Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

Tìm hiểu thực trạng QL HĐGDNGLL của trường THPT quỳ châu – huyện qùy châu, tỉnh nghệan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.75 KB, 58 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế khơng có sự thành cơng nào mà không gắn liền với những sự
hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong
suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập ở giảng đường đại học đến nay, tôi đã nhận
được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của q Thầy Cơ, gia đình và bạn bè.
Được sự phân công của Khoa Giáo dục – Trường Đại học Vinh, và sự
đồng ý của cô giáo hướng dẫn tôi đã thực hiện đề tài “Tìm hiểu thực trạng QL
HĐGDNGLL của trường THPT Quỳ Châu – huyện Qùy Châu, tỉnh NghệAn”.
Với lịng biết ơn sâu sắc nhất, tơi xin gửi đến quý thầy cô ở Khoa Giáo
dục– Trường Đại học Vinh đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình để truyền
đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng tôi trong suốt thời gian học tập và rèn
luyện tại trường.
Đặc biệt, xin chân thành cảm ơn cô giáo Ths. Lê Thục đã tận tâm hướng
dẫn tôi qua từng buổi học trên lớp cũng như những buổi nói chuyện, thảo luận
về lĩnh vực sáng tạo trong nghiên cứu khoa học để tơi có thể thực hiện thành
cơng đề tài này.
Xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu cùng các cán bộ, giáo viên ở
trường Trung học Phổ thông Quỳ Châu - huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An đã
đồng ý và tạo điều kiện, giúp đỡ tôi rất nhiều về mặt thông tin, số liệu phục vụ
cho tôi thực hiện đề tài.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng lớn để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh
nhất. Song do buổi đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, tiếp cận với
thực tế quản lý giáo dục cũng như hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên chắc
chắn sẽ không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót nhất định mà bản thân
khơng nhận thấy được; mặt khác, đề tài này là nội dung có vai trị rất quan trọng
đối với hệ thống giáo dục phổ thông nói riêng và hệ thống giáo dục quốc dân nói
chung, vì vậy đây là vấn đề cần được nghiên cứu sâu rộng hơn. Rất mong nhận
được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các thầy cơ giáo, các bạn sinh viên để để
tài được hồn chỉnh hơn và có giá trị hơn trong thực tiễn giáo dục.
Tôi xin chân thành cảm ơn !


1


DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
GD

:

Giáo dục

QL

:

Quản lý

HS

:

Học sinh

GV

:

Giáo viên

GVCN


:

Giáo viên chủ nhiệm

QLGD

:

Quản lý giáo dục

THPT

:

Trung học phổ thông

XHCN

:

GD & ĐT

:

HĐGDNGLL

:

Xã hội chủ nghĩa
Giáo dục và Đào tạo

Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

2


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.

Bên cạnh việc cung cấp kiến thức cơ bản trong chương trình cho HS phổ
thơng thì việc trang bị cho các em những hiểu biết về tự nhiên, xã hội và một số
kĩ năng sống là rất cần thiết.Trong chương trình phổ thơng, hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp là một trong những hoạt động rất quan trọng đối với HS, cần
được các nhà trường tổ chức một cách linh hoạt, hiệu quả nhằm tạo ra một mơi
trường giáo dục tồn diện và thân thiện.
HĐGDNGLL với các hình thức sinh hoạt hấp dẫn, nội dung phong phú
góp phần củng cố, khắc sâu kiến thức, rèn luyện kỹ năng, bồi dưỡng tình cảm, tư
tưởng, hình thành thế giới quan, niềm tin, lý tưởng, xây dựng ý thức độc lập,
tinh thần tự chủ phát huy tính đồn kết của HS, phát triển những năng lực chủ
yếu, góp phần GD truyền thống uống nước nhớ nguồn cho HS.
Ở các trường THPT, HĐGDNGLL đã được tổ chức triển khai thực hiện và
đạt được nhiều kết quả tốt đẹp.Tuy nhiên cũng còn nhiều trường vẫn chưa quan
tâm chỉ đạo hoạt động này vì vậy hiệu quả hoạt động chưa cao.
Trường THPT Quỳ Châu là một trường miền núi thuộc tỉnh Nghệ An đã
và đang chú trọng phát triển về chất lượng GD. Nhà trường đã mạnh dạn đổi
mới phương thức QL, trong đó đặc biệt chú trọng QL HĐGDNGLL của HS. Vì
vậy, bước đầu đã đạt được kết quả đáng kể. Tuy nhiên đứng trước yêu cầu của
xã hội, nhà trường cần có những biện pháp QL HĐGDNGLL cho HS hiệu quả
hơn, nhằm nâng cao chất lượng GD toàn diện của HS trong toàn trường. Xuất
phát từ những lý do nói trên, tơi chọn đề tài: “Tìm hiểu thực trạng QL
HĐGDNGLL của trường THPT Quỳ Châu – huyện Qùy Châu, tỉnh NghệAn”

làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của quá trình QL HĐGDNGLL.
- Khảo sát thực trạng QL HĐGDNGLL ở trường THPT Quỳ Châu, từ đó
đề xuất một số biện pháp QL HĐGDNGLL phù hợp, khả thi, góp phần tổ chức
tốt hơn các hơn động GDNGLL ở trường này.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3


- Khách thể nghiên cứu: Công tác QL hoạt động GD của trường THPT.
-Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng QL các HĐNGLL của trường THPT
Quỳ Châu.
4. Giả thuyết khoa học

Nếuphân tích đúng thực trạngcủa cơng tác QL HĐGDNGLL của trường
THPT Quỳ Châu,thì sẽ góp phần giải thích ngun nhân của những hạn chế
trong cơng tác quản lý, từ đó giúp cho việc đề xuất một số biện pháp góp phần
thúc đẩy giáo dục của trường này.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, đề tài tập trung thực hiện các nội dung sau:
- Nghiên cứu lý luận về QL HĐNGLL ở trường THPT.
- Khảo sát và đánh giá đúng thực trạng để làm cơ sở cho việcđề xuất một
số biện pháp QL HĐNGLL của trường THPT Quỳ Châu trong giai đoạn hiện
nay.
6. Phương pháp nghiên cứu

- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Gồm các phương phápphân
tích, tổng hợp, hệ thống hóa, so sánh, phân loại các tài liệu khoa học, các văn

bản pháp quy của nhà nước, của ngành, của địa phương có liên quan... Nhằm
tìm hiểu, xây dựng cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý, cơ sở thực tiễn cho vấn đề
nghiên cứu.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:Đàm thoại, quan sát, phỏng
vấn, điều tra bằng anket, trưng cầu ý kiến, tổng kết kinh nghiệm QLGD. Nhằm
bổ sung tư liệu và thông tin về thực trạng, chất lượng QL HĐGDNGLL, từ đó có
được bức tranh toàn cảnh về thực trạng QL HĐGDNGLLở trường THPT Quỳ,
rút ra những kết luận thực tiễn đề ra các biện pháp phù hợp và khả thi để nâng
cao hiệu quả QL HĐGDNGLL ở trường này.
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu bổ trợ khác:Các phương pháp thống
kê toán học trong khoa học GD nhằm xử lý kết quả nghiên cứu, xác định các
thông số cần thiết như xác suất, tỉ lệ %, giá trị trung bình…

4


7. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, đề tài được cấu trúc gồm 2 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về QL HĐGDNGLL
Chương 2: Thực trạng công tác QL HĐGDNGLL của trường THPT Quỳ
Châu - Huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QL HĐGDNGLL
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
Tư tưởng giáo dục toàn diện của Hồ Chí Minh và của Đảng ta đã chính
thức là kim chỉ nam cho hành động phát triển GD. Từ những năm 1983 – 1984

Bộ GD & ĐT đã hướng dẫn cho các trường phổ thông cần tưng cường chú ý
tăng cường các HĐGDNGLL cân đối và song song với kế hoạch giảng dạy
nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ năm học mà Bộ đề ra.
Từ cuộc cải cách GD lần thứ 3 đến nay, vấn đề HĐGDNGLL được các
nhà nghiên cứu đề cập và nghiên cứu ở nhiều cấp độ khác nhau một cách sơi
nổi hơn. Có nhiều cơng trình nghiên cứu trong nước đã làm rõ tầm quan trọng
của các HĐGDNGLL và đề ra nhiều biện pháp nhằm năng cao chất lượng giáo
dục như: Lê Thúy Anh, Nguyễn Dục Quang, Hà Nhật Thăng, Nguyễn Thị Kỷ,
Đặng Vũ Hoạt, Nguyễn Thị Quý…Nghiên cứu về thực nghiệm cỉ cách nội dung,
phương pháp tổ chức và cơ sở lý luận nhằm nâng cao chất lượng HĐGDNGLL
như, Nguyễn Thị Quý “ Chỉ đạo HĐGDNGLL ở trường THPT”; Nguyễn Dục
Quang “Tài liệu bồ dưỡng giáo viên HĐGDNGLL”; Phùng Đình Mẫn (chủ
biên), Tràn Văn Hiếu, Thiệu Thị Hường “Tổ chức HĐGDNGLL ở trường
THPT”.
Các nhà GD thế giới đều nhấn mạnh tầm quan trọng của các
HĐGDNGLL, coi các hoạt động này gắn kết kiến thức với cuộc sống, họ xem
các hoạt động này là một phần quan trọng của công tác giáo dục thế hệ trẻ.
Trong quá trình phát triển của khoa học GD, hoạy động dạy – học được
nghiên cứu một cách có hệ thống từ thời J.A. Coomenxki (1592 - 1670) tới nay;
nhưng HĐGDNGLL dường như chưa được sự quan tâm của các nhà khoa học.
Tuy nhiên trong lịch sử cũng có những nghiên cứu đề cập tới vấn đề này.Rabole
(1494 - 1553) là một trong những đại biểu xuất sắc của chủ nghĩa nhân đạo Pháp
và tư tưởng GD thời kỳ văn hóa Phục Hưng. Ơng địi hỏi việc GD phải bao gồm
các nội dung “trí dục, đạo đức, thể chất và thẩm mỹ”. Đã có sáng kiến tổ chức

6


các hình thức GD như ngồi việc học tập trên lớp và ở nhà, cịn có các buổi
tham quan các xưởng thợ, các cửa hàng, tiếp xúc với các nhà văn, các nghệ sĩ,

đặc biệt là mỗi tháng một lần thầy và trị về sống ở nơng thơn một ngày.
Đến thế kỷ XX, A.S MacorenKo (1888- 1939) nhà sư nổi tiếng của Nga
vào thập kỷ 20, 30 đã nói về tầm quan trọng của cơng tác GDNGLL: “Tơi kiên
trì nói rằng các vấn đề GD, phương pháp GD không thể hạn chế trong vấn đề
giảng dạy, lại càng không thể để cho quá trình GD chỉ thực hiện trên lớp học
mà đáng ra phải trên mỗi mét vuông của đất nước chúng ta....”Nghĩa là trong
bất kì hồn cảnh nào cũng không được quan niệm rằng công tác GD chỉ được
tiến hành trên lớp.Cơng tác GD chỉ đạo tồn bộ cuộc sống của trẻ.
Trong thực tiễn cơng tác của mình, A.S MacorenKo đã tổ chức các hoạt
động ngoại khóa, câu lại bộ hoạc sinh ở trại M.Groki và cộng xã F.E.Dzerjinski
như: “ tổ đồng ca, tổ văn học Nga, tổ khiêu vũ, xưởng tự do, tổ thử nghiệm khoa
học tự nhiên, tổ vật lý – hóa học, thể thao.... Việc phân phối các em vào các tổ
ngoại khóa, câu lạc bộ được tổ chức trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, các em có
thể xin ra khỏi tổ bất cứ lúc nào, nhưng các tổ phải có kỷ luật trong quá trình
hoạt động”
Vào những năm 60 – 70, đất nước Liên Xô (cũ) đang trên đường xây
dựng XHCN, việc GD con người phát triển toàn diện được Đảng Cộng Sản và
nhà nước Xô Viết quan tâm. Các nghiên cứu về lý luận GD nói chung và
HĐGDNGLL nói riêng đã được đẩy mạnh. Trong sách “Giáo dục học” tập 3 của
tác giả T.A. Ilina đã đề cập đến khái niệm, nội dung và hình thức cơ bản
HĐGDNGLL. Đặc biệt trong cuốn “Effective Educational Management” (Quản
lý GD có hiệu quả) của tác giả Van Dee Wsthtuizen đã nêu một số vấn đề: khái
niệm, mục đích, phân loại các hoạt động của HS, vai trò của GV và những người
lớn khác trong việc tổ chức hoạt động của HS.
1.2. Một số khái niệm có liên quan
1.2.1. Quản lý và quản lý giáo dục
* Quản lý

7



Có nhiều cách định nghĩa khác nhau tùy theo từng cách tiếp cận khác
nhau nhưng tất cả đều khẳng định:QL là sự tác động liên tục có định hướng, có
chủ đích của chủ thể QL lên khách thể QL trong một tổ chức thơng qua q
trình lập kế hoạch, tổ chức lãnh đạo và kiểm tra nhằm đạt được mục tiêu đặt ra
trong điều kiện biến động của môi trường.
* Quản lý giáo dục
-Theo giáo sư Nguyễn Ngọc Quang, khái niệm QLGD là một khái niệm
đa cấp (bao hàm cả quản lý hệ thống giáo dục quốc gia, quản lý các phân hệ của
nó, đặc biệt là quản lý trường học):“QLGD là hệ thống những tác động có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ thống vận
hành theo đường lối và nguyên lý GD của Đảng, thực hiện được các tính chất
của nhà trường XHCN, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế
hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”.
-Theo giáo sư Phạm Minh Hạc: “QLGD là tổ chức các hoạt động dạy
học. Có tổ chức được các hoạt động dạy học, thực hiện được các tính chất của
nhà trường phổ thơng Việt nam xã hội chủ nghĩa mới QLGD, có nghĩa là cụ thể
hóa đường lối GD của Đảng và biến đường lối đó trở thành hiện thực”
Từ hai khái niệm trên chúng ta có thể hiểu: “QLGD là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể QL lên đối tượng QL
nhằm làm cho hệ thống vận hành, đưa GD tới mục tiêu dự kiến.
Tùy theo đối tượng QL mà QLGD có nhiều cấp độ khác nhau.
- QLGD ở cấp độ vĩ mô: QL hệ thống GD.
- QLGD ở cấp độ vi mô: QL một cơ sở GD
* Các chức năng QLGD.
+Chức năng lập kế hoạch.
Là một chức năng QL, kế hoạch hóa có nghĩa là xác định mục tiêu, mục
đích đối với thành tựu tương lai của tổ chức và các con đường, biện pháp, cách
thức để đạt được mục tiêu, mục đích GD.
+ Chức năng tổ chức

Là sự phối hợp các tác động, các bộ phận lại với nhau làm cho chúng trở
nên tác động thích hợp, hiệu quả của tác động này bằng tổng hiệu quả của các

8


tác động bộ phận.Nhờ tổ chức có hiệu quả, nhà QL có thể phối hợp, điều phối
tốt hơn các nguồn vật lực và nhân lực.
+ Chức năng chỉ đạo
Chỉ đạo là thể hiện tính tích cực của người chỉ huy trong hoạt động của
mình. Chỉ đạo kế hoạch là sự theo dõi và giám sát công việc để chỉ huy, ra lệnh
cho các bộ phận để hoạt động diễn ra đúng hướng, đúng kế hoạch, tập hợp được
các lực lượng GD trong một tổ chức và phối hợp tối ưu với nhau.
+ Chức năng kiểm tra, đánh giá
Kiểm tra, đánh giá là một chức năng cơ bản và quan trọng của QL. Nhờ
có kiểm tra, đánh giá mà người QL có được thơng tin chính xác về thành tựu
cơng việc và để uốn nắn, điểu chỉnh để hoạt động đúng hướng nhằm đạt được
mục tiêu QLGD.
QLGD là hoạt động mang tính chất xã hội cao, bởi vậy cần tập trung giải
quyết các vấn đề về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phịng phục
vụ cho cơng tác GD. Các vấn đề này cũng gắn liền với nội dung các chủ đề của
HĐGDNGLL ở trường phổ thông Việt nam; Mặt khác, mục đích đưa các lĩnh
vực nêu trên làm chủ đề cho các HĐGDNGLL cho học sinh phổ thơng cũng
chính là để GD HS các phẩm chất cần có để sau ngày quay lại phục vụ cho
chính những lĩnh vực đó. Các năng của QLGD (lập lế hoạch – tổ chức thực hiện
kế hoạch – Chỉ đạo thực hiện và giám sát quá trình – kiểm tra đánh giá kết quả
thực hiện kế hoạch) là công cụ không thể thiếu để nhà quản lý thực hiện tốt
nhiệm vụ QL HĐGDNGLL trong nhà trường phổ thông.
1.2.2.Quản lý nhà trường
* Nhà trường

Nhà trường là một thiết chế chuyên biệt của xã hội thực hiện chức năng
tái tạo và phát triển xã hội theo nghĩa hình thành và phát triển nhân cách của mỗi
thành viên của xã hội.
* Quản lý nhà trường
Vấn đề cơ bản của QLGD là QL nhà trường vì nhà trường là cơ sở GD,
nơi tổ chức thực hiện mục tiêu GD.

9


Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: QL nhà trường là tập hợp tối ưu của
chủ thể QL đến toàn thể GV, HS và các cán bộ khác, nhằm tận dụng các nguồn
dự trữ do nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp và do lao động xây dựng
vốn tự có. Hướng vào đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà điểm hội tụ
là quá trình đào tạo thế hệ trẻ.Thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch
đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới.
Theo tác giả Phạm Viết Vượng: QL trường học là lao động của của các
cơ quan QL nhằm tập hợp và tổ chức lao động của GV, HS và các lực lượng GD
khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực GD để nâng cao chất lượng GD
và đào tạo trong nhà trường.
Bản chất của hoạt động QL nhà trường là QL hoạt động dạy học – GD
(trong đó có HĐGDNGLL), tức là đưa hoạt động GD đó từ trạng thái này sang
trạng thái khác để dần tiến tới mục tiêu GD, mục tiêu đào tạo.
Tóm lại: QL nhà trường là thực hiện đường lối GD của Đảng trong phạm
vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý GD để
tiến tới mục đích GD, mục tiêu đào tạo đối với ngành GD, với thế hệ trẻ và với
tường HS.
1.2.3. Khái niệm HĐGDNGLL
HĐGDNGLL là những hoạt động được tổ chức ngoài giờ học các bộ mơn
văn hóa, được thực hiện có mục đích, kế hoạch, có tổ chức giúp HS nâng cao

hiểu biết, mở rộng kiến thức đã học trên lớp, củng cố các kỹ năng, hình thành
thái độ đúng đắn trước những vấn đề của cuộc sống. HĐGDNGLL là sự nối tiếp
bổ sung hoạt động trên lớp, là con đường gắn lý luận với thực tiễn nhằm tạo ra
sản phẩm là những người công dân đáp ứng mục tiêu của xã hội.
1.3 Một số vấn đề về lý luận liên quan đến QL HĐGDNGLL
1.3.1. Lý luận về HĐGDNGLL
a. Vị trí, vai trị,chức năng của HĐGDNGLL
- Vị trí:
HĐGDNGLL là hoạt động tiếp nối hoạt động dạy học trên lớp, củng có
tri thức đã học, gắn lý thuyết với thực tiễn, nhận thức với hành động, khép kín
quy trình dạy chữ - dạy người.
10


- Vai trị
+Rèn luyện kỹ năng sống, kích thích và phát huy tính chủ động, tích cực,
sáng tạo của HS;
+ Góp phần hồn thiện q trình GD, hướng HS vào các mục tiêu GD, mở
rộng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, bồi dưỡng năng lực tổ chức các hoạt động
thực tiễn;
+Thu hút và phát huy tiềm năng của các lực lượng tham gia GD.
- Chức năng
+ HĐGDNGLL có chức năng củng cố, bổ sung kiến thức cho các mơn
văn hóa, khoa học;
+ HĐGDNGLL trực tiếp rèn luyện phẩm chất, nhân cách, tài năng và
thiên hướng nghề nghề nghiệp cá nhân;
+ Thông qua các hoạt động tập thể, hoạt động xã hội trong HĐGDNGLL
tạo điều kiện cho HS hòa nhập vào đời sống xã hội;
+ HĐGDNGLL phát huy tác dụng của Nhà trường đối với đời sống xã
hội.

b. Mục tiêu của HĐGDNGLL
HĐGDNGLL là hoạt động có bình diện hoạt động rộng lớn, vì vậy nó đa
dạng về mục tiêu. Ở đây có thể kể đến một số mục tiêu cốt lõi nhất như:
+ HĐGDNGLL nhằm tăng cường hiểu biết về các giá trị truyền thống;
củngcố, mở rộng kiến thức đã học ở trên lớp; có ý thức trách nhiệm với bản
thân, gia đình và xã hội; bước đầu ý thức định hướng nghề nghiệp.
+ HĐGDNGLL nhằm giúp HS rèn luyện các kỹ năng, củng cố và phát
triển kiến thức đã có ở THCS. Tiếp tục phát triển các năng lực cần thiết chủ yếu
như: tự hồn thiện, thích ứng, giao tiếp, hoạt động chính trị - xã hội, tổ chức QL,
hợp tác….
+ HĐGDNGLL nhằm giúp HS biết tỏ thái độ đúng đắn trước những vấn
đề của cuộc sống, biết chịu trách nhiệm về hành vi của bản thân.
c. Tính chất của HĐGDNBGLL
+ HĐGDNGLL là một hoạt động có bình diện hoạt động rộng;

11


+ HĐGDNGLL là một hoạt động mang tính quy luật đặc thù của quá trình
GD HS;
+ HĐGDNGLL là một hoạt động đa dạng về mục tiêu;
+ HĐGDNGLL là một hoạt động có tính năng động của chương trình, kế
hoạch;
+ HĐGDNGLL là một hoạt động phong phú và đa dạng về nội dung và
hình thức, phức tạp và khó khăn trong kiểm tra và đánh giá.
d. Nội dungchương trình HĐGDNGLL ở trường THPT
Nội dung được xây dựng trên cơ sở của yêu cầu về nội dung GD THPT
theo điều 28 Luật GD có nêu: “GD THPT phải củng cố, phát triển những nội
dung đã học ở trung học cơ sở, hoàn thành nội dung GD phổ thơng; ngồi nội
dung chủ yếu nhằm bảo đảm chuẩn kiến thức phổ thông, cơ bản, tồn diện và

hướng nghiệp cho mọi HS cịn có nội dung nâng cao ở một số môn học để phát
triển năng lực, đáp ứng nguyện vọng của HS”.
Căn cứ vào yêu cầu về nội dung GD được Luật GD qui định, nội dung cụ
thể của HĐGDNGLL cấp THPT được xây dựng, thể hiện qua 6 vấn đề chủ yếu
sau:
- Lý tưởng sống của thanh niên trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước;
- Tình bạn, tình u và gia đình;
- Nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
- Truyền thống dân tộc và truyền thống cách mạng; bảo vệ di sản văn hóa;
- Thanh niên với vấn đề lập thân, lập nghiệp;
- Những vấn đề có tính tồn cầu như: bảo vệ mơi trường; hạn chế sự
bùng nổ dân số; chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên; phòng ngừa và đẩy
lùi các tệ nạn xã hội; đẩy lùi các bệnh hiểm nghèo; thực hiện Công ước Liên
hiệp quốc về Quyền trẻ em.
Những vấn đề trên được cụ thể hóa thành 10 chủ đề hoạt động trong 12
tháng đó là:
Tháng 9: Thanh niên học tập, rèn luyện vì sự nghiệp cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước;
Tháng 10: Thanh niên với tình bạn, tình yêu và gia đình;
Tháng 11: Thanh niên với truyền thống hiếu học và tôn sư trọng đạo;
Tháng 12: Thanh niên với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
Tháng 1: Thanh niên với việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc;
12


Tháng 2: Thanh niên với lý tưởng cách mạng;
Tháng 3: Thanh niên với vấn đề lập nghiệp;
Tháng 4: Thanh niên với hịa bình, hữu nghị và hợp tác;
Tháng 5: Thanh niên với Bác Hồ;

Tháng 6+7+8: Mùa hè tình nguyện vì cuộc sống cộng đồng.
Như vậy, nội dung chương trình HĐGDNGLL là nhằm phản ánh cuộc
sống học tập, sinh hoạt và rèn luyện của HS trong nhà trường, gia đình và xã
hội. Nội dung chương trình của các HĐGDNGLL nhằm cập nhật những thông
tin trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, đồng thời tạo cơ hội cho
các em phát triển các khả năng của mình trong các HĐGDNGLL.
e. Phương pháp và hình thức tổ chức HĐGDNGLL
* Phương pháp tổ chức
Yêu cầu về phương pháp GD phổ thông theo điều 28 mục 2 Luật GD có
nêu: “Phương pháp GD phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi
dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng
vận dụng kiến thức vào thực tế; tác động đến tình cảm, đem lại niềm tin, hứng
thú học tập cho HS.”
Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII cũng khẳng định: “ Phải đổi mới
mạnh mẽ phương pháp GD - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn
luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học ”.
HĐGDNGLL được thực hiện theo một qui trình chặt chẽ từ khâu chuẩn bị
đến khâu tổ chức thực hiện hoạt động và sau cùng là đánh giá kết quả hoạt động.
Ba khâu trên phải liên kết hữu cơ, thống nhất, biện chứng với nhau. Mỗi khâu
của hoạt động có những yêu cầu riêng về nội dung hoạt động, phương pháp,
hình thức tổ chức hoạt động.
Phương pháp tổ chức HĐGDNGLL phải phù hợp với trình độ, đáp ứng
nhu cầu, nguyện vọng của HS nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của HS. HS phải thực sự giữ vai trò chủ thể của hoạt động với sự giúp
đỡ, định hướng của GVCN để thực hiện có hiệu quả các HĐGDNGLL.Thông
qua tự quản HĐGDNGLL giúp HS phát huy tinh thần trách nhiệm trong việc
tham gia và điều khiển hoạt động của tập thể. Phải đưa HS vào những tình
13



huống cụ thể với những cơng việc được giao có ý nghĩa xã hội và ý nghĩa cá
nhân nhằm giúp các em có cơ hội được thể hiện những hành vi ứng xử của
mình. Phát huy cao độ khả năng của đội ngũ cán bộ lớp đồng thời khéo léo lôi
cuốn mọi thành viên đều tham gia vào các khâu của q trình hoạt động. Phát
huy vai trị cố vấn, vai trò lãnh đạo, định hướng của GVCN lớp và các cán bộ
đoàn đối với các hoạt động của tập thể HS.
Tổ chức HĐGDNGLL phải phù hợp với đặc điểm, điều kiện của của nhà
trường, của địa phương, đáp ứng được những yêu cầu của thực tiễn đặt ra.Vì
vậy, phương thức tổ chức hoạt động phải rất linh hoạt, cần điều chỉnh và thay
đổi nội dung và hình thức hoạt động sao cho thích hợp được với HS, với GV và
phù hợp với điều kiện cho phép. Phải đa dạng hóa các hình thức HĐGDNGLL,
khắc phục tính đơn điệu, lặp đi lặp lại một vài hình thức đã quá quen thuộc với
HS và gây ra sự nhàm chán, tẻ nhạt đối với các em. Do đó, GV phải nắm chắc
nội dung hoạt động của từng chủ đề của từng tháng. Mỗi chủ đề hoạt động có
mục tiêu GD riêng. Mục tiêu đó định hướng GV trong việc xây dựng nội dung
cho hoạt động của chủ đề tháng. Từ nội dung hoạt động của chủ đề tháng, GV
cụ thể hóa thành nội dung cho hoạt động của từng tuần, nhưng phải đảm bảo
tính thống nhất và mối quan hệ chặt chẽ giữa các nội dung hoạt động của các
tuần với nhau. GV phải lựa chọn những hình thức hoạt động cho phù hợp với
nội dung của tuần, của tháng. Những hình thức này có thể thay đổi hoặc được
nhắc lại ở mỗi chủ đề tháng.Điều đó có tác dụng giúp HS thực hiện các
HĐGDNGLL một cách linh hoạt, chủ động hơn.HĐGDNGLL phải khai thác và
phát huy được tiềm năng của gia đình, các lực lượng xã hội, các tổ chức đồn
thể tham gia vào việc tổ chức hoạt động cho HS.
Phương pháp tổ chức HĐGDNGLL rất đa dạng phong phú gồm các
phương pháp sau:
- Phương pháp thảo luận nhóm: Là phương pháp GV định hướng để HS
tự chia lớp ra thành các nhóm. Trong mỗi nhóm HS có mối quan hệ tương tác
với nhau cùng giải quyết một vấn đề để đạt tới một sự hiểu biết nhất

định.Phương pháp thảo luận nhóm có vai trị vơ cùng quan trọng. Nó có tác
14


dụng phát huy tính tích cực của HS trong quá trình hoạt động, rèn luyện, đồng
thời cịn phát huy trí tuệ tập thể của HS trong hoạt động. Thông qua thảo luận
nhóm giúp HS hình thành kỹ năng hợp tác, GD tinh thần, ý thức tập thể cho HS,
GD tinh thần đoàn kết, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm giữa các HS với nhau.
Ghép nhóm trong GD là một giải pháp về tổ chức để GD HS mang lại hiệu quả
cao do đó GV cần quan tâm vận dụng phương pháp này. Phương pháp này
thường được sử dụng trong các hình thức hoạt động như: thi theo chủ đề, thi giải
quyết tình huống, tạo cơ hội cho HS có thể chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, ý
kiến để giải quyết một vấn đề có liên quan đến cuộc sống tập thể của các em…
Phương pháp thảo luận nhóm có các kiểu ghép nhóm là: Chia nhóm theo tổ, chia
nhóm theo hứng thú, chia nhóm theo năng lực, chia nhóm ngẫu nhiên theo màu
áo,…
Đây là một dạng tương tác nhóm đặc biệt mà trong đó các thành viên
cùng giải quyết một vấn đề cùng quan tâm nhằm đạt tới một sự hiểu biết chung.
Thảo luận tạo ra mơi trường an tồn cho HS kiểm chứng ý kiến của mình, có cơ
hội để làm quen với nhau, để hiểu nhau hơn. Khác với dạy học, thảo luận nhóm
trong HĐGDNGLL là dựa vào trao đổi ý kiến giữa các em HS với nhau về một
chủ đề nào đó nhằm tìm ra tiếng nói chung về một vấn đề cụ thể nào đó.
- Phương pháp đóng vai: Là phương pháp thực hành của HS trong một số
tình huống ứng xử cụ thể dựa trên trí tưởng tượng, dựa trên kinh nghiệm sống
và ý nghĩ sáng tạo của các em. Phương pháp đóng vai giúp các HS phát huy tính
chủ động, độc lập, sáng tạo, phát huy tính thơng minh sáng tạo, hình thành và
rèn luyện kỹ năng giao tiếp, phương pháp đóng vai tạo cơ hội để HS có thể rèn
luyện và thể nghiệm. Để đóng vai có hiệu quả GVCN lớp chỉ nên gợi ý chủ đề
để HS tự xây dựng kịch bản và tự tổ chức luyện tập và thể nghiệm,… Phương
pháp đóng vai thường được thể hiện trong việc trình bày các tiểu phẩm, các

đoạn kịch ngắn giúp HS thực hành, “làm thử” một số cách ứng xử nào đó trong
tình huống giả định. Phương pháp đóng vai rất có tác dụng trong việc phát triển

15


“kỹ năng giao tiếp” của HS, tạo ra môi trường tập luyện an toàn, tự tin cho
người học nhằm thực hành các hành vi ứng xử trong các mối quan hệ.
- Phương pháp giải quyết vấn đề: Thường được vận dụng khi HS phải
phân tích, xem xét và đề xuất những giải pháp trước một hiện tượng, sự việc nảy
sinh trong quá trình hoạt động tập thể. GV đưa ra những tình huống có vấn đề
rồi kích thích HS tích cực suy nghĩ, tìm tịi để giải quyết các vấn đề đó theo từng
chủ đề thảo luận. Phương pháp giải quyết vấn đề giúp HS phát triển năng lực tư
duy độc lập, sáng tạo, giúp các em rèn luyện kỹ năng ứng xử, kỹ năng diễn đạt
bằng ngơn ngữ nói, đồng thời giúp HS tự hoàn thiện nhân cách của mình. Giải
quyết vấn đề giúp HS có cái nhìn tồn diện hơn trước các hiện tượng, sự việc
nảy sinh trong hoạt động, trong cuộc sống hàng ngày. Để phương pháp giải
quyết vấn đề thành cơng thì vấn đề đưa ra phải sát với mục tiêu của hoạt động,
kích thích HS tích cực tìm tịi cách giải quyết. Đối với tập thể lớp, khi giải quyết
vấn đề phải coi trọng nguyên tắc tơn trọng và bình đẳng, tránh gây ra căng
thẳng khơng có lợi cho việc GD HS, đồng thời phát huy được tính tự giác, sự
tích cực của từng cá nhân trong tập thể, tạo nên sự gắn kết giữa các cá nhân
trong một tập thể đồn kết, tích cực trong mọi HĐGDNGLL.
- Phương pháp giao nhiệm vụ: Là phương pháp GV lôi cuốn người được
GD vào những hoạt động đa dạng, phong phú với những công việc nhất định và
những ý nghĩa xã hội nhất định. Giao nhiệm vụ là tạo cơ hội để HS có thể bộc lộ
thể nghiệm những khả năng ứng xử của mình, giúp các em rèn kỹ năng ứng xử
phù hợp.Đồng thời thông qua giao nhiệm vụ giúp HS hiểu về ý nghĩa xã hội và ý
nghĩa cá nhân của những công việc được giao.GV có thể giao nhiệm vụ trực tiếp
hoặc có thể giao nhiệm vụ gián tiếp, có thể giao nhiệm vụ cho các nhân hay giao

nhiệm vụ cho tập thể. GV có thể giao nhiệm vụ cho cán bộ lớp rồi để cán bộ lớp
giao cho các cá nhân trong lớp. Khi giao nhiệm vụ phải giao cụ thể, tránh giao
nhiệm vụ chung chung và phải giao nhiệm vụ vừa sức với HS, phải xác định rõ
mục đích, yêu cầu của những công việc được giao, phân công trách nhiệm rõ
ràng và phải hướng dẫn cho các em các biện pháp thực hiện. Điều quan trọng là

16


GV phải thường xuyên động viên, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện những
công việc được giao của HS để đánh giá, nhận xét một cách khách quan, chính
xác, công bằng,… Đây là phương pháp thường được dùng trong nhóm các
phương pháp GD. Giao nhiệm vụ là đặt HS vào vị trí nhất định buộc các em
phải thực hiện trách nhiệm cá nhân.
Trong việc tổ chức HĐGDNGLL, giao nhiệm vụ cho đội ngũ cán bộ lớp
sẽ tạo nên thế chủ động cho các em khi điều hành hoạt động. Điều đó sẽ giúp
phát triển tính chủ động, sáng tạo, khả năng đáp ứng trong mọi tình huống của
HS. Cán bộ lớp sẽ chủ động hơn trong việc phân công nhiệm vụ cho từng tổ,
nhóm, cá nhân với phương châm “Lôi cuốn tất cả mọi thành viên trong lớp” vào
việc tổ chức thực hiện hoạt động. Vì thế, muốn giao nhiệm vụ có kết quả, GV
cần hình dung được những việc phải làm, gợi ý cho HS và yêu cầu các em phải
hoàn thành tốt.Khi giao nhiệm vụ, cố gắng phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm
lứa tuổi, với khả năng của các em, không yêu cầu quá mức gây lo lắng, hoang
mang trong HS.
- Phương pháp trò chơi: Là tổ chức cho HS tìm hiểu một vấn đề hay thực
hiện những hành động, việc làm hoặc hình thành thái độ thơng qua một trị chơi
nào đó. Sử dụng trò chơi như một phương pháp tổ chức hoạt động giúp HS có
điều kiện thể hiện khả năng của mình trong một lĩnh vực nào đó của đời sống
tập thể ở nhà trường cũng như ở cộng đồng. Trò chơi cũng là dịp để HS tập xử
lý những tình huống nảy sinh trong cuộc sống đời thường, giúp các em có thêm

kinh nghiệm sống.
- Phương pháp hoạt động nhóm nhỏ: Tương tự như thảo luận nhóm
nhưng có điểm khác ở chỗ HS phải thực hiện một số bài tập cụ thể hơn là thảo
luận đề tài.
- Phương pháp diễn đàn: Là hình thức tổ chức hoạt động để HS được bày
tỏ ý kiến, quan điểm của mình, được tranh luận về những vấn đề có liên quan
đến lứa tuổi các em. Vì vậy, diễn đàn như một sân chơi tạo cơ hội cho nhiều HS
có thể tự do nêu lên những suy nghĩ của mình, được tranh luận một cách trực
tiếp với đông đảo bạn bè.

17


HĐGDNGLL là một bộ phận quan trọng trong hoạt động GD phổ thơng
góp phần thực hiện mục tiêu GD. Nó là cầu nối tạo ra mối liên hệ hai chiều giữa
nhà trường với xã hội để nhà trường có điều kiện phát huy vai trị tích cực của
mình đối với cuộc sống và là điều kiện, là phương tiện để huy động sức mạnh
cộng đồng cùng tham gia vào sự phát triển của nhà trường và sự nghiệp GD.
HĐGDNGLL giúp HS củng cố, hoàn thiện tri thức đã được học trên lớp,
tạo điều kiện vận dụng tri thức trong thực tiễn cuộc sống.Giúp HS có thêm
những hiểu biết về tự nhiên, xã hội và con người. GD cho HS kỹ năng giao tiếp,
ứng xử có văn hóa, thói quen tốt trong học tập, lao động và hòa nhập vào cuộc
sống cộng đồng. Hình thành và rèn luyện cho HS năng lực tự quản, kỹ năng GD
và tự GD. Đồng thời trực tiếp rèn luyện cho HS phẩm chất nhân cách, tính cách,
tài năng và thiên hướng nghề nghiệp, kỹ năng nghề của cá nhân, hình thành các
mối quan hệ giữa con người với đời sống xã hội, con người với thiên nhiên, với
môi trường sống.
HĐGDNGLL giúp nhà trường phát huy tác dụng đối với đời sống, huy
động cộng đồng xã hội tham gia vào công tác GD. Bởi lẽ, các hình thức tổ chức
HĐGDNGLL rất đa dạng phong phú; cần có sự tham gia phối hợp tổ chức và

đánh giá kết quả hoạt động của các lực lượng GD trong và ngồi nhà trường.
* Hình thức tổ chức
Các hình thức HĐGDNGLL trong trường THPT có thể kể đến:
- Tổ chức thi tìm hiểu về địa phương, đất nước, con người, tập quán, lối
sống của các dân tộc trong nước và trên thế giới;
- Tổ chức tham quan, cắm trại, du lịch đến các danh lam, thắng cảnh, di
tích văn hố, lịch sử...;
- Tổ chức các hoạt động nhân đạo;
- Tổ chức ngày hội hoá trang theo các dân tộc trong nước và trên thế giới;
sưu tầm văn, thơ, ca dao phản ánh lối sống, truyền thống, phong tục tập quán,
cách ứng xử của các dân tộc;
- Tổ chức tết trồng cây; trồng, chăm sóc cây, xây dựng cảnh quan học
đường, phòng học Xanh - Sạch - Đẹp;
- Tham gia tuyên truyền về dân số - kế hoạch hóa gia đình, phịng chống
các tệ nạn xã hội, phịng chống ơ nhiễm môi trường v.v...

18


Tất cả các hình thức tổ chức HĐGDNGLL kể trên, ởmức độ nào đó đã
được cụ thể hố thành các chủ đề HĐGNGLL ở từng tháng trong năm học ở bậc
THPT và được định hướng rõ ràng về phương pháp tổ chức hoạt động, đồng thời
có mục tiêu, yêu cầu cần đạt được có sự khác nhau giữa các khối lớp trong
trường THPT.
f. Cách đánh giá kết quả HĐGDNGLL
Đánh giá kết quả HĐGDNGLL ở trường THPT có thể thực hiện theo nội
dung sau:
* Đối với HS:
- Mục tiêu đánh giá: Đánh giá nhận thức của HS so với mục đích, yêu cầu
mà hoạt động trong chương trình đề ra cũng như những kĩ năng mà các em cần

phải rèn luyện và hình thành trong HĐGDNGLL. Đánh giá sao cho có thể động
viên, khích lệ tinh thần tham gia hoạt động tập thể, phấn đấu vươn lên về mọi
mặt để hoàn thành tốt nhiệm vụ của HS.
- Nội dung đánh giá: nhận xét các bài viết, các bản thu hoạch của HS, toạ
đàm, trao đổi, quan sát hoạt động của HS, xem xét hiệu quả hoạt động qua các
kết quả đạt được.
- Hình thức đánh giá: Đánh giá cá nhân, đánh giá tập thể (tổ, nhóm, lớp,
khối).
- Quy trình đánh giá: HS tự đánh giá theo các tiêu chí và yêu cầu của
hoạt động --> Tập thể tổ, lớp, Đoàn thanh niên đánh giá sau khi đã tham khảo
các ý kiến cá nhân và cán bộ lớp --> GVCN đánh giá.
* Đối với GV:
- Mục tiêu đánh giá: Nhằm thu nhận thơng tin ngược về tình hình cơng
việc giúp nhà trường thực hiện các nhiệm vụ GD. Ban Giám hiệu nhà trường
trên cơ sở đó, phát huy ưu điểm, khắc phục nhược điểm để cải tiến phương pháp
chỉ đạo, tổ chức thực hiện của bộ QL và GV nhằm nâng cao chất lượng tổ chức
chương trình HĐGDNGLL.
- Nguyên tắc đánh giá: Dựa trên cơ sở pháp chế dựa vào việc thực hiện
trách nhiệm do nhà nước giao phó, tiêu chí đánh giá phải được xây dựng một
cách khoa học, phù hợp với thực tiễn. GV được kiểm tra đánh giá cần tham gia
tự giác tích cực vào q trình này nhằm không ngừng nâng cao chất lượng GD.

19


Việc đánh giá nên được tiến hành đối với tất cả GV để đảm bảo sự khách quan,
tạo ra động lực phát triển ổn định và bền vững cho nhà trường. Đánh giá với thời
gian, nhân lực hợp lí vừa nhằm mục đích phân loại GV, vừa có tính đào tạo nhằm nắm bắt được khó khăn của GV để có thể giúp đỡ họ; nhằm ghi nhận sự
tiến bộ của họ, tạo điều kiện cho sự thăng tiến và phát triển vì thế mà có ý nghĩa
cho cả nhà QL, GV và HS.

- Nội dung đánh giá: Đánh giá về trình độ chun mơn nghiệp vụ; về thực
hiện quy chế chuyên môn, công tác QL HS, việc chỉ đạo các hoạt động của HS,
ý thức trách nhiệm và hiệu quả tổ chức HĐGDNGLL, thông qua việc kiểm tra
hồ sơ: kế hoạch, giáo án, sáng kiến kinh nghiệm; đánh giá việc tổ chức hoạt
động, năng lực tổ chức qua việc dự giờ và căn cứ vào 3 mặt: Kiến thức, kĩ năng,
thái độ của HS - kết quả tổ chức HĐGDNGLL. Lực lượng kiểm tra đánh giá là
những thành viên có uy tín, nghiệp vụ chun mơn sư phạm giỏi, được giao
nhiệm vụ và xác định quyền hạn, trách nhiệm. Hiệu trưởng có thi kiểm tra đánh
giá trực tiếp hay gián tiếp.
Khi kiểm tra gián tiếp phải uỷ nhiệm phân cấp rõ ràng cho phó Hiệu
trưởng, tổ trưởng chun mơn hoặc cán bộ GV có uy tín.
- Quy trình đánh giá: Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá (phù hợp với
tình hình, điều kiện cụ thể cho phép của nhà trường, kế hoạch nên ghi rõ mục
đích, yêu cầu, nội dung, phương pháp tiến hành, hình thức, thời gian, đơn vị và
cá nhân được kiểm tra đánh giá...và cần được công khai ngay từ đầu năm học)
--> Thực hiện kế hoạch: kiểm tra đánh giá hồ sơ của GV; giờ lên lớp của GVHĐGDNGLL của HS --> Kết luận, ghi biên bản và lưu hồ sơ.
1.3.2. Lý luận về QL HĐGDNGLL
Để QL tốt HĐGDNGLL cần thực hiện những nội dung sau:
a, Xác định mục tiêu QL
Mục tiêu phát triển toàn diện nhân cách HS được quy định tại Điểm 1 –
Điều 27 của Luật GD sửa đổi bổ sung năm 2005: “Mục tiêu GD phổ thông là
giúp học sinh phát triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các
kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình
thành nhân cách con người Việt Nam XHCN, xây dựng tư cách và trách nhiệm

20


công dân; chuẩn bị cho HS tiếp tục học lên hoặc đi vào lao động sản xuất, tham
gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

b, Xây dựng kế hoạch
Kế hoạch HĐGDNGLL khi xây dựng phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
- Kế hoạch phải được xây dựng phù hợp với điều kiện cụ thể của từng
trường, đáp ứng nhiệm vụ GD trọng tâm của từng năm học và nhiệm vụ chính trị
của địa phương.
- Phải có kế hoạch, lịch hoạt động cho toàn trường, cho từng khối lớp, cho
từng thời kỳ tiến tới ổn định thành nề nếp.
- Có kế hoạch hoạt động đều đặn, cân đối từ đầu năm cho đến cuối năm
học và trong hè.
- Có lịch hoạt động hàng ngày và hàng tuần.
- Kế hoạch HĐGDNGLL phải được xây dựng trên cơ sở kế hoạch năm
học chung của toàn trường.
c, Tổ chức chỉ đạo thực hiện
- Tổ chức:
+ Thành lập Ban chỉ đạo HĐGDNGLL
+ Phân công đầy đủ, cụ thể nhiệm vụ cho từng thành viên trong ban chỉ
đạo
+ Phân công cán bộ cốt cán
- Chỉ đạo thực hiện:
+Quán triệt, nêu cao vai trò nhận thức của đội ngũ GV, nhất là GVCN và
cán bộ cốt cán.
+ Tạo cơ sở vật chất phục vụ cho việc thực hiện HĐGDNGLL.
+ Xác định rõ vai trò nòng cốt của Đồn thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh của nhà trường trong công tác tổ chức HĐGDNGLL.
+ Phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường.
d, Đánh giá rút kinh nghiệm
- Đánh giá:
+ Đánh giá thông qua chuẩn: Xây dựng chuẩn phải phù hợp với cấp học,
đặc điểm tâm sinh lý HS.
+ Đánh giá thông qua khảo sát: Đảm bảo tính cơng bằng, khách quan.

- Rút kinh nghiệm:
+ Tạo tiền đề cho phương pháp và phương hướng hoạt động mới.
+ Điều chỉnh những tồn tại để hoạt động sau tốt hơn.
1.4. Cơ sở pháp lý của tổ chức QL thực hiện chương trình
HĐGDNGLL trong nhà trường PT

21


Trước yêu cầu đổi mới về giáo dục đào tạo và để nâng cao chất lượng GD,
đã có rất nhiều văn bản, tài liệu đề cập tới việc tổ chức HĐGDNGLL:
- Luật GD 2005 (khoản 2, điều 28) nêu rõ: “phương pháp giáo dục phổ
thơng phải phát huy tính tích cục, chủ động, sáng tạo của HS, phù hợp với đặc
điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm
việc theo nhóm, rèn luyện kỹ năng vận sụng kến thức vào thực tiễn, tác động
đến tình cảm, đem lại niềm vui, niềm hứng thú trong học tập cho HS.
- Chiến lược phát triển đến năm 2020 của Chính Phủ nêu: “ Để đi tắt đón
đầu từ một nước kém phát triểnthì vai trị của GD và khoa học cơng nghệ lại
càng có tính chất quyết định. GD phải đi trước một bước: năng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài để thực hiện thành công các mục tiêu chiến
lược của kinh tế - xã hội”. Để làm được điều đó, trong chương trình đào tạo của
các cấp học, bậc học, ngành học mà Bộ GD & ĐT xây dựng, ngoài các mơn học
cung cấp kiến thức cơ sở cịn có các hoạt động bổ trợ, trong đó phải kể đến
HĐGDNGLL.
- Theo điều lệ trường THPT có nêu: “Nhà trường phối hợp với các tổ
chức, cá nhân tham gia GD ngoài nhà trường thực hiện các HĐGDNGLL.
HĐGDNGLL bao gồm các hoạt động ngoại khóa về khoa học, văn học, nghệ
thuật, thể dục thể thao, an tồn giao thơng, phịng chống tệ nạn xã hội, giáo dục
giới tính, GD pháp luật nhằm phát triển toàn diện và bồi dưỡng năng khiếu;
các hoạt động vui chơi, tham quan, du lịch, giao lưu văn hóa, GD môi trường;

các hoạt động xã hội, từ thiện phù hợp với đặc điểm sinh lý lứa tuổi HS”.
- Chỉ thị số 45/2007/CT-BGDĐT ngày 17/8/2007 của BộGD & ĐTvề:
“Tăng cường công tác phổ biến, GD pháp luật trong ngành GD”, mục 3 có nói:
“Đổi mới, nâng cao chất lượng các hình thức phổ biến, GD pháp luật ngoại
khóa, lồng ghép nội dung phổ biến GD pháp luật vào nội dung các
HĐGDNGLL”.
- Chỉ thị số 52/2007/CT-BGDĐT ngày 31/8/2007 của Bộ GD & ĐT“Về
tăng cường cơng tác GD an tồn giao thơng trong các cơ sở GD”, mục 4 có

22


nêu: “Tăng cường tổ chức các HĐGDNGLL, hướng dẫn kỹ năng tham gia giao
thơng an tồn phù hợp với từng lứa tuổi, cấp học, trình độ đào tạo của HS”.
- Công văn số 8227/BGDĐT-GDTrH ngày 06/8/2007 của Bộ GD &
ĐT“hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2007-2008 ở mục 4 trong các
nhiệm vụ cụ thể có nói về HĐGDNGLL. Trong đó, chú trọng mối quan hệ phối
hợp giữa nhà trường với cộng đồng, xây dựng môi trường sư phạm tích cực
trong nhà trường, kết hợp tốt hơn nữa GD nhà trường với GD gia đình và GD
xã hội.”
1.5. Cơ sở lý luận của QL chương trình HĐGDNGLL ở trường THPT
Chương trình GD là sự trình bày có hệ thống một kế hoạch tổng thể các
hoạt động GD trong thời gian xác định. Trong đó nêu lên các mục tiêu học tập
mà người học cần đạt được, đồng thời xác định rõ phạm vi, mức độ nội dung
học tập, các phương pháp, phương tiện, cách thức tổ chức học tập; cách thức
đánh giá kết quả GD.
Chương trình tổ chức HĐGDNGLL cho HS THPT là sự trình bày có hệ
thống kế hoạch tổng thể các HĐGDNGLL ở trường THPT, trong đó xác định rõ
mục tiêu cần đạt được, đồng thời xác định rõ phạm vi, mức độ, nội dung hoạt
động; các phương pháp, phương tiện, các hình thức tổ chức HĐGDNGLL và

cách thức đánh giá kết quả của HĐGDNGLL.
Kết luận chương 1
Trong phần cơ sở lý luận, tôi đã tập trung làm sáng tỏ những vấn đề lý
luận sau:
- HĐGDNGLL là là hoạt động GD có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức
được thực hiện trong các hoạt động thực tiễn về khoa học - kỹ thuật, lao động
cơng ích, hoạt động xã hội, văn hóa nghệ thuật, hoạt động thể thao, vui chơi giải
trí,…được thực hiện ngồi giờ lên lớp, nhằm hình thành và phát triển tồn diện
nhân cách HS.
- QLGD là hoạt động có ý thức của con người nhằm đeo đuổi những mục
đích của mình. Mục đích của GD cũng chính là mục đích của QL ( tuy nó khơng

23


phải là mục đích duy nhất của mục đích QLGD ). Đây là mục đích có tính khách
quan. Nhà QL, cùng với đông đảo đội ngũGV, HS, các lực lượng xã hội... bằng
hành động của mình hiện thực hố mục đích đó trong hiện thực.
- QL thực hiện chương trình HĐGDNGLL là hoạt động có mục đích, có
tổ chức, có khoa học đến tập thể GV và những lực lượng GD trong và ngoài nhà
trường nhằm huy động họ tổ chức chỉ đạo HĐGDNGLL theo những qui luật
khách quan nhằm thực hiện mục tiêu phát triển nhân cách toàn diện.
- Nội dung và qui trình QL thực hiện chương trình HĐGDNGLL bao
gồm:
+ Xây dựng kế hoạch HĐGDNGLL
+ Tổ chức chỉ đạo HĐGDNGLL
+ Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch và kết quả HĐGDNGLL
- QL thực hiện chương trình HĐGDNGLL ở trường THPT là một trong
nội dung QL cơ bản ở trường THPT.
Chương 2

THỰC TRẠNG QL HĐGDNGLL CỦA TRƯỜNG THPT QUỲ
CHÂU, HUYỆN QUỲ CHÂU, TỈNH NGHỆ AN
2.1. Khái quát về trường THPT Quỳ Châu.
Qùy Châu là một huyện miền núi vùng cao của tỉnh Nghệ An, nằm về
phía tây bắc cách trung tâm thành phố Vinh 150km. Có vị trí địa lý:
- Phía Bắc giáp tỉnh Thanh Hố
- Phía Tây giáp huyện Quế Phong tỉnh Nghệ An
- Phía Nam giáp huyện Tương Dương tỉnh Nghệ An
- Phía Đơng giáp huyện Quỳ Hợp tỉnh Nghệ An
Với tổng diện tích tự nhiên 107.360 ha.Có 12 đơn vị hành chính bao gồm:
11 xã, 1 thị trấn trong đó có 9/12 đơnvị thuộc khu vực 3 và 3 đơn vị thuộc khu
vực 2 theo quyết định số 42/QĐ-UBDT của Uỷ ban Dân tộc và Miền núi Trung
Ương.

24


Trên địa bàn huyện có 3 dân tộc sinh sống gồm: dân tộc Kinh, dân tộc
Thái, dân tộc Thanh trong đó dân tộc Thái chiếm 80% dân số tồn huyện, mật độ
dân cư thưa thớt, địa hình rừng núi hiểm trở, phức tạp.
Nền kinh tế ở đây chưa phát triển, trình độ dân trí thấp, đời sống nhân dân
cịn gặp nhiều khó khăn, người dân chủ yếu sống bằng nghề nơng, thu nhập bình
qn đầu người đạt thấp so vớicác huyện trong tỉnh.
Trường THPT Quỳ Châu được thành lập vào tháng 10 năm 1965 trên cơ
sở tiền thân là trường Cấp III Quỳ Châunằm ở vùng núi phía Tây Bắc của tỉnh
Nghệ An. Sau hơn 50 xây dựng, trưởng thành và phát triển cùng với nhiều biến
cố của lịch sử đất nước Nhà trường đã trải qua 3 lần đổi tên:
- Từ 1965 đến 1992 : Trường Cấp III Quỳ Châu;
- Từ 1993 đến tháng 7 năm 2012: Trường THPT – Dân tộc nội trú Quỳ
Châu;

- Từ 2013 đến nay: Trường THPT Quỳ Châu.
Đây là trường cấp 3 duy nhất của một huyện nghèo miền núi với với 12
xã (thị trấn).
Trường hiện nay có 39 lớp với gần 1228 học sinh. HS chủ yếu là con em
dân tộc thiểu số thuần nơng thuộc huyện Quỳ Châu, thỉnh thoảng mới có một vài
em ở các huyện khác đến học.Với 100 cán bộ GV cơng nhân viên chức, trong đó
có 9 thạc sĩ và 2 cao học đang học tại trường Đại học Vinh. 21 GV tuổi đời trên
40 tuổi, còn lại là các GV trẻ, đầy nhiệt tình và năng động.
Về cơ sở vật chất: Hiện nay trường có 3 nhà 3 tầng và 1 nhà 2 tầng đáp
ứng đủ nhu cầu học tập của HS, có đủ lớp để đáp ứng học một ca. Có 50 phịng
học và phịng thực hành thí nghiệm, các phịng học đều có đủ nguồn điện sáng,
quạt mát, bàn ghế gỗ, dụng cụ dạy học. Sân trường bê tông sạch sẽ, cảnh quan
nhà trường "Xanh - Sạch - Đẹp".
2.2. Thực trạng HĐGDNGLL ở trường THPT Quỳ Châu
Để tìm hiểu thực trạng HĐGDNGLL ở trường THPT Quỳ Châu, chúng tôi
đã tiến hành khảo sát đối với HS bằng mẫu phiếu A3(phần phụ lục).Qua tìm
25


×