Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

VAN DUNG BAN DO TU DUY TRONG DAY HOC MON LICH SU LOP 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.99 KB, 18 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>MỤC LỤC T. Nội dung. T. Trang. 1. Mục lục. 1. 2. Danh mục các chữ viết tắt. 2. 3. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ. 3-4. 2. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 2.1. Cơ sở lí luận của vấn đề. 2.2. Thực trạng của vấn đề.. 5. 2.2.1. Thuận lợi khi thực hiện đề tài SKKN. 2.2.2. Khó khăn khi thực hiện đề tài SKKN. 2.3. Các biện pháp đã tiến hành để giảo quyết vấn đề. 2.3.1. Lý luận chung: 4. 2.3.2. Các biện pháp.. 2.3.2.2. Phương pháp sử dụng BĐTD để củng cố kiến thức:. 9 - 10. phần: 2.4. Hiệu quả của SKKN. 3. KẾT LUẬN. 3.1. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm. 3.2. Bài học kinh nghiệm 3.3. Ý kiến đề xuất.. 7. 7 7-8. biến, kết quả một cuộc khởi nghĩa: 2.3.2.4. Phương pháp sử dụng BĐTD để trình bày nội dung từng. 6. 6. 2.3.2.1. Phương pháp sử dụng BĐTD để tóm tắt sự kiện lịch sử:. 2.3.2.3. Phương pháp sử dụng Bản đồ tư duy để trình bày diễn. 5. 5-6. Tài liệu tham khảo: XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC NHÀ TRƯỜNG DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT. 11 12 - 13 13 - 14 14 15 15 - 16 17 18.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Chữ viết đầy đủ Trung học cơ sở Sáng kiến kinh nghiệm Bản đồ tư duy Học sinh Thiếu niên tiền phong Cách mạng Dân chủ tư sản Đông Nam Á. Chữ viết tắt THCS SKKN BĐTD HS TNTP CM DCTS ĐNÁ. VẬN DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY HỌC MÔN LỊCH SỬ LỚP 8.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ. Bản đồ tư duy (Mindmap) còn gọi là sơ đồ tư duy, lược đồ tư duy,… là hình thức ghi chép nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến thức,… bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực. Đặc biệt đây là một sơ đồ mở, không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết chặt chẽ như bản đồ địa lí, có thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh, mỗi người vẽ một kiểu khác nhau, dùng màu sắc, hình ảnh, các cụm từ diễn đạt khác nhau, cùng một chủ đề nhưng mỗi người có thể “thể hiện” nó dưới dạng Bản đồ tư duy theo một cách riêng, do đó việc lập Bản đồ tư duy phát huy được tối đa khả năng sáng tạo của mỗi người. Bản đồ tư duy (Mindmap) phát triển bởi Tony Buzan vào những năm 1960. Hiện nay, kỹ thuật này đang được hơn 200 triệu người trên thế giới sử dụng. Có thể vận dụng Bản đồ tư duy vào hỗ trợ dạy học kiến thức mới, củng cố kiến thức sau mỗi tiết học, ôn tập hệ thống hóa kiến thức sau mỗi chương, mỗi học kì... và giúp tổ chức giáo dục, công ty, trường học, cá nhân, diễn giả, học sinh, sinh viên… lập kế hoạch công tác. Bản đồ tư duy mang lại hiệu quả tốt cho quá trình Dạy - Học, giáo viên tiết kiệm thời gian, tăng tính linh hoạt, học sinh tăng tính chủ động sáng tạo, phát triển tư duy... Ở nước ta tuy mới được áp dụng từ đầu năm học 2010 - 2011 nhưng dạy học bằng Bản đồ tư duy kết hợp với các phương pháp dạy học khác đã giúp học sinh học tập tích cực, chủ động, hiểu vấn đề sâu sắc, có hệ thống, học sinh yêu thích môn học hơn. Nhằm mục đích phát huy tính tích cực tự giác của học sinh trong quá trình dạy và học, ngành Giáo dục đã vận dụng Bản đồ tư duy vào dạy và học. Tuy nhiên, thời gian vận dụng còn quá ngắn chưa vận dụng tốt vào giảng dạy. Đối với bộ môn Lịch sử, việc lập Bản đồ tư duy còn gặp nhiều khó khăn, chưa có công trình nghiên cứu chuyên biệt. Trong năm học 2012-2013 tôi đã áp dụng Bản đồ tư duy vào dạy học cho học sinh lớp 8 ở Trường THCS Chiềng Khoang bộ môn Lịch sử, tôi nhận thấy.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> đây là cách dạy mang lại hiệu quả cao giúp học sinh hứng thú, yêu thích môn học Lịch sử hơn so với một tiết dạy bằng giáo án điện tử thông thường. Trong những năm gần đây, chất lượng bộ môn Lịch sử là vấn đề bức xúc của xã hội. Việc dạy và học bộ môn Lịch sử chưa phát huy được tính tích cực, tự giác của học sinh, chất lượng bộ môn thường không đạt yêu cầu. Đối với học sinh trường THCS Chiềng Khoang chất lượng học tập các bộ môn văn hóa chưa cao, đặc biệt với môn Lịch sử, rất ít học sinh có hứng thú với bộ môn. Để thực hiện sáng kiến kinh nghiệm của mình, tôi đã tiến hành khảo sát chất lượng đầu năm đối với môn Lịch sử lớp 8A để làm căn cứ đối chiếu kết quả trong quá trình thực nghiệm sáng kiến kinh nghiệm. Kết quả cụ thể như sau: Tổng số. Kết quả Giỏi. Lớp. 8A. Khá. Trung bình. Yếu. SL. 30. SL. %. SL. %. SL. %. SL. %. 0. 0. 4. 13.33. 20. 66.67. 6. 20. Căn cứ vào kết quả khảo sát và thực tế giảng dạy nhiều năm cùng với quá trình nghiên cứu các phương pháp giảng dạy bộ môn, tôi nhận thấy khó khăn nhất của môn Lịch sử là phát huy tính tích cực và lòng say mê của học sinh đối với lịch sử Dân tộc. Trong những lớp tôi đã dạy, học sinh chỉ trả lời được câu hỏi phát hiện, chủ yếu xem sách giáo khoa để trả lời, không trả lời được câu hỏi tái hiện và câu hỏi phát huy trí lực. Để học sinh tiếp thu tốt nội dung kiến thức bài học, tôi đã vận dụng nhiều phương pháp dạy học tích cực, trong đó việc sử dụng phương pháp dạy học thông qua Bản đồ tư duy là một phương pháp tôi thấy thích hợp và hiệu quả. Vì vậy, tôi viết sáng kiến kinh nghiệm “Vận dụng bản đồ tư duy trong dạy học môn Lịch sử lớp 8”. 2. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ. 2.1. Cơ sở lí luận của vấn đề..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Việc đưa Bản đồ tư duy hay Sơ đồ tư duy vào nội dung phương pháp dạy và học là một vấn đề tương đối mới mẻ đối với thầy và trò. Khi thực hiện Bản đồ tư duy tôi thường xác định bài nào sử dụng được Bản đồ tư duy, bài nào không sử dụng được? Dùng loại bản đồ nào để cung cấp kiến thức ? Đối với môn Lịch sử, khi kết hợp sử dụng Bản đồ tư duy với các phương pháp đặc trưng bộ môn khác thực sự đã tạo ra một luồng gió mới, tạo sự kích thích và hứng thú học tập đối với học sinh. Đối với giáo viên dạy Lịch sử cũng rất cần hiểu biết và có kỹ năng thực hiện bản đồ tư duy, khi dạy học bằng Bản đồ tư duy kiến thức lịch sử được kết nối liền mạch, trình bày bài có hệ thống. Vì vậy thông qua giảng dạy tôi đề ra một số nội dung và giải pháp để đưa Bản đồ tư duy vào việc dạy và học Lịch sử. 2.2. Thực trạng của vấn đề. 2.2.1. Thuận lợi khi thực hiện đề tài SKKN. Năm học 2011-2012 Bộ Giáo dục và Đào tạo giảm tải nội dung sách giáo khoa tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên trong việc dạy và học hơn những năm qua. Tôi được tham dự các lớp tập huấn “Phương pháp dạy học mới” do Phòng giáo dục và Đào tạo tổ chức và đã trực tiếp giảng dạy các khối lớp 6 đến lớp 9 nên có thuận lợi hơn khi áp dụng đề tài hướng dẫn học sinh bậc THCS thực hiện ghi bài theo sơ đồ tư duy. Đa số học sinh đều chú ý nghe giảng, tích cực thảo luận nhóm tập trung suy nghĩ trả lời các câu hỏi mà giáo viên đặt ra như các em đã chuẩn bị bài mới ở nhà, trả lời các câu hỏi cuối mục trong bài, cho nên khi học các em luôn chú ý để nắm chắc bài và đã đem lại hiệu quả cao trong quá trình lĩnh hội kiến thức. 2.2.2. Khó khăn khi thực hiện đề tài SKKN. Trong quá trình dạy học vẫn còn một số ít giáo viên chưa thực sự thay đổi hoàn toàn phương pháp dạy học cho phù hợp với từng tiết dạy, chưa tích cực hoá hoạt động của học sinh tạo điều kiện cho các em suy nghĩ, chiếm lĩnh và nắm vững kiến thức như vẫn còn sử dụng phương pháp dạy học “thầy nói, trò nghe”, “thầy đọc, trò chép”. Do đó nhiều học sinh chưa nắm vững được kiến.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> thức mà chỉ học thuộc một cách máy móc, trả lời câu hỏi thì nhìn vào sách giáo khoa hoàn toàn. Một số tiết học giáo viên chỉ nêu vài ba câu hỏi và huy động một số học sinh khá, giỏi trả lời, chưa có câu hỏi giành cho đối tượng học sinh yếu kém. Cho nên đối tượng học sinh yếu kém ít được chú ý và không được tham gia hoạt động, điều này làm cho các em thêm tự ti về năng lực của mình và các em cảm thấy chán nản môn học. Một số học sinh còn lười học và chưa có sự say mê môn học, không chuẩn bị bài mới ở nhà, không làm bài tập đầy đủ, trên lớp các em thiếu tập trung suy nghĩ. Cho nên việc ghi nhớ các sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử ....còn yếu. 2.3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề. 2.3.1. Lý luận chung: Qua nghiên cứu và thực nghiệm dạy học ở trường cho thấy, sử dụng BĐTD trong dạy học kiến thức mới giúp học sinh học tập một cách chủ động, tích cực và huy động được tất cả học sinh tham gia xây dựng bài một cách hào hứng. Với sản phẩm độc đáo “kiến thức + hội họa” là niềm vui sáng tạo hàng ngày của học sinh và cũng là niềm vui của chính giáo viên khi chứng kiến thành quả lao động của học trò. Cách học này còn phát triển được năng lực riêng của từng học sinh không chỉ về trí tuệ (vẽ, viết gì trên BĐTD), hệ thống hóa kiến thức (huy động những điều đã học trước đó để chọn lọc các ý để ghi), khả năng hội họa (hình thức trình bày, kết hợp hình vẽ, chữ viết, màu sắc), sự vận dụng kiến thức được học qua sách vở vào cuộc sống. Vì vậy việc trước tiên là chúng ta phải tìm cách tạo hứng thú và sau đó hướng dẫn học sinh theo các bước để vẽ. Đối với giáo viên nên hướng dẫn cho học sinh nhiều cách vẽ BĐTD, biết cách sử dụng chữ viết, màu sắc và ký hiệu khi vẽ, từ đó các em có hứng thú khi vẽ một BĐTD. 2.3.2. Các biện pháp. Thực hiện dạy học bằng cách lập BĐTD được tóm tắt qua 4 bước như sau:.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> - Bước 1: Học sinh lập BĐTD theo nhóm hay cá nhân với gợi ý, hướng dẫn của giáo viên. - Bước 2: Học sinh hoặc đại diện của các nhóm học sinh lên báo cáo, thuyết minh về BĐTD mà nhóm mình đã thiết lập. - Bước 3: Học sinh thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện BĐTD về kiến thức của bài học đó. Giáo viên sẽ là người cố vấn, là trọng tài giúp học sinh hoàn chỉnh BĐTD, từ đó dẫn dắt đến kiến thức của bài học. - Bước 4: Củng cố kiến thức bằng một BĐTD mà giáo viên đã chuẩn bị sẵn hoặc một BĐTD mà cả lớp đã tham gia chỉnh sửa hoàn chỉnh, cho học sinh lên trình bày, thuyết minh về kiến thức đó. Việc thuyết minh, trình bày nội dung bằng BĐTD hiện nay là vấn đề khó, nhất là học sinh trường THCS Chiềng Khoang, năng lực diễn đạt của học sinh nhiều hạn chế, chúng ta từng bước rèn kỹ năng trình bày BĐTD cho các em, giáo viên dạy môn Lịch sử nên coi việc rèn kỹ năng thuyết minh BĐTD là rèn kỹ năng sống cho học sinh. Khi củng cố kiến thức từng mục hoặc củng cố kiến thức toàn bài giáo viên hướng dẫn học sinh hệ thống kiến thức bài học bằng bản đồ tư duy. 2.3.2.1. Phương pháp sử dụng BĐTD để tóm tắt sự kiện lịch sử: Khi dạy Bài 15 - Tiết 23 Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 và cuộc đấu tranh bảo vệ cách mạng (1917-1921), Mục I - Hai cuộc cách mạng ở nước Nga năm 1917. Giáo viên đặt câu hỏi (Trình bày tóm tắt diễn biến, kết quả, tính chất của Cách mạng tháng Mười và Cách mạng tháng Hai năm 1917 ở Nga ?.

<span class='text_page_counter'>(8)</span>

<span class='text_page_counter'>(9)</span> 2.3.2.2. Phương pháp sử dụng BĐTD để củng cố kiến thức: Với thế mạnh của BĐTD là kiến thức được hệ thống hóa dưới dạng sơ đồ, các đường nối là sự diễn tả mạch logic kiến thức hoặc các mối quan hệ nhân quả hay quan hệ tương đương, cộng thêm màu sắc của các đường nối, màu sắc của các đơn vị kiến thức, sẽ giúp học sinh nhìn thấy “Bức tranh tổng thể” cả một phần kiến thức đã học. Có nhiều cách xây dựng BĐTD trong tiết ôn tập, củng cố kiến thức. Thông thường giáo viên cho một số câu hỏi và bài tập để học sinh chuẩn bị ở nhà. Trong tiết ôn tập, củng cố, giáo viên hướng dẫn học sinh tự lập BĐTD, sau đó cho học sinh trao đổi kết quả với nhau và sau cùng đối chiếu với BĐTD do giáo viên lập ra. Từng em có thể bổ sung hay sửa lại BĐTD của mình và coi đó là tài liệu ôn tập của mình. Cách khác: Giáo viên lập BĐTD mở. Trong giờ ôn tập, củng cố, giáo viên chỉ vẽ một số nhánh chính, thậm chí không đủ nhánh, hoặc thiếu, hoặc thừa thông tin. Trong tiết học đó, giáo viên yêu cầu học sinh tự bổ sung, thêm hoặc bớt thông tin, để cuối cùng học sinh lập được một BĐTD ôn tập, củng cố kiến thức chương đó tương đối hoàn chỉnh và hợp lý. Cách làm này sẽ lôi cuốn được sự tham gia của học sinh (suy nghĩ, trao đổi, tranh luận) và giờ ôn tập, tổng kết chương sẽ không tẻ nhạt và có chất lượng cao. Trong bộ môn Lịch sử, loại bài tổng kết thường được viết thành từng bài, các tác giả sách giáo khoa đã một lần cô đọng kiến thức, giáo viên vận dụng vào BĐTD tương đối dễ vì những đơn vị kiến thức đã được khái quát, rút gọn, giáo viên chỉ làm nhiệm vụ hướng dẫn học sinh vẽ BĐTD. Thông qua tiết tổng kết, với BĐTD giáo viên có thể củng cố kiến thức từng chương, từng phần. Khi dạy sử 8 Bài 20 - Tiết 30 Phong trào độc lập dân tộc ở châu Á (19181939). Giáo viên hướng dẫn học sinh lập BĐTD để củng cố kiến thức toàn bài..

<span class='text_page_counter'>(10)</span>

<span class='text_page_counter'>(11)</span> 2.3.2.3. Phương pháp sử dụng Bản đồ tư duy để trình bày diễn biến, kết quả một cuộc khởi nghĩa: Trình bày diễn biến một cuộc khởi nghĩa có nhiều cách, nhưng giáo viên có thể sử dụng Bản đồ tư duy để yêu cầu HS trình bày diễn biến một cuộc khởi nghĩa. Ví dụ : Khi dạy Lịch sử 8 Tiết 41 : Bài 26: Phong trào kháng chiến chống Pháp trong những năm cuối thế kỉ XIX (Mục II). Trình bày diễn biến, kết quả cuộc khởi nghĩa Hương Khê?. Sau khi vẽ BĐTD giáo viên cho học sinh trình bày diễn biến, kết quả theo bản đồ, qua đó, các em nắm được trình tự và liên kết các sự kiện với nhau. Bản đồ tư duy trong bộ môn Lịch sử cũng chính là sơ đồ thời gian, cho nên khi giảng dạy nội dung có sự kiện tiến triển theo thời gian chúng ta sử dụng BĐTD để dạy. Sau khi đọc đoạn sách giáo khoa, giáo viên gợi ý để học sinh xác định các cột mốc thời gian, giáo viên vẽ lên sơ đồ, sau đó phân tích nội dung..

<span class='text_page_counter'>(12)</span> 2.3.2.4. Phương pháp sử dụng BĐTD để trình bày nội dung từng phần: Ví dụ : Khi dạy Lịch sử 8 Tiết 48 : Bài 29: Chính sách khai thác thuộc địa của thực dân pháp và những chuyển biến về kinh tế, xã hội Việt Nam. Giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm: Câu hỏi: Thành phần xuất thân, cuộc sống, thái độ của từng giai cấp, tầng lớp đối với cách mạng giải phóng dân tộc? Vì sao họ lại có thái độ như vậy? Gv chia lớp thành 4 nhóm, học sinh vẽ sơ đồ tư duy..

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Khi dạy nội dung kiến thức từng phần, tôi có nhiều cách để cung cấp kiến thức cho học sinh, nhưng khi dạy với BĐTD tôi thường sử dụng một số phương pháp sau: Hướng dẫn học sinh đọc sách giáo khoa để tìm ra các sự kiện, sau đó giáo viên phân tích đào sâu....Giáo viên liệt kê các sự kiện lên BĐTD để học sinh trình bày hoàn chỉnh sự kiện. Tóm lại: Dạy học bằng Bản đồ tư duy rất phù hợp với phương pháp dạy học tích cực mà ngành Giáo dục đã và đang triển khai, đối với môn Lịch sử, sử dụng BĐTD trong tất cả các tiến trình của bài dạy, từ giới thiệu bài, dạy bài mới, tổng kết, củng cố, ôn tập và cả những bài tập …đều có thể vận dụng BĐTD để giảng dạy. 2.4. Hiệu quả của SKKN. Việc kết hợp dùng Bản đồ giáo khoa, Bản đồ tư duy lịch sử, Bảng thống kê sự kiện lịch sử minh họa tranh ảnh..... trình bày rõ nội dung bài học, thu hút sự chú ý của HS. Việc hấp dẫn các em ở đây không chỉ là màu sắc, đường nét trên bản đồ, của sự kiện lịch sử.... mà còn chính là nội dung của bản đồ, sơ đồ .... phù hợp với yêu cầu giáo dưỡng của bài học. Việc sử dụng đồ dùng trực quan trong bài học trên làm cho không khí lớp học thêm sôi nổi, HS học tập một cách hào hứng. Giáo viên không chỉ một mình thuyết minh bài giảng mà HS cùng giáo viên giải quyết các nội dung bài giảng theo Bản đồ tư duy, Bảng thống kê, Bản đồ có minh họa. Việc sử dụng Bản đồ tư duy sẽ tác động đến HS bằng nhiều hướng: HS vừa nghe, vừa nhìn, vừa suy nghĩ, vừa hoạt động tư duy, vừa hoạt động bằng ngôn ngữ. Sự hấp dẫn đối với HS trong giờ học này được nảy sinh từ yêu cầu mới tìm tòi, hiểu biết. Qua một loạt các hình ảnh trực quan từ Bản đồ giáo khoa, Bản đồ tư duy, Bảng thống kê.... đã tác động rất lớn đến suy nghĩ của các em. Qua đó giáo dục cho các em về truyền thống, tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc, sức mạnh đoàn kết toàn dân. Sau đây là kết qủa thực nghiệm sau khi áp dụng đề tài:.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> Tổng số Lớp. SL. 8A. 30. Giỏi SL. %. 3. 10. Kết quả Khá Trung bình SL % SL % 9. 30. 16. 53.33. Yếu SL. %. 2. 6.67. Như vậy, qua kết quả kiểm tra có thể khẳng định rằng: Việc sử dụng BĐTD trong dạy học môn Lịch sử lớp 8 kết hợp với các phương pháp dạy học khác đã có một hiệu quả rõ rệt; chất lượng môn học lịch sử của học sinh lớp 8 trường THCS Chiềng Khoang đã nâng cao hơn. Đồng thời kết quả trên cũng chứng minh được tính đúng đắn - phù hợp - hiệu quả của việc sử dụng BĐTD trong dạy học môn Lịch sử lớp 8. Sử dụng Bản đồ tư duy trong dạy và học lịch sử là phù hợp với xu hướng đổi mới phương pháp dạy và học hiện nay. Khi thực hiện dạy và học theo Bản đồ tư duy chúng ta đạt được những kết quả sau: 1. Trình bày ý tưởng một cách rõ ràng 2. Tóm tắt thông tin của một bài học 3. Hệ thống kiến thức đã học 4. Tăng cường khả năng ghi nhớ 5. Suy nghĩ sáng tạo 6. Học tập thông qua biểu đồ 7. Đưa ra ý tưởng mới… Nói chung, sử dụng dạy và học với BĐTD rất cần cho cả người dạy lẫn người học, giáo viên sẽ giảng bài hệ thống, học sinh tiếp thu kiến thức tích cực và hứng thú hơn. 3. KẾT LUẬN. 3.1. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm. Đồ dùng trực quan có vai trò rất lớn trong việc giúp học sinh nhớ kĩ hiểu sâu những kiến thức lịch sử. Chính vì thế để nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Lịch sử, người giáo viên phải luôn sử dụng tốt các phương dạy học lịch sử một cách nhuần nhuyễn, trong những phương pháp đó việc sử dụng Bản đồ tư duy cũng có tác dụng rất lớn. Bản đồ tư duy chính là một đồ dùng trực quan rất sinh động thể hiện sự sáng tạo cao của người giáo viên..

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Trong những năm qua, công tác thiết bị trường học đã có nhiều thay đổi và đạt những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên những đồ dùng dạy học được cấp chưa đủ để phục vụ cho nội dung chương trình sách giáo khoa...chính vì thế phong trào tự làm đồ dùng dạy học là một hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong quá trình dạy học. Việc sử dụng Bản đồ tư duy trong dạy học được đề cập đến trong đề tài này mang ý nghĩa thể hiện sự sáng tạo của giáo viên nhằm giải quyết nhu cầu thực tiễn của giáo viên để thực hiện đổi mới phương pháp phù hợp với khả năng sư phạm của mình, với đặc điểm của lớp học, người học và môn học. Đồ dùng dạy học này, do chính giáo viên thiết kế cho phù hợp từng bài dạy giúp học sinh lĩnh hội kiến thức nhanh chóng và hiệu quả. Với việc bản đồ hóa các kiến thức trong mỗi bài học giáo viên có thể phần nào tạo hứng thú học tập cho học sinh và nâng cao chất lượng bộ môn Lịch sử trong tình hình hiện nay. 3.2. Bài học kinh nghiệm Việc đưa Bản đồ tư duy vào phương pháp dạy và học, mặc dù mới chỉ thực hiện trong năm học 2012-2013 và học kì I năm học 2013-2014 nhưng nhìn chung hiệu quả dạy và học được nâng cao, đặc biệt đối với bộ môn Lịch sử đã có những biểu hiện tích cực, học sinh hứng thú khi giáo viên sử dụng BĐTD để dạy học. Thông qua các tiết đã dạy học bằng BĐTD, tôi nhận thấy rằng: có thể thực hiện trong tất cả các tiết Lịch sử ở nhà trường Trung học cơ sở. Tuy nhiên, không nhất thiết tiết dạy nào cũng phải sử dụngBĐTD, vì một số phương pháp khác cũng có hiệu quả không kém, chúng ta chỉ làm phong phú thêm hình thức dạy và học để gây hứng thú học tập cho học sinh. 3.3. Ý kiến đề xuất. Việc dạy học với BĐTD rất thuận tiện với các tiết dạy giáo án điện tử, nhà trường cần xây dựng các phòng máy cho giáo viên dạy học. Giáo viên cần được rèn luyện kỹ năng MINDMAPPING (lập bản đồ tư duy), nên có các chuyên đề bồi dưỡng cho giáo viên, nên mua bản quyền các phần mềm iMind Map v.4, v.5, v.6 cho giáo viên sử dụng..

<span class='text_page_counter'>(16)</span> Nhà trường nên cho học sinh tham gia các hoạt động có sử dụng BĐTD, ví dụ trong sinh hoạt Đội TNTP, hội thi vẽ BĐTD toàn trường, toàn ngành... Đối với môn Lịch sử 8, nên đưa nội dung dạy học sinh cách lập BĐTD vào tiết làm bài tập lịch sử, chương trình lớp 8 có 2 tiết bài tập lịch sử. Trên đây là một số kinh nghiệm của tôi trong quá trình giảng dạy môn Lịch sử, sự hiểu biết và kinh nghiệm chắc chắn không tránh khỏi những sai sót rất mong được sự góp ý chân thành của quý đồng nghiệp. Xin ch©n thµnh c¶m ¬n ! Chiềng Khoang, ngày 15 tháng 3 năm 2014 NGƯỜI THỰC HIỆN. Ngô Văn Úy. Tài liệu tham khảo: 1. Sánh giáo khoa lịch sử 8..

<span class='text_page_counter'>(17)</span> 2. Sách giáo viên lịch sử 8. 3. Tài liệu tập huấn chuyên môn “Ứng dụng công nghệ thông tin đổi mới phương pháp dạy học và công tác quản lí nhà trường”. 4. Tài liệu tập huấn chuyên môn “ Một số vấn đề về đổi mới phương pháp dạy học ở cấp THCS”. 5. Phần mềm Mindmap..

<span class='text_page_counter'>(18)</span> XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC NHÀ TRƯỜNG.

<span class='text_page_counter'>(19)</span>

×