Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (48.24 KB, 8 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
ĐỊA LÝ TỈNH BÌNH ĐỊNH
-ĐỊA LÍ TỈNH BÌNH ĐỊNH
Diện tích : 6.025 km2 (năm 2003)
Dân số : 1.556,7 nghìn người (năm 2005)
Tỉnh lị : thành phố Quy Nhơn
Mã điện thoại : 056
Biển số xe : 77
Vị trí địa lý: Bình Định là tỉnh dun hải Nam Trung Bộ, nằm trong vùng kinh tế trọng
điểm miền Trung, cách Hà Nội 1.065 km về phía Nam, cách TP.HCM 649 km về phía
Bắc. Phía đơng bắc giáp tỉnh Quảng Ngãi, phía Nam giáp tỉnh Phú Yên, phía tây giáp
tỉnh Gia Lai và phía đơng giáp biển Đơng.
Diện tích tự nhiên 6.025,0 km2 (năm 2003)
Dân số 1.556,7 nghìn người (số liệu năm 2005), mật độ 258 người/km2. Trên địa bàn
tỉnh có nhiều dân tộcchung sống, trong đó dân tộc Kinh chiếm 98% tổng dân số, 3
dân tộc thiểu số chiếm 2% chủ yếu là Ba Na, H’re, Chăm ở 113 làng/22 xã các huyện
miền núi, trung du
Bình Định có 11 đơn vị hành chính là thành phố Quy Nhơn và các huyện: An Lão,
Vĩnh Thanh, Vân Canh, Tây Sơn, Hoài An, Hoài Nhơn, Phù Mỹ, Phù Cát, An Nhơn,
Tuy Phước. Tồn tỉnh có 157 xã, phường, thị trấn.
Khí hậu: Bình Định có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với nhiệt độ trung bình năm 26 –
28 độ C, lượng mưa trung bình 1.700 – 1.800 mm.
Tài nguyên thiên nhiên: Bình Định có các sơng lớn là sơng Kơn, Lại Giang, La Tinh,
Hà Thanh cùng hệ thống sông suối thuận lợi cho phát triển thủy lợi, thủy điện và cung
Có 11 nhóm đất với 30 loại đất khác nhau, trong đó đất phù sa chiếm 71.000 ha. Hiện
có gần 117.000 ha đất nơng nghiệp, 202.700 ha đất lâm nghiệp có rừng, gần 200.000
ha đất chưa sử dụng có thể khai thác để phát triển nơng lâm nghiệp.
đầm Thị Nại và cá đầm khác, có nhiều loại thủy hải sản quý thuận lợi cho phát triển
đánh bắt, ni trồng thủy sản.
Bình Định khơng giàu về tài ngun khống sản nhưng có một số khống sản có giá
trị như đá xây dựng, quặng titan, nước suối khống, caolin, cát trắng.
TƯ LIỆU THAM KHẢO
VỀ BÌNH ĐỊNH
Bình Định là một tỉnh thuộc vùng duy ên hải Nam Trung BộViệt Nam. Trung tâm
hành chính của tỉnh là thành phố cảng Quy Nhơn nằm cách thủ đô Hà Nội 1.065 km
về phía bắc và cách Thành phố Hồ Chí Minh 649 km về phía nam.
Vị trí địa lý
Bình Định là tỉnh duyên hải miền Trung của Việt Nam. Lãnh thổ của tỉnh trải dài 110
km theo hướng Bắc - Nam, có chiều ngang với độ hẹp trung bình là 55 km (chỗ hẹp
nhất 50 km, chỗ rộng nhất 60 km). Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Ngãi với đường ranh
giới chung 63 km (điểm cực Bắc có tọa độ: 14°42'10 Bắc, 108°55'4Đơng). Phía Nam
giáp tỉnh Phú n với đường ranh giới chung 59 km (điểm cực Nam có tọa độ:
13°30'10 Bắc, 108o54'00 Đơng). Phía Tây giáp tỉnh Gia Lai có đường ranh giới
chung 130 km (điểm cực Tây có tọa độ: 14°27' Bắc, 108°27' Đơng). Phía Đơng giáp
biển Đơng với bờ biển dài 134 km, điểm cực Đông là xã Nhơn Châu (Cù Lao Xanh)
thuộc thành phố Quy Nhơn (có tọa độ: 13°36'33 Bắc, 109°21' Đơng). Bình Định
Địa hình
Địa hình của tỉnh tương đối phức tạp, thấp dần từ tây sang đơng. Phía tây của tỉnh là
vùng núi rìa phía đơng của dãy Trường Sơn Nam, kế tiếp là vùng trung du và tiếp theo
là vùng ven biển. Các dạng địa hình phổ biến là các dãy núi cao, đồi thấp xen lẫn
thung lũng hẹp độ cao trên dưới 100 mét, hướng vng góc với dãyTrường Sơn, các
đồng bằng lòng chảo, các đồng bằng duyên hải bị chia nhỏ do các nhánh núi đâm ra
biển. Ngồi cùng là cồn vát ven biển có độ dốc không đối xứng giữa 2 hướng sườn
đông và tây. Các dạng địa hình chủ yếu của tỉnh là:
tạo thành các mỏm núi đá dọc theo bờ, vách núi dốc đứng và dưới chân là các dải
cát hẹp. Đặc tính này đã làm cho địa hình ven biển trở thành một hệ thống các dãy
núi thấp xen lẫn với các cồn cát và đầm phá.
Vùng đồi: tiếp giáp giữa miền núi phía tây và đồng bằng phía đơng, có diện tích
khoảng 159.276 ha (chiếm khoảng 10% diện tích), có độ cao dưới 100 m, độ dốc
tương đối lớn từ 10° đến 15°. Phân bố ở các huyện Hoài Nhơn (15.089 ha), An Lão
(5.058 ha) và Vân Canh (7.924 ha).
Vùng đồng bằng: Tỉnh Bình Định khơng có dạng đồng bằng châu thổ mà phần
lớn là các đồng bằng nhỏ được tạo thành do các yếu tố địa hình và khí hậu, các
đồng bằng này thường nằm trên lưu vực của các con sông hoặc ven biển và được
ngăn cách với biển bởi các đầm phá, các đồi cát hay các dãy núi. Độ cao trung bình
của dạng địa hình đồng bằng lịng chảo này khoảng 25-50 m và chiếm diện tích
khoảng 1.000 km². Đồng bằng lớn nhất của tỉnh là đồng bằng thuộc hạ lưu sông
Kôn, còn lại là các đồng bằng nhỏ thường phân bố dọc theo các nhánh sông hay
dọc theo các chân núi và ven biển.
Vùng ven biển: Bao gồm các cồn cát, đụn cát tạo thành một dãy hẹp chạy dọc
ven biển với chiều rộng trung bình khoảng 2 km, hình dạng và quy mô biến đổi
theo thời gian. Trong tỉnh có các dãi cát lớn là: dãi cát từ Hà Ra đến Tân Phụng, dãi
cát từ Tân Phụng đến vĩnh Lợi, dãi cát từ Đề Gi đến Tân Thắng, dãi cát từ Trung
Lương đến Lý Hưng. Ven biển cịn có nhiều đầm như đầm Trà Ổ, đầm Nước Ngọt,
đầm Mỹ Khánh, đầm Thị Nại; các vịnh như vịnh Làng Mai, vịnh Quy Nhơn, vịnh
Vũng Mới...; các cửa biển như Cửa Tam Quan, cửa An Dũ, cửa Hà Ra, cửa Đề Gi
và cửa Quy Nhơn. Các cửa trên là cửa trao đổi nước giữa sông và biển. Hiện tại
ngoại trừ cửa Quy Nhơn và cửa Tam Quan khá ổn định, còn các cửa An Dũ, Hà Ra,
Đề Gi ln có sự bồi lấp và biến động.
Hải đảo
Ven bờ biển tỉnh Bình Định gồm có 32 đảo lớn nhỏ được chia thành 10 cụm đảo hoặc
đảo một mình.
Tại khu vực biển thuộc thành phố Quy Nhơn gồm cụm đảo Cù Lao Xanh là cụm
đảo lớn gồm 3 đảo nhỏ; cụm Đảo Hòn Đất gồm các đảo nhỏ như Hòn Ngang, Hòn
Đất, Hịn Rớ; cụm Đảo Hịn Khơ cịn gọi là cù lao Hịn Khơ gồm 2 đảo nhỏ; cụm
Đảo Nghiêm Kinh Chiểu gồm 10 đảo nhỏ (lớn nhất là Hòn Sẹo); cụm Đảo Hòn Cân
gồm 5 đảo nhỏ; Đảo đơn Hòn Ông Cơ.
Tại khu vực biển thuộc huyện Phù Mỹ gồm cụm Đảo Hòn Trâu hay Hòn Trâu
Nằm gồm 4 đảo nhỏ; Đảo Hịn Khơ cịn gọi là Hịn Rùa. Ven biển xã Mỹ Thọ có 3
đảo nhỏ gồm: Đảo Hòn Đụn còn gọi là Hòn Nước hay Đảo Đồn, Đảo Hòn Tranh
còn gọi là Đảo Quy, Đảo Hòn Nhàn.
của núi Gị Dưa thuộc thơn Tân Phụng xã Mỹ Thọ huyện Phù Mỹ, ngọn này có tên gọi
là Hải Đăng Vũng Mới hay Hải Đăng Hòn Nước; ngọn thứ hai được xây dựng trên đảo
Sơng ngịi
Các sơng trong tỉnh đều bắt nguồn từ những vùng núi cao của sườn phía đơng dãy
Trường Sơn. Các sơng ngịi khơng lớn, độ dốc cao, ngắn, hàm lượng phù sa thấp,
tổng trữ lượng nước 5,2 tỷ m³, tiềm năng thuỷ điện 182,4 triệu KW. Ở thượng lưu có
nhiều dãy núi bám sát bờ sông nên độ dốc rất lớn, lũ lên xuống rất nhanh, thời gian
truyền lũ ngắn. Ở đoạn đồng bằng lịng sơng rộng và nơng có nhiều luồng lạch, mùa
kiệt nguồn nước rất nghèo nàn; nhưng khi lũ lớn nước tràn ngập mênh mông vùng hạ
lưu gây ngập úng dài ngày vì các cửa sơng nhỏ và các cơng trình che chắn nên thốt
lũ kém. Trong tỉnh có bốn con sông lớn là Côn, Lại Giang, La Tinh và Hà Thanh cùng
các sông nhỏ như Châu Trúc hay Tam Quan. Ngồi các sơng đáng kể nói trên cịn lại
là hệ thống các suối nhỏ chằng chịt thường chỉ có nước chảy về mùa lũ và mạng lưới
các sông suối ở miền núi tạo điều kiện cho phát triển thuỷ lợi và thuỷ điện. Độ che phủ
của rừng đến nay chỉ cịn khoảng trên 40% nên hàng năm các sơng này gây lũ lụt, sa
bồi, thuỷ phá nghiêm trọng. Ngược lại, mùa khô nước các sông cạn kiệt, thiếu nước
tưới.
Hồ đầm
Tồn tỉnh Bình Định có nhiều hồ nhân tạo được xây dựng để phục vụ mục đích tưới
tiêu trong mùa khơ. Trong đó có thể kể tên một số hồ lớn tại các huyện trong tỉnh như:
hồ Hưng Long (An Lão); hồ Vạn Hội, Mỹ Đức và Thạch Khê (Hoài Ân); hồ Mỹ Bình
(Hồi Nhơn); hồ Hội Sơn và Mỹ Thuận (Phù Cát); hồ Diêm Tiêu, Hóc Nhạn và Phú Hà
(Phù Mỹ); hồ Định Bình, Thuận Ninh (Tây Sơn); hồ Núi Một (Vân Canh-An Nhơn); hồ
Vĩnh Sơn, hồ Định Bình (Vĩnh Thạnh). Ngồi ra Bình Định cịn có một đầm nước
ngọt khá rộng là đầm Trà Ổ (Phù Mỹ) và hai đầm nước lợ là Đề Gi (Phù Mỹ-Phù Cát)và
Thị Nại (Tuy Phước-Quy Nhơn). Hệ thống hồ đầm này tạo điều kiện thuận lợi cho việc
phát triển nông nghiệp và nuôi trồng thủy hải sản. Đặc biệt đầm Thị Nại là đầm lớn rất
Khí hậu
Khí hậu Bình Định có tính chất nhiệt đới ẩm, gió mùa. Do sự phức tạp của địa hình
nên gió mùa khi vào đất liền đã thay đổi hướng và cường độ khá nhiều.
trung bình năm là 27,0°C, cao nhất 39,9°C và thấp nhất 15,8°C.
Độ ẩm tuyệt đối trung bình tháng trong năm: tại khu vực miền núi là 22,5-27,9%
và độ ẩm tương đối 79-92%; tại vùng duyên hải độ ẩm tuyệt đối trung bình là 27,9%
và độ ẩm tương đối trung bình là 79%.
Chế độ mưa: mùa mưa bắt đầu từ tháng 9 đến tháng 12. Riêng đối với khu vực
miền núi có thêm một mùa mưa phụ tháng 5-8 do ảnh hưởng của mùa mưa Tây
Nguyên. Mùa khô kéo dài tháng 1-8. Đối với các huyện miền núi tổng lượng mưa
trung bình năm 2.000-2.400 mm. Đối với vùng duy ên hải tổng lượng mưa trung
bình năm là 1.751 mm. Tổng lượng mưa trung bình có xu thế giảm dần từ miền núi
xuống duyên hải và có xu thế giảm dần từ Tây Bắc xuống Đơng Nam.
Về bão: Bình Định nằm ở miền Trung Trung bộ Việt Nam, đây là miền thường có
bão đổ bộ vào đất liền. Hàng năm trong đoạn bờ biển từ Quảng Nam - Đà Nẵng đến
Khánh Hịa trung bình có 1,04 cơn bão đổ bộ vào. Tần suất xuất hiện bão lớn nhất
tháng 9-11.
Lịch sử
Bình Định xưa là đất thuộc Việt Thường Thị và nền văn hóa Sa Huỳnh, sau đó người
Năm 1832 tách huyện Tuy viễn thành hai huyện Tuy Viễn và Tuy Phước, tách huyện
Phù Ly thành hai huyện Phù Mỹ và Phù Cát đồng thời Bình Định và Phú n thành
liên tỉnh Bình Phú, sau đó bỏ liên tỉnh này. Năm 1888 đặt huyện Bình Khê. Vào năm
1885 Bình Định là một tỉnh lớn ở Trung Kỳ, nhiều vùng đất của Gia Lai-Kon Tum cịn
thuộc về Bình Định. Năm 1890, thực dân Pháp sát nhập thêm Phú Yên vào tỉnh Bình
Định thành tỉnh Bình Phú, tỉnh lỵ là Quy Nhơn. Nhưng đến năm 1899, Phú Yên tách
ra khỏi Bình Phú. Ngày 4 tháng 7 năm 1905, Tồn quyền Đơng Dương ra nghị định
thành lập tỉnh tự trị Pleikou Derr, tỉnh lỵ đặt tại làng Pleikan Derr của dân tộc Gia Lai.
Địa bàn tỉnh Pleikou Derr bao gồm các vùng cư trú của đồng bào thiểu số Xơ đăng,
Bana, Gialai tách từ tỉnh Bình Định ra. Ngày 25 tháng 4 năm 1907 xố bỏ tỉnh
Pleikou Derr.
Tồn bộ đất đai của tỉnh này chia làm hai phần: một là Đại lý Kontum cho sát nhập trở
lại tỉnh Bình Định và đặt dưới sự cai trị của Cơng sứ Bình Định; một gọi là Đại lý Cheo
Reo, cho sát nhập vào tỉnh Phú Yên và đặt dưới sự cai trị của Công sứ Phú Yên. Năm
1913, thực dân Pháp lại sát nhập Phú Yên vào Bình Định thành tỉnh Bình Phú và
thành lập tỉnh Kontum làm tỉnh riêng; địa bàn tỉnh Kontum bao gồm Đại lý Kontum
Hành chính
Bình Định bao gồm 1 thành phố trực thuộc và 10 huyện:
Thành phố Qui Nhơn
Dân số, dân tộc
Theo số liệu niên giám thống kê năm 2005, toàn tỉnh có 1.562.400 người, trong đó
nam là (761.000 người) chiếm 48,7%, nữ là (801.400 người) chiếm: 51,3%. Dân số ở
thành thị là (393.000 người) chiếm 25,2%, nông thôn là (1.169.400 người) chiếm
74,8%, mật độ dân số là 259,4 người/km2 và dân số trong độ tuổi lao động chiếm
khoảng (793.687 người) chiếm: 50,8% dân số tồn tỉnh. Ngồi dân tộc Kinh, cịn có
các dân tộc khác nhưng chủ yếu là Chăm, Ba Na và Hrê, bao gồm khoảng 2,5 vạn
dân.
V ăn h óa
Bình Định là mảnh đất có bề dày lịch sử với nền văn hố Sa Huỳnh, từng là cố đơ của
Tuồng Bình Định
chầu" Thường thì sau đêm hát cuối cùng các đồn hay hát màn "tơn vương" để chúc
tụng gia chủ, làng xóm gặp nhiều may mắn và cuối màn "tơn vương" thì thường hát
câu: "rày mừng hải yến Hà Thanh-nhân dân an lạc thái bình âu ca" hay "ngũ sắc
tường vân khai bắc khuyết-nhất bôi thọ tửu chúc nam sang".
Đặc sản