Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức và phát huy tính tích cực cho học sinh lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (481.9 KB, 20 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO HUYỆN ………
TRƯỜNG TIỂU HỌC ………………….
----------  ---------

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC VÀ
PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CHO HỌC SINH LỚP 4

Tên tác giả: ……………………
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: …………..

……………, tháng …. năm 2021

1


MỤC LỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
I.SƠ LƯỢC LÝ LỊCH TÁC GIẢ………………………………………………
1
II.SƠ LƯỢC ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH ĐƠN VỊ …………………………….
1
1/Tóm tắt tình hình đơn vị:……………………………………………………
1,2
2/Những thuận lợi của đơn vị: ………………………………………………..
2
3/Những khó khăn, vướng mắc: ………………………………………………
3
III. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU CỦA SÁNG KIẾN: ……………………………..
3
1/ Thực trạng ban đầu trước khi áp dụng sáng kiến:…………………………


3
1.1 Thuận lợi: ………………………………………………………………..
3
1.2 Khó khăn: ………………………………………………………………..
4
1.3 Khảo sát số liệu: ………………………………………………………....
4
2/ Sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến: ……………………………………...
4
3/ Nội dung sáng kiến: ………………………………………………………..
5
3.1 Tiến trình thực hiện: …………………………………………………….
5
3.2 Thời gian thực hiện: …………………………………………………….
5
3.3 Biện pháp tổ chức: ……………………………………………………...
6
3.3.1 Tìm hiểu về tâm lí, nhu cầu của trẻ: ………………………………...
6
3.3.2 Hãy biết lắng nghe học sinh:………………………………………..
6
3.3.3 Làm người bạn lớn của trẻ: …………………………………………
7
3.3.4 Tạo môi trường học thân thiện với trẻ: ……………………………..
8,9

Trang
Trang
Trang
Trang

Trang
Trang
Trang
Trang
Trang
Trang
Trang
Trang
Trang
Trang
Trang
Trang
Trang
Trang
Trang

2


3.3.5 Khơi gợi tinh thần trách nhiệm ở học sinh: ………………………... Trang
9,10
3.3.6 Tạo điều kiện cho học sinh thể hiện kỹ năng cộng tác và giao tiếp:... Trang
10
3.3.7 Chủ động, sáng tạo trong việc xây dựng và lập kế hoạch dạy học:..... Trang
10
a/ Xây dựng khâu tự quản của lớp:............................................................. Trang
11
b/ Thành lập ban cán sự lớp:....................................................................... Trang
11
c/ Trang trí lớp học sạch - đẹp: .................................................................. Trang

12
d/ Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà:.......................................................... Trang
12
e/ Xây dựng mối quan hệ bạn bè:............................................................... Trang
13
g/ Xây dựng mối quan hệ giữa cô và học sinh:.......................................... Trang
14
h/ Tổ chức các hoạt động thực hành sấm vai, trò chơi:............................. Trang
14,15
i/ Vận động khi học sinh bỏ học:................................................................ Trang
16
IV. HIỆU QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:............................................................................... Trang
16,17
V. MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG:................................................................................ Trang
17
VI. KẾT LUẬN: ………………………………………………………………... Trang
18

3


PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG ………………….

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
……….., ngày … tháng … năm 2021


BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN SÁNG KIẾN
I. Sơ lược lý lịch tác giả:
- Họ và tên: ……………….

Nam, nữ: ………..

- Ngày tháng năm sinh: ……………………..
- Nơi thường trú: …………………………………………….
- Đơn vị công tác: ……………………….
- Chức vụ hiện nay: …………………………….
-Trình độ chun mơn: …………………………………
- Lĩnh vực cơng tác: ………………………………………..
II. Sơ lược đặc điểm tình hình đơn vị:
1/ Tóm tắt tình hình đơn vị:
*Số liệu học sinh qua 5 năm phát triển:
+ Năm học: 2016 – 2017: 194 em/ 11 lớp - Nữ: 101 em.
+ Năm học: 2017 – 2018: 200 em/ 10 lớp - Nữ: 102 em.
+ Năm học: 2018 - 2019: 194 em/ 10 lớp – Nữ: 100 em.
+ Năm học: 2019 – 2020: 212 em/ 10 lớp – Nữ: 108 em.
+ Năm học: 2020 – 2021: 216 em/ 11 lớp - Nữ: 120 em.
=> Số liệu học sinh qua biểu đồ:

4


* Tình hình nhân sự: ………………….
* Cơ sở vật chất:
- Trường được xây dựng kiên cố hoá theo đề án mức chất lượng tối thiểu và
dự án trẻ có hồn cảnh khó khăn, với tổng số phịng học là 13 phịng, có các phịng
chức năng dùng chung như: văn phịng, phịng thư viện, phịng thiết bị, phịng y tế,

phịng đồn đội. Có 3 nhà vệ sinh chia đều ở 2 điểm trường,… Đặc biệt năm 20202021 nhà trường có thêm hai phịng vi tính và một vài phịng đã được trang bị màn
hình led cỡ lớn. Nhìn chung, chưa đáp ứng đủ nhu cầu thiết yếu cho công tác giảng
dạy và các hoạt động giáo dục khác của đơn vị.
- Về thiết bị dạy học, bàn ghế học sinh có 40 bộ đã xuống cấp sau nhiều năm
sử dụng cần được bổ sung kịp thời. Các loại thiết bị khác như đàn, máy chiếu, dụng
cụ thí nghiệm, tranh ảnh, bản đồ,…đã bị hư hỏng rất nhiều khơng cịn sử dụng được.
- Hàng năm, nhà trường cũng tổ chức cho giáo viên tự làm đồ dùng dạy học
để phục vụ cho công tác giảng dạy và bổ sung cho thiết bị tuy nhiên vẫn không được
bao nhiêu so với nhu cầu cần sử dụng để giảng dạy.
2/ Về mặt thuận lợi của đơn vị:
- Nhà trường được sự quan tâm sâu sát của lãnh đạo địa phương và sự hỗ trợ
nhiệt tình trong cơng tác quản lí cũng như chun mơn từ Phòng Giáo dục.
- Cán bộ quản lý và giáo viên nhận thức đúng về việc dạy và học là phù hợp
với nhu cầu thực tế và định hướng phát triển giáo dục Việt Nam.
- Có lực lượng giáo viên giàu kinh nghiệm, đạt giáo viên giỏi nhiều năm liền.
Tham gia tích cực các phong trào của ngành.
- Nội bộ đồn kết tốt, đội ngũ nhiệt tình có tinh thần trách nhiệm trong công
tác.
5


- Chất lượng chuyên môn ngày càng được giữ vững, kết quả các hội thi do
ngành phát động đều tham gia tốt.
- Cảnh quan sư phạm ngày càng phạm khang trang hơn.
3/ Những khó khăn, vướng mắc:
- Cơ sở vật chất chưa đáp ứng nhu cầu giảng dạy và học tập trong năm học.
- Việc đổi mới phương pháp dạy và học của 1 số ít giáo viên cịn chậm, chưa
đáp ứng kịp thời theo sự phát triển xã hội.
- Sự phối hợp, gia đình, nhà trường, xã hội chuyển biến chậm, cơng tác xã hội
hố giáo dục chưa sâu. Đa số học sinh có hồn cảnh gia đình khó khăn đi làm thuê,

làm mướn, nghỉ học theo cha mẹ đi làm ăn xa ảnh hưởng đến khâu phát triển số
lượng và chất lượng dạy học.
- Đối với học sinh trong những năm gần đây số lượng học sinh vi phạm về
mặt đạo đức khá nhiều và các em học tập chưa thực sự tích cực từ đó dẫn đến về học
tập tỉ lệ học sinh đạt Hoàn thành tốt và Hoàn thành chưa cao; về năng lực phẩm chất
tỉ lệ học sinh đạt loại Tốt còn thấp.
-Tên sáng kiến: Nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức và phát huy tính tích
cực cho học sinh lớp 4.
- Lĩnh vực: Chun mơn tiểu học.
III. Mục đích u cầu của sáng kiến:
Thực tế đã cho thấy, ở đơn vị tôi đang công tác: cùng một trường học, cùng
một khối lớp, chất lượng học tập của học sinh cũng tương đương nhau. Nhưng tại
sao đến cuối năm, chất lượng học tập và hạnh kiểm của học sinh lớp này lại vượt
trội hẳn so với các lớp khác; sĩ số của lớp này duy trì 100% nhưng ở những lớp khác
lại có học sinh bỏ học, thậm chí có em đang ở nhà nhưng vẫn không thể vận động đi
học trở lại được. Tất cả những sự khác biệt đó đều do giáo viên chủ nhiệm lớp mà
ra. Giáo viên chủ nhiệm nào có tinh thần trách nhiệm cao, tận tâm với học sinh của
mình thì chắc chắn sẽ tìm ra được các biện pháp để thu hút học sinh đến lớp, làm
cho học sinh trở nên chăm ngoan, thích đi học hơn.
1/ Thực trạng ban đầu trước khi áp dụng sáng kiến
Như chúng ta đã biết, Trường ....................................... phần lớn học sinh là
con em của người dân lao động đời sống của họ cịn nhiều khó khăn, chủ yếu làm
th, làm mướn để sinh sống, chỉ một số ít làm nghề nơng, cán bộ và bn bán nhỏ.
Vì vậy, phần lớn cha mẹ học sinh ít quan tâm đến việc học hành của con cái. Từ đó
dẫn đến việc các em hay vi phạm về mặt đạo đức như: nói tục chửi thề, khơng lễ
phép,...; Học tập thì thụ động, ít giơ tay phát biểu, ngại giao tiếp; Đi học hay quên
sách vở, dụng cụ học tập,...; Đặc biệt là nghỉ học thường xuyên.
1.1 Thuận lợi:
6



- Bản thân tuy đi dạy được 4 năm tuổi nghề nhưng đã số trực tiếp giảng dạy
khối 4 nên kinh nghiệm tích lũy được cũng tương đối nhiều, có tâm quyết với nghề
nghiệp, có tinh thần trách nhiệm trong cơng việc, hết lịng vì học sinh của lớp.
- Học sinh rất chịu khó, lại tiếp cận khá nhanh với phương pháp mới nên việc
thử nghiệm đề tài luôn nhận được sự ủng hộ từ các phía các em.
1.2 Khó khăn:
- Năng lực và thói quen nghiên cứu của bản thân còn nhiều hạn chế nên cho
dù đã rất cố gắng, kết quả thu được vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra.
- Học sinh chưa ý thức được nhiệm vụ của mình, chưa chịu khó, tích cực tư
duy suy nghĩ tìm tịi cho mình những phương pháp học đúng để biến tri thức của cơ
thành của mình.
- Học sinh vi phạm về mặt đạo đức khá nhiều và các em học tập chưa thực sự
tích cực từ đó dẫn đến về học tập tỉ lệ học sinh đạt Hoàn thành tốt và Hoàn thành
chưa cao; về năng lực phẩm chất tỉ lệ học sinh đạt loại Tốt còn thấp.
1.3 Khảo sát số liệu:
Về học tập, qua khảo sát chất lượng đầu năm kết quả như sau:
TS
HS

Hoàn thành tốt
SL

TL

Hoàn thành
SL

Chưa hoàn thành


TL

SL

TL

Về Năng lực và phẩm chất của năm học trước như sau:
Tổng số
Học sinh

Tốt

Đạt

Năng lực và phầm chất
SL

TL

SL

TL

Cần cố
gắng
SL
TL

a.Năng lực
Tự phục vụ, tự quản

Hợp tác
Tự học, tự giải quyết vấn
đề
b.Phẩm chất:
Chăm học, chăm làm
Tự tin, trách nhiệm
Trung thực kỉ luật
Đồn kết, u thương
Chính vì hiểu rõ điều đó nên tôi luôn cố gắng phấn đấu làm tốt vai trò, nhiệm
vụ của một giáo viên chủ nhiệm lớp.
7


2/ Sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến
Để giúp các em trở thành một con người có ích cho đất nước thì phải hình
thành cho các em những kiến thức, kĩ năng ngay từ lứa tuổi tiểu học. Vì vậy, người
giáo viên phải biết tính kiên trì, nhẫn nại. Sự nhiệt tình chu đáo của người giáo viên
là một trong những yếu tố quan trọng đảm bảo sự thành công trong "công tác chủ
nhiệm lớp”.
3/ Nội dung sáng kiến:
3.1 Tiến trình thực hiện:
-Sau khi nhận lớp, việc đầu tiên mà tơi cần làm là nắm tình hình và hồn cảnh
gia đình của từng em, việc làm cụ thể của cha mẹ các em, cách sống và quan hệ của
từng gia đình như thế nào,… Do vậy, tơi thực hiện ngay công tác điều tra thông qua
việc phát “phiếu thông tin học sinh” để các em cùng cha mẹ điền đầy đủ các yêu cầu
trong phiếu và nộp lại cho giáo viên.
+ Có 7 em ở nhà với ơng bà nội ( ngoại ), cơ, dì do cha mẹ đi làm cơng nhân
ở Bình Dương, thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai để mưu sinh.
+ 3 học sinh thuộc diện hộ nghèo, 3 học sinh cận nghèo, khó khăn nên
khơng có góc học tập ở nhà, 6 em thường xuyên không chép bài, 3 em thường hay

quậy phá, chọc ghẹo bạn bè gây mất trật tự trong giờ học, một số em có hồn cảnh
khó khăn đến lớp học thường xun qn sách, vở, viết,...Rất nhiều chuyện khó xử
làm tơi phải suy nghĩ.

PHIẾU THÔNG TIN HỌC SINH
- Họ và tên học sinh:………………………………………………………
- Em sống với ai?
1. Cha và mẹ
2. Cha
3. Mẹ
4. Ơng ( bà ), cậu ( dì ), cơ ( chú )
5. Người khác:……..
- Kinh tế gia đình em thế nào?
1. Giàu
2. Khá
3. Đủ ăn
4. Khó khăn
5. Nghèo (cận nghèo)
- Ở nhà em học tập với ai?
1. Mẹ hoặc cha hướng dẫn
2. Anh ( chị ) hướng dẫn
3. Gia sư
4. Học một mình
- Điều kiện học tập ở nhà em như thế nào?
1. Học phịng riêng
2. Học ở góc học tập
3. Khác:………..
- Địa chỉ gia đình: Số điện thoại của gia đình:...........................................
Số nhà .............tổ................ấp.............................. xã .................................


8


3.2 Thời gian thực hiện:
Kể từ năm học 2019 – 2020 đến năm học 2020 – 2021
3.3 Biện pháp tổ chức:
3.3.1 Tìm hiểu về tâm lí, nhu cầu của trẻ.
Để tạo được sự sáng tạo, chủ động, tích cực nơi trẻ thì trước hết chúng ta
cần phải hiểu trẻ, xem trẻ suy nghĩ gì, mong muốn gì. Ngay ngày đầu, tôi đã gặp
giáo viên của lớp ba cũ để trao đổi tình hình, đặc điểm của một số em trong lớp để
tìm hiểu xem bản tính của các em năm học trước như thế nào, các em hiếu động
kiểu nào, thụ động ra sao. Hãy tập quan sát trẻ trong giờ học, chúng ta sẽ thấy tất cả
hiện lên trong từng ánh mắt, hoạt động của trẻ. Trẻ thích thú gì? Trẻ chán gì? Trẻ
mệt mỏi như thế nào? Trẻ đang tị mị muốn xem cơ (thầy) của chúng đang chuẩn bị
làm gì? Trẻ ở lứa tuổi tiểu học rất khác với người lớn chúng ta. Chúng không thể
ngồi yên một chỗ suốt nhiều giờ liền và chỉ làm một việc lặp đi lặp lại. Điều đó dễ
gây nên sự nhàm chán nơi trẻ. Lứa tuổi học sinh tiểu học là lứa tuổi vẫn cịn rất hiếu
động. Chúng thích được chạy nhảy, thích được trị chuyện, thích được làm một việc
gì đó chứ khơng phải là ngồi n một chỗ. Như vậy có thể thấy là trẻ thích được
hoạt động. Vậy tại sao chúng ta không tạo nên sự ham thích nơi trẻ, sự khám phá
nơi trẻ bằng việc tự tin giao quyền chủ động cho các em, tạo cho các em những hoạt
động mà ở đó các em được tham gia, được khám phá. Thật thú vị biết bao khi tự
mình phát hiện, tìm tịi ra một điều gì mà mình chưa biết. Trong giờ học, tơi thường
xun đặt ra những tình huống có vấn đề, tổ chức cho các em thảo luận, hợp tác,
chia sẻ để tìm hiểu vấn đề ấy. Có những vấn đề các em tự khám phá được và tôi cảm
nhận được niềm vui, sự tự hào trong đơi mắt các em. Có những vấn đề khó các em
cần có sự hướng dẫn và gợi mở của giáo viên nhưng khi tìm được kết quả, tơi vẫn
nhận thấy sự thích thú ở các em khi các em được tự mình hoạt động để tìm kiếm tri
thức.
3.3.2 Hãy biết lắng nghe học sinh

Ngày còn bé, khi cịn học tiểu học, tơi rất ngại khi phải đứng trước mặt thầy
cơ của mình. Tơi ít giơ tay phát biểu vì sợ nếu nói sai thì cơ sẽ la mắng, sẽ trách phạt
mình. Dần dần tơi thu mình vào vỏ ốc mặc cảm, thụ động. Nhưng cô giáo lớp 4 đã
làm thay đổi tôi. Cô là người nhẹ nhàng, thân thiện. Vào lớp cơ hay trị chuyện với
chúng tơi, hỏi thăm học trị của mình. Và khi chúng tơi nói cơ đều tỏ thái độ muốn
nghe. Tơi dần trở nên tự tin hơn. Tôi đã mạnh dạn phát biểu nhiều hơn trước. Và bây
giờ, tôi cũng đang cố gắng thực hiện điều đó với học sinh của mình. Trước các em,
tôi luôn tỏ thái độ muốn lắng nghe những điều các em muốn trình bày. Nếu được
bày tỏ điều mình suy nghĩ và có người lắng nghe mình, các em sẽ dần mạnh dạn
9


hơn, hăng hái thể hiện bản thân mình, chủ động hơn trong việc học tập. Hãy để các
em được trình bày, được thể hiện bản thân mình, điều đó sẽ giúp các em phát triển kĩ
năng giao tiếp của mình trong cuộc sống, mang lại cho các em sự chủ động, tự tin trong
mọi việc.
(hình minh họa)

3.3.3 Làm người bạn lớn của trẻ
Chúng ta cứ nghĩ nhiệm vụ của chúng ta khi đến lớp là giảng dạy, truyền đạt
đến các em tất cả những kiến thức kĩ năng cần thiết; là tạo dựng một lớp học nề nếp,
trật tự. Thế thôi vẫn chưa đủ. Chúng ta cũng cần phải hiểu, ngoài việc học, khi đến
lớp trẻ cũng cần được giao tiếp, được chia sẻ những tâm tư tình cảm với bạn bè và
đặc biệt là với chính thầy cơ giáo của chúng. Đứng trước học trò, người giáo viên
thường tạo ra một khoảng cách khiến học trị khơng dám gần gũi để bày tỏ tình cảm,
chia sẻ những tâm tư nguyện vọng với thầy cô của chúng. Với điệp khúc mệnh lệnh,
học sinh của chúng ta sẽ làm như một cái máy quen thuộc. Và khi không vừa ý với
việc làm của học sinh như: không thuộc bài, chưa làm bài, làm mất vở, quên mang
sách, quên mang đồ dùng…thì lập tức học sinh sẽ được nghe những câu la mắng.
Khơng khí lớp học sẽ thật căng thẳng. Bản thân giáo viên chúng ta lúc ấy như thế

nào? Chúng ta cịn hào hứng để dạy nữa khơng khi vừa la mắng học trị của mình.
Và học sinh của chúng ta, dù là các em khơng bị phạt, bị mắng thì các em có cịn
tâm trạng hứng khởi để bắt đầu bài học hay không?
Những ngày đầu năm học, em Châu và Như Ý luôn quên ôn bài và quên
mang đồ dùng học tâp. Tôi rất bực bội khi em vi phạm nhiều lần như vậy. Những
ngày đầu, tơi có nhắc nhở nhiều lần, nhưng tình trạng này kéo dài thì tơi biết biện
pháp của mình khơng phù hợp. Tơi cố gắng tìm hiểu xem tại sao em lại như vậy.
Nguyên nhân là gì? Tơi đã đi đến nhà của hai em Châu và Ý, tơi biết hồn cảnh gia
đình em khó khăn, ba mẹ đi làm suốt ngày nên khơng có thời gian quan tâm đến em.
Trong giờ chơi, tơi chủ động trò chuyện với em, nhẹ nhàng khuyên nhủ và động
viên em cố gắng học tập. Tơi cịn cố gắng sắp xếp để gặp phụ huynh của hai em
thường xuyên để trao đổi về tình hình học tập của Châu và Ý. Cha mẹ em cũng hứa
sẽ quan tâm đến việc học của em nhiều hơn. Và sự cố gắng của tôi đã thành công.
Em càng ngày càng tiến bộ, đã tự giác học bài và chuẩn bị bài đầy đủ khi đến lớp.
Chúng ta hãy nhẹ nhàng nhưng nghiêm khắc. Cố gắng làm sao để tạo được
một không khí thật vui, thật dễ chịu khi chúng ta và học sinh bước vào lớp.
(hình minh họa)
10


Hãy làm sao để học sinh cảm nhận thấy mỗi ngày đến trường là mỗi ngày
cảm nhận được niềm vui. Giáo viên hãy là người quan tâm, gần gũi, chia sẻ với các
em, lâu dần các em sẽ tin tưởng và chia sẻ với chúng ta. Mối dây tình cảm sẽ gắn bó
thân thiết hơn. Điều này rất thuận lợi cho giáo viên và học sinh. Có thoải mái thì bất
cứ ai mới có thể làm việc và học tập một cách hào hứng và tích cực được.
3.3.4 Tạo mơi trường học thân thiện với trẻ
Quan tâm, chia sẻ với học sinh sẽ càng ngày càng thắt chặt tình thầy trị.
Nhưng bên cạnh đó cũng cần tạo ra một mơi trường học thân thiện với trẻ. Hãy để
cho trẻ được nhìn ngắm những sản phẩm do chính tay mình làm ra. Sau mỗi giờ
học, đặc biệt những mơn có sản phẩm như Mĩ thuật, kĩ thuật tôi đều cho học sinh

trưng bày sản phẩm ở quanh lớp. Mỗi ngày các em đều được nhìn ngắm sản phẩm
của mình và của bạn nên học hỏi được những cái hay từ bạn. Bên cạnh đó, những
em có sản phẩm tốt đều cảm thấy rất vui nên càng thể hiện sự cố gắng ở những bài
sau.
Ngồi ra, tơi cịn phát động phong trào mơi trường xanh và thực hiện việc
trang trí lớp học. Các em mang cây xanh để tạo mảng xanh cho lớp và chia tổ để
chăm sóc, tưới nước cho cây. Lớp học với khơng khí trong lành, xanh mát của
những cây xanh quanh lớp sẽ giúp cho học sinh vơi bớt những căng thẳng mệt mỏi.
Hơn nữa, việc chăm sóc tưới nước cho cây cũng rèn cho học sinh ý thức tự giác thực
hiện, biết yêu quý môi trường và yêu lao động. Tổ nào mang nhiều cây xanh và có
sự chăm sóc tốt sẽ được tuyên dương. Do có sự thi đua nên các em thực hiện việc
này rất hào hứng.
Trong một lớp học, không phải em nào cũng học hoàn thành tốt như chúng
ta mong muốn. Bên cạnh những em học tốt cũng có những em học chậm. Giáo viên
nên nhẹ nhàng, hướng dẫn các em để các em có sự tự tin trong học tập. Ngồi ra
giáo viên cần có sự động viên, khen ngợi kịp thời khi thấy các em tiến bộ dù chỉ là
một bước nhỏ. Nếu chúng ta trách phạt thì sẽ tạo nên áp lực lớn ở các em. Càng
ngày các em càng thụ động và chui vào “vỏ ốc” của mình, khơng dám thể hiện bản
thân mình, khơng cịn sự chủ động và tích cực được nữa.
Tuy nhiên, đã có khen thưởng thì cũng có phạt. Nhưng phạt như thế nào để
học sinh nhận ra lỗi và dần sửa chữa được lỗi đó là điều quan trọng. Người giáo viên
nên biết sử dụng các biện pháp thay thế. Chúng tôi rất may mắn khi được tập huấn
chương trình này. Ở lớp, tơi hướng dẫn để học sinh tự đề ra nội quy của lớp mình.
Tơi cho các em tự thảo luận nêu ý kiến để xây dựng bảng nội quy lớp. Sau đó tơi lại
cho các em tự đề ra biện pháp xử lí theo sự định hướng của giáo viên. Các em rất
hào hứng khi tự mình đề ra nội quy riêng cho lớp mình. Từ hơm đó, các em đã
ngoan và chăm hơn, nhiều em ít quậy phá và đã biết chuẩn bị bài trước khi đến lớp.
Có lẽ các em đã ý thức được mình cần tuân thủ những nội quy do chính mình đề ra.
Các em là người tự đưa ra nội quy và cách xử lí thì các em sẽ là người cố gắng thực
hiện các điều quy định đó.

11


Vào những giờ ra chơi, những khi rảnh rỗi tôi chủ động hỏi chuyện các em,
đặc biệt là những em nhút nhát trong lớp, hỏi thăm về thầy cô cũ, về gia đình của
các em. Dần dần các em trở nên thân thiết hơn với cơ giáo, thích trị chuyện và
mạnh dạn bày tỏ nhiều ý kiến hơn.
(hình minh họa)

3.3.5 Khơi gợi tinh thần trách nhiệm ở học sinh
Bản thân mỗi học sinh cần luôn thể hiện được tinh thần trách nhiệm của
mình trong cuộc sống, trong học tập. Có như vậy, các em mới chủ động trong mọi
việc. Có nhiều em học sinh ngay từ bé đã được gia đình q u thương, chiều
chuộng nên dần có tính ỷ lại, dựa dẫm. Để tránh tình trạng đó nên tơi giáo dục cho
các em học sinh ở lớp mình “Sống phải có trách nhiệm”. Sau đó, tơi cho học sinh tự
thảo luận, nêu lại những việc làm thể hiện tinh thần trách nhiệm của người học sinh.
Mỗi ngày đến lớp, khi nhìn thấy bảng “Tinh thần sống có trách nhiệm”, các em sẽ
cảm nhận được rõ hơn và có ý thức trong từng hành vi, cách ứng xử của mình. Và
với tinh thần trách nhiệm cao, các em sẽ tự chủ, linh động hơn trong học tập, ln
mong muốn mình hồn thành cơng việc ở mức tốt nhất.
3.3.6 Tạo điều kiện cho học sinh thể hiện kỹ năng cộng tác và giao tiếp:
Hiện nay, trong các hoạt động học, người giáo viên luôn cố gắng tổ chức lớp
học, tổ chức các hoạt động học tập sao cho học sinh được làm việc để tự tìm kiếm tri
thức. Các hoạt động có thể là thảo luận, học nhóm, thi đua… Tuy nhiên, trong q
trình thực hiện, có thể giáo viên chưa bao quát hết nên sẽ có những trường hợp có
học sinh được làm việc; có học sinh lại quá thụ động, khơng dám trình bày ý kiến;
có học sinh khơng muốn tham gia cùng các bạn. Ví dụ hai trường hợp điển hình ở
lớp tơi: em Tuyền q nhút nhát, khơng dám trình bày ý kiến với các bạn trong khi
thảo luận; em Hồng lại khơng thích chia sẻ, đóng góp ý kiến với các bạn… Với
những trường hợp này, tơi đặc biệt lưu ý, tìm hiểu kĩ ngun nhân để có cách giải

quyết phù hợp. Đối với em Tuyền, vì q nhút nhát, khơng dám bày tỏ ý kiến nên tơi
thường xun trao đổi, động viện em và có sự khen ngợi kịp thời khi biết em có một
ý kiến hay nào đó. Dần dần em đã tự tin và trao đổi với bạn trong nhóm nhiều thơng
tin hơn. Riêng trường hợp của em Hồng, tơi thường xun động viên em trình bày
ý kiến và cho nhận xét về ý kiến của bạn trong nhóm và cho em cảm nhận nếu có
nhiều ý kiến của các bạn trong nhóm thì việc giải quyết các vấn đề sẽ như thế nào?
Từ đó, em tự thấy mình phải có trách nhiệm trong học tập, dù chỉ là việc đóng góp ý
kiến, trao đổi, chia sẻ với bạn bè.

12


Người giáo viên cần làm sao để tất cả các em thấy được quyền và trách
nhiệm của mình trong mỗi hoạt động học tập đó. Người giáo viên cần nhẹ nhàng,
khơi gợi để các em tự tin trình bày ý kiến, thể hiện quan điểm của mình và có ý kiến
phản hồi tích cực với bạn mình, từ đó sẽ nâng cao được kĩ năng giao tiếp nơi các
em. Đây là một kĩ năng rất quan trọng để sau này các em dễ dàng hòa nhập vào xã
hội. Việc làm này đòi hỏi nhiều thời gian và sự khéo léo của người thầy để mang lại sự
tự tin trong học tập cho các em.
3.3.7 Chủ động, sáng tạo trong việc xây dựng và lập kế hoạch dạy học
Mỗi ngày đến lớp người giáo viên đều chuẩn bị cho mình một kế hoạch bài
học đầy đủ. Với sự chuẩn bị chu đáo, chúng ta sẽ là người chủ động dẫn dắt các em
trong từng hoạt động. Trong năm học này, theo sự chỉ đạo của BGD và ĐT, tôi đã
tiến hành đổi mới trong việc lập kế họach dạy học cho lớp. Vào đầu năm học, tơi
tiến hành nắm tình hình học tập của học sinh để có thể lên kế họach dạy học cho phù
hợp với tình hình thực tế của lớp. Khi soạn giáo án tôi thực hiện ngắn gọn nhưng
trong đó thể hiện rõ từng hoạt động với các hình thức tổ chức như thế nào. Bên cạnh
đó, tơi cịn chú ý đến việc dạy phân hóa theo từng đối tượng học sinh. Tuy việc làm
này mới ở bước đầu, cịn gặp nhiều khó khăn nhưng cũng đã mang lại nhiều hiệu
quả tích cực trong q trình giảng dạy và học tập của các em. Hãy để ý xem trong

từng hoạt động chúng ta thực hiện như vậy thì đã phát huy được tính tích cực của
học sinh chưa. Nếu chưa thì ta hãy cố gắng đầu tư thêm để tổ chức được một hoạt
động để học sinh được tự mình tham gia theo đúng nghĩa của nó. Nếu người giáo
viên chủ động, sáng tạo trong việc tổ chức hoạt động thì sẽ giúp cho học sinh chúng
ta chủ động, tích cực khi tham gia hoạt động học tập đó. Cụ thể như sau:
a/ Xây dựng khâu tự quản của lớp:
Hàng ngày, lớp trưởng bao quát chung. Lớp phó học tập nhắc nhở từng tổ
trưởng làm nhiệm vụ của mình: Truy bài, kiểm tra đồ dùng học tập, tập vở bài học,
bài làm… Lớp phó lao động nhắc nhở các tổ trực về: Nhiệm vụ vệ sinh trước, trong
và sau phòng học. Về phần này giáo viên xây dựng cho cán bộ tự quản lớp. Trong
lớp những khó khăn vướng mắc gì thì cán bộ lớp họp lại để tháo gỡ, giúp đỡ, nếu
khơng giải quyết được thì sau đó lớp trưởng báo cáo giáo viên chủ nhiệm.
Ngồi ra việc giữ trật tự lớp không kém phần quan trọng, do đó giáo viên
phân cơng hai em ngồi cạnh nhau có trách nhiệm nhắc nhở và giúp đỡ lẫn nhau, cịn
lớp phó học tập có trách nhiệm giữ trật tự trong giờ học bằng cách nhắc nhở các bạn
im lặng như “mời các bạn giữ trật tự”. Từ đó khâu tự quản của các em đi vào nề
nếp, phần thì do ảnh hưởng đến việc thi đua của tổ.
b/ Thành lập ban cán sự lớp:
Việc thành lập bộ máy cán sự lớp chính là một hoạt động nhằm giáo dục
học sinh tính chủ động, lịng tự tin khả năng lãnh đạo và kích thích các em chăm
ngoan hơn. Đối với lớp 4, các em đã lớn tôi muốn tạo dựng và rèn luyện cho các em
13


thể hiện tinh thần dân chủ và ý thức trách nhiệm đối với tập thể nên tôi tổ chức cho
các em ứng cử và bầu cử để chọn lựa ban cán sự của lớp, giáo viên chủ nhiệm phải
là người tổ chức, gợi ý để học sinh thức hiện. Lần đầu tiên các em được bỏ phiếu,
được thể hiện quyền “dân chủ’ của mình, tơi thấy các em rất vui, rất hào hứng, và
các em được bầu chọn cũng cảm thấy tự hào.
* Nhiệm vụ của lớp trưởng:

- Ổn định trật tự lớp khi xếp hàng và sinh hoạt lớp đầu giờ.
- Điều khiển phần sinh hoạt lớp hàng tuần.
- Chủ động hội ý với cán sự cốt cán của lớp và các tổ để phân công
nhiệm vụ, theo dõi và nhắc các tổ trưởng ổn định nề nếp khi học tập cũng
như sinh hoạt.
- Hàng tuần đánh giá kết quả thi đua của lớp.
* Nhiệm vụ của lớp phó học tập:
- Chịu trách nhiệm về kiểm tra bài tập ở nhà.
- Điều khiển phần chữa bài tập trong giờ sinh hoạt.
- Thu thập điểm tốt từ các tổ trưởng để tổng hợp cho lớp trưởng báo cáo
giáo viên.
- Làm thay công việc của lớp trưởng khi lớp trưởng vắng mặt.
* Nhiệm vụ của lớp phó lao động:
- Phân cơng công việc, điều khiển các hoạt động lao động, vệ sinh của
lớp.
- Nhắc nhở tổ trưởng đôn đốc các tổ viên thực hiện lao động, trực nhật
và dọn ghế sau khi chào cờ.
c/ Trang trí lớp học sạch - đẹp:
Để làm cho lớp sạch, tôi phân công cho mỗi tổ quét dọn một tuần. Công
việc kiểm tra, nhắc nhở, đôn đốc các bạn giao cho tổ trưởng và lớp phó lao động.
Bên cạnh đó, hàng buổi tơi tranh thủ đến sớm hơn để quan sát lớp, nếu thấy lớp
chưa sạch, tôi yêu cầu tổ trực phải làm lại đến khi sạch mới bắt đầu tiết học. Ngồi
ra, tổ trực cịn phải bị phê bình vào giờ sinh hoạt lớp, đơi khi phải bị phạt trực lại
một tuần. Chính việc làm này tạo cho các em một thói quen trong cơng việc.
Để tránh tình trạng các em mua nước mang vào lớp treo lên cửa sổ, để
trong hộc bàn hoặc để ngay trên mặt bàn làm đổ gây ướt sách vở, làm lớp học dơ
bẩn gây mất trật tự và mất thời gian quét dọn, tôi qui định các em không được mang
ly nhựa, bọc đựng nước uống vào lớp; khuyến khích các em mang nước chín từ nhà
để uống, vừa đảm bảo vệ sinh, vừa không làm bẩn lớp, và còn hạn chế lượng rác
14



thải gây ơ nhiễm mơi trường. Ngồi ra, trong lớp tơi chuẩn bị bình nước uống đóng
bình loại lớn để những em khi cần là có nước để uống.
d/ Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà:
Muốn có kết quả học tập tốt ngoài việc tiếp thu những kiến thức ở trên lớp
thôi là chưa đủ mà việc học bài cũ, chuẩn bị bài mới tại nhà cũng vô cùng quan
trọng. Để học sinh tự học ở nhà có kết quả thì các em phải có góc học tập và mỗi em
phải có phương pháp tự học ở nhà. Về phương pháp học tập, tơi có thể hướng dẫn
cho từng em. Nhưng cịn góc học tập thì gia đình phải làm cho con em của mình.
Thơng qua phiếu thơng tin đầu năm, tơi biết ở lớp có 8 em khơng có góc
học tập. Vì vậy, vào các phiên họp cha mẹ học sinh của lớp, tơi giải thích, động viên
để gia đình hiểu rằng góc học tập là nơi để các em học bài, nghiên cứu bài và làm
bài tập ở nhà. Ngồi ra, góc học tập cịn là nơi để các em rèn luyện tính cẩn thận,
ngăn nắp và phát triển óc thẩm mĩ của bản thân. Phụ huynh chỉ cần trang bị cho con
em của mình một cái bàn và một cái ghế nhựa. Lúc đầu, có phụ huynh cịn e ngại,
thậm chí cịn bảo tơi bày vẽ. Nhưng thấy tơi quan tâm và hết lịng vì học sinh nên
dần dần phụ huynh cũng hiểu ra và nhiệt tình hưởng ứng. Thỉnh thoảng, tơi vẫn đến
kiểm tra đột xuất một số em để nắm tình hình. Nếu phát hiện thấy em nào lơ là, tôi
phải tăng cường kiểm tra ngay. Thấy tôi quan tâm đến việc học ở nhà của con em
mình nên phụ huynh cũng nhiệt tình phối hợp với tôi: nhắc nhở, kiểm tra và tạo điều
kiện cho con em mình học tập ở nhà. Sự tiến bộ của học sinh “cá biệt” được tôi
thường xuyên thơng báo cho gia đình biết qua điện thoại và phiếu liên lạc hàng
tháng. Vì vậy, phụ huynh rất vui và càng quan tâm đến việc học của các em.
e/ Xây dựng mối quan hệ bạn bè:

(hình minh họa)
Thảo luận theo nhóm

Trong cuộc sống của mỗi con người, ngồi những người thân trong gia

đình ra, ai cũng cần có bạn bè để chia sẻ. Học sinh tiểu học cũng vậy. Nếu các em có
nhiều bạn bè thân thiết trong lớp thì các em sẽ hợp tác vui vẻ với nhau và sẽ giúp đỡ
nhau cùng tiến bộ.
- Trong mỗi tiết học, tơi thường xun chia nhóm ngẫu nhiên. Tiết học
này, các em chung nhóm với bạn này, nhưng tiết sau, các em lại chung nhóm với
bạn khác. Lúc đầu có em chưa chịu, tuy ngồi chung nhóm nhưng có em lại quay mặt
15


ra chỗ khác nhưng nhờ sự phân tích và giao trách nhiệm cả một tập thể nhóm phải
chịu kết quả chung. Nhờ vậy, dần dần việc hợp tác của học sinh trong lớp đã được
cải thiện.
- Tơi khuyến khích học sinh tự viết ra những điều em chưa đồng ý về việc
làm, cách cư xử của lớp trưởng, lớp phó hoặc của một bạn nào đó trong lớp chứ
khơng nói xấu, không xa lánh bạn. Căn cứ vào những điều các em viết ra, nếu là
những điều tốt thì tơi đọc cho cả lớp nghe rồi tuyên dương ngay trước lớp. Cịn
những điều các em phê bình thì tơi phải điều tra nắm rõ đúng hay sai. Sau đó mới
góp ý riêng với những học sinh bị bạn phê bình, yêu cầu các em phải xin lỗi bạn và
phải sửa chữa.
- Khi có chuyện xích mích giữa em này với em kia, tôi kịp thời can thiệp
không để mâu thuẫn kéo dài gây ảnh hưởng xấu đến tình bạn. Tơi gặp gỡ trao đổi
riêng với từng học sinh hoặc nhóm học sinh để biết rõ đầu đi. Sau đó phân tích ai
đúng, ai sai. Ai sai thì phải nhận lỗi và xin lỗi bạn. Sau đó giảng hịa và bắt tay nhau
vui vẻ trở lại.
Qua những việc làm trên mà ở lớp khơng cịn sự phân biệt giàu nghèo,
chia bè phái gây mất đồn kết nữa. Bởi gì các em hiểu rằng “Đoàn kết là sức mạnh,
đoàn kết là thành công”.
g/ Xây dựng mối quan hệ giữa cô và học sinh:
Quan hệ thầy trị ngày nay nó khơng xa cách như trước đây mà phải gần
gũi, giúp đỡ, hợp tác cùng nhau. Do vậy, mọi yêu cầu tôi đưa ra, tơi u cầu học trị

phải cố gắng làm cho đúng. Nếu chưa đúng thì phải làm lại cho đúng mới thơi. Quan
hệ cơ bản nhất của tơi và học trị là quan hệ hợp tác làm việc: tôi giao việc - học trị
làm; tơi hướng dẫn - học trị thực hiện.
- Khi giao việc, tơi chỉ nói khi lớp trật tự. Với cách làm này, tự nhiên thầy
sẽ trở nên nói ít, học trị sẽ làm nhiều. Làm việc như thế nào thì đạo đức, ý thức sẽ
như thế ấy. Làm đến nơi đến chốn thì ý thức kỉ luật cũng đến nơi đến chốn.
- Khi học sinh nào làm bài chưa đúng, tơi u cầu học sinh đó phải làm lại
chứ không chấm điểm kém ngay. Tôi giúp đỡ, hướng dẫn học sinh làm lại ngay tại
lớp, điểm các em làm lại vẫn có thể là điểm khá. Bởi tôi quan niệm rằng đối với học
sinh tiểu học chấm điểm không phải để bắt lỗi, để la mắng học sinh mà chấm điểm
để nhằm phát hiện những chỗ chưa đúng của học sinh, giúp các em làm lại cho
đúng, cho hồn thiện hơn. Với cách nói đúng, làm đúng trong học tập, các em trở
thành những con người tự tin, trung thực, khơng gian dối.
- Khi có học sinh mắc sai lầm, thiếu sót, tơi ln cố gắng kiềm chế và tơn
trọng học sinh, tìm hiểu cặn kẽ thấu đáo nguyên nhân để có biện pháp giúp đỡ các
em sửa chữa. Tơi khơng bao giờ có những lời nói, cử chỉ xúc phạm các em. Ở tuổi
16


này, lòng tự trọng của các em rất cao, chỉ một lời nói xúc phạm sẽ làm tan nát tâm
hồn trẻ thơ. Thậm chí có em sẽ ốn hận, căm ghét thầy cô, bỏ học và không bao giờ
trở lại lớp học nữa cho dù có nhiều người đến nhà vận động.
Hàng ngày, tơi ln khích lệ và biểu dương các em kịp thời, ca ngợi
những ưu điểm của các em nhiều hơn là phê bình khuyết điểm. Tơi cố tìm ra ngững
ưu điểm nhỏ nhất để khen ngợi động viên các em. Nhưng trong khi khen, tôi cũng
không quên chỉ ra những thiếu sót để các em khắc phục và ngày càng hồn thiện
hơn. Lịng nhân ái, bao dung, đức vị tha của người thầy ln có sức mạnh to lớn để
giáo dục và cảm hóa học sinh.
h/ Tổ chức các hoạt động thực hành sấm vai, trò chơi:
Tâm lí của học sinh tiểu học là thích sinh hoạt tập thể và tham gia các trị

chơi bổ ích. Vì vậy, khi tổ chức cho các em sinh hoạt tập thể và tham gia các trò
chơi là giáo viên đã giúp các em “học mà chơi, chơi mà học”, kiến thức và kĩ năng ở
mỗi em sẽ được hình thành và rèn luyện một cách nhẹ nhàng, tự nhiên, không gây
căng thẳng, gị bó đối với các em. Ngồi ra, tổ chức sinh hoạt tập thể và vui chơi còn
giúp các em phát triển và hoàn thiện nhân cách, bồi dưỡng năng khiếu và tài năng
sáng tạo. Việc tổ chức các hoạt động tập thể còn là sợi dây gắn bó, kết nối, đồn kết
các em lại với nhau.
(hình minh họa)
Tham gia trò chơi trong tiết học

Các hoạt động sinh hoạt tập thể và một số trò chơi đơn giản, gọn nhẹ, tơi
có thể tổ chức ngay trong mỗi buổi học chính khóa như sau:
- Giữa các tiết học căng thẳng, tôi thường tổ chức cho các em biểu diễn
văn nghệ hoặc trị chơi mang tính khởi động,..
- Trong các tiết Khoa học, Đạo đức, tôi tổ chức cho các em chơi các trị
chơi như: làm phóng viên; sắm vai xử lí các tình huống phịng tránh bị
xâm hại, từ chối các chất gây nghiện, bày tỏ thái độ đối với người bị
nhiễm HIV/AIDS,... và đóng vai xử lí các tình huống trong mơn Đạo đức.
Thơng qua các hoạt động này, các em cịn được hình thành và rèn luyện
nhiều kĩ năng sống cần thiết. Nhờ thế tỉ lệ chuyên cần trong học tập ln
đảm bảo tốt.
(hình minh họa)
17

Học sinh đóng vai xử lí tình huống trong mơn học Đạo Đức


i/ Vận động khi học sinh bỏ học:
Học sinh vùng nông thôn thường hay nghỉ học sau tết Nguyên Đán, nếu
khơng vận động một cách kịp thời thì sẽ dễ dẫn đến tình trạng bỏ học giữa chừng.

Chính vì thế, vào mỗi buổi dạy, công việc đầu tiên của tôi là kiểm diện học sinh
trong lớp, nếu thấy có trường hợp vắng, tôi hỏi kỉ lý do em vắng từ phía học sinh
gần nhà và nhắn gởi các em về cố gắng vận động các bạn đi học, nếu ngày thứ hai
mà em khơng đi học, tơi đích thân đến nhà các em tìm hiểu lý do và vận động phụ
huynh cho các em trở lại học, đồng thời tôi cũng báo cho ban giám hiệu của trường
biết để tiếp tay cần thiết trong việc vận động, nếu ngày thứ ba mà em tiếp tục vắng
tôi kết hợp nhà trường, ban đại diện cha mẹ học sinh cùng ban ấp để vận động.
IV. Hiệu quả đạt được:
Số liệu:
Lớp tôi chủ nhiệm phần lớn học sinh thuộc gia đình diện nghèo, khó khăn
nhưng với cách làm trên đã mang lại một kết quả như sau:
Trước khi thực hiện đề tài:
Tổng số
Học sinh

Tốt

Đạt

Năng lực và phầm chất
SL

TL

SL

TL

Cần cố
gắng

SL
TL

a.Năng lực
Tự phục vụ, tự quản
Hợp tác
Tự học, tự giải quyết vấn
đề
b.Phẩm chất:
Chăm học, chăm làm
Tự tin, trách nhiệm
Trung thực kỉ luật
Đoàn kết, yêu thương
Sau khi thực hiện đề tài:
Tổng
số
Học
sinh

Năng lực và phầm chất

Tốt
SL
TL

Đạt
SL
TL

Cần cố gắng

SL
TL

a.Năng lực
Tự phục vụ, tự quản
Hợp tác
18


Tự học, tự giải quyết vấn
đề
b.Phẩm chất:
Chăm học, chăm làm
Tự tin, trách nhiệm
Trung thực kỉ luật
Đoàn kết, yêu thương
Trước khi thực hiện đề tài:
TS
HS

Hoàn thành tốt
SL

TL

Hoàn thành
SL

TL


Chưa hoàn thành
SL

TL

Sau khi thực hiện đề tài:
TS
HS

Hoàn thành tốt
SL

TL

Hoàn thành
SL

TL

Chưa hoàn thành
SL

TL

V. Mức độ ảnh hưởng:
* Đối với học sinh:
- Hoàn thành chương trình tiểu học 100 %
- Chất lượng học tập của các em ngày càng tiến bộ rõ rệt. Ở lớp khơng cịn
học sinh chưa hồn thành; tỉ lệ học sinh hoàn thành, hoàn thành tốt ngày càng
tăng.

- Hoạt động học tập, sinh hoạt của lớp học đã nhịp nhàng, trật tự, thể hiện tốt
ở các giờ tự học. Khơng khí lớp học vui tươi, gần gũi thân thiện.
- Các em biết tự điều chỉnh những hành vi của mình cũng như nhắc nhở
nhau để giữ nề nếp lớp. Vì thế, các em biết tự quản lớp tốt.
- Tỉ lệ chuyên cần hàng buổi được đảm bảo.
- Các em ngày càng chăm ngoan. Tình cảm bạn bè ngày càng gắn bó và thân
thiết.
* Đối với giáo viên:
19


- Đảm bảo được các chỉ tiêu theo nghị quyết của nhà trường đề ra ngay từ
đầu năm học.
- Các phương pháp giáo dục học sinh đạt được kết quả khả quan.
- Chất lượng giảng dạy của bản thân ngày càng tiến bộ.
- Công tác chủ nhiệm của lớp luôn đạt kết quả cao.
* Đối với tổ chuyên môn:
- Đề tài về công tác chủ nhiệm được đưa ra bàn bạc trong tổ và được sự
thống nhất, góp phần nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ.
- Hiệu quả của đề tài cịn góp phần vào việc xây dựng “Tập thể tổ tiên tiến”.
VI. Kết luận:
Người giáo viên chủ nhiệm lớp ở Tiểu học có một vị trí đặc biệt quan trọng.
Lao động của một giáo viên chủ nhiệm lớp ở Tiểu học là lao động sáng tạo không
ngừng, sự sáng tạo đó địi hỏi phải tồn diện: sáng tạo trong soạn giảng, trong tổ
chức các hoạt động học tập, vui chơi, trong sinh hoạt tập thể và đặc biệt là trong các
biện pháp giáo dục đạo đức và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh. Vì vậy chỉ có
những giáo viên thực sự tâm huyết với nghề, thực sự thương u học sinh của mình
thì mới có thể hồn thành tốt nhiệm vụ.
Trong quá trình thực hiện đề tài khơng thể tránh khỏi những thiếu sót nhất
định. Tơi mong nhận được sự đóng góp của Ban giám khảo, của thầy cô và các bạn

đồng nghiệp để đề tài ngày càng hồn thiện hơn.
Tơi cam đoan những nội dung báo cáo là đúng sự thật.
Xác nhận của đơn vị áp dụng sáng kiến

Người viết sáng kiến

.................................................

20



×