Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Van 9 tuan 25

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.39 KB, 21 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Ngày soạn: 5 / 2 / 2014 Ngày giảng 9A1……………………… 9A3……………………… Tiết 111 - Bài 22 LIÊN KẾT CÂU VÀ LIÊN KẾT ĐOẠN VĂN ( Luyện tập ) I. Mục tiêu 1. Kiến thức: Ôn tập củng cố các kiến thức đã học về liên kết câu và liên kết đoạn văn. 2. Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng phân tích liên kết văn bản và sử dụng các phép liên kết khi viết văn bản. 3. Thái độ: Học sinh luôn có ý thức vận dụng lý thuyết về liên kết câu, đoạn văn để tạo lập văn bản. II. Chuẩn bị 1. Thầy: SGK, SGV, TKBG. 2. Trò: Đọc, soạn bài. III. Tiến trinh tổ chức các hoạt động dạy - học 1. Ổn định tổ chức:(1 phút) 9A1…………………………………………………….. 9A3……………………………………………………... 2. Kiểm tra bài cũ (5 phút) * Trình bày các phương pháp liên kết câu, trong đoạn văn và văn bản? 3. Bài mới: Hoạt động 1 (2 phút) Giới thiệu bài - Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho HS. - Phương pháp: Thuyết trình. Tiết trước chúng ta đã tìm hiểu phép liên kết câu trong đoạn văn, và văn bản. Để giúp các em biết sử dụng phép liên kết trong đoạn văn, bài văn chúng ta cùng làm một số bài tập. Hoạt động 2 (5 phút) Ôn lý thuyết - Mục tiêu: HS hiểu khái niệm liên kết, liên kết nội dung, liên kết hình thức trong văn bản. - Phương pháp: Thảo luận, vấn đáp, thuyết trình. - Kĩ thuật: Tư duy động não. Hoạt động của thầy và trò. Nội dung. I. Ôn lý thuyết - Khái niệm về liên kết - Liên kết nội dung - Liên kết hình thức Hoạt động 3 ( 27 phút) Luyện tập liên kết câu & liên kết đoạn văn. - Mục tiêu: HS thực hành liên kết câu, liên kết đoạn văn trong văn bản. - Phương pháp: Thảo luận, vấn đáp, thuyết trình. - Kĩ thuật: Tư duy động não. II. Luyện tập.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> - Gọi hs đọc bài tập. * Cho biết yêu cầu của bài tập ? HỌC SINH HOẠT ĐỘNG NHÓM - Đại diện nhóm trình bày bài tập. - Nhóm khác nhận xét, bổ sung hoàn thiện bài tập. - GV kết luận - cho điểm khuyến khích.. Bài 1/49 Chỉ ra các phép liên kết câu và liên kết đoạn văn trong các trường hợp a) - liên kết câu : lặp từ vựng ( trường học trường học) - Liên kết đoạn văn: phép thế - thế bằng tổ hợp đại từ như thế thay cho về mọi mặt ....và phong kiến b) - Liên kết câu : phép lặp văn nghệ - văn nghệ, tâm hồn - tâm hồn - Liên kết đoạn văn: phép lặp sống - sự sống, tâm hồn - tâm hồn, văn nghệ - văn nghệ - văn nghệ c) - Liên kết câu: phép lặp từ vựng thời gianthời gian- thời gian, con người - con người - con người. d) Liên kết câu : dùng từ trái nghĩa : yếu đuối mạnh, hiền lành - ác ( còn gọi là phép đối ) Bài 2/ 50 Tìm những cặp từ trái nghĩa phân biệt đặc điểm của thời gian vật lý với đặc điểm cuả thời gian tâm lí, giúp cho 2 câu ấy liên kết chặt chẽ với nhau - Thời gian vật lí - thời gian tâm lí - Vô hình - hữu hình - giá lạnh - nóng bỏng - thẳng tắp - hình tròn - đều đặn - lúc nhanh, lúc chậm. Bài 3/50 Chỉ ra các lỗi về liên kết nội dung trong những đoạn văn và sửa các lỗi đó a) Mắc các lỗi sau: - Ý của câu tảm mạn ( mỗi câu nói đến một đối tượng khác nhau, không tập trung làm rõ chủ đề của cả đoạn văn Sửa lại: Cắm đi một mình trong đêm. Trận địa đại đội 2 của anh ở phía bãi bồi bên một dòng sông. Anh nhớ hồi đầu mùa lạc hai bố con anh cùng viết đơn xin ra mặt trận. Bây giờ, mùa thu hoạch lạc đã vào chặng cuối. b) Mắc các lỗi: - Trình tự các sự việc được nêu trong các câu không hợp lý: chồng chết lại còn hầu hạ chồng - Sửa lại : thêm trạng ngữ chỉ thời gian vào đầu 2.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> câu nói rõ ý hồi tưởng để tạo ra sự liên kết với câu 1 , VD : Suốt hai năm chồng ốm nặng, chị làm việc quần quật... Bài 4/51 Chỉ ra và nêu cách sửa các lỗi liên kết hình thức trong những đoạn trích a) Lỗi: dùng từ ở câu 2 và câu 3 không thống nhất. Cách sửa: thay đại từ nó bằng đại từ chúng ( hoặc ngược lại ) b) Lỗi: Từ văn phòng và từ hội trường không cùng nghĩa với nhau trong trường hợp này. Cách sửa : thay từ hội trường ở câu (2) bằng từ văn phòng. 4. Củng cố (3 phút) - Liên kết câu, liên kết đoạn văn trong văn bản. 5. Hướng dẫn HS tự học ( 2 phút) - Học bài. Hoàn thiện bài tập /sgk - Chuẩn bị bài: HDĐT - Con Cò, Bến quê. IV. Tự rút kinh nghiệm sau tiết dạy …………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………..………….

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Ngày soạn: 5 / 2 / 2014 Ngày giảng 9A1……………………… 9A3……………………… Tiết 112 - Bài 22 Hướng dẫn đọc thêm CON CÒ, BẾN QUÊ I. Mục tiêu 1. Kiến thức: - Giúp học sinh cảm nhận được vẻ đẹp và ý nghĩa của hình tượng con cò trong bài thơ được phát triển từ những câu hát ru xưa để ngợi ca tình mẹ và những lời ru. Thấy được sự vận dụng sáng tạo ca dao của tác giả và những đặc điểm về hình ảnh thể thơ, giọng điệu của bài thơ. - Giúp học sinh qua cảnh ngộ và tâm trạng của nhân vật Nghĩ trong truyện, cảm nhận được ý nghĩa triết lí mang tính trải nghiệm về cuộc đời con người, biết nhận ra những vẻ đẹp bình dị và quý giá trong những gì gần gũi của quê hương, gia đình. Thấy và phân tích được những đặc sắc của truyện: tạo tình huống nghịch lí, trần thuật qua dòng nội tâm nhân vật, ngôn ngữ và giọng điệu đầy chất suy tư, hình ảnh biểu tượng. 2. Kĩ năng: - Rèn kĩ năng cảm thụ và phân tích thơ, đặc biệt là những hình tượng thơ được sáng tạo bằng liên tưởng, tưởng tượng. - Rèn luyện kĩ năng phân tích tác phẩm truyện có sự kết hợp các yếu tố tự sự, trữ tình và triết lí. 3. Thái độ. - Học sinh biết trân trọng yêu quí tình cảm của mẹ. - Bồi đắp thêm tình cảm yêu thương, trân trọng những gì gần gũi ở xung quanh mình, bồi đắp thêm tình yêu quê hương, gia đình cho học sinh. II. Chuẩn bị 1. Thầy: SGK, SGV, TKBG. 2. Trò: Đọc trước văn bản, soạn bài. III. Tiến trinh tổ chức các hoạt động dạy - học 1. Ổn định tổ chức:(1 phút) 9A1…………………………………………………….. 9A3……………………………………………………... 2. Kiểm tra bài cũ (0 phút) 3. Bài mới: Hoạt động 1 (2 phút) Giới thiệu bài - Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho HS. - Phương pháp: Thuyết trình Hoạt động 2 ( 19 phút) Tìm hiểu tác giả và tác phẩm Con Cò. - Mục tiêu: HS nắm được tác giả, giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản. - Phương pháp: Thảo luận, vấn đáp, thuyết trình. - Kĩ thuật: Tư duy động não. Hoạt động của thầy và trò. Nội dung I. Tìm hiểu chung.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> * Nêu một vài nét chính về tác giả?. * Trình bày sự hiểu biết của em về tác phẩm ? * Bài thơ được viết theo thể thơ nào? Em hãy nêu đặc điểm của thể thơ đó? * Bài thơ có bố cục mấy phần? Nội dung của từng phần?. 1. Tác giả. - Chế Lan Viên ( 1920-1989) là nhà thơ xuất sắc của nền thơ hiện đại Việt Nam, ông có những đóng góp quan trọng cho thơ ca dân tộc ở thế kỉ XX. Thơ ông có phong cách nghệ thuật rõ nét và độc đáo. Đó là phong cách suy tưởng triết lý, đậm chất trí tuệ và tính hiện đại. 2. Tác phẩm - Con cò là bài thơ thể hiện khá rõ nét phong cách nghệ thuật của Chế Lan Viên. - Bài thơ được viết theo thể thơ tự do, các câu dài ngắn khác nhau theo mách cảm xúc của bài thơ, không hạn định số câu số chữ, không theo luật lệ nào. - Bố cục: Ba phần - Phần 1: từ đầu đến con ngủ chẳng phân vân Hình ảnh con cò qua lời ru của mẹ thời thơ ấu. - Phần 2: tiếp đến hơi mát câu văn Hình ảnh con cò và lời ru của mẹ trên những chặng đường đời của mỗi con người. - Phần 3: còn lại - từ h/ả con cò suy ngẫm triết lí về ỹ nghĩa của lời ru và tình mẹ đối với cuộc đời con người. - Bố cục của bài thơ cho thấy tứ thơ xuất hiện và phát triển từ h/ả con cò trong ca dao, trong lời ru của mẹ. Con cò trở thành h/ả biểu tượng của tình mẹ.. GV nêu yêu cầu đọc: Giọng thủ thỉ tâm tình như lời ru, chú ý các điệp từ , điệp ngữ, những câu cảm, câu hỏi như là lời đối thoại. II. Tìm hiểu văn bản 1. Hình ảnh con cò qua những lời ru bắt đầu đến với tuổi ấu thơ. GV đọc lai 4 câu thơ đầu. - Bốn câu thơ là lời giới thiệu vào bài * Bốn câu thơ đầu nêu lên ý nghĩa gì? một cách tự nhiên hợp lí qua lời ru của Tại sao tác giả lại viết trong lời hát của mẹ . mẹ có cánh cò đang bay? - Cách viết trong lời ru của mẹ có cánh cò đang bay thể hiện lời ru con gắn với cánh cò bay, lời ru thấm vào tâm hồn trẻ, tự nhiên âu yếm. * Hình ảnh con cò hiện ra từ những câu - Con cò bay lả, bay la, con cò Đồng ca dao con cò bay la... con cò Đồng Đăng, con cò cổng Phủ....

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Đăng như thế nào? * Ở đây tác giả đã vận dụng ca dao đưa vào câu thơ như thế nào? * Cách vận dụng ca dao như thế có ý nghĩa gì? * Như vậy h/ả con cò trong các câu ca dao gợi khung cảnh thế nào?. - Tác giả chỉ lấy vài chữ trong trong mỗi câu ca dao.  Mỗi câu được nhắc nhằm gợi nhớ các câu ca dao khác. - Gợi tả không gian, khung cảnh quen thuộc của cuộc sống thời xưa, từ làng quê đến phố xá, gợi vẻ nhịp nhàng thong thả, bình yên của cuộc sống ít biến động thưở xưa. * H/ả con cò trong bài ca dao con cò đi - Con cò tượng trưng cho những người ăn đêm gợi cho người đọc liên tưởng mẹ, người phụ nữ nhọc nhằn, vất vả đến điều gì? lặn lội kiếm sống... GV liên hệ với Tú Xương Lặn lội thân cò khi quãng vắng... - Các câu thơ Con có mẹ...ngủ yên, ngủ yên... phân vân. * Qua lời ru của mẹ hình ảnh con cò - H/ả con cò đến với tâm hồn trẻ em đến với tâm hồn trẻ con như thế nào? một cách vô thức. GV: đây chính là khởi nguồn cho con đường đi vào thế giới tâm hồn con người của những lời ru xưa. * Như vậy trong lời ru thứ nhất người - Người mẹ muốn nói với con: Cuộc mẹ muốn nói với con điều gì? ý nghĩa đời của nhân dân ta ngày xưa rất vất biểu tượng của h/ả con cò? vả nhọc nhằn, lặn lội kiếm sống GV: Người mẹ coi con như những con thường gặp rủi ro, hoạn nạn . Còn bây cò đáng thương trong ca dao, người mẹ giờ con có mẹ con chơi, con lại ngủ... thương con mình bé dại chưa biết gì về -> Con cò là là biểu tượng cho những cuộc đời vất vả gian nan. Nên không chỉ cuộc đời vất vả, nhọc nhằn, lặn lội khuyên con mà người mẹ còn gieo vào kiếm sống ngày xưa . lòng con một niềm tin vào cụôc đời Sữa mẹ nhiều con ngủ chẳng phân vân. Gv yêu cầu học sinh đọc đoạn 2. 2. Hình ảnh con cò và lời ru của mẹ trên những chặng đường đời của mỗi con người * Sau khi nói về cụôc đời vất vả, nhọc - Cánh cò trở thành bạn đồng hành nhằn của ngày xưa người mẹ đã nói với của con người trên suốt đường đời từ con điều gì về hình ảnh con cò? tuỏi ấu thơ trong nôi. Đến tuổi đến trường và đến khi trưởng thành. * Em hãy lấy dẫn chứng minh họa ? Con ngủ yên thì cò cúng ngủ. .... Và trong hơi mát câu văn... * Hình ảnh con cò được nhà thơ liên  H/ả con cò như được bay ra từ tưởng, tưởng tượng phong phú sự liên trong các câu ca dao để sống trong tưởng đó có tác dụng gì? tâm hồn con người và theo cùng con người nâng đỡ con người trong mỗi chặng đường. * Hình ảnh con cò trong phần 2 đã gợi - H/ả con cò đã gợi ý nghĩa biểu tượng.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> nên ý nghĩa biểu tượng gì? GV đọc khổ thơ cuối. * Ở phần thứ 3 người mẹ nói thêm điều gì với con? Em cảm nhận được gì từ lời thơ trên ? GV: đây là câu thơ mang phong cách riêng của Chế lan Viên đậm chất triết lí. Nhà thơ đã khái quát một quy luật của tình cảm, tình mẫu tử có ý nghĩa bền vững. * Hình tượng con cò lúc này mang ý nghĩa biểu tượng là gì? * Qua h/ả thơ trên nhà thơ muốn gửi gắm điều gì? * Hình tượng con cò qua ba phần đã biến đổi như thế nào về ý nghĩa biểu tượng của nó?. về lòng mẹ, về sự dìu dắt, nâng đỡ dịu dàng và bền bỉ của người mẹ. 3. H/ả con cò, suy ngẫm triết lí về ý nghĩa của lời ru và tình mẹ đối với cuộc đời con người. - Con dù lớn vẫn là con của mẹ Đi hết đời, lòng mẹ vẫn thương con - Người mẹ đã đưa ra một quy luật của cuộc đời, một triết lí nhân sainh dù con đã lớn nhưng vẫn là con của mẹ.. - Con cò là biểu trưng cho tấm lòng của người mẹ. - Nhà thơ gửi gắm kín đáo niềm tin vào cuộc đời và một khát vọng cao cả. - Hình tượng con cò biến đổi và phát triển về ý nghĩa biểu tượng . + H/ả con cò trong ca dao là biểu tượng cho cuộc đời vất vả, nhọc nhằn ...ngày xưa. + Hình ảnh con cò trắng, cánh cò trắng ở phần 2 là biểu tưuợng cho ý nghĩa của lời ru đối với cuộc đời mỗi con người. + H/ả con cò ở phần 3 là biểu tượng cho tấm lòng người mẹ đối với cuộc đời mỗi đứa con. * Theo em chủ đề của bài thơ là gì? - Ngợi ca tình mẹ và lời ru của mẹ đối với cuộc đời của mõi con người. Bài thơ mang đậm chất suy tưởng, triết lí. * Ghi nhớ / sgk Hoạt động 2 ( 18 phút) Tìm hiểu tác giả và tác phẩm Bến quê. - Mục tiêu: HS nắm được tác giả, giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản. - Phương pháp: Thảo luận, vấn đáp, thuyết trình. - Kĩ thuật: Tư duy động não. I. Tìm hiểu chung * Trình bày những hiểu biết của em về 1. Tác giả. tác giả Nguyễn Minh Châu? - Nguyễn Minh Châu ( 1930 - 1989), quê ở huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An, gia nhập quân đội năm 1950. - Ông là một cây bút văn xuôi tiêu biểu của nền văn học thời kì kháng chiến chống Mĩ. - Các sáng tác của ông sau năm 1975.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> chủ yếu thể hiện những tìm tòi mới về tư tưởng nghệ thuật, góp phần làm đổi mới văn học nước nhà. 2. Tác phẩm * Trình bày những hiểu biết của em về - Truyện ngắn Bến quê được in trong tác phẩm? tập cùng tên của tác giả xuất bản năm 1985. GV nêu yêu cầu đọc - kể. - Giọng đọc thể hiện sự trầm tĩnh, suy tư, xúc động và đượm buồn, trong tâm thế của nhân vật đang bị bệnh hiểm nghèo. Chú ý giọng trữ tình, xúc cảm khi đọc đoạn tả cảnh thiên nhiên, hàng cây bằng lăng... vào thu. * Truyện được kể theo ngôi thứ mấy? - Truyện được kể theo ngôi thứ 3, Điểm nhìn trần thuật được nhìn qua tâm điểm nhìn trần thuật được nhìn qua cái trạng của nhân vật nào? nhìn và tâm trạng của nhân vật Nhĩ. * Truyện có bố cục mấy phần? - Bố cục: được phân theo dòng suy tư của nhân vật Nhĩ. + Cuộc trò truyện của Nhĩ và Liên Từ đầu đến bậc gỗ mòn lõm. + Tiếp Nhĩ nhờ con trai sang bên kia sông, nhờ bọn trẻ giúp anh ngồi sát bên của sổ để ngắm cảnh và nghĩ ngợi tiếp đến một vùng nước đó. + phần còn lại - cụ giáo Khuyến rẽ vào hỏi thăm và hành động cố gắng cuối cùng của Nhĩ. II. Tìm hiểu văn bản 1. Tình huống truyện - tình huống * Chúng ta đã được tìm hiểu nhiều tác của nhân vật chính ( Anh Nhĩ ) phẩm tự sự như Lặng lẽ Sa Pa, Chiếc - Tình huống truyện: là hoàn cảnh xảy lược ngà... nhớ lại và cho biết tình ra và làm điều kiện cho câu chuyện huống truyện là gì? phát triển. Là hoàn cảnh sống và hoạt động của các nhân vật góp phần thể hiện tính cách nhân vật và chủ đề tác phẩm. * Trong Bến quê tác giả đã đặt nhân vật -Tình huống của nhân vật Nhĩ: Nhĩ vào tình huống như thế nào? Em có Nhĩ ở trong tình huống đặc biệt căn nhận xét gì về tình huống đó? bệnh hiểm nghèo đã khiến anh gần như bại liệt tòan thân, không thể tự minh di chuyển dù chỉ nhích nửa người vài chục phân trên gường bệnh. Tất cả mọi sinh hoạt thông thường của anh đều phải nhờ vào sự giúp đỡ của người khác mà chủ yếu là vợ anh-.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Liên. Anh đang sống những ngày cuối cùng của cuộc đời mặc dù trước khi bị bệnh, hơn 1 năm trước - anh là một cán bộ nhà nước có điều kiện đi rất nhiều nơi trên khắp thế giới. * Tại sao đó lại là một tình huống trớ * Tình huống trớ trêu, nghịch lí. trêu, nghịch lí? - Vì một người làm công việc đi nhiều nơi vậy mà cuối đời căn bệnh quái ác lại buộc chặt anh vào gường bệnh và hành hạ anh hàng năm trời. Khi anh muốn nhích người đến gần của sổ thấy cũng khó như đi nửa vòng trái đất và phải nhờ vào sự giúp đỡ của lũ trẻ con. + Anh phát hiện được vẻ đẹp của bờ bãi bên sống, quen mà lạ và anh không thể đi tới đó được dù chỉ một lần. Anh nhờ con trai thựuc hiện khao khát của mình nhưng cậu bé lại để lỡ chuyện GV: Khi xây dựng tình huống đó tác giả đò. đã ngầm thể hiện ý nghĩa của chủ đề câu chuyện vậy ý nghĩa đó như thế nào chúng ta tìm hiểu. GV yêu cầu học sinh đọc phần đầu đến bậc gỗ mòn lõm. Hình dung cảm xúc và suy nghĩ của nhân vật Nhĩ về cảnh sắc 2. Những cảm xúc suy nghĩ của thiên nhiên một buổi sáng đầu thu được nhân vật Nhĩ. nhìn từ của sổ căn phòng của mình. * Qua cái nhìn và cảm nhận của Nhĩ - - Những chùm hoa bằng lăng...dòng một bệnh nhân hiểm nghèo đang sống sông màu đỏ...vòm trời cao hơn...bờ trong những ngày cuối cùng của cuộc bãi màu vàng... đời mình, em thấy cảnh vật thiên nhiên  Cảnh vật được tả theo tầm nhìn của được tả như thế nào? Cảnh thiên nhiên Nhĩ từ gần đến xa, tạo thành không đó được tả theo trình tự nào? Trình tự đó gian có chiều sâu, rộng, từ những có tác dụng gì ? bông hoa bằng lăng...con sông hồng, GV đọc những câu văn thể hiện câu hỏi vòm trời... màu sắc hài hòa cảnh vừa của Nhĩ và sự im lặng của Liên. quen vừa lạ... * Qua những câu hỏi của Nhĩ người đọc - Nhĩ cảm nhận được thời gian sống cảm nhận được những suy nghĩ gì của của mình không còn được là bao Nhĩ ? nhiêu, anh đang phải đối mặt với hoàn cảnh bi đát. * Những câu nói của Liên khiến cho Nhĩ - Nhĩ cảm thấy Liên là người vợ tần cảm thấy những nét đẹp phẩm chất nào tảo, anh ngày càng biết ơn vợ sâu sắc. ở người vợ của mình ? * Vì sao Nhĩ lại nảy sinh khoa khát - Vì hôm ấy Nhĩ chợt nhận thấy vẻ.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> được đặt chân lên bãi bồi bên kia sông đẹp rất đỗi bình dị và gần gũi qua cửa vào chính buổi sáng hôm ấy ? sổ, và anh cũng hiểu mình sắp từ giã cõi đời... * Niềm khao khát được sang bãi bồi bên  Đó chính là sự thức tỉnh về những sống thể hiện suy nghĩ gì cả nhân vật giá trị bình thường mà ta đã bỏ qua Nhĩ ? trong cuộc sống khi còn trẻ ta đang đắm đuối với những khao khát xa vời.... niềm ân hận xót xa của Nhĩ với quê hương. * Nhĩ đã nhờ con sang sông để làm gì? - Nhĩ nhờ con sang sông để thay mình cảm nhận vẻ đẹp của bãi bồi quê hương.... * ước vọng của anh có thành công - Ước vọng của anh không được vì không? Vì sao? đứa trẻ không hiểu ý cha, nên nó đi một cách miễn cưỡng và trên đường đi lại bị cuốn hút vào trò chơi phá cờ thế ngay bên đường, để lỡ chuyến đò sang sông. * Từ đây anh rút ra một quy luật nào - Anh rút ra quy luật của cuộc đời: thật nữa trong cuộc đời con người ? Quy luật khó tránh được những vòng vèo hoặc ấy được thể hiện ở câu văn nào? chùng chình, vài lần vòng vèo, chùng chình thì đã đi hết cuộc đời và có nhiều cái không thể làm lại được nữa. - Quy luật khác được rút ra là sự cách * Ngoài quy luật ấy còn quy luật nào biệt giữa hai thế hệ, tuy là gần gũi khác ? thương yêu nhau nhưng không hiểu nhau. Làm thế nào dể các thế hệ hiểu nhau, bổ sung cho nhau đem đến niềm vui cho nhau khi chưa quá muộn. GV yêu cầu học sinh đọc đoạn cuối truyện Mặt mũi Nhĩ đõ rựng một cách khác thường... hết. * Hành động của Nhĩ ở đoạn văn được miêu tả như thế nào ? * Hành động kì quặc của Nhĩ ở đoạn văn có ý nghĩa gì?. - Nhĩ thu hết sức lực nhô mình ra ngòai... khoát tay...  Hành động kì quặc, thức tỉnh mọi người hãy sống khẩn trương có ích, đừng la ca, chùng chình, dềnh dàng ở những cái vòng vèo vô bổ mà chúng ta dễ sa đà, để rứt khỏi nó để hướng tới GV: Nhân vật Nhĩ trong truyện là nhân những giá trị đích thực, vốn rất giản vật tư tưởng, một loại nhân vật nổi lên dị, gần gũi và bền vững. trong sáng tác của NMC giai đoạn 1975. Qua nhân vật nhà văn đã gửi gắm vào đó những quan sát, suy ngẫm về cuộc đời và con người. Nhưng nhân vật không bị biến thành cái loa phong thanh.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> cho tác giả, những chiêm nghiệm triết lí được chuyển hóa vào đời sống nội tâm của nhân vật với diễn biến tâm trạng của nhân vật dưới sự tác động của hoàn cảnh được miêu tả rất tinh tế. * Trong truyện có nhiều h/ả, chi tiết mang ý nghĩa biểu tượng, em hãy tìm các chi tiết , h/ả đó? Và nêu ý nghĩa biểu tượng của chúng ?. - H/ả bãi bồi, bến sông và khung cảnh thiên nhiên, hoa bằng lăng, vòm trời...  đó là nét đẹp của cuộc sống trong những cái gần gũi bình dị, thân thuộc của quê hương. - Hoa bằng lăng cuối mùa, bãi bồi, bãi lở bên sông, con lũ đầu nguồn đổ về...  Sự sống của nhân vật Nhĩ ở những ngày cuối cùng. - Đứa con trai xa vào đám cờ thế để lỡ chuyến đò sang sông  sự chùng chình, vòng vèo trên con đường đời khó tránh khỏi. - Hành động cố nhoai người của Nhĩ  khuyên mọi người hãy sống khẩn trương có ích... - Cần trân trọng vẻ đẹp bình dị ở * Truyện ngắn đã thể hiện những suy quanh ta. ngẫm trải nghiệm gì về cuộc đời? - Trong cuộc đời dừng nên chùng chình, dềnh dàng trước một sự việc nào đó. - Hãy sống có ích và cống hiến. 4. Củng cố (3 phút) - Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản. 5. Hướng dẫn HS tự học ( 2 phút) - Học bài. Về nhà tóm tắt văn bản. - Chuẩn bị bài: Cách làm nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lý. IV. Tự rút kinh nghiệm sau tiết dạy …………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………..………….

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Ngày soạn: 6/ 2 / 2014 Ngày giảng 9A1……………………… 9A3……………………… Tiết 113 - Bài 22 CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG ĐẠO LÍ I. Mục tiêu 1. Kiến thức: Học sinh biết cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. Ôn lại kiến thức về văn nghị luận nói chung và nghị luận về vấn đề tư tưởng, đạo lí nói riêng. 2. Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng viết bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. 3. Thái độ: Học sinh luôn có ý thức vận dụng lý thuyết làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí vào bài viết. II. Chuẩn bị 1. Thầy: SGK, SGV, TKBG. 2. Trò: Đọc, soạn bài. III. Tiến trinh tổ chức các hoạt động dạy - học 1. Ổn định tổ chức:(1 phút) 9A1…………………………………………………….. 9A3……………………………………………………... 2. Kiểm tra bài cũ (5 phút) * Thế nào là nghị luận về một sự việc và hiện tượng đời sống xã hội? Bài văn nghị luận sự viêc, hiện tượng đời sống có nội dung, hình thức như thế nào? 3. Bài mới: Hoạt động 1 (2 phút) Giới thiệu bài - Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho HS. - Phương pháp: Thuyết trình. Chúng ta đã hiểu được thế nào là nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí. Để giúp các em biết tạo lập hoàn chỉnh bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí chúng ta cùng tìm hiểu tiết học. Hoạt động 2 ( 15 phút) Tìm hiểu đề bài nghị luận về một tư tưởng đạo lí. - Mục tiêu: HS nắm được cấu tạo của đề nghị về một tư tưởng đạo lí. - Phương pháp: Thảo luận, vấn đáp, thuyết trình. - Kĩ thuật: Tư duy động não. Hoạt động của thầy và trò. Nội dung I. Đề bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí - Gọi HS đọc đề bài /sgk - Đề 1: Suy nghĩ từ truyện ngụ ngôn * Các đề bài bàn luận về hiện tượng, sự Đẽo cày giữa đường. việc gì? - Đề 2: Đạo lí Uống nước nhớ nguồn - Đề 3: Bàn về tranh giành và nhường nhịn. - Đề 4: Đức tính khiêm nhường. - Đề 5: Có chí thì nên..

<span class='text_page_counter'>(13)</span> - Đề 6: Đức tính trung thực. - Đề 7: Tinh thần tự học. - Đề 8: Hút thuố lá có hại - Đề 9: Lòng biết ơn thầy, cô giáo. - Đề 10: Suy nghĩ từ câu ca dao: Công cha như núi Thái Sơn - Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra. * Các đề bài có đỉểm gì giống và khác - Giống nhau: Các đề bài đều yêu cầu nhau? Hãy chỉ ra điểm giống, khác nhau nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo đó ? lí. - Khác nhau: + Dạng đề có kèm thoe mệnh lệnh: đề 1, 3, 10. + Dạng đề không kèm theo mệnh lệnh: 2, 4, 5, 6, 7, 8, 9. * Dựa vào các đề bài trên em hãy ra một - Ra đề: vài đề bài thuộc hai dạng trên ? + Bàn về chữ hiếu. + Ăn trông nồi, ngồi trông hướng. Hoạt động 3 ( 17 phút) Cách làm bài văn nghị luận về 1 vấn đề tư tưởng, đạo lí. - Mục tiêu: HS nắm được cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. - Phương pháp: Thảo luận, vấn đáp, thuyết trình. - Kĩ thuật: Tư duy động não. GV đọc đề bài SGK/52 II. Cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. * Để làm bài văn nghị luận nói chung * Đề bài: Suy nghĩ về đạo lí Uống cần trải qua mấy bước ? nước nhớ nguồn. - 4 bước 1. Tìm hiểu đề và tìm ý. + Tìm hiểu đề, tìm ý - Đề thuộc loại nghị luận về một vấn + Lập dàn ý đề tư tưởng, đạo lí. + Viết thành văn - Yêu cầu về nội dung: Nêu suy nghĩ + Đọc và sửa chữa. về câu tục ngữ Uống nước nhớ nguồn * Đề bài thuộc loại gì? Yêu cầu về nội thực chất là phân tích cách cảm, cách dung và tri thức cần có? hiểu và bài học về đạo lí rút ra từ câu tục ngữ một cách có sức thuyết phục. - Tri thức cần có: Vốn sống trực tiếp tuổi đời, nghề nghiệp.. + Vốn sống gián tiếp: hiểu biết về tục GV hướng dẫn học sinh tìm ý. ngữ ca dao Việt Nam. * Giải thích câu tục ngữ ? * Tìm ý. ( nghĩa đen, nghĩa bóng) - Nghĩa đen: Nước là sự vật tự nhiên, thể lỏng, mềm, mát, cơ động, linh hoạt trong mọi địa hình, có vai trò quan trọng trong đời sống con người. + Nguồn: là nơi bắt đầu của mọi dòng.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> * Nội dung của câu tục ngữ thể hiện truyền thống đạo lí gì của người Việt Nam ?. * Đạo lí này có ý nghĩa như thế nào đối với người Việt Nam?. * Để thực hiện những bài học rút ra từ đạo lí trên em phải làm gì?. chảy.  Uống nước cần biết đến nguồn của nó. - Nghĩa bóng: + Nước là những thành quả mà con người được hưởng thụ về vật chất, tinh thần... + Nguồn: là tổ tiên, tiền nhân, tiền bối..  Được hưởng thành quả phải nhớ tới các bậc tiền nhân. - Câu tục ngữ thể hiện đạo lí: người được hưởng thụ thành quả đối với nguồn + Nhớ nguồn là lương tâm trách nhiệm đối với nguồn. + Là sự biết ơn, giữ gìn và tiếp nối sáng tạo. + Là không vong ân bội nghĩa. + Là học nguồn để sáng tạo thành quả mới. - Ý nghĩa của đạo lí: + Đạo lí này là sức mạnh tinh thần gìn giữ các giá trị vật chất và tinh thần của dân tộc. + Đạo lí này là một nguyên tắc làm người của người Việt Nam. - Nhiệm vụ: + Nhớ nguồn là phải biết trân trọng giữ gìn phát huy những thành quả đã có. + Nỗ lựa sáng tạo những giá trị vật chất, tinh thần mới.. 4. Củng cố (3 phút) - Cấu tạo của đề nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. 5. Hướng dẫn HS tự học ( 2 phút) - Học bài. BTVN - Chuẩn bị bài: IV. Tự rút kinh nghiệm sau tiết dạy …………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………..………….

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Ngày soạn: 6 / 2 / 2014 Ngày giảng 9A1……………………… 9A3……………………… Tiết 114 - Bài 22 - tiếp CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG ĐẠO LÍ I. Mục tiêu 1. Kiến thức: Học sinh biết cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. Ôn lại kiến thức về văn nghị luận nói chung và nghị luận về vấn đề tư tưởng, đạo lí nói riêng. 2. Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng viết bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. 3. Thái độ: Học sinh luôn có ý thức vận dụng lý thuyết làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí vào bài viết. II. Chuẩn bị 1. Thầy: SGK, SGV, TKBG. 2. Trò: Đọc, soạn bài. III. Tiến trinh tổ chức các hoạt động dạy - học 1. Ổn định tổ chức:(1 phút) 9A1…………………………………………………….. 9A3……………………………………………………... 2. Kiểm tra bài cũ (5 phút) * Nhắc lại các bước cần thực hiện để viết được một bài văn hay? 3. Bài mới: Hoạt động 1 (2 phút) Giới thiệu bài - Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho HS. - Phương pháp: Thuyết trình. Tiết trước chúng ta đã đi tìm hiểu một số đề bài nghị luận về vấn đề tư tưởng đạo lí, tiết hôm nay thầy trò ta cùng đi vào tìm hiểu một bài viết. Hoạt động 2 ( 20 phút) Cách làm bài văn nghị luận về 1 vấn đề tư tưởng, đạo lí. - Mục tiêu: HS nắm được cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. - Phương pháp: Thảo luận, vấn đáp, thuyết trình. - Kĩ thuật: Tư duy động não. Hoạt động của thầy và trò Nội dung II. Cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. * Nêu phần mở bài, thân bài, kết bài?. 2. Lập dàn bài. a. Mở bài - Giới thiệu câu tục ngữ và nội dung của đạo lí: đạo lí làm người, đạo lí cho toàn xã hội. b. Thân bài. * Giải thích câu tục ngữ - Nước ở đây là gì? Cụ thể hóa các ý.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> nghĩa của nước. - Uống nước có ý nghĩa gì? - Nguồn ở đây là gì? Cụ thể hóa những nội dung nhớ nguồn. - Nhớ nguồn ở đây là thế nào? Cụ thể hóa những nội dung nhớ nguòn. * Nhận định, đánh giá ( bình luận) - Câu tục ngữ nêu đạo lí làm người. - Câu tục ngữ nêu một truyền thống tốt đẹp của dân tộc. - Câu tục ngữ nêu lên 1 nền tảng tự duy trì và phát triển của xã hội. - Câu tục ngữ là lời khuyên, lời nhắc nhở những ai vô ơn. - Câu tục ngữ khích lệ mọi người cống hiến cho xã hội, dân tộc. c. Kết bài. - Câu tục ngữ thể hiện một nét đẹp của truyền thống và con người Việt Nam. * Từ dàn ý trên em hãy rút ra những nội dung chung của dàn ý một bài văn nghị * Yêu cầu chung của một dàn ý. luận về vấn đề tư tưởng, đạo lí ? a. Mở bài: - Giới thiệu vấn đề tư tưởng, đạo lí cần bàn. b. Thân bài - Giải thích, chứng minh nội dung của vấn đề tư tưởng, đạo lí. - Nhận định, đánh giá vấn đề tư tưởng, đạo lí đó trong bối cảnh của cuộc sống riêng, chung. c. Kết bài. - Kết luận, tổng kết nêu nhận thức mới, bày tỏ ý kiến khuyên bảo hoặc hành động. GV yêu cầu học sinh đọc hai đoạn văn 3.Viết bài. ( hai cách viết mở bài ) trong SGK/53 a.Viết mở bài. * Điểm giống và khác nhau của hai đoạn * Giống nhau: văn mở bài? - Đều ra được vấn đề cần nghị luận Uống nước nghớ nguồn. * Khác: Cách nêu vấn đề ở - Đoạn (a ) đi từ cái chung đến cái riêng kho tàng tục ngữ đến câu tục ngữ Uống nước nhớ nguồn. - Đoạn ( b) người viết nêu vấn đề từ thực tế truyền thống của đất nước của gia đình đến vấn đề nghị luận..

<span class='text_page_counter'>(17)</span> * Từ hai cách viết trên em rút ra được  Có nhiều cách viết mở bài khác kinh nghiệm gì về cách viết mở bài cho nhau: có thể đi từ cái chung đến cái bài văn nghị luận? riêng; từ thực tế đến đạo lí . - Song cần phải nêu được vấn đề cần nghị luận. GV yêu cầu học sinh viết phần mở bài 5 b. Viết phần thân bài. phút. - Giải thích nội dung câu tục ngữ Uống nuớc nhớ nguồn GV yêu cầu học sinh dựa vào gợi ý Đoạn văn: Mọi sản phẩm ở trên đời SGK/53 viết đoạn văn giải thích ý nghĩa cho dù là vật chất hay tinh thần không câu tục ngữ. tự dưng mà có được mà đều do con người tạo ra. Vì thế câu tục ngữ muốn khuyên chúng ta khi được hưởng những thành qủa, sản phẩm vật chất và tinh thần cần phải biết được nguồn gôc và những người đã làm ra thành quả đó chúng ta phải biết trân trọng - GV yêu cầu HS đọc giữ gìn nâng niu và sáng tạo thêm * Đoạn văn vừa viết em đã sử dụng những thành quả đó... phương pháp lập luận nào? - Phương pháp lập phân tích, giải thích. GV yêu cầu h/s viết đoạn văn bình luận, * Viết đoạn văn nhận định, đánh giá. đánh giá câu tục ngữ. - Lập luận phân tích, chứng minh. * Khi viết đoạn văn bình luận đánh giá em sẽ vận dụng phương pháp lập luận nào? GV yêu cầu h/s tham khảo hai cách viết c. Viết kết bài. kết bài SGK/54 - Kết bài đi từ nhận thức tới hành * Có những cách viết kết bài nào? động. - Kết bài có tính chất tổng kết, tổng GV yêu cầu học sinh đọc các phần : mở hợp. bài, đoạn thân bài, kết bài và sửa chữa. 5. Đọc lại bài viết và sửa chữa. * Muốn viết được bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí chúng ta cần lưu ý những gì ? - Cần trải qua 4 bước. - Vận dụng các phép phân tích, tổng hợp, giải thích, chứng minh trong bài viết. - Cần nêu lên ý kiến của bản thân - Hs đọc ghi nhớ/sgk * Ghi nhớ: SGK/24 Hoạt động 3 (12 phút) Luyện tập - Mục tiêu: Củng cố, hệ thống kiến thức cơ bản - Phương pháp: Thực hành - Kĩ thuật: Động não.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> III. Luyện tập Lập dàn ý cho đề 7 trong mục 1 Đề bài :Tinh thần tự học - Gọi hs đọc bài tập. a. Mở bài * Cho biết yêu cầu của bài tập ? - Giới thiệu vấn đề nghị luận: Tự học HỌC SINH HOẠT ĐỘNG NHÓM là một nhân tố quyết định kết quả học - Đại diện nhóm trình bày bài tập. - Nhóm khác nhận xét, bổ sung hoàn tập của học sinh. b. Thân bài. thiện bài tập. - GV kết luận - cho điểm khuyến khích. 1. Giải thích: * Học là gì? - Học dưới sự hướng dẫn của thầy cô, tự học là như thế nào? * Tinh thần tự học là gì? 2. Dẫn chứng - Các tấm gương trong sách báo. - Tấm gương bạn bè xung quanh c. Kết bài. - Khẳng định vai trò của việc tự học và tinh thần tự học trong việc phát triển và hoàn thiện nhân cách của mối người. 4. Củng cố (3 phút) - Dàn bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí. 5. Hướng dẫn HS tự học ( 2 phút) - Học bài. Viết bài đề 7/sgk - Chuẩn bị bài: Trả bài TLV số 5. IV. Tự rút kinh nghiệm sau tiết dạy …………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………..………….

<span class='text_page_counter'>(19)</span> Ngày soạn: 6/ 2 / 2014 Ngày giảng 9A1……………………… 9A3……………………… Tiết 115 TRẢ BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 5 I I. Mục tiêu 1. Kiến thức: Giúp học sinh - Đánh giá được ưu nhược điểm trong bài viết của mình trên cơ sở sửa lỗi của giáo viên. Sửa chữa những lỗi sai sót về mặt nội dung và hình thức bố cục, câu, từ ngữ, diễn đạt, chính tả... Giáo viên kiểm tra đánh giá chất lượng học sinh thông qua kết quả. 2. Kĩ năng: Rèn luyện kỹ năng diễn đạt, sửa chữa lỗi để từ đó viết bài tốt hơn. 3. Thái độ: HS nắm được các lỗi cơ bản trong bài làm để bài sau làm bài tốt hơn. II. Chuẩn bị 1. Thầy: Bài đã chấm của Hs có nhận xét, đánh giá, cho điểm. 2. Trò: + Xem lại lí thuyết văn nghị luận về sự việc, hiện tượng đời sống. + Xây dựng dàn ý chi tiết. III. Tiến trinh tổ chức các hoạt động dạy - học 1. Ổn định tổ chức:(1 phút) 9A1…………………………………………………….. 9A3……………………………………………………... 2. Kiểm tra bài cũ ( 0 phút) 3. Bài mới: Hoạt động 1 (2 phút) Giới thiệu bài - Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho HS. - Phương pháp: Thuyết trình. Tiết 104 + 105 các em đã viết bài văn nghị luận về sự việc, hiện tượng đời sống. Để đánh giá kết quả bài viết thầy cùng các em thực hiện tiết trả bài. Hoạt động 2 (37 phút) Trả bài, nhận xét ưu- nhược điểm bài làm của Hs. - Mục tiêu: Giúp HS thấy được những ưu điểm, nhược điểm trong bài viết của mình để rút kinh nghiệm giờ sau làm bài tốt hơn. - Phương pháp: Thảo luận, vấn đáp, thuyết trình. - Kĩ thuật: Tư duy động não. Hoạt động của thầy và trò Nội dung * HS nhắc lại đề bài? I. Đề bài B. ĐỀ BÀI Học sinh nhắc lại Câu 1 : Thế nào là nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. II. Đáp án & biểu điểm chấm Câu 2 : Dàn bài văn nghị luận về một sự (Theo đáp án) việc, hiện tượng đời sống. Câu 3 : Một hiện tượng khá phổ biến hiện nay là vứt rác ra đường hoặc nơi công cộng. Ngồi bên hồ, dù là hồ đẹp nổi tiếng, người ta cũng tiện tay vứt rác xuống … Em hãy đặt một nhan đề để.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> gọi tên hiện tượng ấy và viết bài văn nêu suy nghĩ của mình. C. ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM Câu 1: Trình bày đúng, đủ nội dung khái niệm nghị luận về một SVHT đời sống ( 1 điểm) Nghị luận về một SV, HT trong đời sống xã hội là bàn về một SV, HT có ý nghĩa đối với xã hội, đáng khen, đáng chê hay có vấn đề đáng suy nghĩ. Câu 2: Dàn bài văn nghị luận sự việc, hiện tượng đời sống/ SGK 24 (2 điểm) - MB: Giới thiệu vấn đè nghị luận. - TB: Liên hệ thực tế, phân tích các mặt, đánh giá, nhận định. - KB: Kết luận, khẳng định, phủ định, lời khuyên. Câu 3: a. MB ( 1,5 điểm ). - Giới thiệu hiện tương: hiện nay ở những nơi công cộng hiện tượng vứt rác bừa bãi vẫn thường xuyên xảy ra. b. TB ( 4 điểm ) Phân tích hiện tượng - Biểu hiện của hiện tượng: vứt, đổ rác không đúng nơi qui định trên đường phố, những nơi công cộng vui chơi giải trí, ở trường học, công sở. - Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng. + Người dân thiếu ý thức giữ gìn nơi công cộng. + Các cơ quan quản lí chưa có biện pháp xử lí vi phạm. + Thiếu những thùng rác công cộng... - Hiện tượng vứt rác ra nơi công cộng có tác hại gì. + Làm ảnh hưởng đến cảnh quan đô thị. + Làm tắc nghẽn nguồn nước, ô nhiễm môi trường... - Hiện tượng đáng phê phán ở những khía cạnh nào? Vì sao lại phê phán. + Phê phán ở ý thức của mỗi công dân. + Phê phán cách tuyên truyền giáo dục nâng cao ý thức của công dân của một. III. Nhận xét, đánh giá bài viết của hs 1. Ưu điểm. - Các em đã biết xác định dúng yêu cầu của đề bài, đã biết vận dụng kiến thức đã học nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống hằng ngày. - Nêu được những biểu hiện cụ thể, nguyên nhân, hậu quả, đề ra biện pháp khắc phục hiện tượng vứt rác bừa bãi. - Các em đã có rất nhiều cố gắng trong bài viết này: biết viết có bố cục rõ ràng, trình bày sạch sẽ khoa học..

<span class='text_page_counter'>(21)</span> số cơ quan đoàn thể. - Bài học rút ra từ hiện tượng, thói quen vứt rác bừa bãi ở nơi công cộng là gì? + Mỗi công dân tự nâng cao ý thức giữ gìn vệ sing nơi công cộng. + Cơ quan có chức năng có thêm bện pháp xử lí. + Giáo dục tuyên truyền cho người dân nâng cao ý thức trách nhiệm giữ gìn vệc sinh nơi công cộng. - Kêu gọi hành động. + Mỗi chúng ta hãy giữ gìn vệ sinh nơi công cộng để cho môi trường sạch đẹp bằng những việc làm cụ thể. c. KB ( 1,5 điểm ) - Rút ra bài học cho bản thân, không nên tạo cho mình thói quen xấu.. 2. Tồn tại:. - Một số bài viết chưa thực sự cố gắng, bài viết quá sơ sài, hành văn lủng củng, rườm rà không nổi được ý. - Bố cục không rõ ràng. Các phần trong bài văn lủng củng. 3. Hướng dẫn HS sửa lỗi trong bài viết. * Về nội dung: Theo dàn bài * Sửa lỗi chính tả: Sai: tr/ch: l/n: r/gi/d còn nhiều em mắc những lỗi này. * Sửa lỗi dùng từ, diễn đạt 9A1: Dần, Luyện, Hồng 9A3: Bách, Tùng, Trung 4. Trả bài & lấy điểm 5. Đọc bài tham khảo 9A1: Ngát, Lưu Trang. 9A3: Hằng, Liểu, Hải. Lớp 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Tỉ lệ 9A1 9A2 4. Củng cố (3 phút) - Cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống. 5. Hướng dẫn HS tự học ( 2 phút) - Ôn phương pháp làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống. - Chuẩn bị bài: Mùa xuân nho nhỏ. IV. Tự rút kinh nghiệm sau tiết dạy …………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………..…..……. Ngày 7 tháng 2 năm 2014 DUYỆT CỦA CHUYÊN MÔN. Ngày 7 tháng 2 năm 2014 …………………………………………..…….. ………………………………………………… ………………………………………………… …………………………………………..……. …………………………………………………. Phạm Ngọc Ánh. Người kiểm tra: Nguyễn Thị Thanh.

<span class='text_page_counter'>(22)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×