Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

skkn Nguyen Van Cam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.25 KB, 27 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>PHẦN THỨ I: ĐẶT VẤN ĐỀ. A. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI I. CƠ SỞ LÝ LUẬN. Môn Ngữ Văn có một vị trí đặc biệt trong việc thực hiện mục tiêu chung của trường Trung học cơ sở (THCS): góp phần hình thành những con người có học vấn phổ thông cơ sở, chuẩn bị cho các em hoặc ra đời hoặc tiếp tục học lên ở bậc học cao hơn. Đó là những con người có ý thức tự tu dưỡng, biết yêu thương quý trọng gia đình, bè bạn; có lòng yêu nước yêu chủ nghĩa xã hội, biết hướng tới những tư tưởng, tình cảm cao đẹp như lòng nhân ái, tôn trọng lẽ phải, sự công bằng, lòng căm ghét cái xấu, cái ác. Đó là những con người biết rèn luyện để có tính tự lập, có tư duy sáng tạo, bước đầu có năng lực cảm thụ các giá trị chân, thiện, mỹ trong nghệ thuật, trước hết là trong văn học, có năng lực thực hành và năng lực sử dụng Tiếng Việt như một công cụ để tư duy và giao tiếp. Cho đến nay, hầu hết các văn bản được đưa ra giảng trong nhà trường đều là tác phẩm văn chương hư cấu. Mục tiêu môn ngữ văn cũng như phương hướng tích hợp đòi hỏi học sinh (HS) phải tiếp xúc với loại văn bản đa dạng hơn và tất cả đều gọi chung là văn bản. Dĩ nhiên phần lớn vẫn là tác phẩm văn chương có hư cấu, song bên cạnh sẽ có ít văn bản thuộc loại văn không có hư cấu, trong đó có văn bản nghị luận ( xã hội và văn học) và văn bản nhật dụng. Do yêu cầu gắn với cuộc sống nên trong hệ thống các văn bản được học ở THCS có diểm mới là những văn bản nhật dụng. Đó là hững văn bản được lựa chọn theo đề tài gắn với những vấn đề rất thời sự và cập nhật với đời sống hiện tại như: môi trường, dân số, di tích văn hoá, danh lam thắng cảnh, các tệ nạn xã hội như ma tuý, thuốc lá, lao động trẻ em, các vấn đề tương lai nhân loại như bảo vệ hoà bình, chống chiến tranh, bảo vệ quyền lợi của bà mẹ, trẻ em, vấn đề hội nhập và giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc… Chính vì thế trong các văn bản nhật dụng này có tính lâu dài của sự phát triển lịch sử xã hội. Chẳng hạn vấn đề môi trường, dân số, bảo vệ di sản văn hoá, chống chiến tranh hạt nhân, giáo dục trẻ em, chống hút thuốc lá… đều là những vấn đề nóng bỏng của hôm nay nhưng đâu phải giải quyết triệt để ngày một ngày hai. Giá trị văn chương không phải là yêu cầu cao nhất nhưng đó vẫn là một yêu cầu quan trọng. Các văn bản nhật dụng vẫn thuộc về một kiểu văn bản nhất định: miêu tả, kể chuyện, thuyết minh, nghị luận, điều hành… nghĩa là văn bản nhật dụng có thể sử dụng mọi thể loại, mọi kiểu văn bản. Đối với học sinh THCS các em mới được làm quen với văn bản nhật dụng nên còn nhiều bỡ ngỡ. Bên cạnh đó thực tế các trường THCS hiện nay nhiều đồng chí giáo.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> viên chưa thật quan tâm thích đáng đến phần văn bản này. Do đó vận dụng đổi mới phương pháp trong tiết dạy văn bản nói chung và văn bản nhật dụng nói riêng có vai trò vô cùng quan trọng. Học sinh học văn bản nhật dụng không chỉ để mở rộng hiểu biết toàn diện mà còn tạo điều kiện tích cực để thực hiện nguyên tắc giúp các em hoà nhập với cuộc sống xã hội, rút ngắn khoảng cách giữa nhà trường và xã hội. II. CƠ SỞ THỰC TIỄN. Nhìn lại hệ thống văn bản nhật dụng trong SGK Ngữ văn chiếm 10% nhưng tác giả của SGK chỉ hướng dẫn giáo viên trong SGV những chỉ dẫn quan trọng để nhận diện văn bản nhật dụng. Trong khi trước đó, lý luận dạy học văn chưa từng đặt vấn đề về phương pháp dạy văn bản nhật dụng. Thực trạng này cho thấy sự cần thiết phải tiếp cận với một tầm sâu hơn, có hệ thống hơn các văn bản nhật dụng cả về kiến thức và phương pháp giảng dạy, từ đó góp phần tạo thành cơ sở mang tính khoa học và khả thi khi đáp ứng yêu cầu dạy học có hiệu quả. Trong thực tiễn dạy học văn bản nhật dụng ở THCS hiện nay đã bộc lộ những bất cập trong kiến thức và phương pháp. Sự mơ hồ về hình thức hiểu loại văn bản nhật dụng, nhất là hình thức phi văn học, sự lạ lẫm khi xác định mục đích của các bài học văn bản nhật dụng khác xa với bài học tác phẩm văn chương, những yêu cầu mới hơn trong việc chuẩn bị các thông tin ngoài văn bản ở cả hai phía giáo viên và học sinh, cách đa dạng hoá các hệ thống dạy học như thế nào là tương hợp với bài học văn bản nhật dụng, sử dụng như thế nào các phương pháp dạy học nhất là các phương pháp dạy học mới trong hoạt động dạy và học, tạo không khí lớp học như thế nào để tăng tính hứng thú và hiệu quả dạy học tích cực cho các bài văn bản nhật dụng… là những vấn đề không thể bỏ qua hoặc giải quyết hời hợt. Chính vì lý do trên mà tôi luôn trăn trở tìm cho mình những giải pháp. Qua thực tế, tôi đã rút ra được một số kinh nghiệm nhỏ, đưa ra hướng giải quyết một số khúc mắc trong hoạt động dạy học văn bản nhật dụng trong SGK Ngữ văn THCS để dần dần tháo gỡ những khó khăn khăn, giúp giáo viên hoàn thành tốt các yêu cầu, mục tiêu dạy học văn bản nhật dụng và học sinh nhận thức sâu sắc hơn những vấn đề từ thực tiễn cuộc sống. B. MỤC ĐÍCH, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI I. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:. Dựa trên cơ sở vai trò và tầm quan trọng của văn bản nhật dụng là tính thời sự, cập nhật với đời sống hiện tại và việc học tập của HS trường THCS Phú Đô tôi đề xuất một số biện pháp dạy học góp phần tạo hứng thú, nâng cao chất lượng học tập của HS đồng thời nâng cao hiệu quả giờ lên lớp của giáo viên..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Đưa ra hướng giải quyết một số khúc mắc về kiến thức và phương pháp dạy học, từ đó có thêm kinh nghiệm để dạy tốt phần văn bản Nhật dụng, đáp ứng nhu cầu đổi mới chương trình Ngữ văn THCS hiện nay. II. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:. Do trình độ năng lực chuyên môn còn hạn chế hơn nữa thời gian có hạn nên đề tài chỉ tập trung vào cụm văn bản nhật dụng từ lớp 6 đến lớp 9 ( vận dụng đổi mới phương pháp trong tiết dạy văn bản nhật dụng ở trường THCS Phú Đô. III. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI. 1. Tổng hợp cơ sở lí luận của văn bản nhật dụng 2. Khảo sát thực trạng học tập của HS trường THCS Phú Đô. 3. Đề xuất một số biện pháp phát huy tính tích cực, chủ động của các đối tượng HS trong giờ học văn bản nhật dụng. C. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:. 1. Phương pháp quan sát: - Quan sát là việc con người sử dụng các giác quan để thu thập dữ liệu, số liệu. - Các dạng quan sát: + Quan sát toàn diện hay từng hoạt động + Sử dụng quan sát lâu dài hoặc trong một thời gian ngắn + Quan sát thăm dò hoặc đi sâu + Quan sát phát hiện hoặc kiểm nghiệm. 2. Phương pháp phân tích, tổng hợp: Khi đưa ra một số vấn đề nào đó thì người thầy phải nêu ra tình huống có vấn đề thật rõ ràng để học sinh nắm được. Sau đó đi vào từng khía cạnh từ nhỏ đến lớn, phân tích kĩ càng, tránh lan man dài dòng. Khi phân tích xong, GV phải đúc kết lại đưa ra kết luận tổng hợp nhất, làm cho bản chất vấn đề được bộc lộ rõ ràng nhất, đẽ hiểu nhất thì mới thu được kết quả trong giảng dạy. 3. Phương pháp tích cực: Là phương pháp hướng tới việc học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động. Thực chất của phương pháp tích cực đòi hỏi người dạy phải phát huy tính tích cực chủ động của người học. 4. Phương pháp tích hợp: - Tích hợp nhiều kĩ năng trong một môn học. - Tích hợp chương trình chính khoá và ngoại khoá. - Tích hợp giữa kiến thức và thực tiễn. 5. Phương pháp đàm thoại. Người thầy giáo cần xây dựng được một hệ thống câu hỏi để HS trả lời nhằm gợi mở cho các em những vấn đề mới, tự khám phá những tri thức mới bằng sự tái hiện những tài liệu đã học hoặc từ kinh nghiệm đã tích luỹ được trong cuộc sống, giúp học sinh tự kiểm tra, đánh giá việc lĩnh hội tri thức..

<span class='text_page_counter'>(4)</span> PHẦN THỨ II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ. I. NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT. 1. Xác định mục tiêu dạy học 2. Chuẩn bị 3. Phương hướng dạy học a. Dạy học phù hợp với phương thức biểu đạt. b. Dạy học tích hợp. c. Dạy học tích cực. 4. Ứng dụng soạn giáo án giảng dạy. Đây là vấn đề dặt ra cho việc đi sâu tìm hiểu và áp dụng các phương pháp dạy học văn bản nhật dụng Câu hỏi trung tâm mà đề tài này phải trả lời là: Nâng cao hiệu quả trong tiết dạy văn bản nhật dụng ở THCS như thế nào? II. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN. 1. Xác định mục tiêu dạy học Cũng giống như các môn học khác, môn Ngữ văn giáo dục kiến thức, kĩ năng, thái độ. Ngoài ra môn Ngữ văn còn bộc lộ rõ nét hơn, phong phú hơn đó là phải hoà hợp 3 phân môn trong một chỉnh thể bài học với các mục tiêu tích hợp của nó nhưng lại vừa tách tương đối với mỗi phân môn thành từng bài học đảm bảo các mục tiêu cụ thể do đặc trưng của mỗi phân môn đòi hỏi; hơn nữa yêu cầu đọc - hiểu theo kiểu văn bản, theo các loại hình nội dung văn bản còn đòi hỏi tính định hướng rõ rệt hơn trong việc xác định mục tiêu bài học. Văn bản nhật dụng không phải là một khái niệm chỉ thể loại hoặc chỉ kiểu văn bản, nhưng không có nghĩa chúng là các hình thức vô thể loại. Tuy nhiên sự nhìn nhận một số văn bản theo loại hình nội dung đáp ứng nhu cầu cập nhật về đề tài, gợi quan tâm chú ý của người học về những vấn đề thời sự xã hội có ý nghĩa bức thiết đối với mỗi cá nhân và cộng đồng đã khiến sự có mặt của văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ văn THCS có thể chưa cần là sự hiện diện của các hiện tượng thẫm mĩ tiêu biểu, mà cần hơn là trong tư cách của các thông điệp tư tưởng được trình bày dưới dạng văn bản ngôn từ. Từ nhận thức này, ta thiết kế hoạt động dạy học văn bản nhật dụng mà trước hết là việc xác định mục tiêu của bài học. Vậy đâu là mục tiêu đặc thù của bài học văn bản nhật dụng? Có 2 mục tiêu quan trọng là trang bị kiến thức và trau dồi tư tưởng, tình cảm, thái độ. Với kiến thưc, bài học văn bản nhật dụng giúp HS hiểu đúng ý nghĩa xã hội mà chủ yếu là ý nghĩa thời sự cập nhật gần gũi qua việc nắm bắt vấn đề được đề cập tới trong văn bản..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Đối với tác phẩm văn chương, hoạt động đọc - hiểu là việc đọc nghiền ngẫm, phân tích, cảm thụ những vẻ đẹp của nghệ thuật ngôn từ, để từ đó hiểu được những khái quát về dời sống tác giả. Nghĩa là người đọc tự mình khám phá và rung động về ý nghĩa đời sống và giá trị thẩm mĩ của tác phẩm. Đó chính là mục tiêu kiến thức của bài học văn bản nghệ thuật. Còn đối với văn bản nhật dụng thì mục tiêu kiến thức của bài học sẽ nhấn vào nội dung tư tưởng của văn bản, tức là nắm bắt vấn đề xã hội gần gũi, bức thiết, mang tính thời sự hơn là đi sâu vào khám phá giá trị hình thức của văn bản. Như vậy, việc xác định mục tiêu kiến thức của bài học văn bản nhật dụng phải bắt đầu từ sự rõ ràng trong phân loại văn bản. Chẳng hạn, cùng một văn bản như “ Cuộc chia tay của những con búp bê” nếu quan niệm đây là một tác phẩm văn chương hư cấu thì yêu cầu đọc - hiểu sẽ bao gồm phát hiện, bình giá trên nhiều phương tiện của sáng tạo nghệ thuật như: cốt truyện, nhân vật, cách kể và cuối cùng là sự cảm nhận về khái quát xã hội của tác giả, biểu hiện ở các lớp nghĩa của tác phẩm như: vấn đề cái giá của bi kịch gia đình trong các vụ li hôn, mái nhà yên ấm, cần thiết như thế nào đối với con trẻ, vẻ đẹp tình anh em, hoặc vấn đề quyền trẻ em… Nhưng nhìn nhận văn bản này là một văn bản nhật dụng thì phạm vi đọc - hiểu cho dù không thể bỏ qua các dấu hiệu hình thức nổi bật của văn bản, nhưng chủ yếu là phát hiện nội dung, chưa cần là các chủ đề khái quát những vấn đề sâu xa của đời sống và số phận của con người, mà chỉ cần là vấn đề xã hội đặt ra trong văn bản gần gũi với HS, thức dậy không chỉ sự chia sẻ bất hạnh với bạn bè đồng cảnh ngộ mà còn ý thức về quyền hưởng niềm vui và hạnh phúc. Đó chính là ý nghĩa cập nhật của bài học này và cũng chính là mục tiêu kiến thức chủ yếu của văn bản nhật dụng : “Cuộc chia tay của những con búp bê”. Những biến chuyển của xã hội không chỉ làm thay đổi tích cực thời đại, nâng cao cuộc sống con người mà còn tạo ra vô số những tiêu cực và hiểm họa mà chính ta cần nhận thức và ứng phó không phải trên phạm vi một dân tộc, một quốc gia mà cả toàn cầu, vì sự tốt đẹp, bền vững của cuộc sống trên trái đất. Chẳng hạn vấn đề ô nhiễm môi trường, tệ nạn xã hội và sức khoẻ cộng đồng, vấn đề dân số, quyền sống của trẻ em, vấn đề chống chiến tranh hạt nhân, bảo vệ hoà bình thế giới… Về hình thức thể hiện, các văn bản nhật dụng không nằm ngoài cách thức của phương thức biểu đạt (PTBĐ) nào đấy. Có thể nhận ra phương thức thuyết minh nổi trội trong văn bản “Ôn dịch, thuốc lá”, “ Thông tin về ngày trái đất năm 2000” nhưng ở những văn bản khác như “ Cầu Long Biên, chứng nhân lịch sử” hay là “Ca Huế trên sông Hương” không thuần tuý thuyết minh khi yếu tố miêu tả và biểu cảm đan xen..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Trong khi PTBĐ biểu cảm nổi bật trong văn bản “Cổng trường mở ra”, “Mẹ tôi”, “ Bức thư của thủ lĩnh da đỏ” thì tính nghị luận lại là cách biểu đạt làm thành sức truyền cảm của các văn bản khác như “ Phong cách Hồ Chí Minh” “Đấu tranh cho một thế giới hoà bình” Như vậy, dạy học văn bản nhật dụng vẫn theo nguyên tắc dựa vào các dấu hiệu hình thức để khám phá nội dung biểu đạt nhưng không phải là mục tiêu chính của bài học văn bản nhật dụng. Mà việc cung cấp và mở rộng hiểu biết về những vấn đề gần gũi, bức thiết đang diễn ra trong đời sống xã hội hiện đại, từ đó tăng cường ý thức công dân đối với cộng đồng trong mỗi học sinh. Đó sẽ là định hướng mục tiêu chung của các bài học văn bản nhật dụng cần được quán triệt trong dạy học phần văn bản nhật dụng ở chương trình THCS.. 2. Chuẩn bị 2.1. Kiến thức Giáo viên thu thập (đồng thời giao cho các nhóm học sinh cùng sưu tầm) các tư liệu ngoài văn bản liên quan đến chủ đề văn bản trên các nguồn thông tin đại chúng (phát thanh, truyền hình, mạng internet, báo chí, sách vở, tranh ảnh, âm nhạc…) làm tư liệu cho dạy học văn bản nhật dụng gắn kết với đời sống. Ví dụ: Để chuẩn bị cho bài học “Ôn dịch, thuốc lá” giáo viên cần thu thập tư liệu (như tranh, ảnh, báo chí… ) về các bệnh do thuốc lá gây ra, lấy đó làm chất liệu minh hoạ cho bài giảng. Đồng thời cũng giao cho HS sưu tầm các tài liệu như tranh, ảnh, báo chí… 2.2. Phương tiện Yêu cầu truyền thông cập nhật của các chủ đề nhật dụng đòi hỏi các hình thức tổ chức dạy học đáp ứng cung cấp và khai thác thông tin nhanh và phong phú tới người học. Các phương tiện dạy học truyền thống như bảng đen, phấn trắng, thậm chí cả máy Projector là cần thiết nhưng chưa thể đáp ứng được hết yêu cầu dạy học văn bản nhật dụng theo tinh thần nói trên. Ổ đây hệ thống tư liệu bồi đắp trực tiếp cho chủ đề văn bản nhật dụng và mở rộng chủ đề đó ngoài văn bản (báo chí, mĩ thuật, điện ảnh…) nếu được thu thập thiết kế và trình chiếu trên các phương tiện dạy học điện tử sẽ là phương tiện tạo hiệu ứng tích cực nhất trong dạy học văn bản nhật dụng. Ví dụ dạy văn bản “ Ca Huế trên sông Hương” ta có thể dùng đĩa ghi hình về Huế, ghi âm về các làn điệu ca Huế cùng các làn điệu dân ca đặc sắc trên mọi miền đất nước thì chắc chắn rằng sẽ tạo hiệu quả cao trong việc dạy - học.. 3. Phương hướng dạy học 3.1. Dạy học phù hợp với phương thức biểu đạt. Nhìn lại hệ thống văn bản nhật dụng trong SGK THCS Tên văn bản Cầu Long Biên, chứng nhân lịch sử. PTBĐ Thuyết minh. Thể loại Bút kí.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Bức thư của thủ lĩnh da đỏ Động Phong Nha Cổng trường mở ra Mẹ tôi Cuộc chia tay của những con búp bê Ca Huế trên sông Hương Thông tin về ngày trái đất năm 2000 Ôn dịch, thuốc lá Bài toán dân số Phong cách Hồ Chí Minh Đấu tranh cho một thế giới hoà bình Tuyên bố thuế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em. Biểu cảm Thuyết minh Biểu cảm Biểu cảm Tự sự Thuyết minh Thuyết minh Thuyết minh Nghị luận Thuyết minh Nghị luận Nghị luận. Bút kí. Truyện ngắn Bút kí. Ta thấy: - Nếu gọi tên văn bản nhật dụng bằng thể loại văn học, thì ngoại trừ “Cuộc chia tay của những con búp bê”, “Cầu Long Biên, chứng nhân lịch sử”, “Động Phong Nha”, “Ca Huế trên sông Hương”, còn lại phần lớn là các bức thư, bài báo khoa học khó gọi chúng bằng tên thể loại. Trong khi nếu xác định hình thức của văn bản này theo PTBĐ dẽ dàng nhận ra kiểu văn bản của chúng. Điều đó cho thấy dạy văn bản nhật dụng đáp ứng mục đích và cách thức biểu đạt sẽ phù hợp hơn so với dạy học chúng theo đặc trưng thể loại văn học. Khi thiết kế chương trình dạy học văn bản nhật dụng, các tác giả SGK Ngữ văn THCS nhấn mạnh rằng dạy học văn bản nhật dụng chủ yếu là tập trung khai thác vấn đề nội dung tư tưởng đặt ra ở mỗi văn bản. Nhưng trong bất kỳ văn bản nào, nội dung không nằm ngoài hình thức tương ứng của nó, cho nên việc đọc - hiểu nội dung văn bản nhật dụng không nằm ngoài nguyên tắc đi từ các dấu hiệu tình thức biểu đạt tới khám phá mục đích giao tiếp trong hình thức ấy cho dù không cần sa đà vào hình thức của chúng. Trong dạy học văn bản không thể hiểu đúng nội dung tư tưởng văn bản nếu không được đọc từ dấu hiệu hình thức của chúng. Chẳng hạn nếu văn bản nhật dụng được tạo theo PTBĐ tự sự như Cuộc chia tay của những con búp bê” thì hoạt động dạy học sẽ được tiến hành theo các yếu tố tự sự đặc trưng như: sự việc, nhân vật, lời văn, ngôi kể; từ đó hiểu chủ đề nhật dụng đặt ra trong văn bản này là vấn đề quyền trẻ em trong cuộc sống phức tạp của gia đình thời hiện đại. Khi văn bản được tạo theo phương thức biểu cảm như “ Cổng trường mở ra” nhằm mục đích nhận thức vai trò của nhà trường đối với sự tiến bộ của mỗi con người, thì con đường dạy học để hiểu mục tiêu ấy từ văn bản sẽ dạy học theo các dấu hiệu.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> của văn bản biểu cảm, biểu hiện qua lời nói thấm đẫm cảm xúc tư duy của tác giả và giàu có hình ảnh liên tưởng trong mỗi sự việc. Do mục đích trình bày, thảo luận để thuyết phục bạn đọc theo những vấn đề thời sự khoa học, chính trị, xã hội được mọi người quan tâm trong cuộc sống đương thời, nên PTBĐ phổ biến của các văn bản nhật dụng thường là thuyết minh và nghị luận. Nhưng cũng như trong mọi văn bản thông thường khác, điều đó không chỉ thuần tuý một phương thức nghị luận hay thuyết minh. Trong văn bản nhật dụng, sự đan xen các yếu tố phương thức khác thường xuất hiện khi người viết không chỉ trình bày các tri thức về đối tượng hoặc sự nhận thức tỏ tường về hiện tượng mà còn muốn làm cho sự vật, hiện tượng được trình bày hiện lên rõ nét, đồng thời thể hiện trong đó cảm xúc hoặc sự suy tư của mình. Chẳng hạn, nếu lời văn giàu tư liệu, hình ảnh và cảm xúc là những nét hình thức nổi bật của văn bản thuyết minh “ Cầu Long biên- chứng nhân lịch sử” thì dạy học tương ứng sẽ nhấn vào các chi tiết miêu tả và biểu cảm. Ví dụ: ? Những cuộc chiến tranh nào đã đi qua trên cầu Long Biên? ? Việc nhắc lại những câu thơ của Chính Hữu gắn liền với những ngày đầu năm 1947 – ngày Trung đoàn Thủ đô vượt cầu Long Biên đi kháng chiến đã xác nhận ý nghĩa chứng nhân nào của cầu Long Biên? ? Số phận của cầu Long Biên trong những năm chống Mĩ được ghi lại như thế nào? ? Lời văn miêu tả trong đoạn này có gì đặc biệt? ? Từ đó, cầu Long Biên đóng vai trò chứng nhân chiến tranh như thế nào? ? Tác giả đã chia sẻ tình cảm như thế nào đối với cây cầu chứng nhân này? + Nếu thuyết minh kết hợp với nghị luận, miêu tả và bộc lộ cảm xúc là đặc điểm hình thức của văn bản “ Ca Huế trên sông Hương” thì vận dụng việc dạy học tương ứng sẽ chú ý đến phát hiện và phân tích ý nghĩa biểu đạt của các yếu tố đó trong văn bản. Ví dụ: Về hình thức văn bản này kết hợp nhiều hình thức như nghị luận, chứng minh, miêu tả, biểu cảm. Hãy quan sát mỗi phần văn bản để xác định PTBĐ chính của mỗi phần + Nếu phương thức lập luận kết hợp với biểu cảm là hình thức tồn tại của văn bản “ Đấu tranh cho một thế giới hoà bình” thì dạy học tương ứng sẽ theo phương hướng khám phá lí lẽ và chứng cớ thể hiện quan điểm được nêu ra trong văn bản qua đó là thái độ nhiệt tình của tác giả. Ví dụ có thể tổ chức cho HS đọc hiểu phần cuối văn bản bằng hệ thống câu hỏi sau: ? Phần cuối văn bản có 2 đoạn văn. Đoạn văn nào nói về chúng ta chống vũ khí hạt nhân?.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> ? Đoạn nào là thái độ của tác giả về việc này? ? Em hiểu thế nào về “bản đồng ca của những người đòi hỏi một thế giới không có vũ khí và một cuộc sống hoà bình, công bằng”? ? Ý tưởng của tác giả về việc “ mở một nhà băng lưu trữ trí nhớ có thể tồn tại được sau thảm hoạ hạt nhân” bao gồm những thông điệp gì? ? Em hiểu gì về tác giả từ những thông điệp đó của ông?  GV: tóm tắt - Bản đồng ca của những người đòi hỏi một thế giới không có vũ khí và một cuộc sống hoà bình, công bằng là tiếng nói của công luận thế giới chống chiến tranh, là tiếng nói yêu chuộng hoà bình của nhân dân thế giới. - Thông điệp về một cuộc sống đã từng tồn tại trên trái đất về những kẻ đã xoá bỏ cuộc sống trên trái đất này bằng vũ khí hạt nhân. - Tác giả là người yêu chuộng hoà bình, quan tâm sâu sắc đến vũ khí hạt nhân với nỗi lo lắng cao độ. Dạy học văn bản nhật dụng chú ý các dấu hiệu cách thức biểu đạt này không chỉ vì sự cần thiết trong kiến thức đọc – hiểu mà còn vì yêu cầu của dạy học tích hợp trong mọi bài học ngữ văn. 3.2. Dạy học tích hợp. Dạy học văn bản nhật dụng cũng yêu cầu phương pháp tích hợp. Văn bản nhật dụng có thể là văn bản văn học nhưng cũng có thể là văn bản phi văn học. Dạy học văn bản nhật dụng theo đặc trưng phương thức biểu đạt (PTBĐ) của mỗi văn bản đòi hỏi phải tích hợp kiến thức, kỹ năng của cả hai phân môn văn (đọc – hiểu) với Tập làm văn ( kiểu văn bản). Ví dụ như dạy học văn bản nhật dụng “Đấu tranh cho một thế giới hoà bình”, khi chú ý đến cấu trúc văn bản có ý thức tích hợp đọc văn với đặc trưng của văn bản nghị luận. * Câu hỏi đàm thoại ? Văn bản “Đấu tranh cho một thế giới hoà bình” nhằm thể hiện một tư tưởng nổi bật. Đó là tư tưởng nào? * Câu hỏi trắc nghiệm: ? Tư tưởng ấy được biểu hiện trong hệ thống gồm 4 luận điểm. Hãy tách đoạn văn theo các luận điểm này: - Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đe doạ cuộc sống trên trái đất. - Sự tốn kém của cuộc chạy đua vũ trang hạt nhân. - Tính phi lý của chiến tranh hạt nhân. - Loài người cần đoàn kết để ngăn chặn chiến tranh hạt nhân vì một thế giới hoà bình. * Câu hỏi thảo luận:.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> ? Tại sao lại coi đây là một bài văn nghị luận chính trị - xã hội?  GV: tóm tắt - Tư tưởng “Đấu tranh cho một thế giới hoà bình” được trình bày trong một hệ thống 4 luận điểm. - Đây là bài nghị luận chính trị - xã hội vì nội dung được trình bày là thái độ đối với vấn dề chiến tranh hạt nhân. Trong dạy văn bản nhật dụng, gắn kết tri thức trong văn bản với các tri thức ngoài văn bản liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến nội dung văn bản cũng là một phương diện của dạy học tích hợp. Ví dụ 1: Trong bài “ Ca Huế trên sông Hương” có thể hỏi câu hỏi mang nội dung tích hợp như sau: ? Ngoài dân ca Huế, em còn biết những vùng dân ca nổi tiếng nào khác trên đất nước ta cũng thể hiện nỗi lòng khát khao, nỗi mong chờ hoài vọng của tâm hồn? ? Hãy hát một làn điệu dân ca mà em thích Ví dụ 2: Trong bài “ Cầu Long Biên – chứng nhân lịch sử” có thể hỏi câu mang nội dung tích hợp như sau: ? Ngoài cây cầu Long Biên, em còn biết những cây cầu nổi tiếng nào khác chứng nhân cho thời kỳ đổi mới trên đất nước ta? ? Hãy giới thiệu một trong những cây cầu đó? Do yêu cầu gắn với đời sống, giúp HS hoà nhập hơn nữa với đời sống nên phạm vi tích hợp nổi bật trong dạy học văn bản nhật dụng sẽ tạo nhiều cơ hội cho HS liên hệ ý nghĩa văn bản nhật dụng được học đối với đời sống xã hội và cộng đồng của bản thân. Ví dụ 3: Trong văn bản “Đấu tranh cho một thế giới hoà bình” có thể hỏi câu hỏi nội dung tích hợp như sau: ? Qua phương tiện thông tin đại chúng (đài phát thanh, truyền hình, báo chí, mạng internet…) em có thêm chứng cớ nào về nguy cơ chiến tranh hạt nhân vẫn đe doạ cuộc sống trái đất? ? Em dự định sẽ làm gì để tham gia vào bản đồng ca của những người đòi hỏi một thế giới không có vũ khí và một cuộc sống hoà bình, công bằng như đề nghị của nhà văn Gác-xi-a Mác-két? Từ những vấn đề trên có thể khái quát: Dạy học văn bản nhật dụng theo phương hướng tích hợp gắn kết đọc - hiểu của văn bản với các tri thức tương ứng PTBĐ (tích hợp với tập làm văn), với các tri thức ngoài văn bản liên quan đến chủ đề của các văn bản nhật dụng (tích hợp đọc văn với.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> các kiến thức liên quan). Đặc biệt gắn kết chủ đề nhật dụng gợi lên từ văn bản với các phạm vi tương ứng của đời sống xã hội của cá nhân và cộng đồng hiện đại (tích hợp học văn gắn với đời sống). 3.3. Dạy học tích cực Để đáp ứng quan điểm dạy học tích cực trong văn bản nhật dụng thì giáo viên phải lựa chọn kết hợp các biện pháp dạy học, các cách tổ chức dạy học, các phương tiện dạy học có thể khai thác tốt nhất năng lực tự học của HS. Thu thập, sưu tầm các nguồn tư liệu ngoài văn bản liên quan đến nội dung văn bản là công việc dạy học chủ động và tích cực của GV và HS trong khâu chuẩn bị bài học. Đọc thật kỹ các chú thích về sự kiện, hiện tượng hay vấn đề Ví dụ : Chú thích 1, 3 bài “ Tuyên bố thế giới về sự sống còn…” (lớp 9); 1, 2, 3, 4, 5 bài “ Đấu tranh cho một thế giới... ” (lớp 9) Có ý kiến quan niệm riêng, có đề xuất giải pháp. Ví dụ: Chống hút thuốc lá, đổ rác bừa bãi, không dùng bao bì nilông… Căn cứ vào đặc điểm thể loại, phân tích các chi tiết cụ thể về hình thức biểu đạt để khái quát chủ đề. Kết hợp xem tranh, ảnh, nghe và xem các chương trình thời sự, khoa học, truyền thông trên ti-vi, đài và các sách báo hàng ngày. Nhưng xử lí nguồn thông tin đó theo cách nào để tích cực hoá hoạt động dạy học văn bản nhật dụng? Đó sẽ là lựa chọn các thông tin bên ngoài phù hợp với từng nội dung bên trong văn bản được giới thiệu trực tiếp hoặc qua phương tiện điện tử, cùng với lời thuyết minh ngắn của GV hoặc HS để làm rõ hơn nội dung nhật dụng cả văn bản được học Ví dụ1: Trong bài học “ Ca Huế trên sông Hương” GV có thể phát qua đầu VCD một làn điệu dân ca Huế quen thuộc diễn tả lòng khát khao, nỗi mong chờ hoài vọng tha thiết của tâm hồn Huế và có thể sử dụng câu hỏi: ? Cách biểu diễn và thưởng thức ca Huế ở miền Trung có gì giống với thưởng thức dân ca quan họ ở miền Bắc? ? Từ tác động của ca Huế, em nghĩ gì về sức mạnh của dân ca nói chung đối với tâm hồn con người? Ví dụ 2: Trong bài “ Ôn dịch, thuốc lá” có thể thống kê các con số nói về sự huỷ hoại của thuốc lá đến sức khoẻ con người, kết hợp thuyết minh ngắn về các tranh ảnh sưu tầm được..

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Chẳng hạn, dạy học bằng trò chơi trong bài học “ Ca Huế trên sông Hương” có thể là thi sưu tầm vẻ đẹp của văn hoá Huế; thi giới thiệu về nhã nhạc cung đình Huế di sản văn hoá thế giới; thi hát dân ca các vùng miền. Còn trong bài “Ôn dịch, thuốc lá” trò chơi có thể là : thi kể chuyện người thật, việc thật và công bố tư liệu đã thu thập được về tác động xấu của thuốc lá đến lối sống của con người; mỗi HS đóng một vai xã hội ( là nhà báo, tuyên truyền viên, hoạ sĩ…) để trình bày hành động tham gia vào chiến dịch chống thuốc lá rộng khắp hiện nay ( thưởng điểm) Sự gần gũi, thiết thực của các chủ đề nhật dụng trong bài học, mục đích giúp HS hoà hợp hơn nữa với cuộc sống xã hội đòi hỏi không khí giờ học văn bản nhật dụng cần thiết thể hiện nhiều hơn tính dân chủ và hào hứng trong hoạt động này, nhất là hoạt động học. GV tạo cơ hội nhiều nhất cho mọi HS tham gia tìm hiểu văn bản theo cách tự sưu tầm và thuyết minh tư liệu liên quan đến chủ đề bài văn. Tự bộc lộ ý kiến khi đọc – hiểu văn bản dưới hình thức cá nhân hay nhóm học tập. Tổ chức các hình thức trò chơi gọn nhẹ, thiết thực minh hoạ chủ đề văn bản cho các nhóm thi đua và tự chấm điểm … là thể hiện tinh thần dân chủ trong dạy học văn bản nhật dụng. Nói tóm lại dạy học văn bản nhật dụng theo phương pháp tích cực phải đa dạng hoá các biện pháp dạy học, các cách tổ chức dạy học, các phương tiện dạy học theo hướng hiện đại hoá. Tích hợp với đọc - hiểu văn bản nhật dụng: thu thập, sưu tầm, xử lí các nguồn tư liệu, minh hoạ và mở rộng kiến thức thức theo nội dung văn bản nhật dụng trên các kênh thông tin; coi trọng đàm thoại cá nhân và nhóm về văn bản bằng hệ thống câu hỏi Trong đó sử dụng nhiều hơn hình thức học theo nhóm và câu hỏi liên hệ ý nghĩa văn bản với hoạt động thực tiễn cúa cá nhân và cộng đồng xã hội hiện nay; sáng tạo trò chơi dạy học đơn giản, nhanh gọn minh hoạ chủ đề văn bản nhật dụng; tăng cường sử dụng phương tiện dạy học hiện đại để đẩy nhanh nhịp điệu dạy học và gia tăng lượng thông tin trong bài học văn bản nhật dụng trên lớp; tạo không khí dân chủ, hào hứng trong giờ học văn bản nhật dụng. III. MỘT SỐ BÀI SOẠN MÉU. Tiết 125. BỨC THƯ CỦA THỦ LĨNH DA ĐỎ (T1) A/ MỤC TIÊU : I. Chuẩn.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> 1. Kiến thức: -Ý nghĩa của việc bảo vệ môi trường. -Tiếng nói đầy tình cảm và trách nhiệm đối với thiên nhiên, môi trường sống của vị thủ lĩnh Xi-át-tơn. 2. Kĩ năng: - Biết cách đọc, tìm hiểu nội dung văn bản nhật dụng - Cảm nhận được tình cảm tha thiết với mãnh đất quê hương của vị thủ lĩnh Xiát-tơn. - Phát hiện và nêu được tác dụng của một số phép tu từ trong văn bản. 3. Thái độ: Có thái độ dúng đắn , biết bảo vệ và giữ gìn thiên nhiên trong sạch. II. Mở rộng và nâng cao: ........................................................................................................................................ B/ PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC : Thực hành, kích thích tư duy, động não. C/ CHUẨN BỊ : 1- GV : Đọc , soạn bài chu đáo. 2- HS : Soạn bài theo câu hỏi SGK. D/ TIẾN TRÌNH BÀI DẠY : I.Ổn định và kiểm tra bài cũ : ? Em cảm nhận được những điều sâu sắc gì từ văn bản “ cầu Long Biên - Chứng nhân lịch sử” ? II.Bài mới : 1. ĐVĐ: 2.Triển khai bài. Hoạt động của thầy và trò Hoạt động 1 GV: Cho HS đọc phần chú thích * ở SGK.. Nội dung kiến thức. I. Tìm hiểu chung 1 Xuất xứ văn bản - Năm 1854, tổng thống thứ 14 của Mĩ muốn mua đất của người da đỏ. Thủ lĩnh da đỏ gửi bức thư trả lời. Là một - Đọc : Văn bản nhật dụng cho nên đọc bức thư nổi tiếng về thiên nhiên và môi phải thể hiện sự thiết tha khi nói đến thiên trường. nhiên, môi trường. 2. Đọc và tìm hiểu chú thích. - Chú thích : SGK ? Văn bản chia làm mấy phần ? Nội dung của từng phần ? 3. Bố cục - Bố cục: 3 phần 3 phần.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> - P1:Từ đầu đến tiếng nói cha ông chúng tôi  Những điều thiêng liêng trong ký ức - P2: Tiếp đó đến đều có sự ràng buộc  Những lo âu của người da đỏ về đất đai , môi trường. - P3: Còn lại  Kiến nghị của người da đỏ về việc bảo vệ môi trường đất đai. Hoạt động 2 ? Trong ký ức người da đỏ luôn hiện lên những điều tốt đẹp nào? ? Tai sao vị thủ lĩnh da đỏ nói rằng đó là những điều thiêng liêng? ? Những điều thiêng liêng đó phản ánh cách sống nào của người da đỏ? ? Tìm những lời văn thể hiện phép nhân hóa trong đoạn văn? - Những bông hoa…. Là chị, là người em, con suối là máu của tổ tiên chúng tôi, tiếng thì thầm của dòng nước là tiếng nói của tổ tiên chúng tôi. ? Tác dụng của phép nhân hóa trong đoạn văn đó ?. II. Tìm hiểu văn bản 1. Những điều thiêng liêng trong ký ức của người da đỏ - Đất đai, cây lá , hạt sương , tiếng côn trùng , những bông hoa, vũng nước, dòng nhựa chảy trong cây cối. - Những thứ đó đều đẹp đẽ, cao quý không thể tách rời với sự sống của người da đỏ ( là máu của tổ tiên , là chị , là em, là gia đình ). - Những thứ đó không thể mất cần được tôn trọng và gìn giữ. - Gắn bó, yêu quý đất đai , môi trường và thiên nhiên  Sự vật hiện lên gần gũi, thân thiết với con người bộc lộ cảm nghĩ sâu sắc của tác giả đối với thiên nhiên và môi trường sống.. 3. Củng cố : GV : Hệ thống lại toàn bộ nội dung tiết 1 ? Điều gì là thiêng liêng nhất của người da đỏ ? 4. Hướng dẫn học bài : - Học bài, nắm nội dung bài học của tiết 1. - Soạn tiếp tiết 2 chu đáo tiết sau học tiếp. Tiết 126. BỨC THƯ CỦA THỦ LĨNH DA ĐỎ (T2) A/ MỤC TIÊU : I. Chuẩn.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> 1. Kiến thức: -Ý nghĩa của việc bảo vệ môi trường. -Tiếng nói đầy tình cảm và trách nhiệm đối với thiên nhiên, môi trường sống của vị thủ lĩnh Xi-át-tơn. 2. Kĩ năng: - Biết cách đọc, tìm hiểu nội dung văn bản nhật dụng - Cảm nhận được tình cảm tha thiết với mãnh đất quê hương của vị thủ lĩnh Xi-át-tơn. - Phát hiện và nêu được tác dụng của một số phép tu từ trong văn bản. 3. Thái độ: Có thái độ đúng đắn, biết bảo vệ và giữ gìn thiên nhiên trong sạch. II. Mở rộng và nâng cao: ........................................................................................................................................ B/ PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC : Thực hành, kích thích tư duy, động não. C/ CHUẨN BỊ : 1- GV : Đọc , soạn bài chu đáo. 2- HS : Soạn bài theo câu hỏi SGK. D/ TIẾN TRÌNH BÀI DẠY : I.Ổn định và kiểm tra bài cũ : ? Những điều thiêng liêng trong ký ức của người da đỏ là gì ? II.Bài mới : 1. ĐVĐ: 2.Triển khai bài. Hoạt động của thầy và trò Hoạt động 2. Nội dung kiến thức II. Tìm hiểu văn bản 1. Những điều thiêng liêng trong ký ức của người da đỏ. 2. Những lo âu của người da đỏ về đất đai môi trường tự nhiên ? Người da đỏ đã lo lắng điều gì trước khi bán - Môi trường tự nhiên sẽ bị người da đất cho người da trắng ? trắng phá ? Những lo âu đó được thủ lĩnh da đỏ bày tỏ - Đạo đức: mảnh đất này không phải như thế nào? anh em của họ mà là kẻ thù của họ, mồ mả của họ , họ còn quên. - Cư xử đất đai : họ lấy từ trong lòng đất những gì họ cần. Họ cư xử vối đất, mẹ, anh , em bầu trời như những vật.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> ? Sự đối lập giữa 2 dân tộc về đất đai , môi trường? ? Nghệ thuật trong đoạn văn? ? Tác dụng ?. ? Những lời kiến nghị nào được nhắc tới ở phần cuối bức thư?. ? Em hiểu thế nào về câu nói “Đất là mẹ ”?. ? Nhận xét giọng văn trong đoạn thư này?. ? Tại sao người viết thay đổi giọng văn như vậy?. Hoạt động 3 GV cho HS thảo luận ? Theo em văn bản này quan tâm và khẳng định điều nào trong cuộc sống ? ? Tại sao văn bản này hơn 1 thế kỷ vẫn được. mua được, bán đi là thèm khát của họ, để lại đằng sau những hoang mạc…cả ngàn con trâu bị người da trắng bắn - Cách sống vật chất thực dụng >< cách sống tâm trạng các giá trị tinh thần. - So sánh , đối lập, nhân hóa , điệp ngữ.  Nêu bật sự khác biệt giữa 2 cách sống - Thể hiện rõ thái độ tôn trọng , bảo vệ đất đai môi trường. - Bộc lộ sự lo âu của người da đỏ khi đất đai của họ về tay người da trắng. Tôn trọng và đầy ý thức về môi trường. 3. Kiến nghị của người da đỏ. - Phải biết kính trọng đất đai - Khuyên bảo chung: đất là mẹ - Điều gì xãy ra với đất đai là xãy ra với những đứa con của đất.  Đất là nơi sản sinh ra muôn loài, là nguồn sống của muôn loài. - Cái gì con người làm cho đất là làm cho ruột thịt của mình. - Con người cần phải sống hòa hợp với thiên nhiên.  Giọng văn đanh thép, hùng hồn (người phải dạy, phải bảo, phải kính trọng đất đai).  Khẳng định sự cần thiết phải bảo vệ đất đai , môi trường. III. Ý nghĩa văn bản - Con người phải biết sống hòa hợp với thiên nhiên, phải chăm lo bảo vệ thiên nhiên môi trường. - Nó đề cập đến một vấn đề chung cho mọi thời đại đó là quan hệ giữa.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> xem là văn bản hay nhất nói về môi trường? GV: cho HS đọc ghi nhớ SGK. con người với thiên nhiên. - Nó được viết bằng sự am hiểu và tình cảm mãnh liệy giành cho đất đai, môi trường. - Nó được trình bày trong một lời văn đầy tính nghệ thuật. Ghi nhớ: SGK. 3. Củng cố : - GV : Hệ thống lại toàn bộ nội dung tiết 1 ? Điều gì là thiêng liêng nhất của người da đỏ ? Kiến nghị của người da đỏ? 4. Hướng dẫn học bài : - Học bài , nắm nội dung bài học - Soạn bài mới: động phong nha theo câu hỏi SGK. TiÕt 129:. V¨n b¶n:. §éng Phong Nha. A. Môc tiªu bµi häc: * Gióp häc sinh: - HiÓu, n¾m v÷ng v¨n b¶n nhËt dông. - Cảm nhận đợc vẻ đẹp lộng lẫy, kì ảo của Động Phong Nha. - Có thái độ yêu quí, tự hào, bảo vệ môi trờng và danh lam thắng cảnh. - Rèn luyện kĩ năng phân tích từ ngữ, hình ảnh đặc sắc.Tích hợp với phần tập làm văn ở trình tự miêu tả, với các văn bản khác cùng viết về động Phong Nha ( Bài thơ “Động Phong Nha” của Tè H÷u) B. Các hoạt động dạy và học: 1. ổn định tổ chức: 1.1 KiÓm tra sÜ sè. 1.2 KiÓm tra viÖc chuÈn bÞ bµi cña häc sinh. 2. Bµi míi: Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới. GV đặt câu hỏi để dẫn vào bài: Đến nay Việt Nam có rất nhiều di sản văn hóa, danh lam thắng cảnh đợc UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới. Em nào có thể giới thiệu cho cả lớp biết các di sản đó không? HS. Tr¶ lêi, bæ sung ý kiÕn, Sau khi häc sinh tr¶ lêi gi¸o viªn chèt dÉn vµo bµi míi: Các di sản văn hóa thế giới của Việt Nam gồm: Vịnh Hạ Long, Cố đô Huế, Thánh địa MÜ S¬n, Phè Cæ Héi An, Nh· nh¹c Cung §×nh HuÕ, Cång Chiªng T©y Nguyªn vµ c¶ quÇn thÓ rừng quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng. Nói đến di sản Phong Nha - Kẻ Bàng không thể không nói đến động Phong Nha. Để biết tại sao động Phong Nha lại đợc công nhận là di sản v¨n ho¸ thÕ giíi, chóng ta sÏ cïng t×m hiÓu trong tiÕt häc nµy qua v¨n b¶n " §éng Phong Nha” cña t¸c gi¶ TrÇn Hoµng. Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung cần đạt Hoạt động 2: Hớng dẫn tìm hiểu I .§äc - t×m hiÓu chung 1. §äc: chung v¨n b¶n: GV: Hớng dẫn học sinh cách đọc văn - Nghe, nhớ để đọc bản: Văn bản “ Động Phong Nha” là cho đúng. mét v¨n b¶n nhËt dông. Trong v¨n b¶n.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> cã sö dông kÕt hîp c¸c ph¬ng thøc biÓu đạt nh tự sự, miêu tả, thuyết minh… Vì vậy, chúng ta nên đọc văn bản theo giọng kể, kết hợp với miêu tả, đặc biệt nhấn mạnh các chi tiết miêu tả vẻ đẹp léng lÉy, k× ¶o cña §éng Phong Nha. GV: Đọc mẫu một đoạn, sau đó gọi 3 học sinh đọc tiếp đến hết. Cùng lúc đó - 3 học sinh đọc diÔn c¶m, to, râ. C¶ chiếu hình ảnh về động Phong Nha . lớp nghe đồng thời quan s¸t tranh , cè GV: Nhận xét cách đọc của học sinh. g¾ng tëng tîng, cảm nhận vẻ đẹp léng lÉy, k× ¶o cña động Phong Nha. GV: Trong v¨n b¶n cã nhiÒu tõ, côm từ là thuật ngữ chuyên môn của một Một học sinh đọc số ngành. ở đây, các em lu ý các từ to rõ để cả lớp “§Ö nhÊt k× quan Phong Nha”, “V©n nghe, nhí. C¸c häc nhò”, “Nguyªn sinh”, “K× ¶o” ( Gi¸o sinh kh¸c nghe, theo dâi SGK/147 viªn chiÕu c¸c tõ trªn lªn ph«ng) GV: Gi¶i thÝch thªm vÒ tõ “Phong Nha”.( “Phong”: nhän; lîc. “Nha”: răng.)  Động Phong Nha là động răng nhọn hay còn gọi là động răng lợc  VÝ víi h×nh d¸ng c¸c th¹ch nhò trong động. ? Theo em, v¨n b¶n cã thÓ chia lµm Tr¶ lêi c¸ nh©n, mÊy phÇn, néi dung mçi phÇn lµ g×? nhËn xÐt, bæ sung GV: Sö dông m¸y chiÕu kiÕn thøc lªn vµ ghi nhanh kÕt để học sinh khắc sâu. qu¶. GV: Để hiểu rõ hơn và cảm nhận đợc vẻ đẹp của động Phong Nha, chúng ta cïng t×m hiÓu chi tiÕt v¨n b¶n theo bè côc trªn.. 2. T×m hiÓu chó thÝch:  “§Ö nhÊt k× quan Phong Nha”  “V©n nhò”  “Nguyªn sinh”  “K× ¶o”. 3. Bè côc: 3 phÇn a. PhÇn 1: Tõ ®Çu…. “ n»m r¶i r¸c”. Giới thiệu vị trí địa lý và đờng vào động Phong Nha. b. PhÇn 2: TiÕp theo…. “ n¬i cảnh chùa đất Bụt”. C¶nh tîng §éng Phong Nha. c. PhÇn 3: §o¹n cßn l¹i. Giá trị của động Phong Nha. II. T×m hiÓu chi tiÕt v¨n b¶n: 1. Giới thiệu về động Phong C¸ nh©n tr¶ lêi, bæ Nha: sung ý kiÕn. Ghi a. VÞ trÝ: §éng Phong Nha nhanh kết quả vào thuộc khối núi đá vôi Kẻ Bàng vë. ë T©y Qu¶ng B×nh. §îc gäi lµ đệ nhất kỳ quan.. Hoạt động 3: Hớng dẫn học sinh tìm hiÓu chi tiÕt v¨n b¶n . ? Em h·y cho biÕt §éng Phong Nha n»m ë ®©u? GV: Giíi thiÖu thªm c¸ch ®i tõ Hµ Néi đến động Phong Nha. GV: Chốt liên hệ với các hang động kh¸c (§éng Thiªn Cung ë VÞnh H¹ Long, động Hơng Tích ở chùa Hơng) để học sinh hiểu tại sao động Phong Nha đợc coi là " Đệ nhất kì quan". ?Để vào chiêm ngỡng vẻ đẹp của b. Đờng vào động: Có hai con động chúng ta có thể đi thế nào? đờng: GV: (Chốt chuyển ý) Hai con đờng dẫn Cá nhân trả lời, bổ Đờng thủy: Ngợc dòng sông.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> du khách vào thăm động Phong Nha là hai con đờng có phong cảnh hết sức tơi đẹp. Có thể nói bức tranh phong cảnh hữu tình trên đờng đến với rừng quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng đã gây sự chú ý nơi du khách. Để thấy đợc vẻ đẹp của động Phong Nha, chúng ta cùng t×m hiÓu phÇn tiÕp theo. Hoạt động 4: Hớng dẫn học sinh tìm hiểu vẻ đẹp của Động Phong Nha: GV: Nh vậy, chúng ta đã biết Động Phong Nha thuéc tØnh Qu¶ng B×nh ë MiÒn Trung níc ta. VËy b©y giê mêi các em cùng đến tham quan động.(GV chiÕu ®o¹n phim lªn cho häc sinh xem để các em thấy đợc vẻ đẹp của Động Phong Nha. ? Tác giả đã miêu tả động khô và động nớc nh thế nào ?. sung ý kiÕn. Ghi Gianh råi ®i vµo s«ng Son lµ nhanh kết quả vào đến nơi. vë. Đờng bộ : Theo đờng số 2 đến bến sông Son rồi đi thuyền khoảng ba mơi phút là đến nơi.. HS quan s¸t , c¶m nhận vẻ đẹp của động. Liên hệ đến néi dung bµi häc. GV: ChiÕu lªn ph«ng, chèt gi¶ng: C¸ nh©n tr¶ lêi, bæ sung ý kiÕn. Nghe, ghi ý chÝnh.. GV: Tæ chøc cho häc sinh th¶o luËn nhãm c¸c c©u hái sau: 1. a)Em hãy cho biết động chính đợc t¸c gi¶ miªu t¶ nh thÕ nµo?( t×m những chi tiết miêu tả động chính và nhËn xÐt) b)Cảnh bên ngoài động có vẻ đẹp nh thÕ nµo? 2. Cã ý kiÕn cho r»ng: “ C¸ch miªu t¶ cña t¸c gi¶ rÊt hîp lÝ, ®em l¹i hiÖu quả cao đối với ngời đọc”. Em có đồng ý không? Vì sao? GV: Tr×nh tù miªu t¶ cña t¸c gi¶ rÊt hîp lý. ViÖc miªu t¶ theo tr×nh tù không gian (từ xa đến gần, từ khái quát đến cụ thể) cùng với phép liệt kê đã kh¾c häa c¶nh s¾c Phong Nha võa k× vÜ vừa hết sức gần gũi đồng thời kích thÝch trÝ tëng tîng phong phó cña du. Líp chia thµnh 4 nhóm để tiến hành th¶o luËn. Nhãm 1 &2 th¶o luËn c©u hái 1, nhãm 3 &4 th¶o luËn c©u hái 2. §¹i diÖn ghi ra giÊy, sau 3 phót c¸c nhóm cử đại diện tr×nh bµy, c¸c nhãm kh¸c nghe, bæ sung . Häc sinh nghe, ghi nhanh ý chÝnh, nhí để vận dụng vào bµi viÕt v¨n t¶ c¶nh.. c. Toàn cảnh động Phong Nha: c.1) Cảnh bên trong động Phong Nha.  §éng kh«: Cao 200 mÐt. Xa lµ dßng s«ng ngÇm cßn nay là “những vòm đá trắng vân nhũ và vô số cột đá xanh mµu ngäc bÝch ãng ¸nh.”  §éng níc: Cã mét con s«ng ngÇm dµi chảy suốt ngày đêm dới núi đá v«i. Nèi KÎ Bµng vµ khu rõng nguyªn sinh. S«ng s©u, níc rÊt trong. Khi vào động nớc phải mang theo đèn, đuốc.  Miªu t¶ kh¸i qu¸t. Gåm 14 buång th«ng nhau. CÊu t¹o: + §¸ nhiÒu h×nh khèi: khèi h×nh con gµ, khèi h×nh con cóc, khối xếp thành đốt trúc dựng đứng, khối mang hình m©m x«i, khèi mang h×nh c¸i khánh, tiên ông đánh cờ... + Mµu s¾c: Th¹ch nhò huyÒn ¶o, lãng l¸nh nh kim c¬ng, phong lan xanh biÕc. + Bãi cát, bãi đá rộng và đẹp.  Miªu t¶ chi tiÕt, ®a d¹ng, phong phú, gợi tả, sinh động, hÊp dÉn.  Đây là động chính. c.2) Cảnh bên ngoài động: TiÕng nãi, tiÕng níc nh tiÕng.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> kh¸ch. Qua v¨n b¶n nµy mét lÇn n÷a chóng ta l¹i thÊy trong v¨n miªu t¶ viÖc chän tr×nh tù miªu t¶ hîp lÝ cã ý nghÜa rất quan trọng đến sự thành công của v¨n b¶n. GV b×nh: Díi ngßi bót cña t¸c gi¶ Trần Hoàng, vẻ đẹp của động Phong Nha hiÖn lªn võa cã nÐt hoang s¬, bÝ hiÓm võa thanh tho¸t vµ giµu chÊt th¬ nhê sù hßa tÊu cña ©m thanh " khác nào tiếng đàn, tiếng chuông nơi cảnh chùa, đất Bụt." nhà thơ Tố Hữu đã viết: “Mái chèo đa ta qua rèm đá thêu hoa Ng¾m nh÷ng tiªn nga ngùc trÇn m¬ méng Nh÷ng vÞ phËt ®iÒm nhiªn ph¬i bông Bªn nh÷ng th»ng quØ d÷ nhe nanh §éng tá mê nghe giã hó luån quanh Nh sáo tự trời xanh thổi linh hồn cho đá ThuyÒn cø tr«i… Ta ngåi nghe con s«ng k× l¹ Ch¶y lÆng thÇm trong nói th¼m hang s©u.” Hoạt động 5: Hớng dẫn học sinh tìm hiểu giá trị của động Phong Nha: ? Qua lêi ph¸t biÓu cña nhµ th¸m hiÓm Hao-y-ít Lim-be vµ b¸o c¸o khoa học của Hội địa lí Hoàng gia Anh, động Phong Nha đợc đánh giá nh thế nµo? Định hớng: Động dài và đẹp, có bảy cái nhất: Hang động dài nhất; cửa hang cao và rộng nhất; bãi cát, bãi đá rộng và đẹp nhất; hồ ngầm đẹp nhất; hang khô rộng và đẹp nhất; thạch nhũ tr¸ng lÖ vµ k× ¶o nhÊt; s«ng ngÇm dµi nhÊt. ? Với vẻ đẹp của mình, động Phong Nha đã mang lại những giá trị gì? GV: Tổ chức cho học sinh thảo luận để rút ra thái độ và trách nhiệm của bản thân đối với động Phong Nha nói riêng c¸c di s¶n v¨n ho¸ nãi chung. ? Để động Phong Nha nói riêng và các danh lam thắng cảnh của đất nớc nói chung luôn tơi đẹp, mỗi chúng ta cÇn lµm g×? GV: Chèt kiÕn thøc, liªn hÖ tr¸ch nhiÖm cña häc sinh trong viÖc gi÷ g×n, b¶o vÖ di s¶n v¨n hãa. Sau khi häc sinh tr¶ lêi gi¸o viªn. đàn, tiếng chuông nơi cảnh chùa đất Bụt.  Nh thÕ giíi cña tiªn c¶nh.  NghÖ thuËt: Tr×nh tù kh«ng gian ( tõ xa đến gần, từ khái quát đến cụ thÓ). Häc sinh nghe, c¶m BiÖn ph¸p liÖt kª ( h×nh khèi, thô c¸i hay, thÊy ®- mµu s¾c, ©m thanh) . ợc cái đẹp của động So sánh độc đáo, gợi hình Phong Nha. ¶nh. Sơ kết: Vẻ đẹp của động Phong Nha là vẻ đẹp lộng lẫy vµ k× ¶o, võa hoang s¬ bÝ hiÓm, võa thanh tho¸t vµ giµu chÊt th¬.. Häc sinh ph¸t hiÖn, đọc lại lời phát biểu cña «ng trëng ®oµn thám hiểm Hôi địa lÝ Hoµng Gia Anh.. 2. Giá trị của động Phong Nha: V¨n hãa: Lµ di s¶n v¨n hãa thÕ giíi. Kinh tÕ + Du lÞch. + Th¸m hiÓm. + Nghiªn cøu khoa häc.. Tr¶ lêi theo sù c¶m nhËn cña c¸ nh©n, bæ sung ý kiÕn, ghi ý chÝnh. Häc sinh lµm viÖc theo nhãm nhá.  Lu«n tù hµo, cã ý thøc b¶o Mỗi nhóm 2 bàn vệ, giữ gìn, đầu t để phát làm việc trong vòng triển kinh tế đất nớc. 1 phót. Sau khi th¶o luận cử đại diện tr×nh bµy c¸c nhãm kh¸c bæ sung. Häc sinh quan s¸t.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> chiÕu ®o¹n phim nh÷ng lêi ph¸t biÓu phim, ghi nhí. cña ngêi d©n Qu¶ng B×nh cho häc sinh quan s¸t. Sau khi häc sinh quan s¸t ®o¹n Häc sinh nghe, ghi nhí phim gi¸o viªn b×nh më réng: Nh÷ng suy nghÜ trªn ®©y cña l·nh đạo và nhân dân Quảng Bình có lẽ còng chÝnh lµ suy nghÜ cña tÊt c¶ nh÷ng ngêi d©n ViÖt Nam. NÕu ngêi dân Quảng Bình tự hào về động Phong Nha th× tÊt c¶ chóng ta lu«n tự hào vì ở đâu trên đất nớc ta cũng có cảnh đẹp với: “ Gió đa cành trúc la đà TiÕng chu«ng TrÊn Vò, canh gµ Thä X¬ng MÞt mï khãi táa ngµn s¬ng, NhÞp chµy Yªn Th¸i, mÆt g¬ng T©y Hå.”. Hay: “ §êng v« xø NghÖ quanh quanh, Non xanh nớc biếc nh tranh họa đồ ”. Vµ cµng tù hµo bao nhiªu chóng ta l¹i cµng nhËn thøc râ tr¸ch nhiÖm cña m×nh trong viÖc gi÷ g×n vµ ph¸t huy nh÷ng gi¸ trÞ v¨n hãa tinh thÇn đó bấy nhiêu. Hoạt động 6: Hớng dẫn tổng kết văn b¶n: ? Qua viÖc t×m hiÓu v¨n b¶n, c¸c em hiểu thêm điều gì về động Phong Nha? GV: Chèt néi dung tæng kÕt lªn ph«ng gäi 1 -2 häc sinh nh¾c l¹i. GV chèt toµn bµi: Qua tiÕt häc nµy chúng ta đã hiểu tại sao động Phong Nha lại đợc UNESCO công nhận là di s¶n v¨n hãa thÕ giíi. Mong r»ng sau tiÕt häc nµy mçi chóng ta l¹i cµng tù hµo h¬n vÒ Tæ quèc ViÖt Nam. Vµ hi väng mét ngµy kh«ng xa chóng ta sẽ đợc đặt chân đến “Đệ nhất kì quan Phong Nha” để đợc chiêm ngỡng vẻ đẹp kì vĩ của nó.. III.Tæng kÕt: B»ng nh÷ng tõ ng÷ gîi h×nh gîi c¶m cïng víi tr×nh tù miªu t¶ hîp lÝ, t¸c gi¶ TrÇn Hoµng Cá nhân trả lời, bổ đã giúp ngời đọc hiểu động sung, các em khác Phong Nha đợc xem là kì quan ghi l¹i kÕt qu¶. thứ nhất, đợc UNESCO công nhËn lµ di s¶n v¨n hãa thÕ giíi. Học sinh nghe, Từ đó, chúng ta thêm tự hào và l¾ng s©u kiÕn thøc. thªm yªu Tæ Quèc ViÖt nam giàu và đẹp.. Hoạt động 7: Hớng dẫn học sinh cñng cè vµ chuÈn bÞ bµi ë nhµ. GV sử dụng sơ đồ để củng cố toàn bộ néi dung kiÕn thøc cña bµi. GV tæ chøc cho häc sinh ®iÒn vµo s¬ đồ những nội dung chính của bài. GV: Ra bµi tËp, dÆn dß c«ng viÖc chuÈn bÞ ë nhµ cña häc sinh.. IV. Cñng cè – dÆn dß: 1. Củng cố: Sơ đồ củng cố Häc sinh ®iÒn kiÕn thøc th«ng tin chÝnh cña bµi häc vµo giÊy vµ dán vào sơ đồ. Häc sinh nghe, ghi 2. DÆn dß: nhí vÒ nhµ thùc  VÒ nhµ viÕt ®o¹n v¨n giíi thiệu động Phong Nha theo.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> hiÖn.. c¶m nhËn cña b¶n th©n.  ¤n l¹i néi dung bµi häc.  So¹n bµi "¤n tËp vÒ dÊu c©u". IV.KẾT QUẢ THỰC HIỆN. Để nhận biết hiệu quả của đề tài mới khi giảng dạy văn bản nhật dụng tôi đã chọn 2 lớp 6A và 6B để dạy thí điểm. Đây là 2 lớp có học sinh ngang nhau, trình độ như sau nhưng kết quả thu được lại khác nhau cụ thể như sau:. Lớp. Sĩ số. Giỏi. 6A. 30. 0. 6B. 29. 3 ( 10%). Khá 10 ( 26.5%) 16 ( 62.5%). Trung bình 19 ( 65.6%) 10 ( 27.5%). Yếu 1 ( 7.9%) 0. Lớp 6A tôi dạy theo hướng dẫn của sách giáo viên do nhà suất bản giáo dục phát hành, học sinh vẫn nắm được bài, hoạt động diễn ra cũng sôi nối song khi hỏi về kiến thức trọng tâm thì nhiều em không phát hiện được. khi yêu cầu các em xác định các PTBĐ trong văn bản các em có phần lúng túng, không tìm ra được phương pháp tối ưu. Hơn nữa hướng vào nội dung tích hợp các em không chỉ ra và không miêu tả được. Lớp 6B qua việc áp dụng đề tài trong giảng dạy tôi nhận thấy chất lượng hiệu quả của giờ học được nâng lên rất nhiều, cụ thể : - Học sinh hăng hái tham gia xây dựng bài dưới sụ dẫn dắt của giáo viên. Đa số học sinh trả lời các câu hỏi theo đúng định hướng mà giáo viên đưa ra. - 95% học sinh hiểu bài ngay tại lớp, các em đều nắm được kiến thức trọng tâm. - Đặc biệt phát huy vai trò tích cực của học sinh trong hoạt động, học sinh tham gia sôi nổi liên hệ thực tế phong phú. V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM. Đổi mới phương pháp dạy học phát huy tính tích cực chủ động của học sinh, nâng cao hiệu quả giờ dạy, lớp học diễn ra sôi nổi đạt kết quả cao, học sinh thấy thoải mái trong quá trình học bài cả giáo viên và học sinh đều phải đạt được những yêu cấu sau: * Đối với giáo viên: - Cần luôn tìm hiểu trau dồi kiến thức, học tập các đồng nghiệp có nhiều kinh nghiệm và đặc biệt phải có tinh thần trách nhiệm với bộ môn mà mình được phân công giảng dạy. - Chuẩn bị chu đáo các phương tiện dạy học: tranh ảnh, băng đĩa, sưu tầm các tài liệu trên mọi phương tiện thông tin đại chúng nhất là sự kiện nóng bỏng cấp thiết nhất..

<span class='text_page_counter'>(23)</span> - Luôn đầu tư suy nghĩ trong quá trình thiết kế bài giảng, cần luôn sáng tạo linh hoạt kết hợp các phương pháp dạy để giờ lên lớp đạt hiệu quả cao nhất. - Xây dựng hệ thống câu hỏi phù hợp với từng loại văn bản, câu hỏi phải phù hợp với tất cả các đối tượng học sinh. - Tổ chức tốt cho học sinh hoạt động dưới mọi hình thức phù hợp với nội dung bài. * Đối với học sinh : - Chuẩn bị bài kỹ trước khi tới lớp: Đọc kỹ văn bản, trả lời các câu hỏi sách giáo khoa. - Học sinh tích cực chuẩn bị theo yêu cầu mà giáo viên đưa ra. - Trong giờ học, học sinh chú ý lắng nghe hăng hái tham gia phát biểu xây dựng bài, thảo luận tích cực, tiếp thu được ý kiến cơ bản và trọng tâm, biết vận dụng kiến thức để giải quyết các tình huống xảy ra trong cuộc sống. - Tham gia các hoạt động trong giờ học một cách tự nhiên, hào hứng dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Tuy nhiên trong phương pháp dạy học mới, nội dung và cấu trúc của chương trình Ngữ văn cần phải dạy theo phương án tích hợp, cả tích hợp ngang và tích hợp dọc. Cho nên giáo viên dạy phải thực sự linh hoạt, cần phải có kiến thức, có kinh nghiệm, học sinh phải chuẩn bị chu đáo, tiến trình dạy phải đúng thời gian. Nếu không đảm bảo được yêu cầu trên thì phải tập luyện và hường dẫn học sinh làm bài tập ở nhà sẽ rất khó thực hiện. VI.ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG.. Nâng cao hiệu quả trong tiết dạy văn bản nhật dụng trong trường THCS là một phương án được trình bày mang tính khoa học, gọn, rõ. Áp dụng các cách này trong từng văn bản cho hợp lý sẽ phù hợp với tất cả các đối tượng học sinh ở các khối 6, 7, 8, 9. Với cách ấy mọi giáo viên đều có thể thực hiện được dễ dàng trong mỗi tiết lên lớp và học sinh thấy thoả mái đỡ căng thẳng sau mỗi tiết học. VII. HƯỚNG TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU.. - Giáo viên: tiếp tục học hỏi đúc rút kinh nghiệm, luôn tìm tòi nghiên cứu để tìm ra phương pháp tối ưu cho bài giảng, để mỗi bài giảng là niềm say mê của giáo viên và học sinh. - Nhà trường: cần tổ chức các chuyên đề về phương pháp giảng dạy, nhất là cụm văn bản nhật dụng để thấy rõ tính giáo dục của cụm văn bản này. - Phòng giáo dục: Mở nhiều chuyên đề về phương pháp giảng dạy các cụm văn bản trong đó nhấn mạnh tới cụm văn bản nhật dụng để các giáo viên trong huyện có điều kiện học hỏi, trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau. Nhân đây tôi cũng mong Phòng giáo dục - Đào tạo Huyện Từ Liêm tạo điều kiện để Trường THCS Phú Đô có thêm một số trang thiết bi, đồ dùng và tài liệu tham khảo cho môn Ngữ văn và các môn học nói chung để chúng tôi có thể tăng cường sử dụng.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> các thiết bị, đồ dùng và phương tiện dạy học theo phương châm phục vụ thiết thực nhất, hiệu quả nhất cho mỗi giờ học với tư cách là phương tiện nhận thức chứ không đơn thuần là sự minh hoạ. Hướng tới sử dụng thành thạo các thiết bị hiện đại nhằm tăng cường tác động tích cực của kênh hình, kênh tiếng tới các kỹ năng nghe, đọc, nói, viết và quan sát của học sinh. Việc định hướng đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn nói chung và trong dạy văn bản nhật dụng nói riêng trong nhận thức của nhiều giáo viên chưa được rõ ràng còn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy những nhà biên soạn sách nên hướng dẫn cụ thể ở từng bài giảng - nhất là phần văn bản nhật dụng để giúp người giáo viên thực hiện tốt công việc của mình theo hướng đổi mới phương pháp dạy học - phát huy tính tích cực chủ động của các đối tượng HS đúng với mục tiêu và yêu cầu của thời đại. PHẦN THỨ III: KẾT LUẬN. Việc vận dụng sáng tạo, mền dẻo các phương pháp dạy học văn bản nhật dụng theo những yêu cầu trên là rất quan trọng và thiết thực. Nó sẽ góp phần giúp các thấy, cô tháo gỡ dần những vướng mắc trong quá trình dạy tác phẩm văn bản nhật dụng ở trướng THCS. Nhưng việc thực hiện hiệu quả đến đâu lại phụ thuộc vào ý thức vận dụng sáng tạo của các thầy cô trong quá trình thiết kế và dạy trên lớp. Rất mong qua chuyên đề này, các đồng chí giáo viên có thể ứng dụng được trong thực tế giảng dạy của mình và có những đóng góp thiết thực hơn nữa vào chuyên đề. Trên đây là một số việc làm của tôi trong việc vận dụng đổi mới phương pháp vào tiết dạy văn bản nhật dụng ở Trường THCS góp phần tạo cho các em tiếp cận với văn bản nhật dụng một cách thuận lợi và phát huy được tính tích cực, chủ động của nhiều đối tượng học sinh. Với thời gian công tác chưa nhiều, kinh nghiệm còn quá ít ỏi, đề tài của tôi khó tránh khỏi những hạn chế. Tôi mong được nhiều ý kiến đóng góp của các đồng nghiệp của tổ khoa học xã hội và Ban giám hiệu trường THCS Phú Đô và đặc biệt là các chuyên viên Phòng giáo dục Huyện để tôi hoàn thiện hơn nữa về chuyên môn, về phương pháp, kỹ năng… nhằm phục vụ tốt nhất cho sự nghiệp giảng dạy của mình. Tôi xin chân trọng cảm ơn ! Phú Đô, ngày 28 tháng 3 năm 2012 Người viết. Phạm Thị Quỳnh.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> MỤC LỤC PHẦN THỨ I: ĐẶT VẤN ĐỀ. A. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI. I. Cơ sở lý luận. II. Cơ sở thực tiễn. B. MỤC ĐÍCH, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI. III. Mục đích nghiên cứu. IV. Nhiệm vụ của đề tài. V. Phương pháp nghiên cứu. PHẦN THỨ II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. Những vấn đề cần giải quyết. II. Biện pháp thực hiện. 1. Xác định mục tiêu dạy học 2. Chuẩn bị Kiến thức Phương tiện 3. Phương hướng dạy học Dạy học phù hợp với phương thức biểu đạt Dạy học tích hợp.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> Dạy học tích cực III. Mét sè bµi so¹n mÉu IV. Kết quả V. Bài học kinh nghiệm VI. Điều kiện áp dụng VII. Hướng tiếp tục nghiên cứu PHẦN THỨ III: KẾT LUẬN. Tµi liÖu tham kh¶o 1. NguyÔn ViÕt Ch÷, Ph¬ng ph¸p d¹y häc t¸c phÈm v¨n ch¬ng (theo lo¹i thÓ) NXB §¹i häc s ph¹m Hµ Néi 2004. 2. Lª Nguyªn CÈn, Ph©n tÝch- b×nh gi¶ng t¸c phÈm v¨n häc níc (THCS) , NXB §¹i häc quèc gia Hµ Néi 2001. 3. TrÇn V¨n D©n (chñ biªn), TiÕp nhËn v¨n häc, Nxb Khoa häc kÜ thuËt Hµ Néi1991. 4. Nguyễn Thanh Hùng, Hiểu Văn, dạy Văn , NXB GD Thành phố Hồ Chí Minh 5. TrÇn §×nh Sö, Ph¬ng Lùu, NguyÔn Xu©n Nam, LÝ luËn v¨n häc tËp 2, NXB Gi¸o dôc, Hµ Néi 1986. 6. Trần Đình Sử, Mấy vấn đề lí luận tiếp nhận văn học. 7. Phan Träng LuËn, Ph¬ng ph¸p d¹y häc v¨n TËp I, NXB Gi¸o dôc Hµ Néi 1993. 8. Phan Träng LuËn, ThiÕt kÕ bµi häc t¸c phÈm v¨n ch¬ng ë nhµ trêng phæ th«ng TËp I, II, NXB Gi¸o dôc Hµ Néi 2000. 9. NhiÒu t¸c gi¶, S¸ch gi¸o khoa ng÷ v¨n 6, 7, 8, 9, NXB Gi¸o dôc 2002. 10.Tài liệu tham khảo soạn kĩ năng làm văn của Vụ GD - TH.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> NhËn XÐt §¸nh gi¸ I.CÊp c¬ së : Tæ chuyªn m«n ……………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………. Tæ trëng Hội đồng thi đua trờng ……………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………. HiÖu trëng. II.Hội đồng xét duyệt SKKN của phòng GD & ĐT : ……………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………. XÕp lo¹i ………………………………………………………………………………………………………………………………………. Thay mÆt H§ xÐt SKKN.

<span class='text_page_counter'>(28)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×