Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Bao cao tong ket nam hoc 20132014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.3 KB, 16 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>UBND HUYỆN SÔNG MÃ. CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. TRƯỜNG PTDTBT THCS MƯỜNG SAI. Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. Số: 75/BC-BTTHCSMS. Mường Sai, ngày 17 tháng 5 năm 2014. BÁO CÁO Tổng kết công tác năm học 2013- 2014 Căn cứ vào quyết định số 1427/QĐ-UBND ngày 09/7/2013 của UBND tỉnh Sơn La quyết định về việc kế hoạch thời gian năm học 2013- 2014 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên tỉnh Sơn La; Căn cứ công văn số 764/SGDĐT- GDTrH ngày 21/8/ 2013 của Sở GD&ĐT hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục năm học 2013- 2014; Căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học 2013-2014 của nhà trường; Trường PTDTBT THCS Mường Sai xin báo cáo tổng kết công tác năm học 2013-2014 như sau: A. Phần mở đầu KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH I. TÌNH HÌNH VÀ BỐI CẢNH TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2013 – 2014 1. Quy mô phát triển: a. Số lớp - số học sinh: Tổng số lớp: 08 lớp Tổng số HS toàn trường : 257 em, (tính đến 15/5/2014), trong đó: + Khối lớp 6: 72 HS/ 2 lớp + Khối lớp 7: 72 HS/ 2 lớp. + Khối lớp 8: 57 HS/ 2 lớp + Khối lớp 9 : 56 HS/ 2 lớp b. Số liệu về đội ngũ CBGV: Tổng số: 25 đ/c, trong đó : + Biên chế : 25 đ/c; + Quản lý :. 03 đ/c ;. Giáo viên: 19 đ/c ;. Nhân viên: 03 đ/c. Trình độ đào tạo: + Đại học : 11 đ/c; Cao đẳng: 13 đ/c; Trung cấp: 01 đ/c ; Chưa qua ĐT : 1 2. Thuận lợi - Khó khăn: a, Thuận lợi: - Trường luôn nhận được sự quan tâm đầu tư và chỉ đạo của UBND huyện Sông Mã, của Phòng GD&ĐT Sông Mã, của Đảng uỷ và chính quyền xã Mường.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Sai. Đồng thời trường cũng nhận được sự phối hợp, giúp đỡ của các tổ chức, đoàn thể ở địa phương, và Ban đại diện phụ huynh học sinh của trường. - Đội ngũ cán bộ, giáo viên đủ về số lượng, có trình độ chuyên môn vững vàng, ý thức phấn đấu vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. b, Khó khăn: - Cơ sở hạ tầng chưa ổn định, hệ thống phòng chức năng, phòng học bộ môn chưa có nên có ảnh hưởng đến nề nếp, hoạt động dạy và học của nhà trường. - Mặt bằng dân trí chưa cao, phong trào học tập ở địa phương và chất lượng học sinh thấp. - Cơ cấu giáo viên, nhân viên chưa hợp lí, một số giáo viên nghỉ thai sản, con nhỏ nên phần nào đã ảnh hưởng đến chất lượng chuyên môn và các hoạt động trong trường. - Bên cạnh công tác chuyên môn, cùng lúc trường thực hiện hai nhiệm vụ: Vừa kiểm định chất lượng giáo dục 5 năm từ năm học 2008- 2009 đến 2012- 2013 vừa duy trì PCGD THCS. Với lượng công việc quá lớn nên phần nào đó có ảnh hưởng đến chất lượng dạy và học của nhà trường. - Công tác tổ chức nấu ăn bán trú cho học sinh cũng là nhiệm vụ mới mẻ, cũng đầy khó khăn của thầy và trò nhà trường. II. CĂN CỨ ĐỂ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2013 - 2014 Căn cứ vào quyết định số 1427/QĐ-UBND ngày 09/7/2013 của UBND tỉnh Sơn La quyết định về việc kế hoạch thời gian năm học 2013- 2014 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên tỉnh Sơn La; Căn cứ công văn số 764/SGDĐT- GDTrH ngày 21/8/ 2013 của Sở GD&ĐT hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục năm học 2013- 2014; Căn cứ tình hình thực tế của trường PTDTBT THCS Mường Sai. B. Phần thứ nhất KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2013 - 2014. Năm học 2013-2014 nhà trường tập trung thực hiện những nhiệm vụ trọng tâm như: 1. Tập trung chỉ đạo thực hiện đổi mới về kiểm tra, đánh giá, đổi mới phương pháp dạy học, tạo ra sự chuyển biến cơ bản về tổ chức hoạt động dạy học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường. 2. Thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào thi đua của ngành gắn với việc đổi mới giáo dục, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh nhằm tạo sự chuyển biến tích cực và rõ nét về chất lượng giáo dục. 3. Đổi mới công tác quản lý giáo dục theo hướng tăng cường phân cấp quản lý, tăng quyền chủ động của đội ngũ cán bộ quản lý giáo viên về thực hiện kế.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> hoạch giáo dục, nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác quản lý, đặc biệt là nâng cao ý thức quản lý trong thực hiện kỷ cương, nề nếp quản lý, dạy học, kiểm tra, đánh giá, thi. 4. Tích cực triển khai công tác bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên, chú trọng bồi dưỡng năng lực giáo dục đạo đức, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá; xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán các bộ môn, vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp trong tổ chức, phối hợp GD toàn diện, quản lý học sinh. 5. Củng cố kết quả phổ cập THCS và phân luồng học sinh sau THCS. I. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC 1. Nhiệm vụ chung cấp học: 1.1. Thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động và các phong trào thi đua: Tiếp tục triển khai tích cực, hiệu quả Chỉ thị số 03-CT/TW của Bộ Chính trị, củng cố kết quả cuộc vận động chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục, đẩy mạnh việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”. Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 40/2008 CT-BGDĐT ngày 22/7/2008 và kế hoạch 307/KH-BGDĐT ngày 22/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo phát động và triển khai phong trào thi đua “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Bằng những nội dung thiết thực, hiệu quả, phù hợp điều kiện của trường, gắn với đổi mới phương thức giáo dục, rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống của cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh, tạo sự chuyển biến tích cực về chất lượng giáo dục. Kết quả phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” năm học 2013-2014 : Trường lớp luôn đảm bảo vệ sinh sạch sẽ, nhiêu cây xanh bóng mát, học sinh đi học đều, chất lượng dạy học nâng cao hơn năm học trước. 1.2. Công tác đánh giá chất lượng giáo dục của nhà trường: Tăng cường chỉ đạo nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo chương trình, kế hoạch giáo dục, từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động. Chỉ đạo dạy học theo hướng tích hợp, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường. Mỗi giáo viên chủ động xây dựng kế hoạch dạy học, theo chỉ đạo thực hiện phân phối chương trình của nhà trường dựa trên kế hoạch của Sở GD$ĐT, kế hoạch thời gian năm học theo quyết định của UBND tỉnh, theo hướng dẫn trực tiếp của Phòng GD&ĐT Sông Mã. Đảm bảo đủ thời lượng dành cho học lý thuyết luyện tập, ôn tập, thí nghiệm, thực hành và kiểm tra định kỳ. Tích cực đổi mới nội dung phương thức hoạt động giáo dục theo chủ điểm, giáo dục truyền thống; hoạt động GDNGLL xây dựng nếp sống văn hóa, củng cố nề nếp, kỷ cương, thực hiện giáo dục kỷ luật một cách tích cực và hiệu quả. Tổ.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, các trò chơi dân gian, các hội thi năng khiếu văn nghệ, thể dục- thể thao, giao lưu hợp tác thúc đẩy học sinh hứng thú học tập, rèn luyện kỹ năng sống, tăng cường ý thức cộng đồng. Công tác giáo dục đạo đức lối sống, kỹ năng sống được đưa vào lồng ghép trong các buổi hoạt động ngoài giờ, trong bài học các môn GDCD, Sinh học, Công nghệ… Tăng cường công tác an ninh trường học, giáo dục an toàn giao thông, phòng chống bạo lực học đường, tệ nạn ma túy xã hội, tai nạn thương tích, đuối nước dịch bệnh. Công tác thể thao và y tế trường học được quan tâm. Trong hoạt động chuyên môn, trường đặc biệt chú trọng đến việc tăng cường ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy - học và công tác quản lý giáo dục. Tích cực tập huấn, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý, tiến tới sử dụng các phần mềm máy tính trong quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên; quản lý kết quả học tập, rèn luyện của học sinh, xếp thời khóa biểu, quản lý thư viện… Tổ chức hiệu quả các chuyên đề cấp trường, tham gia thi giáo viên dạy giỏi các cấp. Tổ chức nghiên cứu khoa học sư phạm, ứng dụng sáng kiến cải tiến, xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán. Đổi mới việc sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng tăng cường giúp đỡ vì sự tiến bộ của các thành viên trong tổ. Đảm bảo cân đối giữa việc truyền thụ kiến thức và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh, tăng cường liên hệ thực tế, tích cực vận dụng CNTT phù hợp nội dung công việc. Nhằm nâng cao chất lượng dạy và học của từng bộ môn, trường PTDTBT THCS Mường Sai đã thường xuyên chú trọng đến công tác tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn bằng việc thực hiện các chuyên đề. Năm học 2013-2014, trường đã mở 6 chuyên đề (Tổ tự nhiên: 02 chuyên đề, tổ xã hội: 02 chuyên đề, tổ Chuyên 02 chuyên đề). Thực hiện nghiêm túc công tác tuyển sinh, thi học kỳ, xét tốt nghiệp THCS theo chỉ đạo của Phòng GD&ĐT Sông Mã, Sở GD&ĐT Sơn La. 1.3. Chất lượng công tác phổ biến giáo dục pháp luật trong đơn vị : Trong năm học, nhà trường đã xây dựng kế hoạch phổ biến pháp chế và được thực hiện hàng tháng, hàng kỳ trong cơ quan. Toàn thể cán bộ giáo viên đã nắm được những điều cơ bản về Luật Giáo dục; Luật lao động; Luật phòng chống tham nhũng; Luật Hôn nhân và Gia đình; Luật Chăm sóc bảo vệ bà mẹ và trẻ em; Luật phòng chống tội phạm; Luật ATGT; Luật phòng cháy chữa cháy… 1.4. Giáo dục Trung học- Đơn vị PTDTBT THCS Mường Sai. a. Thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục, quy chế chuyên môn: Việc điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng giảm tải theo đúng hướng dẫn chỉ đạo của ngành. Thực hiện phân phối chương trình, kế hoạch dạy học đảm bảo theo quy định của Sở GDĐT Sơn La. Tiếp tục đổi mới phương pháp giáo dục, phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình giáo dục phổ thông. Tổ chức ra đề thi; tổ chức thi học kỳ I, II; chấm thi tại đơn vị theo hướng dẫn chỉ đạo của Phòng GD&ĐT Sông Mã. Các môn ra đề chung được sự thống nhất của tổ chuyên môn và được sự phê duyệt của BGH nhà trường. Tổ chức chấm.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> chéo tại phòng Hội đồng. Trước khi báo cáo kết quả đều có sự thống nhất điểm của từng nhóm bộ môn. Công tác tuyển sinh vào lớp 6: Đạt 102,8% (72/70 : 2 học sinh chuyển đến) Số học sinh được tuyển vào lớp 10 năm học 2013-2014 : (45/59 = 76.2%) Số học sinh học Ngoại ngữ : 257/257 (100%); Việc tổ chức dạy học chủ đề tự chọn, giáo dục hướng nghiệp cho HS: + Dạy học tự chọn: 2 tiết/tuần/lớp x 08 lớp x 37 tuần = 592 tiết + GD Hướng nghiệp khối lớp 9: 02 tiết/tháng x 9 tháng x 2 lớp = 36 tiết + Công tác ngoại khóa, thể thao, y tế trường học: Thực hiện đầy đủ các hoạt động NGLL, tổ chức tốt “Tuần sinh hoạt tập thể” đầu năm học nhằm giúp học sinh tiếp cận mọi hoạt động trong trường được thuận lợi, tạo nên môi trường học tập thân thiện, tích cực và hiệu quả. 100% cán bộ, giáo viên tham gia hưởng ứng. Trong buổi lễ trường rất vinh dự được đón Bà Vì Thị Thanh - Chủ tịch Hội khuyến học xã Mường Sai và đại diện các bậc phụ huynh học sinh đến tham dự. Năm học 2013-2014, trường tham gia “Cuộc thi tìm hiểu về lịch sử” do Phòng GD&ĐT kết hợp với Hội đồng đội huyện tổ chức kết quả đạt giải 3 toàn đoàn. Về công tác y tế: Nhà trường chưa có nhân viên y tế song đã phối hợp với trạm y tế xã Mường Sai để tổ chức khám chữa bệnh cho học sinh. Học sinh được khám bệnh định kỳ, được chăm sóc răng miệng thường xuyên. Học sinh nữ 14 tuổi trở lên được tiêm vắc xin phòng uốn ván. Tuyên truyền sức khỏe sinh sản vị thành niên… b. Đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá Nhà trường lên kế hoạch kiểm tra theo đúng phân phối chương trình và tiến hành đánh giá xếp loại học sinh theo thông tư 58/2011/TT-BGD&ĐT ngày 12/12/2011 về việc ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS, học sinh TrHPT của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT. Kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên thông qua việc hướng dẫn học sinh rèn luyện kĩ năng tự học, tự nghiên cứu sách giáo khoa và tài liệu tham khảo bồi dưỡng năng lực độc lập suy nghĩ, giúp học sinh vận dụng sáng tạo kiến thức đã học vào quá trình tiếp thu tri thức để giải quyết các vấn đề thực tiễn của mình. Tăng cường dự giờ, thăm lớp đối với giáo viên, quan tâm tới giáo viên mới ra trường. Bồi dưỡng cho cán bộ quản lý, giáo viên kiến thức, kĩ năng về đổi mới phương pháp dạy học. Khuyến khích giáo viên và học sinh sử dựng hợp lý, khai thác tối đa các phương tiện, đồ dùng dạy học. Đổi mới kiểm tra đánh giá, áp dụng ma trận đề kiểm tra, xây dựng ngân hàng câu hỏi, bài tập; đánh giá môn Thể dục, Âm nhạc, Mĩ thuật. Nâng cao chất lượng các bài kiểm tra thường xuyên, định kì, kiểm tra học kì cả lý thuyết và thực hành. Giáo viên chủ động kết hợp hợp lý, phù hợp giữa kiểm tra bằng hình thức tự luận và trắc nghiệm khách quan. Thực hiện nghiêm túc việc.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> xây dựng ma trận đề kiểm tra cho mỗi chương và cả chương trình môn học. Chú ý tới sự tiến bộ của học sinh sau mỗi kỳ, mỗi năm học. Tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên về kĩ thuật, kĩ năng ra đề, soạn đáp án, chấm thi, kiểm tra bằng hình thức tự luận, trắc nghiệm theo chuẩn kiến thức, kĩ năng; Thực hiện biên soạn đề theo hướng tăng cường khả năng thông hiểu và vận dụng, đảm bảo mức độ nhận biết. Thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của ngành về đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục. Xây dựng nhà trường là đơn vị đổi mới PPDH; mỗi cán bộ, giáo viên có một sáng kiến đổi mới; sinh hoạt nhóm, tổ chuyên môn tập trung về đổi mới PPDH. Từ đầu năm học, nhà trường đã tiến hành khảo sát chất lượng đầu năm để tránh hiện tượng học sinh ngồi sai lớp, phân loại từng đối tượng học sinh để có biện pháp giáo dục thật sự hiệu quả. Tăng tỷ lệ học sinh khá giỏi, giảm tỷ lệ học sinh yếu kém. Nâng cao nhận thức cho học sinh về vai trò của việc học tập nâng cao kiến thức, tuyên truyền vận động đến phụ huynh, phối hợp giữa gia đình và nhà trường để kịp thời giáo dục các em về ý thức đạo đức cũng như về thái độ học tập. Tổ chức các hoạt động ngoại khoá, hướng nghiệp để các em định hướng nghề nghiệp sau này. Tạo hứng thú, động cơ học tập cho các em. Trong năm học 2013-2014, đã giảm số học sinh bỏ học xuống còn 2 em (giảm 1 so với năm học trước). Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém được nhà trường lên kế hoạch và triển khai thực hiện từ đầu năm học. Được sự ủng hộ đồng thuận của Ban đại diện Hội cha mẹ học sinh nên công tác bồi dưỡng học sinh được quan tâm sát sao hơn. Trong năm học, trường đã có 01 đội tuyển dự thi học sinh giỏi cấp huyện tuy điểm đã cao song chưa đạt giải. Đánh giá chất lượng xếp loại cán bộ giáo viên năm học 2013-2014 Giáo viên giỏi các cấp Giáo viên đứng CB,GV lớp Trường Tổng số. Huyện. Tỉnh. Đề nghị cấp trên công nhận. Đề nghị cấp trên công nhận CSTĐCS. Hoàn thành nhiệm vụ. Ghi chú. LĐTT. 25. 19. 11. 4. 2. 23. 2. 2. * Giáo viên bị kỷ luật : Không * Đề nghị cấp trên khen thưởng: + Tập thể lao động xuất sắc : 03 (2 tập thể tổ: KHXH, Chuyên và tập thể nhà trường);.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> + Tập thể lao động tiên tiến : 01(tổ KHTN) Chất lượng đánh giá xếp loại hai mặt giáo dục cả năm học 2013-2014 : Giỏi. Khá. Học lực TB. Khối 6: 72. 0. 21. 50. 1. 49. 19. 3. Yếu 1. Khối 7 : 72. 2. 17. 53. 0. 39. 20. 12. 1. Khối 8 : 57. 2. 14. 38. 3. 30. 16. 11. Khối 9 : 56. 0. 17. 38. 1. 4. 69. 179. 5. 24 79. 7 33. 1. Tổng : 257. 24 142. Tỉ lệ %. 1.6. 26.8. 69.7. 1.9. 55.3. 30.7. 12.8. 1.2. Yếu. Kém. Tốt. Hạnh kiểm Khá TB. 3. * Học sinh bỏ học : 2HS (=0,8%) * Thi lại 02; * Rèn luyện hạnh kiểm trong hè : 01 c. Việc tổ chức xét tốt nghiệp cho HS lớp 9, dự kiến: - Tổng số HS dự xét và công nhận tốt nghiệp: 55/56 em (Đạt : 98.2%). + Loại Giỏi: 0 ; Khá: 17 (30,3%) ; Trung bình: (67,9%); Không đạt: 1.8%. * Công tác phổ cập giáo dục THCS - Việc kiện toàn BCĐ phổ cập được tiến hành ngay từ đầu năm học. Tiếp tục xây dựng kế hoạch điều tra, tổng hợp số liệu, hoàn thiện hồ sơ, báo cáo theo mẫu biểu một cách khoa học, quản lý hồ sơ lưu trữ trên phần mềm Phổ cập GD. Củng cố, duy trì và nâng cao tỉ lệ đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS. - Công tác chỉ đạo kiểm tra phổ cập THCS theo đúng quyết định của Trưởng ban Chỉ đạo xã Mường Sai. Kết quả cụ thể : Tiêu chuẩn 1: Xã đã đạt và duy trì được chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục TH-XMC vào năm 1999 tổng số đối tượng 15 - 35 tuổi: 1135; số biết chữ 1111 đạt tỷ lệ 97,9%. - Số trẻ 6 tuổi (sinh năm 2007) huy động vào lớp 1: 105/105 đạt tỷ lệ 100%. - Tổng số trẻ 11 - 14 tuổi (sinh năm 2002 - 1999): 309; số khuyết tật, chết, chuyển đi: 7; phải trẻ phổ cập: 302; số trẻ đã hoàn thành chương trình tiểu học: 247, đạt tỷ lệ: 82.4%; còn lại 55 em đang học ở tiểu học; + Tổng số học sinh TNTH năm học 2012 - 2013: 70, huy động vào lớp 6 năm học 2013 - 2014: 70/70, tỷ lệ: 100%. Tiêu chuẩn 2 : - Tổng số thanh thiếu niên 15 - 18 (sinh năm 1998 - 1995): 327; số khuyết tật, chuyển, chết: 29; số thanh thiếu niên phải phổ cập: 206; cần TNTHCS: 215; Đã TNTHCS: 230 đạt tỷ lệ: 77.2%. e. Công tác tự đánh giá, cải tiến chất lượng đánh giá:.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Năm học 2013-2014, nhà trường tiến hành làm công tác tự đánh giá kiểm định chất lượng 5 năm. Từ 2008-2009 đến 2012-2013. Nhà trường đã hoàn thiện hồ sơ tự đánh giá và nộp về phòng GD& ĐT ngày 4/5/2014. Kết quả tự đánh giá: Số tiêu chuẩn: 0 Số tiêu chí: 23/36 chiếm 63.9%. Số Chỉ số: 85/108 chiếm 78.7% 1.4 Giáo dục thường xuyên: Nâng cao nhận thức cho mọi người về học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập. Kết quả cụ thể tổ chức tuần lễ toàn cầu hành động giáo dục cho mọi người năm học 2013- 2014: Số người tham gia: 282 người. Trong đó CBGV, NV của nhà trường: 25/25 Các thành phần khác: 257 Củng cố và phát triển trung tâm học tập cộng đồng; đầu tư xây dựng cơ sở vật chất thiết bị dạy học. Hoạt động của các Trung tâm HTCĐ thường xuyên, có hiệu quả đáng khích lệ. * Đã có 1 đồng chí đã theo học trình độ B2 và thi đạt theo tiểu chuẩn của đề án dạy học tiếng Anh (Đ/c Đinh Thị Tươi) * Số cán bộ, giáo viên, được cử theo học các lớp nâng cao trình độ lý luận chính trị : 01. * Số giáo viên đang theo học đại học : 5 1.5. Công tác bán trú Nhà trường đã xây dựng quy chế sinh hoạt cho giáo viên ở tập thể và học sinh bán trú. Bố trí đủ chỗ ăn, nghỉ cho giáo viên và học sinh có nhu cầu ở tập thể, và nội trú tại trường. Đã tổ chức nấu ăn tập trung cho học sinh bán trú tại trường từ 17/3/2014 cho 94 học sinh của 2 trường TH Mường Sai và PTDTBT THCS Mường Sai. Đã nhận bàn giao từ Hội phụ nữ và Hội nông dân xã Mường Sai 1 vườn rau (360m2) để cải thiện bữa ăn hàng ngày cho học sinh. 1.6. Công tác xây dựng và phát triển đảng Trong năm học Chi bộ đã giới thiệu được 4 quần chúng ưu tú tham gia học tập lớp nhận thức về đảng, đã có 4 đồng chí được kết nạp vào Đảng Cộng Sản Việt Nam đưa tổng số đảng viên trong chi bộ lên 10 đồng chí. II. TIẾP TỤC ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ GIÁO DỤC..

<span class='text_page_counter'>(9)</span> 1. Công tác hành chính: - Thực hiện nghiêm túc Nghị định 115/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ và thông tư số 47/2011 TT liên Bộ. - Thực hiện tốt Nghị quyết số 35/2009/NQ-QH12 ngày 19/6/2009 của Quốc hội về chủ trương định hướng đổi mới một số cơ chế tài chính trong giáo dục. - Thực hiện thường xuyên thông tư 09/2009/TT-BGD ngày 7/5/2009 của Bộ GD&ĐT về qui chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục. Vai trò của nhà trường và chính quyền địa phương trong việc quản lý thu chi tại đơn vị có vai trò cộng đồng trác nhiệm cùng phối kết hợp thực hiện một cách hiệu quả mục tiêu giáo dục. - Thực hiện công tác cải cách hành chính tương đối tốt. Việc lưu trữ , quản lý công văn đi- đến dần đi vào nề nếp và được sắp xếp khoa học, hợp lý. Chất lượng và hiệu quả công tác pháp chế, giáo dục và phổ biến giáo dục pháp luật của đơn vị được duy trì hiệu quả. Quản lý, kiểm tra các hoạt động dạy thêm học thêm trong và ngoài nhà trường nghiêm túc, đúng quy định. 2. Thực hiện chương trình kế hoạch: Nhà trường đã thực hiện theo đúng phân phối chương trình của Sở GD&ĐT, xây dựng kế hoạch theo đúng hướng dẫn của phòng GD&ĐT Sông Mã trong triển khai nhiệm vụ năm học 2013-2014. 3. Công tác XHH: - Được sự đồng thuận của Hội CMHS, của UBND xã Mường Sai phê duyệt Công tác XHH của trường PTDTBT THCS Mường Sai đã được triển khai thực hiện có hiệu quả. Cụ thể với số tiền thu được từ nguồn XHH của nhà trường năm học 2013-2014 là: 82.450.000 đ (Tám mươi hai triệu bốn trăm năm mươi nghìn đồng chẵn). Tiếp tục phục vụ cho công tác xây dựng CSVC trường Chuẩn quốc gia của nhà trường. 4. Việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý dạy và học: Năm học 2013 -2014 nhà trường ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học đã đạt được các kết quả như sau: 4.1 Công tác quản lý Các đồng chí CBQL đã tích cực ứng dụng CNTT, thành thạo trong việc xây dựng các kế hoạch bồi dưỡng tư tưởng chính trị, chỉ đạo về công tác chuyên môn nghiệp vụ cũng như các hoạt động của các tổ chức khác, lên các kế hoạch thực hiện các lớp tập huấn về CNTT cho toàn thể cán bộ, giáo viên trong nhà trường. Sử dụng các phần mềm văn phòng trong công tác quản lý, sử dụng mạng Internet để gửi và nhận công văn, tải các tài liệu, quản lý các hoạt động thường nhật của cá nhân và tổ chức trong nhà trường. 4.2 Công tác dạy và học CBGV được hướng dẫn cài đặt phần mềm, hướng dẫn chèn âm thanh, video, flash, tạo câu hỏi trắc nghiệm… Xem các bài giảng mẫu để học tập..

<span class='text_page_counter'>(10)</span> 100% giáo viên trong nhà trường biết soạn giáo án điện tử và sử dụng các kỹ thuật trình chiếu văn bản trên phần mềm điện tử. 100% giáo viên trong nhà trường biết soạn bài giảng điện tử trong các tiết dạy thao giảng. 100% giáo viên tham gia kì thi giáo viên dạy giỏi cấp trường trở lên đều ứng dụng CNTT trong các tiết dạy linh hoạt, sáng tạo. 5. Thực hiện chế độ báo cáo đúng quy định của phòng GD&ĐT. Nhà trường thường xuyên truy cập mạng Internet và theo dõi công văn đến để nhận và gửi thông tin báo cáo kịp thời. III. CHĂM LO, ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ NHÀ GIÁO VÀ CBQL. 1. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên: Tiếp tục thực hiện quy định về đạo đức nhà giáo và cuộc vận động “Mỗi thày giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”. Thực hiện bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên về chuyên môn, nghiệp vụ theo chuẩn Hiệu trưởng, chuẩn Phó Hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên. Chú trọng bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cốt cán của trường. Tiếp tục rà soát, đánh giá năng lực giáo viên ngoại ngữ theo qui định để đáp ứng Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020” 2. Đổi mới công tác quản lý giáo dục: Tăng cường quản lý việc thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục. Củng cố nề nếp, kỷ cương trong dạy học, kiểm tra, đánh giá, thi cử. Đảm bảo khách quan, công bằng, hiệu quả thiết thực. Thực hiện quản lý dạy thêm, học thêm theo quyết định 13/2013/QĐ-UBND ngày 28/8/2013 của UBND Tỉnh Sơn La. Quản lý, phối hợp hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường theo thông tư 55/2011/TT-BG&ĐT ngày 22/11/2011 của Bộ GD&ĐT. Công tác xây dựng thực hiện quy hoạch đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý được tiến hành thường xuyên, đảm bảo cho hoạt động của nhà trường được diễn ra ổn định trong từng năm học. Triển khai thực hiện đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên, chuẩn hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng theo hướng dẫn chung của phòng GD&ĐT Huyện Sông Mã một cách nghiêm túc, đúng thời gian quy định. 3. Thực hiện chế độ chính sách đối với đội ngũ nhà giáo và CBQL: Thực hiện chính sách đãi ngộ đối với giáo viên: Đảm bảo lương hàng tháng cho giáo viên, bồi dưỡng cho giáo viên trong các kì thi, các phong trào thi đua kịp thời, thăm hỏi động viên kịp thời những giáo viên đau ốm hay gặp hoàn cảnh khó khăn, có thưởng cho giáo viên trong các dịp lễ tết. Tặng quà cho nữ CBCNVC nhân ngày PNVN 20/10/2013 trị giá: 800.000 đ.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Tổ chức lễ tuyên dương, khen thưởng nhân dịp ngày nhà giáo việt nam 20/11/2013. Cùng với Ban Đại diện cha mẹ học sinh năm học 2013-2014, nhà trường đã xây dựng kế hoạch động viên khen tưởng cho các thầy cô giáo và các em học sinh có thành tích cao trong phong trào Thi đua “Hai tốt”. Thực hiện hợp lý việc luân chuyển đội ngũ giáo viên dạy các khối lớp trong năm học. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý và giáo viên. Tăng cường chăm lo xây dựng đội ngũ giáo viên và CBQL. Chú trọng xây dựng tạo nguồn nhân lực cho tương lai của nhà trường. Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng giáo viên: Có kế hoạch hàng năm nâng chuẩn đạt chuẩn: 100%. Tính đến 15/5/2014 số lượng và tỉ lệ GV đạt chuẩn: 100% trên chuẩn: 42%. 4. Các giải pháp cụ thể đã thực hiện thành công về đổi mới công tác quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục: Điều hành một hoạt động dù đơn giản đến đâu cũng không thể thiếu kế hoạch. Xây dựng kế hoạch là bước quan trọng có tính quyết định sự thành công hoặc thất bại của mọi công việc. Để đổi mới công tác quản lý và dạy học ở trường trước hết, mỗi cán bộ quản lý, giáo viên đều phải có kế hoạch. 4.1 Xây dựng kế hoạch: a, Nghiên cứu các Chỉ thị Nghị quyết của Đảng, văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của cấp trên, quy định và yêu cầu nhiệm vụ trong quản lý và dạy học. b, Điều tra nắm rõ tình hình, các điều kiện liên quan đến chất lượng đội ngũ CBGV, nhân viên; Tình hình học tập của học sinh; Điều kiện về CSVC, thiết bị của Nhà trường; Công tác xã hội hoá Giáo dục ở địa phương. c, Sau khi nắm kỹ tình hình và các điều kiện, cán bộ quản lý dự báo khả năng thực hiện, các nguồn đầu tư về tài chính, tranh thủ ý kiến của tập thể để chọn những giải pháp tối ưu để đạt được kết quả cao và nhanh nhất. 4.2 Thực hiện kế hoạch: a, Những nội dung chính cần hoạch định để thực hiện. Trong các nội dung, phân loại nội dung nào cần được ưu tiên, nội dung nào phải tập trung các nguồn lực để kế hoạch có tính khả thi. b, Phân công người phụ trách từng công việc cụ thể, tránh hình thức, chung chung. c, Định rõ thời gian, phải thực hiện và hoàn thành từng nội dung trong kế hoạch, cụ thể hoá các công việc đó trong kế hoạch hàng tuần, tháng, học kỳ hoặc năm. d, Chọn những giải pháp khả thi, cụ thể; tránh những giải pháp chung chung. e, Lấy tiêu chuẩn là hiệu quả công việc làm thước đo trong đánh giá, xếp loại. Đảm bảo chất lượng, nâng cao hiệu quả công việc, giảm chi phí thời gian và công sức của mọi người..

<span class='text_page_counter'>(12)</span> IV. PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI TRƯỜNG, LỚP VÀ TĂNG CƯỜNG CƠ SỞ VẬT CHẤT, THIẾT BỊ GIÁO DỤC. 1. Quy mô trường lớp: (Như phần mở đầu) 2. Đội ngũ CBGV, NV : (Như phần mở đầu) 3. Cơ sở vật chất: Diện tích khuôn viên nhà trường: 11.200 m2 Đến nay nhà trường đã có một khuôn viên khang trang, sạch đẹp. Gồm 02 nhà tầng kiên cố với 10 phòng học; 26 phòng công vụ giáo viên; 8 phòng bán trú học sinh. Trường có đủ trang thiết bị SGK đồ dùng học tập phục vụ cho công tác dạy và học. Sân chơi bãi tập đã chưa đủ diện tích, chưa được xây dựng đủ các hạng mục theo quy định của trường Chuẩn quốc gia. *Công tác xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia: Trường có khuôn viên hàng rào riêng biệt (74m), có cổng trường, biển trường. Các khu phòng học được bố trí hợp lí luôn sạch sẽ, Đủ diện tích cho học sinh vui chơi, hoạt động. Năm học 2013-2014, trường đầu tư 01 máy vi tính, 01 máy chiếu cho CB, GV. Mua sắm trang thiết bị khác phục vụ cho công tác dạy học cũng như các hoạt động chung của nhà trường. Với số tiền đầu tư 75.600.000 đ (nguồn ngân sách tự chủ) * Đánh giá các tiểu chuẩn : + Tiêu chuẩn 1: Tổ chức nhà trường : Đạt + Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý ,giáo viên, nhân viên: Chưa đạt + Tiêu chuẩn 3: Chất lượng giáo dục : Chưa đạt + Tiêu chuẩn 4: Cơ sở vật chất: Chưa đạt + Tiêu chuẩn 5: Công tác XHH GD: Chưa đạt. (Tính đến thời điểm 15/5/2014: Trường Chưa đạt chuẩn) Công tác kiểm tra giám sát việc đầu tư cơ sở vật chất và thiêt bị dạy học được tiến hành thường xuyên. Nhà trường phân công cho một giáo viên phụ trách cơ sở vật chất thiết bị có kế hoạch kiểm tra định kỳ, yêu cầu cán bộ giáo viên phụ trách các phòng bộ môn phối hợp kiểm tra giám sát, báo cáo hàng tháng tình hình sử dụng và bảo quản trang thiết bị của nhà trường. *ĐÁNH GIÁ CHUNG: 1. Những kết quả nổi bật: Năm học 2013-2014 nhà trường làm được rất nhiều việc có kết quả cao, cụ thể là : Những hoạt động bề nổi đều đạt kết quả tốt và được đánh giá cao như: Xây dựng kế hoạch năm học; Tổ chức Lễ khai giảng năm học mới, Hội nghị cán bộ.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> công chức; Lễ kỷ niệm ngày nhà giáo Việt Nam, Tết trung thu cho 100% HS và con CBGV, Hội thi GV giỏi cấp trường, Cấp huyện, cấp tỉnh đạt hiệu quả. Xây dựng đội ngũ giáo viên chuẩn và trên chuẩn vượt so với quy định của trường chuẩn, làm tốt công tác bồi dưỡng nghiệp vụ tay nghề, tăng cường đổi mới phương pháp dạy học, chất lượng giảng dạy ngày càng được nâng lên rõ rệt. 100% CBGVNV hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Đại đa số nhiệt tình hăng say, có tâm huyết với nghề, có tính cầu thị cao, mạnh dạn đổi mới, sáng tạo trong việc khai thác sử dụng phương tiện quản lý và dạy học hiện đại. 100% CBGVNV biết sử dụng CNTT. Chất lượng 2 mặt giáo dục, chất lượng mũi nhọn được duy trì so với năm học trước, đạt chỉ tiêu đề ra. Học sinh ngoan, lễ phép, năng động, tự tin trong các hoạt động, có hành vi ứng xử văn hoá, lối sống lành mạnh. CSVC, trang thiết bị giảng dạy được hoàn thiện theo hướng chuẩn hoá. Huy động đầu tư xây dựng CSVC trang thiết bị dạy học, phòng học máy chiếu đủ theo quy định. Quản lý tốt công tác nhân sự, tài sản, tài chính, CSVC trong nhà trường. Thu chi đúng quy định. Quản lý dạy thêm, học thêm chặt chẽ, không có hiện tượng dạy thêm, học thêm tràn lan. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học được khai thác khá triệt để, góp phần đưa hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trong nhà trường nâng lên một bước cao hơn.. Khai thác có hiệu quả Website riêng, đảm bảo chế độ giao ban qua mạng chính xác kịp thời. Thường xuyên sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại như: dùng máy chiếu, giáo án điện tử trong giảng dạy. Quản lý điểm trên máy vi tính, xây dựng ngân hàng đề. Quản lý hành chính ngày càng khoa học. Xây dựng các trang hoạt động của nhà trường, cập nhật thông tin trên website… Thực hiện tốt các chuyên đề chuyên môn, chất lượng các hoạt động ngoại khoá được nâng lên rõ rệt và đi vào chiều sâu. Tổ chức học nghề cho học sinh đáp ứng được nhu cầu phát triển và đổi mới của đất nước. Xây dựng tập thể đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ trong nhà trường, tinh thần phê và tự phê cao. Đảm bảo mọi quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động: Chế độ nâng bậc, chuyển ngạch, nâng lương trước thời hạn.. Trong năm học không có đơn thư khiếu nại tố cáo; không có CBGVNV vi phạm quy chế chuyên môn, đạo đức nhà giáo hoặc bị kỷ luật. Các phong trào thi đua được tham gia sôi nổi và tích cực với hiệu quả cao. Trường đã hoàn thành hồ sơ tự đánh giá chất lượng giáo dục 5 năm. Từ 2008-2009 đến 2012-2013 và đã gửi báo cáo về phòng GD&ĐT ngày 4/5/2014. Về công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia của trường PTDTBT THCS Mường Sai đã được nâng lên một bước rõ rệt. Chất lượng quản lý, chất lượng dạy học đảm bảo quy định. Trang thiết bị dạy học đã được đầu tư đầy đủ hệ thống CNTT bước đầu khai thác đưa vào sử dụng đạt hiệu quả quan trọng, là động lực cho những bước đi tiếp theo của nhà trường. Khuôn viên được chỉnh trang lại.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> cho hợp lý. Cơ sở vật chất được sửa chữa, thay thế làm mới một số các hạng mục. Tuy nhiên, công việc còn lại cũng rất nặng nề vượt quá khả năng tài chính của nhà trường. Vậy nên công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia còn trông đợi rất nhiều ở sự quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ của các cấp các ngành và toàn thể nhân dân địa phương trên địa bàn xã Mường Sai. 2. Khó khăn, hạn chế, biện pháp khắc phục. *. Khó khăn, hạn chế: Diện tích nhà trường đủ, nhưng thiếu một số phòng chức năng phục vụ các hoạt động chung như : phòng học chức năng, phòng Công Đoàn, phòng Kế toán, Văn phòng; Sân thể chất chưa được đầu tư. Chất lượng văn hoá đại trà còn thấp hơn so với các trường trong Huyện Nhiều học sinh lười học, mải chơi, chưa thực hiện nghiêm túc nội quy trường lớp. Tinh thần tự giác của CBGVNV chưa tốt. Một vài GV còn chậm đổi mới phương pháp theo chuẩn KTKN, chưa tích cực nhiệt tình đầu tư cho chuyên môn, ít dự giờ đồng nghiệp, sinh hoạt chuyên môn không đều đặn, còn mang tính hình thức, bình quân chủ nghĩa. Một số chưa nhiệt tình tham gia các hoạt động phong trào của nhà trường, viết SKKN. * Biện pháp khắc phục. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên, tổ chức các buổi hội thảo đổi mới phương pháp theo chuẩn KTKN, tăng cường kiểm tra chuyên môn, động viên khuyến khích GV tích cực học tập, dự giờ, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ. Tổ chức hội thảo chuyên đề bồi dưỡng nâng cao chất lượng đại trà, tăng cường kiểm định chất lượng đột xuất, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học sinh yếu kém, học sinh lớp 9. 3. Bài học kinh nghiệm: Đối với cán bộ quản lý: Cần quyết đoán hơn nữa trong công tác chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ và quy tụ được sức mạnh của mỗi cá nhân trong tập thể. Đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên: Cần tích cực, nhiệt tình, có trách nhiệm đối với các hoạt động của nhà trường. C. Phần thứ 2 PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2014 - 2015 1. Nhiệm vụ chung: 1. Thực hiện nghiêm túc sự chỉ đạo của Bộ, Tỉnh, Huyện. Dựa vào điều kiện thực tế của nhà trường và địa phương để triển khai các kế hoạch một cách toàn diện và hiệu quả. 2. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, coi trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống cho học sinh. 3. Làm tốt công tác khảo thí, KĐ CLGD. 4. Tích cực đẩy mạnh công tác xã hội hóa để xây dựng và phát triển nhà trường..

<span class='text_page_counter'>(15)</span> 5. Đa dạng hóa hình thức, nội dung hoạt động ngoại khóa - công tác Đội. 6. Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng CNTT, ngoại ngữ trên toàn diện các hoạt động giáo dục để thực hiện tốt tiến trình hội nhập. 7. Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ trường học để nâng cao chất lượng trên toàn diện các hoạt động của nhà trường. 8. Duy trì, làm tốt công tác phổ cập THCS. 2. Nhiệm vụ cụ thể: 1. Bồi dưỡng nâng cao nhận thức, trách nhiệm của CBQL- GV- NV, giao trách nhiệm cụ thể cho từng cá nhân trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ. Quản lý chặt chẽ kỷ cương nền nếp, hành chính, tài chính, chuyên môn. 2. Tổ chức kiểm tra, đánh giá tay nghề của đội ngũ giáo viên một cách nghiêm túc, chính xác. Thực hiện kế hoạch học sinh tham gia đánh giá giáo viên để đảm bảo tính công bằng, khách quan, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực, hướng cho giáo viên phấn đấu nâng cao chất lượng tay nghề, nâng cao chất lượng giảng dạy. 3. Thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn, đổi mới phương pháp dạy học theo chuẩn kiến thức - kỹ năng phù hợp với từng đối tượng học sinh, điều chỉnh kế hoạch GD theo chỉ đạo của Sở GD&ĐT Sơn La. Đổi mới nội dung và hình thức sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn: đi sâu vào hội thảo đổi mới phương pháp dạy học và sử dụng đồ dùng dạy học, làm đồ dùng dạy học tự tạo ( chú trọng ĐDDH điện tử). Chỉ đạo các nhóm chuyên môn lập kế hoạch và xây dựng chương trình dạy học tự chọn chi tiết cho từng lớp. 4. Thường xuyên củng cố, hoàn thiện ngân hàng đề đảm bảo đủ chủng loại, thể loại đáp ứng kiến thức cơ bản của cấp học, phân loại được đối tượng học sinh đáp ứng yêu cầu đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá. Khảo sát, đánh giá, phân loại chất lượng học sinh ngay từ đầu năm học để bàn giao chất lượng tới từng giáo viên. 5. Phát huy tiềm năng trí tuệ và vật chất của toàn dân. Phát huy tối đa các thiết bị CNTT hiện có của nhà trường. Chỉ đạo tốt việc sử dụng, sáng tạo phần mềm phục vụ quản lý và giảng dạy. 6. Đầu tư nâng cao các chất lượng CLB năng khiếu, các hoạt động ngoại khóa, giáo dục ngoài giờ lên lớp, giáo dục thể chất, y tế học đường… Phối hợp với Đoàn thanh niên - Đội thiếu niên tổ chức tốt các đợt thi đua qua các ngày lễ lớn, thu hút, khuyến khích học sinh học tập tốt.. Kết hợp chặt chẽ với PHHS, các ban ngành đoàn thể địa phương giáo dục đạo đức, truyền thống lịch sử địa phương, dân tộc. 7. Tham mưu với các ban ngành đoàn thể, phát huy vai trò trách nhiệm của các tổ chức xã hội, trung tâm học tập cộng đồng ... trong việc quan tâm, khuyến khích tài năng trẻ, động viên khen thưởng thầy và trò đạt thành tích cao, giúp đỡ học sinh nghèo, học sinh thuộc đối tượng chính sách đảm bảo điều kiện cơ bản đến lớp, đến trường..

<span class='text_page_counter'>(16)</span> 8. Bồi dưỡng và khuyến khích giáo viên, học sinh tích cực tự học nâng cao trình độ sử dụng CNTT và Ngoại ngữ dưới nhiều hình thức. Phát huy và đưa phong trào ứng dựng CNTT trở thành việc làm thường xuyên của nhà trường. 9. Bổ sung, hoàn thiện và thông báo công khai các tiêu chuẩn thi đua để giáo viên phấn đấu. Dựa vào các tiêu chuẩn thi đua để đánh giá giáo viên, học sinh đúng mức, khen chê rõ ràng để công tác kiểm tra có hiệu quả và thúc đẩy các hoạt động chung của nhà trường. 3. Đề xuất - Kiến nghị: Để tiếp tục xây dựng nhà trường ngày càng khang trang hiện đại, đạt chuẩn Quốc gia trong thời gian sớm nhất, nhà trường rất mong các cấp lãnh đạo đầu tư nguồn kinh phí xây dựng cơ bản để xây dựng bổ sung, sửa chữa kịp thời những hạng mục còn lại để đảm bảo chuẩn theo quy định. Về chế độ chính sách đối với giáo viên: Đề nghị cấp trên xem xét bố trí, điều chỉnh hợp lý cơ cấu giáo viên (thừa 01 giáo viên giáo dục địa, thiếu 01 giáo viên toán lý); bổ sung các biên chế, hợp đồng thiết bị, thư viện cho đúng với chức năng nhiệm vụ và tính chất công việc. Trên đây là Tổng kết năm học 2013-2014 của trường PTDTBT THCS Mường Sai, Huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La. Xin báo cáo các cấp lãnh đạo và toàn thể các ban ngành Đoàn thể cùng nhân dân địa phương được biết.. Nơi nhận: - UBND xã Mường Sai ; - Phòng GD&ĐT; - UBND huyện Sông Mã (qua phòng Nội vụ); - Lưu VT.. KT. HIỆU TRƯỞNG PHÓ HIỆU TRƯỞNG. Phan Thế Anh.

<span class='text_page_counter'>(17)</span>

×