Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

TIỂU LUẬN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ MỤC TIÊU VÀ ĐỘNG LỰC CỦA CNXH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (359.66 KB, 18 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
MƠN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

ĐỀ TÀI: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ MỤC TIÊU VÀ
ĐỘNG LỰC CỦA CNXH

Giảng viên hướng dẫn: Kiều Thị Yến
Sinh viên thực hiện: Lê Huyền Linh
Mã sinh viên: 22A4011209
Nhóm tín chỉ: PLT06A - 12

Hà Nội, ngày 23 tháng 06 năm 2021


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: .................................................................. 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ................................................................... 2
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ....................................................... 2
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài ............................................................. 2
NỘI DUNG .......................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: Lý luận tư tưởng Hồ Chí Minh về mục tiêu và động lực của
CNXH ................................................................................................................... 3
1.1 Một số khái niệm về mục tiêu của CNXH theo tư tưởng Hồ Chí Minh ......... 3
1.2 Động lực của CNXH theo tư tưởng Hồ Chí Minh ......................................... 6
CHƯƠNG 2: Thực trạng về mục tiêu-động lực của CNXH và giải pháp trong
bối cảnh hiện nay .................................................................................................. 8


2.1 Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về mục tiêu và động lực của chủ nghĩa xã
hội vào thực tế ...................................................................................................... 8
2.2 Giải pháp góp phần làm phát triển đất nước thơng qua Tư tưởng Hồ Chí
Minh ................................................................................................................... 12
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 15
Danh mục tài liệu tham khảo ............................................................................. 16


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh luôn là khát vọng của tồn
dân.Trong mỗi q trình phát triển của đất nước đều gắn với những mục tiêu cụ
thể, mà để đạt những mục tiêu đó, các nhà hoạch định chính sách - những người
“đứng mũi chịu sào” cần phải xác định và tìm ra được động lực cụ thể. Những
mục tiêu và động lực đó chính là khẩu hiệu hành động cho mỗi giai đoạn - thời
kỳ, đồng thời phải là cơ sở để Đảng, Nhà nước xây dựng và đề ra các chủ
trương, chính sách phát triển đất nước. Để bảo đảm phát huy sức mạnh toàn dân
tộc, tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa dất
nước, vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ, văn minh thì
việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về mục tiêu và động lực của CNXH vào
thực tế là điều vô cùng quan trọng. Đó là là một trong những yếu tố cơ bản góp
phần phát triển,hồn thiện và ổn định đất nước. Vấn đề này địi hỏi trí lực, sức
lực, tài lực khơng chỉ từ phía Đảng, Nhà nước mà cần sự đồng lịng chung tay
góp sức của tồn thể nhân dân, xã hội.
Nhận thấy tính cấp thiết của vấn đề chính là lí do em chọn đề tài : “Tư
tưởng Hồ Chí Minh về mục tiêu và động lực của CNXH - giá trị lý luận và thực
tiễn” để làm bài tiểu luận mơn Tư tưởng Hồ Chí Minh của mình. Bài tiểu luận
của em có thể chưa được hồn thiện, rất mong nhận được sự góp ý của các quý
thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn cô Kiều Thị Yến đã trực tiếp hướng dẫn,

giúp đỡ em hoàn thành bài tiểu luận của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
Làm rõ Tư tưởng Hồ Chí Minh về mục tiêu và động lực của CNXH
Đưa ra thực trạng và giải pháp về việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về
mục tiêu và động lực của chủ nghĩa xã hội vào thực tế

1


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Tư tưởng Hồ Chí Minh về mục tiêu và động lực
của CNXH
Phạm vi nghiên cứu: 2016-2021
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận: quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lenin, tư tưởng Hồ Chí
Minh.
Phương pháp nghiên cứu: thống nhất nguyên tắc tính đảng và tính khoa
học, thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, quan điểm lịch sử-cụ thể.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa lý luận: Góp phần làm sáng tỏ tư tưởng Hồ Chí Minh về mục tiêu
và động lực của CNXH.
Ý nghĩa thực tiễn: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về mục tiêu và động
lực của CNXH vào bối cảnh hiện nay.

2


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: Lý luận tư tưởng Hồ Chí Minh về mục tiêu và động lực của
CNXH

1.1 Một số khái niệm về mục tiêu của CNXH theo tư tưởng Hồ Chí Minh
1.1.1 Mục tiêu chung
Độc lập, tự do cho dân tộc, hạnh phúc cho nhân dân. CNXH là: Không
ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, trước hết là người
lao động; có khi Người đề cập gián tiếp. Trong Di chúc Người viết: “Điều mong
muốn cuối cùng của tơi là: Tồn Đảng, tồn dân ta đồn kết phấn đấu, xây dựng
một nước Việt Nam hịa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, góp
phần xứng đáng vào sự nghiệp cách mạng thế giới”.
Quan niệm của Người về mục tiêu cao nhất của CNXH là nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Đây là tiêu chí để khẳng định và kiểm
nghiệm tính chất, lý luận và chính sách thực tiễn của CNXH. Từ cách nêu bật
mục tiêu của CNXH, so với các chế độ xã hội đã tồn tại trong lịch sử, Hồ Chí
Minh đã chỉ ra tính ưu việt của CNXH đó là đã thực hiện nhiệm vụ giải phóng
con người một cách tồn diện, theo từng cấp độ: giải phóng dân tộc, giải phóng
giai cấp, giải phóng xã hội, giải phóng từng cá nhân con người, con người được
phát triển tự do.
1.1.2 Các mục tiêu cụ thể
Mục tiêu chính trị: Phải xây dựng được chế độ dân chủ
Ngay từ thời cổ đại, dân chủ với tư cách là quyền lực thuộc về nhân dân
đã là khát vọng của nhân dân lao động nhưng cho đến xã hội chủ nghĩa, khát
vọng đó vẫn chỉ là khát vọng. Giai cấp chủ nô, giai cấp địa chủ phong kiến, giai
cấp tư sản đã thiết lập bộ máy nhà nước để duy trì sự thống trị của mình và trên
thực tế đã tước đoạt hết quyền lực của nhân dân lao động. Chính vì vậy thực thi
dân chủ, thực thi quyền lực của nhân dân thể hiện bản chất của chủ nghĩa xã hội,
làm cho chế độ chủ nghĩa khác về căn bản so với các chế độ trước nó

3


Trong thời kỳ quá độ lên CNXH chế độ chính trị là: do nhân dân lao động

làm chủ; nhà nước là của dân, do dân và vì dân; nhà nước có hai chức năng, dân
chủ với nhân dân và chuyên chính với kẻ thù của nhân dân. Hai chức năng đó
khơng tách rời nhau, mà ln ln đi đơi với nhau.
Một mặt, Hồ Chí Minh nhấn mạnh phải phát huy quyền dân chủ và sinh
hoạt chính trị của nhân dân; mặt khác lại yêu cầu phải chuyên chính với thiểu số
phản động chống lại lợi ích của nhân dân, chống lại chế độ XHCN.
Để phát huy quyền làm chủ của nhân dân dưới CNXH, phải chỉ rõ con
đường và biện pháp thực hiện các hình thức dân chủ gồm dân chủ trực tiếp và
dân chủ đại diện, tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lý của các cơ quan lập
pháp, hành pháp và tư pháp, xử lý và phân định rõ chức năng của chúng.
Mục tiêu về kinh tế: Phải xây dựng được nền kinh tế phát triển cao gắn
bó mật thiết với mục tiêu về chính trị
Khái qt mục tiêu về kinh tế của chủ nghĩa xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam,
Hồ Chí Minh chỉ rõ: nền kinh tế mà chúng ta xây dựng là nền kinh tế XHCN với
công, nông nghiệp hiện đại, khoa học - kỹ thuật tiên tiến, là một nền kinh tế
thuần nhất dựa trên chế độ sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể, cách bóc lột theo
CNTB được xố bỏ dần, đời sống vật chất của nhân dân ngày càng được cải
thiện. Mục tiêu này phải gắn bó với mục tiêu về chính trị vì: Chế độ kinh tế và
xã hội của chúng ta nhằm thực hiện đầy đủ quyền dân chủ của nhân dân, trên cơ
sở kinh tế xã hội chủ nghĩa ngày càng phát triển. Để đảm bảo cho sự gắn bó này,
Người xác định: Kinh tế quốc doanh lãnh đạo nền kinh tế quốc dân và kinh tế
hợp tác xã là hình thức sở hữu tập thể của nhân dân lao động nên Nhà nước phải
đảm bảo ưu tiên cho kinh tế quốc doanh phát triển và phải đặc biệt khuyến
khích, hướng dẫn, giúp đỡ kinh tế hợp tác xã.
+ Nền kinh tế phải được phát triển tồn diện các ngành như: cơng nghiệp,
nơng nghiệp, thương nghiệp trong đó “cơng nghiệp và nơng nghiệp là hai chân
của nền kinh tế nước nhà”.
4



+ Kết hợp các loại lợi ích kinh tế, thực hiện chế độ khốn được Hồ Chí
Minh coi là một trong những hình thức của sự kết hợp lợi ích kinh tế
Mục tiêu về văn hóa: Phải xây dựng được nền văn hóa mang tính dân
tộc, khoa học, đại chúng và tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại
Phương châm xây dựng nền văn hoá mới:
Dân tộc, khoa học, đại chúng. văn hoá phải được thể hiện trong sinh hoạt
tinh thần của xã hội, xoá nạn mù chữ, phát triển giáo dục, nâng cao dân trí, phát
triển văn hố nghệ thuật, thực hiện nếp sống mới, vệ sinh phòng bệnh, giải trí
lành mạnh, bài trừ mê tín dị đoan, khắc phục hủ tục tập quán lạc hậu…
+ Bản chất của nền văn hoá Việt Nam là “Phải XHCN về nội dung”, biết
phát huy truyền thống văn hoá dân tộc, biết kế thừa học tập văn hoá tiên tiến của
nhân loại.
+ Hồ Chí Minh đặt lên hàng đầu nhiệm vụ của văn hoá XHCN là đào tạo
con người mới XHCN, vừa có đức vừa có tài, vừa “hồng” vừa “chuyên”. Trình
độ văn hóa của nhân dân được nâng cao sẽ góp phần phát triển dân chủ, góp
phần xây dựng nước ta thành một nước hịa bình, thống nhất độc lập, dân chủ và
giàu mạnh.
Mục tiêu về xã hội: Phải đảm bảo công bằng, dân chủ, văn minh
Chế độ xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là chế độ “dân làm chủ,
dân là chủ” nên theo Hồ Chí Minh, với tư cách làm chủ, là chủ của đất nước,
nhân dân phải làm tròn nhiệm vụ của người chủ để xây dựng chủ nghĩa xã hội,
trong đó mọi người đều có quyền làm việc; có quyền nghỉ ngơi; có quyền học
tập; có quyền tự do thân thể, tự do ngơn luận; báo chí, hội họp, lập hội, biểu
tình; có quyền tự do tín ngưỡng, theo hoặc khơng theo một tơn giáo nào; có
quyền bầu cử, ứng cử. Mọi cơng dân đều bình đẳng trước pháp luật. Nhà nước
đảm bảo quyền tự do dân chủ cho công dân, nhưng nghiêm cấm lợi dụng các
quyền tự do dân chủ để xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, của nhân dân.
5



Những tư tưởng trên biểu hiện xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây
dựng là xã hội dân chủ, công bằng, văn minh, tôn trọng con người, chú ý xem
xét những lợi ích cá nhân đúng đắn và bảo đảm cho nó được thỏa mãn để mỗi
người có điều kiện cải thiện đời sống riêng của mình, phát huy tính cách riêng
và sở trường riêng của mình trong sự hài hịa với đời sống chung, lợi ích chung
của tập thể. Để thực hiện công bằng dân chủ, cần xây dựng, hoàn thiện chế độ
dân chủ rộng rãi và xây dựng các tổ chức đảng, nhà nước, mặt trận và các đồn
thể chính trị xã hội vững mạnh để đảm bảo dân chủ trong xã hội.
1.2 Động lực của CNXH theo tư tưởng Hồ Chí Minh
Theo Hồ Chí Minh để xây dựng thành cơng CNXH cần có động lực và
các điều kiện bảo đảm cho động lực đó thực sự trở thành sức mạnh xây dựng
CNXH. Trong tư tưởng của Người, hệ thống động lực thúc đẩy tiến trình cách
mạng xã hội chủ nghĩa rất phong phú, bao gồm động lực bên trong và động lực
bên ngoài, bao hàm những động lực cả trong quá khứ, hiện tại và tương lai; cả
về vật chất và tinh thần, nội lực và ngoại lực,… ở tất cả các lĩnh vực như kinh tế,
chính trị, văn hóa, khoa học, giáo dục,… Tất cả các động lực đều rất quan trọng
và có mối quan hệ biện chứng với nhau nhưng giữ vai trò vai trò quyết định nhất
là con người, là nhân dân lao động, nịng cốt là cơng - nơng - trí thức. Nên để
thúc đẩy tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa phải đảm bảo lợi ích của nhân
dân, dân chủ của nhân dân, sức mạnh đoàn kết dân tộc.
Nói con người là động lực của chủ nghĩa xã hội, hơn nữa là động lực quan
trọng nhất, Hồ Chí Minh đã nhận thấy ở động lực này có sự kết hợp từ cá nhân
đến xã hội. Truyền thống yêu nước của dân tộc, sự cố kết cộng đồng, sức lao
động sáng tạo của nhân dân, đó là sức mạnh tổng hợp tạo nên động lực quan
trọng của chủ nghĩa xã hội. Nhà nước đại diện cho ý chí và quyền lực của nhân
dân; Nhà nước của dân, do dân và vì dân là một trong những động lực thúc đẩy
mạnh mẽ công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh về động lực của chủ nghĩa xã hội, Người rất
coi trọng động lực kinh tế, phát triển kinh tế, sản xuất, kinh doanh, giải phóng
6



mọi năng lực sản xuất, làm cho mọi người, mọi nhà trở nên giàu có, ích quốc lợi
dân. Người gắn liền kinh tế với kỹ thuật, kinh tế với xã hội.
Cùng với động lực kinh tế, Hồ Chí Minh cũng nói tới văn hóa, khoa học,
giáo dục là động lực tinh thần không thể thiếu của chủ nghĩa xã hội.
Tất cả những nhân tố động lực nêu trên là những nguồn tiềm tàng của
phát triển. Làm thế nào để những khả năng, năng lực tiềm tàng đó trở thành sức
mạnh và khơng ngừng phát triển, Hồ Chí Minh nhận thấy vai trị lãnh đạo, sự
lãnh đạo của Đảng có ý nghĩa quyết định trong phát huy và phát triển mọi nguồn
lực ấy. đây là hạt nhân trong hệ thống động lực của chủ nghĩa xã hội.
Ngoài các động lực bên trong, những nhân tố nội sinh, theo Hồ Chí Minh,
sự phát triển của chủ nghĩa xã hội đòi hỏi phải kết hợp được với các nhân tố
động lực bên ngoài. Một trong những nhân tố động lực bên ngoài là sức mạnh
thời đại, đoàn kết quốc tế, chủ nghĩa yêu nước gắn liền với chủ nghĩa quốc tế
của giai cấp công nhân, những thành quả khoa học - kỹ thuật thế giới...
Nét độc đáo trong phong cách tư duy biện chứng Hồ Chí Minh là ở chỗ
bên cạnh việc chỉ ra các nguồn động lực phát triển của chủ nghĩa xã hội, Người
còn lưu ý, cảnh báo và ngăn ngừa các phản động lực của chủ nghĩa xã hội. Đó
chính là các nhân tố kìm hãm, triệt tiêu nguồn năng lượng vốn có của chủ nghĩa
xã hội, làm cho chủ nghĩa xã hội trở nên trì trệ, xơ cứng, khơng có sức hấp dẫn.
Trong các nhân tố phản động lực, Hồ Chí Minh lưu ý các loại "giặc": Đế quốc
thực dân; thói quen, truyền thống lạc hậu, tư tưởng tiểu tư sản; chủ nghĩa cá
nhân dưới mọi hình thức.

7


CHƯƠNG 2: Thực trạng về mục tiêu-động lực của CNXH và giải pháp
trong bối cảnh hiện nay

2.1 Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về mục tiêu và động lực của chủ nghĩa
xã hội vào thực tế
2.1.1 Các mục tiêu đề ra và thách thức gặp phải
Quán Triệt, vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về mục tiêu và động lực của
chủ nghĩa xã hội vào công cuộc đổi mới. Thông qua Đại hội XIII, Đảng và Nhà
nước đã đặt ra một số mục tiêu chung và cụ thể nhất định như sau:
Về mục tiêu tổng quát:
Một là, bổ sung "năng lực cầm quyền" vào nội dung "nâng cao năng lực
lãnh đạo, sức chiến đấu của Ðảng" thành "Nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực
cầm quyền và sức chiến đấu của Ðảng".
Hai là, bổ sung "hệ thống chính trị" vào nội dung "xây dựng Ðảng" thành
"xây dựng Ðảng và hệ thống chính trị" và nêu yêu cầu xây dựng Ðảng và hệ
thống chính trị "trong sạch, vững mạnh tồn diện". Bổ sung "củng cố, tăng
cường niềm tin của nhân dân đối với Ðảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa".
Ba là, bổ sung "khơi dậy khát vọng phát triển đất nước", "kết hợp với sức
mạnh của thời đại" vào nội dung "phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc"
thành "khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, phát huy ý
chí và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại".
Bốn là, xác định mục tiêu "phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI, nước ta trở
thành nước phát triển, theo định hướng xã hội chủ nghĩa".
Về mục tiêu cụ thể:
- Đến năm 2025, kỷ niệm 50 năm giải phóng hồn tồn miền Nam, thống
nhất đất nước: Là nước đang phát triển, có cơng nghiệp theo hướng hiện đại,
vượt qua mức thu nhập trung bình thấp.
- Đến năm 2030, kỷ niệm 100 năm thành lập Đảng: Là nước đang phát
triển, có cơng nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao.
8


- Đến năm 2045, kỷ niệm 100 năm thành lập Nước Việt Nam Dân chủ

Cộng hòa nay là Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Trở thành nước phát
triển, thu nhập cao.
Việc xác định mục tiêu như trên theo cách tiếp cận mới: Trình độ phát
triển, trình độ cơng nghiệp và thu nhập bình quân đầu người. Đây là tổng hợp
cách tiếp cận của Đảng ta trong 35 năm đổi mới và phù hợp với cách tiếp cận
của thế giới.
Có thể thấy, Đại hội lần thứ XIII của Đảng đặt ra mục tiêu không phải chỉ
cho nhiệm kỳ 2021 - 2025 mà cịn tầm nhìn tới 2030, kỷ niệm 100 năm thành
lập Đảng và năm 2045, kỷ niệm 100 năm thành lập nước và chúng ta gọi đây là
khát vọng phồn vinh dân tộc.
Thách thức gặp phải:
- Sau khi những mục tiêu của Đại hội đưa ra, đã có những quan điểm cho
rằng những mục tiêu chính của Đại hội XIII là chủ quan, duy ý chí, khơng thực
hiện được. Thực chất của luận điểm này là đòi dân tộc ta phải từ bỏ mục tiêu,
con đường đi lên chủ nghĩa xã hội mà toàn Đảng, toàn dân ta đã chọn và đi theo
con đường khác, vì họ cho rằng đó là "con đường sai lầm, dẫn dân tộc đến
đường cùng, ngõ cụt". Mục đích của những kẻ tung ra luận điệu trên là rất rõ
ràng, nếu chưa thể xóa bỏ được chủ nghĩa xã hội, lái nước ta đi theo con đường
khác - con đường tư bản chủ nghĩa, thì cũng làm cho quần chúng nhân dân hồi
nghi, bi quan, dao động, suy giảm niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng, vào Nghị
quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII.
Tuy nhiên đây là những luận điệu sai lầm, khơng có cơ sở, phản động,
phản khoa học. Đảng ta đã rất thận trọng, xem xét thấu đáo cả về mặt lý luận và
thực tiễn của đất nước, của thế giới; đã tham khảo ý kiến rộng rãi của tất cả các
nhà khoa học, các tổ chức quần chúng và toàn thể nhân dân, trên cơ sở đó mới
đưa ra những mục tiêu của Đại hội XIII và khẳng định là đúng đắn, khoa học,
khách quan, phù hợp với quy luật phát triển của đất nước ta và của xã hội loài
9



người. Nhờ đó, từ khi gánh vác trách nhiệm lãnh đạo dân tộc đến nay, Đảng
luôn đề ra những chủ trương, đường lối đúng đắn, hoàn thành xuất sắc mọi
nhiệm vụ của lịch sử giao cho, làm nên những trang sử vẻ vang cho dân tộc Việt
Nam.
- Trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội, Đảng ta đã chỉ rõ: "Trong cách mạng xã hội chủ nghĩa, Đảng ta đã có
nhiều cố gắng nghiên cứu, tìm tịi, xây dựng đường lối, xác định đúng mục tiêu
và phương hướng xã hội chủ nghĩa. Nhưng Đảng đã phạm sai lầm chủ quan, duy
ý chí, vi phạm quy luật khách quan: Nóng vội trong cải tạo xã hội chủ nghĩa,
xóa bỏ ngay nền kinh tế nhiều thành phần, có lúc đẩy mạnh quá mức việc xây
dựng cơng nghiệp nặng, duy trì q lâu cơ chế quản lý kinh tế tập trung quan
liêu, bao cấp…" Từ nhận định đó cho thấy chủ quan, duy ý chí là một trong
những nhân tố chủ yếu dẫn đến những sai lầm, khuyết điểm trong việc hoạch
định đường lối, chính sách, trong hoạt động thực tiễn của Đảng và Nhà nước ta
suốt một thời gian dài. Bởi vậy, hiện nay các thế lực phản động, cơ hội chính trị
thường lợi dụng, khoét sâu những thiếu sót, yếu kém đã xảy ra trong công tác
lãnh đạo của Đảng, quản lý, điều hành của Nhà nước cũng như những suy thoái
về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống, những hiện tượng tiêu cực, tham nhũng,
lãng phí của cán bộ, đảng viên để gây ra những dao động về tư tưởng, mất lịng
tin, thiếu đồng thuận trong nhân dân, kích động, chia rẽ nội bộ để chống phá
Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa.
Chúng ta không phủ nhận những yếu kém, khuyết điểm trong quá trình
phát triển đi lên, nhưng có được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử của
ngày hôm nay là sự nỗ lực, cố gắng rất đáng tự hào của toàn Đảng, toàn dân và
tồn qn ta. Đúng là nước ta cịn nghèo, thu nhập cịn ở mức trung bình thấp,
nhưng đó khơng phải là lỗi của con đường mà Chủ tịch Hồ Chí Minh và dân tộc
ta lựa chọn mà do chính thực dân, đế quốc và các thế lực thù địch, tay sai đã kéo
lùi sự phát triển của đất nước ta. Những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử trên
tất cả các lĩnh vực trong công cuộc đổi mới hơn 35 năm qua là bằng chứng hùng
10



hồn của sự vươn lên, khẳng định quá trình chấn hưng đất nước theo con đường
xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta đã lựa chọn.
2.1.2 Động lực xây dựng chủ nghĩa xã hội Việt Nam trong thực tế
Để đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững trong bối cảnh cuộc Cách
mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế đang diễn mạnh mẽ, Việt Nam
cần phải tìm và kích hoạt được động lực tổng qt để tạo sức bật và tạo đột phá
cho sự phát triển. Theo tinh thần đó, đã có một số nghiên cứu về động lực tổng
quát cho sự phát triển đất nước. Hội đồng Lý luận Trung ương nhận định: “Động
lực phát triển không phải là một, là duy nhất mà là một hệ thống, bao gồm nhiều
động lực, cả vật chất lẫn tinh thần, trong kinh tế, chính trị và văn hóa, trong các
giá trị truyền thống đã kết tinh thành di sản, trong các giá trị mới sinh thành
trong đổi mới và phát triển”
Theo cách tiếp cận này, hệ thống động lực của ở nước ta hiện nay được
xác định là:
+ Động lực lợi ích, trước hết là lợi ích kinh tế - vật chất. Lợi ích cá nhân
và cộng đồng. Hài hịa các quan hệ lợi ích để đồng thuận trong phát triển. Bảo
đảm lợi ích và phát triển nhu cầu.
+ Động lực lòng yêu nước, tinh thần dân tộc, giáo dục nhận thức, bồi
dưỡng tình cảm, niềm tin, đức tin, tổ chức hoạt động, phong trào thi đua yêu
nước trong bối cảnh mới. Ý thức tự hào, tự tôn và tự trọng dân tộc, phát triển đất
nước là lợi ích cốt lõi của quốc gia. Giữ vững độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh
thổ là yêu cầu sống cịn, là điều kiện của phát triển. Đồn kết tồn Đảng, toàn
dân, toàn quân để phát huy sức mạnh tổng hợp giữ vững độc lập chủ quyền.
Lòng yêu nước và tinh thần dân tộc, chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa dân tộc
chân chính trong phát triển bền vững và hiện đại hóa.
+ Động lực dân chủ thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển cá nhân và cộng
đồng. Thực hành dân chủ trong Đảng, trong xã hội, sức mạnh chống quan liêu,
tham nhũng. Dân chủ và tự do sáng tạo của cá nhân, phát triển tài năng và hoàn

11


thiện nhân cách cá nhân. Dân chủ trong kinh tế và trong chính trị, dân chủ trong
bảo đảm quyền con người, quyền công dân, phát triển nhân cách cá nhân, nhân
cách xã hội. Dân chủ trong cải cách thể chế, giải phóng mọi tiềm năng cá nhân
và xã hội, trong chính trị đối nội và chính trị đối ngoại...
+ Động lực đoàn kết, đại đoàn kết: quan hệ giữa dân chủ với đoàn kết để
đồng thuận; đoàn kết trong Đảng, trong dân; đồn kết dân tộc, tơn giáo và đồn
kết quốc tế. Đường lối, chính sách đại đồn kết theo tư tưởng, nguyên tắc,
phương pháp Hồ Chí Minh.
+ Động lực văn hóa mà trọng tâm, cốt lõi là con người, phát huy nhân tố
con người. Con người có trí tuệ, năng lực, sáng tạo, có phẩm chất đạo đức, nhân
cách, trung thực, trách nhiệm, nhân ái. Thực hành văn hóa, lối sống văn hóa, xây
dựng đời sống văn hóa, các cộng đồng văn hóa - ni dưỡng và phát huy nguồn
lực nội sinh của phát triển. Đưa giá trị văn hóa vào trong các quan hệ xã hội của
con người, trong hoạt động lãnh đạo và quản lý, xây dựng văn hóa đạo đức, văn
hóa chính trị trong Đảng, văn hóa dân chủ trong xã hội, đạo đức cơng chức, kỷ
luật công vụ trong các cơ quan công quyền, văn hóa giao tiếp, ứng xử trong hệ
thống chính trị và trong đời sống xã hội, trong bang giao quốc tế...
+ Động lực đổi mới tư duy, nhận thức, đổi mới tổ chức, cơ chế, chính
sách, tạo mơi trường thuận lợi, quản lý kinh tế - xã hội một cách khoa học, đề
cao sự minh bạch, trách nhiệm giải trình, đưa đất nước phát triển nhanh và bền
vững...
2.2 Giải pháp góp phần làm phát triển đất nước thông qua Tư tưởng Hồ
Chí Minh
Tư tưởng Hồ Chí Minh về mục tiêu và động lực của CNXH là tiền đề
quan trọng để chúng ta tiếp tục đẩy mạnh cơng cuộc đổi mới tồn diện và đồng
bộ, phát triển sáng tạo, để phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng khẳng định: “Qua 35

năm tiến hành công cuộc đổi mới, 30 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất
12


nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, lý luận về đường lối đổi mới, về
chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta ngày càng được
hoàn thiện và từng bước được hiện thực hoá. Chúng ta đã đạt được những thành
tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử, phát triển mạnh mẽ, toàn diện hơn so với những
năm trước đổi mới”. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu, mặt tích cực là cơ
bản, chúng ta cũng cịn khơng ít hạn chế và đang phải đối mặt với những thách
thức mới trong quá trình phát triển đất nước như: tốc độ phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước còn chậm, đời sống nhân dân ở nhiều nơi vẫn cịn khó khăn;
mơ hình phát triển chưa đổi mới, sáng tạo; khoa học và công nghệ chưa thực sự
trở thành động lực then chốt thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Thơng qua đó,
em xin có một số ý kiến về những giải pháp cần thực hiện để phát huy tối đa
việc vận dụng tư tưởng của Hồ Chí Minh vào thực tế, góp phần phát triển đất
nước như sau:
+ Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, khơi dậy mạnh mẽ tất cả các
nguồn lực, trước hết là nội lực để thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là con đường tất yếu mà đất nước ta phải
trải qua.
+ Tranh thủ thành tựu của cách mạng khoa học và công nghệ, của điều
kiện giao lưu, hội nhập quốc tế để nhanh chóng biến nước ta thành một nước
cơng nghiệp theo hướng hiện đại, sánh vai với các cường quốc năm châu.
+ Xác lập quyền làm chủ của nhân dân trên thực tế, làm cho chế độ dân
chủ được thực hiện trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người, nhất là ở địa
phương, cơ sở, làm cho dân chủ thật sự trở thành động lực của sự phát triển xã
hội.
+ Chăm lo xây dựng Đảng vững mạnh, làm trong sạch bộ máy nhà nước,
đẩy mạnh đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, thực hiện cần kiệm

xây dựng chủ nghĩa xã hội Thực hiện mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội, phát huy quyền làm chủ của nhân dân cần đến vai trò lãnh đạo của một
Đảng cách mạng chân chính, một Nhà nước thật sự của dân, do dân và vì dân.
13


+ Giáo dục mọi tầng lớp nhân dân ý thức biết cách làm giàu cho đất nước,
hăng hái đẩy mạnh tăng gia sản xuất kinh doanh gắn liền với tiết kiệm để xây
dựng nước nhà. Trong điều kiện đất nước còn nghèo, tiết kiệm phải trở thành
quốc sách, thành một chính sách kinh tế lớn.
+ Kết hợp hài hịa các vấn đề phát triển văn hóa, xã hội và con người; tạo
chuyển biến cơ bản về phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ;
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo thêm nhiều việc làm.
+ Tăng cường quốc phòng và an ninh, bảo vệ vững chắc Tổ quốc; phát
triển các quan hệ đối ngoại theo hướng rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa.
+ Thường xuyên tu dưỡng đạo đức cách mạng, rèn luyện bản lĩnh chính
trị, phịng và chống những biểu hiện suy thối về tư tưởng chính trị, đạo lức, lối
sống. Đồng thời, chủ động phòng, chống và đấu tranh phản bác các luận điểm
sai trái, thù địch, xuyên tạc về tư tưởng Hồ Chí Minh, về mục tiêu, lý tưởng xã
hội chủ nghĩa và chống phá Đảng, Nhà nước.
Liên hệ bản thân: Để trở thành một cơng dân có ý thức, đóng góp trong
việc xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa ở nước ta, với vai trò là một sinh viên
đại học, bản thân em nhận thấy mình cần trau dồi thêm kiến thức về các mơn
như: tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ nghĩa xã hội, kinh tế chính trị,…để có thể nắm
rõ mục tiêu và động lực phát triển của xã hội ngày nay cũng như nâng cao trình
độ hiểu biết. Điều chỉnh bản thân theo hướng hoạt động có trách nhiệm và phù
hợp với các lợi ích của xã hội để tạo dựng xã hội đoàn kết, tiến bộ, văn minh.
Gương mẫu thực hiện và tuyên truyền, vận động mọi người thực hiện đường lối,
chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước.


14


KẾT LUẬN
Bài tiểu luận đã nghiên cứu những lý luận của tư tưởng Hồ Chí Minh về
mục tiêu - động lực của CNXH, cho thấy thực tiễn việc vận dụng tư tưởng đó
vào thực tế, những thách thức gặp phải và một số giải pháp đi kèm. Qua đó thấy
được trong q trình vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về mục tiêu và động lực
của chủ nghĩa xã hội, bên cạnh những khó khăn gặp phải, Đảng ta đã có những
bước tiến mạnh mẽ trong nhận thức tư duy lý luận và chỉ đạo thực tiễn xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Thực tế công cuộc đổi mới ở Việt Nam đã chứng
minh rằng: nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của Đảng Cộng sản
Việt Nam là tư tưởng Hồ Chí Minh. Những thành tựu đạt được trong sự nghiệp
đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ đất nước, nhất là trong hơn 30
năm đổi mới, hội nhập quốc tế sâu rộng chính là nhờ sự kiên định, nắm vững và
vận dụng sáng tạo, đúng đắn tư tưởng Hồ Chí Minh trong thực tiễn, đáp ứng yêu
cầu phát triển bức thiết của cách mạng Việt Nam và phù hợp với quy luật phát
triển của thời đại.

15


Danh mục tài liệu tham khảo
1. Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XIII, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, tập 1
2. “Một số chuyên đề về tư tưởng Hồ Chí Minh”, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội
2008.
3. Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh, Học viện ngân hàng, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội
4. Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh, Đại học Kinh tế quốc dân, Nxb Chính trị

quốc gia, Hà Nội
4. PGS.TS. Nguyễn Thế Thắng (2021), Động lực cách mạng và điều kiện làm
cho động lực trở thành sức mạnh trong xây dựng chủ nghĩa xã hội theo tư tưởng
Hồ Chí Minh
/>o_dong_luc_tro_thanh_suc_manh_trong_xay_dung_chu_nghia_xa_hoi_theoall.
html
5. TS Nguyễn Như Lôi (2021), Những mục tiêu phát triển đất nước do Đại hội
đại biểu lần thứ XIII của Đảng đưa ra có đầy đủ cơ sở lý luận và thực tiễn
/>
16



×