Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

TIỂU LUẬN học thuyết hình thái kinh tế xã hội và việc vận dụng học thuyết này của đảng ta vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (92.65 KB, 11 trang )

TRƯỜNG…
KHOA …


TIỂU LUẬN
HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ VIỆC VẬN DỤNG
HỌC THUYẾT NÀY CỦA ĐẢNG TA VÀO SỰ NGHIỆP XÂY DỰNG
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Họ tên học viên:…………………….
Lớp:…………….,

- 2021


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
1.
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội và việc vận dụng
2.

1
2
2

học thuyết này của Đảng ta vào sự nghiệp xây dựng chủ

nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay


KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

7
9
10


MỞ ĐẦU
Trước thời kỳ đổi mới nền kinh tế nước ta đang trong tình trạng trì
trệ và tăng trưởng rất thấp, sản xuất khơng đủ cho tiêu dùng, tích luỹ phần
lớn là dựa vào vay mượn từ bên ngoài, phát triển thị trường hàng hoá thiếu
thốn nghiêm trọng nhất là lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng thiết yếu.
cơ sở vật chầt kỳ thật, phần lớn các ngành kinh tế - xã hội xuống cấp
nghiêm trọng. Đời sông của nhân dân rất khó khăn.
Trước bối cảnh đó Đảng ta đã đổi mới tư duy có quan điểm nhận
thức đúng đắn về hình thái kinh tế - xã hội trong hệ thống triết học Mác Lênin nó có ý nghĩ to lớn cả về mặt lý luân và mặt thực tiễn, đồng thời
cũng phê phán những quan điểm sai trái về hình thái kinh tế - xã hội ở
nước ta lúc bấy giờ. Đảng ta đã đề xướng và lãnh đạo thực hiện công cuộc
đổi mới kinh tế - xã hội của đất nước.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI được đánh dấu là một bước ngoặt
lịch sử về đổi mới ty duy về đường lối phát triển đất nước trong thời kỳ
mới, phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, xoá bỏ cơ chế kinh tế
tập trung quan liêu bao cấp. Sau hơn 30 năm đổi mới chúng ta đạt được
những thành tực rất quan trọng nhưng vấn còn nhiều mặt còn hạn chế, về
mặt lý luận cũng như về mặt thực tiễn chưa đáp ứng được yêu cầu phát
triển của đất nước, đang đặt ra nhiều vấn đề cấp bách cần giải quyế. Do đó,
nghiên cứu vấn đề “Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội và việc vận
dụng học thuyết này của Đảng ta vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài tiểu luận có ý nghĩa lý luận và thực

tiễn sâu sắc.

1


NỘI DUNG
1. Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội
Hình thái kinh tế - xã hội là phạm trù cơ bản của chủ nghĩa duy vật
lịch sử dùng để chỉ xã hội trong từng giai đoạn lịch sử nhất định với một
kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó phù hợp với sự phát triển
của lực lượng sản xuất và một kiến trúc thượng tầng tương ứng, xây dựng
trên các quan hệ xã hội đó. Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội chỉ ra vai trò
của các yếu tố cơ bản và mối quan hệ các yếu tố đó bên trong của một kết
cấu kinh tế - xã hội. Các yếu tố cơ bản được Mác chỉ ra là lực lượng sản
xuất, quan hệ sản xuất, kiến trúc thượng tầng.
Đối với lực lượng sản xuất, Mác quan niệm trong quá trình sản xuất
vật chất, Mác xác định có mối quan hệ “song trùng’’ là con người và tự
nhiên là lực lượng sản xuất, còn quan hệ sản xuất là con người với con
người. Lực lượng sản xuất đây là một yếu tố xét cho đến cùng nó quyết
đinh đến các yếu tố khác, đó chính là quan hệ sản xuất, kiến trúc thượng
tầng. Lực lượng sản xuất còn quyết định sự biến đổi của các hình thái kinh
tế - xã hội. Lực lượng sản xuất cịn nói lên trính độ kỹ thuật của một hình
thái kinh tế - xã hội, đồng thời nói lên tiêu chuẩn khach quan để phân biệt
sự khác nhau của của các thời đại kinh tế, kỹ thuật của một giai đoạn lịch
sử [1, tr.190].
Khi tiếp thu tư tưởng của C.Mác, Lênin đã nhấn mạnh đặc điểm của
phương pháp duy vật trong nhận thức xã hội là ở chỗ phương pháp địi hỏi
phải gắn tồn bộ sự phong phú của các quan hệ xã hội vào quan hệ sản
xuát, đồng thời cần xem xét những quan hệ sản xuất trong sự tương ứng
của chúng với trình độ của những lực lượng sản xuất để giải thích sự vận

động của các hình thái xã hội. Hai mặt quan hệ này thống nhất thành một
phương thức sản xuất và hợp thành nền tảng vật chất của mọi hình thái
2


kinh tế - xã hội. Lênin đã đánh giá rất cao việc Mác không dừng lại ở lý
luận trừu tượng về xã hội, về quan hệ sản xuất nói chung mà đã đi sâu
nghiên cứu một hình thái kinh tế xã hội cụ thể là xã hội tư bản với những
quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa phức tạp. Mác xem quan hệ sản xuất nó
chính là cái sườn của mỗi hình thái kinh tế - xã hội trong lịch sử, khi đi vào
nghiên cứu phân tích một hình thái kinh tế - xã hội. Mác không dừng lại ở
cái sườn đó mà Mác xem trong sự tương ứng với sự phát triển của lực
lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng [2, tr.389].
Lênin khẳng định với sự ra đời của bộ Tư bản, Mác đã thực hiện
“một kiểu mẫu về sự phân tích khoa học theo phương pháp duy vật, một
hình thái xã hội và lại là một hình thái xã hội phức tạp nhất - một kiểu mẫu
đã được mọi người công nhận và không ai vượt nổi” [4, tr.110], trong lý
luận hình thái kinh tế - xã hội Mác coi bên cạnh các quan hệ sản xuất là
tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các hình thái kinh tế - xã hội khác
nhau. Mác còn vạch ra mỗi quan hệ cơ bản để xác định diên mạo của một
hình thái kinh tế - xã hội. Đó là mỗi quan hệ biện chứng giữa cơ sơ hạ tầng
và kiến trúc thượng tầng.
Về kiến trúc thượng tầng, nó chính là một bộ mặt tinh thần của đời
sống xã hội và nó có tác đơng mạnh mẽ tới cả hai yếu tố trên. Mác và
Ăngghen luôn nhấn mạnh đến kiến trúc thượng tầng chính trị và pháp lý và
xem đây là hai bộ phận quan trọng nhất của kiến trúc thượng tầng. Về thực
chất chính là nói đến vai trò của nhà nước.
Như vậy nếu vào năm 1859 Mác đã trình bày hết sức sáng tỏ cấu trúc
của hình thái kinh tế - xã hôi và cơ chế vận động của nó trong Lời tựa tác
phẩm Góp phần phê phán khoa kinh tế chính trị thì về sau, vào năm 1888,

Ăngghen đã tóm tắt lại một lần nữa quan niệm về hình thái kinh tế - xã hội
của Mác và nhấn mạnh rằng cái cơ sở để cắt nghĩa được lịch sử là cả
3


phương thức sản xuất lẫn cơ cấu xã hội. Ăngghen viết “trong mối thời đại
lịch sử, phương thức chủ yếu của sản xuất kinh tế và trao đổi, cùng với cơ
cấu xã hội do phương thức đó quyết định đã cấu thành cơ sở cho lịch sử
chính trị của thời đại và lịch sử của sự phát triển trí tuệ của thời đại, cái cơ
sở mà chỉ có xuất phát từ đó, nớ cắt nghĩa được lịch sử đó” [3, tr.390].
Các yếu tố cấu thành của hình thái kinh tế - xã hội có quan hệ biện
chứng với nhau và mối quan hệ giữa các yếu tố đó hợp thành hai quy luật
cơ bản vận động ở tất cả các hình thái kinh tế - xã hội. Đó là quy luật quan
hệ sản xuất phù hợ với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất, và quy luật cơ sở hạ tầng quan hệ biện chứng với kiến trúc thượng
tầng. Đây là hai quy luật chung nó tạo động lực bên trong thúc đẩy quá
trình phát triển sản xuất. Sự phát triển của lực lượng sản xuất là động lực
xét đến cùng nó đưa đến sự thay thế các hình thái kinh tế - xã hội trong lịch
sử.
2. Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội và việc vận
dụng học thuyết này của Đảng ta vào sự nghiệp xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay
Sự vận dụng của Đảng ta trong xác định nhiệm vụ con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội của nước ta. Trải qua hơn 30 năm thực hiện công cuộc đổi
mới, quan điểm tư duy của Đảng, nhà nước và nhân dân ta đã thay đổi có
tính cách mạng trên nhiều vấn đề to lớn và trọng đại như về con đường đi
lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta ngày càng rõ hơn đã có những đổi mới tư
duy lý luận thực tiễn rất quan trọng về nền kinh tế của đất nước. Thực hiện
dân chủ hoá nền kinh tế, đổi mới chế độ phân phối và nhận thức rõ hơn về
nền kinh tế thị trường trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước

ta hiện nay.

4


Thực tiễn cũng đòi hỏi cũng phải tiếp tục đổi mới mạnh hơn để giải
phóng sức sản xuất, phát huy ngày càng tốt hơn mọi nguồn lực của đất
nước tạo tiền đề thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Từ Đại
hội VI của Đảng đã khẳng định phải giải phóng sức sản xuấ khuyến khích
làm giàu, xố đói giảm nghèo, coi đó là khâu đột phá để phát triển. Chủ
trương phải khơng ngừng đổi mới hồn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với
tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất nhằm giải phóng triệt để sức
sản xuất thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển để cải thiện đời sống nhân
dân. Từ đó tạo ra sự đồng thuận ngày càng cao trong xã hội, tạo động lực
thu hút mọi nguồn lực trong xã hội để đầu tư cho sự phát triển và giữ vững,
ổn định chính trị xã hội. Một điều quan trọng đáng chú ý là đã lấy phát
triển lực lượng sản xuất làm động lực để hoàn thiện và đổi mới quan hệ sản
xuất.
Nếu như trước khi đổi mới chủ yếu phát triển kinh tế công hữu, trong
nhận thức cũng như trong hành động không thừa nhận nền kinh tế nhiều
thành phần thì sau đó đã đi đến khẳng định xây dựng nền kinh tế đa sở
hữu, gắn với thực hiện dân chủ hố nền kinh tế. Từ 3 hình thức sở hữu tồn
dân, tập thể và tư nhân, hình thành nên nhiều thành phần kinh tế, các hình
thức sở hữu khơng tồn tại biệt lập mà tồn tại đan xen với nhau hỗn hợp
trong các loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh, hát triển mạnh hình thức
sở hữu hỗn hợ có tính xã hội cao, đăc trưng nổi lên là sở hữu cố phần đã
dần dần xác đinh rõ tính pháp lý của sở hữu để có chủ sở hữu cụ thể, khắc
phục tình trạng vơ chủ nhằm phát huy các nguồn lực cho phát triển từ sở
hữu chủ yếu về tiền mặt hiện vật đã chuyển sang sở hữu về giá trị tài sản trí
tuệ, tách dần quyền của chủ sở hữu và quyền quản lý sử dụng, khuyến

khích tích luỹ để phát triển đối với mọi loại hình sở hữu.

5


Trong kinh tế tập thể, từ chỗ xác định mô hình hợp tác xã tập trung
cao độ về tư liệu sản xuất, quản lý như với xí nghiệp quốc doanh, phân
phối theo cơng điểm đã dần có những qui định để đổi mới cho phù hợp hơn
với nguyên tắc tự nguyện, dân chủ cùng có lợi. Chủ trương phát triển nhiều
hợp tác với nhiều hình hức đa dang, phù hợp với trình độ phát triển ở các
ngành nghề, khu vực và trình độ khác nhau, xã viên góp sức lao đông, hợp
tác xã hoạt động như doanh nghiêp, đề cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm,
xố bỏ tư tưởng bao cấp, trông chờ, ỷ laị vào nhà nước.
Đặc biệt là kinh tế tư nhân từ chỗ bị kì thị hạn chế và nhiều cấm đốn
đến nay đã có sư đổi mới căn bản, xác đinh rõ phải bảo đảm quyền tự do
kinh doanh theo pháp luậ của mọi công dân. Phát triển kinh tế tư nhân có
vai trị quan trọng, có ý nghĩa chiến lược, khẳng định chủ trương phá triển
manh mẽ không hạn chế ngành nghề lĩnh vực mà lụât pháp không cấm, tạo
ra môi trường kinh doanh thuận lợi về chính sách, pháp lý để kinh tế tư
nhân phát triển. trên những định hưỡng ưu tiên của nhà nước, kể cả đầu tư
ra nước ngồi. khuyến khích chuyển thành doanh nghiệ cổ phần, bán cổ
phần cho người lao động, liên doanh, liên kết với nhau, với kinh tế tập thể
và kinh tế nhà nước.
Qua việc nghiên cứu hình thái kinh tế - xã hội của lý luận chủ nghĩa
Mác -Lênin, ta thấy được một lý luận quan trọng có ý nghĩa to lớn trong
tình hình hiện nay. Đây là một học thuyết nền tảng của triết học Mác, là
một học thuyết vẫn còn nguyên giá tri cách mạng và khoa học trong tình
hình hiện nay.
Ví dụ như: Từ chỗ coi xí nghiệp quốc doanh là hình thức cao nhất,
độc quyền và phát triển với tỉ trọng lớn trong các ngành nghề, lĩnh vực, hạn

chế sự phát triển của kinh tế tư nhân, đã đi đến khẳng định các thành phần
kinh tế kinh doanh theo pháp luật đều là bộ phận cấu thành quan rọng của
6


nền kinh tế thị trường đinh hướng xã hội chủ nghĩa. Để xố bỏ mọi hình
thức phân biệt đối xử các thành phần kinh tế, các thành phần kinh tế bình
đẳng cạnh tranh lành mạnh cùng phát triển lâu dài. Từ chỗ xác định coi
quốc doanh giữ vai rò chủ đạo đã chuyển sang kinh tế nhà nước heo nghĩa
rộng gồm nhiều nguồn lực giữ vai trò chủ đạo trong đó doanh nghiệ nhà
nước là lực lượng nịng cốt, mở đường dẫn dắt hỗ trợ các thành phần kinh
tế khác phát triển. Doanh nghiệp nhà nước được sắp xế cơ cấu lại theo
hướng tập trung vào một số ngành, lĩnh vực then chốt, phù hợp với nền
kinh tế thị trường, cạnh tranh và hội nhập.
Thực hiện quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nhà nước, chuyển mạnh sang thực hiện công ty
dưới hình thức cơng ty cổ phần hoặc cơng ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên là nhà nước. Chủ trương xố bỏ đơc quyền kinh doanh và xố
bỏ mọi hình thức bao cấ đối với doanh nghiệ nhà nước. Các tổng cơng ty
lớn hoạt động theo mơ hình “cơng ty mẹ, cơng ty con”, xây dựng mơt số
tập đồn kinh tế mạnh do các tổng công ty nhà nước làm nịng cốt có sự
tham gia rộng rãi của các thành phần kinh tế trong và ngồi nước.
Từ ví dụ trên khẳng định Đảng ta đã vận dụng sáng tạo học thuyết
hình thái kinh tế - xã hội của chủ nghĩa Mác - Lênin.

7


KẾT LUẬN
Nghiên cứu vấn đề này dưới góc độ triết học mà cụ thể là lý luận các

hình thái kinh tế - xã hội nhằm khẳng định sự lựa chọn của đảng ta hoàn
toàn đúng đắn. Thực tế hơn hơn 30 năm đổi mới, những thành tựu về kinh
tế, chính trị, khoa học xã hội đã chứng minh một cách hùng hồn nhất về sự
lựa chọn của nhân dân ta, của Đảng ta là đúng đắn và khẳng định sự lựa
chọn con đường xây dựng đất nước theo chủ nghĩa xã hội là một tất yếu
khách quan.
Năm 1975, giải phóng miền Nam, đất nước việt Nam hoàn toàn độc
lập, hai miền Nam Bắc thống nhất, cách mạng nước ta chuyển sang giai
đoạn mới, đó là cả nước xây dựng chủ nghĩa xã hội. Sự lựa chọn con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là sự lựa chọn hoàn toàn đúng đắn.

8


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. C.Mác và Ph.ăng-ghen toàn tập, tập 3, Nxb Chính trị quốc gia - Sự
thật, Hà Nội, 1976.
2. C.Mác và Ph.ăng-ghen tồn tập, tập 20, Nxb Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 1976.
3. C.Mác và Ph.ăng-ghen tồn tập, tập 25, Nxb Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 1976.
4. V.I.Lênin, toàn tập, tập 5, Nxb Tiến bộ Mátxcơva, 1976.

9



×