Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Hinh thanh pp tu hoc mon Dia li THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.26 KB, 18 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>A. PHẦN MỞ ĐẦU I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong thời đại khoa học kĩ thuật phát triển nhanh chóng như hiện nay, nhà trường dù tốt đến mấy cũng không thể đáp ứng hết nhu cầu học tập của người học cũng như đòi hỏi ngày càng cao của đời sống xã hội. Vì vậy, bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh là một công việc có vị trí cực kì quan trọng trong các nhà trường. Chỉ có tự học, tự bồi đắp tri thức bằng nhiều con đường, nhiều cách thức khác nhau mỗi học sinh mới có thể bù đắp được những thiếu khuyết về tri thức khoa học về đời sống xã hội. Từ đó có được sự tự tin trong cuộc sống, công việc bởi năng lực toàn diện của mình. Vấn đề tự học tự đào tạo của người học đã được Đảng, Nhà nước quan tâm quán triệt sâu sắc từ nhiều năm qua. Nghị quyết Trung ương V khóa 8 từng nêu rõ:“ Tập trung sức nâng cao chất lượng dạy và học, tạo ra năng lực tự học, tự sáng tạo của học sinh, bảo đảm mọi điều kiện và thời gian tự học cho học sinh, phát triển mạnh mẽ phong trao tự học, tự đào tạo thường xuyên và rộng khắp trong toàn dân”. Trên tinh thần ấy, rõ ràng Đảng ta đã coi tự học, tự đào tạo là vấn đề mấu chốt có vị trí cực kì quan trọng trong chiến lược giáo dục - đào tạo của đất nước. Trường THPT huyện Điện Biên đóng trên địa bàn xã Trường Sơn- Lục NamBắc Giang, có nhiều học sinh trong trường là con em dân tộc ít ngườ ivà có nhiều dân tộc khác nhau thời gian giành cho học tập chưa nhiều, việc tiếp thu kiến thức còn thụ động chủ yếu dựa trên hai nguồn chính sách giáo khoa và giáo viên cung cấp. Học sinh chưa chủ động học tập, khả năng tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao kiến thức cho bản thân còn yếu nên chất lượng đào tạo của nhà trường còn chưa cao. Đứng trước thực trạng trên là một giáo viên đang công tác và giảng dạy tại nhà trường, để góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục và đào tạo, khơi gợi hứng thú học tập cho học sinh trường THPT Tứ Sơn tôi đã chọn đề tài “Hình thành phương pháp tự học và tổ chức tự học môn Địa lí ở trường THPT” Để từ đó thúc đẩy quá trình rèn luyện kĩ năng tự học cho học sinh, góp phần vào công cuộc đổi mới phương pháp dạy học, không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường. II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Nhằm nghiên cứu, xác định cơ sở lí luận của việc tự học môn Địa lí theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh. III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU - Nghiên cứu, tổng hợp cơ sở lí luận của phương pháp tự học theo hướng tích cực hoá nhận thức của học sinh. - Điều tra thực trạng việc tự học của học sinh. Vận dụng cơ sở lí luận và thực tiễn để đưa ra một số phương án tự học môn Địa lí. - Tiến hành thực nghiệm có đối chứng để rút ra những kết luận và đề xuất những kiến nghị cần thiết nhằm nâng cao chất lượng tự học môn Địa lí..

<span class='text_page_counter'>(2)</span> - Đề xuất một số biện pháp tổ chức tự học môn Địa lí ở trường trung học phổ thông huyện Điện Biên IV. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 2 khối 10, 12 trường THPT Tứ Sơn V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Phương pháp nghiên cứu lý luận. Phân tích, tổng hợp các tài liệu hội thảo, sách báo, tạp chí, đặc san... Về vấn đề tự học nhằm phát huy tính tích cực hoạt động nhận thức của học sinh. 2. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm, điều tra quan sát. Tổng kết kinh nghiệm bản thân giảng dạy, qua dự giờ trao đổi kinh nghiệm với các giáo viên. Quan sát hoạt động dạy và học của giáo viên và học sinh trong và ngoài giờ học. Qua đó rút ra những khó khăn và nhược điểm, để từ đó đề xuất phương án giải quyết tích cực 3. Phương pháp thực nghiệm Phân tích các kết quả thực nghiệm, xác định những ưu nhược điểm của tổ chức tự học, rút ra những kết luận cần thiết. Ứng dụng phương pháp thống kê đối chứng, so sánh để xử lí và phân tích các số liệu thực nghiệm.. B. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÍ CỦA ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lý luận Theo dự báo của UNESCO loài người sẽ chứng kiến các đặc điểm lớn nhất của thế kỉ XXI là các thành tựu của kỉ nguyên thông tin, kỉ nguyên sinh học và là quá trình khu vực hoá và toàn cầu hoá hoạt động kinh tế. Để có sức cạnh tranh và thích ứng lớn, mỗi nước cần có sự điều chỉnh chiến lược khoa học công nghệ và giáo dục văn hoá diễn ra ở quy mô giao lưu toàn cầu theo hướng mỗi dân tộc muốn tồn tại được phải phát huy yếu tố nguồn nhân lực và bản sắc văn hoá của mình. Đặc trưng của việc học trong thế kỷ XXI là học tập suốt đời dựa trên 4 cột trụ: Học để biết; Học để ứng dụng trong cuộc sống; Học để chung sống và Học để làm người. Trong giai đoạn phát triển giáo dục hiện nay, vấn đề tự học đến nay đã trở thành vấn đề xã hội, trở thành yếu tố chiến lược trong công việc phát triển kinh tế tri thức của nhiều nước trên thế giới trở thành công việc thường ngày của con người hiện đại. Chính vì vậy tự học ngày càng trở nên quan trọng vì những nguyên nhân chính sau: - Sự bùng nổ tri thức khoa học cùng với phương tiện thông tin toàn cầu..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> - Trong bất kỳ xã hội nào hiện nay giáo dục cũng đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển của mỗi quốc gia. Tự học được tiến hành rất sớm ngay từ thời kỳ Cổ đại, khi tri thức của loài người còn nghèo nàn, nhiều tri thức về tự nhiên, xã hội, khoa học còn nằm trong phỏng đoán chưa chính xác hơn nữa tài liệu khoa học còn rất hạn chế ít giáo viên và lớp học. Trong giai đoạn đó tự học còn giữ vai trò cực kì quan trọng, người thày trình bày những suy nghĩ về bản thân về vũ trụ thiên nhiên, xã hội, về những tư tưởng.... Trong quá trình đó người thày thường đưa ra những câu hỏi còn chưa giải quyết được cho học sinh để cùng suy nghĩ để tiến hành nghiên cứu. Trong ba, bốn thập kỉ gần đây cùng với sự phát triển khoa học công nghệ hiện đại, hàm lượng chất xám trong sản phẩm công nghiệp, nông nghiệp ngày một tăng đòi hỏi sự phát triển đồng bộ của giáo dục. Ở các nước phát triển vài năm gần đây đã có những thay đổi lớn trong quá trình dạy học ở các cấp học, đã nhấn mạnh đến tính chất chủ quan của người học. Càng ở cấp học cao, càng đòi hỏi tự thân vận động nhiều. 2. Cơ sở pháp lý Trong nghị quyết hội nghị lần hai BCH TWĐCSVN khóa VII về định hướng chiến lược phát triển GD-ĐT trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và nhiệm vụ đến năm 2000, có đề ra “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lỗi truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và hiện đại vào quá trình dạy – học, đảm bảo điều kiện và thời gian tư học, tự nghiên cứu của học sinh”… Nghị quyết Đại hội VIII và nghị quyết TW II của Đảng đều chỉ rõ phải “Nâng cao năng lực tự học sáng tạo, năng lực tự học, thực hành cho học sinh” phát triển phong trào tự học, tự đào tạo thường xuyên rộng khắp trong toàn dân nhất là thanh niên. Đây là những vấn đề lớn rất quan trọng nhằm phát huy truyền thống hiếu học, tự học của dân tộc… Nếu nói “Lấy giáo dục làm khâu đột phá” để đi vào thời kỳ mới thì cũng có thể nói khâu đột phá đó chỉ có thể thành công khi năng lực tự học, sáng tạo, năng lực thực hành của người học được nâng cao với một phong trào toàn dân tự học phát triển rộng khắp. Vậy thế nào là tự học? Theo Khổng Tử thì cách học như thế nào quan trọng hơn học cái gì. Học ở bạn bè, học ở mọi nơi, mọi chỗ, bằng ý chí, nghị lực và niềm say mê là cách tự học của ông. Cha ông chúng ta luôn đặt tự học làm trọng. Người kế thừa và phát huy cao nhất truyền thống tự học của cha ông là Bác Hồ. Theo Người, tự học chính là sự nỗ lực của bản thân người học, làm việc một cách có kế hoạch trên tinh thần tự động học tập và trong học tập phải lấy tự học làm nòng cốt..

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Theo giáo sư, viện sĩ Nguyễn Cảnh Toàn thì tự học là tự mình dùng các giác quan để thu nhận thông tin rồi tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ để chiếm lĩnh cho được một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại. Tác giả Trịnh Quang Từ quan niệm: “Tự học là quá trình nỗ lực chiếm lĩnh tri thức của bản thân người học bằng hành động của chính mình, hướng tới những mục đích nhất định”. Tuy có nhiều quan niệm khác nhau về tự học song nhìn chung các tác giả đều quan niệm rằng tự học là học với sự độc lập và tích cực, tự giác ở mức độ cao. Đó là quá trình chủ thể người học tự biến đổi mình, tự làm phong phú giá trị con người mình bằng các thao tác trí tuệ hoặc chân tay, bằng cả ý trí, nghị lực và say mê học tập của cá nhân. Tự học có thể diễn ra ở trên lớp hoặc ngoài giờ lên lớp chẳng hạn như giải bài tập trên lớp, nảy sinh thắc mắc khi nghe giáo viên giảng bài, tự sắp xếp những lời giảng của giáo viên để ghi vào vở...Tự học có thể diễn ra dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giáo viên và cả ngay khi không có sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên, muốn học được nhiều thì chủ yếu phải là tự học, thầy dạy không thể dạy tất cả những điều cần thiết đối với trò. Vì mỗi học sinh có một vốn tri thức riêng, có một trình độ tư duy riêng. Chỉ có tự học mới học được tất cả những điều cần học. CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG Thông qua thăm dò ý kiến và trao đổi trực tiếp với giáo viên, học sinh tôi nhận thấy. - Đối với môn Địa lí, yêu cầu của bài học không chỉ dừng lại ở mức độ biết mà cần phải hiểu và vận dụng các kiến thức đã học. Ngoài ra còn cần rèn luyện những kĩ năng thông qua quá trình học tập. - Về việc đọc tài liệu trước khi nghe giảng trên lớp: phần lớn học sinh chưa có ý thức đọc bài trước khi đến lớp dẫn tới việc tiếp thu bài trên lớp chưa đạt hiệu quả. Nguyên nhân chính là do các em chưa có hứng thú, động cơ học tập, không biết học môn Địa lí để làm gì? - Thực tế học sinh rất ngại học lí thuyết, thiếu thói quen lao động trí óc, ngại suy nghĩ, tư duy của các em còn máy móc, ít thay đổi, khả năng phân tích, khái quát còn yếu, ít được học tập với bản đồ, các phương tiện học tập và kĩ năng tự học môn Địa lí hầu như chưa có. - Hầu hết các em học một mình ở nhà, chưa có điều kiện tiếp xúc trao đổi với bạn. - Từ trước đến nay, giáo viên chỉ quan tâm đến cách dạy mà “quên” đi cách học của học sinh, phương pháp tự học của người học. Vì vậy các em rất cần được giáo viên địa lí kết hợp giữa dạy kiến thức với dạy phương pháp học, cách sử dụng bản đồ và các phương tiện học tập khác và tổ.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> chức học tập theo nhóm, tổ, từng bước hình thành năng lực tự học giúp “làm giàu” kiến thức và có thêm ý thức học tập thường xuyên và cả đời. Kết quả: Chất lượng đầu vào như vậy, còn kết quả: Kết quả đầu vào thấp hơn các trường THPT khác trong địa bàn, song kết quả đào tạo cuối năm học, tỉ lệ tốt nghiệp môn Địa lí, thi học sinh giỏi cấp Tỉnh lại cao. Làm thế nào trong một khoảng thời gian ngắn nâng được chất lượng lên? Thực tế ở trường THPT Tứ Sơn đã cho thấy để có kết quả như thực trạng đã mô tả ở trên. Trường đã thực hiện nhiều biện pháp có hiệu quả, trong đó hình thành cho học sinh phương pháp tự học. CHƯƠNG III: BIỆN PHÁP THỰC HIỆN VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU I. Hình thành phương pháp tự học và tổ chức tự học môn Địa lý ở trường THPT huyện Điện Biên. 1. Điều kiện để tự học có hiệu quả a) Thời gian tự học. Là nhân tố quan trọng góp phần tạo nên kết quả tự học. Muốn tự học tốt cần phải có thời gian để tiến hành hoạt động học tập và đòi hỏi học sinh phải có kế hoạch sắp xếp thời gian học một cách linh hoạt sáng tạo. Điều cơ bản nhất là học sinh phải biết nâng cao hiệu suất của thời gian học tập và phải biết tận dụng, tiết kiệm thời gian, làm việc độc lập, tập trung chú ý tự học... b) Điều kiện về tâm lí. Yếu tố tâm lí là yếu tố bên trong ảnh hưởng đến kết quả tự học của học sinh. Muốn tự học có kết quả đòi hỏi học sinh phải có động cơ, thái độ học tập đúng đắn, có nhu cầu và hứng thú học tập, có lòng say mê, có sự yêu thích bộ môn. c) Điều kiện về cơ sở vật chất. Để tổ chức có hiệu quả hoạt động tự học cho học sinh phải có SGK, tài liệu tham khảo, sách nâng cao. Với bộ môn Địa lí các đồ dùng dạy học là bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh, mô hình... Phải có địa điểm về tự học đủ các điều kiện về vệ sinh, ánh sáng, điện nước uống... d) Điều kiện về lý luận dạy học. Trong quá trình hướng dẫn tự học, người thầy sẽ giúp học sinh nhận thức rõ họ phải học cái gì, học như thế nào? Học để làm gì? 2. Sự cần thiết phải hình thành phương pháp tự học a) Trường THPT huyện Điện Biên là trường phần lớn là học sinh dân tộc, vì vậy tự học càng trở thành vấn đề cấp thiết vì các nguyên nhân sau: - Giải quyết mâu thuẫn giữa đòi hỏi phải nâng cao chất lượng dạy và học với những hạn chế nhiều mặt của trường như đầu vào chưa cao. - Sự chênh lệch chất lượng nội bộ học sinh tương đối lớn. - Bản thân nhiều học sinh ý chí phấn đấu chưa cao..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> b) Môn Địa lí có nhiều thuận lợi cho việc tự học. - Về nội dung môn học: Bao gồm các kiến thức về tự nhiên, kinh tế, xã hội đó là các kiến thức lý thuyết và những kiến thức thực tế trong đời sống hàng ngày, học sinh được nhận biết qua các nguồn thông tin đại chúng khác nhau. Đây là một trong những điều kiện để học sinh thông qua đó có thể tự học, làm sâu sắc, phong phú thêm những kiến thức đã học trên lớp - Về cấu tạo chương trình: Chương trình Địa lí ở trường phổ thông được cấu tạo theo vòng tròn đồng tâm nâng cao, được thể hiện ở chỗ: Môn Địa lí ở trường THCS và trường THPT đều có cấu tạo lớp đầu cấp học là cơ sở địa lí, các lớp sau lần lượt học địa lí thế giới, cuối cùng là địa lí Việt Nam, đây là tính chất đồng tâm. Tính nâng cao thể hiện ở chỗ nghiên cứu các kiến thức địa lý theo logic như nhau song kiến thức ở cấp THPT được nghiên cứu sâu rộng và thường mang tính vấn đề. Với cấu tạo này rất thuận lợi cho việc học sinh nắm các kiến thức ở lớp sau, cấp học sau trên cơ sở kiến thức của lớp trước và cấp học trước. c) Nguồn kiến thức và phương tiện dạy học rất phong phú: Ngoài sách giáo khoa, lời giảng của giáo viên, học sinh còn nhiều các phương tiện khác như bản đồ, tranh ảnh, internet... Đây là các nguồn kiến thức và phương tiện phong phú cho học sinh tự học. Ngoài giờ học trên lớp, học sinh có thể khai thác bất kì nguồn kiến thức để hình thành cho mình kiến thức về địa lí. Một đặc điểm khác là tính thiết thực, thực tế của môn học, do các kiến thức về địa lí luôn gắn với thực tế d) Hình thành các phương pháp tự học môn Địa lí d.1 Phương pháp nghe và ghi chép trên lớp. Học sinh phải tập trung suy nghĩ huy động tới mức cao nhất năng lực làm việc của các giác quan để tiếp thu bài giảng. Học sinh phải lựa chọn từ những lời giảng của giáo viên, những thông tin khoa học, cần phải ghi những từ, khái niệm, thuật ngữ chính, những kiến thức mình chú ý hoặc khó hiểu. Học sinh nên dùng những kí hiệu do mình quy định để ghi được nhanh đủ chính xác mà không ảnh hưởng đến việc theo dõi giáo viên giảng, ghi trình bày trên bảng. Vì thế khi học sinh vào lớp 10, giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh cách ghi chép theo quy trình sau: + Trên lớp chú ý nghe giảng, ghi chép: học sinh nghe đầy đủ câu nói của giáo viên và ghi theo ý hiểu của mình về các khái niệm, thuật ngữ hoặc hướng dẫn về cách khai thác tri thức từ những hình vẽ, sơ đồ, biểu đồ, những kiến thức bổ sung của bài học. + Trong giờ tự học: xem lại phần ghi, bổ xung những vấn đề cần thiết như: Phải hiểu kĩ hơn khái niệm gì, đọc sách giáo khoa phần nào, phân tích những đồ dùng dạy học gì? d.2 Ghi chép tài liệu trong giờ tự học..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Phần lớn học sinh trường THPT Tứ Sơn thiếu kĩ năng ghi chép tài liệu trong giờ học trên lớp và tự học. Không khắc sâu nội dung cơ bản, chưa chú ý đến nội dung trọng tâm, chưa biết cách ghi tóm tắt tài liệu. Trong tự học ở khâu đọc sách học sinh chưa có kĩ năng ghi chép tài liệu do vậy khả năng ghi nhớ ý chính của tài liệu hạn chế nên giáo viên cần hình thành ở học sinh các hình thức ghi chép sau đây: + Trích dẫn tài liệu. + Lập dàn ý. + Viết đề cương. + Viết tóm tắt. Trên đây là các hình thức ghi chép trong khâu tự học. Tuỳ từng bài, tuỳ từng nội dung, tuỳ từng khả năng của học sinh mà có thể tiến hành các hình thức sao cho phù hợp và mang lại hiệu quả cao trong tự học. d.3 Lựa chọn, sử dụng vốn kiến thức cũ để hình thành kiến thức mới Một trong những giải pháp giúp các em tư duy là học sinh phải có thói quen “học với hành",”cho các em làm quen nếp dạy kiến thức cũ để nhận biết kiến thức mới. Để làm được điều này ta có thể tiến hành theo quy trình sau: - Khi học đến kiến thức mới cần tái hiện những kiến thức ở các lớp dưới có liên quan đến những kiến thức đó. - Kiến thức cũ có thể là kiến thức thực tế cuộc sống đã nhận biết được. Dùng những kiến thức này để chứng minh cho các kiến thức đã học. - Dùng kiến thức có trước kết hợp với kiến thức tiếp theo để hình thành những vấn đề nghiên cứu và giải quyết những vấn đề đó d.4 Đọc và sử dụng SGK, tài liệu tham khảo. Giáo viên hướng dẫn học sinh hình thành kỹ năng đọc sách theo các bước sau: - Xây dựng mục đích đọc sách. - Tìm mục lục, xác định ý chính. - Xem lời mở đầu hoặc mục lục, đọc sâu vào nội dung quan tâm. * Về phương pháp hình thành. Các bước trên giáo viên cần đưa ra mẫu, hướng dẫn chu đáo và khuyến khích học sinh đọc sách. Đồng thời yêu cầu học sinh trong quá trình đọc sách phải có hồ sơ theo dõi để lưu trữ, hệ thống hoá theo chủ đề để xử lí thông tin phục vụ kịp thời cho học tập. * Kĩ năng định hướng của sách giáo khoa. Ở mỗi bài, mỗi chương trong SGK đều thể hiện rõ mục đích của nó, Giáo viên có nhiệm vụ hướng dẫn học sinh đi theo con đường đã định trước. Học sinh phải xác định nội dung chủ yếu của bài học được thể hiện ở các mục, các đoạn trong sách giáo khoa. * Kĩ năng làm việc với bài khoá trong sách giáo khoa..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Giáo viên phân tích để thấy được đặc điểm chung về cấu trúc của một bài khoá được trình bày ở sách giáo khoa và hướng dẫn học sinh cách đọc trong khâu tự học: - Đọc qua đề mục. - Xem xét các tranh ảnh, bản đồ, biểu đồ, lược đồ, bảng số liệu... có liên quan đến bài khoá. - Xác định nội dung cơ bản của bài khoá. - Xác định nội dung cơ bản của mỗi phần theo đề mục. - Xác định dấu hiệu bản chất của các khái niệm. - Xây dựng dàn ý khái quát Với loại bài giới thiệu: - Bài thường ngắn, cô đọng, súc tích, vừa đủ đảm nhiệm vai trò giới thiệu cho 1 chương trình mới. Ví dụ chương trình Địa lí kinh tế - xã hội đại cương (lớp 10) với nội dung chủ yếu đề cập đến các khái niệm, các quy luật về các hiện tượng địa lí kinh tế - xã hội. Chương trình Địa lí kinh tế - xã hội thế giới (lớp 11) học về những đặc điểm Địa lí kinh tế - xã hội của các nước, qua quá trình phát triển của chúng trong bối cảnh của nền kinh tế - xã hội thế giới. - Học sinh đọc SGK để hiểu và nắm được nội dung cùng với sự hỗ trợ của lược đồ. HS tự chọn lọc ý và ghi vào vở của mình theo sự hiểu biết của bản thân. - Giáo viên nhấn mạnh cho HS những kiến thức trọng tâm. Với loại bài có cấu trúc chặt chẽ, có các mối quan hệ mật thiết trong bài học. - GV chuẩn bị từng bước theo mức độ tăng dần về khối lượng kiến thức, về mức độ phát triển của sơ đồ 1 bài, 1 phần, 1 chương. - HS tư duy, chủ động để tiếp thu bài mới, hình thành kĩ năng khai thác kiến thức trong SGK, lựa chọn kiến thức bài học để xây dựng sơ đồ. Nhìn chung quy trình rèn luyện kỹ năng khai thác nội dung bài viết trong SGK gồm: - GV nghiên cứu bài học, lập sơ đồ nội dung và lựa chọn phương pháp thực hiện. - Học sinh tiếp thu bài học bằng sơ đồ, biết cách sắp xếp kiến thức theo quy luật (nguyên nhân phát triển, so sánh, kết luận) và tiến tới xây dựng sơ đồ bài học. * Kỹ năng làm việc với bài tập và câu hỏi. Các bài tập và câu hỏi cuối bài với các mục đích từ thấp đến cao như sau: Vận dụng trí nhớ để kiểm tra mức độ hiểu bài, tập trung vào các vấn đề trọng tâm của chương trình, phát triển tư duy nhằm yêu cầu học sinh phải suy luận, giải thích các vấn đề nêu ra trong bài, rèn luyện và củng cố kỹ năng đọc bản đồ, xử lí các số liệu thống kê trong các bảng biểu. Trong quá trình dạy học tôi thấy học sinh trường tôi khi đọc các câu hỏi ở cuối bài, chưa đọc kĩ, chưa xác định rõ yêu cầu của câu hỏi bài tập (có em còn chưa biết xác định câu hỏi) đã vội trả lời nên:.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> - Với câu hỏi đơn giản ngắn gọn nằm trong từng mục, từng đoạn của SGK thì học sinh có thể trả lời được khá đủ ý. - Với câu hỏi phức tạp hơn cần so sánh phân tích, tổng hợp nhiều mục, nhiều đoạn của SGK thì học sinh chưa biết kết hợp tốt. Nhìn chung các em chưa biết nhận dạng câu hỏi: dạng chứng minh, dạng giải thích tại sao, dạng so sánh, dạng trình bày nên hầu như đều trả lời theo một cách. - Với các dạng bài tập về nhận xét bảng số liệu thì hay dập khuôn: bước 1 vẽ biểu đồ, bước 2 nhận xét. Bước 1 các em làm chậm hoặc làm sai nên mất thời gian và chưa kịp làm bước thứ hai đã hết giờ làm bài. Vì các em chưa có kĩ năng làm việc với bài tập và câu hỏi nên giáo viên cần hướng dẫn thao tác để học sinh có được các kĩ năng làm việc với câu hỏi và bài tập thực hành theo trình tự sau: - Hướng dẫn học sinh đọc kĩ, rõ ràng yêu cầu của từng câu hỏi, từng bài thực hành, chú ý từng dấu chấm, phẩy, ký hiệu. - Gợi ý cho học sinh tìm ra những đoạn trình bày trong SGK, số liệu đã có để trả lời câu hỏi hoặc bài thực hành. - Dựa vào câu trả lời của học sinh, giáo viên góp ý, uốn nắn các em khai thác kiến thức trong bài để trả lời chính xác, đạt yêu cầu. Ngoài ra dựa vào hệ thống các câu hỏi, bài tập, bài thực hành có thể hướng dẫn học sinh chuẩn bị trước bài học ở nhà giúp các em tiếp thu những bài khóa được thuận lợi. Mặt khác lựa chọn những câu hỏi trọng tâm có tác dụng khái quát để yêu cầu các em tự kiểm tra đánh giá trình độ tiếp thu của mình giúp cho bài kiểm tra, bài tổng kết đạt kết quả cao. Với các bài tập cuối sách và bài thực hành: + Giáo viên giành một số thời gian để một vài học sinh lên trình bày (với biểu đồ, đồ thị, bảng số liệu...). + Cả lớp theo dõi, góp ý, bổ xung. + Giáo viên nhận xét, kết luận. II. Biện pháp 1. Xây dựng động cơ học tâp: Khơi gợi hứng thú học tập để trên cơ sở đó ý thức tốt về nhu cầu học tập. Người học tự xây dựng cho mình động cơ học tập đúng đắn là việc cần làm đầu tiên. Bởi vì, thành công không bao giờ là kết quả của một quá trình ngẫu hứng tùy tiện thiếu tính toán, kể cả trong học tập lẫn nghiên cứu. Nhu cầu xã hội và thị trường lao động hiện tại đặt ra cho mỗi người những tố chất cần thiết chứ không phải là những điểm số đẹp mà không có thực lực vì động cơ học tập lệch lạc. Có động cơ học tập tốt khiến cho người ta luôn tự giác say mê, học tập với những mục tiêu cụ thể rõ ràng với một niềm vui sáng tạo bất tận. Trong rất nhiều động cơ học tập của học sinh, có thể khuôn tách thành hai nhóm cơ bản: - Các động cơ hứng thú nhận thức..

<span class='text_page_counter'>(10)</span> - Các động cơ trách nhiệm trong học tập. Thông thường các động cơ hứng thú nhận thức hình thành và đến được với người học một cách tự nhiên khi bài học có nội dung mới lạ, thú vị, bất ngờ, động và chứa nhiều những yếu tố nghịch lí, gợi sự tò mò. Động cơ này sẽ xuất hiện thường xuyên khi giáo viên biết tăng cường tổ chức các trò chơi nhận thức, các cuộc thảo luận hay các biện pháp kích thích tính tự giác tích cực từ người học. Động cơ nhiệm vụ và trách nhiệm thì bắt buộc người học phải liên hệ với ý thức về ý nghĩa xã hội của sự học. Giống như nghĩa vụ đối với Tổ quốc, trách nhiệm đối với gia đình, thầy cô, uy tín danh dự trước bạn bè…Từ đó các em mới có ý thức kỉ luật trong học tập, nghiêm túc tự giác thực hiện mọi nhiệm vụ học tập, những yêu cầu từ giáo viên, phụ huynh, tôn trọng mọi chế định của xã hội và sự điều chỉnh của dư luận. Cả hai động cơ trên không phải là một quá trình hình thành tự phát, cũng chẳng được đem lại từ bên ngoài mà nó hình thành và phát triển một cách tự giác thầm lặng từ bên trong. Do vậy người giáo viên phải tùy đặc điểm môn học, tùy đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi của đối tượng để tìm ra những biện pháp thích hợp nhằm khơi dây hứng thú học tập và năng lực tiềm tàng nơi học sinh. Và, điều quan trọng hơn là tạo mọi điều kiện để các em tự kích thích động cơ học tập của mình. Đối với phần đông học sinh, việc tạm gác những thú vui, những trò giải trí hấp dẫn nhất thời để toàn tâm toàn sức cho việc học là hai điều có ranh giới vô cùng mỏng manh. Nó đòi hỏi sự quyết tâm cao và một ý chí mạnh mẽ cùng nghi lực đủ để chiến thắng chính bản thân mình. Vì suy cho cùng ai cũng có những nhu cầu riêng và từ đó có những hứng thú khác nhau. Vấn đề là phải biết kết hợp biện chứng giữa nội sinh và ngoại sinh, tức là hứng thú nhận thức, hứng thú trách nhiệm được đánh thức, khơi dậy trên cơ sở những điều kiện tốt từ bên ngoài. Trong đó người thầy đóng vai trò chủ đạo. 2. Rèn luyện kỹ năng tự học: Rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh thông qua hình thức tự học, kĩ năng tự học, tự tổ chức học tập của học sinh là kĩ năng cơ bản, cần thiết trong quá trình học tập. Đối với học sinh trường THPT Tứ Sơn, các em còn bị chi phối cách học tập thiếu kế hoạch, đối phó. Phần lớn học sinh chỉ chú ý đến những công việc có liên quan đến bài học hoặc bài tập mà giáo viên sẽ kiểm tra. Hoạt động tự học của học sinh chưa có sự đầu tư lớn về thời gian, công sức đối với việc học bài mới, ôn tập bài cũ, làm bài tập, đọc thêm tài liệu. Từ thực trạng này đã đặt ra yêu cầu bức thiết là cần phải hình thành, rèn luyện kĩ năng tự tổ chức học tập cho học sinh. Quá trình này cần tiến hành đồng bộ: Từ việc lập kế hoạch, đến giảng dạy trên lớp của giáo viên, việc ra bài tập, hướng dẫn tự học, đánh giá tự học, tổ chức học nhóm, thảo luận... Để đạt được các yêu cầu trên, cần tổ chức và phối hợp đồng bộ các biện pháp sau: - Khi nên lớp giáo viên cần chú ý: + Giảng có trọng tâm, khắc sâu bài giảng. + Ngôn ngữ trong sáng ngắn gọn..

<span class='text_page_counter'>(11)</span> + Bài giảng có đồ dùng trực quan minh họa. + Thường xuyên theo dõi cách ghi bài của học sinh. Khuyến khích học sinh phát biểu xây dựng bài, rèn luyện kĩ năng làm việc với SGK, bản đồ, biểu đồ... cho học sinh ngay từ trên lớp + Ra bài tập vừa sức, phù hợp với trình độ nhận thức học sinh. - Giáo viên có thể hình thành kỹ năng tự học cho học sinh theo các bước sau: Bước 1: Hướng dẫn lý thuyết tự học về từng loại kiến thức và các phương pháp tự học cụ thể. Bước 2: Hình thành các kĩ năng tự học, được giáo viên làm mẫu thật chuẩn, Bước 3: Giao cho học sinh thực hiện theo mẫu. Bước 4: Giao nhiệm vụ tự học với mức độ khó ngày càng cao. 2. Tổ chức các hình thức học tập ngoài giờ lên lớp phong phú, đa dạng - Đối với cá nhân học sinh: Tự mình xây dựng kế hoạch tự học trên cơ sở giúp đỡ của giáo viên, thời khoá biểu chung của trường, của lớp, tự nêu câu hỏi, tự kiểm tra công việc học tập của mình. - Đối với cán sự bộ môn: Giúp đỡ bạn tháo gỡ khó khăn, là cầu nối giữa giáo viên bộ môn với học sinh 3. Phân loại HS theo trình độ nhận thức để bồi dưỡng. Khi bước vào lớp 10 tình trạng học sinh thiếu hụt kiến thức rất phổ biến, nên phân loại học sinh nhằm vào mục đích để tổ chức học tập có hiệu quả. Sau khi phân loại học sinh, giáo viên xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học sinh: Hệ thống bài tập, các chuẩn đánh giá. 4. Tổ chức hướng dẫn tự học cá nhân - Ở trên lớp - Tự học theo nhóm tổ III. Thực nghiệm và đánh giá kết quả đề tài 1. Tổ chức thực nghiệm Ở 4 lớp (2 lớp 10, 2 lớp 12) chọn các lớp đối chứng và thực nghiệm tương đương về chất lưọng. - Tiến hành thực nghiệm hình thành các phương pháp tự học trong dạy học Địa lí trên cơ sở các bài học cụ thể. - Kiểm tra các bài ở lớp thực nghiệm và đối chứng theo phương pháp tự luận, trắc nghiệm 2. Kết quả thực nghiệm Điểm Khối Lớp Số HS Yếu TB Khá Giỏi TN: 10A6 36 4 6 26 11,2% 16,6% 72,2% 10 ĐC: 10A5 33 5 14 12 2 15,1% 42,4% 36,3% 6,2%.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> TN: 12C2. 33. 1 12 12 8 3,2% 36,3% 36,3% 24,2% 12 ĐC: 12C1 33 9 11 10 4 27,2% 33,3% 30,3% 9,2% TN 69 1 16 18 34 1,7% 23,1% 26% 49,2% Tổng cộng ĐC 66 14 25 22 6 21,2% 37,8% 33,3% 7,7% Qua phân tích kết quả thực nghiệm, tôi thấy: - Tỉ lệ học sinh đạt điểm loại giỏi của lớp thực nghiệm (49,2%) cao hơn so với lớp đối chứng (7,7%) là 41,5%. - Tỉ lệ học sinh đạt điểm yếu của lớp đối chứng (21,2%) cao hơn so với lớp thực nghiệm (1,7%) là 19,5%. - Tri thức được trình bày trong bài kiểm tra của học sinh lớp thực nghiệm có tính đầy đủ hơn, ít sai sót, nhầm lẫn, cách trình bày rõ ràng mạch lạc hơn. - Các vấn đề trình bày của học sinh lớp thực nghiệm được xem xét dưới các góc độ khác nhau và có lập luận khoa học chặt chẽ, việc giải quyết các vấn đề trong bài kiểm tra được tiến hành linh hoạt hơn, ít lệ thuộc vào nội dung bài giảng của thầy. - Khả năng tổng hợp, khái quát hoá và các kĩ năng địa lí (phân tích, sử dụng bản đồ, phân tích, khai thác tri thức qua bảng số liệu...) của học sinh lớp thực nghiệm cao hơn học sinh lớp đối chứng. IV. Mẫu giáo án một bài soạn hình thành phương pháp tự học môn Địa lí ở trường THPT Tôi xin đưa ra một bài soạn học kì 2: Bài 39 - Tiết 44: Vấn đề khai thác lãnh thổ theo chiều sâu ở Đông Nam Bộ (phụ lục).. C. PHẦN KẾT LUẬN 1. Kết luận Qua quá trình nghiên cứu và thực nghiệm về tự học ở trường THPT Tứ Sơn, tôi đã thu được các kết quả sau: - Đã tìm hiểu được khá đầy đủ về cơ sở lý luận và thực tiễn của việc tự học nói chung và tự học ở trường phổ thông nói riêng. - Đã nghiên cứu được thực trạng của việc tự học của học sinh ở trường THPT Tứ Sơn. Có thể thấy tự học là một nhân tố quan trọng. Hoạt động tự học có quan hệ chặt chẽ với hoạt động dạy của giáo viên. - Môn Địa lí là môn học có nhiều thuận lợi cho việc tự học. Cần hình thành các phương pháp tự học môn Địa lí như nghe, ghi chép trên lớp, phương pháp lựa chọn sử dụng vốn kiến thức cũ để hình thành kiến thức mới, phương pháp đọc và.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> sử dụng SGK, phương pháp khai thác các phương tiện học tập khác, phương pháp giải quyết vấn đề. - Để nâng cao hiệu quả tự học môn Địa lí, giáo viên cần chú ý đến tất cả các khâu trong dạy học, dành thời gian cho học sinh làm việc nhều với các đồ dùng dạy học như bản đồ, biểu đồ, bảng số liệu thống kê... 2. Một số kiến nghị - Học sinh vào đầu cấp cần giáo dục cho học sinh động cơ tự học đúng đắn, trang bị cho học sinh kiến thức về phương pháp tự học, các kĩ năng tự học phải được hình thành vững chắc. - Tổ chức nhiều tình huống trong tự học và hướng dẫn học sinh xử lí. - Thư viện nhà trường có đủ sách, tài liệu tham khảo... Trên đây là một vài kinh nghiệm dạy học trên cơ sở hình thành phương pháp tự học và tổ chức tự học của tôi trong quá trình giảng dạy Địa lí ở trường THPT Tứ Sơn, tuy nhiên thời gian thực nghiệm còn ngắn, diện thực nghiệm còn hẹp, khuôn khổ đề tài chưa rộng, chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong được các đồng nghiệp tham khảo và có ý kiến đóng góp bổ xung để đề tài phát huy được tác dụng và có ý nghĩa ứng dụng thiết thực. Người viết. Nguyễn Tú Như.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> PHỤ LỤC Ngµy so¹n: …/…/ 201.. bµi 39 Ngày dạy :…/ …/ 201… vấn đề khai thác lãnh thổ theo chiều TiÕt 44 sâu ở đông nam bộ I. Môc tiªu Sau bài học, HS cần nắm đợc 1. KiÕn thøc - Biết đợc những đặc trng khái quát của vùng về vị trí kinh tế của vùng so với cả nớc - Phân tích đợc những khó khăn, thuận lợi trong việc phát triển kinh tế- xã hội của vïng. - Hiểu và trình bày đợc vấn đề khai thác lãnh thổ theo chiều sâu, thực trạng và phơng hớng khai thác lãnh thổ theo chiều sâu của vùng. 2. KÜ n¨ng - Củng cố các kĩ năng sử dụng bản đồ, lợc đồ, su tầm và sử lí các thông tin trên các phơng tiện thông tin đại chúng. - Rèn các kĩ năng trình bày và báo cáo các vấn đề kinh tế-xã hội của một vùng. 3. Thái độ Thêm yêu quê hơng tổ quốc, đồng thời xác định tinh thần học tập nghiêm túc để x©y dùng vµ b¶o vÖ tæ quèc. II. ThiÕt bÞ d¹y häc - Bản đồ kinh tế Đông nam Bộ - Các bảng số liệu liên quan đến nội dung bài học - H×nh ¶nh vÒ c¸c thÐ m¹nh kinh tÕ cña vïng §«ng Nam Bé - Át lát địa lí VN III. Hoạt động dạy và học 1. Ổn định tổ chức lớp: 12C1: 12C2: 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Nội dung bài mới * Khởi động: Đây là vùng có diện tích nhỏ, dân số trung bình nhưng lại dẫn đầu cả nước về tổng sản phẩm xã hội, giá trị sản lượng công nghiệp, giá trị hàng xuất khẩu. Vấn đề đặt ra ở vùng hoàn toàn khác biệt so với các vùng đã nghiên cứu. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG HĐ1: GV yêu cầu HS quan sát Átlat 1.Khái quát chung địa lí Việt Nam để xác định: - Gåm thµnh phè Hå ChÝ Minh vµ 5 - Các tỉnh, thành phố tương đưong cấp tØnh, diÖn tÝch nhá, d©n sè thuéc lo¹i tỉnh. trung b×nh..

<span class='text_page_counter'>(15)</span> - Vị trí giới hạn của vùng. Qua các số liệu về diện tích, dân số, bảng 39: Một số chỉ số của Đông Nam Bộ rút ra nhận xét về đặc điểm chung của vùng?. - Lµ vïng kinh tÕ dÉn ®Çu c¶ níc vÒ GDP(42%), gi¸ trÞ s¶n xuÊt c«ng nghiÖp vµ hµng ho¸ xuÊt khÈu. - Sím ph¸t triÓn nÒn kinh tÕ hµng ho¸. - Vấn đề khai thác lãnh thổ theo chiều sâu là vấn đề kinh tế nổi bật của vùng. HĐ2: 2. Các thế mạnh và hạn chế của vùng GV: Hướng dẫn HS đọc và phân tích a. Vị trí địa lí SGK, Atlat địa lí Việt Nam để biết b. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên được các thế mạnh và hạn chế của thiên nhiên. vùng ĐNB về: c. Điều kiện kinh tế - xã hội - Vị trí địa lí. Nội dung Thế mạnh Hạn chế - Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên Vị trí địa lí nhiên. ĐKTN, - Điều kiện kinh tế, xã hội. TNTN Hướng dẫn HS hoàn thành bảng. Từ đó ĐKKT- XH biết được lí do vì sao ĐNBộ phải khai thác lãnh thổ theo chiều sâu. 3. Khai thác lãnh thổ theo chiều sâu HĐ3: GV chia lớp thành 4 nhóm Nội dung Đặc Vấn đề Nhóm 1: nghiên cứu vấn đề khai thác điểm đặt ra lãnh thổ theo chiều sâu trong công Vấn đề KTLT nghiệp. theo chiều sâu Nhóm 2: nghiên cứu vấn đề khai thác trong CN lãnh thổ theo chiều sâu trong dịch vụ. Vấn đề KTLT Nhóm3: nghiên cứu vấn đề khai thác theo chiều sâu lãnh thổ theo chiều sâu trong nông, lâm trong DV nghiệp. Vấn đề KTLT Nhóm 4: nghiên cứu vấn đề khai thác theo chiều sâu lãnh thổ theo chiều sâu trong phát triển trong Nông, lâm tổng hợp kinh tế biển. nghiệp. Yêu cầu các nhóm dựa vào SGK, bản Vấn đề KTLT đồ, Átlat hoàn thành nội dung ghi theo chiều sâu trong bảng. trong kinh tế biển HS báo cáo kết quả, kết hợp với chỉ bản đồ. GV tổng kết hoàn thành nội dung bảng kiến thức. IV. Đánh giá.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> - Chỉ trên bản đồ các mỏ dầu khí lớn, các nhà máy thuỷ điện, nhiệt điện, công trình thuỷ lợi. - Đông Nam Bộ có những thế mạnh và hạn chế gì? Việc khai thác lãnh thổ theo chiều sâu trong CN, dịch vụ, nông lâm nghiệp, kinh tế biển theo phướng hướng nào? V. Hướng dẫn tự học 1. Hoàn thành bảng kiến thức. 2. Trả lời câu hỏi SGK 3. Câu hỏi tự kiểm tra: Dựa vào kiến thức đã học và átlat địa lí Việt Nam hãy phân tích các thế mạnh và hạn chế của vùng Đông Nam Bộ trong việc phát triển tổng hợp nền kinh tế của vùng..

<span class='text_page_counter'>(17)</span> MỤC LỤC NỘI DUNG. TRANG. A. Phần mở đầu. 1. I. Lí do chọn đề tài. 1. II. Mục tiêu nghiên cứu. 1. III. Nhiệm vụ nghiên cứu. 2. IV. Đối tượng nghiên cứu. 2. V. Phương pháp nghiên cứu. 2. B. Nội dung. 2. Chương I: Cơ sở lí luận và cơ sở pháp lí của đề tài.. 2. Chương II: Thực trạng và phương pháp nghiên cứu.. 4. Chương III: Biện pháp thực hiện. 9. C: Kết luận. 11.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI ĐỀ TÀI CỦA TỔ CHUYÊN MÔN ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... .................................................................................................................................. ……………………………………………………………………………………… ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI ĐỀ TÀI CỦA HĐKH TRƯỜNG THPT TỨ SƠN ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... .................................................................................................................................... ……………………………………………………………………………………… ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI ĐỀ TÀI CỦA HĐKH SỞ GD & ĐT BẮC GIANG ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ...................................................................................................................................

<span class='text_page_counter'>(19)</span>

×