Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

SKKN “ Hình thành một số kĩ năng địa lí cho học sinh ở trường THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.72 MB, 24 trang )

Trường THCS Bình Thắng
A- PHẦN MỞ ĐẦU
I/ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
- Hiện nay trên thế giới với sự phát triển rất nhanh của nhiều lĩnh vực, nhất
là những tiến bộ của khoa học kĩ thuật đã góp phần đưa nhân loại đến những
nền văn minh mới. Đó là “nền văn minh tri thức” và con người ngày càng gần
nhau hơn. Việt Nam là một bộ phận của thế giới, phải tiếp cận và hội nhập vào
“nền văn minh tri thức”. Giáo dục là ngành đảm nhận vai trò quan trọng này.
- Trong các môn học ở trường Trung học cơ sở thì môn Địa Lí đã góp
phần không nhỏ thể hiện vai trò trên vì Địa Lí luôn luôn gắn liền với thực tế
cuộc sống, xã hội loài người. Dạy Địa Lí chính là biểu hiện mối quan hệ giữa
con người với con người, các thành phần tự nhiên với nhau, giữa tự nhiên với
con người …. hay là những biến động và sự thay đổi ít nhiều của thế giới như:
bùng nổ dân số, ô nhiễm môi trường Từ đó giúp học sinh thấy được những
cái hay, cái đẹp của thiên nhiên, vai trò của thiên nhiên đối với con người, biết
vị trí địa lí giới hạn lãnh thổ và sự phát triển kinh tế của từng châu lục, từng
quốc gia.
Nhiệm vụ của môn Địa Lí là cung cấp những kiến thức, kĩ năng phổ
thông cơ bản thuộc khoa học Địa lí và hình thành năng lực, phẩm chất cần thiết
cho học sinh, nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại
hóa đất nước. Tuy nhiên trong thực tế hiện nay vẫn còn những học sinh chưa
thấy được vai trò của môn Địa Lí, xem đây là môn học bài nên xem nhẹ, dẫn
đến tình trạng nhìn vào bản đồ mà không biết bản đồ đó thể hiện cái gì?hay đọc
đề bài thực hành vẽ biểu đồ mà không biết phải vẽ như thế nào, phải bắt đầu từ
đâu Chính vì vậy tôi đã chọn đề tài “ Hình thành một số kĩ năng địa lí cho
học sinh ở trường THCS” nhằm giúp các em lĩnh hội được kiến thức một
cách dễ dàng, nắm được một số kĩ năng địa lí cơ bản,vận dụng được những
“Hình thành một số kĩ năng Địa Lí cho học sinh ở trường THCS”
Trang 1
Trường THCS Bình Thắng
kiến thức đã học vào trong cuộc sống, tạo hứng thú học tập, phát huy tính tư


duy tích cực và chủ động sáng tạo cho học sinh.
II/ MỤC ĐÍCH VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
1.Mục đích nghiên cứu
- Hướng dẫn học sinh có kĩ năng tự học, tự nghiên cứu, kết hợp sử
dụng
sách giáo khoa, thiết bị dạy học nhằm hình thành kĩ năng học tốt môn Địa lí.
- Góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập bộ môn.
2.Đối tượng nghiên cứu
- Học sinh lớp 6,8,9.
III/ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp nghiên cứu lý luận.
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp khảo sát, thống kê, tổng kết kinh nghiệm.
B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I/CƠ SỞ LÝ LUẬN :
1 Khái niệm về kĩ năng Địa lí:
- Kĩ năng, kĩ xảo nói chung là phương thức thực hiện một hành động
nào đó, thích hợp với mục đích và những điều kiện hành động. Kĩ năng, kĩ xảo
thực chất là những hành động thực tiễn mà học sinh hoàn thành được một cách
có ý thức trên cơ sở những kiến thức Địa lí.
- Muốn có kĩ năng, kĩ xảo, trước hết học sinh phải có kiến thức và biết
cách vận dụng chúng vào thực tiễn.
- Kĩ năng được lặp đi lặp lại nhiều lần sẽ trở thành kĩ xảo.
“Hình thành một số kĩ năng Địa Lí cho học sinh ở trường THCS”
Trang 2
Trường THCS Bình Thắng
- Kĩ năng hoàn thiện được hình thành sau khi đã có kĩ xảo. Kĩ năng
hoàn thiện đòi hỏi ở học sinh kinh nghiệm và một mức độ sáng tạo nhất định
trong hành động.

2/ Đặc điểm môn Địa lí:
- Môn Địa Lí trong nhà trường có khả năng bồi dưỡng cho học sinh
một
khối lượng kiến thức phong phú về Địa Lí tự nhiên, Địa Lí kinh tế - xã hội và
những kĩ năng, kĩ xảo cần thiết trong cuộc sống, đặc biệt là kĩ năng bản đồ. Vì
vậy, để giúp học sinh hiểu, nắm vững các kĩ năng và kiến thức Địa Lí trong dạy
học Địa Lí giáo viên cần đặc biệt coi trọng các vấn đề sau:
+ Hình thành cho học sinh hệ thống các biểu tượng, khái niệm Địa Lí,
các mối quan hệ Địa Lí, nhất là mối quan hệ nhân quả.
+ Phát triển cho học sinh tư duy Địa Lí đó là tư duy liên hệ tổng hợp
xét đoán dựa trên bản đồ.
+ Tận dụng triệt để các thiết bị dạy học Địa Lí như tranh ảnh, bản đồ,
biểu đồ trong đó quan trọng nhất là bản đồ.
+ Tăng cường hướng dẫn học sinh quan sát, thu thập thông tin, vận
dụng
kiến thức, kĩ năng địa lí để giải quyết vấn đề có liên quan trong cuộc sống.
II/ THỰC TRẠNG GIẢNG DẠY MÔN ĐỊA LÍ TRONG TRƯỜNG THCS
1/ Thuận lợi:
- Sách giáo khoa cải cách đã có nội dung phù hợp với trình độ nhận thức
của học sinh.
“Hình thành một số kĩ năng Địa Lí cho học sinh ở trường THCS”
Trang 3
Trường THCS Bình Thắng
- Học sinh tìm hiểu có hệ thống từ Địa Lí đại cương được mở rộng qua
giáo trình địa lí các châu, từ Địa Lí tự nhiên Việt Nam đến Địa Lí kinh tế xã hội
Việt Nam.
- Các loại bản đồ phục vụ giảng dạy tương đối đầy đủ.
2/ Khó khăn:
- Trong thực tiễn đa số học sinh có xu hướng đề cao các môn học tự
nhiên xem nhẹ môn Địa Lí và cho rằng đây là môn học thuộc lòng không cần

đầu tư suy nghĩ nhiều nên các em thờ ơ với môn học, học mang tính chất đối
phó. Chính vì vậy một số học sinh chưa biết đọc bản đồ, khai thác các bảng số
liệu…, nói chung kĩ năng địa lí của học sinh còn yếu.
- Môn học chỉ dừng lại ở những câu hỏi, bài tập thực hành một cách thụ
động. Việc đánh giá kết quả học tập của học sinh được đo lường bằng trí nhớ.
III/ Một số biện pháp cụ thể hình thành kĩ năng Địa Lí cho học sinh:
III.1. Hình thành và rèn luyện kĩ năng đọc bản đồ
- Bản đồ là nguồn tri thức quan trọng và được xem như quyển sách thứ
hai trong nghiên cứu và học tập môn Địa Lí.
- Các đối tượng Địa Lí trải rộng trong không gian, giáo viên không thể
dẫn học sinh đến từng nơi được. Vì vậy dạy học Địa Lí không thể không có bản
đồ. Các đối tượng Địa Lí được thể hiện trên bản đồ thông qua hệ thống kí hiệu
bản đồ.
- Để khai thác được những tri thức Địa Lí trên bản đồ, trước hết học sinh
phải hiểu bản đồ, đọc đựơc bản đồ, nghĩa là phải nắm bắt những kiến thức lý
thuyết về bản đồ, trên cơ sở đó có đựơc những kĩ năng làm việc với bản đồ
- Đọc bản đồ là kĩ năng tương đối khó và phức tạp đối với học sinh.
Trong kĩ năng này, học sinh phải vận dụng đồng thời cả những kiến thức về
bản đồ cũng như những kiến thức về Địa Lí. Trên cơ sở hiểu biết tính quy ước
“Hình thành một số kĩ năng Địa Lí cho học sinh ở trường THCS”
Trang 4
Trường THCS Bình Thắng
và tính khái quát của bản đồ, học sinh có thể tìm ra những tri thức Địa Lí trên
bản đồ.
* Khi tổ chức cho học sinh làm việc với bản đồ, giáo viên cần lưu ý
hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức trên bản đồ theo các bước sau:
1.Đọc tên bản đồ để biết đối tượng địa lí thể hiện trên bản đồ là gì.
Ví dụ:
Bản đồ địa hình thì đối tượng thể hiện trên bản đồ chủ yếu là địa hình
( các dạng địa hình và sự phân bố của chúng); bản đồ khí hậu thì đối tượng thể

hiện chủ yếu của bản đồ sẽ là các yếu tố khí hậu ( Nhiệt độ, khí áp, gió, mưa )
hoặc bản đồ công nghiệp thì đối tượng thể hiện chủ yếu sẽ là các trung tâm và
các ngành công nghiệp.
2. Đọc bảng chú giải để biết cách người ta thể hiện đối tượng đó trên bản
đồ như thế nào? Bằng các kí hiệu gì? Bằng các màu gì?
3. Dựa vào các kí hiệu, màu sắc trên bản đồ để xác định vị trí của các đối
tượng địa lí.
4. Dựa vào bản đồ kết hợp với kiến thức Địa Lí, vận dụng các thao tác tư
duy (so sánh, phân tích, tổng hợp) để phát hiện các mối liên hệ Địa Lí không
thể hiện trực tiếp trên bản đồ (đó là mối quan hệ giữa các yếu tố tự nhiên, các
yếu tố kinh tế với nhau ) nhằm giải thích sự phân bố cũng như đặc điểm các đối
tượng , hiện tượng địa lí.
Ví dụ 1: Hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức từ lược đồ H10.1
“Lược đồ tự nhiên khu vực Nam Á” trong SGK Địa lí Lớp 8.(Bài 10: Điều kiện
tự nhiên khu vực Nam Á).
“Hình thành một số kĩ năng Địa Lí cho học sinh ở trường THCS”
Trang 5
Trường THCS Bình Thắng

- Tên lược đồ : “Lược đồ tự nhiên khu vực Nam Á ”.
- Cách thể hiện trên luợc đồ: đồng bằng được thể hiện màu xanh lá cây,
sơn nguyên màu vàng, núi cao màu nâu, hoang mạc : màu vàng nhạt với những
chấm đen. Ngoài ra trên lược đồ còn có các kí hiệu chỉ một số loại khoáng sản
trong vùng
CH: Kể tên các miền địa hình chính từ Bắc xuống Nam?HS có thể dựa vào màu
sắc thể hiển trên lược đồ để xác định vị trí cũng như kể tên các miền địa hình
chính từ bắc xuống nam : phía bắc là hệ thống núi Hymalaya hùng vĩ, phía nam
là sơn nguyên Đê-can và ở giữa là đồng bằng Ấn-Hằng rộng và bằng phẳng.
- CH: Cho biết các hệ thống sông chính của Nam Á?
“Hình thành một số kĩ năng Địa Lí cho học sinh ở trường THCS”

Trang 6
Trường THCS Bình Thắng
Dựa vào H10.1 HS có thể dễ dàng thấy được 3 con sông lớn : sông Ấn, sông
Hằng, sông Bra-ma-pút bắt nguồn từ dãy Hymalaya chảy xuống vùng đồng
bằng.
HS dựa vào lược đồ H10.1, kết hợp với các kiến thức đã học để giải
thích sự phân bố lượng mưa của Nam Á trong H10.2:

+ Lượng mưa ở Se-
ra-pun-di lớn nhất(11000mm) do gió mùa Tây Nam từ biển vào, gặp dãy
Hymalaya nên đã gây mưa như trút nước ở sườn đón gió.
+Dãy Gát Tây chắn gió mùa Tây Nam nên lượng mưa ở ven biển phía
Tây( Mum-bai) lớn hơn ở sơn nguyên Đê-can.
+ Khu vực Mun-tan thuộc đới khí hậu nhiệt đới khô, và do gió mùa Tây nam
gặp dãy Hymalaya chắn gió đã chuyển hướng Tây Bắc, lượng mưa giảm dần
trong quá trình di chuyển của gió Tây nam nên lượng mưa ở đây rất
thấp( 183mm)
“Hình thành một số kĩ năng Địa Lí cho học sinh ở trường THCS”
Trang 7
Trường THCS Bình Thắng
Ví dụ2: Bài 33 “Vùng Đông Nam Bộ”. Phân tích bản đồ vùng Đông Nam Bộ
- Học sinh có thể nhận ra dễ dàng vùng kinh tế Đông Nam Bộ có đầy đủ các
ngành công nghiệp quan trọng như: năng lượng, luyện kim, cơ khí, chế biến
lương thực thực phẩm, hóa chất, sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất hàng tiêu
dùng, lắp ráp các thiết bị điện tử. Từ đó nói lên trình độ công nghiệp của vùng
khá phát triển hòan chỉnh. Nhận định này được củng cố hơn khi phân tích
Thành Phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh lớn nhất vùng, là đầu mối giao
thông quan trọng nối với các vùng khác so với cả nước và với các nước trong
khu vực
- Dựa vào bản đồ có thể đi sâu phân tích: sự phân bố các trung tâm công

nghiệp thuộc những ngành khác nhau như: thuỷ điện được xây dựng ở những
nơi có nguồn nước như sông Đồng Nai, sông Bé…
“Hình thành một số kĩ năng Địa Lí cho học sinh ở trường THCS”
Trang 8
Trường THCS Bình Thắng
III.2/ Kĩ năng phân tích biểu đồ:
Giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh phân tích biểu đồ theo các bước:
- Đọc tiêu đề phía trên hoặc phía dưới biểu đồ, xem biểu đồ thể hiện,
hiện tượng gì ?
- Tìm hiểu xem các đại lượng thể hiện trên biểu đồ là gì?(nhiệt độ,
lượng mưa, các ngành kinh tế, dân số ) trên lãnh thổ nào và thời gian nào,
được thể hiện trên biểu đồ như thế nào? (theo đường, cột, hình quạt ) và trị số
các đại lượng được tính bằng gì ? (mm, %, triệu người ).
- Dựa vào các số liệu thống kê đã được trực quan hóa trên biểu đồ, đối
chiếu, so sánh chúng với nhau và rút ra nhận xét về các đối tượng và hiện
tượng địa lí được thể hiện.
Ví dụ 1: Khi dạy Bài 21: Thực hành: Phân tích biểu đồ nhiệt độ,
lượng mưa (Lớp 6).
Bài tập 1: Phân tích biểu đồ nhiệt độ lượng mưa của Hà Nội (Hình 55-
SGK/65).
“Hình thành một số kĩ năng Địa Lí cho học sinh ở trường THCS”
Trang 9
Trường THCS Bình Thắng
- Tên biểu đồ: Biểu đồ nhiệt độ lượng mưa của Hà Nội.
- Các đại lượng được thể hiện trên biểu đồ là nhiệt độ và lượng mưa
của Hà Nội qua các tháng trong năm. Nhiệt độ được thể hiện bằng đường đồ
thị, lượng mưa được thể hiện bằng hình cột. Trị số của nhiệt độ được tính bằng
(
o
C), lượng mưa được tính bằng (

mm
).
- Dựa vào đường đồ thị thể hiện nhiệt độ và các cột thể hiện lượng mưa
của Hà Nội rút ra nhận xét về lượng mưa và nhiệt độ ở đây như sau: về nhiệt
độ: có sự chênh lệch của các tháng trong năm. Có tháng nhiệt độ cao (tháng 7)
có tháng nhiệt độ thấp (tháng 1), có tháng mưa nhiều (tháng 8), có tháng mưa ít
(tháng 12). Sự chênh lệch về nhiệt độ và lượng mưa giữa các tháng cao nhất và
thấp nhất tương đối lớn (về nhiệt độ chênh lệch nhau khoảng 12
o
C, về lượng
mưa chênh lệch nhau khoảng 280
mm
)
Ví dụ 2: Bài 6: “Sự phát triển nền kinh tế Việt Nam”( Địa lí 9) phần II mục
1: “Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế”.
H6.1. Biểu đồ chuyển dịch cơ cấu GDP từ năm 1990 đến năm 2002.
“Hình thành một số kĩ năng Địa Lí cho học sinh ở trường THCS”
Trang 10
Trường THCS Bình Thắng
Câu hỏi: Dựa vào H6.1, hãy phân tích xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế. Xu hướng này thể hiện rõ ở những khu vực nào?
- Tên biểu đồ: Biểu đồ chuyển dịch cơ cấu GDP từ năm 1990 đến năm
2002.
- Các đại lượng được thể hiện trên biểu đồ là cơ cấu GDP của ngành
Nông-lâm-ngư nghiệp, ngành Công nghiệp- xây dựng và ngành Dịch vụ được
trình bày theo dạng biểu đồ miền.
- Qua biểu đồ rút ra nhận xét:
+ Tỉ trọng của Nông-lâm-ngư nghiệp trong cơ cấu GDP từ sau năm 1991 không
ngừng giảm thấp hơn khu vực Dịch vụ, khu vực Công nghiệp- xây dựng, đến
năm 2002 chỉ còn hơn 23% chứng tỏ nước ta đang chuyển từng bước từ nước

nông nghiệp sang nước công nghiệp.
+ Tỉ trọng của khu vực công nghiệp- xây dựng đã tăng lên nhanh nhất, chúng tỏ
quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đang phát triển.
+ Khu vực dịch vụ có tỉ trọng tăng khá nhanh trong nửa đầu thập kỉ 90. Nhưng
sau đó tỉ trọng của khu vực này giảm rõ rệt, nhất là do ảnh hưởng của cuộc
khủng hoảng tài chính vào cuối năm 1997 nên các hoạt động kinh tế đối ngoại
tăng trưởng chậm.
III.3/ Khai thác kiến thức từ tranh ảnh địa lí:
Việc khai thác kiến thức từ tranh ảnh địa lí được tiến hành theo các bước:
- Nêu lên các bức tranh (hoặc ảnh) nhằm xác định xem bức tranh hay,
bức ảnh đó thể hiện cái gì? (đối tượng địa lí nào?), ở đâu?.
- Chỉ ra những đặc điểm, thuộc tính của các đối tượng địa lí được thể
hiện trên bức tranh (hoặc ảnh).
“Hình thành một số kĩ năng Địa Lí cho học sinh ở trường THCS”
Trang 11
Trường THCS Bình Thắng
- Nêu biểu tượng và khái niệm Địa Lí trên cơ sở những đặc điểm và
thuộc tính của nó.
Tuy nhiên, tranh ảnh chỉ có tác dụng giúp học sinh khai thác được một số
đặc điểm và thuộc tính nhất định về đối tượng. Vì vậy, giáo viên cần gợi ý cho
học sinh dựa vào kiến thức địa lí đã học, kết hợp với bản đồ, biểu đồ, các tư
liệu địa lí khác để giải thích đặc điểm, thuộc tính cũng như sự phân bố (vị trí)
của đối tượng địa lí được thể hiện trên bức tranh (hoặc ảnh) đó.
Ví dụ :
Bài 21: Con người và môi trường địa lí (Lớp 8).
Mục 2: Tranh Khu công nghiệp luyện kim ở Đức.(Hình 21.3-SGK/75)
- Tên tranh: Tranh Khu công nghiệp luyện kim ở Đức.
- Đặc điểm khu công nghiệp thể hiện trên bức tranh: Một khu công
nghiệp được xây dựng bên bờ một con sông.
“Hình thành một số kĩ năng Địa Lí cho học sinh ở trường THCS”

Trang 12
Trường THCS Bình Thắng
- Biểu tượng và khái niệm về khu công nghiệp: Hệ thống ống khói san
sát, khói bụi mù mịt, hệ thống nước thải đổ ra sông.
- Dựa vào các đặc điểm đó để giải thích các hoạt động công nghiệp có
ảnh hưởng tới môi trường địa lí như thế nào? (gây ô nhiễm môi trường, biện
pháp khắc phục).
1.4/ Kĩ năng phân tích bảng số liệu:
Khi hướng dẫn học sinh phân tích bảng số liệu, giáo viên cần giúp học sinh
nắm được trình tự các bước sau:
- Nắm được mục đích làm việc với bảng số liệu
- Đọc tiêu đề của bảng số liệu thống kê để nắm được chủ đề của bảng
số liệu đó.
- Hiểu được các đặc trưng không gian, thời gian của các đại lượng
đựơc trình bày trong bảng.
- Không bỏ sót số liệu nào.
- Phân tích các số liệu tổng quát trước khi đi vào số liệu cụ thể.
- Tìm các trị số lớn nhất, nhỏ nhất, trung bình.
- Xử lí các số liệu đã cho theo yêu cầu của bài tập (khi cần)
- Xác lập mối quan hệ giữa các số liệu so sánh, đối chiếu các số liệu
theo cột, theo hàng để rút ra nhận xét.
- Đặt ra câu hỏi để giải đáp trong khi phân tích, tổng hợp các số liệu
nhằm tìm ra kiến thức mới.
Ví dụ :
Phân tích bảng số liệu (Bài 3: Phân bố dân cư và các loại hình quần cư-
Lớp 9).
Bảng 3.1. Số dân thành thị và tỉ lệ dân thành thị nước ta thời kì 1985-
2003
“Hình thành một số kĩ năng Địa Lí cho học sinh ở trường THCS”
Trang 13

Trường THCS Bình Thắng
Năm
Tiêu chí 1985 1990 1995 2000 2003
Số dân thành thị
( nghìn người)
11360,0 12880,3 14938,1 18771,9 20869,5
Tỉ lệ dân thành
thị(%)
18,97 19,51 20,75 24,18 25,80
Câu hỏi: Nhận xét về số dân thành thị và tỉ lệ dân thành thị nước ta?
*HS cần đọc bảng số liệu, so sánh và nhận xét:
- Số dân thành thị và tỉ lệ dân đô thị tăng liên tục nhưng không đều
giữa các giai đoạn. Giai đọan có tốc độ tăng nhanh nhất là 1995-2003( 5931,4
nghìn người- 5,05%).
- Tỉ lệ dân đô thị nước ta còn thấp( dưới 50%).Điều đó chứng tỏ nước
ta vẫn ở trình độ đô thị hóa thấp, kinh tế nông nghiệp còn có vị trí cao
III.4.Kĩ năng vẽ biểu đồ:
Kĩ năng vẽ biểu đồ và phân tích biểu đồ có ý nghĩa rất lớn trong cả về mặt sư
phạm cả về thực tiễn.
Giáo viên hướng dẫn học sinh phân tích biểu đồ theo các bước:
- Nắm được mục đích làm việc với biểu đồ.
- Xác định tên của biểu đồ xem biểu đồ thể hiện hiện tượng gì? ( gia
tăng dân số, cơ cấu kinh tế…)
- Xác định biểu đồ thuộc loại nào(biểu đồ cột, biểu đồ cột chồng, biểu
đồ đường, biểu đồ miền….)
- Xử lí bảng số liệu( nếu có)
- Đọc kĩ bảng số liệu để biết các đại lượng thể hiện trên biểu đồ là gì
(số dân, các ngành kinh tế… ) trên lãnh thổ nào và vào thời gian nào?
Các đại lượng đó được thể hiện trên biểu đồ như thế nào? ( theo
đường, cột, … )

“Hình thành một số kĩ năng Địa Lí cho học sinh ở trường THCS”
Trang 14
Trường THCS Bình Thắng
- Đối chiếu so sánh độ lớn của các thành phần (biểu đồ cột chồng, biểu
đồ miền), chiều cao của các cột (biểu đồ cột) hoặc độ dốc của đồ thị
rút ra nhận xét về các đối tượng và hiện tượng địa lí được thể hiện
trên biểu đồ.
- Kết hợp kiến thức đã học, xác lập các mối quan hệ để giải thích
Ví dụ: Bài 10: “Thực hành: Vẽ và phân tích biểu đồ về sự thay đổi cơ cấu
diện tích gieo trồng phân theo các loại cây, sự tăng trưởng đàn gia súc, gia
cầm.” (Địa lí 9).Câu hỏi bài tập 1:
Cho bảng số liệu:
Bảng 10.1.Diện tích gieo trồng, phân theo nhóm cây( nghìn ha)
Năm
Các nhóm cây

1990 2002
Tổng số
Cây lương thực
Cây công nghiệp
Cây thực phẩm, cây ăn quả, cây khác
9040,0
6474,6
1199,3
1366,1
12831,4
8320,3
2337,3
2173,8
a. Vẽ biểu đồ hình tròn thể hiện cơ cấu diện tích gieo trồng các nhóm cây. Biểu

đồ năm 1990 có bán kính 20mm, biểu đồ năm 2002 có bán kính 24mm.
b.Từ bảng số liệu và biểu đồ đã vẽ, hãy nhận xét về sự thay đổi quy mô diện
tích và tỉ trọng gieo trồng của các nhóm cây.
a.VẼ BIỂU ĐỒ:
- Tên biểu đồ: Biểu đồ :” Cơ cấu diện tích gieo trồng phân theo các loại cây
năm 1990 và năm 2002”(%)
- Vẽ biểu đồ tròn.
- Xử lí bảng số liệu: tính cơ cấu diện tích gieo trồng của từng nhóm cây năm
1990 và năm 2002 ( tổng số là 100%)
“Hình thành một số kĩ năng Địa Lí cho học sinh ở trường THCS”
Trang 15
Trường THCS Bình Thắng
6474,6
VD: Cơ cấu diện tích gieo trồng của cây lương thực năm 1990= x 100 =
71,6%
9040,0
Tương tự, tính các nhóm cây còn lại ( làm tròn số sao cho tổng các thành phần
phải đúng 100%) Lưu ý HS 1,0% tương ứng với 3,6
0
( góc ở tâm),ta có bảng số
liệu sau:
Loại cây
Cơ cấu diện tích gieo
trồng ( %)
Góc ở tâm trên biểu đồ
tròn( độ)
1990 2002 1990 2002
Tổng số
Cây lương thực
Cây công nghiệp

Cây thực phẩm, cây ăn quả, cây khác
100,0
71,6
13,3
15,1
100,0
64,9
18,2
16,9
360
258
48
54
360
233
66
61
- Vẽ biểu đồ theo quy tắc: bắt đầu vẽ từ “tia 12 giờ”, vẽ thuận theo chiều kim
đồng hồ. Biểu đồ năm 1990 là 1 hình tròn có bán kính 20mm, biểu đồ năm
2002 là 1 hình tròn có bán kính 24mm.
Vẽ các hình quạt tương ứng với tỉ trọng của từng thành phần trong cơ cấu. Ghi
trị số % vào các hình quạt tương ứng. Vẽ đến đâu kí hiệu đến đó, đồng thời lập
bảng chú giải.
b.NHẬN XÉT: Nhận xét về sự thay đổi quy mô diện tích và tỉ trọng gieo trồng
của cây lương thực và cây công nghiệp:
“Hình thành một số kĩ năng Địa Lí cho học sinh ở trường THCS”
Trang 16
Trường THCS Bình Thắng
- Cây lương thực: diện tích gieo trồng tăng 1845,7 nghìn ha, nhưng tỉ trọng
giảm từ 71,6 % xuống 64,9%.

- Cây công nghiệp: diện tích gieo trồng tăng 1138 nghìn ha và tỉ trọng tăng từ
13,3% lên 18,2%.
IV/ Kết quả đạt được:
- HS hiểu bài, nắm vững kiến thức cũng như các kĩ năng địa lí, từ đó gây hứng
thú học tập, phát huy được tính tích cực sáng tạo, bồi dưỡng phương pháp tự
học,học đi đôi với hành, bỏ được thói quen học thụ động, ghi nhớ.
*Kết quả khảo sát cụ thể như sau:
Khối
Sĩ số
Học
sinh
HK 1 (2010-2011)
GIỎI KHÁ TB Y
Số lượng
(Tỉ lệ)
Số lượng
(Tỉ lệ)
Số lượng
(Tỉ lệ)
Số lượng
(Tỉ lệ)
6 90 73( 81,1%) 17(18,9%)
8 111 55(49,6%) 29(26,1%) 22(19,8%) 5(4,5%)
9 77 29(37,7%) 39(50,7%) 8(10,4%) 1(0,9%)
“Hình thành một số kĩ năng Địa Lí cho học sinh ở trường THCS”
Trang 17
Trường THCS Bình Thắng
C/ KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:
1/ Kết luận:
- Hình thành kĩ năng cho học sinh trong giảng dạy Địa Lí có nghĩa là

chuyển từ cách mô tả ở bên ngoài đến việc nêu rõ bản chất bên trong của sự
vật hiện tượng Địa Lí tạo điều kiện cho học sinh hoạt động trí tuệ trong việc
lĩnh hội tri thức. Đây là một công việc hết sức quan trọng, cần thiết trong mỗi
tiết dạy, đòi hỏi mỗi giáo viên cần có tính kiên trì, bỏ ra nhiều thời gian, công
sức chuẩn bị kĩ và khai thác triệt để các thiết bị giảng dạy Địa Lí và kết hợp
sử dụng phương pháp dạy học tích cực nhằm đạt kết quả cao nhất trong việc
hình thành kĩ năng Địa Lí cho học sinh.
- Trên đây là một số kinh nghiệm của tôi để tìm ra phương pháp
giảng dạy phù hợp để giúp học sinh hình thành một số kĩ năng cơ bản nhất
trong học bộ môn Địa Lí nhằm làm cho tiết học sinh động hơn để phát triển
tài năng tư duy của học sinh, góp phần nâng cao kiến thức cho học sinh trong
thời đại mới…Do kinh nghiệm giảng dạy cũng như vốn kiến thức vẫn còn
hạn chế nên tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô để đề
tài nghiên cứu được hoàn chỉnh.
2/ Kiến nghị:
“Hình thành một số kĩ năng Địa Lí cho học sinh ở trường THCS”
Trang 18
Trường THCS Bình Thắng
- In thêm bản đồ tỉnh Bình Dương để phục vụ cho việc dạy phần Địa Lí địa
phương (Địa Lí 9)
- Cung cấp bổ sung thêm các: mô hình, tranh ảnh…
- Cung cấp thêm tài liệu cho giáo viên tham khảo: cập nhật kịp thời những nội
dung kiến thức mới về số liệu, những thay đổi về tổ chức xã hội – kinh tế chính
trị.
Bình Thắng, ngày 10 tháng 02 năm
2011
Người thực hiện
Nguyễn Thị Thu Trang
MỤC LỤC
Trang

A/ PHẦN MỞ ĐẦU………………………………………… ……1
I/ Lý do chọn đề tài……………………………………… …… 1
II/ Mục đích và đối tượng nghiên cứu ……
III/ Phương pháp nghiên cứu………………………… …………
B/ PHẦN NỘI DUNG………………………………… ………….
I/Cơ sở lý luận……………………………………….…………
II/Thực trạng dạy học Địa lí ở Trường THCS……….…………
III/ Một số biện pháp……………………………….….…………
IV/ Kết quả đạt được………………………………………
C/ KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………… ………

“Hình thành một số kĩ năng Địa Lí cho học sinh ở trường THCS”
Trang 19
Trường THCS Bình Thắng
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC TRƯỜNG THCS BÌNH
THẮNG
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
“Hình thành một số kĩ năng Địa Lí cho học sinh ở trường THCS”
Trang 20
Trường THCS Bình Thắng
…………………………………………………………………………………
………………………………
…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
PHÒNG GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO DĨ AN
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
“Hình thành một số kĩ năng Địa Lí cho học sinh ở trường THCS”
Trang 21
Trường THCS Bình Thắng
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………
…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
“Hình thành một số kĩ năng Địa Lí cho học sinh ở trường THCS”
Trang 22
Trường THCS Bình Thắng
…………………………………………………………………………………
………………………………
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
SỞ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO BÌNH DƯƠNG
…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………
“Hình thành một số kĩ năng Địa Lí cho học sinh ở trường THCS”
Trang 23
Trường THCS Bình Thắng
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………

“Hình thành một số kĩ năng Địa Lí cho học sinh ở trường THCS”
Trang 24

×