Tải bản đầy đủ (.docx) (178 trang)

Giao an van 9 chieu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (682.15 KB, 178 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Ngày soạn : Ngày giảng : Chủ đề 1 : Tiếng Việt Tiết 1+2 : TỪ, CÂU VÀ ĐOẠN VĂN A. Mục tiêu : Củng cố cho HS những kiến thức cơ bản về từ, câu và đoạn văn. Biết cách đặt câu và viết một đoạn văn hoàn chỉnh. Rèn cho HS có kĩ năng sử dụng từ ngữ chính xác, hiệu quả. Có ý thức học tập nghiêm túc, yêu thích môn học. B. Chuẩn bị : GV :Giáo án + TLTK HS : Ôn lại kiến thức lớp học dưới C. Nội dung : A. Lý thuyết I/ Từ. Từ là gì ? Cho VD ? - Từ là đơn vị nhỏ nhất để tạo nên câu VD : Thần, đi, chạy ….. II/ Câu. Thế nào là câu ? Cho VD ? - Có đầy đủ thành phần chủ ngữ, vị ngữ và diễn đạt một ý tương đối trọn vẹn về Có mấy kiểu câu ? Phân biệt các nghĩa. kiểu câu đó ? VD : Ngày mai, em đi Hà Nội. - Câu đơn và câu ghép." Em hiểu thế nào là đoạn văn ?. III/ Đoạn văn : - …là phần văn bản tính từ chỗ viết hoa lùi GV thuyết trình : đầu dòng đến chỗ chấm xuống dòng Nếu nhìn ở chỗ viết hoa lùi đầu ( chấm qua hàng ) dòng với chỗ chấm xuống dòng thì mới chỉ nhìn ở một khía cạnh của hình thức. Đoạn văn còn một mặt quan trọng nữa là nội dung ( Về nội dung bao giờ đoạn văn cũng nói lên những ý nào đó.) B. Bài tập. Hãy sắp xếp các từ sau thành câu 1.Bài tập 1 : hoàn chỉnh : a, em, học sinh, là, trường THCS Thạch Khoán. a, Em là học sinh trường THCS Thạch b, đi thi, ngày mai, bạn Lan, học Khoán. sinh giỏi, môn, cấp huyện, Ngữ b, Ngày mai, bạn Lan đi thi HSG cấp văn. huyện môn Ngữ Văn..

<span class='text_page_counter'>(2)</span> c, Hòa,học giỏi, học sinh, lớp 9A, là, nhất. c, Hòa là học sinh giỏi nhất lớp 9A. HS sắp xếp-> trình bày -> HS khác nhận xét -> GV kết luận và củng cố lại kiến thức. 2.Bài tập 2 : HS viết và trình bày -> GV nhận Viết 1 đoạn văn từ 12 đến 15 câu viết về xét, rút kinh nghiệm. văn bản « Tuyên bố... trẻ em ». D/ Củng cố : - Khái quát lại kiến thức cơ bản E/ HDVN : - Nắm chắc các nội dung đã học - Làm bài tập theo nội dung đã học ______________________________________ Ngày soạn: Ngày giảng: Chủ đề 2 : Văn bản Tiết 3+4 : ÔN TẬP CÁC VĂN BẢN NHẬT DỤNG. A. Mục tiêu : - Giúp HS củng cố kiến thức về các văn bản nhật dụng đã học. - N¾m mét c¸ch cã hÖ thèng néi dung , ý nghÜa vµ c¸ch tiÕp cËn c¸c v¨n bản nhật dụng đã học ở THCS. - Tiếp tục bồi dưỡng năng lực viết bài nhật dụng về các chủ đề xung quanh cuéc sèng cña em. - Có kĩ năng tổng hợp khái quát kiến thức. - Có ý thức ôn tập và học tập nghiêm túc. B-Chuẩn bị: - GV: Giáo án. - HS : Ôn lại bài C. Nội dung : *. Phưng ph¸p häc v¨n b¶n nhËt dông. + Lu ý néi dung c¸c chó thÝch cña v¨n b¶n nhËt dông. + Liên hệ các vấn đề trong văn bản nhật dụng. + Có ý kiến , quan điểm riêng trớc vấn đề đó. + VËn dông tæng hîp kiÕn thøc c¸c m«n häc kh¸c để làm sáng tỏ các vấn đề đợc đặt ra trong văn bản.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> nhËt dông. + Căn cứ vào đặc điểm và phưng thức biểu hiện để phân tích một văn bản nhật dụng. A. PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH 1. Xuất xứ Năm 1990, nhân dịp kỷ niệm 100 năm ngày sinh Bác Hồ, có nhiều bài viết về Người. “Phong cách Hồ Chí Minh” là một phần trong bài viết Phong cách Hồ Chí Minh, cái vĩ đại gắn với cái giản dị của tác giả Lê Anh Trà. 2. Bố cục của văn bản Văn bản có thể chia làm 2 phần: - Từ đầu đến “rất hiện đại”: Hồ Chí Minh với sự tiếp thu văn hóa dân tộc nhân loại. - Phần còn lại: Những nét đẹp trong lối sống Hồ Chí Minh. II. Đọc – hiểu văn bản 1.Hồ Chí Minh với sự tiếp thu tinh hoa văn hóa - Hoàn cảnh: Cuộc đời hoạt động cách mạng đầy truân chuyên. + Gian khổ, khó khăn. + Tiếp xúc văn hóa nhiều nước, nhiều vùng trên thế giới. - Động lực thúc đẩy Hồ Chí Minh tìm hiểu sâu sắc về các dân tộc và văn hóa thế giới xuất phát từ khát vọng cứu nước. - Đi nhiều nước, tiếp xúc với văn hóa nhiều vùng trên thế giới. - Biết nhiều ngoại ngữ, làm nhiều nghề. - Học tập miệt mài, sâu sắc đến mức uyên thâm. 2. Vẻ đẹp trong lối sống giản dị mà thanh cao của Chủ tịch Hồ Chí Minh Chủ tịch Hồ Chí Minh có một phóng cách sống vô cùng giản dị: - Nơi ở, nơi làm việc đơn sơ: chiếc nhà sàn nhỏ vừa là nơi tiếp khách, vừa là nơi làm việc, đồng thời cũng là nơi ngủ. - Trang phục giản dị: bộ quần áo bà ba, chiếc áo trấn thủ, đôi dép lốp… - Ăn uống đạm bạc: cá kho, rau luộc, cà muối, cháo hoa… Biểu hiện của đời sống thanh cao: - Đây không phải là lối sống khắc khổ của những con người tự vui trong nghèo khó. - Đây cũng không phải là cách tự thần thánh hóa, tự làm cho khác đời, hơn đời. - Đây là cách sống có văn hóa, thể hiện 1 quan niệm thẩm.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> mỹ: cái đẹp gắn liền với sự giản dị, tự nhiên. Viết về cách sống của Bác, tác giả liên tưởng đến các vị hiền triết ngày xưa: - Nguyễn Trãi: Bậc thầy khai quốc công thần, ở ẩn. - Nguyễn Bỉnh Khiêm: làm quan, ở ẩn. 3. Những biện pháp nghệ thuật trong văn bản làm nổi bật vẻ đẹp trong cách sống của Hồ Chí Minh - Kết hợp giữa kể và bình luận. Đan xen những lời kể là những lời bình luận rất tự nhiên: “Có thể nói ít vị lãnh tụ nào lại am hiểu nhiều về các dân tộc và nhân dân thế giới, văn hóa thế giới sâu sắc như chủ tịch Hồ Chí Minh”… - Chọn lọc những chi tiết tiêu biểu. - Đan xen thơ của các vị hiền triết, cách sử dụng từ Hán Việt gợi cho người đọc thấy sự gần gũi giữa chủ tịch Hồ Chí Minh với các vị hiền triết của dân tộc. - Sử dụng nghệ thuật đối lập: vĩ nhân mà hết sức giản dị, gần gũi, am hiểu mọi nền văn hóa nhân loại, hiệu đại mà hết sức dân tộc, hết sức Việt Nam,… B. ĐẤU TRANH CHO MỘT THẾ GIỚI HÒA BÌNH I. Đọc và tìm hiểu chung về văn bản 1. Tác giả - tác phẩm. - Ga-bri-en Gác-xi-a Mác-két là nhà văn Cô-lôm-bi-a. - Sinh năm 1928. - Viết tiểu thuyết với khuynh hướng hiện thực. - Nhận giải Nôben về văn học năm 1982. 2. Hệ thống luận đề, luận điểm của văn bản. * Luận đề: đấu tranh cho một thế giới hòa bình. * Luận điểm: - Luận điểm 1: Chiến tranh hạt nhân là một hiểm họa khủng khiếp đang đe dọa toàn thể loài người và mọi sự sống trên trái đất. - Luận điểm 2: Đấu tranh để loại bỏ nguy cơ ấy cho một thế giới hòa bình là nhiệm vụ cấp bách của toàn thể nhân loại. 3. Hệ thống luận cứ. - Kho vũ khí hạt nhân đang được tàng trữ, có khả năng hủy diệt cả trái đất và các hành tinh khác trong hệ mặt trời. - Cuộc chạy đua vũ trang làm mất đi khả năng cải thiện đời sống cho hàng tỷ người. - Chiến tranh hạt nhân không chỉ đi ngược lại với lý trí của loài người mà còn đi ngược lại với lý trí của tự nhiên, phản lại sự tiến hóa. - Vì vậy tất cả chúng ta phải có nhiệm vụ ngăn chặn cuộc.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> chiến tranh hạt nhân, đấu tranh cho một thế giới hòa bình. II. Đọc - hiểu văn bản 1. Nguy cơ chiến tranh hạt nhân - Xác định cụ thể thời gian: “Hôm nay ngày 8-8-1986”. - Đưa ra những tính toán lý thuyết để chứng minh: con người đang đối mặt với nguy cơ chiến tranh hạt nhân. Dẫn chứng: + “Nói nôm na ra, điều đó có nghĩa là tất cả mọi người, không trừ trẻ con, đang ngồi trên một thùng bốn tấn thuốc nổ - tất cả chỗ đó nổ tung sẽ làm biến hết thảy, không phải là một lần mà là mười hai lần, mọi dấu vết của sự sống trên trái đất”. + Kho vũ khí ấy có thể tiêu diệt tất cả các hành tinh xoay quanh mặt trời, cộng thêm bốn hành tinh nữa và phá hủy thế thăng bằng của hệ mặt trời. 2. Tác động của cuộc đua chiến tranh hạt nhân đối với đời sống xã hội: -Cuộc chạy đua vũ trang, chuẩn bị cho chiến tranh hạt nhân đã làm mất đi khả năng để con người được sống tốt đẹp hơn. Dẫn chứng: + Sự đối lập giữa nguồn kinh phí quá lớn (đến mức không thể thực hiện nổi) và nguồn kinh phí thực tế đã được cấp cho công nghệ chiến tranh. + So sánh cụ thể qua những con số thống kê ấn tượng(Ví dụ: giá của 10 chiếc tàu sân bay đủ để thực hiện chương trình phòng bệnh trong 14 năm, bảo vệ hơn 1 tỷ người khỏi bệnh sốt rét, cứu hơn 1 triệu trẻ em Châu Phi, chỉ hai chiếc tàu ngầm mang vũ khí hạt nhân cũng đủ tiền để xóa nạn mù chữ trên toàn thế giới…). -Chiến tranh hạt nhân chẳng những đi ngược lại ý chí của con người mà còn phản lại sự tiến hóa của tự nhiên. Dẫn chứng: Tác giả đưa ra những chứng cứ từ khoa học địa chất và cổ sinh học về nguồn gốc và sự tiến hóa của sự sống trên trái đất. Chỉ ra sự đối lập lớn giữa quá trình phát triển hàng triệu năm của sự sống trên trái đất và một khoảng thời gian ngắn ngủi để vũ khí hạt nhân tiêu hủy toàn bộ sự sống. Tác giả đã đưa ra những lập luận cụ thể, giàu sức thuyết phục, lấy bằng chứng từ nhiều lĩnh vực: khoa học, xã hội, y tế, tiếp tế thực phẩm, giáo dục… là những lĩnh vực thiết yếu trong cuộc sống con người để chứng minh. 3. Nhiệm vụ đấu tranh ngăn chặn chiến tranh hạt nhân cho một thế giới hòa bình..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> - Khẳng định vai trò của cộng đồng trong việc đấu tranh ngăn chặn chiến tranh hạt nhân. - Đưa ra lời đề nghị thực tế: mở nhà băng lưu trữ trí nhớ để có thể tồn tại được sau khi (giả thiết) chiến tranh hạt nhân nổ ra. III. Tổng kết Về nghệ thuật Hệ thống luận điểm, luận cứ ngắn gọn, rành mạch, dẫn chứng xác thực, giàu sức thuyết phục, gây được ấn tượng mạnh đối với người đọc. Về nội dung - Nguy cơ chiến tranh hạt nhân và sự hủy diệt của nó. - Kêu gọi mọi người: hãy ngăn chặn nguy cơ đó, bảo vệ con người, bảo vệ sự sống. C. TUYÊN BỐ … TRẺ EM I. Đọc, tìm hiểu chung về văn bản 1. Đọc 2. Tìm hiểu chú thích 3. Bố cục Văn bản được chia làm 3 phần: - Sự thách thức: Nêu lên những thực tế, những con số về cuộc sống khổ cực, về tình trạng bị rơi vào hiểm họa của trẻ em trên thế giới. - Cơ hội: Khẳng định những điều kiện thuận lợi cơ bản để cộng đồng quốc tế có thể đẩy mạnh việc chăm sóc, bảo vệ trẻ em. - Nhiệm vụ: Xác định những nhiệm vụ cụ thể mà từng quốc gia và cả cộng đồng quốc tế cần làm vì sự sống còn, sự phát triển của trẻ em. II. Tìm hiểu văn bản 1.Sự thách thức - Chỉ ra cuộc sống cực khổ nhiều mặt của trẻ em trên thế giới hiện nay. + Trở thành nạn nhân chiến tranh, bạo lực, sự phân biệt chủng tộc, sự xâm lược, chiếm đóng và thôn tính của nước ngoài. Một số ví dụ: trẻ em các nước nghèo ở Châu Á, châu Phi bị chết đói; nạn nhân chất độc màu da cam, nạn nhân của chiến tranh bạo lực; trẻ em da đen phải đi lính, bị đánh đập; trẻ em là nạn nhân của các cuộc khủng bố ở Nga,… Mỗi ngày có tới 40.000 trẻ em chết do suy dinh dưỡng và bệnh tật. + Chịu đựng những thảm họa đói nghèo, khủng hoảng kinh tế; tình trạng vô gia cư, nạn nhân của dịch bệnh, mù chữ, môi trường ô nhiễm… - Đây là thách thức lớn với toàn thế giới..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> 2. Cơ hội Điều kiện thuận lợi cơ bản để thế giới đẩy mạnh việc chăm sóc bảo vệ trẻ em: + Hiện nay kinh tế, khoa học kỹ thuật phát triển, tính cộng đồng hợp tác quốc tế được củng cố mở rộng, chúng ta có đủ phương tiện và kiến thức để làm thay đổi cuộc sống khổ cực của trẻ em. + Sự liên kết của các quốc gia cũng như ý thức cao của cộng đồng quốc tế có Công ước về quyền của trẻ em tạo ra một cơ hội mới. + Sự hợp tác và đoàn kết quốc tế ngày càng hiệu quả trên nhiều lĩnh vực, phong trào giải trừ quân bị được đẩy mạnh, tăng cường phúc lợi xã hội. 3.Nhiệm vụ - Tăng cường sức khỏe và chế độ dinh dưỡng của trẻ em là nhiệm vụ hàng đầu. - Đặc biệt quan tâm đến trẻ em bị tàn tật có hoàn cảnh khó khăn. - Tăng cường vai trò của phụ nữ, đảm bảo quyền bình đẳng nam nữ vì lợi ích của trẻ em. - Giữa tình trạng, cơ hộ và nhiệm vụ có mối quan hệ chặt chẽ. Bản tuyên bố đã xác định những nhiệm vụ câp thiết của cộng đồng quốc tế và từng quốc gia: từ tăng cường sức khỏe và đề cao chế độ dinh dưỡng đến phát triển giáo dục trẻ em, từ các đối tượng quan tâm hàng đầu đến củng cố gia đình, xây dựng môi trường xã hội; từ bảo đảm quan hệ bình đẳng nam nữ đến khuyến khích trẻ em tham gia vào sinh hoạt văn hóa xã hội. + Quan tâm việc giáo dục phát triển trẻ em, phổ cập bậc giáo dục cơ sở. + Nhấn mạnh trách nhiệm kế hoạch hóa gia đình. + Gia đình là cộng đồng, là nền móng và môi trường tự nhiên để trẻ em lớn khôn và phát triển. + Khuyến khích trẻ em tham gia vào sinh hoạt văn hóa xã hội. D/ Củng cố : - Khái quát lại kiến thức cơ bản E/ HDVN : - Nắm chắc các nội dung đã học - Làm bài tập theo nội dung đã học __________________________________ Ngµy 20 th¸ng 08 n¨m 2012 Tæ chuyªn m«n kÝ duyÖt NguyÔn ThÞ Kim YÕn..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> _________________________________________________________________ Ngày soạn: Ngày giảng: Chủ đề 3: Tập làm văn Tiết 5+6 : ÔN TẬP. SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH A. Mục tiêu : - Giúp HS củng cố kiến thức về việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh. - Có kĩ năng vận dụng để viết một đoạn văn hoàn chỉnh theo yêu cầu. - Có ý thức ôn tập và học tập nghiêm túc. B-Chuẩn bị: - GV: Giáo án. - HS : Ôn lại bài - Sĩ số: C. Nội dung :. Văn bản thuyết minh là gỡ ?. I/ Lý thuyết. 1. Khái niệm văn bản thuyết minh: - là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp tri thức khách quan về đặc điểm, tớnh chất, nguyờn nhõn của sự vật, hiện tượng.... Các phương pháp thường dùng khi làm văn thuyết minh ? - Định nghĩa, giải thích , phân 2. Các biện pháp nghệ thuật được sử dụng tớch… trong văn bản thuyết minh. - Kể chuyện, đối thoại, diễn ca, một số phép tu từ (ẩn dụ, nhân hóa..)-> Vận dụng cỏc biện phỏp trờn phải hợp lớ, khụng lạm dụng. II/ Bài tập. 1, Bài tập. Đoạn văn nhằm nói về tập tính của chim cú HS đọc y/c -> thảo luận -> trỡnh dưới dạng một ngộ nhận ( định kiến ) thời thơ bày ấu sau lớn lên đi học mới có dịp nhận thức lại sự nhầm lẫn cũ. Bp nghệ thuật ở đây chính là lấy ngộ nhận hồi nhỏ làm đầu mối câu chuyện. 2, Thuyết minh về chiếc nón A. Mở bài: Chiếc nón là đồ dùng quen thuộc để che nắng, HS trỡnh bày dàn ý che mưa cho các bà, các chị, chiếc nón còn.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Nờu dự kiến cỏch sử dụng, biện góp phần tôn lên vẻ đẹp duyên dáng cho các phỏp NT trong bài thuyết minh. thiếu nữ quê tôi. B. Thân bài: a/ Lịch sử làng nón: + Quê tôi vốn thuần nông nên thường làm theo mùa vụ. + Tháng 3 nông nhàn để góp phần thu nhập thêm cho gia đình, nhiều gia đình đã học thêm nghề làm nón. + Đáp ứng nhu cầu sử dụng người dân quê tôi. b/ Cấu tạo: + Xương nón: 16 vành làm bằng tre, nứa + Lá nón: hai loại: lá mo để lót bên trong và lớp lá bên ngoài (lá mo được lấy từ bẹ lá cây măng rừng, lá nón thì lấy từ lá cọ rừng) + Sợi cước, chỉ làm nhôi c/ Quy trình làm nón: + Làm vành nón theo khuôn định trước + Lá bên ngoài được là phẳng: lót một lớp lá xếp đều lên vành, sau đó đến một lớp mo và cuối cùng là một lớp lá bên ngoài. Dùng dây chằng chặt vào khuôn. + Tiến hành khâu: dùng cước xâu vào kim và khâu theo vành nón từ trên xuống dưới. + Chỉ màu dùng để sỏ nhôi d/ Giá trị chiếc nón: + Giá trị kinh tế: rẻ, tiện dụng để che nắng, che mưa cho các bà, các mẹ, các chị đi làm đồng, đi chợ. + Giá trị thẩm mĩ: Trước kia người con gái đi lấy chồng cũng sắm một chiếc nón đẹp… Chiếc nón còn được đi vào trong thơ ca Việt Nam. C. Kết bài: Cảm nghĩ chung về chiếc nón trong thời gian hiện tại. HS đọc đoạn MB. - Giá trị kinh tế văn hoá nghệ thuật của nón Cỏc HS khỏc lắng nghe, thảo luận, * Đoạn mở bài. nhận xột, bổ sung sửa chữa dàn ý Là người VN ai mà chẳng biết chiếc nón trắng và phần MB. quen thuộc. Mẹ ta đội chiếc nón trắng ra đồng nhổ mạ, cấy lúa... Chị ta đội chiếc nón trắng đi chợ, chèo đũ... Em ta đội chiếc nón trắng đi học... Bạn ta đội chiếc nón trắng bước ra sân khấu... Chiếc nón trắng thân thiết gần gũi là.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> thế nhưng có khi nào đó bạn tự hỏi chiếc nón trắng ra đời từ bào giờ ? Nó được làm ra ntn ? Và giá trị kinh tế văn hoỏ nghệ thuật của nú ra sao ? D/ Củng cố: - Gv khái quát lại kiến thức cơ bản. - Cỏch sử dụng cỏc biện phỏp NT trong VB thuyết minh ? - Tỏc dụng hiệu quả ? E / HDVN. - Nắm chắc các kiến thức cơ bản đó học - Ôn lại bài sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh __________________________________________ Ngày soạn: Ngày giảng: Tiết 7 + 8 :. ÔN TẬP SỬ DỤNG YẾU TỐ MIÊU TẢ TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH A. Mục tiờu : - Giỳp HS củng cố kiến thức về việc sử yếu tố miờu tả trong văn bản thuyết minh. - Có kĩ năng vận dụng để viết một đoạn văn hoàn chỉnh theo yêu cầu. - Cú ý thức ụn tập và học tập nghiờm tỳc. B-Chuẩn bị: - GV: Giỏo ỏn. - HS : ễn lại bài - Sĩ số: C. Nội dung : Đề 2 Đề 1: Thuyết minh về con mèo. 1/ Mở bài: Giới thiệu về con mèo 2/ Thân bài: Miêu tả về các bộ phận chính của mèo: Mắt: Như 2 hòn bi ve, ria mép, chân, vuốt sắc nhọn, màu lông.... Giá trị, tác dụng của mèo trong cuộc sống Tập tính sinh hoạt của mèo: Thích nằm ấm, phơi nắng, trèo.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> cây… 3/ Kết bài: Tình cảm, thái độ của con người đối với chúng Đề 2: Đề 4: Thuyết minh về họ nhà quạt 1/ Mở bài: Giới thiệu về họ nhà quạt 2/ Thân bài: Họ nhà quạt gồm: + Dòng quạt điện + Dòng quạt tay + Quạt chạy bằng sức gió, sức nước + Quạt trong các máy bay, tàu thuyền HS Kể tên cụ thể theo 4 dòng trên Có sử dụng yếu tố miêu tả khi giới thiệu đến các loại quạt Tác dụng, y nghĩa của chúng đối với đời sống con người 3/ Kết bài: Tình cảm, thái độ của con người đối với chúng Em Đề 3. Hãy thuyết minh về cái bút- một đồ dùng học tập quen thuộc của em. 1/Mở bài: Bút là đồ dùng học tập thiết yếu của học sinh nhằm ghi lại những tri thức tiếp thu được và để lưu giữ tri thức lâu hơn… 2/ Thân bài: - Họ nhà bút có nhiều loại: Bút bi, bút máy (Mực) , bút xoá, bút điện, bút trang điểm, Bút sáp, bút chì….(Miêu tả một số loại bút trên) + Nguồn gốc của chiếc bút ra đời tình cờ (phát triển, qua câu chuyện kể của nhà báo Hungari) + Họ nhà bút bi rất đông đúc và có nhiều loại, nhiều hãng sản xuất. + Bút bi nổi tiếng của hãng Thiên Long được chúng tôi được đông đảo học sinh quen dùng thường có cấu tạo hai phần: -Vỏ bút: có nút bấm và khuy cài - Ruột bút: có ống đựng mực và ngòi bút.Phần vỏ làm bằng nhựa và phần.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> ngòi làm bằng kim loại. + Cách bảo quản: Tránh va đập mạnh, khi không viết dùng nút bấm đưa ngòi vào trong vỏ khỏi để dây mực. 3/ Kết bài: Chiếc bút bi là bận đồng hành của học sinh là bạn của tất cả mọi người, mỗi khi con người cần ghi chép…  Biện pháp nghệ thuật sử dụng trong văn bản này: + Tự thuật để cho chiếc bút bi tự kể về mình. + Đối đáp theo lối nhân hoá: lời đối đáp của hai cái bút than phiền về sự cẩu thả của các cô cậu học trò.  Sử dụng một số ýếu tố miêu tả cho bài văn cụ thể, sinh động. D/ Củng cố : - Khái quát lại kiến thức cơ bản E/ HDVN : - Nắm chắc các nội dung đã học - Làm bài tập theo nội dung đã học __________________________________ Ngµy th¸ng n¨m 2012 Tæ chuyªn m«n kÝ duyÖt.. NguyÔn ThÞ Kim YÕn. ________________________________________________________________________.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Ngày soạn: Ngày giảng: Chủ đề 3: Tiếng Việt. TIẾT 9+10+11+12: ÔN TẬP VỀ PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI A. Mục tiêu : - Giúp HS củng cố kiến thức về các phương châm hội thoại đã học - Có kĩ năng vận dụng các phương châm hội thoại đã học vào tình huống giao tiếp cụ thể. - Có ý thức ôn tập và học tập nghiêm túc. B-Chuẩn bị: - GV: Giáo án. - HS : Ôn lại bài. - Sĩ số: C. Nội dung : Kể tên các phương châm hội thoại đã học? I/ Phương châm về lượng 1. Khái niệm; Thế nào là phương châm về lượng? Khi giao tiÕp ,cÇn nãi cã néi dung; néi dung của lời nói phải đáp ứng đúng yêu cầu của cuéc giao tiÕp, kh«ng thiÕu, kh«ng thõa. 2.Bài tập Các câu sau có đáp ứng phương châm về lượng không? vì sao? hãy chữa lại cho đúng? a, Nó đá bóng bằng chân. b, Nó nhìn tôi bằng đôi mắt. a. Nó đá bóng bằng chân trái. GV gợi ý, hướng dẫn HS trả lời b. Nó nhìn tôi bằng đôi mắt chứa chan yêu ( chú ý đến lượng thông tin đã cho) thương. II/ Phưng ch©m vÒ chÊt: 1, Kh¸i niÖm: Thế nào là phương châm về chất? Khi giao tiếp đừng nói những điều mà mình không tin là đúng hay không có bằng chøng x¸c thùc (phưng ch©m vÒ chÊt ) 2, Bài tập: Trong các thành ngữ sau, thành ngữ nào liên quan đến phương.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> châm về chất? nói có sách mách có chứng; ăn ngay nói thật ; nói phải củ cải cũng nghe, lắm mồm lắm miệng;. Thành ngữ liên quan đến phương châm về chất: - nói có sách mách có chứng. - ăn ngay nói thật. - nói phải củ cải cũng nghe. 4. Bµi 4(T23). a. Khi ngời nói muốn hỏi một vấn đề nào đó không thuộc đề tài đang trao đổi -> Phưng ch©m quan hÖ b. Khi ngêi nãi muèn ngÇm xin lçi tríc ngêi nghe vÒ nh÷ng ®iÒu m×nh s¾p nãi. -> Phưng ch©m lÞch sù. c. Khi ngêi nãi muèn nh¾c nhë ngêi nghe ph¶i t«n träng phưng ch©m lÞch sù.. III/ Phưng ch©m quan hÖ : ThÕ nµo lµ phưng ch©m quan 1. Kh¸i niÖm: hÖ ? Khi giao tiếp cần nói đúng vào đề tài giao tiếp,tránh nói lạc đề 2. Bài tập. Đoạn đối thoại sau vi phạm phương châm hội thoại nào? chỉ rõ - Vi phạm phương quan hệ ( nội dung câu hỏi những từ ngữ đó? và câu trả lời) - Nam đâu ấy nhỉ? IV/ Phương châm lịch sự - Cậu có bút không? 1. Khái niệm: Khi giao tiếp cần tế nhị và tôn trọng người khác HS trình bày khái niệm? 2, Bài tập: So sánh tính lịch sự trong ba cách nói sau: a. Tôi ra lệnh cho cậu đóng cửa lại. b. Này cậu, đóng cửa lại. HS trao đổi y/c và trình bày? c. Này, cậu có thể đóng cửa lại được không? ->Tính lịch sự trong ba cách nói tăng dần V/ Phương châm cách thức. . * Khái niệm: Khi giao tiếp, cần chú ý nói ngắn gọn, rành HS trình bày khái niệm? mạch,tránh cách nói mơ hồ. Trong các thành ngữ sau, thành * Bài tập: ngữ nào liên quan đến phương châm cách thức ? Nói có đầu có đũa ; đánh trống Thành ngữ liên quan đến phương châm cách.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> lảng ; nói có ngọn có ngành ;ăn không nên đọi, nói không nên lời ; dây cà ra dây muống ; hỏi gà đáp vịt; cú nói có, vọ nói không; nói bóng nói gió; nói cạnh nói khóe; nửa úp nửa mở; nói nước đôi. thức: - Nói có đầu có đũa ; - Nói có ngọn có ngành ; - Dây cà ra dây muống ; - Nửa úp nửa mở; nói nước đôi. - Ăn không nên đọi, nói không nên lời ; Bài tập 2(T38). - Thái độ của chân, tay, tai, mắt không tuân thủ phương châm lịch sự. - Việc không tuân thủ ấy là vo lí vì khách đến nhà không chào hỏi chủ mà tỏ thái độ mất lịch sự với chủ nhà…. D/ Củng cố: Hệ thống các kiến thức cơ bản Làm lại các bài tập trong SGK E/ HDVN. Năm chắc nội dung các văn bản đã học. __________________________________ Ngµy th¸ng n¨m 2012 Tæ chuyªn m«n kÝ duyÖt.. NguyÔn ThÞ Kim YÕn. ________________________________________________________________________.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> Ngày soạn: Ngày giảng: Chủ đề 5: văn bản TIẾT 13 +14 : ÔN TẬP CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG A. Mục tiêu : - Giúp HS củng cố kiến thức về văn bản: Chuyện người con gái Nam Xương - Có ý thức ôn tập và học tập nghiêm túc. B-Chuẩn bị: - GV: Giáo án. - HS : Ôn lại bài. - Sĩ số: C. Nội dung : GV gọi HS tóm tắt?. 1,Tóm tắt văn bản - Vũ Nương là người con gái thuỳ mị nết na, lấy Trương Sinh (người ít học, tính hay đa nghi). - Trương Sinh phải đi lính chống giặc Chiêm. Vũ Nương sinh con, chăm sóc mẹ chồng chu đáo. Mẹ chồng ốm rồi mất. - Trương Sinh trở về, nghe câu nói của con và nghi ngờ vợ. Vũ Nương bị oan nhưng không thể minh oan, đã tự tử ở bến Hoàng Giang, được Linh Phi cứu giúp. - Ở dưới thuỷ cung, Vũ Nương gặp Phan Lang (người cùng làng). Phan Lang được Linh Phi giúp trở về trần gian - gặp Trương Sinh, Vũ Nương được giải oan - nhưng nàng không thể trở về trần gian. Đại ý: Đây là câu chuyện về số phận oan nghiệt của một người phụ nữ có nhan sắc, đức hạnh dưới chế độ phụ quyền phong kiến, chỉ vì một lời nói ngây thơ của con trẻ mà bị nghi ngờ, bị đẩy đến bước đường cùng phải tự kết liễu cuộc đời của mình để chứng tỏ tấm lòng trong sạch. Tác phẩm thể hiện ước mơ ngàn đời của nhân dân: người tốt bao giờ cũng được đền trả xứng đáng, dù chỉ là ở một thế.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> giới huyền bí. 2, Vai trò hình ảnh cái “bóng” trong văn bản GV gợi ý -> HS phát hiện Chuyện người con gái Nam Xương. và trình bày? - Hình ảnh cái bóng tưởng vô tình, ngẫu nhiên nhưng lại là một chi tiết quan trọng của câu chuyện : +Với Vũ Nương: Cái bóng xuất hiện để dỗ con, cho khuây nỗi nhớ chồng. Nàng ngờ đâu vì nó mà nàng phải chết. + Với bé Đản: Cái bóng là người đàn ông bí ẩn. + Với Trương Sinh: -Cái bóng xuất hiện lần thứ nhất là bằng chứng không thể chối cãi về sự hư hỏng của vợ. - Cái bóng xuất hiện lần thứ hai là sự mở mắt cho chàng............ Nhưng với hình ảnh cái bóng trở thành đầu mối điểm nút của câu chuyện , chỉ vì một cái bóng vô cảm, nhỏ nhoi mà có thể gây thành án mạng giết người oan khuất. 3, Các chi tiết kì ảo Trong truyện cú cỏc chi tiết - Vũ Nưng đợc Linh Phi đón xuống cung nớc. kì ảo nào? - Phan Lang đợc Linh Phi cứu khi chết rồi trở về trÇn gian. - Vò Nưng trë vÒ trÇn gian trªn kiÖu hoa gi÷a dßng níc. Yếu tố kì ảo trong truyện có * Ý nghĩa của yếu tố kì ảo: ý nghĩa ntn? - Hoàn thiện thêm nét đẹp vốn có ở Vũ Nương, dù ở thế giới bên kia nhưng vẫn nặng tình với c/đ, vẫn khao khát được phục hồi danh dự. - Điều quan trọng hơn là những yếu tố này đó tạo nên 1 kết thúc phần nào có hậu cho tác phẩm, thể hiện ước mơ ngàn đời của ND ta về sự công bằng trong c/s. - Không làm mất đi tính bi kịch mà nó vẫn tiềm ẩn trong cái lung linh kì ảo ấy. Điều đó 1 lần nữa khẳng định niềm cảm thương của tác giả đối với số phận bi thảm của người phụ nữ trong XHPK. Lập dàn ý cho đề bài trên? 4, Phân tích nhân vật Vũ Nương a, Mở bài: - Giới thiệu về tác phẩm và nhân vật b, Thân bài: Phân tích những nét phẩm chất nổi bật của nhân vật: - Giới thiệu về nhân vật:xinh đẹp, tính tình thùy mị, nết na.. - Trong cuộc sống thường ngày: …..(dẫn chứng).

<span class='text_page_counter'>(18)</span> - Khi tiễn chồng đi lính:………..( dẫn chứng) - Khi xa chồng:………..(dẫn chứng) - Khi bị chồng nghi oan:……..(dẫn chứng) -> Khẳng định Vũ Nương là người phụ nữ xinh đep, người vợ thuỷ chung, người con dâu hiền thảo nhưng lại gặp bất hạnh trong cuộc sống mà phải tìm đến cái chết để minh oan... c, Kết bài: Giá trị của tác phẩm - Niềm thương cảm đối với số phận bất hạnh của người phụ nữ dưới chế độ Pk - Tố cáo xã hội phong kiến bất công.... D. Củng cố: Trong truyện cổ tích, khi bị oan, Vũ Nương chạy ra sông tự tử, còn trong truyện của Nguyễn Dữ, Vũ Nương tắm gội sạch sẽ, ra bến Hoàng Giang than cùng trời đất rồi mới gieo mình xuống sông. Hai cách kể này có gì khác nhau? Vì sao? Gợi ý: + Trong truyện cổ tích hành động của VN có phần tự phát, bồng bột. + Trong Chuyện người con gái Nam Xương, Vũ Nương đau khổ hơn, nàng chuẩn bị cho mình 1 cái chết chu đáo, mong muốn được giải oan, với nàng cái chết không đáng sợ bằng mất danh dự.-> Nhân vật có tính cách. E/ HDVN: - Đọc và nắm chắc nội dung cơ bản của tác phẩm. - Hoàn thành bài tập 4 + Nguyên nhân dẫn đến nỗi oan của vũ Nương - Ôn các văn bản còn lại ______________________________________________. Ngày soạn: Ngày giảng: Chủ đề 6: Tiếng Việt TIẾT 15 + 16: ÔN TẬP XƯNG HÔ TRONG HỘI THOẠI. A. Mục tiêu : - Giúp HS củng cố kiến thức về xưng hô trong hội thoại, cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp. - Biết cách dùng từ xưng hô phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp, vận dụng cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp vào văn bản cụ thể - Có ý thức ôn tập và học tập nghiêm túc. B-Chuẩn bị:.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> - GV: Giáo án. - HS : Ôn lại bài C. Nội dung : * Ôn tập về Xưng hô trong hội thoại. Tiếng Việt có 1 hệ thống các từ ngữ xưng hô GV hướng dẫn HS ôn lại lý thuyết. rất phong phú và đa dạng. Người nói cần tuỳ thuộc tính chất tình huống giao tiếp, mối quan hệ với người nghe mà lựa chọn từ ngữ xưng hô cho hợp lý. - Xưng hô bằng các đại từ: tôi, tao, tớ, mày. mi… - Xưng hô bằng các từ chỉ qhệ gia đình: ông, bà… - Quan hệ XH: Bạn…, - Quan hệ nghề nghiệp, chức vụ: thủ trưởng, bác sĩ, giáo sư….. - Bạn bè thân mật thường xưng hô bằng tên riêng. * Bài tập: 1-Bài tập 4: (SGK trang 40). HS làm các bài tập theo yêu cầu.. - Cách dùng từ xưng hô: + Danh tướng: 1. Thầy – con; 2. Thầy – con. + Thầy giáo già: Ngài. -Người học trò:Thể hiện thái độ kính cẩn và lòng biết ơn của vị tướng với thầy giáo mình. Chúng ta cần nói theo tinh thần “Tôn sư trọng đạo”. 2-Bài tập 5: (SGK trang 40, 41). -Trước năm 1945:Nước ta là một nước phong kiến.Người đứng đầu nhà nước là vua: Xưng hô với dân là trẫm. -Bác-Người đứng đầu nhà nước Việt Nam dân chủ công hoà: Xưng tôi và gọi dân chúng là đồng bào: Tạo cảm giác gần gũi với người nghe.->Đánh dấu một bước trong quan hệ giữa nhân dân với lãnh tụ (Lãnh tụ với nhân dân) trong một nước dân chủ. 3-Bài tập 6: (SGK trang 41). - Cai lệ: Thằng kia, … ông … mày. - Người nhà lý trưởng: Chị … chị … chị. - Chị Dậu: Nhà cháu…cháu….hai ông…cháu. - Cai lệ: Mày …. mày. - Chị Dậu: Nhà cháu …. ông..

<span class='text_page_counter'>(20)</span> - Cai lệ: Ông.... mày. - Chị Dậu: Cháu....ông...nhà cháu.... - Chị Dậu: Tôi.... ông. - Chị Dậu: Mày.....bà.  Cai lệ: Kẻ có quyền lực: Cách xưng hộ thể hiện trịch thượng, hống hách.  Chị Dậu: Lúc đầu hạ mình, nhẫn nhục vì là người dân bị áp bức. Nhưng sau thay đổi hoàn toàn: Tôi-ông, bà-mày: Thể hiện thái độ phẫn uất, căm tức Cách phản kháng quyết liệt của một con người bị dồn đến bước đường cùng. => Thể hiện rõ nhan đề văn bản “Tức nước” thì ắt “Vỡ bờ”. D/ Củng cố: - Hệ thống lại bài E/ HDVN: - Nắm chắc các nội dung đã học. - Làm các bài tập trong SGK __________________________________ Ngµy th¸ng n¨m 2012 Tæ chuyªn m«n kÝ duyÖt.. NguyÔn ThÞ Kim YÕn. ________________________________________________________________________ Ngày soạn: 12/10/2012 Giảng: Chủ đề 6: Tiếng Việt TIẾT 17 + 18: ÔN TẬP CÁCH DẪN TRỰC TIẾP, CÁCH DẪN GIÁN TIẾP A. Mục tiêu : - Giúp HS củng cố kiến thức về, cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp. - Biết vận dụng cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp vào văn bản cụ thể - Có ý thức ôn tập và học tập nghiêm túc. B-Chuẩn bị: - GV: Giáo án. - HS : Ôn lại bài C. Nội dung : Sĩ số:.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> HS nhắc lại các khái niệm?. Đáp án: a, Lời dẫn ý nghĩ b, Lời dẫn lời nói. I. Ôn tập Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp. * Khái niệm: a. Dẫn trực tiếp: nhắc lại nguyên vẹn (không sửa đổi) lời hay ý của nhân vật, sử dụng dấu hai chấm để ngăn cách phần lời được dẫn, thường kèm thêm dấu ngoặc kép. b. Dẫn gián tiếp: lời hay ý của người hoặc nhân vật có điều chỉnh theo kiểu thuật lại, không giữ nguyên vẹn, không dùng dấu hai chấm. - Trong cả 2 cách dẫn trên đều có thể dùng thêm “rằng” hoặc “là” để ngăn cách phần được dẫn với phần lời người được dẫn. * Bài tập: 1. Tìm lời dẫn trong các đoạn trích sau và cho biết đâu là dẫn lời nói, đâu là dẫn ý nghĩ? a. Họa sĩ nghĩ thầm: “ Khách tới bất ngờ, chắc cu cậu chưa kịp quét tước dọn dẹp, chưa lịp gấp chăn chẳng hạn”. (Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa) b. Cô giáo đã từng nghiêm khắc dặn học trò rằng : “ Lễ là tự lòng mình. Các anh trọng thầy thì các anh hãy làm như lời thầy dạy”. (Hà Ân-Chuyện về người thầy) 2. Chuyển các lời dẫn trực tiếp sau thành các lời dẫn gián tiếp : a. Thầy giáo dặn cả lớp mình : “ Sắp đến kì thi hết cấp, các em cần chăm học hơn nữa ”. b. Chúng tôi chào bà : “ Chúng cháu chào bà, chúng cháu đi học ”.. a, Thầy giáo dặn cả lớp mình là sắp đến kì thi hết cấp, chúng mình cần chăm học hơn nữa. b, Chúng tôi chào bà chúng tôi đi học.. 3.Chuyển các lời dẫn gián tiếp sau thành các lời dẫn trực tiếp : a. Cô hiệu trưởng nhắc chúng mình.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> ngày mai mang theo sách để chuẩn bị ôn thi học kì. b. Bố tôi nói bố tôi luôn mong muốn chúng tôi học giỏi để trở thành những công dân có ích cho đất nước. a. Cô hiệu trưởng nhắc:”Ngày mai, các em hãy mang theo sách để chuẩn bị ôn thi học kì”. b. Bố tôi nói: “ Bố luôn mong muốn các con học giỏi để trở thành những công dân có ích cho đất nước”. 4. Viết một đoạn văn khoảng 10 đến 12 dòng trong đó có sử dụng lời dẫn trực tiếp, sau đó chuyển lời dẫn ấy thành lời dẫn gián tiếp. D/ Củng cố: - Hệ thống lại bài E/ HDVN: - Nắm chắc các nội dung đã học. - Làm các bài tập trong SGK ____________________________________________. Ngày soạn: 12/10/2012 Giảng: Chủ đề 7: Văn bản. TIẾT 17 + 18: ÔN TẬP HOÀNG LÊ NHẤT THỐNG CHÍ. A. Mục tiêu : - Giúp HS củng cố kiến thức về văn bản Hoàng Lê nhất thống chí. Có ý thức ôn tập và học tập nghiêm túc. B-Chuẩn bị: - GV: Giáo án. - HS : Ôn lại bài. C. Nội dung : - Sĩ số: I. Tìm hiểu thêm về tác giả, tác phẩm.. -.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> a. Tác giả Ngô gia văn phái là một nhóm các tác giả dòng họ Ngô Thì ở làng Tả Thanh Oai (Hà Tây) - một dòng họ lớn tuổi vói truyền thống nghiên cứu sáng tác văn chương ở nước ta. * Ngô Thì Chí (1753-1788) - Con của Ngô Thì Sỹ, em ruột của Ngô Thì Nhậm, từng làm tới chức Thiên Thư bình chướng tỉnh sự, thay anh là Ngô Thì Nhậm chăm sóc gia đình không thích làm quan. - Văn chương của ông trong sáng, giản dị, tự nhiên mạch lạc. - Viết 7 hồi đầu của Hoàng Lê nhất thống chí cuối năm 1786. * Ngô Thì Du (1772-1840) - Cháu gọi Ngô Thì Sĩ là bác ruột. - Học rất giỏi, nhưng không dự khoa thi nào. Năm 1812 vua Gia Long xuống chiếu cầu hiền tài, ông được bổ làm đốc học Hải Dương, ít lâu lui về quê làm ruộng, sáng tác văn chương. - Là người viết tiếp 7 hồi cuối của Hoàng Lê nhất thống chí (trong đó có hồi 14). - Tác phẩm có tính chất chỉ ghi chép sự kiện lịch sử xã hội có thực, nhân vật thực, địa điểm thực. - Là cuốn tiểu thuyết lịch sử - viết bằng chữ Hán theo lối chương hồi. - Gồm 17 hồi. 2. Tác phẩm - Tác phẩm là bức tranh hiện thực rộng lớn về xã hội phong kiến Việt Nam khoảng 30 năm cuối thế kỷ XVII và mấy năm đầu thế kỷ XIX, trong đó hiện lên cuộc sống thối nát của bọn vua quan triều Lê - Trịnh. Em hãy nêu dàn ý cho đề bài - Chiêu Thống lo cho cái ngai vàng mục trên? rỗng của mình, cầu viện nhà Thanh kéo quân vào chiếm Thăng Long. - Người anh hùng dân tộc Nguyễn Huệ đại phá quân Thanh, lập nên triều đại Tây Sơn rồi mất. Tây Sơn bị diệt, Vương triều Nguyễn bắt đầu (1802). II. Nội dung. 1. Hình tượng người anh hùng Nguyễn.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> Huệ - Tiếp được tin báo, Bắc Bình Vương “giận lắm”. - Họp các tướng sỹ - định thân chinh cầm quân đi ngay; lên ngôi vua để chính danh vị (dẹp giặc xâm lược trị kẻ phản quốc). Ngày 25-12: Làm lẽ xong, tự đốc suất đại binh cả thuỷ lẫn bộ, đến Nghệ An ngày 2912. - Gặp người cống sĩ (người đỗ cử nhân trong kỳ thi Hương) ở La Sơn. - Mộ thêm quân (3 xuất đinh lấy một HS viết phần mở bài, thân bài -> người), được hơn một vạn quân tinh nhuệ. trình bày -> GV nhận xét, sửa a) Nguyễn Huệ là người bình tĩnh, hành lỗi. động nhanh, kịp thời, mạnh mẽ, quyết đoán trước những biến cố lớn. b) Trí tuệ sáng suốt, nhạy bén mưu lược - Khẳng định chủ quyền dân tộc. - Nêu bật chính nghĩa của ta - phi nghĩa của địch và dã tâm xâm lược của chúng - truyền thống chống ngoại xâm của dân tộc ta. - Kêu gọi đồng tâm hiệp lực, ra kỷ luật nghiêm, thống nhất ý chí để lập công lớn. Lời dụ lính như một lời hịch ngắn gọn có sức thuyết phục cao (có tình, có lý). - Kích thích lòng yêu nước, truyền thống quật cường của dân tộc, thu phục quân lính khiến họ một lòng đồng tâm hiệp lực, không dám ăn ở hai lòng. c) Nguyễn Huệ là người luôn sáng suốt, mưu lược trong việc nhận định tình hình, thu phục quân sĩ. - Theo binh pháp “Quân thua chém tướng”. - Hiểu tướng sĩ, hiểu tường tận năng lực của bề tôi, khen chê đúng người, đúng việc. - Sáng suốt mưu lược trong việc xét đoán dùng người. - Tư thế oai phong lẫm liệt. - Chiến lược: Thần tốc bất ngờ, xuất quân đánh nhanh thắng nhanh (hơn 100 cây số đi trong 3 ngày). - Tài quân sự: nắm bắt tình hình địch và ta, xuất quỷ nhập thần. - Tầm nhìn xa trông rộng - niềm tin tuyệt đối ở chiến thắng, đoán trước ngày thắng.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> lợi. d) Là bậc kỳ tài trong việc dùng binh: bí mật, thần tốc, bất ngờ. Trận Hà Hồi: vây kín làng, bắc loa truyền gọi, quân lính bốn phía dạ ran, quân địch “rụng rời sợ hãi”, đều xin hàng, không cần phải đánh. Trận Ngọc Hồi, cho quân lính lấy ván ghép phủ rơm dấp nước làm mộc che, khi giáp lá cà thì “quăng ván xuống đất, ai nấy cầm dao chém bừa…” khiến kẻ thù phải khiếp vía, chẳng mấy chốc thu được thành. Bằng cách khắc hoạ trực tiếp hay gián tiếp, với biện pháp tả thực, hình tượng người anh hùng dân tộc hiện lên đẹp đẽ tài giỏi, nhân đức. - Khi miêu tả trận đánh của Nguyễn Huệ, với lập trường dân tộc và lòng yêu nước, tác giả viết với sự phấn chấn, những trang viết chan thực có màu sắc sử thi. 2. Hình ảnh bọn xâm lược và lũ tay sai bán nước. a) Sự thảm bại của quân tướng nhà Thanh: - Không đề phòng, không được tin cấp báo. - Ngày mồng 4, quân giặc được tin Quang Trung đã vào đến Thăng Long: + Tôn Sĩ Nghị sợ mất mặt, ngựa không kịp đóng yên, người không kịp mặc áo giáp, nhằm hướng bắc mà chạy. + Quân sĩ hoảng hồn, tranh nhau qua cầu, xô nhau xuống sông, sông Nhị Hà bị tắc nghẽn. b) Số phận thảm hại của bọn vua tôi phản nước, hại dân: - Vua Chiêu Thống vội cùng bọn thân tín “đưa thái hậu ra ngoài”, chạy bán sống bán chết, cướp cả thuyền của dân để qua sông, “luôn mấy ngày không ăn”. - Đuổi kịp Tôn Sỹ Nghị, vua tôi “nhìn nhau than thở, oán giận chảy nước mắt” đến mức “Tôn Sỹ Nghị cũng lấy làm xấu hổ”. Đề bài vận dụng: Phân tích hình ảnh người anh hùng dân tộc Nguyến Huệ trong tác phẩm "Hoàng Lê nhất thống chí", hồi thứ mười bốn..

<span class='text_page_counter'>(26)</span> D/ Củng cố: - Hệ thống lại bài E/ HDVN: - Nắm chắc các nội dung đã học. - Ôn các đoạn trích của Truyện Kiều _________________________________________________ Ngày 15 tháng 10 năm 2012 Tổ chuyên môn kí duyệt đầu tuần.. Nguyễn Thị Kim Yến.. Ngày soạn: 18/10/2012 Giảng:. Tiết 21+22 : CÁC GIÁ TRỊ CỦA TRUYỆN KIỀU A. Mục tiêu : - Giúp HS củng cố kiến thức về các giá trị của Truyện Kiều - Có ý thức ôn tập và học tập nghiêm túc. B-Chuẩn bị: - GV: Giáo án. - HS : Ôn lại bài C. Nội dung : Sĩ số: II. Giới thiệu Truyện Kiều 1. Nguồn gốc: - Dựa theo cốt truyện Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân (Trung quốc) nhưng phần sáng tạo của Nguyễn Du là rất lớn..

<span class='text_page_counter'>(27)</span> - Lúc đầu có tên: “Đoạn trường Tân Thanh”, sau đổi thành “Truyện Kiều”. Kết luận: Là tác phẩm văn xuôi viết bằng chữ Nôm. + Tước bỏ yếu tố dung tục, giữ lại cốt truyện và nhân vật. + Sáng tạo về nghệ thuật: Nghệ thuật tự sự, kể chuyện bằng thơ. + Nghệ thuật xây dựng nhân vật đặc sắc. + Tả cảnh thiên nhiên. * Thời điểm sáng tác: - Viết vào đầu thế kỷ XIX (1805-1809) - Gồm 3254 câu thơ lục bát. - Xuất bản 23 lần bằng chữ Nôm, gần 80 lần bằng chữ quốc ngữ. - Bản Nôm đầu tiên do Phạm Quý Thích khắc trên ván, in ở Hà Nội. - Năm 1871 bản cổ nhất còn được lưu trữ tại thư viện Trường Sinh ngữ Đông - Pháp. - Dịch ra 20 thứ tiếng, xuất bản ở 19 nước trên toàn thế giới. - Năm 1965: kỷ niệm 200 năm ngày sinh Nguyễn Du, Truyện Kiều được xuất bản bằng chữ Tiệp, Nhật, Liên Xô, Trung Quốc, Đức, Ba Lan, Hunggari, Rumani, CuBa, Anbani, Bungari, Campuchia, Miến Điện, Ý, Angieri, Ả rập,… * Đại ý: Truyện Kiều là một bức tranh hiện thực về một xã hội bất công, tàn bạo; là tiếng nói thương cảm trước số phận bi kịch của con người, tiếng nói lên án những thế lực xấu xa và khẳng định tài năng, phẩm chất, thể hiện khát vọng chân chính của con người. 2. Tóm tắt tác phẩm: Phần 1: + Gặp gỡ và đính ước + Gia thế - tài sản + Gặp gỡ Kim Trọng + Đính ước thề nguyền. Phần 2: + Gia biến lưu lạc + Bán mình cứu cha + Vào tay họ Mã + Mắc mưu Sở Khanh, vào lầu xanh lần 1.

<span class='text_page_counter'>(28)</span> + Gặp gỡ làm vợ Thúc Sinh bị Hoạn Thư đầy đoạ + Vào lầu xanh lần 2, gặp gỡ Từ Hải + Mắc lừa Hồ Tôn Hiến +Nương nhờ cửa Phật. Phần 3: Đoàn tụ gia đình, gặp lại người xưa. III. Tổng kết 1. Giá trị tác phẩm: a) Giá trị nội dung: * Giá trị hiện thực: Truyện Kiều là bức tranh hiện thực về một xã hội phong kiến bất công tàn bạo. * Giá trị nhân đạo: Truyện Kiều là tiếng nói thương cảm trước số phận bi kịch của con người,khẳng định và đề cao tài năng nhân phẩm và những khát vọng chân chính của con người. b) Giá trị nghệ thuật: - Ngôn ngữ văn học dân tộc và thể thơ lục bát đạt tới đỉnh cao rực rỡ. - Nghệ thuật tự sự có bước phát triển vượt bậc từ nghệ thuật dẫn chuyện đến miêu tả thiên nhiên con người. Truyện Kiều là một kiệt tác đạt được thành tựu lớn về nhiều mặt, nổi bật là ngôn ngữ và thể loại.. D/ Củng cố: - Hệ thống lại bài E/ HDVN: - Nắm chắc các nội dung đã học. - Ôn các đoạn trích của Truyện Kiều ____________________________________________________ Ngày soạn: 18/10/2012 Giảng: Tiết 23 + 24 :. ÔN TẬP ĐOẠN TRÍCH CẢNH NGÀY XUÂN.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> A. Mục tiêu : - Giúp HS củng cố kiến thức về đoạn trích của Truyện Kiều đã học trong chương trình: Cảnh ngày xuân. - Có ý thức ôn tập và học tập nghiêm túc. B-Chuẩn bị: - GV: Giáo án. - HS : Ôn lại bài C. Nội dung : Sĩ số: 1. Khung cảnh ngày xuân Vừa giới thiệu thời gian, vừa giới thiệu không gian mùa xuân. Mùa xuân thấm thoắt trôi mau như thoi dệt cửi. Tiết trời đã bước sang tháng 3, tháng cuối cùng của mùa xuân (Thiều quang: ánh sáng đẹp, ánh sáng ngày xuân). “Cỏ non xanh tận chân trời Cành lê trắng điểm một vài bông hoa” - Cảnh vật mới mẻ tinh khôi giàu sức gợi cảm. - Không gian khoáng đạt, trong trẻo. - Màu sắc hài hoà tươi sáng. - Thảm cỏ non trải rộng với gam màu xanh, làm nền cho bức tranh xuân. Bức tranh tuyệt đẹp về mùa xuân, cảnh sống động có hồn, thể hiện sự sáng tạo của Nguyễn Du. So sánh với câu thơ cổ: - Bút pháp gợi tả vẽ lên vẻ đẹp riêng của mùa xuân có: + Hương vị: Hương thơm của cỏ. + Màu sắc: Màu xanh mướt cảu cỏ. + Đường nét: Cành lê điểm vài bông hoa. “Phương thảo liên thiên bích”: Cỏ thơm liền với trời xanh. “Lê chi sổ điểm hoa”: Trên cành lê có mấy bông hoa. Cảnh vật đẹp dường như tĩnh lại. +Bút pháp gợi tả câu thơ cổ đã vẽ lên vẻ đẹp riêng của mùa xuân có hương vị, màu sắc, đường nét: - Hương thơm của cỏ non (phương thảo). Cả chân trời mặt đất đều một màu xanh.

<span class='text_page_counter'>(30)</span> (Liên thiên bích). - Đường nét của cành lê thanh nhẹ, điểm vài bông hoa gợi cảnh đẹp tĩnh tại, yên bình. Điểm khác biệt: Từ “trắng” làm định ngữ cho cành lệ, khiến cho bức tranh mùa xuân gợi ấn tượng khác lạ, đây là điểm nhấn nổi bật thần thái của câu thơ, màu xanh non của cỏ cộng sắc trắng hoa lệ tạo nên sự hài hoà tuyệt diệu, biểu hiện tài năng nghệ thuật của tác giả. Tác giả sử dụng thành công nghệ thuật miêu tả gợi cảm cùng với cách dùng từ ngữ và nghệ thuật tả cảnh tài tình, tạo nên một khung cảnh tinh khôi, khoáng đạt, thanh khiết, giàu sức sống. 2. Khung cảnh lễ hội trong tiết thanh minh. Ngày xuân: Lễ tảo mộ(đi viếng và sửa sang phần mộ người thân). Hội đạp thanh (giẫm lên cỏ xanh): Đi chơi xuân ở chốn làng quê. Gần xa nô nức yến anh Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân Dập dìu tài tử giai nhân Ngựa xe như nước áo quần như nêm Ngổn ngang gò đống kéo lên Thoi vàng vó rắc tro tiền giấy bay - Các danh từ (yến anh, chị em, tài tử, giai nhân…): gợi tả sự đông vui nhiều người cùng đến hội. - Các động từ (sắm sửa, dập dìu…): thể hiện không khí náo nhiệt, rộn ràng của ngày hội. - Các tính từ (gần xa, nô nức…): làm rõ hơn tâm trạng người đi hội. Cách nói ẩn dụ gợi hình ảnh từng đoàn người nhộn nhịp đi chơi xuân như chim én, chim oanh ríu rít, vì trong lễ hội mùa xuân, tấp nập, nhộn nhịp nhất vẫn là nam thanh nữ tú (tài tử, giai nhân). 3. Cảnh chị em Kiều du xuân trở về.

<span class='text_page_counter'>(31)</span> GV hướng dẫn HS lập dàn ý. - Điểm chung: vẫn mang nét thanh dịu của mùa xuân. - Khác nhau bởi thời gian, không gian thay đổi (sáng - chiều tà; vào hội - tan hội). - Những từ láy “tà tà, thanh thanh, nao nao” không chỉ dừng ở việc miêu tả cảnh vật mà còn bộc lộ tâm trạng con người. Hai chữ “nao nao” “thơ thẩn” gợi cảm giác, cảnh vật nhuốm màu tâm trạng. Thiên nhiên đẹp nhưng nhuốm màu tâm trạng: con người bâng khuâng, xao xuyến về một ngày vui sắp hết, sự linh cảm về một điều sắp xảy ra. Cảm giác nhộn nhịp, vui tươi, nhường chỗ cho nỗi bâng khuâng, xao xuyến trước lúc chia tay: không khí rộn ràng của lễ hội không còn nữa, tất cả nhạt dần, lặng dần Đề bài vận dụng: Phân tích nghệ thuật tả cảnh thiên nhiên của Nguyễn Du trong đoạn trích "Cảnh ngày xuân".. D/ Củng cố: - Hệ thống lại bài E/ HDVN: - Viết hoàn chỉnh đề bài đã cho - Ôn các đoạn trích còn lại của Truyện Kiều. _________________________________________________ Ngày 22 tháng 10 năm 2012 Tổ chuyên môn kí duyệt đầu tuần.. Nguyễn Thị Kim Yến..

<span class='text_page_counter'>(32)</span> Ngày soạn: 28/10/2012 Giảng: Tiết 25 + 26 : ÔN TẬP: CHỊ EM THÚY KIỀU A. Mục tiêu : - Giúp HS củng cố kiến thức về đoạn trích của Truyện Kiều đã học trong chương trình: “Chị em Thúy Kiều”. - Có ý thức ôn tập và học tập nghiêm túc. B-Chuẩn bị: - GV: Giáo án. - HS : Ôn lại bài C. Nội dung : Sĩ số: 9B Đọc lại đoạn trích?. * Đoạn trích Chị em thúy Kiều 1. Giới thiệu vẻ đẹp chung của chị em Kiều Vân “Đầu lòng hai ả tố nga”. Sự kết hợp giữa từ thuần Việt với từ Hán Việt khiến cho lời giới thiệu vừa tự nhiên vừa sang trọng. Mai cốt cách, tuyết tinh thần Mỗi người một vẻ muời phân vẹn mười Hình ảnh ẩn dụ, ví ngầm tượng trưng, thể hiện vẻ đẹp trong trắng, thanh tao, trang nhã đến mức hoàn hảo. Nhưng mỗi người vẫn mang một vẻ đẹp riêng. Mai: mảnh dẻ thanh tao.

<span class='text_page_counter'>(33)</span> Tuyết: trắng và thanh khiết. Tác giả đã chọn 2 hình ảnh mỹ lệ trong thiên nhiên để ngầm so sánh với người thiếu nữ. 2. Vẻ đẹp của Thuý Vân. - Trang trọng khác vời - Khuôn trăng đầy đặn: Khuôn mặt đầy đặn, đẹp như trăng rằm. - Nét ngài nở nang: lông mày sắc nét, đậm. - Hoa cười ngọc thốt đoan trang Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da. Tác giả đã sử dụng các biện pháp ẩn dụ, so sánh đặc sắc, kết hợp với những thành ngữ dân gian để làm nổi bật vẻ đẹp của Thuý Vân, qua đó, dựng lên một chân dung khá nhiều chi tiết có nét hình, có màu sắc, âm thanh, tiếng cười, giọng nói. Sắc đẹp của Thuý Vân sánh ngang với nét kiều diễm của hoa lá, ngọc ngà, mây tuyết,… toàn những báu vật tinh khôi, trong trẻo của đất trời. Thuý Vân là cô gái có vẻ đẹp đoan trang, phúc hậu. Vẻ đẹp của Thuý Vân là vẻ đẹp hài hoà với thiên nhiên, tạo hoá. Thiên nhiên chỉ “nhường” chứ không “ghen”, không “hờn” như với Thuý Kiều. Điều đó dự báo một cuộc đời êm ả, bình yên. 3. Vẻ đẹp và tài năng của Thuý Kiều. - Nghệ thuật đòn bẩy: Vân là nền để khắc hoạ rõ nét Kiều. Kiều càng sắc sảo mặn mà So bề tài sắc lại là phần hơn. Tác giả sử dụng nghệ thuật so sánh đòn bẩy để khẳng định vẻ đẹp vượt trội của Thuý Kiều. - Làn thu thuỷ, nét xuân sơn. - Hoa ghen- liễu hờn - Nghiêng nước nghiêng thành Nghệ thuật ẩn dụ, dùng điển cố: “Nghiêng nước nghiêng thành”. - Sắc: Kiều là một trang tuyệt sắc với vẻ đẹp độc nhất vô nhị. Thông minh vốn sẵn tính trời Pha nghề thi hoạ đủ mùi ca ngâm Cung thương làu bậc ngũ âm Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương. Tác giả đã hết lời ca ngợi tài sắc của Kiều: một người con gái có tâm hồn đa cảm, tài sắc toàn vẹn..

<span class='text_page_counter'>(34)</span> - Chữ tài chữ mệnh khéo mà ghét nhau - Chữ tài đi với chữ tai một vần. Qua vẻ đẹp và tài năng quá sắc sảo của Kiều, dường như tác giả muốn báo trước một số phận trắc trở, sóng gió. - GV: So sánh với Thuý. Vân, Thuý Kiều đã được Nguyễn Du tả như thế nào? Qua đó em thấy được sự giống, khác nhau của hai bức chân dung? - HS: So sánh để thấy * Giống: đợc tài năng tả ngời của - Câu thơ đầu khái quát đặc điểm nhân vật : Kiều NguyÔn Du. sắc sảo về trí tuệ và mặn mà về tâm hồn (Nghệ thuật đòn bẩy). - Gợi tả vẻ đẹp của Kiều bằng biện pháp ước lệ: "thu thuỷ" (nước mùa thu), "xuân sơn " (núi mùa xuân), hoa, liễu. - Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật so sánh, gợi tả vẻ đẹp của một giai nhân tuyệt thế. * Khác : - Tác giả tập trung gợi tả vẻ đẹp của đôi mắt : + Làn thu thuỷ : làn nước mùa thu dợn sóng gợi lên sống động vẻ đẹp của đôi mắt trong sáng, long lanh, linh hoạt.. + Nét xuân sơn - nét núi mùa xuân lại gợi lên đôi lông mày thanh tú, trên gương mặt trẻ trung. - Khi tả Vân tác giả chỉ tập trung gợi tả nhan sắc mà không thể hiện cái tình của người. Khi tả Kiều nhà thơ tả sắc một phần còn hai phần để tả tài năng : cầm, kì, thi, hoạ....Trong đó tài đàn đã là năng khiếu (nghề riêng) vượt lên trên mọi người. - GV: Em hiểu câu " Một hai....thành " là như thế nào? Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì để tả cái tài hoa của Thuý Kiều.. - Vẻ đẹp của Kiều là sự kết hợp của cả sắc - tài - HS: Giải nghĩa từ và chỉ tình : " Nghiêng nước...thành" ra biện pháp nghệ thuật - Tác giả dùng câu thành ngữ cổ để khẳng định.

<span class='text_page_counter'>(35)</span> được sử dụng.. nhan sắc của nàng là vô địch, là đệ nhất thế gian này.. - GV: Em có nhận xét - Chân dung Thuý Kiều cũng là chân dung mang chung như thế nào về bức tính cách số phận. Vẻ đẹp của Kiều làm cho tạo hoá phải ghen ghét, các vẻ đẹp khác phải đố kị chân dung của Kiều ? "hoa ghen", "liễu hờn"- nên số phận nàng sẽ éo le, - HS rút ra nhận xét. đau khổ. - GV: Trong 2 bức chân * Chân dung Thuý Vân được miêu tả trước để dung Thuý Vân và Thuý làm nổi bật lên chân dung của Thuý Kiều (thủ Kiều, em thấy bức chân pháp nghệ thuật đòn bẩy). Nguyễn Du chỉ dành 4 dung nào nổi bật hơn, vì câu để gợi tả Vân, dành tới 12 câu thơ để cực tả sao ? vẻ đẹp của Kiều. Vẻ đẹp của Vân chủ yếu là ở ngoại hình, còn vẻ đẹp của Kiều là cả nhan sắc, tài năng, tâm hồn. Bài tập Dựa vào nội dung khái quát trong bảng hãy phân tích , cảm nhận vẻ đẹp của Thúy Vân, Thúy Kiều qua đoạn trích “Chị em Thúy Kiều”. Bố cục Nghệ thuật 1. Tả chung 2Chị em - Ước lệ, tượng trưng ( 4 câu đầu) - Ẩn dụ (khuôn trăng, nét 2. Tả Thuý ngài). Nhân hoá ( hoa Vân cười, ngọc thốt ( 4 câu tiếp) So sánh ( mây thua, tuyết nhường) - Mang tích ước lệ tượng trưng - NT: “ Đòn bẩy” 3.Tả vẻ đẹp - Ước lệ (ẩn dụ, so sánh) Thuý Kiều - Thành ngữ (12 câu - H/a chọn lọc (tả mắt, tiếp) tài) - Từ chọn lọc: “ ghen, hờn” 4. Cuộc sống của 2 chị em (4 câu cuối). ND chính cần khắc sâu * Duyên dáng, thanh cao, trong trắng của người thiếu nữ. * Thuý Vân : Đoan trang, phúc hậu - Dự báo được số phận Thuý Vân : Bình lặng, suôn sẻ. - Vẻ đẹp của Kiều : Là sự kết hợp sắc- tài- tình - Là chân dung mang tính cách số phận : cuộc đời, số phận nàng sẽ éo le, đau khổ. Cuộc sống êm đềm, hạnh phúc.

<span class='text_page_counter'>(36)</span> D/ Củng cố: - Hệ thống lại bài E/ HDVN: - Viết hoàn chỉnh đề bài đã cho - Ôn các đoạn trích còn lại của Truyện Kiều và đoạn trích Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga. _________________________________________________ Ngày soạn: 28/10/2012 Giảng: Chủ đề 8: Tiếng Việt Tiết 25 + 26 :. ÔN TẬP : THUẬT NGỮ A. Mục tiêu : - Giúp HS củng cố kiến thức về thuật ngữ. - Có ý thức ôn tập và học tập nghiêm túc. B-Chuẩn bị: - GV: Giáo án. - HS : Ôn lại bài C. Nội dung : Sĩ số: 9B Hoạt động của thầy & trò. Nội dung kiến thức I. Khái niệm: HS nhắc lại khái niệm và đặc điểm của Thuật ngữ là từ ngữ biểu thị khái thuật ngữ. niệm khoa học, công nghệ, thường được dùng trong văn bản khoa học, công nghệ. II. Đặc điểm của thuật ngữ: - Về nguyên tắc, trong một lĩnh vực khoa học, công nghệ nhất định, mỗi thuật ngữ chỉ biểu thị một khái niệm và ngược lại, mỗi khái niệm chỉ được biểu thị bằng một thuật ngữ. - Thuật ngữ không có tính biểu cảm III. Bài tập: 1. Hãy giải nghĩa các thuật ngữ sau của phân môn Tiếng Việt: Từ đơn, từ ghép,.

<span class='text_page_counter'>(37)</span> từ láy, ẩn dụ, hoán dụ 2. Trong các trường hợp sau, trường HS dựa vào kiến thức đã học để giải hợp nào nước được dùng với tư cách là nghĩa các thành ngữ? thuật ngữ: nước dùng, nước cứng, nước chấm,nước da HS giải nghĩa các từ và kết luận.. - Nước dùng: nước nấu bằng cách ninh xương, tôm, cua cùng với muối, mắm, gia vị,dùng để chan vào phở, bún. - Nước cứng: nước có chứa nhiều ion Ca 2+ và Mg 2+ - Nước chấm: nước hòa dung dịch mặn, có thêm gia vị để chấm thức ăn. - Nước da: màu sắc của da người 3. Trong các nghĩa sau của từ cháy, nghĩa nào là nghĩa thuật ngữ hóa học? (1) Bén, bốc lửa thành ngọn. (2) Phản ứng tỏa nhiệt và có ánh sáng. (3) Bị thiêu hủy bằng nhiệt. (4) Bị hủy hoại, trở nên sạm đen vì thời tiết, khí hậu.. Hs trao đổi và trình bày. - Phản ứng tỏa nhiệt và có ánh sáng.. IV. Chữa Bài tâp SGK. Bài 1 - Lực -> Lĩnh vực vật lý. - Xâm thực -> địa lý. - Hiện tượng hoá học -> hoá học. - Trường từ vựng -> ngữ văn. - Di chỉ -> lịch sử. - Thụ phấn -> sinh học. - Lưu lượng -> địa lý. - Trọng lực -> vật lý. - Khí áp -> địa lý. - Đơn chất -> hoá học. - Thị tộc phụ hệ -> lịch sử. - Đường trung trực -> toán học. Bài 2:. Yêu cầu giải nghĩa từ “phương trình”, Điểm tựa ( Vật lý): là điểm cố định xác định có phải thuật ngữ không? của đòn bẩy thông qua đó lực tác động được truyền tới.

<span class='text_page_counter'>(38)</span> lực cản. Điểm tựa (trong câu thơ): cách nói hình ảnh: Được làm người tạo nên lịch sử để gửi gắm hi vọng và niềm tin yêu của nhân dân. Bài 3. Hs lên bảng làm bài theo yêu cầu trong a. Hỗn hợp -> Thuật ngữ Sgk. b. Nghĩa thường: VD: Chè thập cẩm là 1 mãn ăn hỗn hợp nhiều thứ. HS dựa vào gợi ý trong SGK để phát Bài 4: biểu thuật ngữ “Cá”. Cá: Loại động vật có xương sống, ở dưới nước, bơi bằng vây nhưng không Gọi HS lên bảng viết thuật ngữ và khái có thở bằng mang. niệm của thuật ngữ. Bài 5. -Thị trường 1: Chỉ nơi thường xuyên tiêu thô hàng hoá-Thị trường 2: Chỉ phần không gian mà mắt có thể quan sát được. -> 2 từ thuộc 2 lĩnh vực khác nhau, nên không vi phạm nguyên tắc 1 thuật ngữ 1 khái niệm. D/ Củng cố: - Hệ thống lại bài E/ HDVN: - Ôn và nắm chắc các kiến thức đã học. - Làm lại các bài tập trong SGK. ______________________________________________ Ngày 29 tháng 10 năm 2012 Tổ chuyên môn kí duyệt đầu tuần.. Nguyễn Thị Kim Yến..

<span class='text_page_counter'>(39)</span> Ngày soạn: 28/10/2012 Giảng:. Tiết 29 +30 ÔN TẬP: TRAU DỒI VỐN TỪ A. Mục tiêu : - Giúp HS củng cố kiến thức về trau dồi vốn từ. - Có ý thức ôn tập và học tập nghiêm túc. B-Chuẩn bị: - GV: Giáo án. - HS : Ôn lại bài C. Nội dung : Sĩ số: 9B Hoạt động của thầy & trò. Nội dung kiến thức 1, Các hình thức trau dồi vốn từ.. Các hình thức trau dồi vốn từ? - Rèn luyện để nắm được nay đủ và chính xác nghĩa của từ ngữ và cách dùng từ là việc rất quan trọng để trao dồi vốn từ. - Rèn luyện để biết thêm những từ chưa biết, làm tăng vốn từ là việc thường xuyên phải làm để trao dồi vốn từ. 2, Bài tập. HS đọc các bài tập và suy nghĩ theo yêu cầu? * Bài số 6: ( SGK/ 104). Chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống: a, Điểm yếu. b, Mục đích cuối cùng. c, Đề bạt. d, Láu táu. e, Hoảng loạn. 3. Bài số 3 /136 : Sửa lỗi dùng từ:.

<span class='text_page_counter'>(40)</span> a, Béo bổ: tính chất cung cấp chất bổ dưỡng cho cơ thể -> thay bằng từ béo bở: dễ mang lại nhiều lợi nhuận. b, Đạm bạc: có ít thức ăn, toàn thứ rẻ tiền, chỉ đủ ở mức tối thiểu -> thay bằng từ tệ bạc: không nhớ gì ơn nghĩa, không giữ trọn tình nghĩa trước sau trong quan hệ đối xử. c, Tấp nập: gợi tả quang cảnh đông người qua lại không ngớt -> thay bằng tới tấp: nghĩa là liên tiếp, dồn dập, cái này chưa qua, cái khác đã tới. * So sánh giá trị ý nghĩa của những từ Gv hướng dẫn HS ? in đậm trong cặp câu sau. Theo em dùng từ nào hay hơn? Chạy và lao đều gợi ra tốc độ nhanh, - Đứa bé lao vào lòng người mẹ bằng chân. Nhưng lao cụ thể hơn, gợi - Đứa bé chạy vào lòng người mẹ hình ảnh hơn so với chạy,tốc độ của lao nhanh hơn chạy, lại nêu được dáng người cúi xuống, gợi được vẻ hốt hoảng hay quá xúc động của đứa bé. Bµi tËp vận dụng thêm: Bài tập 1: Tìm nghĩa của các từ: đánh, chín , gánh, nắm trong các trường hợp sau: - Đánh cho mấy đòn, đánh đuổi giặc, đánh đàn, đánh cờ, đánh chuối để trồng, đánh hàng ra chợ. - Quả cây đã chín, cơm canh đã chín, vá chín săm xe, ngượng chín mặt. - Gánh lấy thất bại, gánh lúa về nhà. - Nắm tay lại để đấm, nắm vắt xôi, nắm chính quyền, nắm kiến thức. Bài tập 2: Phát hiện lỗi dùng từ sau và chữa lại cho đúng: a. Anh em công nhân đã nhận đầy đủ tiền bù lao của mấy ngày làm thêm ca. b. Ba tiếng kẻng dóng lên một hồi dài. c. một kĩ sư người Nga là cha ruột của súng AK. d. Trong chiến tranh, nhiều chiến sĩ cách mạng đã bị tra tấn hết sức cực đoan. e. Cách đây 25 năm, điểm chuẩn dể du.

<span class='text_page_counter'>(41)</span> học nước ngoài là 21 điểm vào năm 1981. Bài tập 3: Phân biệt sự khác nhau giữa nghĩa của các từ trong từng cặp từ sau: thám báo - quân báo; tình báo - gián điệp; trinh sát - trinh thám; đối thủ đối phương. Bài tập 4: Đặt câu với các từ ngữ Hán Việt sau: Điều khiển, điều kiện độc thoại, độc giả, tinh tú, tinh túy, công nhận, công luận, Gợi ý: Bài tập 1: đánh (đánh cho mấy đòn): làm đau, làm tổn thương bằng tác động của một lực (nghĩa gốc), các từ đánh còn lại dùng theo nghĩa chuyển. Bài tập 2: a. bù lao = thù lao; b. cha ruột = cha đẻ; c. cực đoan = dã man;... Bài tập 3: Mẫu : lính có nhiệm vụ dò xét thu thập tình hình quân sự phục vụ chiến đấu cho địch thì gọi là thám báo, cho ta thì gọi là quân báo. Bài tập 4: Mẫu: + Nam điều khiển chiếc xe với tốc độ khá lớn. + Gia đình Nam có đủ điều kiện cho bạn ấy đi du học. D/ Củng cố: - Hệ thống lại bài E/ HDVN: - Ôn và nắm chắc các kiến thức đã học. - Làm lại các bài tập trong SGK. ________________________________________ Ngày soạn: 28/10/2012 Giảng: Chủ đề 9: Văn bản. Tiết 31 +32: ÔN TẬP KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH A. Mục tiêu : - Giúp HS củng cố kiến thức về nội dung và nghệ thuật của văn bản Kiều ở lầu Ngưng Bích..

<span class='text_page_counter'>(42)</span> - Có ý thức ôn tập và học tập nghiêm túc. B-Chuẩn bị: - GV: Giáo án. - HS : Ôn lại bài C. Nội dung : Sĩ số: 9B Hoạt động của thầy & trò GV nêu y/c ôn tập.. Nội dung kiến thức I/ Nội dung 1. 6 câu thơ đầu - Ngưng Bích (tên lầu): đọng lại sắc biếc. - Khoá xuân: khoá kín tuổi xuân, ý nói cấm cung. Trong trường hợp này, tác giả có ý mỉa mai cảnh ngộ trớ trêu, bất hạnh của Kiều. Thuý Kiều ngắm nhìn “vẻ non xa”, “mảnh trăng gần” như ở cùng chung một vòm trời, trong một bức tranh đẹp. - Một khung cảnh tự nhiên mênh mông hoang vắng, rợn ngợp, thiếu vắng cuộc sống của con người. - Bốn bề xa trông bát ngát, cồn cát vàng nổi lên nhấp nhô như sóng lượn mênh mông. - Bụi hồng trải ra trên hàng dặm xa. - Gợi vòng tuần hoàn khép kín của thời gian. Con người bị giam hãm tù túng trong vòng luẩn quẩn của thời gian, không gian. - Nỗi cô đơn buồn tủi, chán chường, những vò xé ngổn ngang trong lòng trước hoàn cảnh số phận éo le. 2. 8 câu tiếp a) Nỗi nhớ Kim Trọng Không phải Kiều không thương nhớ cha mẹ, nhưng sau gia biến, nàng coi như đã làm trọn bổn phận làm con với cha mẹ. Bao nhiêu việc xảy ra, giờ đây một mình ở lầu Ngưng Bích, nàng nhớ về người yêu trước hết (nàng coi mình đã phụ tình Kim Trọng). - Nhớ cảnh thề nguyền..

<span class='text_page_counter'>(43)</span> - Hình dung Kim Trọng đang mong đợi. - Nỗi nhớ không gì có thể làm phai nhạt. - Ân hận giày vò vì đã phụ tình chàng Kim. Nỗi nhớ theo suốt nàng 15 năm lưu lạc sau này. b) Nỗi nhớ cha mẹ - Xót xa cha mẹ đang mong tin con. - Xót thương vì không được chăm sóc cha mẹ già yếu. - Xót người tựa cửa hôm mai: Câu thơ này gợi hình ảnh người mẹ tựa cửa trông tin con. - Quạt nồng ấp lạnh: mùa hè, trời nóng nực thì quạt cho cha mẹ ngủ, mùa đông, trời lạnh giá thì vào nằm trước trong giường (ấp chiếu chăn) để khi cha mẹ ngủ, chỗ nằm đã ấm sẵn. Câu này ý nói Thuý Kiều lo lắng không biết ai sẽ phụng dưỡng cha mẹ. - Sân Lai: Sân nhà lão Lai Tử. Theo truyện xưa thì Lai Tử là một người con rất hiếu thảo, tuy đã già rồi mà còn nhảy múa ở ngoài sân để cha mẹ vui. Nỗi lòng tưởng nhớ người yêu, xót thương cha mẹ thể hiện tấm lòng vị tha, nhân hậu, thuỷ chung, giàu đức hy sinh. Nàng nhớ người thân, cố quên đi cảnh ngộ đau khổ của mình. 3. 8 câu cuối Mỗi câu lục đều bắt đầu bằng “buồn trông”. - Cửa bể lúc Nhớ về quê hương. chiều hôm, Đây là một hình ảnh thuyền ai khá quen thuộc trong thấp thoáng thơ cổ, gợi nỗi nhớ cánh buồm quê: “Quê hương xa xa khuất bóng hoàng hôn- Trên sông khói sóng cho buồn lòng -Ngọn nước ai” (Thơ Thôi Hiệu) mới sa hoa Liên tưởng thân phận.

<span class='text_page_counter'>(44)</span> trôi man mình như bông hoa mác về đâu. kia, trôi dạt vô định. Chân mây mặt đất Không còn chút hy một màu vọng, tất cả một màu xanh xanh. xanh. - Gió cuốn Tâm trạng nặng nề, lo mặt duyềnh- âu, sợ hãi. ầm ầm tiếng sóng. Bài tập 1: a. Chép chính xác 8 câu cuối của đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”. b. Trong 8 câu thơ vừa chép, điệp ngữ “Buồn trông” được lặp lại 4 lần. Cách lặp đi lặp lại điệp ngữ đó có tác dụng gì. Gợi ý: a. Chép chính xác 8 câu cuối đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”. b. Tác dụng của điệp ngữ “buồn trông”: - Cụm từ “buồn trông” mở đầu các câu lục (câu 6 tiếng) trong thể thơ lục bát đã tạo nên âm hưởng trầm buồn, báo hiệu những đau buồn mà Kiều sẽ phải gánh chịu trong suốt cuộc đời lưu lạc, chìm nổi. - Điệp từ góp phần diễn tả tâm trạng buồn sầu của Kiều kéo dài triền miên, gây nên một tâm trạng đầy nặng nề, lo âu, sợ hãi. Tâm trạng ấy tưởng không bao giờ kết thúc và ngày càng tăng. Bài tập 2. Phân tích (Cảm nhận) của em về 8 câu thơ cuối trong đoạn trích “ Kiều ở lầu Ngưng Bích” “Buồn trông cửa bể chiều hôm … sóng kêu quanh ghế ngồi” Yêu cầu: Phân tích đoạn thơ trên để thấy rõ tâm trạng của kiều khi bị Tú Bà giam lỏng ở lầu Ngưng Bích Thấy được NT “Tả cảnh ngụ tình”, dùng điệp từ, từ láy, câu hỏi tu từ....

<span class='text_page_counter'>(45)</span> a) 2 câu đầu : - Ngọn nước mới sa - Hoa trôi … - Câu hỏi tu từ - Điệp từ => Tâm trạng : - Tâm trạng: Nổi trôi vô định. b.2 câu tiếp H/ả chọn lọc : Cửa bể chiều hôm; Đại từ “ ai”: - Từ láy : Thấp thoáng, xa xa - câu hỏi tu từ => Rợn ngợp, đơn côi, nhớ nhà c.2 câu tiếp - Nội cỏ: - Láy : Rầu rầu, xanh xanh - Điệp từ tàn tạ, héo hon thiếu sức sống d.2 câu tiếp - H/ả : Gió cuốn mặt duềnh - Láy : ầm ầm - Điệp từ Tâm trạng - Hoang mang, lo sợ, hãi hùng * Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình cùng, điệp từ, láy, câu hỏi tu từ, h/ả chọn lọc… - Khắc hoạ rõ nét tâm trạng Kiều - Tấm lòng, đồng cảm của Nguyễn Du D/ Củng cố: - Hệ thống lại bài E/ HDVN: - Ôn và nắm chắc các kiến thức đã học. - Làm lại các bài tập trong SGK. ________________________________________ Ngày 05 tháng 11 năm 2012 Tổ chuyên môn kí duyệt đầu tuần.. Nguyễn Thị Kim Yến.. _______________________________________________________.

<span class='text_page_counter'>(46)</span> Ngày soạn: 08/11/2012 Giảng: Chủ đề 9: Văn bản. Tiết 33 +34: ÔN TẬP LỤC VÂN TIÊN CỨU KIỀU NGUYỆT NGA A. Mục tiêu : - Giúp HS củng cố kiến thức về nội dung và nghệ thuật của 2 văn bản Kiều ở lầu Ngưng Bích và Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga - Có ý thức ôn tập và học tập nghiêm túc. B-Chuẩn bị: - GV: Giáo án. - HS : Ôn lại bài C. Nội dung : Sĩ số: 9B Hoạt động của thầy & trò GV nêu y/c ôn tập.. Đọc lại đoạn trích?. Nội dung kiến thức 1. Tác giả Nguyễn Đình Chiểu (Đồ Chiểu)-(18221888) - Sinh ra ở quê mẹ: Gia Định - Con quan, được nuôi dạy chữ ngay từ nhỏ. 12 tuổi theo cha (Nguyễn Đình Huy) chạy loạn về quê nội(Huế). Tại đây ông tiếp tục học hành, đỗ tú tài ở Gia Định (1843). Năm 1849, ông ra Huế dự thi Hội, đang chờ thi thì mẹ mất ở trong Nam, ông bỏ thi về chịu tang, khóc mẹ mù cả hai mắt. - Học giỏi, đỗ tú tài (năm 26 tuổi) - Bị mù, từ đó mở trường dạy học và làm thuốc tại quê nhà. - 1858, Pháp đánh vào Gia Định, Nguyễn Đình Chiểu chạy về Cần Giuộc. - Ba Tri. Phát mua chuộc ông không được: “Đất vua đã mất, đất của riêng tôi nào có đáng gì?”. - Ông mất năm 1888 tại Ba Tri (Bến tre). Cuộc đời của Nguyễn Đình Chiểu là tấm gương sống đầy nghị lực, sống.

<span class='text_page_counter'>(47)</span> GV cùng HS xây dựng dàn bài?. bằng khí phách luôn vượt lên bất hạnh và đau khổ để làm những việc có ích cho dân, cho nước, sống có đạo đức cao cả, yêu thương nhân dân, chống lại kẻ xâm lược. Sự nghiệp sáng tác: - Trước khi Pháp xâm lược: Lục Vân Tiên (Chiến đấu bảo vệ đạo đức, công lý) - Sau khi Pháp xâm lược : thơ văn yêu nước chống Pháp. Quan niệm sáng tác: - Văn chương là vũ khí chiến đấu. - Các tác phẩm của ông hầu hết viết bằng chữ Nôm: + Dương Từ Hà Mậu gồm 3456 câu lục bát. + Chạy tây (1859) + Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (1861) + 12 bài thơ điếu Trương Định và tế Trương Định (1864). + 12 bài thơ điếu Phan Tông (1868) + Văn tế nghĩa sĩ trận vong lục tỉnh (1874), Ngư tiều y thuật vấn đáp. 2. Tác phẩm - Gồm hơn 2000 câu thơ lục bát - Ra đời đầu những năm 50 của thế kỷ XIX. Gồm 4 phần: 1) Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga khỏi tay bọn cướp. 2) Lục Vân Tiên gặp nạn được thần và dân cứu giúp. 3) Kiều Nguyệt Nga gặp nạn vẫn chung thuỷ với Lục Vân Tiên. 4) Lục Vân Tiên và Kiều Nguyệt Nga gặp lại nhau. 3. Giá trị nội dung, nghệ thuật - Nội dung: Truyền dạy đạo lý làm người. Đề cao tư tưởng nhân nghĩa, tác phẩm có tính chất tự thuật, nhân vật Lục Vân Tiên chính là hình ảnh và ước mơ của tác giả: ca ngợi, đề cao đạo đức, nhân nghĩa (Lục Vân Tiên, Kiều Nguyệt Nga, Hớn Minh)..

<span class='text_page_counter'>(48)</span> + Xem trọng tình nghĩa con người với con người trong xã hội, tình cha con, nghĩa vợ chồng, bè bạn, yêu thương cưu mang, giúp đỡ bạn bè lúc hoạn nạn… + Đề cao tinh thần nghĩa hiệp. + Thể hiện khát vọng của nhân dân, hướng tới công bằng và những điều tốt đẹp trong cuộc đời. Phê phán, lên án những kẻ bất nhân, phi nghĩa (Võ Công, Võ Thể Loan, Trịnh Hâm, Bùi Kiệm). - Nghệ thuật: + Truyện thơ nôm lục bát + Ngôn ngữ mộc mạc giản dị, sử dụng những phương thức diễn xướng dân tộc: kể thơ, hát Vân Tiên, nói thơ… Ước mơ khát vọng cháy bỏng trong tâm hồn Nguyễn Đình Chiểu có được đôi mắt sáng, đánh đuổi được giặc ngoại xâm. Ước mơ đó đã được gửi gắm vào nhân vật. 4. Đại ý Đoạn trích khắc hoạ phẩm chất đẹp đẽ của hai nhân vật: Lục Vân Tiên tài ba dũng cảm, trọng nghĩa khinh tài; Kiều Nguyệt Nga hiều hậu, ân tình. Đề bà ivận dụng: Phân tích đoạn thơ "Luc Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga" để thấy tính cách tốt đẹp của Lục Vân Tiên và Kiều Nguyệt Nga. HS viết bài văn theo hướng dẫn -> trình bày.. * Dàn ý A. Mở bài : + Truyện Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu (1822 - 1888) có giá trị đạo lí cao, phổ biến trong nhân dân. + Đoạn thơ Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga gợi tả sinh động, nêu bật tính cách tốt đẹp của hai nhân vật chính trọng truyện. B.Thân bài: Phân tích 1. Lục Vân Tiên là một con người có nhiều phẩm chất tốt đẹp :.

<span class='text_page_counter'>(49)</span> + Tài năng văn võ kiêm toàn, quân tử chính trực. + Trọng nghĩa khinh tài, dũng cảm đánh tan bọn cướp Phong Lai cứu người mắc nạn, không cần trả ơn. 2. Kiều Nguyệt Nga : + Tiểu thư con nhà quan nhưng khiêm tốn, hiếu thảo, lễ giáo. + Trọng ân nghĩa, quyết đoán, quyết báo đáp khi chịu ơn của Vân Tiên. C.Kết bài : + Lục Vân Tiên , Nguyệt Nga là mẫu người "trung hiếu, nhân nghĩa, tiết hạnh" + Đoạn thơ có giá trị đạo lí cao, giáo dục người đời diệt ác, hướng thiện. + Kể tả sinh động, lời văn mộc mạc, bính dị mang phong cách dân gian Nam Bộ. D/ Củng cố: - Hệ thống lại bài E/ HDVN: - Ôn tập. - Đọc thêm. __________________________________________ Ngày soạn: 08/11/2012 Giảng: Chủ đề 10: Tiếng Việt. TẾT 35+ 36: TỔNG KẾT TỪ VỰNG A. Mục tiêu : - Giúp HS củng cố kiến thức về từ vựng đã học ở lớp 6 đến 9, biết vận dụng những kiến thức đã học vào trong nói, viết hàng ngày. - Có ý thức ôn tập và học tập nghiêm túc. B-Chuẩn bị: - GV: Giáo án. - HS : Ôn lại bài C. Nội dung : Sĩ số: 9B Hoạt động của thầy & trò Nội dung kiến thức I.Từ đơn –từ phức: 1. Khái niệm:.

<span class='text_page_counter'>(50)</span> -Nêu khái niệm về từ đơn? từ phức?-Từ đơn: là từ chỉ có một tiếng. -Từ phức: l từ có 2 tiếng trở lên. 2.Vẽ sơ đồ: - Vẽ sơ đồ cấu tạo từ tiếng việt. II.Thành ngữ-tục ngữ: 1.Phân biệt thành ngữ-tục ngữ: - Phân biệt thành ngữ , tục ngữ? -Thành ngữ là cụm từ cố định biểu thị một khái niệm. -Tục ngữ: là một câu biểu thị phán đoán, một nhận định. 2.Bài tập: a)Xác định thành ngữ và giải thích trong hai câu thơ sau: Chốc đà mười mấy năm trường a) Da mồi tóc sương: da nhăn, nổi đồi mồi, Còn ra khi đã da mồi tóc sương tóc trắng  tuổi đó già (Thành ngữ) b)Cả tháng, bán mặt cho đất bán b) Bán mặt cho đất, bán lưng cho trời: Nghề lưng cho giời, dễ kém các ông thợ nông vất vả nhọc nhằn (Tuc ngữ) cày.(Nguyễn Kim) III.Từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ : 1.Khái niệm : Em hiểu thế nào là từ nhiều nghĩa? Từ có thể có một nghĩa hay nhiều nghĩa. HS : Trả lời. Chuyển nghĩa là hiện tượng thay đổi nghĩa GV: chốt ý ghi bảng. của từ tạo ra những từ nhiều nghĩa. Trong từ nhiều nghĩa có nghĩa gốc và nghĩa chuyển. 2 Bài tập : -Trong các câu sau, từ “tối” nào được sử dụng theo nghĩa gốc ? GV:Hướng dẫn HS làm bài tập. A. Trời đó tối rồi. HS : lên bảng làm bài. B. Tôi làm tối mặt tối mày. GV:cho HS nhận xét. C. Cậu ấy tối dạ quá. IV.Từ đồng âm: 1.Khái niệm: Từ đồng âm là những từ phát âm giống Thế nào là từ đồng âm? Cho ví nhau nhưng nghĩa hoàn toàn khác nhau. dụ. Ví dụ: - Ruồi đậu mâm xôi đậu. - Kiến bò đĩa thịt bò I.Từ đồng nghĩa : 1.Khái niệm: - Là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau. - Thế nào là từ đồng nghĩa? VD? VD: Lừa dối- dối trá… II.Từ trái nghĩa: 1.Khái niệm: - Là những từ có nghĩa trái ngược nhau. Trái nghĩa là một khaí niệm thuộc về quan hệ - Thế nào l từ trái nghĩa? VD? giữa các từ. khi nói một từ nào đó có từ trái.

<span class='text_page_counter'>(51)</span> HS: Trả lời.. nghĩa thỡ phải đặt nó trong quan hệ với một từ nào khác. Không có bất cứ từ nào bản thân nó là từ trái nghĩa. 2. Bài tập: Tìm các cặp từ trái nghĩa với các nét nghĩa của lành : a) Lành: Nguyên vẹn. (rch) b) Lành: không có hại cho sức khoẻ. c) Lành : Hiền từ (c) III.Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ: 1.Khái niệm. - Thế nào là cấp độ khái quát của nghĩa từ? HS: Trả lời 2.Bài tập: Tìm từ có ý nghĩa khái quát cho các từ sau: a) Sáng, trưa, chiều, tối, ngày, đêm.(Thời gian) b) Giận, hờn, ghét, yêu, thương.( Tình cảm) c) Hi sinh, từ trần, tạ thế, bỏ mạng.( Cái chết) IV.Trường từ vựng: 1.Khái niệm: - Thế nào là trường từ vựng? Là tập hợp của những từ có ít nhất một nét VD? chung về nghĩa. HS:Trả lời. 2. Bài tập: Tìm trường từ vựng chỉ màu sắc, cơ thể người, động vật, ném… V. Sự phát triển từ vựng: 1.Vẽ sơ đồ. -.Vẽ sơ đồ phát triển của từ vựng. Sơ đồ phát triển từ vựng HS: vẽ. PT nghĩa của từ ngữ ngữ Thêm Chuyển nghĩa nghĩa mới. PT số lượng từ Tạo từ mới Vay mượn. VI.Từ mượn: Xác định từ mượn trong khổ thơ sau: Thanh minh trong tiết tháng ba Lễ là tảo mộ hội là đạp thanh Gần xa nô nức yến anh, Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân..

<span class='text_page_counter'>(52)</span> Dập dìu tài tử giai nhân , Ngựa xe như nước áo quần như nêm. VII.Từ Hán Việt: 1, Khái niệm: - Là những từ gốc Hán được phát âm và dùng theo cách dùng của người Việt Thế nào là từ Hán Việt? Cho vd ? - Vd: phu nhân , giang sơn … 2, Bài tập : Điền các yếu tố Hán Việt để trở thành từ ghép a. Nhân (lòng thương người) b. Nhân (người ) a. nhân đạo c. Tử ( chết) b.nhân hậu d. Tử (con) c.tử trận e. Nhật ( mặt trời) d.mẫu tử f. Nhật (ngày) e. nhật thực. D/ Củng cố: - Hệ thống lại bài E/ HDVN: - Ôn và nắm chắc các kiến thức đã học. - Làm lại các bài tập trong SGK. ________________________________________ Ngày 12 tháng 11 năm 2012 Tổ chuyên môn kí duyệt đầu tuần.. Nguyễn Thị Kim Yến.. _______________________________________________________. Ngày soạn: 15/11/2012 Giảng:. TIẾT 37 + 38: BÀI TẬP VỀ TỔNG KẾT TỪ VỰNG A. Mục tiêu :.

<span class='text_page_counter'>(53)</span> - Qua việc làm một số bài tập, củng cố cho HS kiến thức về từ vựng đã học ở lớp 6 đến 9. - Có ý thức ôn tập và học tập nghiêm túc. B-Chuẩn bị: - GV: Giáo án. - HS : Ôn lại bài C. Nội dung : Hoạt động của thầy & trò. Nội dung kiến thức 1, Bài tập1: Trong các trường hợp sau, từ "chân"ở trường hợp nào được dùng với nghĩa gốc, nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ, nghĩa chuyển theo phương thức hoán dụ. a) Đề huề lưng túi gió trăng, Sau chân theo một vài thằng con con (Nguyễn Du, Truyện Kiều) * Gợi ý b) Năm học sinh lớp 9A có chân trong đội a) Nghĩa gốc tuyển của trường đi dự "Hội khỏe Phù Đổng" b) Nghĩa chuyển - phương c) Dù ai nói ngả nói nghiêng thức hoán dụ Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân c) Nghĩa chuyển - phương (Ca dao) thức ẩn dụ. Đáp án: 1.C: Cả hai ý trên. 2, Bài tập2: 1, Câu thơ : Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng (Phạm Tiến Duật) Sử dụng biện pháp tu từ nào ? Khoanh tròn chữ cái đứng ở đầu câu đúng. A. Điệp từ nhìn B. Nhân hóa và chuyển đổi cảm giác C. Cả hai ý trên. 2, Trong các câu sau đây, câu nào liệt kê đúng về 2.C. Nụ cười, mặt, tim, mái hoán dụ trong Bài thơ về tiểu đội xe không kính ? tóc, con mắt. Khoanh tròn chữ cái đứng ở đầu câu đúng câu đúng. A. Con mắt, trái tim, nét mặt, cái nhìn. B. Con mắt, mái tóc, trái tim, niềm vui. C. Nụ cười, mặt, tim, mái tóc, con mắt. D. Không có câu nào đúng. 3. Bài tập3: a) Gạch chân các từ tượng hình trong 2 câu thơ sau : * Gợi ý: - lom khom, lác đác Lom khom dưới núi tiều vài chú.

<span class='text_page_counter'>(54)</span> Tác dụng : Nhấn mạnh sự Lác đác bên sông chợ mấy nhà hoang vắng của cảnh và (Bà Huyện Thanh Quan) người Đèo Ngang b)Những từ tượng hình trong 2 câu thơ trên có tác dụng gì ? 4, Bài tập 4: Hãy chỉ ra và phân tích giá trị nghệ thuật của một số phép tu từ trong các câu sau a) Thà rằng liều một thân con Hoa dù rã cánh lá còn xanh cây *Gợi ý (Truyện Kiều) a) ẩn dụ Làn thu thủy nét xuân sơn, - Từ hoa, cánh chỉ Thúy Kiều b) Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh và cuộc đời nàng Một hai nghiêng nước nghiêng thành, - Từ cây, lá chỉ gia đình Thúy Sắc đành đòi một tài đành họa hai. Kiều (Truyện Kiều ) => Tất cả đều đẹp nhưng mong manh trước bão tố cuộc c) Một ngọn lửa, lòng bà luôn ủ sẵn đời Một ngọn lửa, chứa niềm tin dai dẳng. b) Nói quá (Bếp lửa) c) Điệp, biểu tượn 5, Bài tập 5: Tìm và phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ trong các câu sau : a) Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ *Gợi ý Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ a) Nhân hóa ánh trăng thành (Hồ Chí Minh, Ngắm trăng) người bạn tri âm tri kỷ. Nhờ Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi nhân hóa mà thiên nhiên b) Mặt trời của mẹ, em nằm trên lưng trong bài thơ trở nên sống (Khúc hát ru... lưng mẹ) động hơn, có hồn hơn và gắn với con người hơn b)Ẩn dụ. Từ mặt trời trong câu thơ thứ hai chỉ em bé trên lưng mẹ. thể hiện sự gắn bó của đứa con với người mẹ, đó là nguồn sáng, nguồn nuôi dưỡng niềm tin của mẹ vào ngày mai. 6, Bài tập 6: Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi : áo anh rách vai Quần tôi có vài miếng vá Miệng cười buốt giá Chân không dày Thương nhau tay nắm lấy bàn tay Đêm nay rừng hoang sương muối Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới.

<span class='text_page_counter'>(55)</span> Gợi ý a) từ dùng theo nghĩa gốc : miệng, chân, tay từ dùng theo nghĩa chuyển : vai, đầu b)- nghĩa chuyển được hình thành theo phương thức ẩn dụ : đầu - nghĩa chuyển được hình thành theo phương thức hoán dụ : vai. Đầu súng trăng treo (Chính Hữu, Đồng chí) a) Trong các từ : vai, miệng, chân, tay, đầu, ở đoạn thơ, từ nào được dùng theo nghĩa gốc, từ nào dùng theo nghĩa chuyển ? -Từ dùng theo nghĩa gốc:............................................ -Từ dùng theo nghĩa chuyển:……………………….. b) -Nghĩa chuyển được hình thành theo phương thức ẩn dụ :.......... - Nghĩa chuyển được hình thành theo phương thức hoán dụ :........... 7. Bài tập 7: a, Từ nào trong những từ sau không phải là từ Hán Việt ? A. Thanh minh C. Giai nhân B. Tảo mộ D. Sắm sửa b, Từ "xuân"trong câu : "Một mùa xuân nho nhỏ Lặng lẽ dâng cho đời " (Thanh Hải) và trong câu : "Ngày xuân con én đưa thoi" (Nguyễn Du) thuộc từ loại nào ? A. Đồng nghĩa B. Trái nghĩa. C. Đồng âm c, Trong số những cách nói sau, cách nào không sử dụng phép nói quá ? A. Tức lộn ruột B. Ngáy như sấm C. Cười vỡ bụng D. Sợ vã mồ hôi d, Đọc câu sau : "Tiếng kêu của nó như tiếng xé, xé sự im lặng và xé cả ruột gan mọi người, nghe thật xót xa". Biện pháp tu từ từ vựng nào được sử dụng ? A. So sánh, nói quá. B. Chơi chữ, ẩn dụ C. So sánh, nhân hóa D. Điệp ngữ, nhân hóa e, Câu văn : "Tiếng kêu của nó như tiếng xé, xé sự im lặng và xé cả ruột gan mọi người, nghe thật xót xa" có sử dụng yếu tố nào ? A. Tự sự, biểu cảm. B. Miêu tả, biểu cảm. C. Tự sự, miêu tả..

<span class='text_page_counter'>(56)</span> D. Biểu cảm, nghị luận. 8. Bài tập 8: a/ §Æt tªn trêng tõ vùng cho d·y tõ: bót m¸y, bót bi, bót ch×, bót mùc. b/ T×m trêng tõ vùng “ Trêng häc” (§Ò thi tuyÓn sinh vµo 10 – LHP §Ò chung, n¨m 2007-2008)  §¸p ¸n: a. §Æt tªn trêng tõ vùng cho d·y tõ: - Tªn chÝnh x¸c: Bót viÕt (0,5 ®) - chỉ đặt tên: Bút, dụng cụ cầm để viết (cho 0,25đ) b. T×m trêng tõ vùng “Trêng häc” - Gi¸o viªn häc sinh, c¸n bé, phô huynh, líp häc, s©n chưi, bãi tập, th viện...(đúng 5 từ trở lên cho 1®) 9. Bài tập 9: “ Vî chµng quû qu¸i tinh ma Phen nµy kÎ c¾p bµ giµ gÆp nhau KiÕn bß miÖng chÐn cha l©u Mu s©u còng tr¶ nghÜa s©u cho võa” a) §o¹n thư trªn n»m ë ®o¹n trÝch nµo trong “TruyÖn KiÒu” cña ND? §©y lµ lêi nãi cña ai nãi vÒ ai? b) §o¹n thư trªn cã sö dông thµnh ng÷ kh«ng? Hãy chép lại thành ngữ đó. (§Ò thi tuyÓn sinh vµo 10 – LHP - §Ò chung, n¨m 2006-2007)  §¸p ¸n: a)§o¹n thư trªn n»m ë ®o¹n trÝch “ Thuý KiÒu b¸o ©n, b¸o o¸n”. §©y lµ lêi cña nh©n vËt TK nãi vÒ Ho¹n Th b) §o¹n thư cã sö dông thµnh ng÷ §ã lµ: “KÎ c¾p bµ giµ gÆp nhau, kiÕn bß miÖng chÐn” 10. Bài tập 10: B»ng sù hiÓu biÕt cña m×nh, em h·y gi¶i nghÜa tõ “Vµng” trong c¸c côm tõ sau: Cñ nghÖ vµng Qu¶ bãng vµng TÊm lßng vµng Ông lão đánh cá và con cá vàng (§Ò thi tuyÓn sinh vµo 10 n¨m 2002 - 2003 §¸p ¸n:.

<span class='text_page_counter'>(57)</span> - Cñ nghÖ vµng: Vµng- ChØ mµu s¾c vµng cña cñ nghÖ - Qu¶ bãng vµng: Võa chØ mµu vµng cña qu¶ bãng, vừa chỉ chất liệu làm ra quả bóng, vừa chỉ đặc điểm quý của biểu tợng đợc dùng làm phần thởng ở lĩnh vực bóng đá (Có biểu tợng quả bóng vàng) - TÊm lßng vµng: Vµng ë ®©y chØ tÊm lßng cao quý, cao c¶... - Ông lão đánh cá và con cá vàng: Vàng ở đây vừa chØ mµu s¾c (c¸ mµu vµng). Nhng nghÜa chÝnh lµ c¸ quý, c¸ thÇn D/ Củng cố: - Hệ thống lại bài E/ HDVN: - Ôn và nắm chắc các kiến thức đã học. - Làm lại các bài tập trong SGK. ___________________________________________ Ngày soạn: 15/11/2012 Giảng: Chủ đề 11: Văn bản. TIẾT 39 + 40 ÔN TẬP BÀI THƠ ĐỒNG CHÍ A. Mục tiêu : - Giúp HS củng cố kiến thức về nội dung và nghệ thuật của 2 bài thơ Đồng chí và Bài thơ về tiểu đội xe không kính. - Có ý thức ôn tập và học tập nghiêm túc. B-Chuẩn bị: - GV: Giáo án. - HS : Ôn lại bài C. Nội dung : Sĩ số: 9B Hoạt động của thầy & trò Nội dung kiến thức Đọc lại bài thơ? 1. Khổ thơ 1: Cơ sở hình thành tình đồng chí. - Giới thiệu như một lời trò chuyện tâm tình. - Thành ngữ “nước mặn đồng chua” gợi tả địa phương, vùng miền. - “Đất cày trên sỏi đá” gợi tả cái đói, cái nghèo như có từ trong lòng đất, làn nước. - Anh bộ đội Cụ Hồ là những người có nguồn gốc xuất thân từ nông dân(cơ sở của tình đồng chí đồng đội) - Các anh từ khắp mọi miền quê nghèo của đất nước, từ miền núi, trung du, đồng bằng, miền.

<span class='text_page_counter'>(58)</span> biển, họ là những người nông dân mặc áo lính. - Họ chung mục đích, chung lý tưởng cao đẹp. “Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỷ”. - Tình đồng chí đồng đội nảy nở và trở nên bền chặt trong sự chan hoà chia se mọi gian lao cũng như niềm vui, đó là tình cảm tri kỷ của những người bạn, những người đồng chí. - Đồng chí là những người cùng chung lý tưởng cách mạng đấu tranh giải phóng dân tộc. - Câu đặc biệt chỉ có 2 tiếng như khép lại tình yêu đặc biệt cảu khổ thơ 1… nó như dồn nén, chất chứa, bật ra thật thân thiết và thiêng liêng như tiếng gọi tha thiết của đồng đội, ấm áp và xúc động là cao trào của mọi cảm xúc, mở ra những gì chứa đựng ở những câu sau. 2. Muời câu thơ tiếp: Biểu hiện của tình đồng chí đồng đội - Những hình ảnh gần gũi thân quen gắn bó thân thiết với người dân, đối với người nông dân thì ruộng nương, mái nhà là những gì quý giá nhất gắn bó máu thịt nhất với họ, họ không dễ gì từ bỏ được -“Mặc kệ” vốn là từ chỉ thái độ vô trách nhiệm, trong bài thơ từ “mặc kệ” lại mang một ý nghĩa hoàn toàn khác - chỉ thái độ ra đi một cách dứt khoát, không vướng bận khi mang dáng dấp của một kẻ trượng phu, cũng là sự thể hiện một sự hy sinh lớn, một trách nhiệm lớn với non sông đất nước, bởi họ ý thức sâu sắc về việc họ làm: Ta hiểu vì sao ta chiến đấu Ta hiểu vì sao ta hiến máu. “Giếng nước, gốc đa” là hình ảnh nhân hoá, hoán dụ, chỉ quê hương, người thân nhớ về các anh, nỗi nhớ của người hậu phương. Tôi với anh biết từng cơn ớn lạnh Sốt run người……chân không giày. - Bút pháp miêu tả hết sức chân thực, mộc mạc, giản dị, câu thơ như dựng lại vả một thời kỳ lịch sử gian khổ khốc liệt nhất của chiến tranh những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp Vũ khí, trang bị, quân trang, quân dụng, thuốc men… đều thiếu thốn. Đây là thời kỳ cam go.

<span class='text_page_counter'>(59)</span> khốc liệt nhất của cuộc kháng chiến chống Pháp. - Chính Hữu đã không hề né tránh, không hề giấu giếm mà khắc hoạ một cách chân thực rõ nét chân dung anh Bộ đội Cụ Hồ (Chính Hữu từng tâm sự: không thể viết quá xa về người lính vì như vậy là vô trách nhiệm với đồng độ, với những người đã chết và những người đang chiến đấu). - Chia sẻ cuộc sống khó khăn gian khổ nơi chiến trường bằng tình cảm yêu thương gắn bó. “Thương nhau tay nắm lấy bàn tay” Hình ảnh rất thực, rất đời thường, mộc mạc, giản dị chứa đựng bao điều: - sự chân thành cảm thông - Hơi ấm đồng đội - Lời thề quyết tâm chiến đấu, chiến thắng - Sự chia sẻ, lặng lẽ, lắng sâu 3. Ba câu cuối: Biểu tượng của tình đồng chí đồng đội - Trong cái vắng lặng của rừng hoang sương muối, cái tê buốt giá rét luồn vào da thịt, cái căng thẳng của trận đánh sắp tới, người lính vẫn hiện lên với một vẻ đẹp độc đáo, vầng trăng lơ lửng chông chênh trong cái mênh mông bát ngát. - Từ “treo” đột ngột nối liền bầu trời với mặt đất thật bất ngờ và lý thú. Hình ảnh cô đọng, gợi cảm, nổi bật biểu tượng vẻ đẹp về tình đồng chí đồng đội, về cuộc đời người chiến sĩ. Đề bài vận dụng: Phân tích bài thơ “Đồng chí”, để chứng tỏ bài thơ đã diễn tả sâu sắc tình đồng chí cao quý của các anh bộ đội thời kháng chiến chống Pháp Dàn bài chi tiết A- Mở bài: - Bài thơ ra đời năm 1948, khi Chính Hữu là chính trị viên đại đội thuộc Trung đoàn Thủ đô, là kết quả của những trải nghiệm thực, những cảm xúc sâu xa của tác giả với đồng đội trong chiến dịch Việt Bắc. -Nêu nhận xét chung về bài thơ..

<span class='text_page_counter'>(60)</span> B- Thân bài: 1. Tình đồng chí xuất phát từ nguồn gốc cao quý - Xuất thân nghèo khổ: Nước mặn đồng chua, đất cày lên sỏi đá - Chung lí tưởng chiến đấu: Súng bên súng, đầu sát bên đầu - Từ xa cách họ nhập lại trong một đội ngũ gắn bó keo sơn, từ ngôn ngữ đến hình ảnh đều GV hướng dẫn HS tìm hiểu y/c biểu hiện, từ sự cách xa họ ngày càng tiến lại của đề và lập dàn bài? gần nhau rồi như nhập làm một: nước mặn, đất sỏi đá (người vùng biển, kẻ vùng trung du), đôi người xa lạ, chẳng hẹn quen nhau, rồi đến đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ. - Kết thúc đoạn là dòng thơ chỉ có một từ : Đồng chí (một nốt nhấn, một sự kết tinh cảm xúc). 2. Tình đồng chí trong cuộc sống gian lao - Họ cảm thông chia sẻ tâm tư, nỗi nhớ quê: nhớ ruộng nương, lo cảnh nhà gieo neo (ruộng nương… gửi bạn, gian nhà không … lung lay), từ “mặc kệ” chỉ là cách nói có vẻ phớt đời, về tình cảm phải hiểu ngược lại), giọng điệu, hình ảnh của ca dao (bến nước, gốc đa) làm cho lời thơ càng thêm thắm thiết. - Cùng chia sẻ những gian lao thiếu thốn, những cơn sốt rét rừng nguy hiểm: những chi tiết đời thường trở thành thơ, mà thơ hay (tôi với anh biết từng cơn ớn lạnh,…) ; từng cặp chi tiết thơ sóng đôi như hai đồng chí bên nhau : áo anh rách vai / quần tôi có vài mảnh vá ; miệng cười buốt giá / chân không giày ; tay nắm / bàn tay. - Kết đoạn cũng quy tụ cảm xúc vào một câu: Thương nhau tay nắm lấy bàn tay (tình đồng chí truyền hơi ấm cho đồng đội, vượt qua bao gian lao, bệnh tật). 3. Tình đồng chí trong chiến hào chờ giặc - Cảnh chờ giặc căng thẳng, rét buốt : đêm, rừng hoang, sương muối. - Họ càng sát bên nhau vì chung chiến hào, chung nhiệm vụ chiến đấu : chờ giặc. - Cuối đoạn mà cũng là cuối bài cảm xúc lại được kết tinh trong câu thơ rất đẹp : Đầu súng trăng treo (như bức tượng đài người lính, hình.

<span class='text_page_counter'>(61)</span> ảnh đẹp nhất, cao quý nhất của tình đồng chí, cách biểu hiện thật độc đáo, vừa lãng mạn vừa hiện thực, vừa là tinh thần chiến sĩ vừa là tâm hồn thi sĩ,…) C- Kết bài : - Đề tài dễ khô khan nhưng được Chính Hữu biểu hiện một cách cảm động, sâu lắng nhờ biết khai thác chất thơ từ những cái bình dị của đời thường. Đây là một sự cách tân so với thơ thời đó viết về người lính. - Viết về bộ đội mà không tiếng súng nhưng tình cảm của người lính, sự hi sinh của người lính vẫn cao cả, hào hùng. D/ Củng cố: - Hệ thống lại bài E/ HDVN: - Ôn và nắm chắc các kiến thức đã học. - Triển khai dàn ý thành bài văn hoàn chỉnh. ________________________________________ Ngày tháng năm 2012 Tổ chuyên môn kí duyệt đầu tuần.. Nguyễn Thị Kim Yến.. _______________________________________________________ Ngày soạn: 28/11/2012 Giảng:. TIẾT 41 + 42 ÔN TẬP BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH A. Mục tiêu : - Giúp HS củng cố kiến thức cơ bản trong Bài thơ về tiểu đội xe không kính. - Có ý thức ôn tập và học tập nghiêm túc. B-Chuẩn bị: - GV: Giáo án. - HS : Ôn lại bài C. Nội dung : Sĩ số 9B: Hoạt động của thầy & trò Nội dung kiến thức Cảm nhận của em về những chiếc xe không.

<span class='text_page_counter'>(62)</span> kính và những người chiến sĩ lái xe ấy trên đường Trường Sơn năm xưa, trong “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật. I/ Tìm hiểu đề GV hướng dẫn HS tìm hiểu y/c - “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” ở của đề và lập dàn bài, làm bài đê trong chùm thơ của Phạm Tiến Duật được hiểu sâu thêm nội dung, nghệ giải nhất cuộc thi thơ báo Văn nghệ năm thuật bài thơ. 1969 – 1970. - Đề yêu cầu phân tích bài thơ từ sáng tạo độc đáo của nhà thơ : hình ảnh những chiếc xe không kính, qua đó mà phân tích về người chiến sĩ lái xe. Cho nên trình tự phân tích nên “bổ dọc” bài thơ ( Phân tích hình ảnh chiếc xe từ đầu đến cuối bài thơ; sau đó lại trở lại từ đầu bài thơ phân tích hình ảnh người chiến sĩ lái xe cho đến cuối bài). - Cần tập trung phân tích: Cách xây dựng hình ảnh rất thực, thực đến trần trụi; giọng điệu thơ văn xuôi và ngôn ngữ giàu chất “lính tráng”. II/ Dàn bài chi tiết A- Mở bài: - Thời chống Mĩ cứu nước chúng ta đã có một đội ngũ đông đảo các nhà thơ - chiến sĩ; và hình tượngngười lính đã rất phong phú trong thơ ca nước ta. Song Phạm Tiến Duật vẫn tự khẳng định được mình trong những thành công về hình tượng người lính. - “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” đã sáng tạo một hình ảnh độc đáo : những chiếc xe không kính, qua đó làm nổi bật hình ảnh những chiến sĩ lái xe ở tuyến đường Trường Sơn hiên ngang, dũng cảm. B- Thân bài: 1. Những chiếc xe không kính vẫn băng ra chiến trường - Hình ảnh những chiếc xe không kính là hình ảnh thực trong thời chiến, thực đến mức thô ráp. - Cách giải thích nguyên nhân cũng rất thực: như một câu nói tỉnh khô của lính: Không có kính, không phải vì xe không có kính. Bom giật, bom rung, kính vỡ đi rồi..

<span class='text_page_counter'>(63)</span> - Giọng thơ văn xuôi càng tăng thêm tính hiện thực của chiến tranh ác liệt. - Những chiếc xe ngoan cường: Những chiếc xe từ trong bom rơi ; Đã về đây họp thành tiểu đội. - Những chiếc xe càng biến dạng thêm, bị bom đạn bóc trần trụi : không có kính, rồi xe không có đèn ; không có mui xe, thùng xe có xước, nhưng xe vẫn chạy vì Miền Nam,… 2. Hình ảnh những chiến sĩ lái xe. - Tả rất thực cảm giác người ngồi trong buồng lái không kính khi xe chạy hết tốc lực : (tiếp tục chất văn xuôi, không thi vị hoá) gió vào xoa mắt đắng, thấy con đường chạy thẳng vào tim (câu thơ gợi cảm giác ghê rợn rất thật). - Tư thế ung dung, hiên ngang : Ung dung buồng lái ta ngồi ; Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng. - Tâm hồn vẫn thơ mộng : Thấy sao trời và đột ngột cánh chim như sa, như ùa vào buồng lái (những câu thơ tả rất thực thiên nhiên đường rừng vun vút hiện ra theo tốc độ xe ; vừa rất mộng: thiên nhiên kì vĩ nên thơ theo anh ra trận.) - Thái độ bất chấp khó khăn, gian khổ, nguy hiểm : thể hiện trong ngôn ngữ ngang tàng, cử chỉ phớt đời (ừ thì có bụi, ừ thì ướt áo, phì phèo châm điếu thuốc,…), ở giọng đùa tếu, trẻ trung (bắt tay qua cửa kính vỡ rồi, nhìn nhau mặt lấm cười ha ha,…). 3. Sức mạnh nào làm nên tinh thần ấy - Tình đồng đội, một tình đồng đội thiêng liêng từ trong khói lửa : Từ trong bom rơi đã về đây họp thành tiểu đội, chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy,… - Sức mạnh của lí tưởng vì miền Nam ruột thịt : Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước, chỉ cần trong xe có một trái tim. C- Kết bài : - Hình ảnh, chi tiết rất thực được đưa vào thơ và thành thơ hay là do nhà thơ có hồn thơ nhạy cảm, có cái nhìn sắc sảo. - Giọng điệu ngang tàng, trẻ trung, giàu chất lính làm nên cái hấp dẫn đặc biệt của bài thơ..

<span class='text_page_counter'>(64)</span> - Qua hình ảnh những chiếc xe không kính, tác giả khắc hoạ hình tượng người lính lái xe trẻ trung chiến đấu vì một lí tưởng, hiên ngang, dũng cảm. D/ Củng cố: - Hệ thống lại bài E/ HDVN: - Ôn và nắm chắc các kiến thức đã học. - Triển khai dàn ý thành bài văn hoàn chỉnh. ___________________________________________ Ngày soạn: 28/11/2012 Giảng:. TIẾT 43+44: ÔN TẬP BÀI THƠ ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ A. Mục tiêu : - Giúp HS củng cố kiến thức về nội dung và nghệ thuật của 2 bài thơ Bếp lửa và Đoàn thuyền đánh cá - Có ý thức ôn tập và học tập nghiêm túc. B-Chuẩn bị: - GV: Giáo án. - HS : Ôn lại bài C. Nội dung : Sĩ số 9B: Hoạt động của thầy & trò Đọc lại bài thơ?. Nội dung kiến thức 1. Cảnh ra khơi - Khung cảnh hoàng hôn trên biển vừa diễm lệ vừa hùng vĩ đầy sức sống. Mặt trời xuống biển như hòn lửa Sóng đã cài then đêm sập cửa - Nghệ thuật so sánh nhân hoá: vũ trụ như một căn nhà khổng lồ bước vào trạng thái nghỉ GV hướng dẫn HS tìm hiểu y/c của ngơi. đề và lập dàn bài? - Có sự đối lập giữa vũ trụ và con người: Vũ trụ nghỉ ngơi >< con người lao động. Sóng cài then đêm sập cửa… lại ra khơi (vần trắc thanh trắc>< vần bằng thanh bằng) Khí thế của những con người ra khơi đánh cá mạnh mẽ tươi vui, lạc quan, yêu lao động. Diễn tả niềm vui yêu đời, yêu lao động, yêu cuộc sống tự do, tiếng hát của những con.

<span class='text_page_counter'>(65)</span> người làm chủ quê hương giàu đẹp. 2. Cảnh đánh cá - Khung cảnh: vầng trăng, mây cao, biển bằng… Các loại cá: các nhụ, cá chim, cá dé… * Khung cảnh biển đêm: thoáng đãng lấp lánh, ánh sáng đẹp, vẻ đẹp lãng mạn kỳ ảo của biển khơi. - Nhà thơ đã tưởng tượng ngược lại, bóng sao lùa nước Hạ Long làm nên tiếng thở của đêm, một sự sáng tạo nghệ thuật - biển đẹp màu sắc lấp lánh: hồng trắng, vàng chéo, vảy bạc, đuôi vàng loé rạng đông. - Thuyền lái gió… dò bụng biển…dàn đan thế trận. - Gõ thuyền có nhịp trăng cao, kéo xoăn tay… chùm cá nặng. Cảnh lao động với khí thế sôi nổi, hào hứng, khẩn trương, hăng say. Tinh thần sảng khoái ung dung, lạc qua, yêu biển, yêu lao động. - Âm hưởng của tiếng hát là âm hưởng chủ đạo, niều yêu say mê cuộc sống, yêu biển, yêu quê hương, yêu lao động. - Nhịp điệu khoẻ, đa dạng, cách gieo vần biến hoá, sự tưởng tượng phóng phú, bút pháp lãng mạn. 3. Cảnh trở về (khổ cuối) - Câu hát căng buồm - Đoàn thuyền chạy đua - Mặt trời đội biển - Mắt cá huy hoàng… Cảnh kỳ vĩ, hào hùng, khắc hoạ đậm nét vẻ đẹp khoẻ mạnh và thành quả lao động của người dân miền biển. - Ra đi hoàng hôn, vũ trụ vào trạng thái nghỉ ngơi. - Sau một đêm lao động miệt mài, họ trở về trong cảnh bình minh, mặt trời bừng sáng nhô màu mới, hình ảnh mặt trời cuối bài thơ là hình ảnh mặt trời rực rỡ với muôn triệu mặt trời nhỏ lấp lánh trên thuyền: Một cảnh tượng huy hoàng của thiên nhiên và lao động. Đề bài vận dụng: Vẻ đẹp và sức mạnh của người lao động.

<span class='text_page_counter'>(66)</span> trước thiên nhiên – vũ trụ trong bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận. *Gợi ý: Phần thân bài 1. Bức tranh thiên nhiên trong bài thơ: đẹp, rộng lớn, lộng lẫy. * Cảm hứng vũ trụ đã mang đến cho bài thơ những hình ảnh thiên nhiên hoành tráng. - Cảnh hoàng hôn trên biển và cảnh bình minh được đặt ở vị rí mở đầu, kết thúc bài thơ vẽ ra không gian rộng lớn mà thời gian là nhịp tuần hoàn của vũ trụ. - Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi: không phải là con thuyền mà là đoàn thuyền tấp nập. Con thuyền không nhỏ bé mà kì vĩ, hoà nhập với thiên nhiên, vũ trụ. - Vẻ đẹp rực rỡ của các loại cá, sự giàu có lộng lẫy. Trí tưởng tượng của nhà thơ đã chắp cánh cho hiện thực, làm giàu thêm, đẹp thêm vẻ đẹp của biển khơi. 2. Người lao động giữa thiên nhiên cao đẹp * Con người không nhỏ bé trước thiên nhiên mà ngược lại, đầy sức mạnh và hoà hợp với thiên nhiên. - Con người ra khơi với niềm vui trong câu hát. - Con người ra khơi với ước mơ trong công việc. - Con người cảm nhận được vẻ đẹp của biển, biết ơn biển - Người lao động vất vả nhưng tìm thấy niềm vui, phấn khở trước thắng lợi. Hình ảnh ngời lao động được sáng tạo với cảm hứng lãng mạn cho thấy niềm vui phơi phới của họ trong cuộc sống mới. Thiên nhiên và con ngời phóng khoáng, lớn lao. Tình yêu cuộc sống mới của nhà thơ được gửi gắm trong những hình ảnh thơ lãng mạn đó. *Về hình thức: - Bố cục bài chặt chẽ. Biết xây dựng luận điểm khi phân tích tác phẩm thơ. - Diễn đạt ý mạch lạc, có cảm xúc.

<span class='text_page_counter'>(67)</span> D/ Củng cố: - Hệ thống lại bài E/ HDVN: - Ôn và nắm chắc các kiến thức đã học. - Triển khai dàn ý thành bài văn hoàn chỉnh. ________________________________________ Ngày tháng năm 2012 Tổ chuyên môn kí duyệt đầu tuần.. Nguyễn Thị Kim Yến.. _______________________________________________________. Ngày soạn: 02/12/2012 Giảng:. TIẾT 45+46: ÔN TẬP BÀI THƠ BẾP LỬA A. Mục tiêu : - Giúp HS củng cố kiến thức về nội dung và nghệ thuật của 2 bài thơ Bếp lửa và Đoàn thuyền đánh cá - Có ý thức ôn tập và học tập nghiêm túc. B-Chuẩn bị: - GV: Giáo án. - HS : Ôn lại bài C. Nội dung : Sĩ số 9B: Hoạt động của thầy & trò. Nội dung kiến thức I. Tìm hiểu bài thơ.. Đọc lại bài thơ? 1. Khổ thơ 1 - Tên bài thơ là Bếp lửa, câu mở đầu cũng viết về bếp lửa: khắc sâu hình ảnh bếp lửa, khẳng định nỗi nhớ dai dẳng khắc sâu bắt đầu sự khởi nguồn của khổ thơ Một bếp lửa chờn vờn sương sớm.

<span class='text_page_counter'>(68)</span> Một bếp lửa ấp iu nồng đượm …nắng mưa. - Sự cảm nhận bằng thị giác một bếp lửa thực: bập bùng ẩn hiện trong sương sớm. - Bếp lửa (câu 2) được đốt lên bằng sự kiên nhẫn, khéo léo, chắt chiu của người nhóm lửa gắn liền với nỗi nhớ gia đình. - Thời gian luân chuyển, sự lận đận, vất vả mưa nắng dãi dầu, niềm thương yêu sâu sắc, nỗi nhớ về cội nguồn. 2. 3 khổ thơ tiếp - Lên 4 tuổi, - Tám năm ròng, - Giặc đốt làng Đó là thời điểm từ bé đến lớn, ký ức về nỗi cay cực đói nghèo. 4 tuổi: đói mòn đói mỏi, đói dai dẳng, kéo dài, khô rạc ngựa gầy. - Liên hệ nạn đói năm 1945. - 4 tuổi mà đã quen mùi khối: tràn ngập tuổi thơ, thấm sâu vào xương thịt, ký ức. Hình ảnh khói cay thể hiện nỗi gian nan vất vả, đắm chìm trong khổ nghèo. - Tám năm ròng: Tu hú kêu: - Nhóm lửa - Bà kể chuyện - Bà dạy cháu làm - Bà chăm cháu học Tác giả diễn tả thời gian dài không phải là đốt lửa mà là nhóm lửa: sự khó khăn bền bỉ, kiên trì, nhóm lửa có âm thanh tha thiết của quê hương, dường như mỗi việc làm của bà đều có âm thanh của tiếng chim tu hú. - Không vui náo nức báo hiệu mùa hè về mà kêu trên cánh đồng xa, loài chim không làm tổ, bơ vơ kêu khắc khoải như tiếng vang của cuộc sống đầy tâm trạng: vừa kể, tả, bộc lộ cảm xúc. Kể chuyện, dạy cháu làm, chăm cháu học… Người bà đại diện cho một thế hệ những người bà trong chiến tranh, những thời điểm khó khăn của đất nước. “Viết thư chớ kể này kể nọ… bình yên”. Người bà với đức tính cao cả, hy sinh thầm.

<span class='text_page_counter'>(69)</span> lặng, nhận gian khổ về mình Hình ảnh người bà và bếp lửa trong nỗi nhớ của người cháu, đó là người bà chịu thương chịu khó, giàu đức hy sinh “Rồi sớm rồi chiều… một ngọn lửa lòng bà luôn ủ sẵn ……………chứa niềm tin dai dẳng” Ngọn lửa của trái tim con người, của tình yêu thương mà người bà truyền cho người cháu, ngọn lửa của niềm tin, của hy vọng. Bếp lửa là hình ảnh của cuộc sống thực đầy vất vả nhọc nhằn của 2 bà cháu, và là hình ảnh mang ý nghĩa tượng trưng, hình ảnh bếp lửa hiện diện cho tình bà ấm áp như chỗ dựa tinh thần, như sự đùm bọc cưu mang chắt chiu của người bà giành cho cháu. 3. Khổ thơ cuối - Mấy chục năm… - Thói quen dậy sớm, nhóm lửa. Nhóm bếp lửa: Nhóm niềm yêu thương… ngọt bùi. Nhóm… nồi xôi gạo… sẻ chung vui Nhóm… dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ. - Hình ảnh bếp lửa là sự nuôi dưỡng, nhen nhóm tình cảm yêu thương con người, thể hiện nỗi nhớ, lòng biết ơn, khơi gợi lên cho cháu một tâm hồn cao đẹp. Nỗi nhớ về cội nguồn, tình yêu thương sâu nặng của người cháu với bà. II. Đề bài vận dụng. Cho câu thơ sau: “Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa GV hướng dẫn HS tìm hiểu y/c của ..... đề và làm bài? a. Hãy chép chính xác 7 câu thơ tiếp theo. b. Đoạn thơ vừa chép nằm trong bài thơ nào và ai là người sáng tác? c. Từ “nhóm” trong đoạn thơ vừa chép có những nghĩa nào? d. Hình ảnh bếp lửa và hình ảnh ngọn lửa được nhắc đến nhiều lần trong bài thơ có ý nghĩa gì? Gợi ý: c. Từ “nhóm” trong đoạn thơ được nhắc đi nhắc lại tới 4 lần với cả nghĩa đen và nghĩa bóng..

<span class='text_page_counter'>(70)</span> - Nghĩa đen : Nhóm là làm cho lửa bắt vào, bén vào chất đốt dễ cháy lên. - Nghĩa bóng : Khơi lên, gợi lên trong tâm hồn con người những tình cảm tốt đẹp. d. Hình ảnh bếp lửa trong bài thơ có ý nghĩa: + Bếp lửa luôn gắn liền với hình ảnh của người bà. Nhớ đến bếp lửa là cháu nhớ đến người bà thân yêu (bà là người nhóm lửa) và cuộc sống gian khổ. + Bếp lửa bàn tay bà nhóm lên mỗi sớm mai là nhóm lên niềm yêu thương, niềm vui sưởi ấm, san sẻ. + Bếp lửa là tình bà ấm nóng, tình cảm bình dị mà thân thuộc, kì diệu, thiêng liêng. - Hình ảnh ngọn lửa trong bài thơ có ý nghĩa: + Ngọn lửa là những kỉ niệm ấm lòng, niềm tin thiêng liêng, kì diệu nang bước cháu trên suốt chặng đường dài. + Ngọn lửa là sức sống, lòng yêu thương, niềm tin mà bà truyền cho cháu.. D/ Củng cố: - Hệ thống lại bài E/ HDVN: - Ôn và nắm chắc các kiến thức đã học. - Triển khai dàn ý thành bài văn hoàn chỉnh. ________________________________________ Ngày soạn: 02/12/2012 Giảng:. Chủ đề 12: Tập làm văn TIẾT 47+48: ÔN TẬP MIÊU TẢ VÀ MIÊU TẢ NỘI TÂM TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ A. Mục tiêu : - Giúp HS củng cố kiến thức về Miêu tả, miêu tả nội tâm và Nghị luận trong văn bản tự sự - Có ý thức ôn tập và học tập nghiêm túc. B-Chuẩn bị:.

<span class='text_page_counter'>(71)</span> - GV: Giáo án. - HS : Ôn lại bài C. Nội dung : I. Miêu tả và miêu tả nội tâm trong văn * Ôn lại khái niệm. bản tự sự H: Thế nào là miêu tả, miêu tả 1, Khái niệm: Sgk/ 92+117 nội tâm trong văn bản tự sự ? HS: Trả lời.(Sgk) * Các cách miêu tả nội tâm trong văn bản tự sự. H: Có mấy cách miêu tả nội tâm trong văn bản tự sự? Cho ví dụ? HS: Có hai cch: -Miêu tả nội tâm trực tiếp. -Miêu tả nội tâm gián tiếp. VD: Miêu tả nét măt Lão Hạc sự đau đớn tột cùng của Lão Hạc.. 2, Các cách miêu tả nội tâm: a. Miêu tả nội tâm gián tiếp: Bằng cách miêu tả cảnh vật, nét mặt cử chỉ, trang phục của nhân vật. Ví dụ: Đoạn 1 trong đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”. “Trước lầu Ngưng Bích khoá xuân Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung Bốn bề bát ngát xa trông Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia.” Nỗi cô đơn lẻ loi một mình nơi đất khách quê người, suy nghĩ về quá khứ và hiện tại - Đoạn cuối: Buồn trông cửa bể chiều hôm Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa Buồn trông ngọn nước mới sa Hoa trôi man mác biết là về đâu Buồn trông nội cỏ dầu dầu Chân mây mặt đất một màu xanh xanh Buồn trông gió cuốn mặt duềnh Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi. Suy nghĩ về thân phận trôi nổi vô định và nỗi buồn lo. => Cả hai đoạn văn mượn cảnh ngụ tình. b.Miêu tả nội tâm trực tiếp: Bằng cách diễn tả những ý nghĩ , cảm xúc tình cảm của nhân vật. Đoạn văn giữa (8câu thơ): Nỗi nhớ Kim Trọng và cha mẹ của Kiều. Ôn lại khái niệm về yếu tố nghị luận trong văn bản sự.. II. Nghị luận trong văn bản tự sự: 1. Khái niệm: Trong văn bản tự sự, người đọc (người nghe) phải suy nghĩ về 1 vấn đề nào đó,.

<span class='text_page_counter'>(72)</span> GV : Cho hs nhắc lại khái niệm. HS: trả lời:Sgk. Lưu ý: Trong bài viết thường dùng loại câu khẳng định và phủ định ,câu có các mệnh đề hô ứng như: Nếu…thì, không những …mà còn; càng…càng; vì thế… cho nên ; một mặt… mặt khác; vừa …vừa… -Trong đoạn văn nghị luận ,người viết thường dùng từ lập luận như: Tại sao, thật vậy, tuy thế, trước hết, sau cùng , nói chung, tóm lại, tuy nhiên… Nhận diện đề văn tự sự có yếu tố nghị luận. Nêu cảm nhận, phát biểu suy nghĩ, nêu đặc điểm phẩm chất của nhân vật…. người viết (người kể) và nhân vật có khi NL bằng cách nêu lân các ý kiến, nhận xét, cùng với những lý lẽ, dẫn chứng. ND đó thường được diễn đạt bằng hình thức lập luận, làm cho câu chuyện thêm phần triết lý.. Bài tập: Hãy kể một lần em mắc lỗi. Bước 1: Tìm hiểu đề. Bước 2: Tìm ý. Bước 3: Dàn ý: a) Mở bài: Giới thiệu sự việc mà mình mắc lỗi. Sự việc đó xảy ra bao giờ ? Với ai ? b) Thân bài: Diễn biến câu chuyện (Kết hợp với yếu tố nghị luận ) - Câu chuyện đó làm em ân hận.Có thể là hành động, lời nói vô tình hay một cách đối xử không tế nhị…gây tổn hại về vật chất, tinh thần, khó chịu, bực mình cho người khác. - Sự ân hận và mong muốn được tha thứ. - Quyết không tái phạm lỗi lầm ấy. c)Kết bài: Bài học có được từ sự việc trên. Bước 4: Viết bài- sửa bài.. D. Củng cố: Gv khái quát nội dung bài E. HDVN: - Học thuộc khái niệm. - Đọc phát hiện yếu tố miêu tả nội tâm trong văn bản tự sự. ________________________________________ Ngày tháng năm 2012 Tổ chuyên môn kí duyệt đầu tuần.. Nguyễn Thị Kim Yến.. _______________________________________________________.

<span class='text_page_counter'>(73)</span> Ngày soạn: 02/01/2013 Giảng:. Chủ đề 13: Văn bản TIẾT 49+50: ÔN TẬP: ÁNH TRĂNG A. Mục tiêu : - Giúp HS củng cố kiến thức về nội dung và nghệ thuật của bài thơ Ánh trăng. - Có ý thức ôn tập và học tập nghiêm túc. B-Chuẩn bị: - GV: Giáo án. - HS : Ôn lại bài C. Nội dung : Sĩ số: 9B Hoạt động của thầy & trò HS đọc lại bài thơ?. Nội dung kiến thức 1. Mối quan hệ của tác giả và vầng trăng: - Hồi nhỏ và hồi đi lính: sống hồn nhiên, gần gũi với thiên nhiên -> trăng là bạn với những kỉ niệm đẹp. - Khi về thành phố: cuộc sống vật chất đầy đủ hơn, quen với ánh sáng của đèn điện -> coi thường, dửng dưng. 2. Giải thích ý nghĩa tượng trưng của “ vầng trăng” trong bài thơ. + Vầng trăng là hình ảnh của thiên nhiên hồn nhiên, tươi mát, là người bạn suốt thời nhỏ tuổi, rồi chiến tranh ở rừng..

<span class='text_page_counter'>(74)</span> Chủ đề của bài thơ?. + Vầng trăng là biểu tượng của quá khứ nghĩa tình, hơn thế, trăng còn là vẻ đẹp bình dị, vĩnh hằng của đời sống. + ở khổ thơ cuối cùng, trăng tượng trưng cho quá khứ vẹn nguyên chẳng thể phai mờ, là người bạn, nhân chứng nghĩa tình mà nghiêm khắc nhắc nhở nhà thơ và cả mỗi chúng ta. Con người có thể vô tình, có thể lãng quên nhưng thiên nhiên, nghĩa tình quá khứ thì luôn tròn đầy, bất diệt. - Từ đó hiểu chủ đề của bài thơ “Ánh trăng”. Bài thơ là tiếng lòng, là những suy ngẫm thấm thía, nhắc nhở ta về thái độ, tình cảm đối với những năm tháng quá khứ gian lao, nghĩa tình, đối với thiên nhiên, đất nước bình dị, hiền hậu. Bài thơ có ý nghĩa nhắc nhở, củng cố người đọc thái độ sống “Uống nước nhớ nguồn”, ân nghĩa, thuỷ chung cùng quá khứ. 3. Thủ pháp đối lập: - Thủa nhỏ, khi ở rừng: trăng là tri kỉ>< về phố: vô tình quên trăng - Trăng: tròn đầy, im lặng >< người : giật mình, suy ngẫm. 4. Hình ảnh vầng trăng trong khổ thơ cuối và từ “giật mình” - trăng cứ tròn vành vạnh: sự trong sáng, tròn đầy, thủy chung. - ánh trăng im phăng phắc: sự im lặng nghiêm khắc mà nhân hậu bao dung. - Giật mình: Sự thức tỉnh lương tâm, giật mình vì trăng đầy đặn, nghĩa tình mà mình lại có lúc quên trăng; giật mình vì trăng bao dung, nhân hậu mà mình lại là kẻ vô tình; giật mình vì đã có lúc quên bạn bè, quá khứ. Bài tâp: “Cảm nhận của em về bài thơ Ánh trăng” của Nguyễn Duy..

<span class='text_page_counter'>(75)</span> D/ Củng cố: - Hệ thống lại bài E/ HDVN: - Ôn và nắm chắc các kiến thức - Triển khai dàn ý thành bài văn hoàn chỉnh -----------------------------------------. Ngày soạn: 02/01/2013 Giảng:. Chủ đề 13: Văn bản TIẾT 51+52: ÔN TẬP KHÚC HÁT RU NHỮNG EM BÉ LỚN TRÊN LƯNG MẸ A. Mục tiêu : - Giúp HS củng cố kiến thức về nội dung và nghệ thuật của bài thơ Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ - Có ý thức ôn tập và học tập nghiêm túc. B-Chuẩn bị: - GV: Giáo án. - HS : Ôn lại bài C. Nội dung : Sĩ số: 9B. HS đọc lại bài thơ? 1. Hình ảnh người mẹ Tà Ôi Hình ảnh ngườ mẹ được bắn với hoàn cảnh công việc cụ thể. - Người mẹ bền bỉ quyết tâm trong công việc kháng chiến, đồng thời thắm thiết yêu em, yêu bộ đội, yêu buôn làng, đất nước. - Mẹ giã gạo góp phần nuôi bộ đội kháng chiến công việc vất vả. “Mẹ giã gạo mẹ nuôi bộ đội… làm gối” - Mẹ đang làm công việc của người dân lao động, sản xuất ở chiến khu Trị - Thiên, mẹ đang tỉa bắp trên núi Kalư. Sự gian khổ của mẹ ở giữa rừng núi mênh mông, heo hút:.

<span class='text_page_counter'>(76)</span> Chủ đề của bài thơ?. Đọc lại bài thơ?. “Lưng núi thì to…lưng mẹ thì nhỏ”. - Mẹ cùng các anh trai, chị gái tham gia chiến đấu bảo vệ căn cứ di chuyển lực lượng để kháng chiến lâu dài, tinh thần quyết tâm, tự tin vào chiến thắng. 2. Tình cảm, khát vọng của bà mẹ Tà Ôi Mối quan hệ giữa lời ru trực tiếp của người mẹ với hoàn cảnh, công việc mà mẹ đang làm là mối liên hệ tự nhiên và chặt chẽ. Mẹ ước: “con mơ cho mẹ hạt gạo trắng ngần Mai sau con lớn vung chày lún sân” vì mẹ đang giã gạo; Mẹ ước: “Con mơ cho mẹ hạt bắp lên đều - mai sau con lớn phát mười Kalưi” vì mẹ đang tỉa bắp trên núi; con mơ cho mẹ được thấy Bác Hồ - mai sau con lớn làm người tự do” vì mẹ đang địu con để “đi giành trận cuối”. Qua ba đoạn thơ, lần lượt hiện lên những công việc cùng tấm lòng của người mẹ trên chiến khu gian khổ: bền bỉ, quyết tâm trong công việc, thắm thiết yêu con và khát khao đất nước được độc lập, tự do. *Bài tập : Trình bày bằng một đoạn văn ngắn cảm nghĩ của em về hình ảnh người mẹ Tà Ôi trong bài thơ “ Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ” của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm. Gợi ý:. - GV HD HS lµm bµi. + Yêu cầu về nội dung: Có thể nêu một số cảm nghĩ về hình ảnh người mẹ Tà Ôi trong bài thơ tương đối tự do, nhưng cần làm rõ cảm nghĩ về những tình cảm sau của người mẹ: - Yêu thương con. - Ước mong của mẹ gắn liền với tình yêu quê hương, đất nước với khát vọng tự do trong cuộc kháng chiến bền bỉ, anh dũng của dân tộc. + Yêu cầu về hình thức:.

<span class='text_page_counter'>(77)</span> - Là một đoạn văn ngắn(7 – 10 câu) - Các câu liên kết chặt chẽ. - Lời văn có cảm xúc. - Diễn đạt lưu loát. - HS viÕt ®o¹n - Gäi 1-2 HS tr×nh bµy ®o¹n v¨n cña m×nh - HS - GV nhËn xÐt - bæ sung D/ Củng cố: - Hệ thống lại bài E/ HDVN: - Ôn và nắm chắc các kiến thức - Triển khai dàn ý thành bài văn hoàn chỉnh. _________________________________________________ Ngày tháng năm 2013 Tổ chuyên môn kí duyệt đầu tuần.. Nguyễn Thị Kim Yến.. _______________________________________________________ Ngày soạn: 02/01/2013 Giảng:. TIẾT 53+54: ÔN TẬP NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ A. Mục tiêu bài học. - Mở rộng kiến thức về văn bản tự sự đã học. - Thấy được vai trò của nghị luận trong văn bnả tự sự. - Biết cách sự dụng yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự. B. Chuẩn bị. - GV: Giáo án. C. Tiến trình lên lớp. 1. Tổ chức. Sĩ số: 9B Hoạt động thầy & trò. Nội dung kiến thức I. Lý thuyết. - Nghị luận thực chất là các cuộc đối thoại với các nhận xét phán đoán, các lí.

<span class='text_page_counter'>(78)</span> lẽ nhằm thuyết phục người nghe, người đọc (có khi thuyết phục chính mình) về một vấn đề, một quan điểm, một tư tưởng nào đó. - Trong đoạn văn nghị luận, thường dùng nhiều câu khẳng định, phủ định, các cặp quan hệ từ:nếu...thì; không những...mà còn;càng...càng... + Thường dùng nhiều từ ngữ: Tại sao:thật vậy, tuy thế, trước hết, tóm lại, tuy nhiên... + Trong văn bản tự sự để người đọc người nghe phải suy nghĩ về một vấn đề nào đó, người viết và nhân vật có khi nghị luận bằng cách nêu lên các ý kiến, nhận xét cùng những lí lẽ, dẫn chứng. Nội dung đó thường được diễn đạt bằng hình thức lập luận, làm cho câu chuyện thêm phần triết lí. II. Luyện tập. 1. Bài tập 1. - Lời văn trong đoạn trích là lời của ông giáo. - Thuyết phục chính mình. - Thuyết phục điều: vợ mình không ác để mà "chỉ buồn chứ không nỡ giận". => thuyết phục người đọc về vấn đề con người không nên sống ích kỷ, cần quan tâm đến những số phận cơ hàn xung quanh ta. 2.Bài 2. Lập luận: + Kiều: Sau lời chào mỉa mai là lời đay nghiến: Xưa nay đàn bà có mấy người ghê gớm, cay nghiệt như cô Xưa nay, càng cay nghiệt lắm thì càng chuốc lấy oan trái -> câu khẳng định: càng...càng + Hoạn Thư: đưa ra 4 luận điểm: 1. Tôi là đàn bà ghen tuông là chuyện thường tình 2. Tôi cũng đã đối xử rất tốt với cô khi ở gác viết kịch: khi cô trốn khái nhà, tôi cũng chẳng đuổi theo.

<span class='text_page_counter'>(79)</span> 3. Tôi với cô đều trong cảnh chồng chung - chắc gì ai nhường cho ai 4. Tôi cũng đó gây đau khổ cho cô nên bây giờ chỉ biết trông nhờ vào lòng khoan dung rộng lớn của cô (nhận tội, đề cao tang bốc Kiều) -> Kiều phải công nhận tài của Hoạn Thư "khôn ngoan”, Kiều bị đặt vào một tình huống khú xử. =>Trình tự lập luận gỡ tội : - Đàn bà ghen tuông là chuyện thường tình. - Đã không tàn nhẫn với Kiều khi cho ra viết kinh và không đuổi bắt lại khi Kiều bỏ trốn. - Cảnh chung chồng thì không thể nhường cho ai.. D/ Củng cố: - Hệ thống lại bài E/ HDVN: - Ôn và nắm chắc các kiến thức - Triển khai dàn ý thành bài văn hoàn chỉnh. _________________________________________________ Ngày soạn: 02/01/2013 Giảng:. TIẾT 55+56: ÔN TẬP ĐỐI THOẠI, ĐỘC THOẠI, ĐỘC THOẠI NỘI TÂM TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ A. Mục tiêu : - Giúp HS củng cố kiến thức đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự - Có ý thức ôn tập và học tập nghiêm túc. B-Chuẩn bị: - GV: Giáo án. - HS : Ôn lại bài C. Nội dung : HS nhắc lại các khái niệm?. I. Khái niệm: - Đối thoại là hình thức đối đáp, trò chuyện giữa hai hoặc nhiều người. Trong văn bản.

<span class='text_page_counter'>(80)</span> tự sự, đối thói được thể hiện bằng các gạch đầu dòng đầu lời trao và lời đáp. - Độc thoại là lời của một người nào đó nói với chính mình hoặc nói với một ai đó trong tưởng tượng. Trong văn tự sự, khi người độc thoại nói thành lời thì phía trước câu có gạch đầu dòng, còn khi không thành lời thì không có gạch đầu dòng. Trường hợp sau gọi là độc thoại nội tâm. Khi viết văn bản tự sự, dùng dấu gạch đầu dòng để đánh dấu mỗi lượt lời trao, lời đáp giữa các nhân vật hoặc lời độc thoai được nói thành lời ( đôi khi dùng dấu ngoặc kép) II. Bài tập: 1. Hãy tìm các lời đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản Làng của nhà văn Kim Lân? Hs trao đổi nhóm -> trình bày kết quả -> Nhóm khác bổ sung -> GV nhận xét. 2. Viết một đoạn văn kể chuyện theo đề tài tự chọn, trong đó sử dụng cả hình thức đối thoại , độc thoại và độc thoại nội tâm. HS viết bài -> trình bày -> GV nhận xét -> củng cố lại cho HS. D. Củng cố: Gv khái quát nội dung bài E. HDVN: - Học và nắm chắc kiến thức đã ôn. - Hoàn thành bài tập _________________________________________________ Ngày tháng năm 2013 Tổ chuyên môn kí duyệt đầu tuần.. Nguyễn Thị Kim Yến.. _______________________________________________________.

<span class='text_page_counter'>(81)</span> Ngày soạn: 10/01/2013 Giảng: Chủ đề 15: Văn bản. TIẾT 53+54: ÔN TẬP: LÀNG A. Mục tiêu : - Giúp HS củng cố kiến thức về nội dung, nghệ thuật của văn bản Làng - Có ý thức ôn tập và học tập nghiêm túc. B-Chuẩn bị: - GV: Giáo án. - HS : Ôn lại bài C. Nội dung : - Sĩ số: 1. Tình huống truyện. Hãy chỉ ra cách xây dựng tình Tác giả đã đặt ông Hai trước một tình huống truyện? huống gay cấn mà chính ông cũng không thể lường trước được: Ông tình cờ nghe được tin cái làng chợ Dầu ông hết mực yêu quý kia đã theo giặc. 2. Bài tập: Trong truyện ngắn Làng, nhà văn Kim Lân đã thể hiện một cách sinh động và tinh tế diễn biến tâm trạng của nhân vật ông Hai khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc. Em hãy phân tích để làm rõ. * Gợi ý: Để làm rõ diễn biến tâm trạng của ông Hai khi nghe tin làng Dầu theo giặc, ta phải chú ý một số nội dung sau : - Phân tích hoàn cảnh của ông Hai : rất yêu làng , tự hào, hay khoe về làng, nhưng lại phải xa làng chợ Dầu thân yêu để đi tản cư. - Tình yêu làng của ông lão lại bị đặt vào một hoàn cảnh gay cấn, đầy thử thách : tin làng chợ Dầu theo giặc, phản bội lại Cách mạng,.

<span class='text_page_counter'>(82)</span> kháng chiến. - Ông Hai đã phải trải qua tâm trạng đầy dằn vặt, đau đớn phải đấu tranh tư tưởng rất quyết liệt để lựa chọn con đường đi đúng đắn cho mình. - Diễn biến tâm trạng của nhân vật ông Hai trải qua các tình cảm, thái độ khác nhau: + Thoạt đầu nghe tin làng chợ Dầu theo giặc từ người đàn bà tản cư nói ra, ông lão bàng hoàng, sững sờ, nghi ngờ, không thể tin được. + Khi cái tin ấy được khẳng định chắc chắn, ông lão buộc phải tin. Tâm trạng ông Hai bị ám ảnh, day dứt với mặc cảm là kẻ phản bội. + Luôn sống trong tâm trạng nơm nớp, lo sợ, xấu hổ, nhục nhã nên chốn biệt ở trong nhà. + Tủi thân, thương con, thương dân làng chợ Dầu và thương thân mình phải mang tiếng là dân làng Việt gian. - Ông Hai tiếp tục bị đặt vào một tình huống thử thách căng thẳng,quyết liệt hơn khi mụ chủ nhà báo sẽ đuổi hết người làng chợ Dầu khỏi nơi sơ tán. + Ông lão cảm nhận hết nỗi nhục nhã, lo sợ vì tuyệt đường sinh sống. + Bị đẩy vào đường cùng, tâm trạng vô cùng bế tắc. Mâu thuẫn nội tâm được đẩy đến đỉnh điểm. + Giận lây và trách cứ những người trong làng phản bội, nhưng lòng yêu làng, tin những người cùng làng khiến ông lão bán tín bán nghi. + Định quay về làng, nhưng hiểu rõ thế là phản bội cách mạng, phản bội cụ Hồ. + Tâm sự với đứa con để củng cố niềm tin vào cách mạgn, kháng chiến; tự nhủ mình “Làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù”. + Giữ được tình cảm trung thành với cách mạng, kháng chiến, cụ Hồ. - Tâm trạng nhân vật được miêu tả cụ thể, gợi cảm qua diễn biến nội tâm, ý nghĩ hành vi, ngôn ngữ nên rất sinh động. - Ngôn ngữ kể, ngôn ngữ nhân vật đặc sắc, bộc lộ rõ tâm trạng và thái độ của nhân vật..

<span class='text_page_counter'>(83)</span> - Tình huống truyện giúp nhân vật bộc lộ tâm trạng cụ thể, đa dạng. *Yêu cầu về hình thức: - Bố cục có đủ ba phần - Lập luận chặt chẽ, mạch lạc. Dẫn chứng phong phú, tiêu biểu. - Ngôn ngữ phân tích chính xác, biểu cảm. D. Củng cố: Gv khái quát nội dung bài E. HDVN: - Học và nắm chắc nội dung của tác phẩm. - Hoàn thành bài tập ____________________________________________ Ngày soạn: 10/01/2013 Giảng:. TIẾT 59+60: ÔN TẬP VĂN BẢN LẶNG LẼ SA PA A. Mục tiêu : - Giúp HS củng cố kiến thức về nội dung và nghệ thuật của văn bản Lặng lẽ Sa Pa. - Có ý thức ôn tập và học tập nghiêm túc. B-Chuẩn bị: - GV: Giáo án. - HS : Ôn lại bài C. Nội dung : - Sĩ số: 9B 1. Chủ đề của văn bản. Nêu chủ đề của văn bản? Tìm câu văn - Qua hình ảnh anh thanh niên, truyện thể hiện chủ đề? khẳng định vẻ đẹp của con người lao động và ý nghĩ của những công việc thầm lặng. - Câu văn thể hiện chủ đề: “ Trong cái im lặng của Sa Pa, dưới những dinh thự cũ kĩ của Sa Pa, Sa Pa mà chỉ nghe tên, người ta đã nghĩ đến chuyện nghỉ ngơi, có những con người làm việc và lo nghĩ như vậy cho đất nước. Hãy chủ ra những nét đẹp về phẩm 2. Nhân vật anh thanh niên chất và tâm hồn của nhân vật anh - Hoàn cảnh sống và làm việc : một thanh niên? mình trên núi cao, quanh năm suốt.

<span class='text_page_counter'>(84)</span> tháng giữa cây cỏ và mây núi Sa Pa. Công việc là đo gió, đo mưa đo năng, tính mây, đo chấn động mặt đất… - Anh làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, cụ thể, tỉ mỉ, chính xác, đúng giờ ốp thì dù cho mưa tuyết, giá lạnh thế nào anh cũng trở đậy ra ngoài trời làm việc đúng giờ quy định. - Anh đã vượt qua sự cô đơn vắng vẻ quanh năm suốt tháng trên đỉnh núi cao không một bóng người. - Sự cởi mở chân thành, quý trọng mọi người, khao khát được gặp gỡ, trò chuyện với mọi người. - Tổ chức sắp xếp cuộc sống của mình một cách ngăn nắp, chủ động : trồng hoa, nuôi gà, tự học… - Anh ý thức về công việc của mình và lòng yêu nghề khiến anh thấy được công việc thầm lặng ấy có ích cho cuộc sống, cho mọi người. - Anh đã có suy nghĩ thật đúng và sâu sắc về công việc và những đóng góp của mình rất nhỏ bé. - Cảm thấy cuộc sống không cô dơn buồn tẻ vì có một nguồn vui, đó là niềm vui đọc sách mà lúc nào anh cũng thấy như có bạn để trò chuyện. - Là người nhân hậu, chân thành, giản dị, khiêm tốn… 3. Bài tập. Hãy phân tích những nhân vật anh HS viết phần Mở bài -> trình bày -> thanh niên trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa GV nhận xét. Pa của Nguyễn Thành Long ? D. Củng cố: Gv khái quát nội dung bài E. HDVN: - Học và nắm chắc nội dung của tác phẩm. - Hoàn thành bài tập. _________________________________________________ Ngày tháng năm 2013 Tổ chuyên môn kí duyệt đầu tuần..

<span class='text_page_counter'>(85)</span> Nguyễn Thị Kim Yến.. _______________________________________________________ Ngày soạn: 17/01/2013 Giảng:. TIẾT 61+62: ÔN TẬP VĂN BẢN CHIẾC LƯỢC NGÀ A. Mục tiêu : - Giúp HS củng cố kiến thức nội dung và nghệ thuật cảu văn bản Chiếc lược ngà cảu nhà văn Nguyễn Quang Sáng. - Có ý thức ôn tập và học tập nghiêm túc. B-Chuẩn bị: - GV: Giáo án. - HS : Ôn lại bài C. Nội dung : - Sĩ số: 9B 1. Tình huống truyện. Sau tám năm xa nhà đi kháng chiến ,ông Hãy nêu tình huống của truyện? Sáu gặp con, khát khao con gọi “ba” nhưng - HS phát biểu. đã bị nó cự tuyệt mặc dù ông đã tìm mọi - GV giới thiệu các tình huống và cách để gần gũi, yêu thương, chiều chuộng lưu ý đến tình huống đầu khi ông nó. Mãi đến khi ông Sáu chuẩn bị ra đi, con Sáu về thăm nhà. bé bất ngờ gọi “ ba” với tất cả tình yêu thương mà nó đã kìm nén bấy lâu nay 2. Tình cảm của bé Thu dành cho ông Hãy làm sáng tỏ tình cảm của bea Sáu Thu đối với ông Sáu và tình cảm + Thoạt đầu, khi thấy ông Sáu vui mừng, của ông Sáu dành cho con? vồ vập nhận bé Thu là con, Thu tỏ ra ngờ vực, lảng tránh và lạnh nhạt, xa cách. + Cô bé Thu có thái độ ngang ngạnh, thậm chí hỗn xược với ông Sáu. + Được bà ngoại trò chuyện, tìm ra lí do Thu không nhận ông Sáu là cha và khuyên nhủ, cô bé đã thay đổi thái độ. Trước khi ông Sáu lên đường, cô bé đã cất tiếng gọi “ba” và thể hiện tình cảm yêu quý một cách mãnh liệt. => Sự ngang ngạnh và hành động ngang ngược của Thu không đáng trách. Cô bé không nhận ông Sáu là cha vì cô bé chỉ nhớ một người duy nhất là cha, đó là người chụp chung ảnh với má. Ông Sáu có thêm vết thẹo trên má khi bị thương nên khác với người trong ảnh. Đó thực sự là tình yêu.

<span class='text_page_counter'>(86)</span> thương sâu sắc và cảm động mà Thu dành cho người cha của mình. 3. Tình cảm của ông Sáu dành cho con: + Gặp lại con sau bao năm xa cách, ông Sáu hết sức vui mừng. + Trước thái độ lạnh nhạt, ông đã rất đau khổ, cảm thấy bất lực. + Có lúc giận quá, không kìm được ông đã đánh con, và ân hận mãi vì việc làm đó. + Xa con, ông dồn hết tình cảm yêu thương con vào việc làm chiếc lược ngà cho con. + Trước khi hi sinh, ông dồn hết sức lực còn lại gửi người bạn mang cây lược cho con gái. - Tình cảm yêu thương cha sâu sắc, dứt khoát, rạch ròi đầy cá tính của bé Thu và tình cảm yêu thương con sâu nặng của ông Sờu làm cho người đọc xúc động và thấm thía nỗi đau thương mất mát, éo le do chiến tranh gây ra. 4. Bài tập. HS phát biểu những suy nghĩ cá Em có suy nghĩ gì về tình cha con được nhân. thể hiện trong tác phẩm này? D. Củng cố: Gv khái quát nội dung bài E. HDVN: - Học và nắm chắc nội dung của tác phẩm. - Hoàn thành bài tập ____________________________________ Ngày soạn: 17/01/2013 Giảng: Luyện đề. TIẾT 63+64:LUYỆN TẬP TỔNG HỢP A. Mục tiêu : - Giúp HS củng cố lại các kiến thức đã được ôn tập qua một số bài tập cụ thể,từ đó các em tự đánh giá quá trình ôn tập của mình để có hướng điều chỉnh cho phù hợp. - Có ý thức ôn tập và học tập nghiêm túc. B-Chuẩn bị: - GV: Giáo án..

<span class='text_page_counter'>(87)</span> - HS : Ôn lại bài C. Nội dung : - Sĩ số: 9B GV đưa đề bài -> HS làm. Câu 1: Đọc câu văn sau và trả lời câu hỏi : Phụ nữ Việt Nam anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm đang. a) Có thể thay từ phụ nữ (Hán Việt) trong câu trên bằng từ đàn bà (thuần Việt) được không ? A. Có thể B. Không thể b) Nếu thay từ phụ nữ bằng đàn bà trong trường hợp trên thì : A. Câu văn vẫn giữ nguyên sắc thái biểu đạt B. Câu văn sẽ mất đi sắc thái trang trọng. Câu 2 : Cho câu thơ. Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ. (“Viếng lăng Bác” – Viễn Phương) a. Hãy phân tích ý nghĩa hình ảnh ẩn dụ “mặt trời trong lăng” ở câu thơ trên? b. Chép hai câu thơ có hình ảnh ẩn dụ mặt trời trong một bài thơ mà em đã học? (Ghi rõ tên và tác giả bài thơ). Gợi ý: a. Phân tích để thấy: - Hai câu thơ sóng đôi hình ảnh thực và hình ảnh ẩn dụ “mặt trời”. Điều đó khiến ẩn dụ “mặt trời trong lăng” nổi bật ý nghĩa sâu sắc. - Dùng hình ảnh ẩn dụ “mặt trời trong lăng” để viết về Bác, Viễn Phương đã ca ngợi sự vĩ đại của Bác, công lao của Bác đối với non sông đất nước. - Đồng thời, hình ảnh ẩn dụ “mặt trời trong lăng” cũng thể hiện sự tôn kính, lòng tôn kính của nhân dân với Bác, niềm tin Bác sống mãi với non sông đất nước ta. b. Hai câu thơ có hình ảnh ẩn dụ mặt trời: Mặt trời của Bắp thì nằm trên đồi Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng. (“Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ” – Nguyễn Khoa Điềm). Câu 3: Trong câu ca dao :.

<span class='text_page_counter'>(88)</span> Nhớ ai bồi hổi bồi hồi Như đứng đống lửa như ngồi đống than a) Từ bồi hổi bồi hồi là từ gì? b) Gải nghĩa từ láy bồi hổi bồi hồi c) Phân tích cái hay của câu thơ do phép so sánh đem lại. Gợi ý: a) Đây là từ láy chỉ mức độ cao. b) Giải nghĩa : trạng thái có những cảm xúc, ý nghĩ cứ trở đi trở lại trong cơ thể con ngời. c) Trạng thái mơ hồ, trừu tượng chỉ được bộc lộ bằng cách đưa ra hình ảnh cụ thể: đứng đống lửa, ngồi đống than để người khác hiểu được cái mình muốn nói một cách dễ dàng. Hình ảnh so sánh có tính chất phóng đại nên rất gợi cảm. Câu 4. Suy nghĩ về hình ảnh người lính trong bài thơ “Đồng chí’ của Chính Hữu. * Gợi ý : Vận dụng kĩ năng lập luận vào bài viết để làm nổi bật chân dung người lính trong kháng chiến chống Pháp qua bài thơ “Đồng chí” vớia những ý cơ bản sau: a. Giới thiệu Đồng chí là sáng tác của nhà thơ Chính Hữu viết vào năm 1948, thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp. Chân dung người lính hiện lên chân thực, giản dị với tình đồng chí nồng hậu, sưởi ấm trái tim người lính trên những chặng đường hành quân. b. Phân tích những đặc điểm của người lính: * Những người nông dân áo vải vào chiến trường : Cuộc trò chuyện giữa anh – tôi, hai người chiến sĩ về nguồn gốc xuất thân rất gần gũi chân thực. Họ ra đi từ những vùng quê nghèo khó, nước mặn đồng chua. Đó chính là cơ sở chung giai cấp của những người lính cách mạng. Chính điều đó cùng mục đích, cùng chung lí tưởng đã khiến họ từ mọi phương trời xa lạ tập hợp lại trong hàng ngũ quân đội cách mạng và trở nên thân quen với nhau. Lời thơ mộc mạc chân chất như chính tâm hồn tự nhiên của họ. * Tình đồng chí cao đẹp của những người lính : - Tình đồng chí được nảy sinh từ sự chung nhiệm vụ, sát cánh bên nhau chiến đấu : Súng bên súng đầu sát bên đầu. - Tình đồng chí đồng đội nảy nở và thành bền chặt trong sự chan hoà, chia sẻ mọi gian lao cũng như.

<span class='text_page_counter'>(89)</span> niềm vui, đó là mối tình tri kỉ của những người bạn chí cốt mà tác giả đã biểu hiện bằng một hình ảnh thật cụ thể, giản dị mà hết sức gợi cảm : Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ. Hai tiếng đồng chí vang lên tạo thành một dòng thơ đặc biẹt, đó là một lời khẳng định, là thành quả, cội nguồn và sự hình thành của tình đồng chí keo sơn giữa những người đồng đội. Tình đồng chí giúp người lính vượt qua mọi khó khăn gian khổ : + Giúp họ chia sẻ, cảm thong sâu xa những tâm tư, nỗi lòng của nhau : Ruộng nương anh gửi bạn thân cày … Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính. D. Củng cố: Nhận xét giờ E. HDVN: - Học và nắm chắc nội dung đã ôn tập. - Ôn các nội dung còn lại và của HKII. _______________________________________ Ngày tháng năm 2013 Tổ chuyên môn kí duyệt đầu tuần.. Nguyễn Thị Kim Yến.. _______________________________________________________. Ngày soạn: 17/01/2013 Giảng:.

<span class='text_page_counter'>(90)</span> HỌC KỲ II Văn bản TIẾT 65+66: ÔN TẬP BÀN VỀ ĐỌC SÁCH A. Mục tiêu : - Giúp HS củng cố lại các kiến thức về nội dung và nghệ thuật của văn bản nghị luận: Bàn về đọc sách. - Có ý thức ôn tập và học tập nghiêm túc. B-Chuẩn bị: - GV: Giáo án. - HS : Ôn lại bài C. Nội dung : - Sĩ số: 9B Hoạt động thầy & trò. Nội dung kiến thức 1) Tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách: Tầm quan trọng và ý nghĩa của việc - Sách lưu giữ tinh hoa văn hóa của đọc sách? nhân loại từ trước đến nay, mỗi quyển sách có giá trị là một cột mốc trên con đường phát triển của loài người. Chính vì thế, đọc sách giúp con người mở rộng tầm hiểu biết. - Đọc sách là con đường quan trọng để nâng cao tầm hiểu biết, là sự chuẩn bị hành trang để bước vào tương lai một cách vững chắc. Không thể tiến xa nếu không nắm được những thành tựu văn hóa của nhân loại, không tiếp thu những thành tựu khoa học mà loài người đã dày công nghiên cứu và đúc rút thành kinh nghiệm từ bao đời nay. 2) Những khó khăn nguy hại thường gặp khi đọc sách: Những khó khăn nguy hại thường gặp - Sách nhiều khiến người ta đọc khi đọc sách: không chuyên sâu, đọc một cách hời hợt, qua loa theo kiểu ăn tươi nuốt sống mà không kịp tiêu hóa, không có thời gian nghiền ngẫm. - Sách nhiều làm cho người đọc dễ lạc hướng, lãng phí thời gian khi đọc những cuốn sách không thực sự có ích. 3) Lựa chọn sách khi đọc: + Chọn cho tinh, đọc cho kĩ những quyển nào có giá trị, có lợi cho mình;.

<span class='text_page_counter'>(91)</span> + Cần đọc kĩ các cuốn sách thuộc lĩnh vực chuyên môn, chuyên sâu của mình; + Không thể xem thường những loại sách thường thức, loại sách ở lĩnh vực gần gũi, kề cận với chuyên môn của mình. => Lời văn giàu hình ảnh, ý kiến được dẫn dắt tự nhiên, sinh động... 4) Phương pháp đọc sách - Không nên đọc lướt qua, đọc để trang trí bộ mặt..., mà phải vừa đọc vừa suy ngẫm... - Không nên đọc một cách tràn lan, theo kiểu hứng thú cá nhân, mà cần có kế hoạch và có hệ thống. - Đọc sách không chỉ là việc học tập tri thức, mà còn là rèn luyện tính cách, học làm người. => Lập luận chặt chẽ, lời bàn và cách trình bày vừa đạy lí vừa thấu tình... D. Củng cố: Nhận xét giờ E. HDVN: - Học và nắm chắc nội dung đã ôn tập. _______________________________________________ Ngày soạn: 17/01/2013 Giảng:. TIẾT 67+68: ÔN TẬP TIẾNG NÓI CỦA VĂN NGHỆ. A. Mục tiêu : - Giúp HS củng cố lại các kiến thức về nội dung và nghệ thuật của văn bản nghị luận: Tiếng nói của văn nghệ. - Có ý thức ôn tập và học tập nghiêm túc. B-Chuẩn bị: - GV: Giáo án. - HS : Ôn lại bài C. Nội dung : - Sĩ số: 9B.

<span class='text_page_counter'>(92)</span> Hoạt động thầy & trò Văn nghệ phản ánh nội dung gì?. Nội dung kiến thức 1. Nội dung phản ánh của văn nghệ - Tác phẩm nghệ thuật được xây dựng từ những vật liệu mượn ở thực tại không đơn thuần là ghi chép, sao chép thực tại ấy một cách máy móc mà thông qua lăng kính chủ quan của người nghệ sĩ (đó là cái nhìn, quan niệm tác giả, lời nhắn nhủ riêng tư…) - Nội dung của tác phẩm văn nghệ không đơn thuần là câu chuyện con người như cuộc sống thực (đời thường) mà ở đó có cả tư tưởng, tấm lòng của người nghệ sỹ đã gửi gắm chất chứa trong đó. Văn nghệ phản ánh những chất liệu hiện thực qua lăng kính chủ quan của người nghệ sỹ. - Tác phẩm văn nghệ: Không chỉ là những lời lẽ suông, lý thuyết khô khan cứng nhắc - mà nó còn chứa đựng tất cả tâm hồn tình cảm của người sáng tạo ra nó. Những buồn vui, yêu ghét, mộng mơ, những giây phút bồng bột của tuổi trẻ… Tất cả những điều đó mang đến cho người đọc bao rung động, ngỡ ngàng trước những điều tưởng chừng như bình thường quen thuộc. - Nó chứa đựng tâm hồn, tình cảm của người nghệ sĩ. - Nó luôn khám phá tác động mạnh mẽ đến người đọc. - Những nhận thức - Những rung cảm. “Mỗi tác phẩm như rọi… của tâm hồn”. - Mở rộng, phát huy vô tận qua từng thế hệ. Tóm lại: Văn nghệ tập trung khám phá, thể hiện chiều sâu tính cách, số phận con người và cả thế giới bên trong con người. - Những bộ môn khoa học xã hội khác đi vào khám phá, miêu tả, đúc kết bộ.

<span class='text_page_counter'>(93)</span> mặt tự nhiên hay xã hội, các quy luật khách quan. Nội dung chủ yếu của văn nghệ là hiện thực mang tính cụ thể sinh động, là đời sống tình cảm con người qua cái nhìn và tình cảm có tính cá nhân của nghệ sĩ. 2. Vai trò ý nghĩa của văn nghệ đối với đời sống của con người. Văn nghệ có vai trò ý nghĩa ntn đối với - Trong những trường hợp con người bị đời sống của con người? ngăn cách bởi cuộc sống, tiếng nói của văn nghệ nối họ với cuộc sống bên ngoài. Ví dụ: Những người tù chính trị từ Sở Mật Thám: + Bị ngăn cách với thế giới bên ngoài. + Bị tra tấn, đánh đập. + Không gian tối tăm, chật hẹp… Tiếng nói văn nghệ đến bên họ như phép màu nhiệm, một sức mạnh cổ vũ tinh thần to lớn. Hay những người sống trong lam lũ vất vả, u tối cả cuộc đời. Tiếng nói văn nghệ làm cho tâm hồn của họ được sống, quên đi nỗi cơ cực hàng ngày. - Những tác phẩm văn nghệ hay luôn nuôi dưỡng, làm cho đời sống tình cảm con người thêm phong phú. Qua văn nghệ, con người trở nên lạc quan hơn, biết rung cảm và biết ước mơ. - Dẫn chứng đưa ra tiêu biểu, cụ thể, sinh động, lập luận chặt chẽ, đầy sức thuyết phục - phân tích một cách thấm thía sự cần thiết của văn nghệ đối với đời sống con người : “Mỗi tác phẩm lớn như rọi vào bên trong chúng ta một ánh sáng riêng, không bao giờ nhoà đi, ánh sáng ấy bây giờ biến thành của ta, và chiếu toả trên mọi việc chúng ta sống, mọi con người chúng ta gặp, làm thay đổi hẳn mắt ta nhìn, óc ta nghĩ”. Nghệ thuật là tiếng nói của tình cảm, chứa đựng tình yêu ghét, nỗi buồn của chúng ta trong cuộc sống. 3. Sức mạnh kì diệu của nghệ thuật..

<span class='text_page_counter'>(94)</span> Giải thích nghệ thuật có một sức mạnh Văn nghệ đến với con người bằng tình kì diệu ? cảm. Nghệ thuật không thể nào thiếu tư tưởng. - Tư tưởng trong nghệ thuật không khô khan, trừu tượng mà thấm sâu những cảm xúc, nỗi niềm, từ đó tác phẩm văn nghệ nói nhiều nhất với cảm xúc đi vào nhận thức tâm hồn chúng ta qua con đường tình cảm, giúp con người tự nhận thức mình, tự xây dựng mình. - Bằng cách thức đặc biệt đóm văn nghệ thực hiện chức năng của nó một cách tự nhiên, hiệu quả, sâu sắc, lâu bền. - Tự thân văn nghệ, những tác phẩm chân chính đã có tác dụng tuyên truyền. Vì: Tác phẩm văn nghệ chân chính bao giờ cũng được soi sáng bởi một tư tưởng tiến bộ hướng người đọc người nghe vào một lẽ sống, cách nghĩ đứng đắn nhân đạo mà vẫn có tác dụng tuyên truyền cho một quan điểm, một giai cấp, một dân tộc nào đó. +Nó không tuyên truyền một cách lộ liễu, khô khan, không diễn thuyết, minh hoạ cho các tư tưởng chính trị. - Văn nghệ là cả sự sống con người, là mọi trạng thái cảm xúc, tình cảm phong phú của con người trong đời sống cụ thể, sinh động. - Văn nghệ tuyên truyền bằng con đường đặc biệt - con đường tình cảm. Qua tình cảm, văn nghệ lay động toàn bộ con tim khối óc của chúng ta. “Nghệ sĩ truyền điện thẳng vào con tim khối óc chúng ta một cách tự nhiên sâu sắc và thấm thía. Nghệ thuật vào đốt lửa trong lòng chúng ta, khiến chúng ta tự phải bước lên con đường ấy”. - Nghệ thuật mở rộng khả năng cảm nhận, thưởng thức của tâm hồn. - Nghệ thuật giải phóng con người khỏi những giới hạn chật hẹp của đời sống con người..

<span class='text_page_counter'>(95)</span> Nói tóm lại, nghệ thuật là tiếng nói của tình cảm. Nó có sức mạnh kì diệu, sức mạnh cảm hoá to lớn. VD: - Tiếng nhạc của bản thánh ca trong truyện “Người cảnh sát và bản thánh ca” - O.Henri. - Truyện : Bức tranh (Nguyễn Minh Châu). - Bài thơ “thần”: “Nam quốc sơn hà”. - Câu chuyện: Bó đũa - giáo dục tinh thần đoàn kết. - Bài thơ chép tay của Phạm Thị Xuân Khải: Mùa xuân nhớ Bác… D. Củng cố: Nhận xét giờ E. HDVN: - Học và nắm chắc nội dung đã ôn tập. _______________________________________________ Ngày tháng năm 2013 Tổ chuyên môn kí duyệt đầu tuần.. Nguyễn Thị Kim Yến.. _______________________________________________________. Ngày soạn: 27/01/2013 Giảng: Tiếng Việt. TIẾT 69+70: ÔN TẬP KHỞI NGỮ A. Mục tiêu : - Giúp HS củng cố lại các kiến thức về khởi ngữ trong câu. - Vận dông lµm mét sè bµi tËp nhËn biÕt vÒ khëi ng÷..

<span class='text_page_counter'>(96)</span> - RÌn kÜ n¨ng sö dông tõ vùng TiÕng ViÖt. - Có ý thức ôn tập và học tập nghiêm túc. B-Chuẩn bị: - GV: Giáo án. - HS : Ôn lại bài C. Nội dung : - Sĩ số: 9B Hoạt động thầy & trò Nội dung kiến thức I/ Khái niệm: Khởi ngữ (còn gọi là đề ngữ, thành Thế nào là khởi ngữ? phần khởi ý) là thành phần câu nêu lên đề tài được nói đến trong câu, được đặt trước chủ ngữ hoặc trước nòng cốt câu đặc biệt. Ví dụ: Còn chị, chị làm việc ở đây à? II/ Bài tập: Bài 1 Xác định VD1: - Tạp chí này tôi đọc rồi. khởi ngữ trong các VD sau: B N đảo - Tạp chí này, tôi đọc nó rồi. Khởi ngữ. VD2 : Bông hoa này cánh mỏng quá. Chủ ngữ Bông hoa này, cánh mỏng quá. Khởi ngữ VD 3 : Đọc sách, phải chọn cho tinh, đọc cho kĩ. Khởi ngữ Bài 2. Chuyển các câu sau thành các câu có chứa thành phần khởi ngữ. a. Ông giáo ấy không hút thuốc, không uống rượu. b. Tôi cứ ở nhà tôi, làm việc của tôi. * Gợi ý : - Thuốc, ông giáo ấy không hút, rượu, ông giáo ấy không uống. Hoặc : Ông giáo ấy, thuốc không hút, rượu không uống. - Nhà tôi, tôi cứ ở, việc tôi, tôi cứ làm. Hoặc : Tôi cứ nhà tôi tôi ở, việc tôi tôi làm. Viết một đoạn văn chủ đề tự chọn Bài 3..

<span class='text_page_counter'>(97)</span> trong đó có sử dụng khởi ngữ. Đoạn văn mẫu: Trong truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa”, ngoài nhân vật chính, các nhân vật khác đều để lại ấn tượng đậm nét cho người đọc. Trong số đó phải kể đến nhân vật họa sĩ. Về con người, về nghệ thuật, ông họa sĩ già là một người từng trải, suy tư, trăn trở trước cuộc đời, khao khát cống hiến cho nghệ thuật. Ngay từ phút đầu gặp anh thanh niên, ông đã xúc động bối rối. Họa sĩ muốn ghi lại hình ảnh người thanh niên bằng nét bút kí họa, và “người con trai ấy đáng yêu thật, nhưng làm cho ông nhọc quá. Với những điều làm cho người ta suy nghĩ về anh. Và về những điều anh suy nghĩ.” Những cảm xúc, suy tư của nhân vật họa sĩ về người thanh niên và về những điều khác nữa được gợi lên từ câu chuyện của anh thanh niên đã làm cho chân dung nhân vật chính thêm sáng đẹp và chứa đựng chiều sâu tư tưởng. D. Củng cố: Nhận xét giờ E. HDVN: - Học và nắm chắc nội dung đã ôn tập. - Làm lại các bài tập trong SGK. - Ôn tập: Văn nghị luận, cách làm bài văn nghị luận ______________________________________ Ngày soạn: 27/01/2013 Giảng: Tập làm văn TIẾT 71+72: ÔN TẬP NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VIỆC HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG, TƯ TƯỞNG ĐẠO LÝ A. Mục tiêu :.

<span class='text_page_counter'>(98)</span> - Giúp HS củng cố lại các kiến thức về bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống xã hội , bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí: Khái niệm, dàn bài chung và cách làm. - Có ý thức ôn tập và học tập nghiêm túc. B-Chuẩn bị: - GV: Giáo án. - HS : Ôn lại bài C. Nội dung : - Sĩ số: 9B A. Bài nghị luận về một sự việc, hiện GV cho HS nắm khái niệm tượng I Khái niệm : Nghị luận về một sự viếc hiện tượng trong đời sống xã hội là bàn về các sự việc hiện tượng có ý nghĩa đối với xã hội, đáng khen, đáng chê, có vấn đề đang suy nghĩ. II Yêu cầu đề bài nghị luận : GV nêu lại yêu cầu bài nghị luận về 1 Nội dung : nội dung và hình thức - Phải nêu ra được sự việc hiện tượng có vấn đề - Phân tích mặt đúng, sai, lợi, hại của nó - Chỉ ra nguyên nhân và bày tỏ thái độ ý kiến của người viết 2 Hình thức : - Bố cục 3 phần mạch lạc, có luận điểm rõ ràng, luận cứ xác thực, lập luận chặt chẽ. III Bài tập : 1, Bài tập1: a) Anh Nguyễn Ngọc Kí vì bệnh tật mà Hãy chọn sự việc, hiện tượng sau bị liệt tay. Anh không thể làm bất kì để viết bài nghị luận. Cho biết vì sao việc gì bằng đôi tay. Nhưng anh đã em chọn sự việc hiện tượng ấy ? không gục ngã. Anh đó tập làm mọi việc bằng đôi chân. Hiện anh Kí đó học xong đại học và là cán bộ giảng dạy ở trường đại học b) Anh Hoa Xuân Tứ cũng cụt tay và dùng vai để viết chữ c) Anh Trần Văn Thước lúc sinh ra anh cũng bình thường như bao đứa trẻ khác, anh đó gặp tai nạn, bị liệt toàn thân nhưng anh đó tự học để trở thành nhà.

<span class='text_page_counter'>(99)</span> văn. Giờ đây, danh tiếng của anh đã được nhiều người biết đến 2. Bài tập 2 : Có thể lấy một trong các hiện tượng sau thường thấy ở học sinh THCS để viết thành bài văn nghị luận : không giữ lời hứa , sai hẹn, nói tục, chửi bậy, lười biếng, quay cóp trong giờ kiểm tra… IV Cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống : 1, Đề bài : - Có sự việc, hiện tượng tốt cần ca ngợi biểu dương - Có sự việc, hiện tượng không tốt cần phê bình nhắc nhở - Có đề dưới dạng truyện kể, mẩu tin - Có đề không cung cấp nội dung sẵn, chỉ gọi tên - Mệnh lệnh “nêu suy nghĩ” , “nêu nhận xét” 2 Dàn bài : SGK GV cho HS nhắc lại dàn bài 3, Bài tập: Hãy bàn luận về vấn đề được nêu ra trong câu: GV hướng dẫn HS làm bài tập Ai ơi bưng bát cơm đầy Dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần - Tìm hiểu đề - Lập dàn ý - Viết bài văn hoàn chỉnh. B. Bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí Thế nào là nghị luận về một vấn đề I. Khái niệm: tư tưởng đạo lý? - NL về vấn đề tư tưởng đạo lý là bàn về tư tưởng, văn hoá, đạo đức, lối sống … của con người. - Các tư tưởng đó thường được đúc kết trong những câu tục ngữ, danh ngôn, ngụ ngôn, khẩu hiệu, khái niệm. VD: Học đi đôi với hành, có chí thì nên, khiêm tốn, khoan dung, … II.Phân biệt điểm giống và khác của Văn bản NL về 1 HTĐS và TT Đ L:.

<span class='text_page_counter'>(100)</span> Phân biệt điểm giống và khác nhau giữa văn bản NL về một sự việc hiện tượng đời sống và văn bản NL về vấn đề tư tưởng, đạo lí? HS: Thảo luận –trả lời. GV: Chốt ghi bảng.. GV đọc mẫu chuyện nhà giáo Trần Thị Ngọc Hồng cho hs nghe.. 1. Giống: - Đều là văn bản nghị luận. 2. Khác: -NL về HTĐS: Xuất phát từ sự thực đời sống mà nêu ra tư tưởng ,bày tỏ thái độ. -NLVTTĐLý: Xuất phát từ tư tưởng đạo lý, được giải thích, phân tích thì vận dụng các sự việc, thực tế của đời sống để chứng minh, nhằm khẳng định hoặc phủ định một tư tưởng nào đó. II. Bài tập: 1. Bài tập1: Nhà giáo Trần Thị Ngọc Hồng có viết câu chuyện như sau: “ Mẹ Tú mua về cho ông một cái tay bằng nhựa, cái nắm đấm bằng dạ để ông tự gãi và đấm lưng. Mẹ nghĩ, người già thường nhức mỏi và hay bị dị ứng thời tiết. Ông thích lắm, nói: - Ừ, tiện thật! Nhưng một thời gian ngắn sau, Tú thấy ông không dùng nó nữa. Trưa, ông gọi Tú đến, bảo: - Cháu gãi lưng dùm ông nội nhé! Tú mải chơi nên thoái thác: - Nhưng ông có cái tay nhựa gãi lưng rồi cơ mà! Ông im lặng, buồn buồn. Tối, ông than mỏi, kêu Tú: - Cháu đấm bóp dùm ông nội nhé! - Nhưng ông có cái nắm đấm dạ rồi! Ông buồn buồn, im lặng. Hôm sau, mẹ đem cất cái tay nhựa và cái nắm đấm dạ đi. gọi Tú lại, mẹ bảo: - Mỗi trưa, con đến hỏi ông nội có muốn gãi lưng không thì con gãi lưng cho ông. Tối, nhớ đấm bóp cho ông nghen! Tỳ tròn mắt nhìn mẹ, nó hỏi: - Vậy, cái tay nhựa và cái nắm đấm bằng dạ mẹ mua về cho ông để làm gì? Mẹ ôm Tú vào lòng, nói: - Những thứ đồ nhựa, đồ dạ ấy không có hơi người, lạnh léo lắm! Tú ngẫm nghĩ một lúc, rồi vụt chạy.

<span class='text_page_counter'>(101)</span> khỏi tay mẹ, vào với ông. - Ông ơi! Ông ngứa đi, để Tú gãi cho ông. Ông nội cười khà khà, gãi gãi mái tóc xanh mướt của Tú.” Câu hỏi: 1. Chủ đề câu chuyện trên là gì? Em có thể đặt nhan đề cho truyện giúp tác giả được không? Chủ đề câu chuyện có nằm trong vấn đề tư tưởng, đạo lí không? 2.Em hãy viết một đoạn văn nghị luận từ 12 đến 15 câu bàn về vấn đề tư tưởng, đạo lí mà câu chuyện trên đó nêu ra. - HS viết 12 đến 15 câu. III. Cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lý. 1. Dạng đề: -Dạng có lệnh: Suy nghĩ từ chuyện ngụ ngôn: “Đẽo cày giữa đường” -Dạng mở không có mệnh lệnh: Đạo lý “Uống nước nhớ nguồn” 2. Cách làm: B1: Tìm hiểu đề,tìm ý. Cách làm bài nghị luận về một vấn -Nội dung ,nghĩa đen, nghĩa bóng. đề tư tưởng đạo lý. -Hiểu biết về vấn đề tư tưởng, đạo lý. Cho hs nhận dạng đề có lệnh, không B2:Lập dàn ý: có lệnh. MB: Giới thiệu vấn đề tư tưởng đạo lý cần tìm. TB: - Giải thích nội dung vấn đề tư tưởng,đạo lý, nghĩa đen, nghĩa bóng (nếu có) - Nhận định đánh giá câu tục ngữ trong bối cảnh cuộc sống riêng, chung (bình luận) - Mở rộng vấn đề. KB: Tổng kết, nêu nhận định mới. - Tỏ ý khuyên bảo, tỏ ý hành động. - Đưa ra ý kiến riêng của người viết. B3: Viết bài. B4: Đọc bài và sửa bài. IV. Bài tập: Đề 1: Đạo lý “uống nước nhớ nguồn”.

<span class='text_page_counter'>(102)</span> Đề 2: Suy nghĩ từ chuyện ngụ ngôn “Chân, tay ,tai,mắt miệng”. Đề 3: Bàn về ích kỷ cá nhân và quan tâm đến mọi người. Đề 4: Suy nghĩ từ câu ca dao: Ai ơi giỡ chí cho bền, Dù ai xoay hướng đổi nền mặt ai, H: các đề trên có gì giống nhau và khác nhau? Thử lập dàn ý chi tiết các đề trên. -Các đề trên đều là đề văn nghị luận. -Có đề có lệnh,có đề không có lệnh. -Có đề NLV một HTĐS (Đ3) D. Củng cố: - GV khái quát nội dung ôn tập E. Dặn dò : + Nắm nội dung bài + Hoàn thiện các bài tập và viết các đoạn văn. _______________________________________________ Ngày tháng năm 2013 Tổ chuyên môn kí duyệt đầu tuần.. Nguyễn Thị Kim Yến.. _______________________________________________________ Ngày soạn: 27/01/2013 Giảng: Văn bản. TIẾT 73+74: ÔN TẬP CHUẨN BỊ HÀNH TRANG VÀO THẾ KỈ MỚI A. Mục tiêu : - Giúp HS củng cố lại các kiến thức về nội dung và nghệ thuật của 3 văn bản nghị luận: Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới - Có ý thức ôn tập và học tập nghiêm túc. B. Chuẩn bị: - GV: Giáo án. - HS : Ôn lại bài C. Nội dung : Sĩ số: 9B Hoạt động của thầy & trò Nội dung kiến thức GV gọi HS đọc lại văn bản? 1. Đọc văn bản 2. - Bài viết này được viết vào thời điểm.

<span class='text_page_counter'>(103)</span> HS thảo luận -> trình bày?. HS trao đổi -> trình bày. nào?Đối tượng mà tác giả hướng tới là ai? - Vấn đề mà tác giả nêu lên trong bài viết có thật sự cần thiết hay không? 3. Tại sao tác giả lại khẳng định sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất? - Nhận xét xuất phát từ hai căn cứ đã được kiểm định trong lịch sử và trong thực tiễn: + Từ cổ chí kim, con người bao giờ cũng là động lực chính thúc đẩy sự phát triển của lịch sử. + Trong thời đại in-tơ-nét hiện nay, vai trò của con người lại càng đặc biệt nổi bật. Các sản phẩm thời nay mang trong nó hàm lượng chất xám của con người rất cao. 4. Chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu của con người Việt Nam: Điểm mạnh - Thông minh, nhạy bén với cái mới. - Cần cù, sáng tạo - Đoàn kết, đùm bọc nhau trong thời chiến tranh. Thích ứng nhanh. Hs viết đoạn văn -> trình bày?. Điểm yếu - Hổng kiến thức cơ bản, kém năng lực thực hành - Thiếu đức tính tỉ mỉ, không coi trọng quy trình SX, chưa quen cường độ SXCN khẩn trương. - Đố kị nhau trong làm ăn và trong cuộc sống đời thường. - Hạn chế trong nếp nghĩ, kì thị với kinh doanh, quen bao cấp, sùng ngoại hoặc bài ngoại quá mức, khôn vặt, ít giữ chữ tín trong làm ăn và trong quan hệ.. 5. Trong quá trình hội nhập TG cần tránh những căn bệnh nào? - Thái độ kì thị với kinh doanh - Loại bỏ thói quen được bao cấp..

<span class='text_page_counter'>(104)</span> - Không được sùng ngoại hay bài ngoại vô lối. Tránh bệnh “khôn vặt”, “bóc ngắn cắn dài”, phải giữ chữ “tín” trong làm ăn kinh tế D. Củng cố: Nhận xét giờ E. HDVN: - Học và nắm chắc nội dung đã ôn tập. - Cảm nhận của em sau khi học xong bài viết của tác giả Vũ Khoan?. Ngày soạn: 27/01/2013 Giảng: Tiếng Việt. TIẾT 75+76: ÔN TẬP CÁC THÀNH PHẦN BIỆT LẬP A. Mục tiêu : - Giúp HS củng cố lại các kiến thức về khởi ngữ và các thành phần biệt lập trong câu. - Vận dông lµm mét sè bµi tËp nhËn biÕt vÒ khëi ng÷ , về các thành phần biệt lập. - Rèn kĩ năng sử dụng từ vựng Tiếng Việt. - Có ý thức ôn tập và học tập nghiêm túc. B-Chuẩn bị: - GV: Giáo án. - HS : Ôn lại bài C. Nội dung : I/ Ôn lại các khái niệm. Kể tên các thành phần biệt - Thành phần tình thái. lập đã học? - Thành phần phụ chú. - Thành phần gọi - đáp. - Thành phần cảm thán. Gọi HS trình bày khái niệm của các thành phần biệt lập đã học? ?Tại sao người ta gọi các thành phần đó là thành phần biệt lập? - Vì đó là các thành phần không tham gia vào việc diễn đạt nghĩa sự việc của.

<span class='text_page_counter'>(105)</span> câu.. II/ Bài tập. Bài 1. Tìm các thành phần a. Có lẽ tôi bán con chó đấy, ông giáo ạ ! tình thái trong các câu sau. b. Chắc chỉ người thạo mới cầm nổi bút thước. Cho biết thành phần tình c. Cuối năm thế nào mợ cháu cũng về. thái đó biểu thị những ý nghĩa cụ thể nào? Đáp án: a, Có lẽ: biểu thị độ tin cậy chưa cao vào việc “bán con chó của lão Hạc” b, Chắc: biểu thị độ tin cậy chưa cao vào việc “ người thạo mới cầm nổi bút thước” c, thế nào...cũng: biểu thị độ tin cậy cao vào việc “ cuối năm mợ cháu về” Bài 1. Tìm các thành phần tình a. Thế đi bộ xuống đây à? thái, căn cứ vào đó và các từ b. Cô tặng em. Về trường mới, em cố gắng học ngữ xưng hô, hãy cho biết tập nhé. quan hệ giữa người nói và người nghe trong các câu sau: Đáp án: a, à : quan hệ thân mật, bạn bè. b, nhé : quan hệ thân mât, cô-trò. Bài 3. Tìm thành phần cảm thán a. Chà, cái mặt nhẫn kim cương đẹp quá, quý trong những câu sau và cho quá. biết nhứng thành phần đó b. A, mẹ mua dưa. Cả khoai sọ nữa. bộc lộ cảm xúc gì? c. Chết chửa, tay anh làm sao lạnh thế này. Đáp án: a, Chà : thán phục b, a : vui mừng c, chết chửa : hoảng hốt Bài 4. Tìm thành phần gọi-đáp a. Thưa ông, chúng cháu ở Gia Lâm lên đấy ạ. Đi trong những câu sau và ch bốn năm hôm mới lên đến đây, vất vả quá. biết thái độ của người nói b. Trang ơi, mình...không dự liên hoan được đâu, đối với người nghe. cả cắm trại nữa. Nhưng bạn đừng nói gì với lớp nhé. Mình...mình...bận. Đáp án: a, Thưa ông: thái độ kính trọng b, Trang ơi: thái độ thân mật, bạn bè. Tìm thành phần phụ chú Bài 5. trong các câu sau và cho a. Không hiểu sao cái Trinh, đứa bạn thân nhất biết phần phụ chú đó giải của tôi, giờ này vẫn chưa đến. thích ý nghĩa cho từ nào b. Cơm sôi rồi, chắt nước giùm cái! - Nó cũng lại trong câu? nói trổng..

<span class='text_page_counter'>(106)</span> Đáp án: a, đứa bạn thân nhất của tôi: giải thích cho cái Trinh. b, Nó cũng lại nói trổng: giải thích cho cả câu. D. Củng cố: Nhận xét giờ E. HDVN: - Học và nắm chắc nội dung đã ôn tập. - Làm lại các bài tập trong SGK. - Ôn tập: Văn nghị luân, cách làm bài văn nghị luận _______________________________________________ Ngày tháng năm 2013 Tổ chuyên môn kí duyệt đầu tuần.. Nguyễn Thị Kim Yến.. _______________________________________________________ Ngày soạn: 12/02/2013 Giảng: TIẾT 77+ 78: ÔN TẬP CÁC CÁCH VIẾT ĐOẠN VĂN (Diễn dịch, quy nạp, song hành) A. MỤC TIÊU: - Nhận biết được các kiểu đoạn văn thường gặp trong việc tạo lập văn bản: diễn dịch, song hành, quy nạp. - Viết được các kiểu đoạn văn và vận dụng vào việc tạo lập văn bản trong các giờ làm văn. B.Chuẩn bị: - GV: Giáo án. - HS : Ôn lại bài C. NỘI DUNG: Sĩ số: 9A 9B Hoạt động của thầy & trò. Nội dung kiến thức I. Đoạn văn:. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu đoạn văn. GV cho HS đọc bất kì một đoạn văn nào trong phần văn bản và trả lời câu hỏi GV: Qua việc đọc các đoạn văn đó - Về hình thức: Đoạn văn được quy cho, em thử cho biết: Về mặt hình ước từ chỗ viết hoa lùi đầu dòng đến thức, các đoạn văn có gì giống nhau? chỗ chấm xuống dòng..

<span class='text_page_counter'>(107)</span> HS: Trả lời GV: Chốt và cho HS ghi GV: Về mặt nội dung, các em thấy các đoạn văn đó có chức được một ý trọn vẹn hay chưa? GV: Giảng: Câu mang ý chính, khái quát của đoạn văn thì gọi là câu chủ đề (còn gọi là câu chốt). Vậy, có phải là đoạn văn nào cũng có câu chốt hay không? Vì sao? HS: Trả lời. GV: Chỉnh sửa và chốt ý. - Về mặt nội dung: Đoạn văn diễn đạt một ý trọn vẹn. - Đoạn văn có thể có câu chốt hoặc không có câu chốt.. *Hướng dẫn học sinh tìm hiẻu các II. Các cách xây dựng đoạn văn: cách xây dựng đoạn văn. Hướng dẫn tìm hiểu đoạn diễn dịch. 1. Trình bày đoạn văn theo cách HS: Đọc đoạn văn 1 diến dịch: GV: Cho đoạn văn mẫu, câu nào mang ý nghĩa khái quát bao trùm toàn đoạn văn? Xét vị trí của nó so với những câu khác trong đoạn. HS: Câu (1) là câu mang ý khái quát của cả đoạn văn. Nó đứng ở đầu đoạn văn. GV: Các câu còn lại trong đoạn văn có . yêu cầu gì? HS: Các câu còn lại trong đoạn làm sáng tỏ thêm ý cho câu 1 GV Chốt: Đoạn văn có cách trình bày như trên gọi là đoạn văn trình bày theo cách diễn dịch, còn gọi là đoạn diễn dịch. GV: Vậy, cách trình bày diễn dịch là cách trình bày như thế nào? HS: Trình bày. GV: Chốt lại ý. HS: Ghi nhớ. - Diễn dịch là cách trình bày đi từ ý chung khái quát đến các ý chi tiết, cụ thể, làm sáng tỏ ý chung, khái quát đó. Câu mang ý chung, khái quát đứng trước đoạn văn và có tư cách là câu chốt của đoạn văn. * Mô hình của đoạn văn 1 có thể.

<span class='text_page_counter'>(108)</span> GV: Ví dụ đoạn văn trình bày theo biểu diễn như sau: cách diễn dịch có số lượng là (n) câu (1)Câu chốt thì mô hình cho đoạn văn đó sẽ như thế nào? HS: Lên bảng thực hiện. (a) (b) (c) …(n) GV: Cho nhận xét và chỉnh sửa - Ví dụ: Đoạn 1 - Mô hình: (1) Câu chốt (2) (3)…... (n) Hướng dẫn tìm hiểu đoạn quy nạp. HS: Đọc cho Hs đoạn văn. GV: Trong đoạn văn trên, câu nào mang ý nghĩa khái quát bao trùm toàn đoạn văn? Xét vị trí của nó so với những câu khác trong đoạn. HS: Ở đoạn văn 2, câu mang ý khái quát là câu nắm ở cuối đoạn văn. GV: Vai trò của các câu ở trên làm gì trong đoạn đó? HS: TRả lời. GV: Chốt: Đoạn văn có cách trình bày như trên gọi là đoạn văn trình bày theo cách quy nạp, còn gọi là đoạn quy nạp. GV: Vậy, cách trình bày quy nạp là cách trình bày như thế nào? HS: Trình bày. GV: Chốt lại ý. HS: Ghi nhớ.. 2. Trình bày đoạn văn theo cách quy nạp:. - Quy nạp là cách trình bày đi từ các ý chi tiết cụ thể , rút ra ý chung, khái quát. Theo đó câu mang ý chung đứng sau câu kia và nó có tư cách là câu chốt của đoạn văn đó. * Mô hình của đoạn văn 2 có thể biểu diễn như sau: (a) (b) (c ). GV: Ví dụ đoạn văn trình bày theo (n) Câu chốt cách quy nạp có số lượng là (n) câu thì mô hình cho đoạn văn đó sẽ như thế nào? HS: Lên bảng thực hiện. - Ví dụ: Đoạn 2. GV: Cho nhận xét và chỉnh sửa. - Mô hình:.

<span class='text_page_counter'>(109)</span> (1). Hướng dẫn tìm hiểu đoạn móc xích.. (2). (n-1). (n) Câu chốt 3. Trình bày đoạn văn theo cách móc xích:. HS: Đọc đoạn văn 3. GV: Trong đoạn văn trên, các câu có mối liên hệ như thế nào với nhau? HS: Trong đoạn văn 3, ý của câu sau được lấy lại một phần đó có ở ý câu trước GV: Em hãy chỉ ra sự lặp lại đó. HS: Trả lời GV: Chốt: Đoạn văn có cách trình bày như trên gọi là đoạn văn trình bày theo cách móc xích còn gọi là đoạn móc xích. GV: Vậy, cách trình bày móc xích là cách trình bày như thế nào? HS: Trình bày. GV: Chốt lại ý. - Móc xích là cách sắp xếp ý nọ tiếp HS: Ghi nhớ. ý kia theo lối ý sau móc nối vào ý trước ( qua những từ cụ thể) để bổ sung, giải thích cho ý trứơc * Mô hình của đoạn văn 3 có thể GV: Ví dụ đoạn văn trình bày theo biểu diễn như sau: cách móc xích có số lượng là (n) câu (1) thì mô hình cho đoạn văn đó sẽ như thế (2) nào? (3) HS: Lên bảng thực hiện. - Ví dụ: Đoạn 3 GV: Cho nhận xét và chỉnh sửa. - Mô hình: (1) (2) GV: Theo em, đoạn văn trình bày theo ... (n) cách móc xích có câu chốt hay không? HS: Phát biểu GV: Chốt: Đoạn văn móc xích có thể - Đoạn văn trình bày theo cách móc có hoặc không có câu chốt. xích có thể có hoặc không có câu chốt..

<span class='text_page_counter'>(110)</span> C. Củng cố: GV khái quát nội dung ôn tập. D. Dặn dò : - Nắm nội dung bài - Chuẩn bị phần tiếp theo luyện tập. ________________________________________________ Ngày soạn: 12/02/2013 Giảng: TIẾT 79+ 80: ÔN TẬP CÁC CÁCH VIẾT ĐOẠN VĂN (Móc xích, tổng-phân-hợp) A. MỤC TIÊU: - Nhận biết được các kiểu đoạn văn thường gặp trong việc tạo lập văn bản: móc xích, tổng-phân-hợp - Viết được các kiểu đoạn văn và vận dụng vào việc tạo lập văn bản trong các giờ làm văn. B.Chuẩn bị: - GV: Giáo án. - HS : Ôn lại bài C. NỘI DUNG: Sĩ số: 9A 9B Hoạt động của thầy & trò Nội dung kiến thức Hướng dẫn tìm hiểu đoạn song hành 4. Trình bày đoạn văn theo cách song hành. HS: Đọc đoạn văn mẫu. GV: Đoạn văn trên có câu nào mang ý chung, khái quát của toàn đoạn văn không? Có chi tiết nào ở câu trước được lặp lại ở câu tiếp theo không? HS: Đoạn văn trên không có câu nào mang ý chung, khái quát. GV: Chốt: Đoạn văn có cách trình bày như trên gọi là đoạn văn trình bày theo - Song hành là cách trình bày đoạn cách song hành còn gọi là đoạn song văn sắp xếp các ý ngang nhau, không hành. có hiện tượng ý này bao quát ý kia GV: Vậy, cách trình bày song hành là hoặc ý này móc nối vào ý kia. cách trình bày như thế nào? * Mô hình của đoạn văn 4 có thể HS: Trình bày. biểu diễn như sau: GV: Chốt lại ý. (1) (2) (3) (4) (5) HS: Ghi nhớ. (6) GV: Cho thêm ví dụ GV: Ví dụ đoạn văn trình bày theo cách song hành có số lượng là (n) câu.

<span class='text_page_counter'>(111)</span> thì mô hình cho đoạn văn đó sẽ như thế nào? HS: Lên bảng thực hiện. GV: Cho nhận xét và chỉnh sửa. - Mô hình: (1). (2). ... (n). GV: Theo em, đoạn văn trình bày theo cách song hành có câu chốt hay không? HS: Phát biểu GV: Chốt: Đoạn văn song hành không - Đoạn song hành không có câu chốt. có câu chốt. Hướng dẫn tìm hiểu đoạn tổng phân -hợp. 5. Trình bày đoạn văn tổng - phân HS: Đọc đoạn văn 5 hợp: GV: Em hãy cho biết trong đoạn văn đó, có câu nào mang ý chính, khái quát của đoạn văn hay không? HS: Câu đầu và câu cuối đều là câu mang ý chung, khái quát. GV: Em hãy xét vị trí các câu còn lại so với 2 câu đó. HS: Nhận xét. GV: Nhận xét: Các câu còn lại làm sáng tỏ thêm cho ý của câu đầu và câu cuối đoạn. GV: Kiểu xây dựng đoạn văn trên là sự kết hợp của cách xây dựng đoạn diễn dịch và quy nạp. Đó là đoạn văn tổng phân - hợp. GV: Vậy, cách trình bày tổng - phân hợp là cách trình bày như thế nào? - Đoạn văn tổng - phân - hợp là cách HS: Trình bày. trình bày nội dung đoạn văn đi từ ý GV: Chốt lại ý. chung, khái quát rồi đến các ý chi HS: Ghi nhớ. tiết, cụ thể, sau đó tổng hợp thành ý GV: Cho thêm ví dụ khái quát cao hơn. HS: Phân tích ví dụ. GV: Theo em, đoạn văn trình bày theo cách này câu chốt nằm ở vị trí nào trong đoạn văn? HS: Phát biểu - Đoạn văn trình bày theo cách này có 2 câu chốt là câu đầu đoạn văn và câu cuối đoạn văn..

<span class='text_page_counter'>(112)</span> * Mô hình của đoạn văn 5 có thể biểu diễn như sau: (1) Câu chốt 1 (2). (3). (4). (5) Câu chốt 2 GV: Ví dụ đoạn văn trình bày tổng phân - hợp có số lượng là (n) câu thì mô hình cho đoạn văn đó sẽ như thế nào? HS: Lên bảng thực hiện. GV: Cho nhận xét và chỉnh sửa. - Mô hình (1) Câu chốt 1 (2). (3) .... (n-1). Lưu ý. Khi viết đoạn văn có thể kết hợp GV: Có phải khi trình bày một đoạn nhiều cách trình bày nội dung trong văn chúng ta chỉ được phép dùng một cùng một đoạn văn, chứ không nhất thiết là mỗi đoạn văn có một cách trong các cách trên hay không? trình bày riêng lẻ. (n) Câu chốt 2. C. Củng cố: GV khái quát nội dung ôn tập. D. Dặn dò : - Nắm nội dung bài - Chuẩn bị phần tiếp theo luyện tập _______________________________________________ Ngày tháng năm 2013 Tổ chuyên môn kí duyệt đầu tuần.. Nguyễn Thị Kim Yến.. _______________________________________________________.

<span class='text_page_counter'>(113)</span> Ngày soạn: 20/02/2013 Giảng: TIẾT 81+ 82: THỰC HÀNH XÂY DỰNG ĐOẠN VĂN A. MỤC TIÊU: Sau khi học xong chủ đề này, học sinh cần nắm được một số nội dung và kĩ năng sau: - Nhận biết được các kiểu đoạn văn và biết cách xây dựng các kiểu đoạn văn theo nội dung cần biểu đạt. - Viết được các kiểu đoạn văn và vận dụng vào việc tạo lập văn bản trong các giờ làm văn. B. NỘI DUNG: Sĩ số: 9A 9B Hoạt động của thầy & trò * Hướng dẫn thực hành. Đọc 2 đoạn văn, cho biết chúng được trình bày theo cách nào? Vẽ mô hình cho các đoạn văn đó.. Nội dung kiến thức Bài tập 1: Nhận diện đoạn văn. Đoạn a: Mưa đã ngớt. Trời rạng dần. mấy con chim chào mào từ hốc cây nào đó bay ra hót râm ran. Mưa tạnh. Phía đông một mảnh trời trong vắt. Mặt trời ló ra, chói lọi trên những vòm lá bưởi lấp lánh. ( Tô Hoài ) Đoạn b: Người ta tìm cách tránh tác hại của sét bằng cột thu lôi. Đó là một thanh sắt dài và nhọn đầu. Thu lôi được đặt trên nhà cao, trên ống khói nhà máy và được nối với đất. Khi có sét cột thu lôi sẽ truyền điện xuống đất nên không gây tác hại gì cho ngôi nhà, các ống khói. Đáp án: Đoạn a. ((1) __(2) __ (3) __(4) __ (5) __ (6).

<span class='text_page_counter'>(114)</span>  Đoạn song hành. Đoạn b: (1) (2) (3). GV gợi ý cho HS -> HS viết: (1) Chiều mùa đông-(2) bầu trời u ám - (3) Người đi làm trở về nhà (4) gió rét - (5) không khí ấm cúng của gia đình. => Cách song hành.  Đoạn móc xích 2, Bài tập 2: Xây dựng các kiểu đoạn văn theo các câu cho sẵn. 1. Cho một số ý sau, hãy viết thành câu và sắp xếp chúng trong một đoạn văn. Cho biết cách trình bày đoạn văn đó. - Chiều mùa đông - Bầu trời u ám - Người đi làm (việc gì đó ) về nhà - Gió rét - Không khí ấm cúng của gia đình 2. Hãy viết một đoạn văn lấy câu sau đây làm câu chốt và trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch hoặc quy nạp. a. Lịch sử đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của nhân dân ta. b. Học tập là việc cần thiết trong cuộc đời mỗi con người. Lịch sử đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại. Gv gợi ý cách viết đoạn văn a? Cuộc Cuộc k/c k/c chống chống quân quân Nam Tống Hán => Đoạn văn diễn dịch.. Cuộc k/c chống quân Nguyên. Cuộc k/c …. Cuộc k/c chống quân Nam Hán. Cuộc k/c chống quân Nguyên. Cuộc k/c …. Cuộc k/c chống quân Tống.

<span class='text_page_counter'>(115)</span> Lịch sử đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại => Đoạn văn quy nạp. HS viết đoạn b -> trình bày -> HS cùng GV nhận xét. 3. Xây dựng đoạn văn theo kiểu song hành hoặc móc xích với chủ đề mùa xuân. * Luyện tập tổng hợp. 1.Hãy tìm trong SGK hoặc trong sách bài tham khảo những đoạn văn được xây dựng theo các kiểu đã học, chỉ ra đoạn văn đó được xây dựng theo kiểu nào. 2.Với chủ đề về mái trường, hãy xây dựng đoạn văn theo các kiểu đã học. 3.Viết đoạn văn theo kiểu diễn dịch hoặc quy nạp bình về cái hay trong hai câu thơ: Lá đỏ buồn không thắm Mực đọng trong nghiên sầu. ( Ông đồ - Vũ Đình Liên - ) 4. Vận dụng các kiểu xây dựng đoạn văn đã học, hãy viết một văn bản về chủ đề : Cây lúa trong đời sống con người Việt Nam. C. Củng cố: - Hệ thống lại bài. D. Dặn dò: - Nắm lại các nội dung của chủ đề vừa học, tìm đọc các đoạn văn có sử dụng các kiểu đoạn văn đó học. - Ôn 2 bài thơ hiện đại: Mùa xuân nho nhỏ và Viếng lăng Bác. Ngày soạn: 20/02/2013 Giảng: Văn bản. TIẾT 83+ 84: ÔN TẬP MÙA XUÂN NHO NHỎ. A. Mục tiêu: - Giúp HS củng cố lại các kiến thức về nội dung , nghệ thuật của bài thơ Mùa xuân nho nhỏ. -Rèn kĩ năng cảm thụ thư hiện đại. - Có ý thức ôn tập và học tập nghiêm túc..

<span class='text_page_counter'>(116)</span> B-Chuẩn bị: - GV: Giáo án. - HS : Ôn lại bài C. Nội dung : Sĩ số: 9A. 9B. Hoạt động của thầy & trò HS đọc lại bài thơ?. Nội dung kiến thức I. Nhan đề bài thơ: .........là sự sáng tạo độc đáo , 1 phát hiện mới mẻ của Thanh Hải .........Hình ảnh mùa xuân biểu tượng cho những gì đẹp nhất của sự sống , của cuộc đời mỗi con người .........MXNN thể hiện ước nguyện bình dị,khiêm nhường nhưng tha thiết mãnh liệt của nhà thơ. Muốn dc làm 1 mùa Chú ý : dưới đây tất cả các bài đều chỉ xân nho nhỏ phóp phần vào mùa xuân là lời dẫn giải để các bạn hiểu bài , lớn của đất nước, đó cũng là khát vọng hiểu những gì cơ bản cần thiết nhất , cống hiến của nhà thơ :70: II. Nội dung. 1, Bức tranh xuân nơi xứ Huế thơ mộng -> mở ra với không gian, màu sắc,âm thanh, hình ảnh: - Không gian: cao, rộng, bao la,mênh mông của bầu trời xuân (qua từ "vang trời")...........trải dài theo "dòng sông xanh" - Màu sắc: + sắc xanh của dòng sông--> thơ mộng , thanh bình, hiền hòa + sắc tím của bông hoa --> màu của sự thủy chung ( sắc màu đặc trưng của xứ Huế)--> gợi nhớ đến những cô gái Huế tay cầm nón nhẹ nhàng dạo phố trong tà áo dài thướt tha - Âm thanh: vang vọng Nếu như tín hiệu của miền Bắc là dập dìu đàn chim én đón xuân về thì tiếng hót của con chim chiền chiện lại mang mùa xuân với xứ Huế thơ mộng.Tiếng hót ấy tuy nhỏ bé nhưng có thể làm xanh da trời , vang vọng trong không gian bầu trời xuân => Hình ảnh: hiện lên trong bức tranh.

<span class='text_page_counter'>(117)</span> xuân ấy có "dòng sông xanh","bông hoa tím biếc","con chim chiền chiện" ............Tác giả sử dụng nghệ thuật đảo trật tự tự trong câu = cách đưa từ "mọc" lên đầu câu thơ --> sự xuất hiện đột ngột của bông hoa súng đồng thời ta cũng cảm nhận dc quá trinh sinh trưởng của bông hoa.Dường như nó đang từ từ vươn lên sèo nở giữa dòng sông ............"ơi,chi"-->cách gọi thân thương, trìu mến của người dân xứ Huế ............Nghệ thuật ẩn dụ chuyển đổi cảm giác "giọt long lanh".Đó khong chỉ đơn thuần là giọt mưa sương, giọt mưa xuân mà trên hết nó là giọt âm thanh. Dường như tiếng hót ấy không tan ra, không loãng ra mà đọng lại kết tụ thành hình thành khối thành từng giọt rơi trong khung trung và trong sâu thẳm tấc lòng của nhà thơ ............Nhà thơ ko chỉ cảm nhận mùa xuân = thị giác, thính giác, mà còn = cả xúc giác "tôi đưa tay tôi hứng" lấy từng giọt , từng giọt-->Nhà thơ đón nhận vẻ đẹp của mx = tất cả sự nâng niu, trân trọng. 2, Mùa xuân đất nước .....Điệp từ "lộc" lặp lại 2 lần là 1 hình ảnh đặc sắc. "Lộc" ở đây ko chỉ là lá nón, chồi non mà còn là biểu tượng cho sức sống mùa xuân, thành quả hạnh phúc ...."Lộc" gắn liền với "người cầm súng","người ra đồng" đã làm đẹp cho ý thơ với cuộc sống lao động-chiến đấu ; xây dựng-bảo vệ tỏ quốc ..............Trên những vành lá ngụy trang của người ra trận, muôn ngàn chồi non đang hé nở ...............Trên những nương mạ của người ra đông sức sống thanh xuân của mầm xanh đang trỗi dậy mạnh mẽ giục.

<span class='text_page_counter'>(118)</span> giã thôi thúc lòng người ==> có thể nói chính họ đã mạng mùa xuân đến cho đất nước ....Thanh Hải có sự cảm nhận sâu sắc về đất nước "đất nước như vì sao" bay lên ngời sáng, lung linh. Nhịp thơ nhanh , dồn dập hối hả --> không khí khẩn trương của đất nước ta trong giai đoạn đó .....Đất nước như người mẹ hiền , tần tảo, bao dung,"vất vả và gian lao","như vì sao" đạp = mọi chông gai, tiến lên phía trứoc trừong tồn mạnh mẽ bất diệt theo thời gian ==> Khổ thơ thể hiện niêm tin sáng ngời và niềm tự hào sâu sắc của nhà thơ về đất nước và con người VN 3, Ước nguyện cống hiến chân thành tha thiết của nhà thơ. Từ cảm xúc của mùa xuân tác giả đã chuyển mạch thơ 1 cách tự nhiên--> bày tỏ những suy ngẫm và tâm niệm của mình về lẽ sống về giá trị cuộc đời mỗi con người Nhà thơ muốn làm: .............Một con chim --> góp tiếng hót trong muôn ngàn tiếng hót .............Một cành hoa --> tô điểm cho vườn hoa xuân đầy hương sắc .............Một nốt trầm trong bản hòa tấu muôn điệu. Chỉ một nốt trầm thôi nhưng xao xuyến lắn sâu trong lòng người .............Một mùa xuân nho nhỏ --> để góp thêm hương sắc cho mùa xuân đất nước =>Đó là khát vọng được hòa nhập, được cống hiến sức mình tươi trẻ cho đất nướcc. Ước nguyện đó đã dâng lên thành một lẽ sống cao đẹp : mỗi người hãy cống hiến cho cuộc đời chung 1 nét riêng, cống hiến phần tinh túy nhất dù là nhỏ bé, khiêm nhường .....Ước nguyện ấy bất chấp thời gian, tuổi tác "Dù là tuổi hai mươi/Dù là khi.

<span class='text_page_counter'>(119)</span> HS viết đoạn văn -> trình bày.. tóc bạc" lúc nào cũng tha thiết mãnh liệt.Điệp từ "dù"--> lời tự nhắc trong hoàn cảnh nào cũng cống hiến hét mình. Ước muốn ấy còn được nhà thơ thể hiện = hình ảnh thơ sáng đẹp, 1 giọng văn thủ thỉ tâm tình, tha thiết ....Đánh giá: Điều tâm niệm ấy thật cao đẹp, chân thành là sự phát triển tự nhiên trong mạch cảm xúc của nhà thơ ....Sự chuyển đổi đại từ "tôi"--> "ta" ko phải là ngẫu nhiên mà nằm trong dụng ý của tác giả, đồng thời nó hoàn toàn phù hợp với mạch cảm xúc của bài thơ -------"ta"....>>tạo sắc thái trang trọng thiêng liêng như lời nguyện ước ...................>> ước nguyện ấy ko chỉ là của TH mà nhà thơ như nói lên ước nguyện của hàng triệu trái tim Việt ...................>> nhưng trong cái "ta" ấy vẫn có 1 giọng điệu nhỏ bé, khiêm nường của cái "tôi" Thanh Hải ----> Ta bắt gặp ở đây 1 nhân sinh quan đầy ý nghĩa mà nhà thơ Tố Hữu đã từng nói........ "Nếu là con chim,chiếclá .........Con chim phải hót,chiếc lá phải xanh ................ Lẽ nào vay mà không có trả .........Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình" .....Gắn với hoàn cảnh sáng tác của bài thơ: dc sáng tác khi nhà thơ đang nằm trên giường bệnh, phải giành giật với sự sống từng ngày nhưng trong ông vẫn không gợn chút băn khoăn lo lắng vè bệnh tật, vè những suy nghĩ riêng tư cho bản thân mình.Trong ông chỉ lặng lẽ 1 khát khao dc sống , dc tiếp tục cống hiến như 1 ngọn nến sắp tàn vẫn bùng len nhưnữg tia sáng rực rỡ nhất và "MXNN" chính là sự cống hiến đẹp đẽ nhất của Thanh Hải trước khi ông trở về với cát bụi. * Khúc Nam Ai- Nam Bình khép lại bài thơ có ý nghĩa như thế nào?.

<span class='text_page_counter'>(120)</span> ...........Đem lại nét thi vị trìu mến tha thiết mang đậm chất Huế ...........Bài thơ được sáng tác vào những này mùa đông giá lạnh , mùa xuân ở đây là mùa xuân trong tâm tưởng của nhà thơ. Mùa xuân và khúc hát dân ca quê hương vẫn ngân lên tha thiết trong sâu thẳm tấc lòng của nhà thơ, điều đó chỉ có ở 1 người con yêu quê và gắn bó với quê hương ..........Khúc Nam Ai-Nam Bình cùng với "nhịp phách tiền đất Huế" đã khép lại bài thơ nhưng lại mở ra 1 chân trời cảm xúc , thoáng buồn thương ngậm ngùi nhưng tha thiết máu thịt.Âm thanh đó không chỉ ngân mãi trong tâm trí nhà thơ mà còn ngân mãi trong lòng độc giả yêu "Mùa xuân nho nhỏ". III. Bài tập. - Em h·y viÕt mét ®o¹n v¨n ng¾n, ph©n tích để làm rõ giá trị của các điệp ngữ trong ®o¹n thư: Mïa xu©n ngêi cÇm sóng Léc gi¾t ®Çy trªn lng Mùa xuân ngời ra đồng Léc tr¶i dµi nưng m¹ TÊt c¶ nh hèi h¶ TÊt c¶ nh x«n xao C. Củng cố: - Hệ thống lại bài. D. Dặn dò: - Nắm lại các nội dung vừa học hoàn thành các bài tập. - Ôn tập nội dung: Liên kết câu và liên kết đoạn văn, Nghĩa tường minh và hàm ý. Ngày soạn: Giảng: Văn bản. TIẾT 85+ 86: ÔN TẬP: VIẾNG LĂNG BÁC A. Mục tiêu: - Giúp HS củng cố lại các kiến thức về nội dung, nghệ thuật của bài thơ Viếng lăng Bác. -Rèn kĩ năng cảm thụ thư hiện đại. - Có ý thức ôn tập và học tập nghiêm túc..

<span class='text_page_counter'>(121)</span> B-Chuẩn bị: - GV: Giáo án. - HS : Ôn lại bài C. Nội dung : Sĩ số: 9A 9B 1.Tác giả, tác phẩm. Đọc bài thơ?. -Viễn Phương tên thật là Phan Thanh Viễn, sinh năm 1928, quê ở An Giang. - Ông là nhà thơ, là cây bút sớm nhất của lực lượng văn nghệ giải phóng Miền Nam. Tháng 4-1976 , công trình xây dựng lăng Bác vừa mới hoàn thành, miền Nam vừa được giải phóng. Mĩ đã cút, nguỵ đã nhào. Nhân dân miền Nam có dịp thực hiện lòng mong mỏi của mình: ra thăm lăng chủ tịch Hồ Chí Minh. 2. Nội dung: a, Mạch cảm xúc của bài thơ.. - Được triển khai theo trình tự vào lăng viếng Bác: Khổ đầu nói về tâm trạng của Bài thơ tập trung miêu tả cảnh nhà thơ khi nhìn khung cảnh quanh lăng; lăng Bác hay bày tỏ tâm trạng khổ thứ hai miêu tả dòng người viếng Bác; của nhà thơ? khổ thứ ba miêu tả cảm xúc khi nhìn thấy Bác; khổ cuối nói về tình cảm thương nhớ và ước nguyện của nhà thơ đối với người. -> Tập trung miêu tả tâm trạng của chủ thể trữ tình. b, Phân tích hình ảnh hàng tre. - Hình ảnh hàng tre trước hết có ý nghĩa tả thực(vì xung quanh lăng Bác trồng tre ). Tre gợi lên sự gần gũi, giản dị, thân thuộc của quê hương. - Tuy nhiên, giá trị nghệ thuật của hình ảnh này nằm ở lớp nghĩa biểu tượng: Cây tre là một biểu tượng nói về sức sống và tinh thần quật cường của dân tộc. - Cuối bài thơ, tác giả viết Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này.Cây tre trung hiếu hiện ra như lớp nghĩa bổ xung cho hình ảnh cây tre trong bài. Hơn nữa sự lặp lại của.

<span class='text_page_counter'>(122)</span> hình ảnh này làm cho bài thơ có kết cấu đầu cuối tương ứng, có tác dụng khắc sâu cảm xúc bài thơ. c, Tâm trạng của nhà thơ trong khổ thơ thứ ba: - Trước hết nhà thơ nhìn thấy khung cảnh thanh tĩnh, trang nghiêm, ánh sáng trong trẻo dịu nhẹ trong lăng. Biết là Bác đi xa nhưng tác giả nói giấc ngủ bình yên. Hình ảnh vầng trăng sáng dịu hiền gợi cho người đọc nghĩ đến tâm hồn cao đẹp và những vần thơ đầy trăng của Người. -Tâm trạng xúc động còn được thể hiện bằng câu thơ nói về nỗi xót xa. Biết rằng Bác là bất tử, là mãi mãi như trời xanh nhưng làm sao nhà thơ lại không thể đau xót trước sự thực Người đã ra đi. Chữ nhói diễn tả được chiều sâu của nỗi đau không cùng trong trái tim nhà thơ. 3. Bài tập: Phân tích bài thơ Viếng lăng Bác của Viễn Phương. 1. Khổ thơ 1 Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác. - Câu thơ như một lời tâm sự, từ ngữ dung dị, tự nhiên, cách xưng hô thân mật, gần gũi, giọng điệu cảm xúc(như người con về thăm cha). - Từ “con” thân thương vốn là cách xưng hô thông thường của đồng bào miền Nam. Cách xưng hô ấy với Bác càng không phải là mới lạ. - Người không con mà có triệu con. - Bác kêu con đến bên bàn - Nhưng ở đây, từ “con” mang chất giọng ngọt ngào của người dân Nam Bộ, thái độ thành kính, gợi lên cảm xúc mãnh liệt. Ở nơi xa xôi cách trở ngàn trùng, những người con từ chiến trường miền Nam (bao năm bom đạn chiến tranh) nay trở về thăm Bác như thầm gọi Bác, nói với Bác rằng: “Bác ơi, con đã về thăm Bác đây, đồng bào.

<span class='text_page_counter'>(123)</span> miền Nam đã về thăm Bác đây”. Lúc sinh thời, một trong những tâm nguyện lớn nhất của bác là được thăm đồng bào miền Nam và đồng bào miền Nam được đón Bác “miền Nam luôn ở trong trái tim tôi”. Tố Hữu viết: Bác nhớ miền Nam nỗi nhớ nhà. Miền Nam mong Bác nỗi mong cha. Ước nguyện đó chưa thành thì Bác mất. Bởi vậy người dân miền Nam ra thăm Bác chứ không phải viếng Bác. - Từ “thăm” thay cho từ “viếng”: kìm nén đau thương nói tránh - khẳng định Bác còn sống mãi. - Ấn tượng đầu tiên sâu sắc về hình ảnh hàng tre quanh lăng Bác vừa thực vừa tượng trưng. Hàng tre: + Bát ngát, thẳng hàng (tả thực) + Xanh xanh Việt Nam (tượng trưng) - Xung quanh lăng Bác trồng nhiều tre và trúc. Tre cũng là hình ảnh quen thuộc là biểu tượng của nhân dân Việt Nam. Cây tre diệt giặc từ mấy ngàn năm trước trong truyền thuyết Thánh Gióng đến hình ảnh cây tre trong ca dao, trong văn Thép Mới: “Tre ăn ở với người đời đời kiếp kiếp”. Cây tre góp phần làm nên dáng đứng Việt Nam. Hình ảnh hàng tre thể hiện lòng tôn kính, trang nghiêm. Dường như dân tộc Việt Nam quần tụ quanh Bác. “Hàng tre” như gợi tả đội quân danh dự bên người. - Hình ảnh hàng tre vừa tượng trưng vừa thực, gợi tả được sự giản gị, gần gũi nhưng cũng rất thiêng liêng. 2. Khổ thơ 2 Ngày ngày mặt trời đi qua bên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ. - Hình ảnh ẩn dụ: Mặt trời ánh sáng của sự sống vĩ đại lớn lao. Bác được ví như mặt trời soi đường chỉ lối cho dân tộc Việt Nam quét mù sương của những năm dài nô lệ, mang lại cuộc sống ấm no cho nhân dân, cho dân tộc. Hình ảnh đó thể hiện lòng tôn.

<span class='text_page_counter'>(124)</span> kính và biết ơn, đồng thời gợi nên sự cao cả vĩ đại, lớn lao: “Bác sống như trời đất của ta…”. Ngày ngày mặt trời: Thời gian theo dòng liên tục. Ngày ngày dòng người: đi trong không gian đặc biệt thương nhớ. - Bằng điệp từ “ngày ngày”, nhà thơ đã đúc kết một sự thực cảm động diễn ra ngày này qua ngày khác. Biết bao dòng người với nỗi tiếc thương vô hạn cứ lặng lẽ lần lượt vào lăng viếng Bác. - Câu thơ sâu lắng có âm điệu kéo dài như diễn tả dòng người vô tận, khái quát được thật sâu sắc tình cảm sâu nặng của nhà thơ với Bác Hồ. - 79 mùa xuân, cũng là hình ảnh ẩn dụ (khi mất, Bác 79 tuổi). 3. Khổ thơ 3 Bên Bác, nhà thơ ở trong trạng thái cảm xúc say sưa ngây ngất, gần gũi, thân thương - niềm rung động sâu sắc khi lần đầu tiên đến bên Bác. Vẫn biết trời xanh là mãi mãi Mà sao nghe nhói ở trong tim “Trời xanh” cũng là hình ảnh ẩn dụ, là biểu tượng bất diệt của Bác Hồ - Người đã ra đi nhưng lý tưởng sự nghiệp của Người vẫn còn mãi. - Cụm từ “vẫn biết >< mà sao” dùng như một sự đối lập. Đó là sự mâu thuẫn giữa lý trí (biết rằng hình ảnh Bác vẫn còn sống mãi, cũng như lý tưởng cao quý của Người) và tình cảm (đau đớn, xót xa khi nhận thức được thực tại). Những hình ảnh: mặt trời, vầng trăng, trời xanh là biểu tượng của thiên nhiên trường tồn, vĩnh cửu, bất diệt được ví với Bác. Bác như hoá thân vào non sông xứ sở, Bác trường tồn mãi mãi, vĩ đại, lớn lao ngang tầm trời đất. 4. Khổ thơ 4 Mai về miền Nam thương trào nước mắt Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác. - Nhịp thơ dàn trải, điệp từ “muốn làm”.

<span class='text_page_counter'>(125)</span> được lặp lại 3 lần gợi cảm xúc bâng khuâng, xốn xang, lưu luyến, không muốn rời xa Bác, như muốn hoá thân vào thiên nhiên xứ sở quanh lăng Bác để được gần Bác, dâng lên bác niềm tôn kính. Lời tâm nguyện chân thành tha thiết, thể hiện cảm xúc lưu luyến, trào dâng không muốn rời xa. Hàng tre(khổ 1): Biểu tượng dân tộc Việt Nam kiên cường bất khuất. Cây tre(khổ 4): Tấm lòng trung hiếu của tác giả, của đồng bào miền Nam đối với Bác, nhân dân miền Nam đối với Bác. C. Củng cố: - Hệ thống lại bài. D. Dặn dò: - Nắm lại các nội dung vừa học hoàn thành các bài tập. - Ôn tập nội dung: Liên kết câu và liên kết đoạn văn, Nghĩa tường minh và hàm ý. ___________________________________________________ Ngày soạn : Ngày giảng: Tập làm văn. TIẾT 87+88:ÔN TẬP LIÊN KẾT CÂU VÀ LIÊN KẾT ĐOẠN VĂN A. Mục tiêu: - Giúp HS củng cố lại các kiến thức về liên kết câu và liên kết đoạn văn. - Vận dông lµm mét sè bµi tËp nhËn biÕt vÒ liªn kÕt c©u;liªn kÕt ®o¹n v¨n. - RÌn kÜ n¨ng viÕt ®o¹n v¨n. - Có ý thức ôn tập và học tập nghiêm túc. B-Chuẩn bị: - GV: Giáo án. - HS : Ôn lại bài C. Nội dung: Sĩ số: 9A 9B I/ Ôn tập về liên kết câu và liên kết - GV: Tổ chức cho HS ôn tập về liên đoạn văn kết câu và liên kết đoạn văn. 1. Tại sao phải liên kết câu và liên kết đoạn văn?.

<span class='text_page_counter'>(126)</span> ? Tại sao phải liên kết câu và liên kết đoạn văn ? -> Phải liên kết câu và liên kết đoạn văn thì mới có một đoạn văn và một văn bản hoàn chỉnh, nếu không liên kết thì chỉ có một chuỗi câu và một tập hợp đoạn văn hỗn độn. 2. Các hình thức liên kết : ? Có mấy hình thức liên kết giữa câu với câu, giữa đoạn văn với đoạn văn? - HS: Xác định: Có hai hình thức liên kết: Liên kết nội dung và liên kết hình thức... - GV: Thống nhất. a. Liên kết nội dung: là quan hệ đề tài và quan hệ lô gíc giữa câu với câu, đoạn văn với đoạn văn. b. Liên kết hình thức: Là phép sử dụng các từ ngữ cụ thể (các phương tiện cụ thể) có tác dụng nối câu với câu, đoạn văn với đoạn văn : + Phép lặp từ ngữ. + Phép dùng từ đồng nghĩa, trái nghĩa hoặc cùng trường liên tưởng. + Phép thế. + Phép nối. 3. Luyện tập. * Bài số 4/51: Lỗi về liên kết hình thức a.Lỗi: Dùng từ ở câu 2 và 3 không thống nhất -> Thay đại từ “nó” -> “chúng” -> Thay từ “hội trường” ở câu 2 -> “văn phòng” không cùng nghĩa với nhau trong trường hợp này b.Lỗi: Từ “văn phòng” và từ “hội trường” * Chỉ ra lỗi liên kết về nội dung của đoạn văn sau: Gợi ý: Các câu trong đoạn văn không Lớp ta có nhiều bạn học giỏi, lao động cùng hướng về một chủ đề. Câu thì tốt. Các thầy, cô giáo và nhiều bậc phụ đánh giá tốt về lớp, câu thì đánh giá huynh của lớp ta đang rất lo buồn. Thế không tốt. mà một số bạn trong lớp còn tỏ ra chểnh mảng học tập..

<span class='text_page_counter'>(127)</span> * Hãy sắp xếp các câu sau thành một đoạn văn. a, Vị lạnh của đá đã được xay nhuyễn làm cho vị thơm ngon của dừa trộn sữa toát ra hết rồi lan tỏa khắp miệng để lại dư vị tuyệt vời trên đầu lưỡi. b, Thời gian trước người ta thưởng thức dừa bằng cách nạo cơm dừa rồi bỏ vào li có sẵn đá rồi sau đoa cho sữa bò vào. c, Ngày nay người ta bỏ cơm dừa vào máy xay sinh tố có chứa sữa và đá ở trong đó.. Gợi ý: b-c-a. GV gợi ý HS viết vào vở.. *Viết đoạn văn chủ đề tự chọn có sử dụng phép liên kết câu Mẫu: Khu vườn nhà Lan không rộng lắm. Nó chỉ bằng một cái sân nhỏ, nhưng có bao nhiêu là cây. Cây lan, cây huệ, cây hồng nói chuyện bằng hương, bằng hoa; cây mơ, cây cải nói chuyện bằng lá. Cây bầu, cây bí nói chuyện bằng quả. Cây khoai, cây sắn nói chuyện bằng rể.. D. Củng cố: - GV khái quát nội dung giờ học – nhận xét đoạn văn HS viết E. Hướng dẫn về nhà: - Học sinh về nhà ôn bài và hoàn thành các đoạn văn còn lại. - Luyện viết đoạn văn có sử dụng phép liên kết. _________________________________________________ Ngày soạn : Ngày giảng: Tiếng Việt. TIẾT 89+90: ÔN TẬP NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ HÀM Ý. A. Mục tiêu: - Giúp HS củng cố lại các kiến thức về liên kết câu và liên kết đoạn văn, - Vận dông lµm mét sè bµi tËp vÒ nghÜa têng minh vµ hµm ý. - RÌn kÜ n¨ng viÕt ®o¹n v¨n sử dụng hàm ý. - Có ý thức ôn tập và học tập nghiêm túc..

<span class='text_page_counter'>(128)</span> B-Chuẩn bị: - GV: Giáo án. - HS : Ôn lại bài C. Nội dung : Sĩ sô: 9A 9B. - GV: Chia lớp thành hai nhóm lên trình bày trên bảng. - HS: Làm việc theo nhóm, trình bày, nhận xét, thống nhất. - GV: Bổ sung, kết luận và lưu ý cho HS. Việc sử dụng hàm ý cần những điều kiện nào? - Người nói( người viết) có trình độ văn hóa cao. - Người nghe( người đọc) có trình độ văn hóa cao.) - Người nói ( người viết) có ý thức đưa hàm ý vào câu, còn người nghe (người đọc) phải có năng lực giải đoán hàm ý. - Người nói( người viết) phải sử dụng các phép tu từ.. I. Ôn tập về nghĩa tường minh và hàm ý. 1. Nghĩa tường minh: Là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu. 2. Hàm ý: Là phần thông báo tuy không được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu nhưng có thể suy ra từ những từ ngữ ấy. - Điều kiện sử dụng hàm ý: Người nói (người viết) có ý thức đưa hàm ý vào câu, còn người nghe (người đọc) phải có năng lực giải đoán hàm ý.. II. Bài tập. 1. Câu nào sau đây có chứa hàm ý? A. Lão chỉ tẩm ngẩm thế nhưng cũng ra phết chứ chả vừa đâu: Lão vừa xin tôi một ít bả chó. B. Lão làm khổ lão chứ ai làm khổ lão. C. Cuộc đời quả thực cứ mỗi ngày càng thêm đáng buồn. D. Chẳng ai hiều lão chết vì bệnh gì mà bất thình lình như vậy. 2. Câu in đậm sau đây chứa hàm ý gì? Thầy giáo vào lớp được một lúc thì một học sinh mới xin phép vào; thầy giáo nói với học sinh đó: Bây giờ là mấy giờ rổi? - Trách học sinh đó không mang theo đồng hồ. - Hỏi học sinh đó đi muộn bao nhiêu phút. - Phê bình học sinh đó không đi học đúng giờ. - Hỏi học sinh đó xem bây giờ là mấy giờ. 3. Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi..

<span class='text_page_counter'>(129)</span> Tôi nghĩ bụng: Đã gọi là hi vọng thì không thể nói đâu là thực, đâu là hư. Cũng giống như những con đường trên mặt đất ; kì thực trên mặt đất vốn làm gì có đường. Người ta đi mãi thì thành đường thôi. (Lỗ Tấn, Cố Hương) Việc tác giả so sánh “ hi vọng” với “ con đường” có hàm ý gì? - Hi vọng cũng không lâu dài và gian khó như những con đường trên mặt đất. - Hi vọng không có thực cũng như trên mặt đất vốn không có đường. - Hi vọng không dễ dàng và tự nhiên mà có, nhưng nếu ta luôn hướng tới nó thì sẽ có lúc có thành sự thật. - Hi vọng sẽ bất ngờ xuất hiện trong cuộc sống mà nhiều khi ta chẳng biết trước được. => Qua sự so sánh của Lỗ Tấn có thể nhận ra hàm ý: Tuy hy vọng chưa thể nói là thực hay hư, nhưng nếu cố gắng thực hiện thì có thể đạt được. 4. Gạch chân câu văn có chứa hàm ý trong đoạn văn sau và nêu ý có thể suy đoán được qua câu nói đó. Chờ khi đứa con trai đã bưng thau nước xuống nhà dưới, anh hỏi Liên: - Đêm qua lúc gần sáng em có nghe thấy tiếng gì không? Liên giả vờ không nghe câu chồng vừa hỏi. Trước mặt chị hiện ra một cái bờ đất lở dốc đứng của bờ bên này, và đêm đêm cùng với cơn lũ nguồn đã bắt đầu dồn về, những tảng đất đổ oà vào giấc ngủ. * Bài 3: SGK/91-92 + Thành câu tường minh. + Tránh nói những câu hàm ý thiếu tế nhị, hoặc có thể bị hiểu lầm( dù người nói vô tình..... ). + Câu nói có hàm ý phải phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp, đảm bảo tính tế nhị, lịch sự. * Bài 5: HS viết đoạn văn chủ đề tự chọn có sử dụng nghĩa tường minh và hàm ý * Bài 6: Cho câu sau: Hôm nay, trời đẹp..

<span class='text_page_counter'>(130)</span> a. Đặt một tình huống giao tiếp có sử dụng câu trên. Viết một đoạn văn có sử dụng b. Xác định hàm ý của câu trong tình huống sử nghĩa tường minh và hàm ý. dụng đó. - GV: Hướng dẫn HS làm bài Nam muốn rủ Dũng đi chơi. Nam nói với tập 5. Dũng: - Hôm nay, trời đẹp. Hàm ý: Chúng mình đi chơi đi. D. Củng cố: - GV khái quát nội dung giờ học – nhận xét đoạn văn HS viết E. Hướng dẫn về nhà: - Học sinh về nhà ôn bài và hoàn thành các đoạn văn còn lại. - Luyện viết đoạn văn có sử dụng phép liên kết. ________________________________________________ Ngày soạn : Ngày giảng: Tập làm văn TIẾT 91+92: ÔN TẬP NGHỊ LUẬN VỀ TÁC PHẨM TRUYỆN HOẶC ĐOẠN TRÍCH. A. MỤC TIÊU: GV giúp hs: - Nắm vững thế nào là nghị luận về TP truyện (đoạn trích). - Nắm vững các yêu câu làm bài, kỹ năng viết bài nghị luận TP truyện (đoạn trích). - Viết được các kiểu đoạn văn và vận dụng vào việc tạo lập văn bản trong các giờ làm văn. B. NỘI DUNG: Sĩ số: 9A 9B I. Khái niệm: -Thế nào là nghị luận về tác Sgk/63 phẩm truyện hoặc đoạn trích? HS: Trả lời. GV: Chốt về ghi nhớ sgk II. Nêu các bước làm bài nghị luận về tác phẩm truyện ( hoặc đoạn trích) H: Nêu các bước làm bài NL -Có bốn bước. về TP truyện (đoạn trích) -Dàn bài:.

<span class='text_page_counter'>(131)</span> a) Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm và nêu ý kiến đánh giá sơ bộ của mình. b)Thân bài: Nêu luận điểm chính về ND- NT của TP; phân tích, chứng minh, đánh giá chung về tác phẩm truyện (đoạn trích.) c) Kết luận: Nêu nhận định đánh giá chung của mình về TP truyện (đoạn trích) III. Bài tập: GV đọc yêu cầu bài tập và Trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của hướng dẫn HS làm bài -> Nguyễn Thành Long có hai nhân vật không trình bày. xuất hiện mà chỉ được nhắc đến qua lời nói của anh thanh niên với người hoạ sĩ già. Đó là hai nhân vật nào? Em hãy viết đoạn văn ngắn từ 12 đến 15 câu phân tích vẻ đẹp của hai nhân vật đó trong lao động vì nhân dân, vì đất nước. Gợi ý. +Ý thức công vịệc việc, lòng yêu nghề: - Hoàn cảnh sống và làm việc thật khắc nghiệt. - Phẩm chất ở chung là lòng yêu nghề, ý thức về công việc. - Cuộc sống đối với anh là không cô đơn, buồn tẻ, anh có niềm vui khác ngoài công việc. + Sự cởi mở, chân thành, khiêm tốn. - Anh là người đáng mến, cởi mở chân thành, biết quý trọng tình cảm của mọi người, khao khát gặp gỡ, trò chuyện với mọi người. - Biết quan tâm mình và quan tâm tới người khác,có đức tính khiêm nhường. * Nghệ thuật: Chất trữ tình thể hiện ở ND, câu chuyện, thiên nhiên đẹp, thơ mộng, đồng thời thể hiện qua cái nhìn của nhân vật. C. Củng cố: - GV khái quát nội dung ôn tập. D.Dặn dò: - Ôn lại PP cách làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích), cách làm bào nghị luận về đoạn thơ, bài thơ. - Luyện tập xây dựng văn bản NL văn học. Ngày soạn : Ngày giảng:.

<span class='text_page_counter'>(132)</span> Tập làm văn TIẾT 93+94: THỰC HÀNH NGHỊ LUẬN VỀ TÁC PHẨM TRUYỆN HOẶC ĐOẠN TRÍCH. A. Mục tiêu. - Nắm vững thế nào là nghị luận về TP truyện (đoạn trích). - Nắm vững các yêu câu làm bài, kỹ năng viết bài nghị luận TP truyện (đoạn trích). - Viết được các kiểu đoạn văn và vận dụng vào việc tạo lập văn bản trong các giờ làm văn. B. NỘI DUNG: Sĩ số: 9A 9B ĐỀ 1. Tác giả Nguyễn Thành Dàn ý Long gọi truyện ngắn “Lặng Nguyễn Thành Long được mệnh danh là lẽ sa pa”của mình là một bức cây bút suất xắc nhất viết truyện ngắn. Những chân dung. Em hiểu ntn?về ý sáng tác của ông đã đề cập tới những vấn đề kiến đó. Hãy phân tích tác lớn của cuộc sống “Lặng lẽ sa pa”là một tác phẩm để làm rõ. phẩm tiêu biểu.Trong tác phẩm này Nguyễn Thành Longđã ca ngợi cái đẹp của con người, trong cuộc sống bằng cách xây dựng lên hình tượng nghệ thuật tiêu biểu.Bởi thế , khi nói về tác phẩm này nhà văn đã khẳng định đây là một bức chân dung ý 1 : Tác giả Nguyễn Thành Long gọi truyện ngắn “Lặng lẽ sa pa”của mình là một bức chân dung Nói tới bức chân dung là nói tới hình ảnh của một nhân vật nào đó đã vẽ lại, chụp lại. Do vậy nhà văn gọi tác phẩm của mình là một bức chân dung tức là bằng ngôn từ.Tác giả đã vẽ được hình ảnh những con người tiêu biểu của cuộc sống.Đó có thể là ông kỹ sư vườn rau,anh cán bộ nghiên cứu sét hoặc ông hoạ sĩ, cô kỹ sư. Nhưng tiêu biểu nhất của bức chân dung đó là hình ảnh của anh thanh niên làm công tác khí tượng kiêm vật lý địa cầu trên đỉnh yên sơn. Chỉ có điều khác với bức chân dung trong hội hoạ, hình ảnh anh thanh niên hiện lên không chỉ là nét mặt, cử chỉ mà còn là công việc, suy nghĩ, hành động của anh trong cuộc sống thường ngày, hay nói một cách khác trong tác phần “Lặng lẽ sa pa” nhà văn đã xây dựng một hình tượng nhân vật rất chân thực đó là anh thanh niên trong các mối liên hệ với công việc với mọi người và đối với.

<span class='text_page_counter'>(133)</span> chính mình. ý 2: bức chân dung anh thanh niên Trước hết bức chân dung của nhân vật anh thanh niên hiện lên trong tác phẩm mà người đọc cảm nhận được đó là người thanh niên 27 tuổi trẻ trung, sôi nổi, làm công tác khí tượng kiêm vật lý địa cầu trên đỉnh Yên Sơn cao 2600 m bốn bề chỉ có cây cỏ và mây mù lạng lẽo. Từ đó ta có thể thấy rõ điều kiện sống và làm việc của anh rất khó khăn.Anh phải đối mặt với thiên nhiên khắc nghiệt đó là cảnh giá rét thấu xương, mưa to, bão tuyết.Mặt khác việc đo gió tính mưa, tính nắng của anh đòi hỏi sự chính xác cao độ. Chỉ cần sai sót một chút là gây ra hậu quả nghiêm trọng đối với rất nhiêù người. Thế nhưng khó khăn lớn nhất đối với người thanh niên 27 tuổi là sự cô đơn vắng vẻ, quanh năm xuốt tháng chỉ có một mình quanh quẩn với mấy chiếc máy. Có độ thèm người quá anh phải xuống núi lấy cây gỗ chắn ngang đường để được trò chuyện.Nhưng vượt lên trên tất cả những khó khăn đó là niềm say mê công việc là ý thức trách nhiệm cao với công việc anh đang làm. Suốt 4 năm ròng anh chưa 1 lần anh bỏ công việc vẫn dự báo thời tiết chính xác để nhân dân chủ động trong sản xuất và chiến đấu.Có những hôm giá rét thấu xương, mưa gió, bão tuyết anh vẫn làm việc đúng giờ. Cứ 1 giờ sáng là tung chăn vùng dậy để đo gió tính mưa.Bởi đối với anh công việc là người bạn, là niềm vui, là lẽ sống của cuộc đời. Anh đã từng tâm sự với ông hoạ sĩ “ Công việc của cháu gian khổ là thế đấy nhưng nếu cất nó đi thì cháu buồn đến chết mất ”. Anh đã từng so sánh mình với những ngôi sao toả sáng làm đẹp cho bầu trời đêm thì anh cũng hết sức mình để làm việc, đóng góp công sức để làm giầu cho tổ quốc.Bởi thế mà tâm hồn anh tràn ngập niềm vui , hạnh phúc khi thấy việc phát hiện ra những đám mây khô của mình để bộ đội tâ hạ được máy bay chủ lực của mỹ. Từ đó anh lại càng quan tâm gắn bó say mê với công việc của mình.Người đọc đều cảm nhận được ở anh một lý tưởng sống và tình cảm cao cả.Đó chính là ước mong làm.

<span class='text_page_counter'>(134)</span> giầu cho tổ quốc.Phải chăng đó là tình yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội. Đọc tác phẩm ta còn thấy nét đẹp ở chân dung người thanh niên là bức tranh khiêm tốn giản dị. Điều đó được thể hiện ở chỗ anh rất ít nói về mình. Trong 30 phút gặp gỡ với ông hoạ sỹ anh chỉ nói về mình có 5 phút.Khi ông hoạ sỹ muốn vẽ bức chân dung anh để ca ngợi công lao của anh, anh đã từ chối bởi lẽ trong suy nghĩ của anh công việc anh làm là rất nhỏ bé. Trái lại, anh lại nói rất nhiều về người khác. Theo anh công việc của ông kĩ sư ở vườn rau sa pa và anh cán bộ nghiên cứu bản đồ sét mới là lớn lao vĩ đại vì họ đã có những phát minh sáng kiến trong lao động lai tạo ra giống su hào củ to hơn, ngọt và có cả những dự định lớn lao lập ra cả bản đồ sét cho đất nước. Công lao của họ mới đáng ngợi ca mới là hình tượng đẹp để cho ông hoạ sỹ vẽ. Đây chính là biểu biện của đức tính khiêm nhường rất đáng chân trọng ở anh Trong quan hệ với mọi người anh là người sống rất giầu tình nghĩa, lúc nào cũng chân thành cởi mở luôn quan tâm tới người khác. Chẳng thế mà khi nghe tin vợ bác lái xe ốm anh đã không ngần ngại vào tận trong rừng sâu đào củ tam thất để biếu bác. Đối với ông hoạ sĩ và cô gái đây là lần đầu tiên gặp gỡ nhau thái độ của anh cũng rất chân thành.Anh ngắt những bông hoa đẹp nhất trong vườn tặng cô gái, đun nước pha trà mời mọi người uống, bày tỏ những suy nghĩ , tình cảm của mình về công việc đời sống. Đến khi chia tay , tình cảm của anh rất bịn rịn, hẹn ngày gặp lại và còn tặng họ một làn trứng đem theo. Trong cuộc sống hàng ngày, anh là người rất ngăn nắp, gọn gàng. Nơi ở của anh bao giờ cũng được quét rọn sạch sẽ, chăn màn gấp cẩn thận. Dưới sân là bầy gà. xung quanh khu nhà là vườn hoa rực rỡ sắc hương với hoa thược dược, hoa hồng...Phải chăng, đó là kết quả của bàn tay lao động cần cù của anh thanh niên.Những lúc rỗi rãi anh còn đọc sách. Anh đã từng tâm sự với cô kĩ sư “lúc nào tôi cũng có người trò chuyện. Nghĩa là có sách đấy mà.

<span class='text_page_counter'>(135)</span> ”Qua sách báo vốn kiến thức của anh được mở mang, hiểu thên về con người, cuộc sống. Bởi vậy, tâm hồn của anh lúc nào cũng tươi trẻ, lãng mạn, gắn bó với cuộc đời. Chưa bao giờ anh thấy mình cô độc mặc dù điều kiện sống và làm việc rất cô đơn Kết bài: Như vậy, khác với bức chân dung trong hội hoạ, chân dung nhân vật anh thanh niên hiện lên trong tác phẩm “Lặng lẽ sa pa ”không chỉ là nét mặt, dáng điệu, mà còn công việc, là tâm tư, tình cảm, là thái độ là những đức tính đáng quý của người thanh niên. Hay nói một cách khác, nhà văn Nguyễn Thành Long đã xây dựng thành công hình ảnh anh thanh niên với những nét đáng quý. Đó là phẩm chất, là lí tưởng sống và tình cẩm cao đẹp.Phải chăng đó là lối sống vì mọi người, khát khao đóng góp công sức của mình để xây dựng đất nước ngày càng giầu đẹp.Hình ảnh của anh là hiện thân của tuổi trẻ Việt Nam vào những năm 1971 trong phong trào “3 sẵn sàng”đi bất cứ nơi đâu, làm bất cứ việc gì khi tổ quốc cần đều hoàn thành nhiệm vụ. Bởi thế Xây dựng thành công hình tượng anh thanh niên Nguyễn Thành Long đã trân trọng ngợi ca và đặt niềm tin vào thế hệ trẻ. Chính họ sẽ là những con người làm ra đất nước. ĐỀ 2: Có ý kiến cho rằng: Truyện “Lặng lẽ sa pa ”của Nguyễn Thành Long có dáng dấp như một bài thơ, chất thơ bàng bạc trong toàn truyện. Em hiểu điều đó như thế nào ?Hãy phân tích làm rõ.. Yêu cầu Truyện “Lặng lẽ sa pa ”của Nguyễn Thành Long có dáng dấp như một bài thơ, chất thơ bàng bạc trong toàn truyện nghĩa là ntn? Hãy phân tích tác phẩm làm rõ ? Dàn ý ý 1 giải thích ý nghĩa lời nhận định Lời nhận định đã làm nổi bật đặc điểm truyện “Lặng lẽ sa pa ”. Quả thật tác phẩm này có dáng dấp như một bài thơ chất thơ bàng bạc trong toàn truyện. Điều đó có nghĩa là truyện rất ngắn gọn xúc tích, ít lời nhiều ý. Mặt khác, tác phẩm thấm đượm chất trữ tình, thể hiện được cái đẹp của cuộc đời, của con người.Ngôn ngữ nhẹ nhàng xây dựng được nhiều hình ảnh. Lời văn êm nhẹ gợi lên trong lòng người đọc những vẻ đẹp của cuộc sống..

<span class='text_page_counter'>(136)</span> ý2 Phân tích tác phẩm để làm rõ Quả thật khi đọc ta thấy tác phẩm giống như một bài thơ.Bởi lẽ số trang trong tác phẩm này rất ít. Thời gian diễn ra câu chuyện cũng chỉ trong vòng 30 phút kể lại cuộc gặp gỡ bất ngờ, thú vị giữa 3 con người thuộc 2 thế hệ. Đó là ông hoạ sĩ, cô gái, anh thanh niên và đây cũng là nhân vật được xuất hiện nhiều trong tác phẩm. Thế nhưng tác phẩm lại nói được những vấn để lớn của cuộc sống, chất thơ được toát ra từ nhiều khía cạnh. Trước hết, nhà văn đã nói được vẻ đẹp của thiên nhiên Sa Pa. Sa Pa vốn đã đẹp nhưng qua bàn tay nghệ sĩ của Nguyễn Thành Long thiên nhiên lại đẹp lên ở cấp độ thứ 2. Đó là những cảnh sắc thiên nhiên bình dị, là những dạng cỏ, những rặng đào đặc biệt là rừng cây thông ngút ngàn với màu xanh bao la trên nền xanh của rừng là những con suối. Yên Sơn chỉ có cây cỏ và mây mù lạnh lẽo. Đẹp nhất của thiên nhiên sa pa là buổi sớm bình minh mùa hè.Lúc bấy giờ nắng len tới đốt cháy rừng cây.Cách miêu tả của nhà văn rất sinh động thông qua biện pháp nghệ thuật nhân hoá.ánh nắng mà giống như con người biết len tới đốt cháy rừng cây.Câu văn đã gợi ra trứơc mắt người đọc cả rừng cây bây giờ tắm trong ánh vàng của nắng.Không gian như bừng sáng lên.phoảng trong không gian là những làn gió làm rung tít những ngón tay bằng bạc của cây thông.Cả không gian trở lên mát rượi, những cành thông lấp lánh trong nắng.Cảnh sắc thiên nhiên sa pa rực rỡ sắc màu đẹp như một bức tranh.ánh nắng vàng còn xua những làn mây làm cho mây cuộn tròn lại thành từng cục, lăn lên các vòm là ướt sương luồn cả vào vào gầm xe.Câu văn đã gợi ra nét đẹp rất riêng của Sa Pa.Đó là địa thế của Sa Pa rất cao. Những vòm cây và con đường của Sa Pa như hoà kết với vũ trụ, mây mù bao phủ.Bây giờ ánh nắng xua đi những đám mây mù đã tạo nên một vẻ đẹp huyền ảo thơ mộng.Qua đó ta thấy được tình yêu thiên nhiên, sự gắn bó với thiên nhiên Sa Pa của nhà.

<span class='text_page_counter'>(137)</span> văn.Nhưng chủ yêu nhất tác phẩm “Lặng lẽ sa pa ”đã đi vào ngợi ca vẻ đẹp của con người lao động. Đó là những con người cứ lặng thầm say mê làm việc để cống hiến sức mình dựng xây cuộc đời. Phải chăng đó là hình ảnh ông kĩ sư ở vườn rau Sa Pa. là anh cán bộ nghiên cứu bản đồ sét. Đặc biệt là anh thanh niên 27 tuổi làm công tác khí tượng kiêm vật lý địa cầu.Dù họ làm những công việc khác, nơi làm việc cũng khác nhưng họ đều giống nhau ở ý thức trách nhiệm.ở niềm đam mê công việc.Chẳng thế mà ông kỹ sư ở vườn rau cứ nặng lẽ ngồi từ ngày này sang ngày khác để thụ phấn cho hoa su hào rồi ông đã chủ động làm thay công việc cho ong.Cần mẫn giống như ong để lai tạo ra giống su hào củ to hơn ăn ngọt hơn.Cũng giống như ông kĩ sư, anh cán bộ nghiên cứu bản đồ sét suốt 11 năm ròng không hề xa cơ quan, quên cả hạnh phúc riêng với niềm mong muốn nghiên cứu lập ra bản đồ sét cho riêng nước ta tiêu biểu nhất là người thanh niên anh thanh niên hiện lên trong tác phẩm mà người đọc cảm nhận được đó là người thanh niên 27 tuổi trẻ trung, sôi nổi, làm công tác khí tượng kiêm vật lý địa cầu trên đỉnh Yên Sơn cao 2600 m bốn bề chỉ có cây cỏ và mây mù lạng lẽo. Từ đó ta có thể thấy rõ điều kiện sống và làm việc của anh rất khó khăn.Anh phải đối mặt với thiên nhiên khắc nghiệt đó là cảnh giá rét thấu xương, mưa to, bão tuyết.Mặt khác việc đo gió tính mưa, tính nắng của anh đòi hỏi sự chính xác cao độ.Chỉ cần sai sót một chút là gây ra hậu quả nghiêm trọng đối với rất nhiêù người. Thế nhưng khó khăn lớn nhất đối với người thanh niên 27 tuổi là sự cô đơn vắng vẻ, quanh năm xuốt tháng chỉ có một mình quanh quẩn với mấy chiếc máy. Có độ thèm người quá anh phải xuống núi lấy cây gỗ chắn ngang đường để được trò chuyện.Nhưng vượt lên trên tất cả những khó khăn đó là niềm say mê công việc là ý thức trách nhiệm cao với công việc anh đang làm.Suốt 4 năm ròng anh chưa 1 lần anh bỏ công việc vẫn dự báo thời tiết chính xác để nhân dân chủ động trong sản xuất và chiến.

<span class='text_page_counter'>(138)</span> đấu. Có những hôm giá rét thấu xương, mưa gió, bão tuyết anh vẫn làm việc đúng giờ. Cứ 1 giờ sáng là tung chăn vùng dậy để đo gió tính mưa. Bởi đối với anh công việc là người bạn. là niềm vui, là lẽ sống của cuộc đời… Anh đã từng tâm sự với ông hoạ sĩ “ Công việc của cháu gian khổ là thế đấy nhưng nếu cất nó đi thì cháu buồn đến chết mất ”. Anh đã tưng so sánh mình với những ngôi sao toả sáng làm đẹp cho bầu trời đêm thì anh cũng hết sức mình để làm việc, đóng góp công sức để làm giầu cho tổ quốc. Bởi thế mà tâm hồn anh tràn ngập niềm vui, hạnh phúc khi thấy việc phát hiện ra những đám mây khô của mình để bộ đội tâ hạ được máy bay chủ lực của mỹ. Từ đó anh lại càng quan tâm gắn bó say mê với công việc của mình.Người đọc đều cảm nhận được ở anh một lý tưởng sống và tình cảm cao cả.Đó chính là ước mong làm giầu cho tổ quốc.Phải chăng đó là tình yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội. Mặt khác nhà văn còn muốn nói tới mối quan hệ tốt đẹp giữa con người với nhau.Nét đẹp của người này đã khơi gợi toả sáng cho người kia cùng hướng cho nhau tới những điều tốt đẹp. Điều đó được thể hiện rõ khi nghe anh thanh niên nói về công việc về suy nghĩ của anh. ông hoạ sỹ càng thấy mình yêu thêm cuộc sống càng thấy rõ trách nhiệm cầm bút của mình, ngợi ca cái đeph của con người, của cuộc sống. Đặc biệt đối với cô gái anh thanh niên đã giuý cô hiểu rõ nghĩa của con đường mà cô đang đi tới.Thấy việc nhận công tác ở Lào Cai của mình là hoàn toàn đúng.Cảm xúc bàng hoàng của cô chính là sự đồng điệu của tâm hồn, sự bừng sáng của lý tưởng.Trong cô lúc này đang bừng lên những ước mơ tươi đẹp, khát khao được cống hiến công sức của mình, dựng xây cuộc đời tươi đẹp hơn. Đồng thời ta còn thấy ngôn ngữ tác phẩm rất giầu chất thơ, giọng văn êm dịu, nhẹ nhàng.Hình ảnh của cuộc sống của con người hiện lên rất đẹp. Chính những đặc điểm đó đã tạo lên chất thơ trong tác phẩm. Truyện ngẵn “Lặng lẽ Sa Pa ”mang dáng.

<span class='text_page_counter'>(139)</span> dấp một bài thơ. Chất thơ bàng bạc trong toàn truyện. Tác phẩm là một bài thơ về thiên nhiên, về vẻ đẹp của tâm hồn con người. Nói được những điều cao đẹp trong cuộc sống tác phẩm “Lặng lẽ Sa Pa ”đã in mãi trong tâm trí bạn đọc. C. Củng cố: - GV khái quát nội dung ôn tập. D.Dặn dò: - Ôn lại PP cách làm bài nghị luận về tác phẩm truyện( - Luyện tập xây dựng văn bản NL văn học. ____________________________________________ Ngày tháng năm 2013 Tổ chuyên môn kí duyệt đầu tuần.. Nguyễn Thị Kim Yến.. _______________________________________________________ Ngày soạn: Giảng: Văn bản TIẾT 95+96: ÔN TẬP SANG THU . Mục tiêu: - Giúp HS củng cố lại các kiến thức về nội dung, nghệ thuật của bài thơ Sang thu. - Rèn kĩ năng cảm thụ thư hiện đại. - Có ý thức ôn tập và học tập nghiêm túc. B-Chuẩn bị: - GV: Giáo án. - HS : Ôn lại bài C. Nội dung : 1. Đọc bài thơ. Hs đọc thuộc lòng bài thơ? 2. Tín hiệu của mùa thu.. Tìm hiểu những tín hiệu của mùa thu qua bài thơ + Hương ổi: mùi hương hoa vườn tược rất đặc trưng cho hương vị mùa thu. Sang thu + Phả vào trong gió se, từ phả vừa gợi tả sự.

<span class='text_page_counter'>(140)</span> nồng nàn của hương thơm vừa nói được đặc điểm của cái gió hanh khô, se lạnh. + Sương chùng chình: chùng chình - từ láy gợi hình, gợi tả làn sương giăng mắc nhẹ nhàng, chuyển động chầm chậm nơi đầu thôn xóm ngõ. Biện pháp nhân hoá làm h/ả trở nên thi vị, duyên dáng, sinh động, mang tâm trạng như con người. Hương vị thu, không khí thu như đang toả lan, thấm dần vào cảnh vật. 3. Cảm nhận về không gian mùa thu được mở ra theo chiều rộng (dòng sông) và chiều cao (cánh chim). Mùa thu đang hiện hữu hay - 2 h/ả đối lập: sông dềnh dàng và chim vội là cảm xúc rộng mở của nhà vã. Dềnh dàng là trạng thái thảnh thơi bình thơ: yên của dòng sông gợi lên vẻ êm dịu của bức tranh TN; vội vã là sự gấp gáp của những cánh chim bay đi (làm tổ chuẩn bị cho mùa đông sẽ tới), tất cả đều là những h/ả, sự vật đang chịu sự tác động của TN trong khoảnh khắc giao mùa từ hạ sang thu. - H/ả đám mây mùa hạ / vắt nửa mình sang thu – có nhiều cách hiểu khác nhau về h/ả thơ này. Có người cảm nhận: mùa hạ và mùa thu như là 2 đầu bến và đám mây là nhịp cầu thân thiết vắt qua. Lại có ý kiến cho rằng: tác giả đã thật khéo léo khi lấy không gian để đo thời gian … Nhưng hiểu theo cách nào thì đây cũng là kết quả của sự liên tưởng tưởng tượng thú vị, 1 h/ả đầy sáng tạo và thơ mộng. * Phân tích bài thơ Sang thu. Bỗng nhận ra hương ổi Phả vào trong gió se Sương chùng chình qua ngõ Hình như thu đã về. - Tín hiệu của mùa thu đã về (sự chuyển mùa cuối hạ đầu thu) + Gió se: Gió khe khẽ, hơi lạnh chỉ có ở mùa thu. + Hương ổi: Đầu thu (cuối tháng 7 đầu tháng 8) mùa ổi chín rộ. Từ “phả”: Hương ổi ở độ đậm nhất thơm nồng.

<span class='text_page_counter'>(141)</span> quyến rũ, hoà vào gió heo may của mùa thu lan toả khắp không gian tạo ra một mùi thơm ngọt mát, của trái ổi chín vàng - hương thơm nông nàn hấp dẫn của những vườn cây sum suê trái ngọt ở nông thôn Việt Nam. + Cùng với gió se: Là những hạt sương nhỏ li ti giăng mắc nhẹ nhàng như “cố ý” chậm lại thong thả nhẹ nhàng, chuyển động chầm chậm sang thu. Hạt sương sớm mai cũng như có tâm hồn, có cảm nhận riêng cũng nhẹ nhàng, thong thả qua ngưỡng cửa (qua ngõ) của mùa ghu vậy (ngõ thực và cũng là cửa ngõ thời gian thông giữa 2 mùa) -Kết hợp một loạt các từ: “Bỗng - phả - hình như” thể hiện tâm trạng ngỡ ngàng, cảm xúc bâng khuâng, cảm nhận tinh tế của tác giả tâm hồn thi sĩ biến chuyển nhịp nhàng với phút giao mùa của cảnh vật. Từng cảnh thu của tạo vật đã thấp thoáng hồn người sang thu: chùng chình, bịn rịn, lưu luyến, bâng khuâng, chín chắn, điềm đạm. * GV chốt: khổ thơ nói lên những cảm nhận ban đầu của nhà thơ về cảnh sang thu của đất trời. Thiên nhiên được cảm nhận từ những gì vô hình (hương, gió) mờ ảo (sương chùng chình), nhỏ hẹp và gần (ngõ). Khổ thơ 2 Sông được lức dềnh dàng Chim bắt đầu vội vã Có đám mây mùa hạ Vắt nửa mình sang thu. + Dòng sông thướt tha mềm mại, hiền hoà trôi một cách nhà hạ, thanh thản, gợi lên vẻ đẹp êm dịu của bức tranh thiên nhiên mùa thu. + Những cánh chim chiều bắt đàu vội vã tìm về tổ trong buổi hoàng hôn (không còn nhởn nhơ rong chơi hoài bởi tiết trời mùa hạ). + Hình ảnh đám mây mùa hạ với sự cảm nhận đầy thú vị, sự liên tưởng độc đáo “vắt nửa mình sang thu”: Cảm giác giao mùa được diễn tả cụ thể và tinh tế bằng một hình ảnh đám mây của mùa hạ cũng như đang bước vào ngưỡng của của mùa thu vậy. Dường như giữa mùa hạ và mùa thu có một ranh giới cụ thể, hữu hình, hiển hiện, liên tưởng đầy thú vị không chỉ cảm nhận.

<span class='text_page_counter'>(142)</span> thị giác mà là sự cảm nhận bằng chính tâm hồn tinh tế, nhạy cảm, yêu thiên nhiên tha thiết của Hữu Thỉnh. Tóm lại: Bằng sự cảm nhận qua nhiều giác qua, sự liên tưởng thú vị bất ngờ, với tâm hồn nhạy cảm tinh tế của tác giả, tất cả không gian cảnh vật như đang chuyển mình từ tư điềm tĩnh bước sang thu. Khổ thơ 3 Vẫn còn bao nhiêu nắng Đã vơi dần cơn mưa…. - Nắng cuối hạ vẫn còn nồn, còn sáng nhưng đã nhạt dần (tuy không còn nét tươi mới của đầu hạ), nắng đã yếu dần bởi gió se đã đến. Không gian đó, cảm giác thời điểm đó thật thú vị. -Cơn mưa mùa hạ thường nhanh bất chợt đến rồi chợt đi. Tác giả dùng từ “vơi” có giá trị gợi tả như sự đong đếm những vật có khối lượng cụ thể để diễn tả cái số lượng vô định - diễn tả cái thưa dần, ít dần, hết dần những cơn mưa rào ào ạt bất ngờ của mùa hạ. Tất cả đều chầm chậm, từ từ, không vội vã, không hối hả. Hai câu thơ cuối: Sấm cũng bớt bất ngờ Trên hàng cây đứng tuổi. - Ý nghĩa tả thực: + Hình tượng sấm thường xuất hiện nhiều và bất ngời đi liền với những cơn mưa rào chỉ có ở mùa hạ (sấm cuối mùa, sấm cuối hạ cũng bớt đi, ít đi lúc sang thu). + Hàng cây cổ thụ, cảnh vật thiên nhiên vào thu không còn giật mình, bất ngờ bởi tiếng sấm mùa hạ. - Nghĩa ẩn dụ (đầy tính suy ngẫm) + Sấm: Những vang động bất thường của ngoại cảnh, của cuộc đời. + Hàng cây đứng tuổi: Hình ảnh gợi tả những con người từng trải đã từng vượt qua những khó khăn, những thăng trầm của cuộc đời. Qua đó, con người càng trở nên vững vàng hơn. C. Củng cố: - GV khái quát nội dung ôn tập. D. Dặn dò:.

<span class='text_page_counter'>(143)</span> - Ôn và nắm chắc nội dung của văn bản trên. - Phân tích bài thơ Sang thu. Ngày soạn: Giảng: Tập làm văn TIẾT 97+98: ÔN TẬP NGHỊ LUẬN VỀ MỘT ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ. A. MỤC TIÊU: GV giúp hs: - Nắm vững thế nào là nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. Nhận diện chính xác một bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ. - Nắm vững các yêu câu làm bài, kỹ năng viết bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. - Viết được các kiểu đoạn văn và vận dụng vào việc tạo lập văn bản trong các giờ làm văn. B. NỘI DUNG: I. Khái niệm: Sgk/78 Thế nào là nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ? HS: Trả lời. GV: Chốt về ghi nhớ sgk II. Cách làm bài nghị luận về đoạn- thơ bài thơ. *GV: Yêu cầu hs nêu các bước làm bài. 1.Tìm hiểu đề: sgk HS: Nêu (4 bước) 2. Dàn bài: sgk GV: Yêu cầu hs: Nêu việc tìm hiểu đề về đoạn thơ – bài thơ. HS: Trả lời (Đề có lệnh, đề không có lệnh) III. Luyện tập: Đề 1: *Hướng dẫn hs làm bài tập. Bằng đoạn văn khoảng 8 câu, hãy phân tích sự Yêu cầu: cảm nhận tinh tế của nhà thơ về biến chuyển -Tìm hiểu đề, tìm ý. trong không gian lúc sang thu ở khổ thơ: - Lập dàn bài cho các đề. Bỗng nhận ra hương ổi -Viết từng phần theo luận Phả vào trong gió se điểm Sương chùng chình qua ngõ Hình như thu đã về. (Sang thu – Hữu Thỉnh).

<span class='text_page_counter'>(144)</span> Gợi ý : 1. Về hình thức: - Trình bày bằng một đoạn văn khoảng 8 câu, có thể dùng đoạn diễn dịch, quy nạp hoặc tổng hợp – phân tích – tổng hợp. - Đoạn văn diễn đạt mạch lạc, tự nhiên, không mắc lỗi về diễn đạt. 2. Về nội dung: - Phân tích để thấy biến chuyển trong không gian được nà thơ cảm nhận tinh tế qua hương ổi chín đậm, nồng nàn phả vào gió se, lan toả trong không gian và qua làn sương mỏng “chùng chình” chuyển động chầm chậm, nhẹ nhàng đầu ngõ, đường thôn. - Trạng thái cảm giác về mùa thu đến của nhà thơ được diễn tả qua các từ “Bỗng” – “hình như” mở đầu và kết thúc khổ thơ, đó là sự ngạc nhiên thú vị như còn chưa tin hẳn. Đề 2: Cảm nhận của em về khổ thơ cuối trong bài thơ Đồng chí của Chính Hữu: Đêm nay rừng hoang sương muối Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới Đầu súng trăng treo. Hs: Làm bài – đọc trước lớp. GV: Nhận xét bổ sung. C. Củng cố: - GV khái quát nội dung ôn tập. D.Dặn dò: - Ôn lại PP cách làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích), cách làm bào nghị luận về đoạn thơ, bài thơ. - Luyện tập xây dựng văn bản NL văn học. _______________________________________ Ngày soạn: Giảng: Tập làm văn TIẾT 99+100: THỰC HÀNH NGHỊ LUẬN VỀ MỘT ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ. A. MỤC TIÊU:.

<span class='text_page_counter'>(145)</span> GV giúp hs: - Nắm vững thế nào là nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. Nhận diện chính xác một bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ. - Nắm vững các yêu câu làm bài, kỹ năng viết bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. - Vận dụng việc tạo lập văn bản trong bài làm văn. B. NỘI DUNG: Đề 1: Phân tích bài thơ “Đồng chí” của chính Hữu. Bài thơ “Đồng chí” ra đời vào đầu năm 1948, sau chiến dịch Việt Bắc của quân và dân ta đánh thắng cuộc tiến công quy mô lớn của thực dân Pháp cuối năm 1947 lên khu căn cứ địa Việt Bắc. Nhà thơ Chính Hữu lúc đó là chính trị viên đại đội thuộc trung đoàn Thủ đô, cùng đơn vị của mình tham gia chiến đấu suốt chiến dịch. Đầu năm 1948 Chính Hữu viết bài thơ này. Bài thơ là kết quả của những trãi nghiệm thực va những cảm xúc sâu xa của tác giả với đồng đội trong chiến dịch Việt Bắc. Bài thơ nói về tình đồng đội, đồng chí thắm thiết, sâu nặng của những người lính cách mạng mà phần lớn họ xuất thân từ nông dân. Đồng thời bài thơ cũng thể hện lên hình ảnh chân thực, giản dị mà cao đẹp của anh bộ đội trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp còn rất khó khăn thiếu thốn. Bài thơ” Đồng Chí” viết theo thể thơ tự do, với hai mươi dòng thơ, chia làm ba đoạn. Cả bài thơ đều tập trung vào thể hiện chủ đề về tình”Đồng Chí”. Cái bắt gặp đầu tiên của những người lính là từ những ngày đầu gặp mặt. Họ đều có sự tương đồng về cảnh ngộ nghèo khó ”quê hương anh nước mặn đồng chua, lành tôi nghèo đất cày lên sỏi đá”. Những người lính là những người của làng quê nghèo lam lũ, vất vả với cày cấy, ruộng đồng với những làng quê khác nhau. Họ từ các phương trời không hề quen nhau ”từ muôn phương về tụ hội trong hàng ngũ của những người lính cách mạng”. Đó chính là cơ sở của tình đồng chí sự đồng cảm giai cấp của những người lính cùng chung nhiệm vụ chiến đấu để giải phóng quê hương, đất nước. Diễn đạt ý nghĩa đó, tác giả đã diễn tả bằng hình ảnh: “Súng bên súng, đầu sát bên đầu”. “Súng - đầu” sát bên nhau là tượng trung cho ý chí và tình cảm, cùng chung lí tưởng, nhiệm vụ chiến.

<span class='text_page_counter'>(146)</span> đấu, sát cánh bên nhau. Tình đồng chí, đồng đội nảy nở và hình thành bền chặt trong sự chan hoà và chia sẻ mọi gian lao cũng như niềm vui. Đó là mối tình tri kỉ của những người bạn chí cốt mà tác giả đã biểu hiện bằng một hình ảnh cụ thể, giản dị mà hết sức gợi cảm: “Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ”. Sau câu thơ này, nhà thơ hạ một câu, một dòng thơ, hai tiếng “Đồng chí” vang lên như một “nốt nhấn”, là sự kết tinh của mọi cảm xúc, mọi tình cảm. Câu thơ “Đồng chí” vang lên như một phát hiện, một lời khẳng định, đồng thời lại như một cái bản lề gắn kết đoạn đầu với đoạn thứ hai của bài thơ. Dòng thơ hai tiéng “Đồng chí” như khép lại, như lắng sâu vào lòng người cái tình ý sáu câu thơ đầu của bài thơ, như một sự lí giải về cơ sở của tình đồng chí. Sáu câu thơ trước hai tiếng “Đồng chí” ấy là cội nguồn và sự hình thành của tình đồng chí keo sơn giữa những người đồng đội. Mạch cảm xúc và suy nghĩ trong bài thơ được triển khai trong đoạn thơ thứ hai là những biểu hiện cụ thể của tình đồng chí và sức mạnh của tình đồng chí. Sự biểu hiện của tình đồng chí và sức mạnh của nó được tác giả gợi bằng hình ảnh ở những câu thơ tiếp: “ Ruộng nương anh gửi bạn thân cày Gian nhà không mặc kệ gió lung lay Giếng nước, gốc đa nhớ người ra lính” “Đồng chí”- đó là sự cảm thông sâu xa những tâm tư, nỗi lòng của nhau. Ba câu thơ trên đưa người đọc trở lại với hoàn cảnh riêng của những người lính vốn là những người nông dân đó. Họ ra đi trở thành những người lính nhưng mỗi người có một tâm tư, một nỗi lòng về hoàn cảnh gia đình, người thân, công việc đồng quê. Họ gửi lại tất cả cho hậu phương, gửi bạn thân cày cấy ruộng nương của mình. Họ nhớ lại những gian nhf trống không “mặc kệ gió lung lay”. Nhưng đành để lại, đành gửi lại, họ phải ra đi vì nghĩa lớn “cứu nước, cứu nhà.” Giờ ở tiền tuyến, họ nhớ về hậu phương với một tình cảm lưu luyến khó quên. Hậu phương, tiền tuyến (người ở lại nơi giếng nứơc, gốc đa)không nguôi nhớ thương người thân của mình là những người lính nơi tiền tuyến. Tuy dứt khoát, mạnh mẻ ra đi nhưng những người lính không chút vô tình. Trong chiến đấu gian khổ, hay trên đường hành quân họ đều nhớ đến hậu phương- những người thân yêu nhất của.

<span class='text_page_counter'>(147)</span> mình: “ Ôi! Những đêm dài hành quân nung nấu Bỗng bồi hồi nhớ mắt người yêu” (Nguyễn Đình Thi) “Đồng chí”-đó là cùng chia sẻ những gian lao, thiếu thốn của cuộc đời người lính với những hình ảnh chân thực, xúc động, gợi tả và gợi hình (từng cơn ốm lạnh sốt run người, vầng trán ướt mồ hôi,áo rách vai, quần vài mãnh vá, miệng cười buốt giá, chân không giày) những ngày tháng ở rừng. Để diển tả được sự gắn bó, chia sẻ, sự giống nhau vế cảnh ngộ người lính tác giả đã xây dựng những câu thơ sóng đôi, đối ứng với nhau trong từng cặp, từng câu: Anh với tôi biết từng cơn ốm lạnh Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi” … Miệng cười buốt giá Chân không giày” Sức mạnh nào đã giúp họ vượt qua tất cả? Hình ảnh” thương nhau tay nắm lấy bàn tay” biểu hiện thật giản đị và xúc động của tình cảm đồnh chí, đồng đội thiêng liêng của những người lính. Tình cảm đó là nguồn sức mạnh và niềm vui để họ vượt qua. Cái “bắt tay”(như bàn tay biết nói) chính là tình cảm của người lính truyền cho nhau sức mạnh và niềm tin để họ vượt qua tất cả những gian lao, thiếu thốn, thử thách trong chiến đấu. Tình đồng chí, đồng đội còn biểu hiện ở sự thử thách. Đoạn thơ cuối thật cô đọng bằng hình ảnh khi nhà thơ viết: Đêm nay rừng hoang sương muối Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới Đầu súng trăng treo”. Đây là một bức tranh đẹp của tình đồng chí, đồng đội- một bức tranh đặc sắc và có ý nghĩa. Bức tranh trên là mội cảnh thực trong mội đêm phục kích “chờ giặc tới” tại một cảnh ”rừng hoang sương muối” hoang vắng lạnh lẻo nổi bập lên ba hình ảnh gắn kết với nhau ”vầng trăng khẩu súng và người lính” vầng trăng như treo khẩu súng của người lính. Người lính thì “đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới”. Câu thơ “đầu súng trăng treo” (chỉ có 4 chữ) gây cho người đọc một sự bất ngờ lí thú “ súng và trăng” sao lại hoà quỵên vào nhau đẹp thế! Hình ảnh thơ nói lên ý nghĩa cao đẹp của cuộc chiến đấu bảo.

<span class='text_page_counter'>(148)</span> vệ Tổ quốc của anh bộ đội cụ Hồ trong những năm đầu khánh chiến chống Pháp. Bài thơ có ba khổ, ba tứ thơ, chủ yếu tạo thành ý chung xuyên suốt toàn bài thơ “Đồng chí”.“Đồng ch í -thương nhau nắm lấy bàn tay - đầu súng trăng treo” Bài thư hàm xúc, mộc mạc, chân thực trong sử dụng ngôn ngữ, hình ảnh, giợi tả, có sức khái quát cao, khắc hoạ được một trong những phẩm chất tốt đẹp của anh bộ đôi cụ Hồ. Đó là mối tình đồng chí, đồng đội gắn bó, keo sơn, thắm đượm tình cảm, gian khổ có nhau, sống chết có nhau. Bài thơ có thực, có mơ toạ nên vẻ đẹp của bài thơ, gây cho người đọc những suy tư sâu sắc những cảm xúc sâu lắng. Bài thơ “Đồng chí” có những nét thành công trong việc khắc hoạ hình ảnh người lính cách mạng trong thơ ca kháng chiến. Đề 2: Phân tích bài thơ “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”của Phạm Tiến Duật BÀI VIẾT THAM KHẢO Phạm Tiến Duật là nhà thơ trẻ và lớn lên “trong sắc áo của anh bộ đội Trường Sơn” giữa những ngày ác liệt nhất của cuộc chiến tranh nhân dân chống Mỹ. Tiếng thơ Phạm Tiến Duật hình thành và lớn lên với những bài thơ “ Trường Sơn đông-Trường Sơn tây, lửa đèn, giửi em cô thanh niên xung phong, nhớ....”đã góp phần trẻ hoá thơ Việt Nam thời chống Mỹ. Bài thơ “bài thơ về tiểu đội xe không kính” được rút ra trong tập thơ “vầng trăng-quầng lửa” của tác giả. Trong bài thơ tác giả đã xây dựng một hìng tượng độc đáo những “chiếc xe không kính” chắn gió vẫn băng băng trên đường ra trận vì chiến trường miền Nam ruột thịt. Mở đầu bài thơ, tác giả đã giải thích vì sao tất cả xe trong tiểu đội đều “không có kính” vì bom đạn giặc Mỹ làm “kính vỡ đi rồi”. Chỉ một chi tiết nhỏ “không có kính vì xe không có kính-bom giật, bom rung kính vỡ mất rồi” tác giả đã làm cho người đọc hiểu được sự ác liệt, tàn bạo của cuộc chiến tranh do đế quốc Mỹ gây ra. Những chiếc xe này đã làm nổi bật hình ảnh những người lính lái xe trên tuyến đường Trường Sơn trong những năm chống Mỹ cứu nước. Thế mà, những người lính trên những chiếc “xe không kính” vẫn “ung dung buồng lái ta ngồi nhìn.

<span class='text_page_counter'>(149)</span> đất, nhìn trời, nhìn thẳng!” Thái dộ ung dung và “cái nhìn” của anh lái xe như bất chấp, coi thường tất cả nguy hiểm ở phía trước mác dù “bụi phun tóc trắng như người già”, cho dù “mưa tuôn mưa xối như ngoài trời”...các anh vẫn “nhìn nhau mặt lấm cười ha ha” hoặc tếu táo “phì phèo châm điếu thuốc” hay “bắt tay qua cửa kính vỡ rồi.” Hình ảnh trong các câu thơ trên đã làm nổi rõ cái hiên ngang, dũng cảm, bất chấp mọi nguy hiểm của các chiến sĩ lái xe, để lái những chiếc xe không kính ra mặt trận với một niềm tin niềm vui của tuổi trẻ. Khung kính đã bị vỡ, không có gì để chắn gió trời ùa vào, đập thẳng vào mắt. Thế mà, tác giả lại viết: “ nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng”. “ Xoa” là cử chỉ nhẹ nhàng vuốt ve âu yếm. Qua cách diễn đạt của câu thơ thì ở đây, gió không làm đau, làm rát mắt của người lái xe mà ngược lại gió còn vỗ về nhè nhẹ vào đôi mắt “đắng”. Và, con đường trước mặt- con đường ra trận trở nên gần sát hơn đang chạy ngược lại “Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim”. Vì không có kính chắn, nên người lái xe có cảm giác và ấn tượng “Con đường chạy thẳng vào tim”. Con đường thực trước mặt đó củng chính là con đường được nhà thơ nâng lên thành con đường lý tưởng con đường cách mạng..., con đường ở trong trái tim của người chiến sĩ. Chính là con đường đó đã giúp cho cac chiến sĩ lái xe thêm sức mạnh, niềm tin, bất chấp bom đạn của kẻ thù, tiến lên phía trước: “ Thấy sao trời và đột ngột cánh chim- như sa như ùa vào buồng lái”. Người lái xe vẫn vui với “ sao trời” và “Cánh chim”, “ sao trời và cánh chim” ngày đêm như bầu bạn với người lính lái xe. Ngày cũng nhưu đêm, thiên nhiên, đất trời luôn sát cánh với người chiến sĩ lái xe trên suốt chặng đường dài ra trận. Với nghệ thuật nhân hoá tài tình, nhà thơ đã biến những khó khăn trở ngại khio lái những chiếc xe không kính trở thành gần gủi gắn bó thân thương hơn. Giọng điệu thơ có khi thật ngang, tự nhiên, bất chấp gian khổ được thể hiện rõ trong cấu trúc đựoc lặp lại “ Ừ thì...”, “Chưa cần rửa”, “Chưa cần thay” ..., “Lái trăm cây số nữa...”. Dường như gian khổ nguy hiểm, ác liệt của chiến tranh không làm ảnh hưởng đến tinh thần của họ, trái lại, những người lính lái xe xem như là một nhịp để.

<span class='text_page_counter'>(150)</span> rèn thử thách sức mạnh và ý chí của mình. Những người lái xe còn là những chàng trai trẻ, sôi nổi, vui nhộn, lạc quan. Họ “nhìn nhau”, “bát tay nhau”, và trên đường ra trận thì “ bếp Hoàng Cầm ta dựng giữa trời- chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy”, và cứ thế “ võng mắc chong chênh đường xe chạy”, trước mắt họ những chiếc xe lại tiến lê phía trước, là ta cứ đi, lại đi “trời xanh thêm” không có gì ngăn cản đuợc đường ra mặt trận. Cái gì đẫ làm nên sức mạnh ở họ để coi thường gian khổ bất chấp gian nan như vậy? Đó chính là ý chí chiến đấu để giải phóng miền nam là tình yêu nước nồng nhiệt ở tuổi trẻ thời đánh Mỹ cứu nước. Những chiếc xe bị bom đạn Mỹ làm cho biến dạng trơ trụi, trụi trần ”Không có kính rồi xe không đènkhông có mui xe, thùng xe có xước” Nhưng điều kì lạ là những chiếc xe trụi trần ấy vẫn chạy, vẫn băng ra tiền tuyến. Tác giả lại một làn nữa lí giải bất ngờ và rất chí lí: “chỉ cần trong xe có một trái tim” Trái tim người lính cách mạng- trái tim của lòng quả cảm. Với lời thơ tự nhiên như lời nói bình thường, giọng điệu thơ gần gủi, vui tươi, dí dỏm, bài thơ đã nêu bật hình ảnh người lái xe trên tuyến đường Trường Sơn: dũng cảm hiên ngang, với niềm vui sôi nổi, lạc quan yêu đời bất chấp mọi khó khăn, nguy hiểm để ra trận vì Miền Nam ruột thịt thân yêu. Họ luôn đối diện với khó khăn thử thách, mà vẫn cười đùa, tếu táo, hồn nhiên, tự tin. Đó là nét đặc sắc của bài thơ cũng như ngôn ngữ, giọng điệu riêng của thơ Phạm Tiến Duật. Hôm nay đất nước dã hoà bình sau hơn 30 năm giải phóng Miền Nam con đường Trường Sơn đã đi vào lịch sử, đọc lại bài thơ này, chúng ta càng tự hào và khâm phục biết bao các chiến sĩ lái xe ở Trường Sơn ngày trước cùng bộ đội Trường Sơn đã góp phần vào chiến thắng huy hoàng của dân tộc. C. Củng cố: - GV khái quát nội dung ôn tập. D.Dặn dò: - Ôn lại PP cách làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích), cách làm bào nghị luận về đoạn thơ, bài thơ. - Luyện tập xây dựng văn bản NL văn học. _______________________________________ Ngày soạn: Giảng:.

<span class='text_page_counter'>(151)</span> TIẾT 101+102: ÔN TẬP NÓI VỚI CON A. Mục tiêu: - Giúp HS củng cố lại các kiến thức về nội dung, nghệ thuật của bài thơ Nói với con -Rèn kĩ năng cảm thụ thư hiện đại. - Có ý thức ôn tập và học tập nghiêm túc. B-Chuẩn bị: - GV: Giáo án. - HS : Ôn lại bài C. Nội dung : 1, Đọc bài thơ.. HS đọc lại bài thơ ?. 2, Nội dung. a) Tình yêu thương của cha mẹ, sự đùm bọc của quê hương đối với con.. Hãy phân tích hình ảnh thơ để thấy con được trưởng thành trong cuộc sống lao động, trong thiên nhiên thơ mộng, nghĩa tình của quê hương?. => Con lớn lên trong tình yêu thương, nâng đón, mong chờ của cha mẹ. Được cha mẹ chăm chút, vui mừng đón nhận. => Miêu tả cụ thể, nói lên sự gắn bó, quấn quýt thể hiện cuộc sống lao động cần cù. => Nghệ thuật nhân hoá thiên nhiên che chở nuôi dưỡng con người cả về tâm hồn, lối sống. b) Những đức tính cao đẹp của "người đồng mình" và mơ ước của người cha về con mình. => Đức tính cao đẹp của người đồng mình: Vất Người cha đã nói với con về vả, cực nhọc nhưng vẫn sống khoáng đạt, dù còn những đức tính gì của người đói nghèo nhưng vẫn tha thiết yêu quê hương, người đồng mình có thể thô sơ về da thịt nhưng đồng mình ? không hề nhỏ bé -> họ là người tạo nên văn hóa tốt đẹp của bản làng, quê hương => Người cha muốn con gắn bó với quê hương, biết chấp nhận và vượt qua gian nan, thử thách bằng ý chí, niềm tin của mình. Những câu "Người đồng mình..." được lặp lại có tác dụng gì ? Trong cách nói ấy người cha muốn truyền cho đứa con tình cảm gì với quê => Tình cảm yêu thương, trìu mến thiết tha và hương? niềm tin tưởng của người cha vào người Nhận xét gì về tình cảm của con.Muốn con tự hào với truyền thống quê người cha dành cho con ?. hương, từ đó tự tin vững bước trên đường đời..

<span class='text_page_counter'>(152)</span> * BÀI TẬP: 1. Giới thiệu tác giả Y Phương bằng một đoạn văn. 2. Cảm nhận của em về đoạn thơ thứ hai trong bài? Gợi ý: MB: Giới thiệu tác giả, bài thơ, đoạn trích.. - Y Phương là nhà thơ dân tộc Tày. Quê ông ở Trùng Khánh thuộc tỉnh Cao Bằng. Là nhà thơ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mỹ. Thơ ông mang một vẻ đẹp riêng, thể hiện tâm hồn chân thât, mạnh mẽ và trong sáng, cách tư duy hình ảnh của người miền núi. Nói với con là một bài thơ hay, đặc biệt là đoạn thơ thứ 2 trong bài đã thể hiện vẻ đẹp của người đồng mình: “ Người đồng mình thương lắm con ơi…Nghe con” B. TB: Cảm nhận về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ - Mở đâu đoạn thơ ông đã nhấn giọng “ Người đồng mình thương lắm con ơi”. Lời cha nói với con nghe thật ngọt ngào thiết tha. Người đồng mình là người đồng bào quê hương mình, là bà con dân tộc Tày…Phải yêu, phải thương vì người đồng mình rất đẹp rất đáng tự hào. Không bao giờ lùi bước trước khó khăn, thử thách. Tâm càng cao, chí càng bền, tầm nhìn càng xa càng rộng: “ Cao đo nỗi buồn/ Xa nuôi chí lớn” - Cha dạy con đạo lí làm người. Trong bất kì thời gian nào, hoàn cảnh nào “ cha vẫn muốn”, cha vẫn mong con biết ngẩng cao đầu và sống đẹp. Quê hương sau những năm dài chiến tranh còn nhiều khó khăn chưa đẹp, chưa giàu. Đường đến các bản còn gập gềnh, còn nhà sàn vách nứa, thung còn nghèo đói thiếu thốn. Con nhớ là không được chê: “ Sống trên đá không chê… nghèo đói”. - Con phải sống mạnh mẽ, kiên cường “như sông như suối”. Con phải giàu chí khí và có bản lĩnh, dù phải lên thác xuống ghềnh… Các điệp ngữ không chê… không chê…sống trên… sống trong..sống như…” đã làm cho vần thơ phong phú âm điệu, nhạc điệu. Lời dặn của cha vô cùng thiết tha. Cách ví von, cách vận dụng thành ngữ làm cho lời cha dặn vừa cụ thể vừa mộc.

<span class='text_page_counter'>(153)</span> mạc, vừa hàm nghĩa, sâu lắng, ân tình. - Các từ ngữ, hình ảnh “ thô sơ da thịt , nhỏ bé, tự đục đá kê cao quê hương” đã thể hiện bản chất, bản lĩnh sống của đồng bào mình, bà con quê hương mình. Đó cũng là niềm tự hào con hãy giữ lấy để phát huy truyền thống. - Cuối đoạn lời cha dặn con bài học làm người tuy ngắn gọn mà thấm thía, cảm động biết bao: “ Con ơi tuy thô sơ da thịt … Nghe con” Cách nói cụ thể, giản dị, tình cảm chân thành, cảm động, giọng thơ tha thiết. Thể hiện tình thương và niềm tin của cha với con. Vừa là lời khích lệ con lên đường C. KB: Cảm nghĩ của hs về đoạn thơ, về tình cảm của tác giả…( Đoạn thơ cho em hiểu thêm về sức sống và vẻ đẹp tâm hồn của người dân tộc miền núi, từ đó gợi nhắc đến tình cảm gắn bó với truyền thống, quê hương, tình đoàn kết dân tộc và ý chí vươn lên trong cuộc sống.) 3. Hãy viết đoạn văn theo kiểu diễn dịch nêu cảm nhận của em về khổ thơ sau: “ Chân phải bước tới cha … Con đường cho những tấm lòng” sử dụng ít nhất hai phép liên kết câu(gạch chân những từ ngữ này) Gợi ý: Khổ thơ nằm ở đầu bài thơ …bằng những hình ảnh cụ thể, Y phương đã tạo ra một không khí gia đình đầm ấm, quấn quýt đồng thời ngợi ca những phẩm chất cao đẹp của con người và rừng núi quê hương. Từng bước đi, từng tiếng nói tiếng cười của con được cha mẹ vui mừng đón nhận: “Chân phải … tiếng cười”. Đọc câu thơ ta tưởng như được ngắm bức tranh em bé đang tập nói, tập đi… Lúc thì sà vào lòng mẹ, lúc thì níu lấy áo cha. Điệp ngữ “bước tới” và động từ “chạm” dùng rất khéo, làm nổi bật cái hồn của bức tranh về gia đình hạnh phúc: đôi vợ chồng trẻ với đứa con thơ đầu lòng. Con lớn lên hàng ngày trong tình yêu thương ấy, trong sự nâng niu, mong chờ của cha mẹ. Và không chỉ có vậy, thời gian trôi qua con còn trưởng thành trong vòng tay ấm áp của quê hương: “ Người đồng mình yêu lắm con ơi…câu hát”. Đó là những người đồng mình rất cần cù, lạc quan, chịu khó..

<span class='text_page_counter'>(154)</span> Những nan, nứa, nan tre, nan trúc đã trở thành “nan hoa”. Vách nhà không chỉ ken bằng gỗ mà được ken bằng “câu hát”. Rừng đâu chỉ cho nhiều gỗ quý, cho măng, cho lâm sản quý giá mà còn “cho hoa”. Con đường đâu chỉ để đi ngược về xuôi mà còn cho những tấm lòng. Những hình ảnh trên vừa nói về vẻ đẹp tinh thần, tình yêu đời của người dân miền núi vừa nhắc nhở con rằng: người đồng mình đã cho con tình yêu, che chở con khôn lớn. Ý ấy còn được thể hiện sinh động qua hai câu thơ: “ Rừng cho hoa… tấm lòng”.Với Y Phương con đường mà anh nói với con là hình bóng thân thuộc của quê hương. Đường gần là con đường làng bản, đường đi vảo thung vào rừng, đường ra sông ra suôi…Là con đường đi học, con đường làm ăn. Đường xa, là đường đi tới mọi chân trời, đến mọi miền đất nước. là con đường tình nghĩa. Thiên nhiên không chỉ nuôi sống con người mà còn nâng đỡ con về cả tâm hồn và lối sống.. C. Củng cố: - GV khái quát nội dung ôn tập. D. Dặn dò: - Ôn và nắm chắc nội dung của văn bản trên. - Phân tích bài thơ. Soạn: Giảng: TIẾT 103+104: ÔN TẬP CON CÒ A. Mục tiêu: - Giúp HS củng cố lại các kiến thức về nội dung, nghệ thuật của bài thơ Con cò của nhà thơ Chế Lan viên. -Rèn kĩ năng cảm thụ thư hiện đại. - Có ý thức ôn tập và học tập nghiêm túc. B-Chuẩn bị: - GV: Giáo án. - HS : Ôn lại bài C. Nội dung : 1. Ý nghĩa biểu tượng của hình tượng.

<span class='text_page_counter'>(155)</span> con cò trong bài thơ. a. Hình ảnh con cò đến với tuổi ấu thơ qua những lời ru: + Con cò bay lả bay là Bay từ của phủ bay ra cánh đồng. + Con cò bay lả bay là Bay từ cổng phủ bay về Đồng Đăng + “Đông Đăng có phố Kì Lừa Có nàng Tô Thị có chùa Tam Thanh”.  Gợi nhớ những câu ca dao ấy.  Từ những câu ca dao gợi vẽ khung cảnh quen thuộc của cuộc sống thời xưa từ làng quê yên ả đến phố xá sầm uất đông vui. - Gợi lên vẻ nhịp nhàng thong thả, bình yên của cuộc sống xưa vốn ít biến động. Câu thơ b “Cò một mình cò phải kiếm lấy ăn Con có mẹ, con chơi rồi lại ngủ Con cò đi ăn đêm Con cò xa tổ Cò gặp cành mềm Cò sợ xáo măng” Liên tưởng đến câu ca dao: - Con cò mà đi ăn đêm… … đau lòng cò con. - Con cò lặn lội bờ sông Gánh gạo đưa chồng tiếng khóc nỉ non. - Cái cò đi đón cơn mưa Tối tăm mù mịt ai đưa cò về.  Hình ảnh con cò tượng trưng cho người mẹ - người phụ nữ nhọc nhằn vất vả lặn lội kiếm sống mà ta bắt gặp trong thơ Tú Xương khi viết về hình ảnh bà Tú: Lặn lội thân cò khi quãng vắng - Qua lời ru của mẹ, hình ảnh con cò đến với tâm hồn tuổi thơ một cách vô thức. Đây chính là sự khởi đầu con đường đi vào thế giới tâm hồn con người, , đi vào thế giới của tiếng hát lời ru của ca dao dân ca - điệu hồn dân tộc.  Hình ảnh con cò tượng trưng cho hình.

<span class='text_page_counter'>(156)</span> ảnh người phụ nữ nhọc nhằn vất vả, lặn lội kiếm sống. b Hình ảnh con cò đi vào tiềm thức tuổi thơ trở nên gần gũi theo cùng con người trên mọi chặng đường đời. - Cánh cò trở thành người bạn đồng hành của con người: Từ tuổi ấu thơ nằm trong nôi: Con ngủ yên thì cò cũng ngủ Cánh của cò, hai đứa đắp chung đôi Đến tuổi đến trường: Mai khôn lớn, con theo cò đi học Cánh trắng cò bay theo gót đôi chân Đến lúc trưởng thành: Cánh cò trắng lại bay hoài không nghỉ Trước hiên nhà Và trong hơi mát câu văn… Hình tượng con cò được xây dựng bằng sự liên tưởng, tưởng tượng phong phú mang ý nghĩa biểu trưng về lòng mẹ, sự dìu dắt nâng đỡ dịu dàng bền bỉ của người mẹ. 2 Từ hình ảnh con cò suy ngẫm và triết lý về ý nghĩa lời ru và lòng mẹ đối với cuộc đời mỗi con người. Nhà thơ đã khái quát quy luật tình cảm tình mẹ, tình mẫu tử bền vững rộng lớn, sâu sắc. - Câu thơ đậm âm hưởng của lời ru. Đúc kết ý nghĩa phong phú của hình tượng con cò và vai trò của lời ru. - Phần cuối những câu thơ như điệp khúc lời ru ngân nga dịu ngọt. * BÀI TẬP. 1. Cảm nhận đoạn 3 của bài thơ “Con cò”. - Dù ở gần con,. Gv HD HS tìm hiểu đoạn 3? Nêu cảm nhận về ý nghĩa lời ru qua Dù ở xa con...., đoạn 3 ? Cò mãi yêu con. ? Lời mẹ ru con được thể hiện ntn? -> Lời thơ giản dị mà thấm đượm tình ? Hình ảnh con cò có ý nghĩa biểu mẹ tha thiết giàng cho con, hình ảnh tượng cho tấm lòng người mẹ như thế thơ có ý nghĩa biểu tượng sâu sắc. - Con dù lớn vẫn là con của mẹ nào. ? Nhà thơ đã khái quát lên tình mẹ như Đi hết đời, lòng mẹ vẫn theo con..

<span class='text_page_counter'>(157)</span> một quy luật qua câu thơ nào? ? Đó là quy luật thể hiện tình cảm của -> Khái quát lên thành một quy luật người mẹ ntn?. của tình cảm có ý nghĩa bền vững, rộng lớn và sâu sắc mở ra những suy ngẫm ? Đọc đoạn cuối? thành những triết lý sâu xa. Để ngợi ca và biết ơn tình mẹ giành cho con. -Một con cò thôi Con cò mẹ hát ? Những dòng thơ cuối với âm hưởng Cũng là cuộc đời lời ru ntn? Vỗ cánh qua nôi (Âm hưởng lời hát ru tha thiết ngọt ngào) -> Lời hát ru tha thiết ngọt ngào ý nghĩa lớn lao của hình ảnh con cò là biểu hiện cao cả đẹp đẽ của tình mẹ và tình đời rộng lớn dành cho mỗi cuộc đời con người. - ý nghĩa lời ru và lòng mẹ đối với cuộc đời mỗi con người - Liên hệ bản thân. C. Củng cố: - GV khái quát nội dung ôn tập. D. Dặn dò: - Ôn và nắm chắc nội dung của văn bản trên. - Phân tích bài thơ. - Lµm bµi tËp: Ph©n tÝch ý nghÜa biÓu tîng cña h×nh ¶nh con cß trong bµi thư. Soạn: Giảng:. TIẾT 105+106+107+108: ÔN TẬP PHẦN TIẾNG VIỆT LỚP 9 A. Mục tiêu: - Giúp HS củng cố lại các kiến thức về các biện pháp tu từ đã được học trong chương trình Ngữ Văn và nội dung của phần Tiếng Việt lớp 9. - Biết vận dụng các nội dung đã học vào làm các bài tập - Có ý thức ôn tập và học tập nghiêm túc. B-Chuẩn bị: - GV: Giáo án. - HS : Ôn lại bài C. Nội dung :.

<span class='text_page_counter'>(158)</span> Thế nào là so sánh?. I: So sánh. 1.Khái niệm. So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. VD: - Trong như tiếng hạc bay qua Đục như tiếng suối mới sa nửa vời. (Nguyễn Du) - Mỏ Cốc như cái dùi sắt, chọc xuyên cả đất. (Tô Hoài) 2. Cấu tạo của phép so sánh So sánh là cách công khai đối chiếu các sự vật với nhau, qua đó nhận thức được sự vật một cách dễ dàng cụ thể hơn. Vì vậy một phép so sánh thông thường gồm 4 yếu tố: - Vế A : Đối tượng (sự vật) được so sánh. - Bộ phận hay đặc điểm so sánh (phương diện so sánh). - Từ so sánh. - Vế B : Sự vật làm chuẩn so sánh. Ta có sơ đồ sau đây: Yếu tố 1. Yếu tố 2. Vế A (Sự vật được so sánh). Phương diện so sánh. Yếu tố Yếu tố 4 3 Từ so Vế B sánh (Sự vật dùng để làm chuẩn so sánh). Mây. trắng. như. bông. + Trong 4 yếu tố trên đây yếu tố (1) và yếu tố (4) phải có mặt. Nếu vắng mặt cả yếu tố (1) thì giữa yếu tố (1) và yếu tố (4) phải có điểm tương đồng quen thuộc. Lúc đó ta có ẩn dụ. Khi ta nói : Cô gái đẹp như hoa là so sánh. Còn khi nói : Hoa tàn mà lại thêm tươi (Nguyễn Du) thì hoa ở đây là ẩn dụ. + Yếu tố (2) và (3) có thể vắng mặt. Khi yếu tố (2) vắng mặt người ta gọi là so sánh chỡm vì phương diện so sánh (còn gọi là mặt so sánh) không lộ ra do đó sự liên tưởng rộng hơn, kích thích trí tuệ và tình cảm người đọc nhiều hơn..

<span class='text_page_counter'>(159)</span> + Yếu tố (3) có thể là các từ như: giống, tựa, khác nào, tựa như, giống như, là, bao nhiêu,… bấy nhiêu, hơn, kém … Mỗi yếu tố đảm nhận một sắc thái biểu cảm khác nhau: - Như có sắc thái giả định - Là sắc thái khẳng định - Tựa thể hiện mức độ chưa hoàn hảo,… + Trật tự của phép so sánh có khi được thay đổi. VD: Như chiếc đảo bốn bề chao mặt sóng Hồn tôi vang tiếng vọng của hai miền. 3. Các kiểu so sánh Dựa vào mục đích và các từ so sánh người ta chia phép so sánh thành hai kiểu: a) So sánh ngang bằng Phép so sánh ngang bằng thường được thể hiện bởi các từ so sánh sau đây: là, như, y như, tựa như, giống như hoặc cặp đại từ bao nhiêu… bấy nhiêu. Mục đích của so sánh nhiều khi không phải là tìm sự giống nhau hay khác nhau mà nhằm diễn tả một cách hình ảnh một bộ phận hay đặc điểm nào đó của sự vật giúp người nghe, người đọc có cảm giác hiểu biết sự vật một cách cụ thể sinh động. Vì thế phần so sánh thường mang tính chất cường điệu. VD: Cao như núi, dài như sông (Tố Hữu) b) So sánh hơn kém Trong so sánh hơn kém từ so sánh được sử dụng là các từ : hơn, hơn là, kém, kém gỡ… VD: - Ngôi nhà sàn dài hơn cả tiếng chiêng Muốn chuyển so sánh hơn kém sang so sánh ngang bằng người ta thêm một trong các từ phủ định: Không, chưa, chẳng vào trong câu và ngược lại. VD: Bóng đá quyến rũ tôi hơn những công thức toán học. Bóng đá quyến rũ tôi không hơn những công thức toán học. 4. Tác dụng của so sánh + So sánh tạo ra những hình ảnh cụ thể sinh động. Phần lớn các phép so sánh đều lấy cái cụ.

<span class='text_page_counter'>(160)</span> thể so sánh với cái không cụ thể hoặc kém cụ thể hơn, giúp mọi người hình dung được sự vật, sự việc cần nói tới và cần miêu tả. VD: Công cha như núi Thái Sơn Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra. (Ca dao) + So sánh còn giúp cho câu văn hàm súc gợi trí tưởng tượng của ta bay bổng. Vì thế trong thơ thể hiện nhiều phép so sánh bất ngờ. VD: Tàu dừa chiếc lược chải vào mây xanh Cách so sánh ở đây thật bất ngờ, thật gợi cảm. Yếu tố (2) Và Yếu tố (3) bị lược bỏ. Người đọc, người nghe tha hồ mà tưởng tượng ra các mặt so sánh khác nhau làm cho hình tượng so sỏnh được nhân lên nhiều lần. II/ Bài tập. 1. Trong câu ca dao : Nhớ ai bồi hổi bồi hồi Như đứng đống lửa như ngồi đống than a) Từ “ bồi hổi bồi hồi” là từ gì? b) Giải nghĩa từ láy bồi hổi bồi hồi ? c) Phân tích cái hay của câu thơ do phép so sánh đem lại. Gợi ý: a) Đây là từ láy chỉ mức độ cao. b) Giải nghĩa : trạng thái có những cảm xúc, ý nghĩ cứ trở đi trở lại trong cơ thể con người. c) Trạng thái mơ hồ, trừu tượng chỉ được bộc lộ bằng cách đưa ra hình ảnh cụ thể: đứng đống lửa, ngồi đống than để người khác hiểu được cái mình muốn nói một cách dễ dàng. Hình ảnh so sánh có tính chất phóng đại nên rất gợi cảm. 2. Phép so sánh sau đây có gì đặc biệt: Mẹ già như chuối và hương Như xôi nếp một, như đường mía lau. (Ca dao) Gợi ý: Chú ý những chỗ đặc biệt sau đây: - Từ ngữ chỉ phương diện so sánh bị lược bỏ. Vế (B) là chuẩn so sánh không phải có một mà có ba: chuối và hương – xôi nếp một - đường mía lau là nhằm mục đích ca ngợi người mẹ về nhiều mặt, mặt nào cũng có nhiều ưu điểm đáng.

<span class='text_page_counter'>(161)</span> quý 3. Tìm và phân tích phép so sánh (theo mô hình của so sánh) trong các câu thơ sau: a) Ngoài thềm rơi chiếc la đa Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng. (Trần Đăng Khoa) b) Quê hương là chùm khế ngọt Cho con chèo hái mỗi ngày Quê hương là đường đi học Con về rợp bướm vàng bay. (Đỗ Trung Quân) Gợi ý: Chú ý đến các so sánh a) Tiếng rơi rất mỏng nhưư là rơi nghiêng b) Quê hương là chùm khuế ngọt Quê hương là đường đi học Bài 2 : Nhân hoá I/ Củng cố, mở rộng và nâng cao 1. Thế nào là nhân hoá ? Nhân hoá là cách gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật, hiện tượng thiên nhiên bằng những từ ngữ vốn được dùng đẻ gọi hoặc tả con người; làm cho thế giới loài vật, cây cối đồ vật, … trở nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ tình cảm của con người. Từ nhân hoá nghĩa là trở thành người. Khi gọi tả sự vật người ta thường gán cho sự vật đặc tính của con người. Cách làm như vậy được gọi là phép nhân hoá. VD: Cây dừa Sải tay Bơi Ngọn mùng tơi Nhảy múa (Trần Đăng Khoa) 2. Các kiểu nhân hoá Nhân hoá được chia thành các kiểu sau đây: + Gọi sự vật bằng những từ vốn gọi người VD: Dế Choắt ra cửa, hé mắt nhìn chị Cốc. Rồi hỏi tôi : - Chị Cốc béo xù đứng trước cửa nhà ta đấy hả ?.

<span class='text_page_counter'>(162)</span> (Tô Hoài) + Những từ chỉ hoạt động, tính chất của con người được dùng để chỉ hoạt động, tính chất sự vật. VD: Muôn nghìn cây mía Múa gươm Kiến Hành quân Đầy đường (Trần Đăng Khoa) + Những từ chỉ hoạt động, tính chất của con người được dùng để chỉ hoạt động tính chất của thiên nhiên VD : Ông trời Mặc áo giáp đen Ra trận (Trần Đăng Khoa) + Trò chuyện tâm sự với vật như đối với người VD : Khăn thương nhớ ai Khăn rơi xuống đất ? Khăn thương nhớ ai Khăn vắt trên vai (Ca dao) Em hỏi cây kơ nia Gió mày thổi về đâu Về phương mặt trời mọc... (Bóng cây kơ nia) 3. Tác dụng của phép nhân hoá Phép nhân hoá làm cho câu văn, bài văn thêm cụ thể, sinh động, gợi cảm ; là cho thế giới đồ vật, cây cối, con vật được gần gũi với con người hơn. VD: Bác giun đào đất suốt ngày Hôm qua chết dưới bóng cây sau nhà. (Trần Đăng Khoa) II/ Bài tập 1. Trong câu ca dao sau đây: Trâu ơi ta bảo trâu này Trâu ăn no cỏ trâu cày với ta Cách trò chuyện với trâu trong bài ca dao trên cho em cảm nhận gì ? Gợi ý: - Chú ý cách xưng hô của người đối với trâu..

<span class='text_page_counter'>(163)</span> Cách xưng hô như vậy thể hiện thái độ tình cảm gì ? Tầm quan trọng của con trâu đối với nhà nông như thế nào ? Theo đó em sẽ trả lời được câu hỏi. 2. Tìm phép nhân hoá và nêu tác dụng của chúng trong những câu thơ sau: a) Trong gió trong mưa Ngọn đèn đứng gác Cho thắng lợi, nối theo nhau Đang hành quân đi lên phía trước. (Ngọn đèn đứng gác) Gợi ý: Chú ý cách dùng các từ vốn chỉ hoạt động của người như: - Đứng gác, nối theo nhau, hành quân, đi lên phía trước. Bài 3: ẩn dụ I/ Củng cố, mở rộng và nâng cao 1. Thế nào là ẩn dụ ? ẩn dụ là cách gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật hiện khác có nét tương đồng quen thuộc nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. ẩn dụ thực chất là một kiểu so sánh ngầm trong đó yếu tố so sánh giảm đi chỉ còn yếu tố làm chuẩn so sánh được nêu lên. Muốn có phép ẩn dụ thì giữa hai sự vật hiện tượng được so sánh ngầm phải có nét tương đồng quen thuộc nếu không sẽ trở nên khó hiểu. Câu thơ: Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ (Viễn Phương) Mặt trời ở dòng thơ thứ hai chính là ẩn dụ. Hoặc Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng (Nguyễn Khoa Điềm) Ca dao có câu: Thuyền về có nhớ bến chăng ? Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền. Bến được lấy làm ẩn dụ để lâm thời biểu thị người có tấm lòng thuỷ chung chờ đợi, bởi những hình ảnh cây đa, bến nước thường gắn với những gì không thay đổi là đặc điểm quen.

<span class='text_page_counter'>(164)</span> thuộc ở những có người có tấm lòng thuỷ chung. ẩn dụ chính là một phép chuyển nghĩa lâm thời khác với phép chuyển nghĩa thường xuyên trong từ vựng. Trong phép ẩn dụ, từ chỉ được chuyển nghĩa lâm thời mà thôi. 2. Các kiểu ẩn dụ Dựa vào bản chất sự vật hiện tượng được đưa ra so sánh ngầm, ta chia ẩn dụ thành các loại sau: + ẩn dụ hình tượng là cách gọi sự vật A bằng sự vật B. VD: Người Cha mái tóc bạc (Minh Huệ) Lấy hình tượng Người Cha để gọi tên Bác Hồ. + ẩn dụ cách thức là cách gọi hiện tượng A bằng hiện tượng B. VD: Về thăm quê Bác làng Sen Có hàng râm bụt thứp lên lửa hồng. (Nguyễn Đức Mậu) Nhìn “hàng râm bụt” với những bông hoa đỏ rực tác giả tưởng như những ngọn đèn “thắp lên lửa hồng”. + ẩn dụ phẩm chất là cách lấy phẩm chất của sự vật A để chỉ phẩm chất của sự vật B. VD: ở bầu thì tròn, ở ống thì dài. Tròn và dài được lâm thời chỉ những phẩm chất của sự vật B. + ẩn dụ chuyển đổi cảm giác là những ẩn dụ trong đó B là một cảm giác vốn thuộc một loại giác quan dùng để chỉ những cảm giác A vốn thuộc các loại giác quan khác hoặc cảm xúc nội tâm. Nói gọn là lấy cảm giác A để chỉ cảm giác B. VD: Mới được nghe giọng hờn dịu ngọt Huế giải phóng nhanh mà anh lại muộn về. (Tố Hữu) Hay: Đã nghe rét mướt luồn trong gió Đã vắng người sang những chuyến đò (Xuân Diệu) 3.Tác dụng của ẩn dụ ẩn dụ làm cho câu văn thêm giàu hình ảnh và mang tính hàm súc. Sức mạnh của ẩn dụ chính là mặt biểu cảm. Cùng một đối tượng nhưng ta.

<span class='text_page_counter'>(165)</span> có nhiều cách thức diễn đạt khác nhau. (thuyền – biển, mận - đào, thuyền – bến, biển – bờ) cho nên một ẩn dụ có thể dùng cho nhiều đối tượng khác nhau. ẩn dụ luôn biểu hiện những hàm ý mà phải suy ra mới hiểu. Chính vì thế mà ẩn dụ làm cho câu văn giàu hình ảnh và hàm súc, lôi cuốn người đọc người nghe. VD : Trong câu : Người Cha mái tóc bạc nếu thay Bác Hồ mái tóc bạc thì tính biểu cảm sẽ mất đi. C. Củng cố: - GV khái quát nội dung ôn tập. D. Dặn dò: - Ôn và nắm chắc nội dung của văn bản trên. ______________________________________ Soạn: Giảng:. TIẾT 109+ 110: ÔN TẬP BẾN QUÊ A. Mục tiêu: - Giúp HS củng cố lại các kiến thức về văn bản “Bến quê” của nhà văn Nguyễn Minh Châu. - Biết vận dụng các nội dung đã học vào làm các bài tập làm văn. - Có ý thức ôn tập và học tập nghiêm túc. B-Chuẩn bị: - GV: Giáo án. - HS : Ôn lại bài C. Nội dung : 1. Tóm tắt truyện - Nhân vật Nhĩ trong truyện từng đi khắp mọi nơi trên trái đất, cuối đời anh bị cột chặt vào giườ bệnh bởi một căn bệnh hiểm nghèo – đến nỗi không tự dịch chuyển được vài phân trên chiếc giường hẹp kê bên cửa sổ. - Thời điểm đó, anh phát hiện ra vùng đất bên kia sông, nơi bến quê quen thuộc- một vẻ đẹp bình dị mà hết sức quyến rũ. Nhận được sự chăm sóc ân cần của vợ, Nhĩ mới cảm nhận được sự vất vả, tần.

<span class='text_page_counter'>(166)</span> tảo- tình yêu và đức hy sinh thầm lặng của người vợ. Anh khao khát được đặt chân lên bờ bãi bên kia sông – cái miền đất gần gũi và trở nên xa vời với anh. Nhân vật đã chiêm nghiệm được cái quy luật đầy nghịch lý của đời người (con người trên đời người không tránh khỏi những khó khăn trắc trở - con người phải trải nghiệm trong cuộc sống mới cảm nhận hết được những bí ẩn đẹp đẽ trong cái bình dị đơn sơ) giống như niềm say mê pha lẫn nỗi ân hận, đau đớn mà lời lẽ không bao giờ giải thích hết được. 2. Tìm hiểu tình huống truyện Hai tình huống cơ bản: + Nhĩ bị liệt toàn thân nằm trên giường bệnh + Nhĩ phát hiện ra vẻ đẹp của bãi bồi ven sông và người thân. Tạo ra một chuỗi các tình huống nghịch lí, tác giả muốn lưu ý người đọc đến một nhận thức về cuộc đời: cuộc sống và số phận của một con người chứa đầy những sự bất thường – nghịch lí ngẫu nhiên vượt ra ngoài những dự định và ước muốn cả những hiểu biết và toan tính của người ta. - Qua những suy nghĩ của nhân vật Nhĩ, truyện có ý nghĩa tổng kết sự trải nghiệm của cả đời người, con người ta trên đường đời thật khó tránh được những cái điều vòng vèo hoặc chùng chình – vẻ đẹp của cuộc sống êm đềm bình lặng của người thân yêu – thì có khi phải đến lúc sắp giã biệt cuộc đời ta mới thấm thía và cảm nhận được. III. Bài tập vận dụng. 1. Phân tích những cảm xúc và suy nghĩ của nhân vật Nhĩ - Khung cảnh thiên nhiên có chiều sâu rộng, từ những bông bằng lăng phía ngoài cửa sổ đến con sông Hồng màu đỏ nhạt lúc đã vào thu, vòm trời bãi bồi bên kia sông..

<span class='text_page_counter'>(167)</span> Nhĩ cảm nhận cảnh vật bằng cảm xúc tinh tế - không gian và những cảnh sắc ấy vốn quen thuộc gần gũi nhưng lại rất mới mẻ với Nhĩ. Lần đầu tiên anh cảm nhận tất cả vẻ đẹp và sự giàu có của nó. Cảm nhận của Nhĩ về người thân: Trong hoàn cảnh bệnh tật lâu dài, mọi sự chăm sóc đều nhờ vào vợ con. Buổi sáng hôm đó, bằng trực giác, Nhĩ đã hiểu thời gian của đời mình chẳng còn bao lâu nữa. Nhĩ cảm nhận lần đầu tiên về sự vất vả, tần tảo, chịu thương chịu khó và sự âu yếm yêu thương của vợ anh . - Cảm nhận về người vợ: + Những ngón tay gầy guộc, âu yếm vuốt ve bên vai chồng. + Liên đang mặc tấm áo vá… “ Suốt đời anh làm em khổ tâm… Mà em cứ nín thinh…” “có hề sao đâu”. Đoạn văn diễn tả sự thấu hiểu và biết ơn sâu sắc của Nhĩ với vợ: “Cũng như cảnh bãi bồi đang nằm phơi mình bên kia – tâm hồn Liên vẫn giữ nguyên vẹn những nét tần tảo và chịu đựng hi sinh từ bao đời xưa – và cũng chính nhờ vào điều đó mà sau nhiều tháng bôn tẩu tìm kiếm …, Nhĩ đã thấy được nơi nương tựa là gia đình trong những ngày này”. -Cách miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, thể hiện sự hiểu biết sâu sắc về tâm hồn con người, về cách viết rất tài hoa của Nguyễn Minh Châu. - Người cha khao khát được khám phá vẻ đẹp cuộc sống của bãi bồi bên kia sông – một vẻ đẹp vô cùng tươi mới – thân thuộc nhưng với hoàn cảnh của anh lúc này đặt chân đến được là điều không thể - khát khao ấy xâm chiếm tâm hồn anh mãnh liệt nhưng vì không thể thực hiện nên khó diễn tả thành lời cho đứa con trai còn ít tuổi – chưa có những trải nghiệm như anh hiểu nổi..

<span class='text_page_counter'>(168)</span> - Khi nhận ra vẻ đẹp của bãi bồi bên kia sông vào buổi sáng đầu thu- cũng là lúc Nhĩ nhận ra mình sắp phải từ giã cõi đời.Muốn đặt chân lên bãi bồi bên kia sông: - Những giá trị bình thường bị người ta lãng quên – bỏ qua lúc tuổi trẻ - khi những ham muốn xa vời đang lôi cuốn con người tìm đến. Sự nhận thức này chỉ đến với người ta ở cái thái độ đã từng trải. Với Nhĩ đó là lúc cuối đời, bởi thế đó là sự thức tỉnh xen lẫn niềm ân hận và nỗi xót xa. - Không thể thực hiện được cái mình khát khao – Nhĩ phải nhờ đến người con trai- nhưng vì không thể giải thích cho nó hiểu – nên trên đường đi cậu bé đã sa vào trò chơi hấp dẫn nó gặp bên đường (Bởi đứa con không hiểu được ước muốn của người cha đề rồi lỡ chuyến đò sang ngang duy nhất trong ngày, nó nhận lời một cách miễn cưỡng) * Câu chuyện của Nhĩ và cậu con trai – sự chiêm nghiệm của anh về quy luật của đời người: Con người ở trên đời thật khó tránh được những cái vòng vèo hoặc chùng chình. - Khi thấy con đò ngang vừa chạm mũi vào bờ đất bên này Nhĩ đã thu hết tâm lực dồn vào cử chỉ có vẻ kì quặc “anh đang cố…” Ý như khẩn thiết ra hiệu một người nào đó – hành động này có thể hiểu anh đang nôn nóng thúc giục cậu con trai anh mau kẻo lỡ đò. Hình ảnh này còn gợi ra ý nghĩa khái quát hơn: + Muốn thức tỉnh mọi người về cái vòng vèo chùng chình mà chúng ta đang sa vào trên đường đời – để dứt ra khỏi nó – để hướng tới những giá trị đích thực vốn rất giản dị gần gũi và bền vững. Nhân vật Nhĩ trong truyện là nhân vật.

<span class='text_page_counter'>(169)</span> tư tưởng – một loại nhân vật nổi lên trong sáng tác của Nguyễn Minh Châu giai đoạn sau 1975 – nhà văn đã gửi gắm qua nhân vật nhiều điều quan sát suy ngẫm – triết lí về cuộc đời con người nhưng nhân vật không là cái loa phát ngôn cho tác giả - những chiêm nghiệm triết lí đã được chuyển hoá vào trong đời sống nội tâm của nhân vật với diễn biến của tâm trạng dưới sự tác động của hoàn cảnh được miêu tả tinh tế, hợp lí. 2. Tìm hiểu một số đặc điểm nổi bật trong nghệ thuật của truyện: sáng tạo những hình ảnh có ý nghĩa biểu tượng Hình ảnh biểu tượng thường có hai lớp nghĩa: nghĩa thực và nghĩa biểu tượng qua hình ảnh. Một số hình ảnh mang nghĩa biểu tượng: - Hình ảnh bãi bồi ven sông và toàn bộ khung cảnh: Vẻ đẹp của đời sống vừa bình dị vừa thân thuộc – hình ảnh của quê hương xứ sở của mỗi người. - Hình ảnh bờ sông bên này bị sụt lở: “tiếng những tảng đất lở bên này sông…đổ ụp vào trong giấc ngủ của Nhĩ lúc gần sáng. Bông hoa bằng lăng cuối thu sắc tím đậm hơn”: sự sống của nhân vật Nhĩ đã vào những ngày cuối tuần. - Người con trai sà vào trò chơi đám cờ thế gợi ra những điều mà Nhĩ cho là vòng vèo, chùng chình không tránh khỏi. - Hành động của Nhĩ có vẻ khác thường ở cuối truyện: đu mình nhô người ra ngoài giơ một cánh tay gầy guộc ra phía ngoài cửa sổ khoát khoát như đang khẩn thiết ra hiệu cho một người nào đó: phải thoát ra, dứt ra khỏi sự chùng chình để hướng tới giá trị đích thực, giản dị mà bền vững. C. Củng cố:.

<span class='text_page_counter'>(170)</span> - GV khái quát nội dung ôn tập. D. Dặn dò: - Ôn và nắm chắc nội dung của văn bản trên. ______________________________________ Soạn: Giảng: TIẾT 111+ 112: ÔN TẬP NHỮNG NGÔI SAO XA XÔI. A. Mục tiêu: - Giúp HS củng cố lại các kiến thức về văn bản “Những ngôi sao xa xôi” của nhà văn Lê Minh Khuê. - Biết vận dụng các nội dung đã học vào làm các bài tập làm văn. - Có ý thức ôn tập và học tập nghiêm túc. B-Chuẩn bị: - GV: Giáo án. - HS : Ôn lại bài C. Nội dung : Những ngôi sao xa xôi là một trong những tác phẩm đầu tay của Lê Minh Khuê. * Xuất xứ: Viết năm 1971 – cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước đang diễn ra ác liệt. - Đây là một truyện ngắn được viết ngay trong thời kì chiến tranh nên không tránh khỏi những hạn chế trong cách phản ánh hiện thực và con người. Tác phẩm này thể hiện chủ nghĩa anh hùng, vẻ đẹp tâm hồn, tư tưởng và những tác phẩm chất cao cả của con người Việt Nam trong cuộc chiến tranh yêu nước được nhìn nhận theo khuynh hướng sử thi. Truyện viết về ba cô gái trong một tổ trinh sát phá bom ở một cao điểm trên tuyến đường Trường Sơn những năm kháng chiến chống Mĩ. Đây là một trong những đề tài của nhiều tác phẩm thơ truyện – ca khúc thời kháng chiến chống Mĩ: - Đường Trường Sơn. Những cô gái Thanh niên xung phong. Anh bộ đội lái xe. Tiêu biểu là những bài thơ của: Phạm Tiến Duật, Lâm Thị Mĩ Dạ, Nguyễn Minh Châu (Truyện ngắn “Mảnh trăng cuối rừng”). * Ngôi kể:.

<span class='text_page_counter'>(171)</span> - Ngôi thứ nhất thông qua lời kể của nhân vật chính. Lựa chọn ngôi kể này, nhà văn đã tạo được thuận lợi để biểu hiện đời sống nội tâm với nhiều cảm xúc ấn tượng hồi tưởng của nhân vật làm hiện lên vẻ đẹp trong sáng hồn nhiên của những cô gái thanh niên xung phong. * Tóm tắt truyện: - Ba nữ thanh niên xung phong làm thành một tổ trinh sát mặt đường tại một trọng điểm trên tuyến đường Trường Sơn gồm ba cô gái rất trẻ: Định – Nho – Chị Thao (lớn tuổi hơn một chút). - Nhiệm vụ của họ là quan sát địch ném bom – đo khối lượng đất đá phải san lấp do bom địch gây ra – đánh dấu những vị trí bom chưa nổ và phá bom. - Họ ở trong một cái hang dưới chân cao điểm – tách xa đơn vị, cuộc sống gian khổ khó khăn nhưng họ vẫn có những nét vui vẻ hồn nhiên của tuổi trẻ, mơ mộng, yêu thương, gắn bó trong tình đồng đội. - Truyện tập trung miêu tả nhân vật Phương Định – nhân vật chính – cô gái giàu cảm xúc, mơ mộng, hồn nhiên luôn nhớ những kỉ niệm của tuổi thiếu nữ, gia đình, thành phố thân yêu. - Phần cuối tập trung miêu tả hành động và tâm trạng của các nhân vật trong 1 lần phá bom – Nho bị thương và sự lo lắng chăm sóc của hai người. Nội dung cơ bản. 1. Những nét tính cách chung của 3 cô gái TNXP trong tổ trinh sát mặt đường - Hoàn cảnh sống, chiến đấu: bom đạn – nguy hiểm – ác liệt – gian khổ - khó khăn. - Họ ở trên một cao điểm, giữa một vùng trọng điểm trên tuyến đường Trường Sơn – nơi tập trung nhiều bom đạn – nguy hiểm – ác liệt. + Ở trong một cái hang dưới chân cao điểm. + Đường bị đánh lở loét màu đất đỏ trắng lẫn lộn. + Hai bên đường không có lá xanh – những thân cây bị tước khô cháy… + Một vài thùng xăng – ô tô méo mó han gỉ. - Công việc: + Đo khối lượng đất đá lấp vào hố bom + Đếm – phá bom chưa nổ..

<span class='text_page_counter'>(172)</span> + Những công việc mạo hiểm với cái chết – khó khăn – gian khổ. + Luôn căng thẳng thần kinh. + Đòi hỏi sự dũng cảm và hết sức bình tĩnh. - Chúng tôi bị bom vùi luôn. - Khi bò trên cao điểm chỉ thấy hai con mắt lấp lánh cười: Hàm răng trắng khuôn mặt nhem nhuốc – “Những con quỉ mắt đen”. - Chạy trên cao điểm cả ban ngày. - Thần chết không thích đùa: nằm trong ruột quả bom. - Đất bốc khói, không khí bàng hoàng, máy bay ầm ĩ. - Thần kinh căng như chão, tim đập bất chấp cả nhịp điệu, chân chạy trên những nền đất có nhiều quả bom chưa nổ. - Thời tiết nóng bức: trên 30˚. Xong việc thở phào, chạy về hang Họ là những cô gái trẻ, dễ xúc cảm, hay mơ mộng. - Dễ vui và cũng dễ trầm tư - Thích làm đẹp cho cuộc sống của mình ngay ở trên chiến trường. - Nho thích thêu thùa. - Chị Thao chăm chép bài hát. - Phương Định thích ngắm mình trong gương, ngồi bó gối mơ mộng rồi hát. * Họ cũng có những nét cá tính riêng. - Chị Thao lớn tuổi hơn một chút, làm tổ trưởng từng trải hơn – không dễ dàng hồn nhiên – ước mơ và dự tính về tương lai- có vẻ thiết thực hơn, nhưng cũng không thiếu những khao khát rung động của tuổi trẻ. Chị chiến đấu dũng cảm, bình tĩnh nhưng lại rất sợ khi nhìn thấy máu chảy. - Quê hương của họ: Họ là những cô gái còn rất trẻ đến từ Hà Nội – là thanh niên xung phong. + Tinh thần trách nhiệm cao với nhiệm vụ. + Dũng cảm. + Tình đồng đội gắn bó. 2. Nét tính cách riêng của mỗi người. a) Nhân vật Phương Định Là một cô gái Hà Nội xung phong vào chiến trường. - Từ một cô gái thành phố vào chiến trường - Có một thời học sinh hồn nhiên, sống vô tư bên.

<span class='text_page_counter'>(173)</span> mẹ trong một căn buồng nhỏ ở thành phố yên tĩnh trong những ngày thanh bình trước chiến tranh ở thành phố của mình. - Những kỉ niệm ấy luôn sống lại trong cô ngay giữa chiến trường dữ dội – nó vừa là niềm khao khát, vừa làm dịu mát tâm hồn trong hoàn cảnh căng thẳng, khốc liệt của chiến trường. + Có những năm tháng tuổi thơ hồn nhiên – êm đềm bên mẹ. + Là một cô gái hồn nhiên hay mơ mộng, nhiều ước mơ, thích ca hát, khá xinh đẹp. C. Củng cố: - GV khái quát nội dung ôn tập. D. Dặn dò: - Ôn và nắm chắc nội dung của văn bản trên. ______________________________________ Ngày soạn: Giảng: TIẾT113+114: ÔN TẬP RÔ-BIN-XƠN NGOÀI ĐẢO HOANG A. Mục tiêu: - Giúp HS củng cố lại các kiến thức về văn bản “Rô- bin xơn ngoài đảo hoang” của nhà văn nổi tiếng ở Anh Đi-phô. - Có ý thức ôn tập và học tập nghiêm túc. B-Chuẩn bị: - GV: Giáo án. - HS : Ôn lại bài C. Nội dung : * Tác phẩm - Sáng tác năm 1719, dưới hình thức tự truyện. - Đoạn trích kể về Rô-bin-xơn sống một mình ở đảo hoang khoảng 15 năm. * Bố cục: 4 phần. - Phần 1: Mở bài - Phần 2: Trang phục của Rô-bin-xơn - Phần 3: Trang bị của Rô-bin-xơn - Phần 4: Diện mạo của Rô-bin-xơn So với các phần khác, phần 4 ngắn hơn do phương thức tự sự ở ngôi thứ nhất, chỉ kể những gì nhìn thấy được, nên phần 4 nói ít về diện mạo và nói sau, do người kể muốn giới thiệu với độc giả cách ăn mặc kì khôi của mình là chính. * Đọc – hiểu văn bản Bức chân dung tự hoạ của Rô-bin-xơn.

<span class='text_page_counter'>(174)</span> - Trang phục (Kì quặc, kì dị, kì quái, lạ lùng, lố lăng và nực cười) + Mũ: Làm bằng da dê. + Áo: Bằng da dê dài chừng hai bắp đùi + Quần loe bằng da dê + Tự tạo đôi ủng - Trang bị: + Thắt lưng, cưa, rìu con, túi đựng thuốc. + Đạn, dù, súng. - Diện mạo: + Không đến nỗi đen cháy. + Râu ria cắt tỉa theo kiểu Hồi giáo. Khi khắc hoạ bức chân dung của mình, Rô-binxơn không hề tỏ ra than phiền, đau khổ. Qua đó chứng tỏ một tinh thần rất lạc quan. Mặc dù cuộc sống vô cùng khó khăn song Rô-binxơn vẫn bất chấp gian khổ, lạc quan, yêu đời. * Tổng kết 1. Nghệ thuật: Ngôn ngữ kể chuyện với giọng điệu hài hước. 2. Nội dung: Tinh thần lạc quan của Rô-bin-xơn ở ngoài đảo hoang. * BÀI TẬP VẬN DỤNG. Cảm nhận của em về nhân vật Rô – bin – xơn Cru-xô. C. Củng cố: - GV khái quát nội dung ôn tập. D. Dặn dò: - Ôn và nắm chắc nội dung của văn bản trên. ______________________________________ Ngày soạn: Giảng: TIẾT113+114: ÔN TẬP BỐ CỦA XI MÔNG A. Mục tiêu: - Giúp HS củng cố lại các kiến thức về văn bản “Bố của Xi-mông” của nhà văn Pháp G. Pa-xăng. - Biết vận dụng các nội dung đã học vào làm các bài tập làm văn. - Có ý thức ôn tập và học tập nghiêm túc. B-Chuẩn bị: - GV: Giáo án..

<span class='text_page_counter'>(175)</span> - HS : Ôn lại bài C. Nội dung : I.Tìm hiểu chung về văn bản 1. Tác giả: - Mô-pa-xăng (1850-1893) là nhà văn nổi tiếng ở với xu hướng truyện ngắn hiện thực 2. Tác phẩm - Trích “Tuyển taapjp truyện ngắn Pháp” 3. Bố cục - Phần 1: Nỗi tuyệt vọng của Xi-mông - Phần 2: Xi-mông gặp bác Phi-líp - Phần 3: Phi-líp đưa Xi-mông về nhà, nhận làm bố Xi-mông. - Phần 4: Ngày hôm sau ở trường II. Các nhân vật trong văn bản. 1. Nhân vật Xi-mông - Ý nghĩa và hành động: Bỏ nhà ra bờ sông định tự tử. - Cử chỉ, hành động: hay khóc - Nói năng: ấp úng, ngắt quãng, không nên lời. - Tâm trạng: cảm giác uể oải, buồn bã vô cùng, chẳng nhìn thấy gì và chẳng nghĩ gì? Kiêu hãnh, tự tin khi được bác Phi-líp nhận làm bố. - Hết cả buồn. - Đưa con mắt thách thức lũ bạn. Xi – mông là đứa trẻ có cá tính nhút nhát, song rất có nghị lực. 2. Nhân vật Blăng- sốt Ngôi nhà của chị: nhỏ, quét vôi trắng, hết sức sạch sẽ. - Thái độ với khách: đứng nghiêm nghị…như muốn cám đàn ông bước qua ngướng cửa. - Nỗi lòng với con + Tái tê đến tận xương tuỷ, nước mắt lã chã tuôn rơi. + Lặng ngắt và quằn quại vì hổ thẹn Người thiếu phụ xinh đẹp, đức hạnh 3. Nhân vật Phi - lip.

<span class='text_page_counter'>(176)</span> - Khi gặp Xi-mông: + Đặt tay lên vai em ôn tồn hỏi, nhìn em nhân hậu. - Trên đường đưa Xi-mông về nhà nghĩ bụng có thể đùa cợt với chị - “tự nhủ thầm” - Khi đối đáp với Xi-mông, nhận làm bố của Xi-mông Bác Phi-líp là người nhân hậu, giàu tình thương đã cứu sống Xi-mông, nhận làm bố của Xi-mông, đem lại niềm vui cho em. * Tổng kết 1. Nghệ thuật: miêu tả diễn biến tâm trạng nhân vật sắc nét. 2. Nội dung: Nhắc nhở lòng thương yêu con người, bè bạn. C. Củng cố: - GV khái quát nội dung ôn tập. - Khái quát lại đặc điểm từng nhân vật. D. Dặn dò: - Ôn và nắm chắc nội dung của văn bản trên. ______________________________________ Ngày soạn: Giảng:. TIẾT115+116: ÔN TẬP CON CHÓ BÂC A. Mục tiêu: - Giúp HS củng cố lại các kiến thức về văn bản “Rô- bin xơn ngoài đảo hoang” của nhà văn Người Mĩ Lân - đơn. - Có ý thức ôn tập và học tập nghiêm túc. B-Chuẩn bị: - GV: Giáo án. - HS : Ôn lại bài C. Nội dung : I. Khái quát chung văn bản 1. Tác giả - Lân-đơn (1876-1916). - Là nhà văn Mĩ. 2. Tác phẩm - Trích từ tiểu thuyết “Tiếng gọi nơi hoang dã”..

<span class='text_page_counter'>(177)</span> 3. Bố cục. - Phần 1: Mở đầu. - Phần 2: Tình cảm của Thooc-tơn với Bấc. - Phần 3: Tình cảm của Bấc đối với ông chủ. II. Nội dung. 1. Tình cảm của Thoóc – tơn với Bấc Tình cảm của Thoóc – tơn với Bấc. - Chăm sóc chó như là con cái của anh + Chào hỏi thân mật. + Chuyện trò, nói lời vui vẻ. + Túm chặt đầu Bấc dựa vào đầu mình, đẩy tới đẩy lui, rủa yêu. + Kêu lên trân trọng… đằng ấy. Yêu thương, trân trọng như đối với con người 3. Tình cảm của Bấc với ông chủ. - Cử chỉ, hành động. + Cắn vờ. + Nằm phục ở chân Thoóc – tơn hàng giờ, mắt háo hức…quan tâm theo dõi… trên nét mặt. + Nằm xa hơn quan sát + Bám theo gót chân chủ. - Tâm hồn: + Trước kia, chưa hề cảm thấy một tình thương yêu như vậy. + Bấc thấy không có gì vui sướng bằng cái ôm ghì mạnh mẽ ấy. + Nó lại tưởng như quả tim mình thấy tung ra khỏi lồng ngực.. + Không muốn rời Thoóc – tơn một bước, lo sợ Thoóc – tơn rời bỏ. Sự tôn thờ, kính phục. Tác giả đã sử dụng nghệ thuật so sánh kết hợp với phân tích. III. Tổng kết 1. Nghệ thuật: Nhận xét tinh tế, tưởng tượng phong phú. 2. Nội dung: Tình cảm yêu thương loài vật của Thoóc - tơn * BÀI TẬP..

<span class='text_page_counter'>(178)</span>

<span class='text_page_counter'>(179)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×