Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.96 KB, 8 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>Hoàng Hạc lâu (Lầu Hoàng Hạc) – Thôi Hiệu (SGK Ngữ văn 10, tập 1, ... tiết). I. Mục tiêu bài học 1. Kiến thức - Giúp HS cảm nhận được tâm trạng hoài niệm quá khứ, ngậm ngùi trước hiện tại và tình cảm thương nhớ quê hương của nhà thơ. - Thấy được sự độc đáo của một bài thơ Đường luật (ngôn từ, hình ảnh thơ, cách bố trí thanh điệu, gieo vần...). 2. Kĩ năng - Phân tích tác phẩm văn học, đặc biệt là phân tích cấu trúc của một bài thơ Đường luật. 3. Thái độ - Có thái độ trân trọng những giá trị của quá khứ, từ đó biết trân trọng những giá trị của cuộc sống hiện tại. II. Phương pháp và phương tiện dạy học 1. Phương pháp dạy học - Phương pháp đọc sáng tạo - Phương pháp phát vấn - Phương pháp bình giảng - Phương pháp nêu vấn đề 2. Phương tiện dạy học - SGK, sách giáo viên, sách tham khảo, bảng, phấn. III. Yêu cầu học sinh chuẩn bị - HS đọc kĩ bài ở nhà và trả lời các câu hỏi ở cuối bài..
<span class='text_page_counter'>(2)</span> - Tìm hiểu thêm tư liệu về tác giả, các bản dịch và về thể loại thất ngôn bát cú Đường luật. IV. Tiến trình dạy học 1. Ổn định tổ chức lớp 2. Kiểm tra bài cũ 3. Dạy bài mới . Giới thiệu bài mới: Người xưa khi nói tới mối quan hệ giữa số lượng và. chất lượng của sự vật thường nói: Quý hồ tinh bất quý hồ đa. Trong văn học, điều này càng được nhắc đến thường xuyên hơn. Sự vĩ đại của một nhà văn bao giờ cũng được làm nên bởi giá trị và vị trí của tác phẩm do ông ta sáng tác trong lịch sử văn học. Sự vĩ đại đó không hoàn toàn phụ thuộc vào số lượng tác phẩm nhiều hay ít, mà quan trọng là độ kết tinh tài hoa và tư tưởng của nhà văn trong mỗi tác phẩm. Có người sáng tác rất nhiều nhưng chưa hẳn đã xuất sắc. Có người sáng tác một vài tác phẩm nhưng lại được lưu danh thiên cổ. Bài thơ Hoàng Hạc lâu của Thôi Hiệu là một trong những trường hợp như thế. Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt HĐ1: GV hướng hẫn HS tìm hiểu I. Tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm. 1. Tác giả và tác phẩm. - GV: Dựa vào SGK và việc chuẩn vị a. Tác giả ở nhà, em hãy cho biết một số nét về - 704-754 nhà thơ Thôi Hiệu.. - Quê ở Biện Châu (nay là thành phố Khai. HS trả lời. Phong, tỉnh Hà Nam, Trung Quốc). - Đỗ tiến sĩ năm khai nguyên thứ 11 (723), làm quan đến chức Tư Huân Viên ngoại lang. - Thơ ông còn truyền lại hơn 40 bài, một số lượng không nhiều so với các nhà thơ.
<span class='text_page_counter'>(3)</span> đương thời. Song chỉ với Hoàng Hạc lâu, tên tuổi của ông đã lưu danh thiên cổ. b. Tác phẩm - GV: Em hãy cho biết những hiểu - Hoàng Hạc lâu: tên một di tích văn hóa biết của mình về lầu Hoàng Hạc? Bài nổi tiếng ở phía Tây Nam huyện Vũ thơ được sáng tác trong hoàn cảnh Xương, tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc. Nằm như thế nào?. trên bờ sông Trường Giang, lầu Hoàng Hạc. HS trả lời.. còn là một danh lam thắng cảnh sơn thủy. GV mở rộng: Theo một giai thoại, hữu tình, nơi mà Lí Bạch đã có cảm hứng nhà thơ Lí Bạch khi đến lầu Hoàng viết về cuộc chia tay với cố nhân. Đây Hạc, nhìn thấy bài thơ Hoàng Hạc lâu cũng là nơi truyền thuyết xưa nói rằng Phí mà Thôi Hiệu đề trên vách đã gác bút Văn Vi cưỡi hạc vàng lên tiên. mà đề rằng:. - Đến thăm lầu Hoàng Hạc, nhà thơ đã nhớ. Nhãn tiền hữu cảnh đạo bất đắc. đến huyền thoại xưa, nuối tiếc điều tốt đẹp. Thôi Hiệu thi đề tại thượng đầu. đã qua và suy ngẫm về cuộc sống. Nhà thơ. (Trước mắt bày ra cảnh đẹp khôn tả đã thổi linh hồn vào lầu Hoàng Hạc, nhắc xiết. lại chuyện người xưa để thể hiện một quan. Trông lên đã thấy thơ Thôi Hiệu đề niệm nhân sinh sâu sắc. rồi). II. Đọc – hiểu văn bản. HĐ2: GV hướng dẫn HS đọc – hiểu 1. Đọc văn bản - GV gọi 1-2 HS đọc bản phiên âm, dịch nghĩa và dịch thơ. (GV hướng dẫn cách đọc: chậm rãi, tha thiết thể hiện sự bâng khuâng, nuối tiếc) 2. Bố cục.
<span class='text_page_counter'>(4)</span> - GV: Bài thơ được làm theo thể gì? - Bài thơ được làm theo thể thất ngôn bát Có thể chia bài thơ theo bố cục như cú Đường luật. thế nào?. - Có thể chia bài thơ theo bố cục:. GV chốt: Có thể chia bố cục bài thơ + 4 câu thơ đầu: Đề cập trực tiếp đến theo nhiều cách (2/2/2/2, 4/4, 6/2...). nguông gốc, tên gọi và định vị lầu Hoàng Lựa chọn cách chia như thế nào tùy Hạc ở phương diện thời gian. thuộc vào sự cảm nhận của các em.. + 4 câu cuối: Định vị lầu trong không gian, miêu tả thiên nhiên và trực tiếp biểu hiện tâm trạng. 3. Tìm hiểu bài thơ a. 4 câu thơ đầu. - GV hỏi: Trước một di tích lịch sử. Tích nhân dĩ thừa hoàng hạc khứ. có khung cảnh thiên nhiên thơ mộng,. Thử địa không dư Hoàng Hạc lâu. nhà thơ đã nhớ đến tích xưa, đó là - Ở cặp câu này có sự đối nhau rất chỉnh, huyền thoại về sự ra đời của lầu đó là sự đối nhau rất chỉnh, đó là sự đối lập Hoàng Hạc. Theo em, tác giả muốn giữa quá khứ với hiện tại (tích nhân – thử gửi gắm điều gì qua huyền thoại này? địa, hoàng hạc khứ - Hoàng Hạc lâu). HS trả lời.. => Với sự đối ngẫu trong một “liên” này,. GV mở rộng: Nhiều ý kiến cho rằng câu thơ đã truyển tải được tâm trạng của bài thơ Hoàng Hạc lâu là luật thi đệ nhân vật trữ tình, đó là sự hẫng hụt – nuối nhất nhưng 4 câu đầu câu nào cũng tiếc. Nuối tiếc một điều quý giá đã qua và không đúng luật. Người thì cho là không bao giờ trở lại nữa. phá luật, người thì cho rằng tự nhiên ra ngoài luật. Thật ra, Lầu Hoàng Hạc là một bài thơ cổ luật điển hình. “Cổ luật là thuật ngữ để chỉ những bài thơ vừa có tính chất của cổ thi. Ở.
<span class='text_page_counter'>(5)</span> loại thơ này, số chữ, số câu, cách gieo vần và đối ngẫu giống như luật thơ nhưng phối thanh lại giống như cổ phong, không hoàn toàn hợp luật”.. Hoàng hạc nhất khứ bất phục phản. - GV hỏi tiếp: Đến hai câu thực, tâm. Bạch vân thiên tải không du du. sự nuối tiếc của nhà thơ tiếp tục được - Vẫn nói chuyện hạc vàng bay đi không nhấn mạnh như thế nào? Qua 4 câu trở lại nhưng ở đây không chỉ có sự đối lập thơ đầu, tác giả muốn gửi gắm điều giữa cõi tiên và cõi tục. Hạc vàng đã bay về gì?. cõi tiên nên nơi đây, dưới còn trơ lại lầu. HS trả lời, GV chốt lại.. Hoàng Hạc, trên trời mây trắng bay chơi vơi, dường như còn mong nhớ tiếc nuối điều gì đó. => 4 câu thơ đầu tập trung tả cảnh và giải thích lầu Hoàng Hạc. Bàn chuyện xưa và nay để thể hiện tâm trạng, nghĩ suy. Đó là suy nghĩ mang tính triết lí nhân sinh sâu sắc, triết lí về sự còn – mất, về sự vô hạn và hữu hạn của trời đất và nhân sinh. - NT:. GV mở rộng: Để thể hiện những triết + Trong 3 câu thơ đầu, tác giả lặp đi lặp lại lý nhân sinh sâu sắc, tác giả đã dùng tới 3 từ hoàng hạc những biện pháp nghệ thuật nào ở 4 => Hạc vàng là biểu tượng cho những điều câu thơ đầu?. quý giá và đẹp đẽ nhưng không trở lại nữa.. (GV gợi ý: Em có nhận xét gì về Việc nhắc lại nhiều lần như vậy làm nổi bật những hình ảnh được lặp đi lặp lại? tâm trạng của con người đối với những Việc sử dụng các thanh bằng/trắc có điều quý giá đã qua. gì đặc biệt không?...). + Câu thơ thứ 4 sử dụng tới 5/7 thanh bằng.
<span class='text_page_counter'>(6)</span> đã gợi tả rất thành công cảm giác hẫng hụt và tiếc nuối; thể hiện vẻ ngưng trệ như không muốn trôi đi của những đám mây. b. 4 câu cuối - Trong hai câu luận, khung cảnh. Tình xuyên lịch lịch Hán Dương thụ. thiên nhiên được tác giả tiếp tục miêu. Phương thảo thê thê Anh Vũ châu. tả như thế nào? Em có nhận xét gì về - 2 câu luận nhưng lại tả thực và có sự đối khung cảnh thiên nhiên đó?. ngẫu. Câu thơ mở ra một không gian rộng. HS dựa vào SGK trả lời theo ý hiểu.. và sáng trong. Một cảnh cõi trần thật đẹp, có ánh nắng soi xuống dòng sông như một tấm gương khổng lồ với hàng cây tươi tốt soi bóng. Giữa mặt sông sáng trong ấy là màu xanh tươi mơn mởn của cỏ cây mùa xuân. => Sau những phút giây đắm chìm cùng huyền thoại, nhân vật trữ tình lại trở về với hiện thực. Một bức họa thật đẹp được dựng lên: bức họa về một lầu Hoàng Hạc soi bóng dòng Trường Giang và cùng với hình ảnh của cây cối, của cỏ xanh. Nhật mộ hương quan hà xứ thị?. GV dẫn: Tưởng cảnh đẹp khiến lòng. Yên ba giang thượng sử nhân sầu. người thanh tĩnh, sự nuối tiếc cái đã - 2 câu kết tạo ra sự đối lập với 2 câu luận: qua rồi cũng phải nhường chỗ cho đối lập giữa không gian thực – không gian niềm vui bởi có cảnh tiên trước mắt. tâm tưởng. Có sự chuyển động về thời Nhưng tâm trạng thi nhân lại chuyển gian, từ khi ánh nắng còn chan hòa đã đổi đột ngột. Em hãy cho biết tâm chuyển sang buổi hoàng hôn mờ khói..
<span class='text_page_counter'>(7)</span> trạng của nhà thơ ở hai dòng thơ => Trong thơ ca cổ, các nhà thơ Đường có cuối? Tâm trạng này có thường thấy thói quen sử dụng các hình ảnh ước lệ, trong thơ ca hay không?. tượng trưng, nhất là hay dùng thiên nhiên. HS suy nghĩ trả lời.. để gợi tả tâm trạng mà “hoàng hôn nhớ nhà” là một tứ thơ quen thuộc của Đường thi. - Ngoài nỗi nhớ quê hương, nếu nối với mạch cảm xúc toàn bài thơ có thể hiểu thêm rằng hương quan hà xứ thị không chỉ là câu hỏi Quê hương ở nơi nào? mà còn có thể hiểu rộng là Nơi nào để dừng chân, nơi nào là nơi có thể là nơi bình yên để sống?. Đây là vấn đề có ý nghĩa triết lí. => 4 câu thơ cuối cùng với nội dung tả thực cảnh thiên nhiên và tâm trạng nhân vật trữ tình đã làm cho câu chuyện lầu Hoàng Hạc và người xưa gần hơn với cuộc đời.. GV mở rộng: Có ý kiến cho rằng: “Bài thơ 56 chữ thì 55 chữ trước là bước chuẩn bị cho một chữ “sầu” đậu xuống, kết đọng trong tâm”. Quả thật, chữ sầu ở dòng thơ cuối đã kết tinh toàn bộ tâm trạng của nhà thơ, kết tinh tất cả sự bâng khuâng, nhớ tiếc, một nỗi buồn trong trẻo mông lung.
<span class='text_page_counter'>(8)</span> và sâu không thấy đáy.. III. Tổng kết 1. Nội dung. HĐ3: GV hướng dẫn HS tổng kết - Bài thơ không chỉ nhắc đến truyền thống, giá trị nội dung, nghệ thuật của nguồn gốc và vị trí của lầu Hoàng Hạc văn bản. trong không gian thực và không gian ảo mà. - GV tổng kết lại, HS ghi bài. còn thể hiện được những vấn đề triết lí nhân sinh có ý nghĩa: sự còn- mất, hiện tại – quá khứ… - Thể hiện những trăn trở với cuộc đời, tấm lòng tha thiết với quê hương. 2. Nghệ thuật - Vận dụng linh hoạt luật thơ và sáng tạo hình ảnh ngôn ngữ. - Sử dụng thanh điệu tài tình kết hợp với sử dụng hình ảnh, gieo vần tinh tế…. V. Củng cố - luyện tập Câu 1: Toàn bài thơ tất cả cảnh đều đẹp, tại sao tác giả lại “khiến người buồn”? Câu 2: Cùng thể hiện đề tài “tâm sự hoài hương” – một đề tài không xa lạ trong văn thơ cổ điển, cách thể hiện của tác giả có gì độc đáo và mới mẻ? VI. Kiểm tra đánh giá.
<span class='text_page_counter'>(9)</span>