Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học nhằm tạo hứng thú học tập và phát huy năng lực cho học sinh trong dạy một số bài địa lí 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.92 MB, 22 trang )

1
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
........, ngày 18 tháng 04 năm 2021
ĐƠN U CẦU CƠNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi:

- Hội đồng sáng kiến trường THPT ........
- Hội đồng sáng kiến Sở GD&ĐT ........

1. Thông tin tác giả sáng kiến
2. Sáng kiến đề nghị xét công nhận:"Đổi mới phương pháp dạy học
nhằm tạo hứng thú học tập và phát huy năng lực cho học sinh trong dạy một
số bài Địa lí 12 tại trường THPT ........”
3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Địa lí.
4. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 15/09/2021
5. Chủ đầu tư sáng kiến: Đào Thị Lê
6. Mô tả bản chất của sáng kiến
6.1. Lý do chọn sáng kiến
Thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế
đã được Hội nghị Trung ương 8 (khóa XI) thơng qua. Đến nay, sau một thời gian
triển khai Nghị quyết, sự nghiệp giáo dục, đào tạo nước ta đã có những chuyển
biến căn bản về chất lượng và hiệu quả, được các tổ chức giáo dục thế giới ghi
nhận, đánh giá cao. Trong đổi mới toàn diện về giáo dục và đào tạo thì đổi mới đổi
mới phương pháp dạy học là một trong những con đường quan trọng và là công cụ
thiết yếu của đổi mới giáo dục. Bên cạnh các phương pháp dạy học truyền thống,
các cơ sở giáo dục đều đã và đang tiến hành đổi mới giáo dục ở tất cả các môn
học, các bậc học với mục tiêu là lấy học sinh làm trung tâm, nhằm phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của người học.


Tuy nhiên thực tế việc đổi mới phương pháp giáo dục hiện nay nhiều khi
vẫn mang tính hình thức và chưa được thực hiện thường xuyên, chưa tạo được sự
chuyển biến rõ nét về chất lượng giáo dục. Thực tế này có nhiều nguyên nhân,
trong đó phải kể đến là chương trình SGK thiết kế vẫn cịn nặng về trang bị kiến
thức là chủ yếu, chính vì vậy GV ít có điều kiện giúp cho HS phát triển các kĩ
năng, năng lực cần thiết. Bên cạnh đó cịn nhiều GV chưa thực sự hiểu rõ và vận
dụng thành thạo các phương pháp dạy học tích cực, nếu có thì chỉ vận dụng một số


2
phương pháp được xem là tích cực hiện nay như thảo luận nhóm, đàm thoại gợi
mở,….và thường xuyên lặp đi lặp lại trong các tiết học, khiến cho giờ học trở nên
đơn điệu và nhàm chán, HS mất dần hứng thú đối với mơn học.
Đối với chương trình Địa lí 12 là chương trình Địa lí cuối cấp THPT nên có
sự kế thừa, nâng cao kiến thức Địa lí Trung học cơ sở và ở các lớp 10, lớp 11, giúp
HS tiếp tục hồn thiện kiến thức địa lí nói chung và kiến thức Địa lí Việt Nam nói
riêng, bao gồm cả Địa lí tự nhiên và Địa lí kinh tế - xã hội của Việt Nam. Nhằm
giúp cho HS nắm được các đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, dân cư, kinh
tế và một số vấn đề đang được đặt ra nhằm sử dụng hợp lí tự nhiên, giảm thiểu hậu
quả của thiên tai, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, phát triển kinh tế xã hội của cả nước cũng như của các vùng lãnh thổ, địa phương nơi HS đang sống.
Đồng thời tiếp tục củng cố và phát triển các kĩ năng địa lí và tư duy địa lí cho HS.
Góp phần làm giàu thêm ở HS tình yêu quê hương đất nước, tinh thần tự cường
dân tộc và niềm tin vào tương lai của đất nước, dân tộc. Qua đó củng cố cho HS
thế giới quan khoa học, nhân sinh quan đúng đắn, tinh thần trách nhiệm trong bảo
vệ môi trường, xây dựng kinh tế - xã hội của quê hương. Như vậy có thể thấy nội
dung kiến thức chương trình Địa lí 12 rất phong phú gần gũi với thực tiễn đời
sống, tuy nhiên để học sinh thực sự yêu thích và hứng thú đối với mơn học Địa lí
nói chung trong đó có chương trình Địa lí 12 địi hỏi GV phải thực sự tâm huyết
để đầu tư, tìm tịi cập nhật các kiến thức và ứng dụng các phương pháp, kĩ thuật
dạy học tích cực để có thể khơi dậy niềm đam mê và hứng thú học tập cho HS,

đồng thời giúp các em phát triển được các năng lực của bản thân.
Qua thực tế giảng dạy nhiều năm và q trình bồi dưỡng thường xun tơi
nhận thấy việc xác định nội dung kiến thức cơ bản của bài giảng là một khâu rất
quan trọng, nhưng để học sinh tích cực, chủ động tiếp cận, lĩnh hội tri thức là một
khoa học và nghệ thuật. Điều đó phụ thuộc rất nhiều vào phương pháp giảng dạy
của giáo viên. Giáo viên cần lựa chọn phương pháp, kĩ thuật dạy học thích hợp
nhất với từng đơn vị kiến thức, từng bài để tạo hứng thú học tập cho học sinh và
giúp các em lĩnh hội được kiến thức bài học một cách sâu sắc và bền vững, không
những thế giáo viên cần phải tạo cho học sinh thói quen chủ động khai thác kiến
thức. Tuy nhiên trong thực tế có thể thấy không một phương pháp nào là vạn năng
và sử dụng trong tồn bộ q trình dạy học, mà tuỳ vào nội dung bài giảng, tùy đối
tượng học sinh mà ta sử dụng phương pháp nào là hiệu quả hơn cả hoặc có thể
phải kết hợp của nhiều phương pháp, kĩ thuật dạy học mới có thể đạt được hiệu
quả. Xuất phát từ thực tế nêu trên tôi đã mạnh dạn áp dụng sáng kiến "Đổi mới
phương pháp dạy học nhằm tạo hứng thú học tập và phát huy năng lực cho
học sinh trong dạy một số bài Địa lí 12 tại trường THPT ........”
6.3. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu tài liệu, sách tham khảo về các phương
pháp và kĩ thuật dạy học tích cực; nghiên cứu các văn bản, quy định, hướng dẫn…
về đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh.
- Nghiên cứu thực tiễn: Dùng phiếu điều tra, khảo sát; So sánh, phân tích số
liệu.


3
- Phương pháp bổ trợ: Phương pháp thống kê toán học, xử lý số liệu.
6.4. Tình trạng giải pháp đã biết
a) Mô tả giải pháp đã biết.
Đối với GV: Trước những định hướng đổi mới của Đảng, Nhà nước và của
ngành về dạy học hướng tới phát triển các năng lực, phẩm chất HS với mục

tiêu lấy HS làm trung tâm, về cơ bản giáo viên của trường THPT ........ nói
chung và giáo viên bộ mơn Địa lí nói riêng đã có tinh thần đổi mới phương pháp
dạy học. Tuy nhiên sự quan tâm đổi mới của GV chưa nhiều, chưa thực sự đi
vào chiều sâu, đơi khi cịn qua loa, hình thức. Việc thực hiện tiết dạy của giáo
viên chủ yếu vẫn cịn theo hình thức cũ: nặng về lý thuyết, thiếu đi tính hấp dẫn,
lơi cuốn học sinh, các phương pháp GV thường dùng là giảng giải, thuyết trình,
vấn đáp, đàm thoại vẫn là chủ yếu và được lập đi lập lại ở các tiết học, vì vậy tiết
học diễn ra tương đối trầm và GV phải làm việc nhiều, ít có sự tham gia của HS.
Đối với HS: Với các phương pháp dạy học như trên đã tạo cho học sinh thói
quen đến lớp chỉ việc nghe giảng và ghi chép bài đầy đủ mà không cần chuẩn bị gì
nhiều cho bài học mới vì thế đã tạo nên ở các em sức ì q lớn, khó tiếp nhận cái
mới, khó thay đổi,…Hơn nữa nhiều em chưa xác định được nhiệm vụ học tập của
bản thân xem việc cung cấp kiến thức là của thầy cơ cịn bản thân chỉ việc tiếp
nhận kiến thức một cách thụ động, ít có sự chủ động tìm tịi khám phá kiến thức
mới, không quan tâm và hứng thú nhiều với mơn Địa lí.
b) Đánh giá ưu điểm, hạn chế, ngun nhân của giải pháp đã biết
* Ưu điểm
Với việc thực hiện các phương pháp dạy học như đã nêu trên cũng đã có
những ưu điểm nhất định, đó là dễ thực hiện, đảm bảo được thời gian quy định
trong mỗi tiết học mà GV vẫn đạt được các mục tiêu kiến thức cơ bản của từng
bài; Thực hiện được đầy đủ tiến trình lên lớp, mà khơng phải mất nhiều chi phí và
thời gian đầu tư cho mỗi tiết học. HS cũng không phải mất nhiều thời gian để
chuẩn bị cho bài học mới, nếu có chỉ cần đọc qua bài một lượt, đến lớp thì chỉ cần
nghe giảng và ghi chép được đầy đủ nội dung của bài học.
* Hạn chế
Tuy nhiên với việc thay đổi cách tiếp cận mục tiêu giáo dục trong những năm
gần đây việc giáo dục khơng chỉ cung cấp kiến thức mà cịn hướng tới định hướng
phát triển những phẩm chất, năng lực cần thiết để HS có thể áp dụng và đi vào
cuộc sống lao động sản xuất. Vì vậy với phương pháp dạy học đã và đang được áp
dụng như trên đã không phát huy được đầy đủ những phẩm chất, năng lực cần có

ở HS. Ngược lại làm cho HS bị gị bó trong cách tiếp nhận kiến thức, quen với cách
học tập thụ động, đến lớp chỉ ghi chép bài một cách máy móc, khơng có thói quen
chuẩn bị bài ở nhà và tham gia xây dựng kiến thức cho bài học mới. Vì thế kiến
thức của bài học trở nên đơn điệu và rất khó nhớ, hoặc có thể học bài nào biết bài
đó, cơ lập nội dung kiến thức của từng bài, khơng kích thích được tính sáng tạo của
cá nhân và tập thể, việc vận dụng kiến thức vào các bài học tiếp theo cũng như vận
dụng vào thực tiễn cịn rất hạn chế. Bên cạnh đó học sinh luôn cảm thấy mất tự tin


4
khi đứng trước tập thể, không biết làm thế nào để trình bày một vấn đề cho logic và
mang tính thuyết phục dẫn đến nhiều học sinh không tập trung trong giờ học, mất tự
tin khi đến lớp, thậm chí là chán nản, thất vọng và đánh mất sự hứng thú với môn
học.
* Một số nguyên nhân của hạn chế:
Thứ nhất là do GV chưa hiểu một cách sâu sắc về bản chất của từng phương
pháp, kĩ thuật dạy học mới dẫn đến việc vận dụng chưa thực sự thành thạo và hiệu
quả.
Thứ hai là do tâm lí ngại đổi mới của một bộ phận GV do đã quá quen với
cách thức dạy học truyền thống theo kiểu thầy đọc trò chép, nên việc áp dụng các
phương pháp mới chưa thường xuyên, thiếu sự đầu tư, chuẩn bị cho tiết dạy vì vậy
chưa kích thích được tư duy sáng tạo và thói quen chủ động, tích cực của học sinh,
chưa tạo được hứng thú trong học tập.
Thứ ba là do chương trình Địa lí 12 nội dung kiến thức khá rộng trong khi
thời lượng dành cho chương trình lại rất ít 1,5 tiết/tuần vì thế đối với GV thường
lựa chọn đảm bảo cung cấp đầy đủ kiến thức cho mỗi bài mà ít chú trọng đến việc
đổi mới phương pháp dạy học vì sợ mất thời gian khơng đảm bảo được nội dung
bài học.
Thứ tư là đối với học sinh trường THPT ........ là một trường vùng sâu, vùng
xa, đa phần học sinh là con em đồng bào dân tộc thiểu số mặt bằng nhận thức và

khả năng giao tiếp còn hạn chế, nhiều em còn khá rụt rè chưa dám thể hiện bản
thân và ngại giao tiếp. Đặc biệt các em chưa có thói quen tìm hiểu bài hoặc chuẩn
bị bài mới trước khi đến lớp, vì thế việc giúp các em nâng cao trình độ nhận thức,
tiếp thu bài học nhanh, phát huy tính tích cực, sáng tạo, khả năng tư duy và tự giác
học tập là một vấn đề nan giải đối với đội ngũ giáo viên của trường.
Từ kinh nghiệm giảng dạy của bản thân tôi nhận thấy nếu giáo viên có sự đầu
tư cho bài giảng và biết vận dụng linh hoạt các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích
cực vào từng bài hoặc từng nội dung cụ thể sẽ lôi cuốn được học sinh tham gia
một cách tích cực, chủ động, phát huy được tiềm năng sáng tạo của học sinh, giúp
các em đạt được các phẩm chất và năng lực cần thiết. Vì vậy trong phạm vi sáng
kiến này tôi đã đưa ra giải pháp: Đổi mới phương pháp dạy học nhằm tạo hứng thú
học tập và giúp cho HS phát triển được các năng lực của bản thân trong dạy một
số bài Địa lí 12 tại trường THPT .........
6.5. Nội dung giải pháp đề nghị cơng nhận là sáng kiến
6.5.1. Mục đích của giải pháp
Từ thực tế của việc dạy và học Địa lí hiện nay tại trường THPT ........ cịn có
những điểm hạn chế chưa khơi dậy niềm đam mê và hứng thú học tập và chưa
phát huy hết các năng lực của HS. Để khắc phục những nhược điểm và hạn chế
nêu trên, phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS, vừa tăng cường
hiệu quả học tập vừa phát triển cho HS các năng lực như: năng lực tự học, năng
lực sáng tạo, năng lực giao tiếp, hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề,…giúp học
sinh tự tin trong giao tiếp, trong trình bày báo cáo, vừa tạo khơng khí lớp học thân


5
thiện, cởi mở và hợp tác. Vì vậy sáng kiến đã đề xuất các giải pháp đổi mới
phương pháp dạy học nhằm tạo hứng thú học tập và phát huy năng lực học sinh
trong dạy Địa lí 12. Sáng kiến cũng vừa góp phần đổi mới phương pháp vừa góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục của bộ môn Địa lí tại trường THPT .........
6.5.2. Mơ tả chi tiết bản chất của sáng kiến

a. Bản chất của sáng kiến
Sáng kiến đã cung cho giáo viên những hiểu biết cơ bản về một số phương
pháp, kĩ thuật dạy học tích cực từ đó đưa ra các giải pháp để áp dụng trong nội
dung cụ thể ở một số bài thuộc chương trình Địa lí 12, nhằm tạo hứng thú học tập
và góp phần phát triển năng lực cho HS, đồng thời giúp giáo viên có thể vận dụng
linh hoạt và có hiệu quả các các phương pháp, kĩ thuật dạy học mới, góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục.
Phương pháp dạy học tích cực (PPDHTC) thực chất là cách dạy hướng tới
việc học tập tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, chống lại thói quen học tập thụ
động của HS. Nhiệm vụ của GV trong phương pháp dạy học tích cực trở thành
người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động độc lập cá nhân hoặc theo nhóm
nhỏ để HS tự chiếm lĩnh kiến thức mới, hình thành các kĩ năng, thái độ mới theo
yêu cầu của chương trình
Về kĩ thuật dạy học tích tích cực (KTDHTC) thực chất chính là những động
tác, cách thức hành động của GV và HS trong các tình huống hành động nhỏ nhằm
thực hiện và điều khiển quá trình dạy học với các kĩ thuật mới nhằm phát huy tính
tích cực, sáng tạo của người học. Các kĩ thuật dạy học chưa phải là các phương
pháp độc lập mà là những thành phần của phương pháp học tập, nó có thể được
phối hợp các phương pháp dạy học khác nhau để góp phần nâng cao hiệu quả học
tập. Ví dụ trong phương pháp thảo luận nhóm có thể kết hợp với các kĩ thuật dạy
học như: kĩ thuật phòng tranh, kĩ thuật mảnh ghép,..
Dưới đây là các giải pháp đổi mới phương pháp dạy học trong một số bài
Địa lí ở lớp 12 mà tơi đã áp dụng tại trường THPT .........
b. Tính mới, tính sáng tạo của các giải pháp
Trong sáng kiến tôi đã đề xuất 3 giải pháp để đổi mới phương pháp dạy học
đó là:
1) Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề
2) Phương pháp dạy học tình huống
3) Sử dụng kĩ thuật phòng tranh
Đây là những phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực chưa được được

giáo viên sử dụng trong giảng dạy Địa lí 12 tại trường THPT ......... Đây cũng
chính là những điểm mới của sáng kiến. Các giải pháp cụ thể như sau:
Giải pháp 1. Sử dụng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề


6
a. Khái niệm: Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề là phương pháp dạy
học dựa trên những quy luật của sự lĩnh hội tri thức và cách thức hoạt động một
cách sáng tạo, có những nét cơ bản của sự tìm tịi khoa học.
Bản chất dạy học giải quyết vấn là cách tổ chức dạy học trong đó GV tạo
nên một chuỗi những “tình huống vấn đề”, “tình huống học tập” và điều khiển HS
hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo để giải quyết những vấn đề đó và
thơng qua đó chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng và đạt được những mục đích
học tập khác
“Tình huống vấn đề” hay “tình huống học tập” là trạng thái tâm lí xuất hiện
khi con người gặp phải tình huống khó khăn giải quyết mà bằng tri thức đã có,
bằng cách thức đã biết khơng thể thực hiện được mà đòi hỏi phải lĩnh hội tri thức
mới và cách thức hành động mới. Nói cách khác, tình huống vấn đề hay tình
huống học tập là trạng thái tâm lí khi học sinh gặp phải mâu thuẫn giữa điều đã
biết và điều chưa biết nhưng muốn biết. Có thể phân ra nhiều loại tình huống có
vấn đề nhưng tựu trung có những loại tình huống vấn đề sau:
• Tình huống nghịch lý là tình huống vấn đề xuất hiện khi đứng trước một
sự lựa chọn rất khó khăn giữa hai hay nhiều phương án giải quyết.
• Tình huống bác bỏ là tình huống vấn đề địi hỏi phải bác bỏ một luận
điểm kết luận sai lầm. Để đạt được điều đó học sinh phải tìm ra được
chỗ yếu, chỗ sai, chỗ thiếu chính xác của luận điểm hoặc kết luận đó và
chứng minh tính chất sai lầm của của chúng.
• Tình huống “tại sao” là tình huống phổ biến trong nghiên cứu khoa học
và trong dạy học.
Các tình huống này đòi hỏi học sinh phải vận dụng kiến thức và kĩ năng vốn

có để giải quyết vấn đề đặt ra. Học sinh phải tìm ra được các mối liên hệ đặc biệt
là mối liên hệ nhân quả. Tìm được ngun nhân dẫn đến kết quả đó.
Các vấn đề/ tình huống đưa ra để HS xử lí, giải quyết cần thoả mãn các yêu
cầu sau:
+ Phù hợp với chủ đề bài học
+ Phù hợp với trình độ nhận thức của HS
+ Vấn đề/tình huống phải gần gũi với cuộc sống thực của HS
+ Vấn đề/tình huống có thể diễn tả bằng kênh chữ hoặc kênh hình, hoặc kết
hợp cả hai kênh chữ và kênh hình hay qua tiểu phẩm đóng vai của HS
+ Vấn đề/tình huống cần có độ dài vừa phải
+ Vấn đề/tình huống phải chứa đựng những mâu thuẫn cần giải quyết, gợi ra
cho HS nhiều hướng suy nghĩ, nhiều cách giải quyết vấn đề.
b. Mục đích của giải pháp dạy học giải quyết vấn đề
Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề đảm bảo cho học sinh lĩnh hội vững
chắc những cơ sở khoa học, phát triển những năng lực tư duy sáng tạo và hình
thành cơ sở thế giới quan.


7
* Cách thức tiến hành
Bước 1. Đặt vấn đề và chuyển học sinh vào tình huống có vấn đề
GV giao cho HS một nhiệm vụ có tiềm ẩn vấn đề. Nhiệm vụ giao cho HS có
thể được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: giải thích một sự kiện/hiện
tượng trong tự nhiên hay xã hội, giải quyết một tình huống trong học tập hay trong
thực tiễn,…Dưới sự hướng dẫn của GV, HS quan tâm đến nhiệm vụ đặt ra, sẵn
sàng nhận và tự nguyện thực hiện nhiệm vụ. Từ nhiệm vụ cần giải quyết, HS huy
động kiến thức, kĩ năng đã biết và nảy sinh nhu cầu về kiến thức và kĩ năng còn
chưa biết, nhưng hy vọng có thể tìm tịi, xây dựng được, diễn đạt nhu cầu đó thành
câu hỏi. Lúc này vấn đề đối với HS xuất hiện dưới sự hướng dẫn của GV
Bước 2. Lập kế hoạch giải quyết vấn đề

HS đề xuất các giả thuyết giải quyết vấn đề, đưa ra các phương án và lập kế
hoạch giải quyết vấn đề
Bước 3. Thực hiện kế hoạch
Trong quá trình hoạt động giải quyết vấn đề, dưới sự hướng dẫn của GV,
hành động của HS được định hướng phù hợp với tiến trình nhận thức khoa học.
GV cần hướng dẫn HS vận dụng kiến thức, kĩ năng mới học để giải quyết các tình
huống có liên quan trong học tập
Bước 4. Trình bày, kiểm tra đánh giá và kết luận
Sau khi đã hoàn thành hoạt động giải quyết vấn đề, dưới sự hướng dẫn của
GV, HS trình bày, tranh luận, bảo vệ kết quả thu được, GV chính xác hóa, bổ sung,
xác nhận, phê duyệt kết quả, bao gồm cả kiến thức mới mà HS đã thu nhận được
thông qua hoạt động giải quyết vấn đề. HS ghi nhận kiến thức mới và vận dụng
trong thực tiễn cũng như trong bài học tiếp theo.
GV có thể sử dụng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề trong các giai
đoạn của quá trình dạy học: hình thành kiến thức mới, củng cố kiến thức và kĩ
năng, vận dụng kiến thức. Phương pháp này cần hướng tới mọi đối tượng HS chứ
không chỉ áp dụng riêng cho HS khá giỏi, có thể sử dụng trong dạy phần Địa lí tự
nhiên và Địa lí kinh tế xã hội và các vùng kinh tế
Ví dụ 1: Bài 41. Vấn đề sử dụng lí và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng sơng
Cửu Long. GV có thể áp dụng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề ở ngay
trong phần giới thiệu vào bài:
Bước 1. GV nêu vấn đề bao quát nội dung của cả bài để đặt HS vào tình
huống có vấn đề như sau:
Tại sao phải sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu
Long?
Lưu ý: Nhiệm vụ giao cho HS cần đảm bảo rằng HS không thể giải quyết trọn vẹn
với kiến thức, kĩ năng đã có mà cần phải học thêm kiến thức mới để vận dụng vào
quá trình giải quyết vấn đề.



8
Bước 2. Lập kế hoạch để giải quyết vấn đề
HS cần nghiên cứu kĩ vấn đề đề xuất các giả thuyết giải quyết vấn đề, đưa ra
các phương án và lập kế hoạch giải quyết vấn đề
Bước 3. Thực hiện kế hoạch
Thu thập xử lí thơng tin theo các hướng giả thuyết đã đề xuất
GV có thể định hướng để HS giải quyết vấn đề theo gợi ý sau:
- Xuất phát từ đặc điểm của Đồng bằng sông Cửu Long ? (1)
- Vai trị vị trí của Đồng bằng sơng Cửu Long đối với nền kinh tế cả nước ?
(2)
- Thực tế việc sử dụng tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long ? (3)
-> Cần thiết phải sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu
Long (4)
GV hướng dẫn HS huy động kiến thức đã học ở phần tự nhiên về Đồng
bằng sông Cửu Long để có thể giải quyết vấn đề mà GV đặt ra
Bước 4. Trình bày, kiểm tra đánh giá và kết luận
GV gọi đại diện HS trình bày, các HS khác bổ sung
GV nhận xét nhưng không chốt kiến thức mà dẫn dắt HS vào bài để tạo hứng
thú và khát khao được bổ sung kiến thức ở bài học mới. Bởi với kiến thức mà HS
đã biết về Đồng bằng sơng Cửu Long ở phần Địa lí tự nhiên thì mới chỉ giúp HS
trả lời được một phần của vấn đề đó là ở gợi ý (1) và (2) như: đây là đồng bằng
châu thổ lớn nhất nước ta; có địa hình bằng phẳng, đất đai màu mỡ, là vùng trọng
điểm số 1 về lương thực thực phẩm. Nhưng để giải đáp được đầy đủ câu hỏi “Tại
Tạiphải
saosửphải
đặthợp
vấnlí đề
lí và
cải tạo
tự nhiên

ở Đồng
bằngthì
sao
dụng
và sử
cảidụng
tạo tựhợp
nhiên
ở Đồng
bằng
sơng Cửu
Long?”
buộc
phải
có thêm kiếm thức của bài học mới về đặc điểm tự nhiên và tài
SơngHS
Cửu
Long?
ngun
thiên
nhiên
và sơng
thực Cửu
tế của
việccósửvai
dụng
thiênchiến
nhiênlược
củaphát
vùng

- Vì
Đồng
bằng
Long
trị tài
đặcngun
biệt trong
cịn
có kinh
điểmtếhạn
Lúcta:
này
GV
là người
dắtthổ
cáclớn
emnhất
đến nước
kiến thức
triển
- xãchế
hộigì.
nước
đây
là chính
vùng đồng
bằngdẫn
châu
ta,
của bài học mới.

có địa hình bằng phẳng, đất đai màu mỡ ->Là vùng trọng điểm số 1 về sản xuất
Sauthực,
khi học
bàicủa
họcnước
thì GV
mới năm
có thểđóng
giúpgóp
HStrên
trả lời
đượctấn
đầygạo
đủ và
câu
lương
thựcxong
phẩm
ta. Mỗi
4 triệu
hỏi mà mình đặt ra ở phần đầu
hàng vạn tấn thực phẩm tôm, cá, thịt lợn cho xuất khẩu. Đang dẫn đầu cả nước
về chăn nuôi vịt, trồng mía và trồng cây ăn quả.
- Để phát huy những thế mạnh và khắc phục những hạn chế vốn có của đồng
bằng.
- Việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên của vùng hiện nay chưa hợp lí, làm
cho diện tích rừng ngập mặn ngày càng bị thu hẹp, nguồn tôm cá, sinh vật
lưỡng cư bị suy giảm đến mức báo động.
- Môi trường và tài nguyên của Đồng bằng sông Cửu Long đang đứng trước
sự suy thoái. (Một trong những dẫn chứng là: việc phá rừng để khai hoang mở

rộng diện tích ni trồng thuỷ sản cộng thêm với cháy rừng vào mùa khô làm
cho tài nguyên thiên nhiên suy giảm, mơi trường bị suy thối).
->Vì vậy vấn đề đặt ra cấp thiết là cần phải sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở
Đồng bằng sông Cửu Long


9

Ví dụ 2. Khi dạy Mục 3. Sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng
sơng Cửu Long - Bài 41. Vấn đề sử dụng lí và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng
sơng Cửu Long.
GV có thể tiếp tục sử dụng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề. Sau khi
yêu cầu học sinh nêu được các giải pháp để sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở
Đồng bằng sông Cửu Long, trong số rất nhiều giải pháp được đưa ra, có giải pháp:
cần chủ động sống chung với lũ và khai thác các nguồn lợi do lũ đem lại. Lúc này
GV có thể lật lại vấn đề để đặt ra trước HS tình huống có vấn đề hay một câu hỏi
mở như sau:
Bước 1: GV nêu câu hỏi:
Tại sao nói sống chung với lũ lại là cách ứng xử tốt nhất đối với tự
nhiên ở đồng bằng sông Cửu Long?

Bước 2. HS tiếp nhận vấn đề/lập kế hoạch giải quyết vấn đề
Bước 3. Thực hiện giải quyết vấn đề.
GV chia nhóm và gợi ý HS cách lập luận để giải quyết vấn đề như sau:
- Xuất phát từ đặc điểm địa hình, địa chất của vùng? (…có khả năng đắp đê
ngăn lũ ? )
- Đặc điểm sơng ngịi và mùa lũ ở Đồng bằng sông Cửu Long?
- Tập quán sinh hoạt của người dân?
- Xu hướng phát triển thuận thiên (thuận theo tự nhiên) hướng tới phát triển
bền vững hiện nay?

HS cần dựa vào tri thức đã học hoặc liên tưởng tới kiến thức khoa học và có
thể huy động kinh nghiệm và vốn sống của bản thân để giải quyết vấn đề


10

Học sinh lớp 12B1 đang thảo luận nhóm để đưa ra cách giải quyết vấn đề


11

Bước 4. GV mời đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác bổ sung
GV nhận xét, đánh giá và chuẩn kiến thức
“Sống chung với lũ" là cách ứng xử tốt nhất đối với tự nhiên ở đồng bằng
sông Cửu Long vì:
- Sơng Cửu Long dài, diện tích lưu vực và tổng lượng nước lớn, lưới sơng có
dạng lơng chim cùng với mạng lưới kênh rạch chằng chịt, có sự điều tiết nước
của Biển Hồ nên lũ tương đối điều hòa và kéo dài.
- Do địa thế thấp, địa hình bằng phẳng, lượng nước tập trung quá lớn trong
mùa lũ và tác động của thủy triều nên ở ĐB sông Cửu Long không thể đắp đê
để ngăn lũ (sống chung với lũ).
- Từ lâu đời, người dân vùng sông nước đã thích ứng với mùa lũ với các tập
quán sản xuất, ngành nghề, giống cây trồng và nếp sống đã được định hình
trong quá trình sống chung với lũ. Mùa lũ mang lại nhiều lợi ích như: tơm, cá,
phù sa ngọt, nước ngọt rửa phèn, mặn trong đất...
- Sống chung với lũ còn là xu hướng phát triển thuận thiên (thuận theo tự
nhiên): không can thiệp thô bạo vào tự nhiên của vùng, giúp cân bằng hệ sinh
thái, bảo vệ môi trường, đối phó với biến đổi khí hậu. Đây chính là xu hướng
phát triển bền vững cho vùng Đồng bằng sông Cửu Long hiện nay.



12
* Tính mới của giải pháp
Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề là một trong những phương pháp
dạy học tích cực nhưng chưa được được giáo viên áp dụng trong dạy học mơn Địa
lí 12 ở trường THPT ......... Với việc sử dụng phương pháp dạy học giải quyết vấn
đề, giáo viên đã giúp cho học sinh nắm được tri thức mới, vừa nắm được phương
pháp đi tới tri thức đó, lại vừa phát triển được tư duy tích cực, sáng tạo và có khả
năng vận dụng tri thức vào giải quyết tình huống mới. Việc áp dụng dạy học giải
quyết vấn đề đòi hỏi đổi mới cả nội dung, đổi mới cách tổ chức quá trình dạy học
trong mối liên quan thống nhất với phương pháp dạy học
c. Ưu, nhược điểm phương pháp dạy học giải quyết vấn đề
* Ưu điểm
- Phương pháp này góp phần tích cực vào việc rèn luyện tư duy phê phán, tư
duy sáng tạo cho HS. Trên cơ sở sử dụng vốn kiến thức và kinh nghiệm đã có HS
sẽ xem xét, đánh giá, thấy được vấn đề cần giải quyết.
- Đây là phương pháp phát triển được khả năng tìm tịi, xem xét dưới nhiều
góc độ khác nhau. Trong khi phát hiện và giải quyết vấn đề, HS sẽ huy động được
tri thức và khả năng cá nhân, khả năng hợp tác, trao đổi, thảo luận với bạn bè để
tìm ra cách giải quyết vấn đề tốt nhất, phát triển năng lực giao tiếp xã hội,..
- Sự tham gia tích cực của người học trong q trình dạy học cịn làm tăng
thêm niềm vui cũng như khả năng cá thể hóa đối với nội dung học tập do đó làm
tăng cường động lực, động cơ học tập.
- Thông qua việc giải quyết vấn đề, HS được lĩnh hội tri thức, kĩ năng và
phương pháp nhận thức "giải quyết vấn đề" khơng cịn chỉ thuộc phạm trù phương
pháp mà đã trở thành một mục đích dạy học, được cụ thể hóa thành một mục tiêu
là phát triển năng lực giải quyết vấn đề, một năng lực có vị trí hàng đầu để con
người thích ứng được với sự phát triển của xã hội.
* Hạn chế
- Phương pháp này đòi hỏi GV phải đầu tư nhiều thời gian và cơng sức, phải

có năng lực sư phạm tốt mới suy nghĩ để tạo ra được nhiều tình huống gợi vấn đề
và sao cho vấn đề được nêu ra phải đúng với mục tiêu cần đạt đề hướng dẫn học
sinh tìm tịi để phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Việc tổ chức tiết học hoặc một phần của tiết học theo phương pháp dạy học
giải quyết vấn đề đòi hỏi sự chuẩn bị kỹ lưỡng, mất nhiều thời gian hơn so với các
phương pháp thông thường. Bên cạnh đó, GV cần có sự định hướng tốt thì mới
đảm bảo hiệu quả.
* Lưu ý: để tiến hành dạy học giải quyết vấn đề
- GV phải có sự chuẩn bị tốt nội dung bài học đặc biệt là các tình huống có
vấn đề phải phù hợp với bài học và phù hợp với đối tượng học sinh
- Người học cần phải hợp tác với giáo viên chuẩn bị bài trước khi đến lớp,
tích cực tham gia xử lí tình huống có vấn đề.


13
Giải pháp 2. Sử dụng phương pháp dạy học tình huống
a. Khái niệm:
Phương pháp học tập tình huống là phương pháp dạy học trong đó giáo viên
sử dụng những tình huống thực tiễn có chứa đựng các vấn đề để học sinh giải
quyết, qua đó giúp học sinh tìm kiếm kiến thức mới, củng cố và vận dụng kiến
thức.
Đây là phương pháp thường được dùng trong các môn khoa học xã hội.
Tình huống có thể là các sự kiện, các câu chuyện trên báo chí, trên tivi hoặc thực
tế địa phương. Bản chất của dạy học tình huống là dạy học gắn liền với thực tiễn,
dạy học trong những hoàn cảnh cụ thể và ln biến động
b. Mục đích của giải pháp dạy học tình huống
- Tăng thêm hiểu biết và khả năng áp dụng lý thuyết vào thực tế của HS.
- Nâng cao khả năng phân tích và lập luận của HS.
- Truyền đạt thơng tin, ví dụ những thông tin về các quy định, về tổ chức, cơ
quan,...

- Phát triển tính sáng tạo và khuyến khích sự đổi mới cách học của HS.
- Phát triển các kĩ năng ứng xử, tinh thần đồng đội, tính trách nhiệm, kiên
nhẫn, biết lắng nghe và tự khẳng định mình.
- Thay đổi thái độ của HS đối với một vấn đề cụ thể, thúc đẩy sự chú ý quan
tâm của HS
- Tăng cường sự say mê, u thích đối với mơn học
* Cách tiến hành dạy học bằng phương pháp tình huống
Bước 1. GV giới thiệu tình huống
Bước 2. GV chia nhóm, tổ chức, điều khiển để HS thảo luận đưa ra cách giải
quyết tình huống
Bước 3. HS trình bày phương án giải quyết tình huống
Bước 4. GV nhận xét về cách giải quyết tình huống sau khi HS trả lời
Bước 5. Khẳng định và củng cố. Xác nhận kiến thức, kĩ năng mà HS thu
nhận được thơng qua tình huống.
* Lưu ý:
- Để phương pháp này hoạt động hiệu quả cao người giáo viên cần hướng dẫn
tạo điều kiện, tạo môi trường học tập thúc đẩy học sinh tham gia.
- Người học cần phải chủ động, tích cực, sáng tạo.
- Cần có cơng tác chuẩn bị tốt từ khâu xác định mục tiêu cụ thể cho từng hoạt
động, lựa chọn tình huống phải đảm bảo tính sư phạm, phù hợp với đặc điểm nhận
thức của học sinh. Tùy thuộc vào mục tiêu bài học, trình độ học sinh và nội dung
kiến thức mà giáo viên chọn cách đưa ra câu hỏi tình huống phù hợp cho học sinh.


14
Ví dụ 1: Khi dạy – Tiết 2: Mục 3. Khai thác tổng hợp tài nguyên vùng
biển và hải đảo - Bài 42. Vấn đề phát triển kinh tế, an ninh quốc phịng ở Biển
Đơng và các đảo, quần đảo (Địa lí 12)
*Mục tiêu kiến thức được xác định là:
- Thấy được tầm quan trong của việc khai thác tổng hợp tài nguyên biển, giúp

khai thác hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên vùng biển và góp phần bảo bệ
môi trường để phát triển bền vững.
- Các biện pháp để khai thác hiệu quả tài nguyên vùng biển
* Cách tiến hành dạy học bằng phương pháp tình huống.
Bước 1: GV giới thiệu tình huống sau đây:
Qua chương trình thời sự, các em đã được biết sự kiện cá chết hàng loạt
dọc bờ biển của 4 tỉnh miền Trung nước ta từ vùng biển Vũng Áng (Hà Tĩnh)
đền Thừa Thiên Huế, vào tháng 4 năm 2016. Nguyên nhân được xác định là
do chất thải của nhà máy hoạt động ven biển thuộc cơng ty Formosa. Theo em,
chúng ta có nên ngừng hoạt động của nhà máy này không? Tại sao? Cần có
những biện pháp nào để giảm thiểu ơ nhiễm mơi trường biển?
Bước 2: GV chia nhóm và tổ chức cho HS thảo luận để tìm giải pháp hành
động cho tình huống gây ra tình trạng ơ nhiễm mơi trường biển ở miền Trung
nước ta.
Bước 3. Đại diện mỗi nhóm cử HS trình bày phương án giải quyết tình huống
Bước 4. GV nhận xét về cách giải quyết tình huống sau khi HS trả lời
Bước 5. GV kết luận và củng cố. Xác nhận kiến thức, kĩ năng mà HS thu
nhận được thơng qua tình huống. Qua đó giáo dục cho học sinh nâng cao nhận
thức về phát triển kinh tế bền vững là phải gắn liền với bảo vệ mơi trường. Đối với
phát triển kinh tế biển thì phải khai thác tổng hợp mới mang lại hiệu quả kinh tế
cao và bảo giúp bảo vệ mơi trường biển.
Ví dụ 2: Khi dạy - Mục 2.b. Tình hình phát triển và trung tâm du lịch
chủ yếu - Bài 31. Tiết 2 – Vấn đề phát triển ngành du lịch (Địa lí 12).
Bước 1. GV giới thiệu tình huống sau đây để HS thảo luận:
Trong dịp nghỉ lễ 30/4 vừa qua bạn em cùng gia đình đi du lịch tại bãi
biển Cửa Lò (Nghệ An). Bạn em đã chụp ảnh post lên facebook và em xem
được. Trong bức ảnh lộ rõ bãi biển rất nhiều rác như: túi nilon, vỏ lon bia,
nước ngọt, vỏ bim bim,..do người dân Việt Nam đi tắm biển vứt lại. Bên cạnh
đó bức ảnh cịn có 1 số người nước ngoài đang thu gom rác bên bờ biển bỏ
vào đúng nơi quy định. Em nghĩ gì về những hình ảnh trên, nếu comment (bình

luận) về các hình ảnh bạn em chia sẻ, em sẽ nói gì?


15
Bước 2: GV chia nhóm và tổ chức cho HS thảo luận để tìm giải pháp hành
động cho tình huống
GV khuyến khích HS tham gia phát biểu bày tỏ quan điểm của mình như:
Phê phán đối với những hành vi thiếu ý thức gây ô nhiễm môi trường, làm ảnh
hưởng đến tài nguyên du lịch nói riêng và cảnh quan mơi trường nói chung. Đồng
thời bày tỏ sự đồng tình với những hành động đẹp mang ý nghĩa giáo dục vệ mơi
trường của những người nước ngồi khi đến Việt Nam.
Bước 3. Đại diện mỗi nhóm cử HS trình bày phương án giải quyết tình huống
Bước 4. GV nhận xét về cách giải quyết tình huống sau khi HS trả lời
Bước 5. GV kết luận và củng cố. Xác nhận kiến thức, kĩ năng mà HS thu
nhận được thông qua tình huống, qua đó GV lồng ghép để giáo dục ý thức bảo vệ
mơi trường nói chung và bảo vệ tài ngun du lịch nói riêng
* Tính mới của giải pháp
Phương pháp học tập tình huống là phương pháp hồn toàn mới mẻ chưa
được giáo viên sử dụng trong dạy học mơn Địa lí ở lớp 12 tại trường THPT .........
Vận dụng phương pháp này sẽ giúp cho HS tiếp cận với một mơi trường mơ
phỏng thực tế nhờ đó HS không phải tiếp nhận những lý thuyết trừu tượng mà đi
thẳng vào thực tế, làm cho nội dung bài học trở nên gần gũi, thiết thực hơn. Tăng
khả năng suy nghĩ độc lập, tiếp cận tình huống dưới nhiều góc độ. Xây dựng kĩ
năng xử lí thơng tin, phát triển kĩ năng phân tích, đánh giá, kĩ năng dự đoán kết
quả của các giải pháp đã lựa chọn, tăng cường tính sáng tạo để tìm giải pháp cho
vấn đề. Ngồi những kĩ năng trên cịn giúp phát triển ở HS các kĩ năng giao tiếp
nghe, nói, trình bày,...
c. Ưu điểm, hạn chế của giải pháp
* Ưu điểm
- Phương pháp học tập tình huống ngồi việc cung cấp mơi trường mơ phỏng

thực tế cịn giúp cho học sinh khơng phải tiếp nhận những lí thuyết trừu tượng mà
đi thẳng vào giải quyết vấn đề thực tế.
- Tăng khả năng suy nghĩ độc lập, tiếp cận một tình huống dưới nhiều góc độ.
- Xây dựng kĩ năng xử lí thơng tin: thu thập và phân tích thơng tin cơ bản,
loại bỏ những thông tin không cần thiết.
- Phát triển kĩ năng phân tích, áp dụng các cơng cụ phân tích thích hợp để xác
định vấn đề.
- Tăng cường tính sáng tạo để tìm giải pháp cho vấn đề.
- Phát triển kĩ năng đánh giá, kĩ năng dự đoán kết quả của các phương pháp
đã lựa chọn.
- Phát triển các kĩ năng giao tiếp nghe, nói, trình bày, kĩ năng sử dụng tranh
ảnh, bản đồ,…
- Nâng cao lòng tin vào khả năng giải quyết vấn đề trong tương lai, đánh giá
được kết quả cơng việc của mình, hiểu biết nhiều hơn về bản thân.


16
* Hạn chế
- Công tác chuẩn bị lâu, mất nhiều thời gian vì vậy nó khơng được áp dụng
thường xun.
- Phương pháp này địi hỏi người giáo viên cần có kĩ năng sư phạm tốt, biết
điều khiển khéo để thu hút học sinh tham gia giải quyết tình huống. Bên cạnh đó
cũng địi hỏi người giáo viên phải khơng ngừng tự học và cập nhật thường xuyên
các thông tin, kiến thức từ thực tiễn để vận dụng linh hoạt vào các tình huống học
tập mới có thể đáp ứng được mục tiêu của bài học.
Giải pháp 3. Sử dụng kĩ thuật phòng tranh
a. Khái niệm:
Kĩ thuật phòng tranh là kĩ thuật giáo viên tổ chức cho học sinh giải quyết
vấn đề học tập bằng cách trưng bày ý tưởng của cá nhân hoặc nhóm xung quanh
lớp học như một triển lãm tranh thực sự

Kỹ thuật phòng tranh được coi là một trong những kỹ thuật dạy học tích cực
có hiệu quả cao trong tổ chức các hoạt động học cho học sinh. Nó giúp phát huy
tính tích cực, chủ động tham gia và hợp tác của học sinh. Kỹ thuật này cũng có
tính linh hoạt cao. Giáo viên có thể sử dụng kĩ thuật này cho hoạt động cá nhân,
hoạt động cặp hoặc hoạt động nhóm.
b. Mục đích
- Dạy học bằng kĩ thuật này sẽ góp phần giúp học sinh có được khả năng ghi
nhớ kiến thức tốt nhất.
- Sử dụng kĩ thuật phòng tranh trong dạy học sẽ tạo khơng khí học tập thoải
mái, sinh động nhưng vẫn hiệu quả. Người học sẽ được tạo cơ hội để giao tiếp, thể
hiện quan điểm riêng, giá trị bản thân, ước mơ, mục tiêu cá nhân…
- Hình thành và rèn luyện kĩ năng thuyết trình cho tất cả học sinh trong lớp.
Từ đó bồi đắp sự tự tin cho các em.
- Việc quan sát hình ảnh trong tranh giúp HS ghi nhớ được thông tin kiến
thức nhanh và lâu hơn so với nghe và đọc trong cùng 1 thời gian .
* Cách tiến hành dạy học với kĩ thuật phòng tranh
Bước 1. Giáo viên nêu câu hỏi/ vấn đề cho cả lớp hoặc cho các nhóm.
Bước 2. Mỗi thành viên hoặc các nhóm phác hoạ những ý tưởng về cách
giải quyết vấn đề trên một tờ bìa và dán lên tường xung quanh lớp học như một
triển lãm tranh.
Bước 3. Học sinh cả lớp đi xem "triển lãm" và có thể có ý kiến bình luận
hoặc bổ sung.
Bước 4. Cuối cùng, tất cả các phương án giải quyết được tập hợp lại và
tìm phương án tối ưu. Hoặc giáo viên có thể tiến hành bước cuối cùng dưới dạng
nhận xét và chữa các lỗi phổ biến của các sản phẩm.
Ví dụ: Khi dạy mục 2.a. Tài nguyên du lịch trong bài - Bài 31. Tiết 2 –
Vấn đề phát triển ngành du lịch (Địa lí 12).


17

Để thực hiện tốt được kĩ thuật phòng tranh ngay sau khi học xong Tiết 1 Bài 31. Vấn đề phát triển ngành thương mại. GV chia nhóm và phát phiếu học
tập giao nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm chuẩn bị trước ở nhà.
* Tiến trình thực hiện trên lớp với kĩ thuật phòng tranh
Bước 1. GV chia lớp thành 4 nhóm theo nhiệm vụ đã được phân cơng, dựa
vào sơ đồ Hình 31.4, SGK Địa lí 12, trang 140 và Át lát Địa lí Việt Nam trang 25
và yêu cầu các nhóm thực hiện nhiệm vụ như sau:
- Nhóm 1 và 2: Tìm hiểu tài ngun du lịch tự nhiên và siêu tầm các hình ảnh
về các tài nguyên du lịch tự nhiên trình bày trên khổ giấy A2 sau đó cử đại diện
nhóm lên trình bày và làm hướng dẫn viên du lịch giới thiệu về một số địa điểm du
lịch của nhóm
- Nhóm 3 và 4: Tìm hiều tài nguyên du lịch nhân văn và siêu tầm các hình
ảnh về các tài nguyên du lịch nhân văn trình bày trên khổ giấy A2 sau đó cử đại
diện nhóm lên trình bày và làm hướng dẫn viên du lịch giới thiệu về một số địa
điểm du lịch của nhóm
Bước 2. Các nhóm thực hiện nhiệm vụ: Mỗi nhóm phác hoạ những ý tưởng
về cách trình bày về tài nguyên du lịch của nhóm sau đó dán lên tờ bìa của khổ
giấy A2. Tiếp đến cử đại điện lên thuyết trình như một hướng dẫn viên du lịch giới
thiệu về các điểm du lịch (tự nhiên hoặc nhân văn). Sau khi 4 nhóm đã các giới
thiệu xong, sản phẩm của mỗi nhóm sẽ được treo lên tường xung quanh lớp học
như một triển lãm tranh.
Bước 3. GV tổ chức cho HS cả lớp đi xem “triển lãm” chéo nhau giữa các
nhóm và có thể có ý kiến bình luận hoặc bổ sung và các ý kiến sẽ phải được ghi
chép lại.

Các nhóm đang xem triển lãm tranh


18

Các nhóm đang xem triển lãm tranh

Bước 4. GV tập hợp tất cả các ý kiến bổ sung cho từng nhóm tiến hành
nhận xét đánh giá, sửa chữa bổ sung giúp các nhóm hồn thiện sản phẩm.
* Tính mới của giải pháp
Kĩ thuật phòng tranh là một trong những kĩ thuật dạy học tích cực và cịn rất
mới mẻ chưa được giáo viên sử dụng trong giảng dạy Địa lí ở lớp 12 tại trường
THPT ......... Vận dụng kết hợp kĩ thuật phịng tranh kết hợp với thảo luận nhóm sẽ
giúp cho HS tiếp cận với cách dạy học hoàn toàn mới, học sinh được trực tiếp
tham gia xây dựng nội dung kiến thức cho bài học mới, đồng thời tiếp thu được
kiến thức của bài học thông qua các nhóm học tập. Nhờ vậy mà nội dung của bài
học trở nên nhẹ nhàng hơn, hấp dẫn và lôi cuốn học sinh hơn. Bên cạnh đó học
sinh cịn phát triển được các kĩ năng quan sát, lắng nghe, giao tiếp, trình bày,...
c. Ưu điểm và nhược điểm của giải pháp
* Ưu điểm
- Phát huy năng lực sáng tạo, năng lực tự học, năng lực thuyết trình, giúp
HS tự tin trong giao tiếp
- Hạn chế được tình trạng ỉ lại của một số HS khi làm việc theo nhóm
- Giúp HS ghi nhớ nhanh và khắc sâu kiến thức của bài học
* Hạn chế


19
- Nếu khơng có sự tổ chức khéo léo sẽ làm cho lớp học ồn ào, HS không tập
trung sẽ dễ bị phân tán do các nhóm cùng đi xem triển lãm tranh vào cùng một
thời gian
6.6. Đánh giá ưu điểm, hạn chế của sáng kiến
6.6.1. Ưu điểm của sáng kiến
- Với các giải pháp đã được đề cập trong sáng kiến đã góp phần làm phong
phú thêm các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực trong mơn Địa lí nói
chung và Địa lí 12 nói riêng.
- Tạo cho HS có thói quen chuẩn bị bài ở nhà và đào sâu kiến thức trong từng

lĩnh vực và phát huy hiểu biết của học sinh trong giải quyết vấn đề.
- Phát triển tinh thần hợp tác làm việc theo nhóm và phát huy trách nhiệm
của từng cá nhân, khuyến khích động cơ học tập chủ động và tích cực hơn.
- Hình thành cho học sinh những năng lực và phẩm chất cần thiết trong cuộc
sống như năng lực hợp tác, sáng tạo, sử dụng ngơn ngữ trong trình bày, giao tiếp,
linh hoạt trong giải quyết các tình huống xảy ra trong thực tiễn tốt hơn, phát triển
tư duy phân tích, tổng hợp. Giúp các em tự tin hơn, mạnh dạn hơn trong trình bày
trao đổi ý kiến của mình.
6.6.2. Hạn chế của sáng kiến
Bên cạnh những ưu điểm thì khi tổ chức thực hiện các phương pháp và kĩ
thuật dạy học này cũng có những khó khăn nhất định đó là trong phương pháp
dạy học tình huống địi hỏi GV phải có kiến thức sâu rộng ln cập nhật thực tế,
biết kết hợp linh hoạt giữa nội dung bài học với thực tiễn cuộc sống đang đặt ra
sao cho phù hợp với khả năng nhận thức của HS.
Do đặc thù của các kĩ thuật dạy học tích cực đó là HS là người được trực tiếp
tham gia vào quá trình hình thành kiến thức mới bằng các cách thức khác nhau nên
sẽ dễ làm mất thời gian và có thể gây ồn ào, lộn xộn, hơn nữa số lượng HS trong
một lớp q đơng cũng gây khơng ít khó khăn cho việc tổ chức dạy học bằng các
kĩ thuật dạy học tích cực như kĩ thuật phịng tranh, vì vậy cần phải có sự điều
khiển khéo léo của giáo viên.
7. Khả năng áp dụng các giải pháp của sáng kiến
Sáng kiến đưa ra các giải pháp vận dụng một số phương pháp và kĩ thuật tổ
chức các hoạt động dạy học theo hướng tích cực nêu trên đã được tơi thực hiện ở
nhiều tiết học trong dạy Địa lí 12 tại trường THPT ......... Với việc cung cấp đầy đủ
những kiến thức cơ bản và đặc trưng của từng phương pháp, kĩ thuật dạy học và
đưa ra các bước tiến hành đối với một số phương pháp và từng kĩ thuật cụ thể, qua
đó giúp cho GV dạy địa lí nói riêng và cả GV thuộc các bộ mơn khác ở các trường
THPT đều có thế vận dụng hiệu quả vào giảng dạy bộ mơn của mình.
8. Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng



20
giải pháp
8.1. Hiệu quả kinh tế
Tùy theo nội dung của bài dạy mà GV có thể áp dụng linh hoạt và có hiệu
quả đối với các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực trên. Nếu bài học hoặc
một nội dung của bài học phù hợp với các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích
cực trong sáng kiến thì khi vận dụng GV cũng phải khơng mất nhiều chi phí đầu tư
về các phương tiện dạy học mà vẫn đảm bảo cung cấp được đầy đủ kiến thức và kĩ
năng và phát triển được các năng lực học sinh theo yêu cầu của chương trình dạy
học mới
8.2. Hiệu quả xã hội
Đối với giáo viên khi áp dụng sáng kiến có thêm nhiều kinh nghiệm trong tổ
chức các hoạt động dạy học cho học sinh bằng các phương pháp và kĩ thuật dạy
học tích cực góp phần đổi mới phương pháp và nâng cao chất lượng dạy học.
Đối với HS việc vận dụng kết hợp các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích
cực trong mỗi bài dạy Địa lí đã làm thay đổi nhận thức về cách học của HS đối với
mơn Địa lí, HS trở nên sơi nổi hơn, hào hứng hơn, u thích sự tìm tịi khám phá
và hứng thú hơn với môn học. Với cách học này HS được chủ động tham gia xây
dựng kiến thức, phát huy được tính tích cực, tự giác, sáng tạo, ngồi ra cịn phát
triển được nhiều các kĩ năng cần thiết trong thực tiễn của cuộc sống, giúp HS tự
tin hơn trong giao tiếp, trong trình bày và giải quyết vấn đề, phát triển được các
năng lực của bản thân.
9. Những thông tin cần được bảo mật ( Nếu có): Khơng
10. Các điều kiện cần thiết để áp dụng
Để có thể vận dụng có hiệu quả các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực
được nêu trong sáng kiến thì đối với mỗi GV cần phải có các điều kiện sau:
Thứ nhất là GV phải thực sự tâm huyết và đầu tư, chuẩn bị nhiều hơn cho
mỗi bài dạy có như vậy hiệu quả và chất lượng giáo dục mới có thể được nâng
cao.

Thứ hai là GV phải nghiên cứu kĩ lưỡng từng phương pháp, kĩ thuật dạy học
để vận dụng linh hoạt và thành thạo vào từng phần hoặc từng nội dung cụ thể của
mỗi bài, đồng thời phải được thực hiện thường xuyên, linh hoạt với mong đạt
được hiệu quả vững chắc.
11. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của tác giả
* Kết quả khảo sát về mức độ hứng thú của HS đối với giờ học
Để đánh giá mức độ hứng thú của HS khi thường xuyên dạy thực nghiệm
bằng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực để so sánh, đối chứng với


21
những lớp không thường xuyên dạy các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực.
Tơi đã phát phiếu khảo sát ở hai lớp 12B1 và 12B6, kết quả thu được như sau:

Số HS

Rất hứng
thú

Hứng thú

Tổng
số

SL

SL

41


25

60,9

12

29,3

4

9,8

0

0,0

39

0

0,0

5

12,8

19

48,7


15

38,5

Lớp

Thực nghiệm

Tỉ lệ

Bình
thường

Tỉ lệ

%

SL

Khơng
hứng thú

Tỉ lệ

%

SL

%


Tỉ lệ
%

12B1
Đối chứng
12B6
Như vậy có thể thấy việc áp dụng thường xuyên các phương pháp và kĩ
thuật dạy học tích cực góp phần làm thay đổi thái độ học tập của HS đối với mơn
Địa lí. Các em đã hào hứng hơn với các tiết học Địa lí có sử dụng các phương
pháp và kĩ thuật dạy học tích cực và trở nên có ý thức hơn trong học tập. Tham gia
tích cực vào các hoạt động học tập, đó sẽ là tiền đề cho việc nâng cao chất lượng
giáo dục
* Thống kê kết quả điểm kiểm tra giữa kì II của hai lớp: thực nghiệm 12B1
với lớp đối chứng 12B6 đối với mơn Địa lí, kết quả thu được như sau:
Xếp
loại
Lớp

Loại giỏi
Tổng
số

8,0 - 10

Loại khá
6,5 – 7,9

Loại trung
bình 5 –

6,4

Loại yếu
3,5 – 4,9

Loại kém
< 2 – 3,4
điểm

HS

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%


43

15

34,9

24

55,8

4

9,3

0

0,0

0

0,0

39

6

15,4

11


28,2

16

41,0

6

15,
4

0

0,0

12B1
Lớp thực
nghiệm
12B6
Lớp đối
chứng

Kết quả thống kê cho thấy điểm kiểm tra môn Địa lí của lớp được áp dụng
thường xuyên các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực là 12B1 có tỉ lệ điểm


22
khá, giỏi cao hơn so với lớp ít được áp dụng là lớp 12B6. Chứng tỏ hiệu quả của
những phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực đã góp phần nâng cao chất lượng

giảng dạy của bộ mơn Địa lí tại trường THPT .........
Trên đây là bản tóm tắt nội dung sáng kiến tôi đã thực hiện trong năm học
2020 - 2021. Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự
thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.



×