TRƯỜNG CĐSP DAKLAK
******
Đ Ề TÀI NGIÊN CỨU KHOA HỌC
DẠY HỌC CHỦ ĐỀ TỰ CHỌN
NGỮ VĂN LỚP 9
Người thực hiện: Trịnh Đức Long
Tổ Văn –Khoa xã hội
NĂM
2006
2
Chủ đề 1: TÌM HIỂU ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ THỂ LOẠI..............................................12
PHẦN HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHỦ ĐỀ.............................................................34
3
A-PHẦN MỞ ĐẦU
I-Lý do chọn đề tài:
1-Xuất phát từ yêu cầu đổi mới chương trình bậc trung học cơ sở trong đó đặt ra u cầu
thực hiện chương trình tự chọn bắt đầu cho học sinh khối lớp 8 và 9. Việc học tự chọn góp
phần thực hiện mục tiêu hướng đến người học, lấy người học làm trung tâm trong hoạt
động dạy học. Chương trình đáp ứng nhu cầu tự học của học sinh, rèn luyện kỹ năng tích
cực trong học sinh. Hơn nữa dạy học tự chọn đáp ứng được xu hướng phân hóa đối tượng
dạy học, đây là nguyên tắc dạy học hiện đại.
2-Xuất phát từ thực tiễn nhận thức của bản thân được Sở cử tham gia hội nghị tập huấn bồi
dưỡng giảng viên cốt cán dạy học tự chọn tại Đà Nẵng (tháng 10/2004) sau đó về triển khai
cho giáo viên tỉnh nhà.
3-Xuất phát từ thực tiễn việc thực hiện chương trình (các chủ đề tự chọn) môn Ngữ văn của
giáo viên trung học cơ sở hiện nay còn nhiều lúng túng về nội dung và phương pháp dạy.
Bộ giáo dục và đào tạo mới đề ra chủ trương thực hiện từ năm học 2004-2005, nguồn tài
liệu về các chủ đề tự chọn còn hạn chế (chủ yếu giáo viên THCS phải tự thiết kế chủ đề để
dạy)nên khi thực hiện còn nhiều bất cập chưa mang tính đồng bộ thống nhất giữa các
trường. Sau một năm triển khai thực hiện dạy học tự chọn lớp 8, bản thân đã trực tiếp gặp
gỡ trao đổi với một số giáo viên THCS tại tỉnh nhà khi thực hiện chương trình tự chọn,
nhiều giáo viên cịn trăn trở băn khoăn khi dạy. Năm học 2005-2006 sở GD&ĐT DakLak
tiếp tục chỉ đạo việc dạy tự chọn lớp 9 trong đó tập trung vào việc biên soạn các chủ đề tự
chọn cho từng môn học cụ thể, bản thân nhận thấy đây là vấn đề cần quan tâm giải quyết
đáp ứng phục vụ việc dạy học Ngữ văn trung học cơ sở nên mạnh dạn triển khai đề tài này.
Đề tài mang tính nối tiếp đề tài NCKH năm 2005.
II-Mục đích nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động dạy học tự chọn môn Ngữ văn lớp 9 trung học cơ sở
góp phần giúp cho giáo viên định hướng triển khai các chủ đề tự chọn dạy đạt hiệu quả cao.
III-Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài chú ý khảo sát các đối tượng nghiên cứu sau:
1-Những chủ trương định hướng của Bộ GD và ĐT về việc thực hiện dạy học tự chọn ở
THCS.
2-Nội dung chương trình tự chọn môn Ngữ văn lớp 9 trung học cơ sở(phần văn học và tập
làm văn)
IV-Nhiệm vụ nghiên cứu:
Đề tài tập trung giải quyết 2 nhiệm vụ sau:
1- Tìm hiểu đặc điểm chương trình tự chọn mơn Ngữ văn lớp 9
2-Biên soạn một số chủ đề tự chọn môn Ngữ văn lớp 9 (Phần văn học và làm văn ) và định
hướng phương pháp dạy trong từng chủ đề cụ thể.
V-Lựa chọn các phương pháp nghiên cứu:
1-Sử dụng hệ thống các phương pháp thực nghiệm: Tiến hành quan sát, điều tra thông qua
hoạt động dự giờ tiết dạy tự chọn của một số giáo viên THCS. Trưng cầu ý kiến trao đổi
với giáo viên và học sinh THCS về việc dạy học tự học.
2-Vận dụng một số thành tựu về khoa học giáo dục, khoa học nghiên cứu văn học được
khẳng định trong những năm gần đây như:Dạy học nêu vấn đề, phương pháp dạy học tích
4
cực nhằm phát huy tính chủ thể sáng tạo của học sinh, tiếp nhận văn học, thi pháp học,
phương pháp dạy văn theo mơ hình sơ đồ trực quan.
B- PHẦN NỘI DUNG
Chương I:Tìm hiểu đặc điểm chương trình v những định hướng về nội dung v
phương pháp khi dạy tự chọn Ngữ văn lớp 9
A-Nhận diện đặc điểm chương trình Ngữ văn lớp 9:
Theo chủ trương của Bộ GD&ĐT việc thực hiện chương trình tự chọn với 3 loại hình chủ
đề: Bám sát, nâng cao và đáp ứng không nằm ngồi quỹ đạo của chương trình chính khóa,
lấy nội dung chương trình chính khóa làm nền tảng để thiết kế chủ đề tự chọn. Do vậy
muốn thực hiện tốt hoạt động dạy học tự chọn, giáo viên cần phải nhận diện đặc điểm nội
dung chương trình chính khóa.
5
I-Đặc điểm chung:
1-Đây là lớp cuối cấp học nên chương trình Ngữ văn 9 ngồi nhiệm vụ cung cấp kiến thức
mới cịn tập trung vo việc củng cố kiến thức, ơn tập tồn cấp học. Việc thực hiện tích hợp
dọc kiến thức từ lớp 6 dến lớp 9 luơn được đặt ra và giải quyết một cách triệt để.
2-Nội dung các bài dạy trong cả 3 phân mơn đều có khả năng tích hợp cao (Cả tích hợp
ngang lẫn tích hợp dọc).
Do vậy dạy Ngữ văn lớp 9 giáo viên phải nhậy cảm nắm chắc mục tiêu chương trình tồn
cấp học, đây là cái đích để đạt đến chất lượng tồn cấp THCS.
II- Đặc điểm phân môn văn học:
1-Các văn bản được chọn dạy trong chương trình thể hiện r nt dấu hiệu tích hợp. Nhiều
văn bản có sự đan xen của cc phương thức biểu đạt nên là điều kiện tốt để thực hiện tích
hợp với phân mơn làm văn.Dưới đây là một số ví dụ thống kê dấu hiệu tích hợp ngang
Văn bản
+Kiều ở Lầu Ngưng
Bích
+Bi thơ tiểu đội xe
khơng kính
+Bến qu
+Cố hương
+Bàn về đọc sách
+Tiếng nói của văn
nghệ
Cc phương thức biểu đạt
Tích hợp mơn làm văn
Biểu cảm kết hợp với tự sự, kể Độc thoại nội tâm trong
chuyện
văn bản tự sự
Tự sự kết hợp với nghị luận v
biểu cảm
Nghị luận kết hợp với thuyết
minh v biểu cảm
Tự sự kết hợp với nghị
luận v miu tả nội tm
Nghị luận về một sự việc,
về một vấn đề tư tưởng đạo
lý
2-Chương trình đưa thm một số thể loại mới vo học
+Truyện thơ: Truyện Kiều (Nguyễn Du), Lục Vân Tiên (Nguyễn Đình Chiểu)
+Kịch nĩi: Tơi v chng ta (Lưu Quang Vũ)
+Thơ văn xi: Mây và sóng (Tagor)
Đến lớp 9 học sinh có thể nhận diện đặc điểm cơ bản của hết thảy các thể loại văn học phổ
biến. Chương trình dnh hẳn một phần ơn tập cc thể loại văn học.
3-Tuy chương trình THCS khơng hướng tới việc dạy lịch sử văn học nhưng đến lớp 9 học
sinh đ tiếp cận cc tc phẩm tiu biểu cho cc giai đoạn văn học. Trong bài tổng kết phần văn
học có đề cập đến đặc điểm nội dung và thi pháp của các giai đoạn văn học Việt Nam.
4-Chương trình cấu trc đồng quy mang tính kế thừa liên thơng từ lớp 6 đến lớp 9 (dấu hiệu
tích hợp dọc). Điều này được thể hiện r nt trong kiến thức về cc phương thức biểu đạt trong
văn bản tác phẩm. Chương trình vẫn giới thiệu cc kiểu văn bản tự sự, trữ tình, chính luận m
học sinh đ tiếp cận ở lớp 6,7,8 ; đến lớp 9 có nâng cao hơn ( Dung lượng văn bản bề thế,
cấu trúc phực tạp, đặc biệt các văn bản có sự đan xen của các phương thức biểu đạt). Ví dụ
thống kê dưới đây thể hiện dấu hiệu tích hợp dọc khi dạy kiểu văn bản tự sự từ lớp 6 đến
lớp 9
Lớp 6
1-Tự sự dân gian:
Thần thoại, truyền
thuyết, cổ tích, ngụ
Lớp 7
Tự sự hiện đại:
+Cổng trường mở
ra
Lớp 8
Tự sự hiện đại:
+Tơi đi học
+Trong lịng mẹ
6
Lớp 9
1-Tự sự Trung đại:
+Người con gái
Nam Xương.
ngơn, truyện cười.
2-Tự sự Trung đại:
+Con hổ có nghĩa
+Mẹ hiền dạy con
+Thầy thuốc cốt ở
tấm lòng
3-Tự sự hiện đại:
+Dế mèn phiên lưu
ký
+Vượt thác
+Buổi học cuối
cùng
*Nhận xét:
Văn bản ngắn, cốt
truyện đơn giản, sự
kiện tình tiết ít
+Cuộc chia tay của
những con búp bê
+Mẹ tơi
*Nhận xét:
Tự sự có đan xen
yếu tố biểu cảm
+Tức nước vỡ bờ
+Lão Hạc
+Cô bé bán diêm
+Đánh nhau với cối
xay gió
+Hai cây phong
*Nhận xét:
Tự sự đan xen yếu tố
miêu tả, chú ý ngơi
kể tự sự
+Hồng Lê nhất
thống chí
+Truyện Kiều
+Luc Vân Tiên
2-Tự sự hiện đại:
+Chiếc lược ngà
+Lặng lẽ Sa Pa
+Bến Quê
+Ngôi sao xa xơi
+Rơbinxơn ngồi
đảo hoang
+Bố của Ximơng
+Con chó Bấc
*Nhận xét:
Độ khó của văn
bản tăng dần; cốt
truyện phức tạp;
yếu tố nghị luận,
biểu cảm, thuyết
minh, biểu cảm đan
xen với tự sự trong
văn bản
III-Đặc điểm phân môn làm văn:
1-So với 2 phân môn Văn và tiếng Việt thì phn mơn lm văn có nhiều thay đổi hơn cả. Điểm
cần lưu ý gio vin l thuật ngữ kiểu bi trước đây được thay thế bằng kiểu văn bản.
Khái niệm kiểu văn bản rộng hơn kiểu bi. Kiểu văn bản được hiểu l phương thức biểu đạt
của văn bản đó. Theo hướng hiểu này phân môn làm văn ở THCS sẽ rèn luyện học sinh kỹ
năng viết 6 kiểu văn bản: Tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận, điều hành. Các
thuật ngữ như kiểu bi:giải thích, chứng minh, bình luận, phn tích…trước đây được quan
niệm như một dạng thức nghị luận.
2-Tất cả các kiểu văn bản đó đều được trở đi trở lại ít nhất 2 lần trong chương trình cấp
học, đến lớp 9 học sinh nắm vững đặc điểm và kỹ năng tạo lập tất cả các kiểu văn bản. Dấu
hiệu tích hợp dọc được thể hiện r nt nhất trong phn mơn ny.Bảng thống k dưới đây thể hiện
dấu hiệu tích hợp đồng tâm kiến thức về kiểu văn bản tự sự:
Lớp 6
1-Tìm hiểu chung về tự sự
2-Sự việc và nhân vật
trong văn tự sự
3-Tìm hiểu đề và cách làm
văn tự sự, chủ đề tự sự.
4-Thứ tự kể trong tự sự, kể
chuyện tưởng tượng sáng
tạo
Lớp 8
1-Tóm tắt văn bản tự sự
2-Miêu tả và biểu cảm
trong văn bản tự sự
3-Kể chuyện theo ngôi:kết
hợp miêu tả và biểu cảm
7
Lớp 9
1-Miêu tả, nghị luận trong
văn bản tự sự.
2-Độc-Đối thoại trong văn
bản tự sự
3-Tự sự kết hợp với biểu
cảm, nghị luận.
4-Chuyển đổi ngôi kể
trong tự sự
Nội dung chương trình hồn thiện kiến thức về văn bản tự sự. Lớp 9 có điều kiện tích
hợp dọc hết thảy nội dung kiến thức về các kiểu văn bản được học từ lớp 6,7,8 : Yếu tố
miêu tả, biểu cảm, nghị luận trong văn bản tự sự. Lớp 9 cũng có điều kiện thực hiện tích
hợp ngang giữa phân môn làm văn và văn học một cách triệt để nhất, bởi lẽ hệ thống văn
bản trong phần văn đều xuất hiện dấu hiệu đan xen của các phương thức biểu đạt (Lặng lẽ
Sa Pa, Bến quê, Cố hương…).
Giáo viên cần giới thiệu cho học sinh nhận biết sự nâng cao, mở rộng kiến thức tự sự từ
lớp 6 đến lớp 9, kiến thức mang tính đồng tâm phát triển từ dễ đến khó, từ đơn giản đến
phức tạp. Do vậy nền tảng kiến thức lớp dưới là cần thiết và ln được sử dụng .
Vd: Khi tìm hiểu khái niệm tự sự là gì?
-Lớp 6 nêu khái niệm: Tự sự là trình bày, kể về các sự việc và nhân vật
-Lớp 9 khái niệm được mở rộng: Tái hiện lại sự việc có tính liên tục, q trình, giữa các
sự việc ln có mối quan hệ và có ý nghĩa.
B-Những định hướng về nội dung và phương pháp khi triển khai chủ đề tự chọn
Ngữ văn 9( Phần văn và làm văn):
I-Định hướng chung về dạy học tự chọn:
1-Cùng với chương trình chính khố, dạy học tự chọn góp phần thực hiện mục tiêu cấp
học:Dạy học nhằm hướng đến người học, đáp ứng nhu cầu nguyện vọng tự học của học
sinh. Trước đây chúng ta vẫn chưa chú ý đúng mức đến nhu cầu cá thể của học sinh nên
phần nào hạn chế khả năng sở trường của các em, có thể xem đây là sự thay đổi cả triết lý
giáo dục mang tính nhân bản.
2-Thực hiện nguyên tắc phân hóa trong dạy học : Đây là yêu cầu trong việc đổi mới hoạt
động dạy học. Do lấy người học làm trung tâm nên đối tượng dạy học thay đổi tất yếu
phương pháp dạy học cũng thay đổi, không thể thực hiện nội dung và phương pháp đồng
nhất cho mọi đối tượng được. Dạy học tự chọn là giải pháp tích cực thực hiện ngun tắc
phân hóa.
3-Dạy học tự chọn góp phần củng cố kiến thức trong chương trình chính khố, góp phần
đào sâu mở rộng nâng cao kiến thức, rèn luyện kỹ năng ứng dụng kiến thức trong nhà
trường để giải quyết những tình huống trong cuộc sống. Cần xác định rằng dạy học tự chọn
không phải là hoạt động ngoại khoá, dạy học thêm như cách hiểu thông thường bấy lâu
nay. Do vậy khi chọn chủ đề cần phải bám sát nội dung chương trình chính khóa phát hiện
các điểm nhấn về nội dung kiến thức trong chương trình, có như thế chủ đề mới đem lại
hiệu quả thiết thực.
II-Nội dung kiến thức chủ đề tự chọn lớp 9:
1-Xác lập phạm vi kiến thức:
Phạm vi kiến thức của chủ đề tự chọn rộng, mang tính khái quát hơn rất nhiều so với nội
dung kiến thức trong giáo án của bài dạy. Do vậy khi soạn mỗi chủ đề rất cơng phu, phải có
cách nhìn bao qt diện rộng của chương trình mơn học(Nhất là đối với các chủ đề nâng
cao phải tham khảo mở rộng nhiều kiến thức so với sách giáo khoa). Điều này đòi hỏi giáo
viên phải có năng lực khái quát hóa vấn đề.
Cụ thể đối với chương trình Ngữ văn 9 có thể thực hiện các chủ đề trong đó phạm vi kiến
thức bao qt tồn cấp học vừa mang tính chất hệ thống hóa, củng cố ơn tập vừa mang tính
rèn luyện kỹ năng làm văn, cảm thụ văn học để tạo tiền đề cho bậc học cao hơn.
2-Định hướng xây dựng hai loại chủ đề bám sát và nâng cao:
8
+Chủ đề bám sát: Củng cố hệ thống hóa, tổng kết các đơn vị kiến thức đã học để học sinh
nắm vững kiến thức và có khả năng vận dụng thực hành. Mức độ của chủ đề này căn cứ
vào mục tiêu bài học trong chương trình-Sách giáo khoa. Đối với lớp 9 có thể củng cố kiến
thức về các thể loại văn học,nội dung tư tưởng, đặc điểm thi pháp của một giai đoạn văn
học, các phương thức biểu đạt trong văn bản…
Vd:Một số chủ đề phần văn và làm văn lớp 9
• Những cảm hứng tư tưởng chủ đạo trong văn học Việt Nam
• Vẻ đẹp tư tưởng nghệ thuật của văn xuôi Trung đại qua một số tác phẩm đã học
• Đặc điểm một số thể loại Văn học Việt Nam
• Rèn luyện kỹ năng làm văn nghị luận
+Chủ đề nâng cao: Trên cơ sở kiến thức đã học, tiếp tục nâng cao mở rộng trên nguyên
tắc đồng tâm. Chủ đề này thường triển khai dưới dạng các chuyên đề đi sâu khai thác hoặc
tổng hợp về một vấn đề nào đó có liên quan đến kiến thức đã học. Chủ đề nâng cao đã
giúp cho học sinh rèn luyện năng lực cảm thụ tác phẩm văn chương đã học ở mức độ sâu
hơn, bước đầu nhận diện được một số đặc điểm, tính chất văn học sử qua các giai đoạn văn
học, Rèn luyện kỹ năng làm một bài văn hay…
Vd: Một số chủ đề phần văn và làm văn lớp 9
• Nét đặc sắc của văn xi Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám
• Những yếu tố ngoài văn bản và việc đọc hiểu tác phẩm văn học
• Phương thức biểu đạt và việc kết hợp của chúng trong một văn bản
• Các thao tác lập luận và sự kết hợp của chúng trong một bài văn nghị luận
III-Định hướng phương pháp biên soạn và dạy chủ đề tự chọn lớp 9:
1-Phương pháp biên soạn chủ đề tự chọn:
Sau khi dự kiến xác định hệ thống chủ đề, giáo viên tiến hành biên soạn tài liệu dạy học
tự chọn. Đây là cơng việc khó bởi lẽ nó khác so với giáo án một tiết dạy thơng thường, địi
hỏi khả năng khái qt vấn đề từ những đơn vị kiến thức đơn lẻ trong mỗi bài học. Khi biên
soạn giáo viên cần chú ý một số vấn đề sau:
+Thu thập tham khảo tài liệu có liên quan đến chủ đề, chọn lựa những kiến thức cần thiết
phục vụ bài soạn(Đối với chủ đề nâng cao cần mở rộng bổ sung thêm kiến thức ngoài sách
giáo khoa)
+Xác định nội hàm chủ đề để định lượng phạm vi mức độ kiến thức cần sử dụng, từ đó
định tính thành những vấn đề cần triển khai (Dưới dạng các luận điểm khoa học).
+Tiến hành lập đề cương bài dạy trong đó khơng chỉ chú ý đến nội dung chủ đề mà còn
dự kiến kế hoạch triển khai thức hiện( thể hiện qua việc xác lập hệ thống những hoạt động
dạy và học).
Theo chương trình THCS mới, các nội dung tự chọn môn Ngữ văn lớp 9 với thời lượng
khoảng 35 tiết / học kỳ. Mỗi chủ đề tự chọn có thời lượng khoảng 6 đến 8 tiết. Giáo viên
cần xác định quỹ thời gian để định lượng kiến thức cho phù hợp với tầm sức học sinh.
Cấu trúc một chủ đề tự chọn gồm 2 phần:
-Phần nội dung bài đọc: có thể ngắn hoặc dài tuỳ theo nội dung của từng chủ đề, biên soạn
linh hoạt nhưng phải tập trung thể hiện kiến thức cơ bản cần trang bị, khắc sâu cho học
sinh.
-Phần hướng dẫn thức hiện: cung cấp những thông tin về phương pháp, hướng dẫn luyện
tập thực hành, tự học.
9
Do đây là lần đầu thực hiện nên sau khi biên soạn xong, giáo viên cần trình bày nội dung
và ý tưởng triển khai chủ đề, tiến hành trao đổi thảo luận trong tổ chuyên môn trước khi
đưa ra thực hiện.
+Cho học sinh tham khảo trước tài liệu chủ đề tự chọn để chuẩn bị học
2-Phương pháp dạy học tự chọn:
Dạy học tự chọn là hình thức dạy học mới, với điều kiện tài liệu về giảng dạy, phòng học
còn hạn chế khơng tránh khỏi những khó khăn về phương pháp khi thực hiện. Thực chất
dạy học tự chọn vừa có điểm giống với hình thức dạy chính khố, lại vừa có điểm khác biệt
mang tính đặc thù riêng.
Muốn đề ra phương pháp tích hợp cần hiểu rõ đối tượng, tính chất và nội dung dạy học tự
chọn. Đặc thù của dạy tự chọn có những thuận lợi và khó khăn về phương pháp như sau:
+Thuận lợi:Đối tượng người học tương đối thuần nhất, vì bản thân việc dạy tự chọn đã
hàm nghĩa phân hóa đối tượng người học cùng loại : cùng năng lực(Khá, giỏi ,yếu, kém),
hoặc cùng sở thích nguyện vọng. Vì thế khi triển khai giáo viên có thể vận dụng một loại
phương pháp nào đó tương ứng thích hợp cho từng chủ đề.
+Khó khăn: Về cơ bản chủ đề tự chọn nhằm hướng dẫn học sinh đọc và học ở nhà do đó
địi hỏi học sinh phải có tính tự giác cao, học sinh muốn tiếp thu tốt phải làm việc ở nhà khá
nhiều. Hơn nữa nội dung kiến thức và kỹ năng tập trung giải quyết một vấn đề tương đối
hoàn chỉnh, trọn vẹn nên dung lượng bài học khá lớn, một chủ
đề có khi phải thực hiện trong 2-3 buổi học (8 tiết) nên tính liên thơng sẽ bị phá vỡ nếu học
sinh khơng tập trung chú ý.
Điều này đòi hỏi giáo viên phải có năng lực vận dụng thuần thục các phương pháp cho
phù hợp tuỳ theo từng thời điểm cụ thể.
*Các bước lên lớp của một chủ đề tự chọn:
+Bước1: Giáo viên giới thiệu mục đích, ý nghĩa và yêu cầu cần đạt của chủ đề tự chọn để
cho học sinh có cái nhìn tổng thể về chủ đề, chuẩn bị tâm thế và nội dung học tập.
+Bước 2:Tổ chức cho học sinh hoạt động học tập, trao đổi theo phần gợi ý thực hiện đã
nêu trong tài liệu học tập của học sinh.
Kiến thức và kỹ năng trong chủ đề khá phong phú nên giáo viên cần chủ động xác định
công việc trong mỗi tiết học cho phù hợp, điều tiết thời gian đảm bảo tỉ lệ cân đối giữa các
phần trong bài dạy. Phần gợi ý thực hiện trong các chủ đề đã nêu trong tài liệu, vì thế giáo
viên dựa vào đó để điều hành tiết học.
Mấu chốt khi thực hiện bước 2 là:Giáo viên nêu vấn đề và học sinh thực hiện làm việc
trao đổi theo nhóm, cho học sinh chủ động nêu chính kiến của mình về bài học(Vấn đề khó
có thể có nhiều ý kiến trái ngược nhau).Học sinh có thể trình bày ý kiến của mình đã chuẩn
bị ở nhà. Thời lượng dành cho bước này là cơ bản(Khoảng 5 tiết).
+Bước 3: Giáo viên tổng kết rút kinh nghiệm và đánh giá sau khi học xong chủ đề
Do chủ đề có dung lượng kiến thức nhiều, phải thức hiện thành nhiều bởi vì thế cần dành
một thời gian nhất định để tổng kết và khắc sâu một số kiến thức và kỹ năng cơ bản.
Trong bước này cũng cần dành một thời lượng gọn nhẹ trong mỗi chủ đề để đành giá kết
quả học tập của học sinh, củng cố rút kinh nghiệm về việc học tập của học sinh
*Một số phương pháp có thể ứng dụng khi triển khai dạy học tự chọn:
Trong khi triển khai dạy học khơng nên tuyệt đối hóa một phương pháp nào cả mà phải
vận dụng linh hoạt tuỳ theo loại hình chủ đề, nội dung chủ đề và thời điểm sử dụng.
10
+Phương pháp thuyết trình,đàm thoại có thể sử dụng khi giáo viên giới thiệu, trình bày
hoặc củng cố chủ đề.
+Phương pháp trực quan, đóng vai có thể sử dụng để minh họa cho vấn đề trình bày được
sinh động hấp dẫn hơn.
+Phương pháp thảo luận nhóm,nghiên cứu tình huống, tranh luận nên sử dụng triệt để khi
cho học sinh tiếp cận phân tích vấn đề(đặc biệt là vấn đề mới và khó trong chủ đề).
Nhìn chung cách thực hiện dạy học tự chọn theo hướng tích cực là cho học sinh tiếp cận
giải quyết vấn đề, tiếp cận cùng tham gia, tiếp cận kiến tạo để lĩnh hội tri thức mới.
11
Chương II: Biên soạn một số chủ đề tự chọn phần văn học và làm văn lớp 9
Chủ đề 1: TÌM HIỂU ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ THỂ LOẠI
TRONG VĂN HỌC VIỆT NAM.
***********
A-MỤC TIÊU:
1-Nắm vững đặc điểm của từng thể loại văn học sau khi đã tiếp cận hệ thống văn bản tác
phẩm văn học trong chương trình THCS.
2-Bước đầu nhận diện một số khái niệm lý luận văn học về thể loại.
3-Biết vận dụng kiến thức về thể loại để phân tích tác phẩm văn học.
4-Mở ra hướng tích hợp kiến thức về các phương thức biểu đạt trong phân môn làm văn.
B-KẾ HOẠCH THỰC HIỆN:
Chuyên đề triển khai trong 8 tiết (Đan xen giữa lý thuyết và luyện tập)
C- TÀI LIỆU CHUẨN BỊ:
1-Bài học TÌM HIỂU ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ THỂ LOẠI TRONG VĂN HỌC VIỆT NAM
2-Hệ thống các bài tập
3-Chọn lựa một số văn bản tác phẩm văn học tiêu biểu theo thể loại trong sách Ngữ văn
lớp 6,7,8,9.
-------------------------------------------------------NỘI DUNG CH Ủ ĐỀ:
A-Tìm hiểu chung về thể loại văn học:
1-Thể loại văn học là những phương thức biểu đạt tồn tại cụ thể và tương đối ổn định trên
văn bản của tác phẩm. Đây là dấu hiệu hình thức để phân biệt tác phẩm này với tác phẩm
khác.
Vd: Một bài thơ, một truyện ngắn, một vở kịch.
2-Phân biệt LOẠI và THỂ: LOẠI rộng hơn THỂ, THỂ nằm trong LOẠI. Loại là
phương thức biểu đạt của tác phẩm ( Tự sự, trữ tình, kịch, chính luận). Dưới đây là bảng
phân loại tổng quát thể loại văn học
PHƯƠNG
THỨC
(LOẠI)
TỰ SỰ
TRỮ TÌNH
PHƯƠNG
THỨC
(LOẠI)
THỂ LOẠI
VĂN HỌC
Truyện ngắn
Tiểu thuyết
Truyện thơ
Truyện ký
Lục bát
Song thất lục bát
Thơ Đường luật
Thơ tự do
KỊCH
THỂ LOẠI
VĂN HỌC
Bi kịch
Hài kịch
Chính kịch
Hịch
CHÍNH LUẬN Cáo
Chiếu
Văn chính luận
3-Một số căn cứ để phân chia thể loại văn học:
12
+ Thể văn: Văn xuôi, văn vần, văn biền ngẫu
+Phương thức biểu đạt: Tự sự (kể chuyện trình bày sự việc), Trữ tình (Biểu lộ tình cảm),
kịch (diễn xuất trên sân khấu) , Chính luận ( biện luận thuyết giải)
4-Chú ý: Trong thực tế các tác phẩm văn học luôn có sự thâm nhập đan xen của các
phương thức biểu đạt. Chẳng hạn trong tác phẩm tự sự vẫn có yếu tố trữ tình, chính luận
nên khi phân tích cần chú ý.
Vd: Truyên ngắn “Bến quê” của Nguyễn Minh Châu khơng chỉ có kể chuyện về cuộc đời
số phận nhân vật Nhĩ mà tác giả còn đan xen vào những lời bình luận triết lý về cuộc sống:
”Nhĩ nghĩ một cách buồn bã, con người ta trên đường đời thật khó tránh được những cái
điều vịng vèo hoặc chùng chình, vả lại nó đã thấy có cái gì đáng hấp dẫn ở bên kia sơng
đâu? Họa chăng chỉ có anh đã từng trải , đã từng in gót chân khắp mọi chân trời xa lạ mới
nhìn thấy hết sự giàu có lẫn mọi vẻ đẹp của một bãi bồi sơng Hồng ngay bờ bên kia, cả
trong những nét tiêu sơ, và cái điều riêng anh khám phá thấy giống như một niềm say mê
pha lẫn nỗi ân hận đau đớn, lời lẽ khơng bao giờ giải thích hết.”
B-Đặc điểm một số thể loại văn học:
I-Phương thức tự sự: (Truyện)
1-Đặc điểm chung của truyện:
1.1-Truyện là thể loại chỉ tác phẩm sáng tác theo phương thức tự sự, sử dụng yếu tố miêu
tả và kể chuyện nhằm tường thuật lại hiện thực cuộc sống trong thế giới tự nhiên, xã hội,
con người. Truyện có khả năng miêu tả hiện thực cuộc sống một cách chân thực cụ thể sinh
động. Khi miêu tả truyện không bị giới hạn về không gian thời gian.
Vd:Truyện ngắn “Lão Hạc” của Nam Cao kể về số phận cuộc đời nghèo khổ bất hạnh của
người nông dân (nhân vật lão Hạc) trước Cách mạng tháng Tám.
1.2-Truyện có cốt truyện, đó là hệ thống xâu chuỗi các sự kiện xảy ra từ lúc mở đầu cho
đến khi kết thúc truyện. Những sự kiện miêu tả trong truyện đều có tác động ảnh hưởng
đến số phận tính cách của nhân vật trong tác phẩm. Do vậy khi tìm hiểu truyện người đọc
cần nắm vững hệ thống các sự kiện miêu tả để tóm tắt được cốt truyện.
Vd: Truyện “Sơn Tinh, Thuỷ Tinh”có các sự kiện sau:
-Vua Hùng kén rể
-Sơn Tinh, Thuỷ Tinh đến cầu hôn
-Vua Hùng ra điều kiện chọn rể
-Sơn Tinh đến trước cưới được Mị Nương
-Thuỷ Tinh đến sau tức giận, dâng nước đánh Sơn Tinh
-Hai bên giao chiến hàng tháng trời, cuối cùng Thuỷ Tinh thua trận rút về
-Hàng năm Thuỷ Tinh dâng nước đánh Sơn Tinh gây ra lụt lội
1.3-Truyện có nhân vật, đây là yếu tố quan trọng hàng đầu của truyện. Nhân vật trong
truyện chủ yếu là con người nhưng cũng có khi là con vật mang những nét tính cách như
con người (Nhân vật truyện ngụ ngôn, nhân vật Dế mèn…).Nhân vật trong truyện được
miêu tả khá cụ thể sinh động qua các phương diện như: Ngoại hình, lai lịch, hành động,
tâm lý, lời nói. Đây là những phương diện để khắc hoạ tính cách nhân vật.
Có thể chia nhân vật truyện thành những loại sau:
+Căn cứ vào vai trò của nhân vật trong tác phẩm:
-Nhân vật chính: Nhân vật đóng vai trị chủ chốt xuất hiện nhiều trong tác phẩm, làm
nên sườn cốt truyện.Vd: Nhân vật Thuý Kiều, Kim Trọng, Từ Hải
13
-Nhân vật trung tâm:Trong hệ thống nhân vật chính xuất hiện nhân vật thể hiện chủ đề
tư tưởng tác phẩm. Vd: Nhân vật Thúy Kiều
-Nhân vật phụ: xuất hịên ít, bổ sung làm cho nhân vật chính thêm sinh động
Vd: Nhân vật Thuý Vân, Đạm Tiên.
+Căn cứ vào nội dung tư tưởng tác phẩm:
-Nhân vật chính diện: Nhân vật tích cực, lý tưởng thể hiện cảm hứng ngợi ca
Vd: Nhân vật Tấm, Thạch Sanh
-Nhân vật phản diện :Nhân vật xấu thể hiện cảm hứng phê phán.
Vd: Nhân vật mẹ con Cám, Lý Thông
1.4-Ngôn ngữ truyện bao gồm ngôn ngữ người kể chuyện và ngôn ngữ nhân vật
+Ngôn ngữ người kể chuyện: dạng thức ngôn ngữ trần thuật, kể chuyện, miêu tả góp
phần cụ thể hóa đối tượng miêu tả.Thơng qua lời kể, sự việc được giới thiệu một cách rõ
ràng. Người kể thông thường là tác giả (ngôi kể thứ ba) nhưng cũng có khi là nhân vật sắm
vai người kể chuyện (Ngôi kể thứ nhất).
Vd1: “Vũ Thị Thiết, người con gái quê ở nam Xương, tính đã thùy mị nết na, lại thêm tư
dung tốt đẹp. Trong làng có chàng Trương Sinh, mến vì dung hạnh, xin với mẹ trăm lạng
bạc cưới về. Song Trương Sinh có tính đa nghi, đối với vợ phòng ngừa quá sức. Nàng cũng
giữ gìn khn phép, khơng từng để lúc nào vợ chồng phải đến bất hòa”
(Người con Gái Nam Xương - Nguyễn Dữ)
Lời kể theo ngôi thứ ba giới thiệu về cuộc đời tính tình người con gái Nam Xương
Vd2:”Tinh mơ sáng hơm sau, tơi về tới cổng nhà. Trên mái ngói, mấy cọng tranh khơ
phất phơ trước gió, đủ rõ nhà khơng đổi chủ khơng dược. Những gia đình khác có lẽ đã
dọn đi rồi, cho nên cảnh tượng càng hiu quạnh” ( Cố hương - Lỗ Tấn)
Lời kể theo ngôi thứ nhất, nhân vật kể về sự việc trở về mái nhà xưa
+Ngôn ngữ nhân vật: Bao gồm ngôn ngữ đối thoại giữa các nhân vật và ngôn ngữ nhân
vật độc thoại nội tâm. Dạng thức ngơn ngữ này góp phần khắc hoạ rõ nét tâm trạng, tính
cách nhân vật.
Vd:”Nhưng sao lại nảy ra cái tin như vậy được? Mà thằng Chánh Bệu thì đích là người
làng khơng sai rồi. Khơng có lửa làm sao có khói? Ai người ta hơi đâu bịa tạc ra những
chuyện ấy làm gì. Chao ôi! cực nhục chưa, cả làng Việt gian! Rồi đây biết làm ăn, buôn
bán ra sao? Ai người ta chứa. Ai người ta buôn bán mấy. Suốt cả cái nước Việt Nam này
người ta ghê tởm, người ta thù hằn cái giống Việt gian bán nước…” (Làng- Kim Lân)
Lời độc thoại nội tâm của nhân vật ông Hai thể hiện tâm trạng đau đớn, tủi hổ khi nghe
tin làng mình theo giặc.
2-Một số thể loại truyện tiêu biểu:
2.1-Truyện ngắn: Là dạng thức tự sự ngắn gọn, dung lượng hiện thực ít, số lượng nhân
vật trong truyện không nhiều, khắc họa những nét điển hình của nhân vật (nhất là nhân vật
chính) Vd: Làng (Kim Lân ), Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng)
2.2-Truyện ký: Dạng thức tự sự kể lại những câu chuyện có thật trong lịch sử, nhân vật
truyện xây dựng từ nguyên mẫu những con người có thật ở ngoài đời.
Vd: Sống chết mặc bay (Phạm Duy Tốn), Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu
(Nguyễn Ái Quốc).
2.3-Truyện thơ: Dạng thức tự sự, kể chuyện miêu tả hiện thực bằng thơ (Văn vần).Ở
dạng này yếu tố biểu cảm đan xen với yếu tố tự sự khá nhiều.
Vd: Truyện Kiều (Nguyễn Du), Lục Vân Tiên (Nguyễn Đình Chiểu)
14
2.4-Tiểu thuyết: Dạng thức tự sự với dung lượng hiện thực lớn (Có khi cả một thời đại
lịch sử), nhiều nhân vật, sự kiện, kết cấu gồm nhiều chương đoạn.
Vd: Hồng Lê nhất thống chí (Ngơ gia văn phái)
II-Phương thức trữ tình: (Thơ)
1-Đặc điểm chung của thơ:
1.1-Thơ là thể loại văn học chỉ tác phẩm sáng tác theo phương thức trữ tình thiên về
việc bộc lộ giải bày tâm trạng, cảm xúc (Biểu cảm) của người viết (Còn gọi là chủ thể trữ
tình).
Vd: Bài thơ “Nhớ rừng” của Thế Lữ : Tác giả mượn tâm trạng con hổ bị nhốt trong vườn
bách thú để diễn tả nỗi chán ghét thực tại tầm thường, khao khát tự do mãnh liệt.
1.2-Khi giải bày cảm xúc, thơ thường sử dụng cách nói giàu hình ảnh gợi tả, thi vị,
giàu trí tưởng tượng bay bổng tạo ra khả năng liên tưởng phong phú. Đây chính là điểm
khác biệt giữa thơ và truyện: Truyện thiên về quan sát miêu tả, thơ thiên về liên tưởng biểu
hiện. Chính vì thế thơ ca thường sử dụng các biện pháp tu từ nghệ thuật (So sánh, ẩn dụ,
nhân hóa…) để tạo những biểu tượng nghệ thuật độc đáo.
Vd: Hình ảnh “Bánh Trơi nước” trong thơ Hồ Xn Hương biểu tượng cho số phận hẩm
hiu bất hạnh của người phụ nữ trong xã hội cũ.
Hình ảnh “Đầu súng trăng treo “ trong bài thơ “Đồng chí “của Chính Hữu khơi gợi vẻ
đẹp tâm hồn nghệ sĩ bay bổng của nhà thơ chiến sĩ.
1.3-Ngôn ngữ thơ ca được tổ chức khá đặc biệt thể hiện qua nhịp ngắt, cách sử dụng
khéo léo các thanh điệu, sự phối hợp Bằng, Trắc, sự hiệp vần thơ tạo ra giai điệu trầm bổng
sâu lắng góp phần thể hiện cảm xúc của tác giả.
Vd:
“Ta nghe / hè dậy bên lòng
Mà chân muốn đạp tan phịng / hè ơi!
Ngột làm sao / chết uất thơi
Con chim Tu hú / ngoài trời cứ kêu”
(Khi con Tu Hú - Tố hữu)
Cách ngắt nhịp đặc biệt : 6/2 (Câu 8) và 3/3 (Câu 6) đặc tả tâm trạng uất hận dồn nén muốn
vượt thoát sự ngột ngạt của cảnh ngộ tù đày.
2-Một số thể thơ phổ biến trong văn học Việt nam:
2.1-Thơ lục bát:
+Thể thơ cách luật cổ điển thuần tuý của Việt Nam. Đơn vị cơ bản là tổ hợp gồm một
cặp câu cố định (6 tiếng và tám tiếng). Đây là thể thơ phổ biến trong ca dao.
+Cách gieo vần: chữ cuối của câu 6 hiệp vần với chữ thứ 6 của câu 8, chữ cuối của câu
8 lại hiệp vần với chữ cuối của câu 6 cứ thế lặp lại theo quy luật ổn định. Vần ở chữ cuối
gọi là vần chân, vần ở trong dòng gọi là vần lưng.
Vd:
“Anh đi anh nhớ quê nhà
Nhớ canh rau muống nhớ cà dầm tương
Nhớ ai dãi nắng dầm sương
Nhớ ai tát nước bên đường hôm nao”
+Về thanh : các chữ thứ 2,6,8 phải thanh Bằng, chữ thứ 4 thanh Trắc. Tuy chữ thứ 6 và 8
ở câu 8 đều là thanh Bằng nhưng phải khác nhau về dấu (Thanh huyền: trầm, thanh không
dấu: bổng:
15
“ Ta về mình có nhớ ta
B
T
B
Ta về ta nhớ những hoa cùng người”
B
T
B
T
2.2-Thơ song thất lục bát:
+Thể thơ cách luật cổ điển thuần túy của Việt Nam. Đơn vị cơ bản là một khổ thơ gồm
tổ hợp 4 câu: Song thất ( Hai câu 7) + Lục bát, là thể thơ có sự kết hợp giữa lục bát và thơ
bảy chữ. Số lượng khổ thơ trong bài không hạn định
Vd: Bài “ Sau phút chia ly “ (Trích Chinh phụ ngâm khúc của Đoàn Thị Điểm)
+Cách gieo vần: Chữ cuối câu 7 trên vần với chữ thứ 5 câu 7 dưới (Vần Trắc),Chữ cuối
câu 7 dưới vần với chữ cuối câu 6 (Vần Bằng), chữ cuối câu 6 vần với chữ thứ 6 câu 8
(Vần Bằng), chữ cuối câu 8 lại vần với chữ thứ 5 câu 7 trên của khổ sau (Vần Bằng).
Vd: “ Thuở đất trời nổi cơn gió bụi
Khách má hồng nhiều nỗi truân chuyên
Xanh kia thăm thẳm từng trên
Vì ai gây dựng cho nên nỗi này
Trống tràng thành lung lay bóng nguyệt
2.3-Thơ Đường luật:
+Thơ Đường luật là thể thơ cách luật xuất hiện vào thời nhà Đường ở Trung Quốc (618 –
977) và du nhập vào nước ta trong giai đoạn văn học Trung đại (Thế kỷ X-hết thể kỷ XIX).
Thơ Đường luật có ba dạng thức chính : Bát cú (8 câu), Tứ tuyệt (4 câu) và trường luật (10
câu trở lên) trong đó dạng thức thất ngôn Đường luật bát cú là điển hình nhất.
Vd: Bài thơ “Qua đèo Ngang” của Bà Huyện Thanh Quan
+ Đặc điểm thể thơ Thất ngôn Đường luật bát cú:
- Số lượng câu, chữ: một bài thơ có 8 câu, mỗi câu thơ có bảy chữ
-Vần: Chỉ sử dụng vần Bằng để gieo ở chữ cuối các câu 1,2,4,6,8. Nếu gieo không đúng
gọi là lạc vần, nếu gieo miễn cưỡng gọi là ép vần.
Vd: Các chữ hiệp vần trong bài thơ Qua đèo Ngang là: tà, hoa, nhà, gia, ta
-Luật: Theo hệ thống ngang có sự quy định về Bằng Trắc trong từng câu thơ và toàn bài.
Bài thơ được chia làm 4 liên (Cặp), mỗi liên gồm 2 câu , Bằng Trắc trong hai câu phải đối
nhau theo nguyên tắc: Chữ thứ 1,3,5 được tự do (nhất, tam, ngũ bất luận), chữ thứ 2,4,6
phải đối nhau đúng luật (nhị, tứ, lục phân minh ).
Dưới đây là công thức về luật của một bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật:
Liên 1
T T B B T T B
Bước tới Đèo Ngang bóng xế tà
T B B T T B B
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa
Liên 2
B B T T B B T
Lom khom dưới núi, tiều vài chú
T T B B T T B
Lác đác ven sông, chợ mấy nhà
Liên 3
T T B B B T T
Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc
B B T T T B B
Thương nhà mỏi mệng, cái gia gia
Liên 4
B B T T B B T
Dừng chân đứng lại, trời, non, nước
T T B B B T B
Một mảnh tình riêng, ta với ta.
-Niêm(dính) : Theo hệ thống dọc thì chữ thứ 2 của các cặp câu sau phải niêm với nhau:
Câu 1- câu 8; Câu 2 – Câu 3; Câu 4 – Câu 5; Câu 6 – Câu 7. Từng cặp này phải giống
nhau về Bằng Trắc.
16
Vd: Bài thơ Qua đèo Ngang: Tới - Mảnh; Cây - Khom; Đác - Nước; Nhà - Chân
-Đối : Các cặp câu 3 và 4, câu 5 và 6 phải đối nhau về thanh, ý và từ loại
Vd: Lom khom dưới núi tiều vài chú
Lác đác ven sông chợ mấy nhà
Nhớ nước đau lòng con quốc quốc
Thương nhà mỏi miệng cái gia gia
-Về bố cục: Bài thơ chia làm 4 phần : Đề (câu 1,2), Thực (câu 3,4), Luận (câu 5,6), Kết
(câu 7,8)
2.4-Thơ tự do:
+Thể thơ xuất hiện ở Việt Nam vào đầu thế kỷ XX và nở rộ vào những năm 1932-1945
cùng với sự ra đời của phong trào Thơ mới. Có thể coi đây là sự hiện đại hóa thơ ca về
phương diện thể loại.
+Thơ tự do khơng bị ràng buộc bởi những quy tắc chặt chẽ như thơ cách luật cổ điển, số
câu thơ số chữ trong câu thơ không hạn định mà thay đổi tùy theo cảm xúc của tác giả.
III-Phương thức chính luận:
1-Đặc điểm chung về văn chính luận:
1.1-Văn chính luận là thể loại đặc biệt trong sáng tác văn học trong đó người viết đứng
trên một lập trường quan điểm nhất định, vận dụng lý lẽ và thực tế và dùng ngôn ngữ trực
tiếp của mình để trình bày, phân tích, giải quyết một vấn đề xã hội, chính trị do cuộc sống
đặt ra cho người đọc đồng tình thấu hiểu.
Vd: Bài”Thuế máu” của Nguyễn Ái Quốc (Trích Bản án chế độ thực dân Pháp). Bằng
những lý lẽ và dẫn chứng sinh động, tác giả tố cáo chế độ thực dân đã biến những người
nghèo khổ ở các nước thuộc địa thành vật hy sinh cho các cuộc chiến tranh xâm lược của
chúng.
1.2- Văn chính luận mang tính thực tiễn, tính mục đích, tính chiến đấu và tính giáo dục rõ
nét. Người viết sử dụng lý lẽ, lập luận mạch lạc chặt chẽ theo tư duy logic nhằm thuyết
phục người đọc.
Vd: Cách dẫn dắt vấn đề trong bài “Bàn về đọc sách” của Chu Quang Tiềm khá logic chặt
chẽ với sự triển khai phân tích những luận điểm tương ứng với bố cục của tác phẩm:
+Luận điểm 1: Khẳng định tầm quan trọng, ý nghĩa cần thiết của việc đọc sách - Một
hoạt động không thể thiếu được của con người.
+Luận điểm 2: Đưa ra những khó khăn, bất cập, nguy hại trong tình hình đọc sách hiện
nay của con người.
+Luận điểm 3: Định hướng phương pháp đọc sách đạt hiệu quả cao, chọn lựa sách cần
đọc.
1.3-Ngơn ngữ chính luận chính xác, trong sáng; cấu trúc cú pháp câu văn chặt chẽ; giọng
điệu văn chương hùng hồn nhằm đạt hiệu quả tuyên truyền một cách có nghệ thuật.
Vd: Cấu trúc câu văn trong “Tuyên ngơn độc lập” của Chủ tịch Hồ Chí Minh:
“Một dân tộc đã gan góc chống ách nơ lệ của Pháp hơn 80 năm nay, một dân tộc đã gan
góc đứng về phe đồng minh chống phát xít mấy năm nay, dân tộc đó phải được tự do! Dân
tộc đó phải được độc lập!”
17
Câu văn cấu trúc theo quan hệ nhân - quả, sử dụng phương thức điệp cú pháp trong các vế
câu tạo sự logic chặt chẽ. Giọng văn sảng khoái, tự hào, hùng hồn khẳng định thành quả
giành độc lập tự do của dân tộc Việt Nam.
1.4-Văn chính luận tuy thiên về lý trí nhưng vẫn đan xen yếu tố biểu cảm, người viết
khơng chỉ phân tích diễn giải mà cịn bày tỏ thái độ tình cảm đối với vấn đề nghị luận. Văn
chính luận sử dụng cách nói giàu hình ảnh mang tính nghệ thuật cao.
VD: Bài “Hịch Tướng sĩ ” của Trần Quốc Tuấn
“Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ
căm tức chưa được xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này
phơi ngồi nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lịng”
2-Một số thể văn chính luận trong văn học Trung đại Việt Nam :
2.1-Đặc trưng của văn chính luận Trung đại:
+Thuộc kiểu văn Biền ngẫu ,gọi tắt là Biền văn ( 駢 偶 ): được du nhập từ văn học cổ
điển Trung Quốc vào nước ta từ thời Bắc thuộc. Đây là loại văn chương gồm nhiều vế đối
nhau theo nguyên tắc đối xứng. Câu văn chia thành 2 vế tương đương về số lượng từ, giống
nhau về cấu trúc cú pháp.
Vd: “Nhân tài như lá mùa thu
Tuấn kiệt như sao buổi sớm”
+Từ ngữ dùng trong Biền văn phải trang trọng (Điển nhã), thường sử dụng từ ngữ Hán
Việt mang sắc thái cổ kính, sử dụng các điển tích, điển cố trong lịch sử xa xưa. Đây là nét
tâm lý đặc thù của của con người thời Trung đại: Học theo tiền bối, noi theo mệnh trời. Họ
coi thời hồng kim là thời đã qua, khn mẫu quy phạm được làm nên bởi tiền bối nên
thường trích dẫn điển tích, điển cố và trở thành nguyên tắc thẩm mỹ khi sáng tác.
Vd: “Than ôi! một cỗ nhung y chiến thắng, nên công oanh liệt ngàn năm
Bốn phương biển cả thanh bình, ban chiếu duy tân khắp chốn”
(Bình Ngơ đại cáo - Nguyễn Trãi)
Từ “Nhung y” chỉ tấm áo giáp vua ban mặc ra trận được mượn từ điển tích trong Thiên
Vũ Thành (Kinh Thư). Tích kể rằng Vũ Vương (Nhà Chu) dấy binh tiêu diệt vua Trụ là tên
vua bạo chúa. Quần chúng nể phục Vũ Vương và ca ngợi: “Nhất nhung y thiên hạ đại
định”(Mặc áo bào một lần mà thiên hạ yên ổn). Nguyễn Trãi mượn tích này để ca ngợi sự
nghiệp kháng chiến chống Minh của Lê Lợi.
2.2-Một số thể văn tiêu biểu:
a-Hịch:
+Hịch là thể văn chính luận cổ điển thường do những tướng lĩnh, vua chúa viết nhằm kêu
gọi tuyên truyền động viên tinh thần chiến đấu của toàn dân. Hịch thường xuất hiện khi đất
nước lâm nguy, có giặc ngoại bang xâm lược. Hịch được truyền nhằm mục đích kêu gọi
tồn dân đánh giặc, tạo niềm tin tâm thế cho quân sĩ trước giờ xuất chinh, làm cho kẻ thù
nao núng tinh thần.
Vd: Hịch tướng sĩ, Hịch Quang Trung, Hịch đánh Tây
+Hịch thường nêu những vấn đề trọng đại mang tính thời sự cấp bách gắn liền với vận
mệnh quốc gia dân tộc. Hịch đưa ra những luận đề chính luận để phân tích, tun truyền.
Giọng văn dứt khốt, dồn dập trên tinh thần kêu gọi.
Vd: “Chẳng những thái ấp của ta khơng cịn mà bổng lộc của các ngươi cũng mất; chẳng
những gia quyến ta bị tan, mà vợ con các ngươi cũng khốn; chẳng những tổ tông ta bị giày
xéo mà phần mộ cha mẹ các ngươi cũng bị quật lên; chẳng những thân ta kiếp này chịu
18
nhục rồi đến trăm năm sau, tiếng khôn dơ khôn rửa, tiếng xấu còn lưu, mà đến thanh danh
các ngươi cũng không khỏi mang tiếng là tướng bại trận. Lúc bấy giờ, dẫu các ngươi muốn
vui vẻ phỏng có được khơng?” (Hịch tướng sĩ )
Tác giả phân tích diễn giải cái được - mất, thiệt - hơn, thịnh - suy, lợi - hại như những cặp
phạm trù chính luận mang tính đối nghịch để tướng sĩ suy nghĩ xố bỏ tư tưởng cầu an
hưởng lạc. Sự lập luận hướng vào tâm lý tướng sĩ thức tình lịng danh dự, tự trọng của
người trượng phu quân tử.
+Kết cấu: Một bài hịch thường có 3 phần:
-Phần mở đầu: Trên cơ sở lý luận và lịch sử, người viết khơi dậy truyền thống yêu nước
vẻ vang của dân tộc
-Phần nội dung: Phân tích nhận định tình hình quân địch và ta; vạch trần tội ác của kẻ thù
để kích thích lịng căm thù giặc sâu sắc.
-Phần kết luận: Định hướng đường lối chủ trương đánh giặc và kêu gọi toàn dân đoàn kết
chiến đấu.
b-Cáo:
+Là thể văn chính luận cổ điển dùng trong vương triều. Vua chúa, lãnh tụ thường sử dụng
thể loại này để tuyên bố kết quả sự nghiệp chiến đấu chống giặc thắng lợi cho thần dân
thiên hạ biết. Có thể coi đây là bản tuyên ngôn của vương triều mang tính pháp lý lịch sử.
Vd: Bình Ngơ đại cáo (Nguyễn Trãi) tuyên bố về sự nghiệp kháng chiến chống quân Minh
của nghĩa quân Lam Sơn thắng lợi.
Thang cáo (Kinh thư) tuyên bố sự việc vua Thang chiến thắng vua Kiệt ở thời Tam đại
(Trung Quốc).
+Cáo thường nêu những vấn đề trọng đại mang tầm vóc quốc gia, gắn liền với vận mệnh
lịch sử của dân tộc như :chống giặc ngoại xâm, độc lập dân tộc, truyền thống anh hùng.
Giữa cáo và hịch tuy có chỗ gần gũi nhau về nội dung nhưng mục đích viết thì khác biệt:
-Hịch xuất hiện khi cuộc chiến tranh chống giặc ngoại xâm bắt đầu xảy ra nhằm kêu gọi
chống giặc cứu nước.
-Cáo xuất hiện khi cuộc chiến tranh kết thúc nhằm tuyên ngôn chiến thắng như khúc ca
khải hồn.
Vd: Bình Ngơ đại cáo khẳng định hành trình lịch sử chống giặc Minh xâm lược của nghĩa
quân Lam Sơn, tuyên bố quyền độc lập tự do của nước Đại Việt vào thế kỷ XV
+Mặc dù là một thứ công văn nhưng nhiều bài cáo là một tác phẩm văn học đích thực,
cảm hứng anh hùng là âm hưỡng chủ đạo. Giọng văn ln có sự thay đổi tuỳ theo mục đích
chính luận.
- Khi thì rắn rỏi đanh thép nhằm luận tội ác kẻ thù :
“Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn
Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ
Dối trời, lừa dân đủ mn nghìn kế
Gây binh kết ốn, trải hai mươi năm”
- Khi thì tự hào sảng khối ngợi ca chính nghĩa:
“ Đem đại nghĩa để thắng hung tàn
Lấy chí nhân để thay cường bạo
Trận Bồ Đằng sấm vang chớp giật
Miền Trà Lân trúc chẻ tro bay
19
Sĩ khí đã hăng
Quân thanh càng mạnh”
+Kết cấu một bài cáo thường theo trình tự 4 phần
- Nêu tư tưởng chính trị hay quan niệm đạo đức của thời đại làm cơ sở cho sự lập luận
Vd: Luận đề chính nghĩa mở đầu Bình Ngơ đại cáo: “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân”
- Vạch rõ tính chất đối nghịch về tư tưởng của kẻ thù xâm lược, tố cáo tội ác của giặc.
- Tường thuật quá trình chiến đấu gian khổ và tất thắng
- Tuyên bố kết quả thắng lợi và khẳng định tính chính nghĩa của sự nghiệp cho thần dân
thiên hạ biết.
c-Chiếu:
+Là thể văn chính luận cổ điển vua chúa thường dùng để ban bố một chủ trương mệnh
lệnh quan trọng của vương triều. Chức năng của chiếu là công bố những chủ trương, đường
lối, nhiệm vụ nhà vua nêu ra và yêu cấu thần dân thực hiện. Chiếu xuất hiện từ thời cổ đại
ở Trung Quốc ban đầu gọi là mệnh, sau đó gọi là lệnh. đến đời nhà Tần đổi là chiếu.(Liên
hệ với những công văn, sắc lệnh của chính phủ hiên nay)
Vd: Thiên đơ chiếu (Lý Thái Tổ), Xá thuế chiếu (Lý Thánh Tông), Lâm chung di chiếu
(Lý Nhân Tông).
+Mặc dù là công văn nhưng để mang tính thuyết phục thần dân thiên hạ nhưng nhiều bài
chiếu mang đặc điểm của tác phẩm văn học đích thực thể hiện qua những dấu hiệu sau:
-Việc trình bày các chủ trương khơng phải bằng những mệnh lệnh trừu tượng khô cứng
mà từ mệnh lệnh của con tim với nhiệt huyết nồng nàn. Yếu tố biểu cảm có sự đan xen với
chính luận.
Vd: Những lập luận trong “Chiếu dời đô” đều xuất phát từ lý lẽ của trái tim hơn là lý trí
thuần t. Việc dời đơ ra Đại La là chân lý xuất phát từ “Vâng mệnh trời”, “theo ý mn
dân”, “mưu toan nghiệp lớn, tính kế mn đời”. Đan xen với những câu văn chính luận là
câu văn biểu cảm thống thiết: “ Trẫm rất đau xót về việc đó, khơng thể khơng dời đổi”.
-Ngơn ngữ khơng chỉ mang tính đơn thoại một chiều của người trên ban lệnh cho kẻ
dưới mà là ngôn từ mang tính chất đối thoại trao đổi tâm tình gần gũi thân mật.
Vd: “Trẫm muốn dựa vào sự thuận lợi của đất ấy để định chỗ ở. Các khanh nghĩ thế
nào?”
--------------------------------------------------------
PHẦN HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHỦ ĐỀ
1-Để thực hiện tốt các nội dung cơ bản nêu ra ở phần mục tiêu chủ đề, giáo viên cần chú ý
một số định hướng sau khi thực hiện chuyên đề:
+Thực hiện đan xen giữa việc cung cấp kiến thức lý thuyết và thực hành luyện tập trong
mỗi tiết học.
+Chọn lọc những tác phẩm văn học tiêu biểu đã học trong chương trình từ lớp 6 đến lớp
9 để làm ngữ liệu minh hoạ lý thuyết, không nên sa vào thuyết giảng lý thuyết thuần t.
+Ln có ý thức tích hợp với phân mơn làm văn: Các phương thức biểu đạt (Tự sự, miêu
tả, biểu cảm, lập luận.)
2-Một số gợi ý về hoạt động dạy học trong từng tiết dạy cụ thể:
Tiết 1: Giới thiệu cho HS về mục đích, khái quát nội dung chuyên đề và thực hiện
phần Tìm hiểu chung về thể loại văn học
20
*Hoạt động 1: GV cho HS nhắc lại một số tác phẩm văn học đã học trong chương trình
theo thể loại (Có thể sử dụng bảng thống kê)
TRUYỆN
THƠ
CHÍNH LUẬN
*Hoạt động 2: Cho HS nhận diện phương thức biểu đạt ở một số tác phẩm theo thể loại:
Truyện ( tự sự:kể, tả); Thơ ( Trữ tình, biểu cảm); Chính luận (lập luận) từ đó dẫn dắt hình
thành khái niệm thể loại văn học.
*Hoạt động 3: GV dùng bảng phân chia thể loại để cho HS nhận diện cấp độ LOẠI và
THỂ.
*Hoạt động 4: GV dùng một số tác phẩm văn học để làm rõ hiện tượng đan xen của các
phương thức biểu đạt trong tác phẩm.
Tiết 2: Dạy nội dung Đặc điểm phương thức tự sự (Truyện)
*Hoạt đơng 1: Tìm hiểu khái niệm truyện
GV hướng dẫn HS tìm hiểu một tác phẩm truyện phát hiện các yếu tố miêu tả, kể
chuyện từ đó hình thành khái niệm.
*Hoạt động 2: Tìm hiểu các đặc trưng của truyện:
+ GV hướng dẫn HS tìm hiểu các yếu tố của truyện như:cốt truyện, nhân vật, ngôn ngữ
truyện. Phương pháp tiến hành: Cho HS khảo sát tác phẩm cụ thể phát hiện các yếu tố trên
sau đó khái quát thành lý luận.
*Hoạt động 3: GV dùng một số tác phẩm truyện đã học cho HS chỉ ra những nét đặc trưng
riêng của từng thể loại truyện : Truyện ngắn, truyện ký, truyện thơ, tiểu thuyết.
*Hoạt động 4: Luyện Tập
Bài tập 1: Tóm tắt một số tác phẩm truyện đã học dưới dạng lược đồ cốt truyện (Tìm và
xâu chuỗi các sự kiện trong tác phẩm).
Bài tập 2:Phân tích những nét độc đáo trong việc miêu tả nhân vật Mã Giám sinh (Ngoại
hình,lai lịch, hành động, suy nghĩ, lời nói) trong đoạn trích “Mã Giám sinh mua kiều” để
làm nổi bật tính cách xấu xa của hắn.
Bài tập 3:Nhận xét về ngôi kể trong truyện ngắn “Lão Hạc” của Nam Cao.
Tiết 3: Dạy nội dung đặc điểm phương thức trữ tình (Thơ)
*Hoạt động 1:Tìm hiểu bản chất của thơ. GV giải thích thuật ngữ trữ tình (biểu lộ tình cảm)
để làm rõ bản chất thơ ca. Cho HS so sánh sự khác nhau cơ bản giữa trữ tình (Thơ) và tự sự
(truyện) (Dùng tác phẩm cụ thể để so sánh).
*Hoạt động 2:GVchọn lựa những bài thơ tiêu biểu trong chương trình để HS nhận diện
những đặc trưng cơ bản của thơ: thể hiện cảm xúc bằng cách nói giàu hình ảnh gợi tả, trí
tưởng tượng bay bổng, ngôn ngữ thơ ca tổ chức đặc biệt ( Vần thơ, nhịp thơ, thanh điệu).
Đây chính là điểm nhấn khác biệt giữa thơ và truyện.
*Hoạt động 3: Luyện tập
Bài tập1:Nhận diện và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ trong đoạn thơ sau:
“ Trong như tiếng hạc bay qua
Đục như tiếng suối mới sa nửa vời
Tiếng khoan như gió thoảng ngồi
Tiếng mau sầm sập như trời đổ mưa”
(Nguyễn Du)
Bài tập 2: Đọc và ngắt nhịp đúng những câu thơ sau:
+Một chiếc xe đạp băng vào bóng tối (Xuân Diệu)
+Càng nhìn ta lại càng say (Tố Hữu)
21
+Non cao tuổi vẫn chưa già (Tản Đà)
+Sau lưng thềm nắng lá rơi đầy (Nguyễn Đình Thi)
Vì sao lại ngắt nhịp như thế?
Tiết 4: Giới thiệu đặc điểm một số thể thơ phổ biến trong văn học Việt Nam
*Hoạt động 1:GV cho HS nhắc lại một số bài thơ đã học trong chương trình Ngữ văn lớp
6,7,8,9 theo thể loại (Có thể dùng bảng thống kê phân loại)
Lục bát
Song thất lục bát
Thơ Đường luật
Thơ tự do
*Hoạt động 2: GV dùng những bài thơ tiêu biểu trong chương trình hướng dẫn HS nhận
dạng đặc điểm về cấu trúc, hiệp vần, thanh điệu của các thể thơ Lục bát, song thất lục bát,
Đường luật, tự do (Nên dành thời gian cho thể thơ khó như thơ Đường luật). Ở phần này
GV khơng nên thiên về lý thuyết mà tăng cường dùng dẫn chứng tác phẩm để mô tả đặc
điểm thể loại.
Chú ý: Do nội dung kiến thức trong tiết học khá nhiều nên phần luyện tập dành cho tiết sau.
Tiết 5: Luyện tập củng cố phương thức trữ tình
Hình thức luyện tập phong phú đa dạng : tổ chức theo nhóm thảo luận hoặc từng HS. Loại
hình bài tập đa dạng: Bài tập nhận diện phát hiện, phân tích cảm thụ, bài tập sáng tạo
Bài tập1: Tìm hiểu đặc điểm thể thơ Đường luật qua bài “Bạn đến chơi nhà”(Nguyễn
khuyến) (Ngữ văn 7).
Bài tập 2:Cảm nhận của em về những nét đặc sắc nghệ thuật trong đoạn thơ sau:
“Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang.
Cánh buồm giương to như một mảnh hồn làng
Rướn thân nắng bao la thâu góp gió…”
(Quê hương - Tế Hanh)
Bài tập 3:Phát hiện và cảm thụ những nét độc đáo đặc biệt trong những câu thơ sau:
+ “Mùa xuân cùng em lên đồi thông
Ta như chim bay trên tầng không” (Lê Anh Xuân)
+ “ Tài cao phận thấp chí khí uất
Giang hồ mê chơi quên quê hương” (Tản Đà)
+ “ Vó câu khấp khểnh bánh xe gập ghềnh” (Nguyễn Du)
+ “Đất nước đẹp vô cùng. Nhưng Bác phải ra đi” (Chế Lan Viên).
Bài tập 4: Tìm và phân tích những câu thơ sử dụng hình ảnh gợi tả, giàu trí tưởng tượng
Bài tập 5:(Làm ở nhà) Sáng tác một bài thơ lục bát về chủ đề nhà trường.
Tiết 6: Dạy nội dung đặc điểm phương thức chính luận
*Hoạt động1: GV cho HS nhắc lại những tác phẩm chính luận đã học trong chương trình
Ngữ văn THCS. Nhân xét về đặc điểm phương thức biểu đạt trong tác phẩm (tích hợp với
kiến thức phân mơn làm văn). Từ đó hình thành khái niệm về văn chính luận.
*Hoạt động 2:GV hướng dẫn HS tìm hiểu đặc điểm văn chính luận qua các bình diện: Lý
lẽ lập luận logic (Hệ thống luận điểm), dẫn chứng thuyết phục (luận cứ), ngơn ngữ chính
xác. Đặc biệt chú ý yếu tố biểu cảm đan xen tạo cho bài văn vừa thấu tình, đạt lý (Tích hợp
với kiến thức làm văn: Yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận). Chọn lựa một số tác phẩm
tiêu biểu để dẫn chứng (chú ý cả chính luận Trung đại và hiện đại).
*Hoạt động 3: Luyện tập
22
Bài tập 1: Tìm hệ thống luận điểm luận cứ trong bài “Chiếu dời đô” (Lý Công Uẩn).
Bài tập 2: Chỉ ra và phân tích tác dụng của yếu tố biểu cảm trong văn bản “Thuế máu”
(Phần I: Chiến tranh và “Người bản xứ”)
Tiết 7: Tìm hiểu một số thể văn chính luận trong văn học Trung đại Việt Nam
*Hoạt động 1:GV cho HS nhắc lại một số thể loại chính luận trong văn học Trung đại
Việt Nam qua một số tác phẩm đã học.
*Hoạt động 2: GV dụng những tác phẩm chính luận đã học hướng dẫn HS nhận diện đặc
điểm chung của văn chính luận Trung đại. Có thể giải thích rõ thêm về thuật ngữ “Biền
ngẫu”:Nghĩa đen : “Biền” chỉ hai con ngựa thắng chung xe, “Ngẫu”chỉ hai người gọi cùng
một lúc. Biền ngẫu còn gọi là “Đối trượng”nghĩa là sóng đơi như hai hàng thị vệ xếp
nghiêm trang trong lúc chầu vua, Thuật ngữ này chỉ loại văn có sự cân xứng sóng đơi trong
cấu trúc câu văn .
*Hoạt động 3: GV hướng dẫn HS tìm hiểu đặc điểm của từng thể văn chính luận Trung
đại: Hịch, Cáo, Chiếu (Dựa vào tác phẩm cụ thể để nhận diện)
*Hoạt động 4: Luyện Tập
Bài tập 1: Dựa vào kết cấu, em hãy tìm hiểu bố cục bài Hịch tướng sĩ
Bài tập 2: So sánh điểm giống và khác nhau giữa Hịch và Cáo
Bài tập 3: Tìm những yếu tố biểu cảm trong bài Hịch tướng sĩ. Giả sử lược bỏ những yếu
tố ấy đi thì tác phẩm sẽ thế nào?
Tiết 8: Tổng kết chuyên đề
*GV hướng dẫn HS ôn tập tất cả các thể loại văn học đã học, có thể sử dụng hình thức
biểu bảng để ơn tập. GV dùng bảng câm để HS điền khuyết.
Đặc điểm Phương
thức biểu đạt
Tự sự
Trữ tình
Chính luận
Các thể loại VH
Tác phẩm tiêu biểu
Tác giả
*Kiểm tra chuyên đề: Nên ra đề vận dụng kiến thức về thể loại để tìm hiểu một tác phẩm
văn học cụ thể. Đề ra gồm cả phần trắc nghiệm và tự luận.Gợi ý một dạng thức đề sau:
I-Phần trắc nghiệm(3 điểm)
Câu1(0,5 điểm): Đặc trưng cơ bản của truyện là:
a-Sử dụng lập luận để giải thích một vấn đề theo quan điểm của người viết.
b-Thể hiện tâm trạng cảm xúc cuả tác giả
c-Kể chuyện miêu tả tường thuật về sự việc.
d-Đưa sự việc lên sân khấu trình diễn
Câu 2(0,5 điểm): Khi cảm thụ thơ cần chú ý khai thác các yếu tố:
a-Cốt truyện , nhân vật, sự kiện
b-Hệ thống lập luận và dẫn chứng
c-Tâm trạng của tác giả
d-Hình ảnh, từ ngữ, nhịp điệu góp phần thể hiện cảm xúc.
Câu 3(0,5 điểm): Tác phẩm chính luận thường sử dụng các phương thức biểu đạt gì?
a-Miêu tả +Kể chuyện
c-Kể chuyên +Biểu cảm
b-Biểu cảm + Thuyết minh
d-Lập luận +Biểu cảm
23
Câu 4(0,5 điểm):Tác phẩm “Hồng Lê nhất thống chí” sáng tác theo thể loại nào?
a-Truyện thơ
c-Văn chính luận
b-Tuỳ bút
d-Tiểu thuyết lịch sử
Câu 5(0,5 điểm):Tác phẩm “Chiếu dời đô” sáng tác nhằm mục đích gì?
a-Tun ngơn độc lập
c-Cơng bố một chủ trương
b-Giải bày cảm xúc
d-Tường thuật sự việc
Câu 6 (0,5 điểm):Bài thơ “Lượm” có sự kết hợp của các phương thức biểu đạt nào?
a-Tự sự +Lập luận
c-Biểu cảm +Tự sự
b-Biểu cảm +Thuyết minh
d-Biểu cảm +Lập luận
.
II-Phần tự luận(7 điểm) Cảm nhận của em trong việc Nguyễn Du miêu tả tài sắc của
nhân vật Thuý Vân, Thuý Kiều qua đoạn thơ sau:
“Vân xem trang trọng khác vời
Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang
Hoa cười ngọc thốt đoan trang
Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da
Kiều càng sắc sảo mặn mà
So bề tài sắc lại là phần hơn
Làn thu thủy, nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh
Một hai nghiêng nước nghiêng thành
Sắc đành đòi một, tài đành họa hai”
Chủ đề: RÈN LUYỆN KỸ NĂNG LÀM VĂN NGHỊ LUẬN
*****************
24
A-MỤC TIÊU:
Qua chủ đề này, HS sẽ nắm vững được những kiến thức và kỹ năng cơ bản sau:
1-Thế nào là văn nghị luận, bản chất đặc trưng của nghị luận
2-Các dạng thức nghị luận được học trong chương trình
3-Rèn luyện kỹ năng làm văn nghị luận
+Nắm vững các nguyên tắc khi triển khai một vấn đề nghị luận
+Một số lỗi sai học sinh thường mắc phải khi làm bài văn nghị luận
+Định hướng những kỹ năng để làm một bài văn nghị luận đúng và hay.
4-Tích hợp với phân môn văn học từ các văn bản nghị luận đã học trong chương trình
Ngữ văn THCS.
B-KẾ HOẠCH THỰC HIỆN:
Chuyên đề thực hiện trong 8 tiết (Đan xen cả lý thuyết và luyện tập)
C-TÀI LIỆU CHUẨN BỊ:
1-Bài học Rèn luyện kỹ năng làm văn nghị luận
2-Một số văn bản nghị luận đặc sắc trong Văn học Việt Nam và thế giới
3-Các bài tập luyện tập
*********************
NỘI DUNG CH Ủ ĐỀ:
I-Khái quát về văn nghị luận:
1-Thế nào là văn nghị luận:
Văn nghị luận là loại văn dùng những lý lẽ lập luận, dẫn chứng nhằm bàn bạc, thảo
luận đề xuất những ý kiến riêng của người viết về những vấn đề trong đời sống xã hội
như: Văn hóa, triết học, đạo đức, chính trị, kinh tế, văn học nghệ thuật…
Vd:Bàn luận về phép học (La Sơn Phu Tử), Đi bộ ngao du (Ru-xô),Thuế máu
(Nguyễn Ái Quốc).
Hãy thử so sánh hai đoạn văn, thơ dưới đây:
Vd1:“Biết bao hứng thú khác nhau ta tập hợp được nhờ cách ngao du thú vị ấy,
không kể sức khoẻ được tăng cường, tính khí trở nên vui vẻ. Tôi thường thấy những kẻ
ngồi trong cỗ xe tốt chạy rất êm nhưng mơ màng, buồn bã, cáu kỉnh hoặc đau khổ;
còn lại những người đi bộ lại vui vẻ, khoai khối và hài lịng với tất cả.” (Đi bộ ngao
du (Ru-xơ)
Vd 2:
“Mặc dù bị trói chân tay
Chim ca rộn núi hương bay ngát rừng
Vui say ai cấm ta đừng
Đường xa âu cũng bớt chừng quạnh hiu” (Thơ Hồ Chí Minh)
Ở Ví dụ 1 là đoạn văn nghị luận, tác giả dùng lý lẽ và dẫn chứng để nêu bật vai trị tác
dụng của việc đi bộ ngao du.Ở ví dụ 2 là bài thơ thể hiện cảm xúc tâm trạng ung dung
tự tại của Bác trên đường đi.
2-Vai trò tác dụng của văn nghị luận:
Nghị luận là kiểu văn bản quan trọng trong đời sống xã hội. Thực tiễn nhu cầu giao
tiếp ln đặt ra những tình huống địi hỏi con người phải lập luận cắt nghĩa các vấn đề
đặt ra trong đời sống. Nghị luận có tác dụng rèn luyện tư duy và năng lực biểu đạt một
vấn đề nào đó một cách chặt chẽ, khúc chiết thấu tình đạt lý. Nếu như văn miêu tả biểu
cảm rèn luyện óc quan sát, trí tưởng tượng giàu cảm xúc thì văn nghị luận rèn luyện tư
25