Tải bản đầy đủ (.doc) (334 trang)

GIÁO án CHÍNH KHÓA văn 7 học kỳ i

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.67 MB, 334 trang )

Ngày soạn: 2/9/2020
Ngày dạy: 7A: 8/9/20; 7B: 9/9/20; 7C: 7/9/20; 7D: 8/9/20
CHỦ ĐỀ
VĂN BẢN NHẬT DỤNG VÀ
NHỮNG ĐẶC TRƯNG CỦA VĂN BẢN
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Phẩm chất
Biết quan tâm đến người thân, tôn trọng thầy cô; biết nhường nhịn, vị tha; biết yêu
mến cảm thông, chia sẻ niềm vui, nỗi buồn, tình yêu thương đối với những người
xung quanh cũng như với các nhân vật trong tác phẩm, tôn trọng sự khác biệt về hồn
cảnh, văn hóa, biết tha thứ, độ lượng với người khác
2. Năng lực:
+ Năng lực chung: Tự học, giao tiếp, sáng tạo.
+ Năng lực chuyên biệt: đọc - hiểu văn bản, phân tích chi tiết, hình ảnh, nhận xét
nghệ thuật, cảm thụ tác phẩm văn học, liên hệ với việc học tập của bản thân thơng
qua việc trình bày cảm nhận của cá nhân về kỉ niệm trong ngày đầu tiên đi học.
Qua bài học, HS biết:
a. Đọc hiểu:
- Nêu được ấn tượng chung về văn bản, nhận biết được các chi tiết tiêu biểu, đề tài,
câu chuyện, nhân vật trong văn bản.
- Nhận biết được chủ đề, thông điệp mà văn bản muốn gửi gắm đến người đọc.
- Nhận biết được tình cảm, cảm xúc của người viết qua phương tiện ngơn ngữ.
- Tóm tắt một cách ngắn gọn.
- Nhận biết được tính cách nhân vật thể hiện qua các cử chỉ, hành động, lời thoại, qua
ý nghĩ của các nhân vật khác trong truyện, qua lời người kể chuyện.
- Nhận biết được tác dụng của của việc thay đổi kiểu người kể chuyện (người kể
chuyện ngôi thứ nhất và người kể chuyện ngôi thứ ba trong một văn bản.
- Nêu được những trải nghiệm trong cuộc sống giúp bản thân hiểu thêm về nhân vật,
sự việc trong tác phẩm.
b. Viết :
- Viết được bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến nhân vật (tương đồng), trong


đó có sử dụng yếu tố miêu tả.
- Bước đầu biết viết bài phân tích đặc điểm nhân vật trong tác phẩm văn học.
c. Nói và nghe
- Trình bày được ý kiến cá nhân về các vấn đề phát sinh trong quá trình học tập.
- Kể được một kỉ niệm đáng nhớ của bản thân, thể hiện cảm xúc và suy nghĩ về kỉ
niệm đó .
- Nắm bắt được nội dung chính mà nhóm đã trao đổi, thảo luận và trình bày lại được
nội dung đó.
- Nghe tóm tắt được nội dung thuyết trình của người khác và nhận biết được tính hấp
dẫn của bài trình bày; chỉ ra được những hạn chế (nếu có) của bài.
II. PHƯƠNG TIỆN VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Phương tiện dạy học:
GV: - Bài soạn


- Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập
HS: Soạn bài, sgk
2. Hình thức tổ chức dạy học:
- Dạy học cá nhân, nhóm, cả lớp;
- HS thuyết trình, giới thiệu, trao đổi thảo luận...
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra sự chuẩn bị của hs.
3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
- Thời gian: 5 phút
- Mục tiêu: tạo hứng thú, tâm thế cho học sinh; tạo tình huống/vấn đề học tập nhằm
huy động kiến thức, kinh nghiệm hiện có của học sinh và nhu cầu tìm hiểu kiến thức
mới liên quan đến tình huống/vấn đề học tập
- Cách tiến hành:

Giáo viên nêu vấn đề, câu hỏi gợi mở
Học sinh làm việc cá nhân, sử dụng kĩ thuật động não và trình bày một phút.
A, Tìm ra điểm chung khi nói về tình cảm gia đình trong các văn bản sau:
1. Mẹ tôi
2. Cuộc chia tay của những con búp bê
3. Cổng trường mở ra
B, Các văn bản trên đều đề cập tới chủ đề gì? Dựa vào đặc điểm chung về đề tài,
tính chất, có thể xếp nhóm văn bản trên vào nhóm nào?
HS suy nghĩ, trả lời.
Gv chốt và chuyển ý
HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
- Thời gian : tiết 1,2, 3,4,5, 6,7
- Mục tiêu: trang bị cho học sinh những kiến thức mới liên quan đến tình
huống/vấn đề học tập nêu ra ở hoạt động khởi động.
- Cách tiến hành:
A. ĐỌC
I. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN NHẬT DỤNG
Hoạt động của thầy và trò
GV hướng dẫn, đọc mẫu 1 đoạn.
- HS đọc.
- HS khác nhận xét.

Nội dung cần đạt
1 Đọc - Tìm hiểu chung
a. Đọc văn bản.
- Văn bản: Cổng trường mở ra: Giọng dịu dàng,
xúc động, đơi khi thầm thì (đoạn tâm sự) có khi
xa vắng (hồi tưởng), giọng hơi buồn buồn.
- Văn bản: Mẹ tơi: Giọng chậm rãi thể hiện
được tâm tư, tình cảm buồn, khổ của người cha

trước lỗi lầm của con và sự trân trọng của ông
đối với vợ.
- VB: Cuộc chia tay của những con búp bê:
Phân biệt lời kể, lời đối thoại, diễn biến tâm lí
của nhân vật người anh, người em qua các


B1: Chuyển giao nhiệm vụ
Gv tổ chức các nhóm thảo luận
nhóm theo phiếu học tập.
Tìm hiểu: 1.Tác giả
2. Thể loại, ptbđ, ngôi kể
3. Bố cục
Dãy bàn 1: Vb Cổng trường mở ra
Dãy bàn 2: Vb Mẹ tôi
Dãy bàn 3,4: Vb: Cuộc chia tay của
những con búp bê.
B2: Thực hiện nhiệm vụ
PP: Thảo luận cặp đơi, KT: đọc
tích cực. HS suy nghĩ trong 8 phút
B3: Báo cáo kết quả, thảo luận
HS trình bày, nhận xét.
B4: Đánh giá kết quả
Gv nhận xét và chốt

B1: Chuyển giao nhiệm vụ
? Vì sao khi xây dựng VB cần phải
quan tâm tới cách sắp xếp các ý
chính?
? Vậy bố cục là gì?

B2: Thực hiện nhiệm vụ
PP: Vấn đáp, KT: đọc tích cực.
B3: Báo cáo kết quả, thảo luận
HS trình bày, nhận xét.
B4: Đánh giá kết quả
Gv nhận xét và chốt

chặng chính: ở nhà, ở lớp và ở nhà
b. Tìm hiểu chú thích.
* TG: SGK
* Thể loại, ptbđ:
- Thể loại : Bút kí biểu cảm, thư từ biểu cảm, tự
sự + miêu tả
* Nhóm VB: nhật dụng- đề cập tới tình cảm gia
đình, vai trị của giáo dục
*Bố cục :
VB 1: 2 phần :
- Từ đầu đến” Thế giới mà Mẹ vừa bước
vào”=> Tâm trạng, tình cảm của Mẹ.
- Còn lại : Cảm nghĩ của Mẹ về vai trò của nhà
trường và xã hội trong giáo dục trẻ.
VB 2: 3 phần
- Từ đầu đến “sẽ là ngày con mất mẹ”: H/a của
mẹ
- Tiếp đến “ chà đạp lên tình thương u đó:
Những lời nhắn nhủ dành cho con.
- Cịn lại: Thái độ dứt khốt của cha trước lỗi
lầm của con
VB 3: 3 phần:
- Từ đầu đến “ hiếu thảo như vậy”: Chia búp bê

- Tiếp đến “ trùm lên cảnh vật”: Chia tay lớp
học.
- Còn lại: Chia tay anh em
c. Bố cục trong văn bản :
* Bố cục là gì?
* Bố cục là sự bố trí, sắp xếp các phần, các
đoạn theo một trình tự, một hệ thống rành mạch
và hợp lí
*. Những yêu cầu về bố cục trong văn bản
VB 1: Sắp xếp theo dòng cảm xúc tâm trạng của
mẹ
VB 2: sắp xếp theo dòng tâm trạng, suy ngẫm
của người cha
VB 3: sắp xếp theo trình tự thời gian
- Nội dung các phần trong văn bản phải thống
nhất chặt chẽ, giữa chúng phải có sự phân biệt
rạch ròi.
- Trật tự các phần, các đoạn giúp cho người
viết, người nói đạt được mục đích giao tiếp.

B1: Chuyển giao nhiệm vụ
- Chỉ ra trình tự sắp xếp của bố
cục các văn bản trên?
- Thử đảo lộn trình tự bố cục,nhận
xét sự thay đổi đó?
? Để bố cục mạch lạc hợp lí cần
đảm bảo u cầu gì?
* Các phần của bố cục
B2: Thực hiện nhiệm vụ
- Văn bản biểu cảm



PP: Vấn đáp, KT: đọc tích cực. HS
suy nghĩ trong 5 phút
B3: Báo cáo kết quả, thảo luận
HS trình bày, nhận xét.
B4: Đánh giá kết quả
Gv nhận xét và chốt
B1: Chuyển giao nhiệm vụ
Dựa vào văn bản 1, 3, chỉ ra bố
cục chung của bài văn biểu cảm, tự
sự
? Có cần phân biệt rõ ràng nhiệm
vụ của mỗi phần không? Vì sao?
- HS rút ra kết luận
B2: Thực hiện nhiệm vụ
PP: Vấn đáp, KT: trình bày 1 phút.
HS suy nghĩ trong 5 phút
B3: Báo cáo kết quả, thảo luận
HS trình bày, nhận xét.
B4: Đánh giá kết quả
Gv nhận xét và chốt
B1: Chuyển giao nhiệm vụ

MB:
Giới thiệu
đối tượng
được biểu
tả


TB:
KB:
Chi tiết về cảm nghĩ của
cảm nghĩ về người viết về
cảnh trí thiên cảnh và người
nhiên,
con
người

- Văn bản tự sự
MB: giới thiệu TB:
KB:
chung về nhân diễn biến Kết thúc sự
vật và sự việc
sự việc
việc
-> Kiểu văn bản nào cũng cần tuân thủ bố cục
ba phần và các phần đều có những nhiệm vụ rõ
ràng. Các phần trong văn bản không lặp lại
nhau.
-> Mở bài không đơn thuần là sự thông báo đề
tài, làm cho người đọc đi vào đề tài một cách rõ
ràng
-> Văn bản thường được xây dựng theo một
bố cục gồm có 3 phần: Mở bài, thân bài, kết
bài

2. Đọc - hiểu nội dung văn bản.
a. Văn bản: Cổng trường mở ra
Gv phát phiếu bài tập cho học sinh thảo * Nỗi lịng của mẹ trong đêm trước ngày

luận nhóm 2 em để tìm hiểu về tâm trạng khai trường của con
của người mẹ (có so sánh với tâm trạng
của người con để làm nổi bật)
* Dự kiến kết quả
PBT số 2
PBT số 2
- Tìm những chi tiết biểu hiện tâm trạng
Người con
Người mẹ
rất khác nhau của người mẹ và đứa con
- Cảm thấy mình - Khơng ngủ được ,
trong đêm trước ngày khai trường? Nhận
đã lớn, giúp mẹ trằn trọc, suy nghĩ triền
xét về tâm trạng của hai mẹ con?
dọn dẹp.
miên
- Giấc ngủ đến dễ - Không tập trung vào
Người
Người
dàng như uống ly việc gì...
con
mẹ
sữa...
- Nhìn con ngủ, xem
Chi tiết
lại những thứ đã chuẩn
bị
- Nhớ về ngày khai
Tình cảm mẹ dành cho con:
trường của mình

B2: Thực hiện nhiệm vụ
gmẹ: thao thức, trằn
PP: đọc sáng tạo, KT: đọc tích cực. TG: 8
trọc, bâng khuâng, xao
phút
xuyến.
B3: Báo cáo kết quả, thảo luận
HS trình bày, nhận xét.


B4: Đánh giá kết quả
Gv nhận xét và chốt

B1: Chuyển giao nhiệm vụ

+ Từ ngày khai trường ở nước ta, mẹ
nghĩ đến ngày khai trường ở đâu?
+ Ngày khai trường ở Nhật bản diễn ra
ntn? Em nhận thấy ở nước ta ngày khai
trường có diễn ra như vậy khơng? Hãy
miêu tả 1 vài chi tiết mà em cho là ấn
tượng nhất trong ngày khai trường mà
em đã tham gia?
+ Gv tổ chức thảo luận theo lớp:
Câu văn nào trong bài nói về tầm quan
trọng của nhà trường đối với thế hệ trẻ?
Vì sao?
B2: Thực hiện nhiệm vụ
PP: đọc sáng tạo, KT: đọc tích cực. HS
suy nghĩ trong 10 phút

B3: Báo cáo kết quả, thảo luận
HS trình bày, nhận xét.
B4: Đánh giá kết quả
Gv nhận xét và chốt

gCon: háo hức,
vô tư, hồn nhiên,
thanh thản, nhẹ
nhàng
Tình cảm mẹ dành cho con:
- Mẹ rất yêu con, luôn lo lắng cho con và
dành cho con những tình cảm sâu nặng
*. Cảm nghĩ của mẹ về vai trò của Nhà
trường đối với mỗi con người
- Nghĩ đến ngày khai trường ở Nhật
- Mẹ nói: ngày khai trường ở Nhật
- Người lớn nghỉ việc đưa trẻ đến trường
- Đường phố dọn quang đãng
- Các quan chức chia nhau dự lễ khai giảng
và gặp gỡ ban giám hiệu.
GV: dù ở đâu, nước nào, cả xã hội, cộng
đồng đều quan tâm đến giáo dục, đều đầu
tư cho giáo dục, coi giáo dục là quốc sách
hàng đầu...
- Ai cũng biết rằng mỗi sai lầm trong giáo
dục sẽ ảnh hưởng đến cả một thế hệ mai
sau và sai lầm một li có thể đưa thế hệ ấy
đi chệch cả hàng dặm sau này.
- Khơng được phép có sai lầm trong giáo
dục vì quyết định đến cả một thế hệ, là

tương lai của đất nước, nếu có sai lầm sẽ
dẫn đến những hậu quả đáng tiếc không thể
nào lường hết được. Trong cuộc sống sai
lầm nào cũng có thể sửa chữa, riêng sai
lầm trong giáo dục là không thể
- Thế giới kì diệu
+ Điều hay lẽ phải, đạo lý làm người
+ Tri thức, hiểu biết về mọi lĩnh vực trong
cuộc sống đầy lý thú, hẫp dẫn, kỳ diệu mà
con chưa từng biết.
+ Thời gian kỳ diệu của tình thầy trị, tình
bạn,
+ Thời gian của ước mơ hi vọng, niềm tin,
ý chí, nghị lực và có thể cả những thất bại,
đắng cay... giúp ta thành người ...

B1: Chuyển giao nhiệm vụ
- Kết thúc bài văn mẹ nói: " Đi đi con,
hãy can đảm lên, thế giới này là của con,
bước qua cánh cổng trường là một thế
giới kì diệu sẽ mở ra. Đến bây giờ khi
học lớp 7, em hiểu thế giới kì diệu mà mẹ
nói đến như thế nào?
(Hãy điền vào phiếu học tập số 3)
- Câu nói của người mẹ thể hiện tình
cảm, thái độ ntn của người mẹ đối với
nhà trường?
B2: Thực hiện nhiệm vụ
PP: đọc sáng tạo, KT: đọc tích cực. HS
+ Tự hào, tin tưởng, khẳng định vai trò của

suy nghĩ trong 10 phút
giáo dục
B3: Báo cáo kết quả, thảo luận


HS trình bày, nhận xét.
B4: Đánh giá kết quả
Gv nhận xét và chốt
B1: Chuyển giao nhiệm vụ
Giáo viên nêu tình huống sau:
- Sau khi học xong văn bản này, em nắm
được gì về nội dung vb?
- Nội dung ấy đã được thể hiện thông qua
các biện pháp nghệ thuật nào?
- Tác dụng của các biện pháp ấy?
- Thông qua văn bản em cảm nhận được
điều gì sâu sắc nhất?
- Em học tập được gì qua nghệ thuật kể
chuyện của nhà văn?
B2: Thực hiện nhiệm vụ
PP: đọc sáng tạo, KT: đọc tích cực. HS
suy nghĩ trong 10 phút
B3: Báo cáo kết quả, thảo luận
HS trình bày, nhận xét.
B4: Đánh giá kết quả
Gv nhận xét và chốt

*.Tìm hiểu ý nghĩa khái quát của văn
bản
* Dự kiến sản phẩm

- Nghệ thuật
+ Sử dụng từ láy, điệp từ-> lời văn nhẹ
nhàng sâu lắng.
- Nội dung: Như những dịng nhật kí tâm
tình nhỏ nhẹ mà sâu lắng, bài văn giúp ta
hiểu thêm tấm lòng thương yêu của người
mẹ đối với con và vai trò lo lớn của nhà
trường đối với cuộc sống của mỗi con
người
GV: Văn bản đã chỉ rõ một dấu ấn sâu
đậm trong tâm hồn tuổi thơ và trong cuộc
đời mỗi con người : đó là ngày khai trường
đầu tiên .ở đó , cổng trường rộng mở bao
nhiêu, tình mẹ dạt dào sâu nặng bấy nhiêu.
mẹ cha, gia đình thầy cơ bè bạn, trường lớp
ln hài hồ với nhau để đưa chúng ta vào
một thế giới kì diệu vơ cùng đẹp đẽ và cao
cả ...hãy can đảm lên niềm tin sẽ cho ta
nghị lực để đến với tương lai tốt đẹp.
- Lối viết văn biểu cảm bằng cách độc
thoại nội tâm, sử dụng từ láy , điệp từ
*. Hướng dẫn cách đọc hiểu văn bản
Giáo viên hướng dẫn học sinh những lưu truyện
ý khi đọc hiểu văn bản truyện:
* Kết quả dự kiến
Khi đọc hiểu một văn bản truyện ta cần
- Khi đọc hiểu văn bản truyện, ta cần phải
phải lưu ý điều gì?
nắm được cốt truyện, phân tích được nhân
vật chính (ngoại hình, tâm trạng, tính

cách...
b.Thực hành đọc hiểu: Văn bản : Mẹ tôi - A- mi -xi
Văn bản: Cuộc chia tay của những con búp bê – Khánh Hoài
B1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
(nhóm 15p, KT: chia nhóm)
+ Trong văn bản, người mẹ hiện lên như
thế nào?
+ Tâm trạng của người bố với En-ri-cô
được thể hiện qua những chi tiết nào? Em
hiểu gì về tâm trạng của người bố lúc đó?

Văn bản : Mẹ tơi – A – mi – xi.
* Hình ảnh người mẹ qua tâm tình của
cha và những lời nhắn nhủ của người
cha.
- Mẹ là người dịu dàng, hiền hậu, giàu đức
hi sinh, yêu thương con sâu nặng.


?Từ thái độ hết sức nghiêm khắc đó,
người bố đã nói gì với con? Em hiểu
người bố muốn nhắc nhở, khuyên nhủ E
điều gì?
+ Sau khi đọc bức thư của bố, em đốn
xem En-ri-cơ cảm thấy thế nào?
+ Em đã bao giờ viết thư cho ai chưa?
Theo em, hình thức viết thư có ưu điểm
gì vượt trội so với hình thức nói trực
tiếp?
Từ đó, lí giải vì sao bố của En-ri-cô trong

văn bản lại chọn cách viết thư khi ông
muốn nói chuyện với En-ri-cơ?

- Tức giận, đau đớn đến tột cùng, nghiêm
khắc phê phán En-ri-cô.
->Nhắc nhở, khuyên nhủ con; thành khẩn
xin lỗi mẹ, cầu xin sự tha thứ, giữ đúng đạo
làm con

- Tình cảm sâu sắc thường tế nhị và kín
đáo, nhiều khi khơng thể nói trực tiếp
được. Nói qua 1 bức thư thì ý tứ sẽ chi tiết
hơn; có thể bộc bạch mọi nỗi niềm.
- Viết thư chỉ nói riêng cho người mắc lỗi
biết vừa kín đáo, tế nhị, vừa khơng làm
người mắc lỗi mất đi lịng tự trọng, người
B2: Thực hiện nhiệm vụ
con sẽ phải suy nghĩ 1 cách nghiêm túc và
PP: đọc sáng tạo, KT: đọc tích cực. HS sâu sắc về thái độ của mình.
suy nghĩ trong 10 phút
- Đây cũng là bài học về cách ứng xử trong
B3: Báo cáo kết quả, thảo luận
cuộc sống gia đình cũng như trong nhà
HS trình bày, nhận xét.
trường và xã hội, 1 cách ứng xử có văn
B4: Đánh giá kết quả
hoá.
Gv nhận xét và chốt

B1: Chuyển giao nhiệm vụ

Dựa vào nội dung câu chuyện Cuộc chia
tay của những con búp bê, cùng bàn luận
để thực hiện những yêu cầu sau:
(1) Liệt kê những sự việc chính của câu
chuyện?
(2) Truyện có những nhân vật nào? Nhân
vật chính là ai?
(3) Chi tiết nào trong truyện khiến em
xúc động nhất? Vì sao?
(4) Một số nhân vật trong câu chuyện đã
có những hành động xoa dịu nỗi đau của
Thủy. Em hãy tìm những hình ảnh, chi
tiết trong câu chuyện chứng tỏ điều đó.
5. Em hãy khái quát lại tâm trạng của 2
anh em qua các cuộc chia tay?
6. Qua các cuộc chia tay, ta không chỉ
cảm nhận được tâm trạng sợ hãi, kinh
hoàng, những đau khổ, tuyệt vọng của 2
anh em Thành Thuỷ mà chúng ta cịn
cảm nhận được tình cảm gì giữa 2 anh
em?

* Văn bản cuộc chia tay của những con
búp bê
- Nhân vật chính: Thành - Thuỷ

->Đau đớn tuyệt vọng , xót xa và đầy cảm
động.
=>Tình cảm anh em sâu nặng, gắn bó,
quan tâm, chăm sóc, chia sẻ, nhường nhịn,

yêu thương nhau .


7. Tại sao truyện lại có tên là Cuộc chia
tay của những con búp bê? Tên truyện có
liên quan đến ý nghĩa của truyện không?
B2: Thực hiện nhiệm vụ
PP: đọc sáng tạo, KT: đọc tích cực. HS
suy nghĩ trong 10 phút
B3: Báo cáo kết quả, thảo luận
HS trình bày, nhận xét.
B4: Đánh giá kết quả
Gv nhận xét và chốt

Qua câu chuyện này, tác giả đã đề cập
đến những nội dung nào về quyền của trẻ
em.
B1: Chuyển giao nhiệm vụ
Trình bày những nét chung và riêng của 3
văn bản trên?
B2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
PP vấn đáp, KT: trình bày một phút
B3: Báo cáo kết quả và thảo luận
HS trình bày, các nhóm khác bổ sung
B4: Đánh giá kết quả HT và chốt
kiến thức
GV nhận xét, chốt

- Những con búp bê gợi liên tưởng đến thế
giới trẻ thơ ngộ nghĩnh, đáng yêu, trong

sáng, ngây thơ, vô tội .
- Những con búp bê ấy cũng như 2 anh em
Thành - Thuỷ trong sáng, vơ tư, khơng tội
lỗi gì thế mà phải chia tay nhau.
- Tên truyện có liên quan đến ý nghĩa của
truyện: Mượn câu truyện chia tay của
những con búp bê để nói lên 1 cách thấm
thía sự đau đớn xót xa của những đứa trẻ
trong cuộc chia tay vơ lý, khơng nên có.
Tên truyện gợi 1 tình huống, gợi người đọc
phải suy nghĩ, theo dõi và nó góp phần thể
hiện ý đồ tư tưởng người viết muốn thể
hiện.

3. Tổng kết.
a. Điểm chung
- NT: Miêu tả tâm lí chân thực, xúc động;
sử dụng ngơi kể thành cơng
- ND: Tình cảm thương yêu sâu nặng của
mẹ đối với con, con cái với cha mẹ,vợ
chồng,anh em với nhau. vai trò của nhà
trường rất quan trọng đối với cuộc đời mỗi
người.
b. Điểm riêng
VB1:
- NT Miêu tả (qua thủ pháp so sánh), đối
chiếu giữa tâm trạng của mẹ, với tâm trạng
của con; miêu tả bằng hồi ức).
- Nội dung: Tình cảm thương yêu sâu nặng
của mẹ đối với con, vai trò của nhà trường

rất quan trọng đối với cuộc đời mỗi người.
VB 2:
- Nghệ thuật: Dùng hình thức viết thư,
người viết có cơ hội bày tỏ cảm xúc và thái
độ một cách chân thành
- Nội dung: Tình thương u , kính trọng
cha mẹ là tình cảm thiêng liêng hơn cả.
VB 3:
- Nghệ thuật:
+ Kể ở ngôi thứ nhất chân thực và cảm
động
+ Sự việc kể theo trình tự thời gian phù


hợp với tâm lí nhân vật, tâm lí trẻ em.
- Nội dung: Tổ ấm gia đình là q giá.
Khơng nên vì bất kì một lí do gì mà làm
tổn hại đến những tình cảm tự nhiên, trong
Từ tác phẩm “Cuộc chia tay của những sáng ấy. (Bảo vệ quyền trẻ em).
con búp bê”, em có suy nghĩ gì về sự ảnh
hưởng của mơi trường gia đình đối với sự
phát triển của trẻ em?
Gợi ý: Gia đình là cái nơi để trẻ em phát
triển về thể chất, nhân cách, tâm
hồn...một gia đình khơng hạnh phúc,
khơng đầy đủ sẽ khiến trẻ em mất đi
những quyền cơ bản nhất của mình...
II. Tích hợp tập làm văn
1. Liên kết trong vă bản
2 . Mạch lạc trong văn bản.

B1: Chuyển giao nhiệm vụ
- Gv hướng dẫn học sinh phân tích ngữ
liệu để tìm tính liên kết, phương tiện liên
kết
HS đọc đoạn văn ví dụ 1a trang 17
- Cho biết đoạn văn được trích từ văn bản
nào? Tác giả? Đoạn văn là lời của ai nói
với ai?
- Nếu bố Enrico viết mấy câu văn đó thì
Enrico co thể hiểu điều bố muốn nói
chưa? Vì sao?
- Em hiểu liên kết nghĩa là gì? Liên kết
có vai trị ntn trong văn bản?
B2: Thực hiện nhiệm vụ học tập: cá
nhân, PP: phân tích mẫu, KT: đọc tích
cực, TG: 7P
HS suy nghĩ và thống nhất đáp án
B3: Báo cáo kết quả và thảo luận
HS trình bày, các HS bổ sung
B4: Đánh giá kết quả HT
GV nhận xét, chốt

1. Liên kết trong vă bản
a. Tính liên kết của văn bản
* Dự kiến kết quả
- Bố En-ri-cơ nói với con
->Khơng hiểu nội dung điều bố muốn nói
vì giữa các câu chưa có sự liên kết.
- Liên: liền. Kết: nối buộc .
-> Liên kết: nối liền nhau, gắn bó...

liên kết là làm cho nội dung các câu, các
đoạn thống nhất và gắn bó chặt chẽ với
nhau.
- LK là 1 trong những tính chất quan trọng
của văn bản, giúp văn bản có nghĩa, dễ
hiểu.

b. Phương tiện liên kết trong văn bản
B1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
(nhóm, 10P, KT chia nhóm)
- Hãy đối chiếu với đoạn văn trong văn
bản "Mẹ tôi" và nhận xét vì sao đoạn văn
vừa đọc trở nên khó hiểu?
- Gv hướng dẫn hs làm việc cá nhân: Hãy

- Thiếu liên kết vì khơng có những phương
tiện liên kết
+ Giữa C1 với C2: thiếu cụm từ Còn bây
giờ


sửa lại đoạn văn để En có thể hiểu được ý
bố?
- Như vậy để tạo sự liên kết của VB
(trên) ta làm thế nào?
- Nhưng nếu chỉ liên kết về nội dung, ý
nghĩa đã đủ chưa? ta cần phải có điều gì
nữa?
- ND ý nghĩa giữa các câu trong đoạn văn
không thống nhất các câu không cùng

hướng về 1 chủ đề.
B2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS suy nghĩ và thống nhất đáp án
B3: Báo cáo kết quả và thảo luận
Đại diện nhóm trình bày, nhóm khác bổ
sung
B4: Đánh giá kết quả
GV nhận xét và chốt

Gv hướng dẫn HS đọc đoạn văn in
nghiêng/18
- Hãy chỉ ra sự thiếu liên kết trong đoạn
văn? Sửa lại để trở thành 1 đoạn văn có
nghĩa?

B1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
(nhóm, 10P, KT chia nhóm)
? Vậy theo em, mạch lạc là gì? Nó cịn có
tên gọi nào khác trong văn, thơ?

+ Giữa C2 với C3: từ con chép nhầm thành
đứa trẻ, khiến người đọc hiểu nhầm tác giả
đang nói đến 1 đối tượng khác chứ khơng
phải con
- Chưa có bố cục -> khơng hợp lí trong
diễn đạt.
- Hai câu chuyện: mỗi truyện tách 2 đoạn
văn .
+ Truyện 1: nội dung và trình tự sắp xếp:
ý, đoạn lộn xộn, khơng thống nhất, khơng

theo 1 trình tự (câu cuối đoạn 2)
+ Truyện 2 : Đoạn 1: hợp lí.
Đoạn 2: sắp xếp khơng hợp lí, nội
dung khơng thống nhất -> gây khó hiểu,
khó nắm bắt.
(1)
- Một con ếch từ lâu sống trong
giếng...hoảng sợ.
- Năm ấy ....ra ngoài .
- Quen thói kêu ộp ộp
- Cuối cùng bị 1 con trâu giẫm bẹp .
(2)
- Có 1 anh tính cũng hay khoe của...đây
không?
- Chớp lấy cơ hội, anh ta liền giơ vạt áo ra
khoe luôn “ Từ lúc ...chạy qua cả .”
* Bố cục
- Mở bài: từ đầu đến … sưng mọng lên vì
khóc nhiều: Truyện mở đầu bằng việc mẹ
của Thành và Thủy bắt hai anh em phải
chia đồ chơi cho nhau
- Thân bài: từ đêm qua….. anh xin hứa. Kể
về quá khứ rồi lại quay trở lại hiện tại để kể
về cuộc chia tay thực sự đầy nước mắt của
Thủy với cô giáo, với các bạn và với Thành
- Kết bài: Từ “Tôi mếu máo trả lời…” đến
hết: Truyện kết thúc bằng cảnh Thành
“mếu máo” nhìn em trèo lên xe và chiếc xe
rồ máy, phóng đi mất hút.
2. Mạch lạc trong văn bản.

=> Mạch lạc là một mạng lưới về ý nghĩa
(giống như mạch máu) nối liền các phần
các đoạn, các ý tứ của văn bản. Trong văn
thơ nó cịn được gọi là mạch văn, mạch
thơ.


? Xác định tính chất của mạch lạc trong
văn bản.
? Có người cho rằng: Trong văn bản
mạch lạc là sự tiếp nối của các câu, các
ý theo một trình tự hợp lí. Em có tán
thành ý kiến đó khơng? Vì sao?
B2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS suy nghĩ và thống nhất đáp án
B3: Báo cáo kết quả và thảo luận
Đại diện nhóm trình bày, nhóm khác bổ
sung
B4: Đánh giá kết quả
GV nhận xét và chốt

* Tính chất của mạch lạc trong văn bản:
+ Trơi chảy thành dịng thành mạch.
+ Tuần tự đi qua khắp các phần, các đoạn
trong văn bản.
+ Thông suốt, liên tục, không đứt đoạn.
* Trong văn bản, mạch lạc là sự tiếp nối
các câu, các ý theo một trình tự hợp lí,
nhằm làm cho chủ đề liền mạch và gợi
được nhiều hứng thú cho người đọc, người

nghe.
2. Các điều kiện để một văn bản có tính
mạch lạc
- Cuộc chia tay của hai anh em Thành và
Thuỷ, cuộc chia tay không thể thực hiện
được với 2 con búp bê.
- đề tài
- Nhân vật chính.
- Ở văn bản: “ Cuộc chia tay của những
con búp bê”: mạch văn thống nhất qua các
phần, các đoạn là sự chia tay nhưng hai con
búp bê ( tình cảm của hai anh em) không
phải chia tay. Không một bộ phận nào
trong thiên truyện lại khơng liên quan đến
chủ đề đau đớn đó.
-> Mạch lạc và liên kết có sự thống nhất.
-> Một văn bản có thể mạch lạc khi các
đoạn đó liên hệ với nhau về thời gian,
khơng gian, tâm lí, ý nghĩa miễn là sự
liên hệ ấy hợp lí, tự nhiên.

B. VIẾT:
B1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
(nhóm)
Giáo viên giao nhiệm vụ hướng dẫn
tìm hiểu đề
Đề bài: Câu chuyện Cuộc chia tay của
những con búp bê đã cho chúng ta thấy
tình cảm anh em chân thành, thắm thiết.
Em hãy tìm hiểu và kể lại một câu

chuyện trong thực tế cuộc sống về tình
cảm sâu nặng này.
B2: Thực hiện nhiệm vụ học tập HS
đọc đề bài, suy nghĩ, trả lời

1. Trước khi viết

- Tìm hiểu yêu cầu của đề
+ Đề yêu cầu viết kiểu bài gì?
+ Nội dung và phạm vi bài viết như thế
nào?
- Gợi ý ý tưởng cho hs: câu chuyện xung
quanh em hoặc trên ti vi, sách báo
- Liên hệ với cách kể chuyện của Khánh
Hoài trong Cuộc chia tay của những con
búp bê
- Hướng dẫn hs xác định mục đích và
người đọc bằng các câu hỏi:
PP thảo luận nhóm, KT: viết tích cực, + Bài viết của em hướng tới ai?


chia nhóm
HS suy nghĩ và thống nhất đáp án
B3: Báo cáo kết quả và thảo luận
Đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác
bổ sung
B4: Đánh giá kết quả HT và chốt kiến
thức
GV nhận xét và chốt


B1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
(nhóm)
- Giáo viên tổ chức cho HS viết bài trên
lớp
- Trong quá trình làm, Gv hỗ trợ hs (nếu
cần)
B2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS đọc đề bài, suy nghĩ, trả lời
PP vấn đáp, KT: viết tích cực, chia
nhóm
HS suy nghĩ và thống nhất đáp án
B3: Báo cáo kết quả và thảo luận
Đại diện nhóm trình bày, các nhóm
khác bổ sung
B4: Đánh giá kết quả HT và chốt
kiến thức
GV nhận xét và chốt

Gv giao nhiệm vụ cho hs rà sốt và chỉnh
sửa lại bài của mình theo hướng dẫn hoặc
sau khi được trả bài
C. NÓI VÀ NGHE:
B1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập

- Sau khi đọc/ xem và nhận xét bài viết

+ Tại sao em muốn kể về câu chuyện này?
- Hướng dẫn hs tìm ý cho bài viết
+ Viết nháp theo trí nhớ : Điều gì đã xảy
ra? Ai đã ở đó?, Nó xảy ra khi nào? Nó xảy

ra ở đâu? Nó xảy ra như thế nào?
+ Hướng dẫn học sinh tìm ý tưởng cho bài
viết bằng hoạt động trải nghiệm trước khi
viết . ( Có thể phỏng vấn những người có
liên quan đến câu chuyện về những điều
xảy ra và ghi chép lại)
- Hướng dẫn học sinh lập dàn ý
2. Viết bài
* Dự kiến kết quả
Chắc hẳn mọi người chưa thể quên câu
chuyện về cậu bé ở Sơn La đã đạp xe đạp,
vượt qua hơn 100 cây số về Hà Nội thăm
em trai. Cậu bé đó là Vì Quyết Chiến (13
tuổi, học sinh lớp 7 Trường THCS Chiềng
Yên (xã Chiềng Yên, huyện Vân Hồ, tỉnh
Sơn La), khi biết đến hành trình vượt hơn
103km từ Tây Bắc xuống Hà Nội để thăm
em trai. Trên chiếc xe đạp mất phanh, bụng
rỗng, họng khát khơ nhưng Chiến nói
"chẳng mệt, chỉ muốn gặp em".
Khi đi học về, nghe ông nội bảo em trai ốm
nặng, em đã quyết tâm đi thăm em. Đầu
trần, Chiến mặc chiếc áo mỏng, đạp chiếc
xe đạp cà tàng là món quà mà người bác
mới tặng. Chiếc xe không phanh, không
gác đèo, không chuông xe, Chiến biết
nhưng chẳng cịn phương tiện nào khác.
"Mình phải đi thăm em, khơng để mọi
người biết". Dù chưa biết Hà Nội ở đâu,
quãng đường dài đến thế nào, nhưng vì nỗi

nhớ em đã khiến em có hành đơng dũng
cảm. Tấm lịng u thương của em thật
trong sáng và đáng trân trọng bởi “Anh em
như thể tay chân/ Rách lành đùm đọc, dở
hay đỡ đần”.
3. Chỉnh sửa, hồn thiện bài viết

1. Chuẩn bị nói
- Gv hướng dẫn hs xác định nội dung, mục


của hs, gv yêu cầu hs chuyển nội dung bài
viết thành bài nói (thuyết trình):
Câu chuyện Cuộc chia tay của những con
búp bê đã cho chúng ta thấy tình cảm anh
em chân thành, thắm thiết. Em hãy chia sẻ
lại một câu chuyện trong thực tế cuộc
sống về tình cảm sâu nặng này.

đích nói bằng các câu hỏi:
+ Em muốn kể về câu chuyện gì?
+ Mục đích chia sẻ câu chuyện của em là
gì?
- Gv hướng dẫn hs ghi chú ngắn gọn nội
dung sẽ trình bày để hỗ trợ cho hs trong
q trình nói

- Gv u cầu hs luyện nói theo cặp/ nhóm: 2. Thực hành luyện nói
+ Gv giao nhiệm vụ cho từng cặp hs thực
hành luyện nói theo phiếu ghi chú đã xây

dựng (mối người được trình bày trong
thời gian 5-7')
+ Hs trao đổi, góp ý về nội dung nói, cách
nói của bạn (Bài trình bày có tập trung
vào câu chuyện khơng?Ngơn ngữ sử dụng
có phù hợp với mục đích nói và đối tượng
tiếp nhận khơng? Khả năng truyền cảm
hứng thể hiện như thế nào ở các yếu tô
phi ngơn ngữ, âm lượng, nhịp điệu, giọng
nói, cách phát âm..)
+ Gv hướng dẫn hs thực hành nói: Cần
phát huy những đặc điểm của các yếu tố
kèm lời và phi ngôn ngữ trong khi nói
như ngữ điệu, tư thế, ánh mắt, cử chỉ, điệu
bộ.
- Gv yêu cầu hs luyện nói trước lớp:
+Gv cho 2 hoặc 3 cặp hs trình bày trước
lớp(5-7'); những hs cịn lại thực hiện hoạt
động nhóm: theo dõi, nhận xét đánh giá
(vào phiếu)
- Gv hỏi thêm về ấn tượng của hs khi
3. Đánh giá bài nói
nghe bài trình bày của bạn bằng câu hỏi
gợi dẫn:
+ Em thích điều gì nhất trong phần trình
bày của bạn?
+ Nếu có thể, em muốn thay đổi điều gì
trong phần trình bày của bạn
HOẠT ĐỘNG LUYỆN TÂP
Thời lượng: Tiết 8

Mục tiêu: Vận dụng hiểu biết về phần 1 của vb để làm bài tập.
Nhiệm vụ: HS viết đv
Phương thức thực hiện: HĐ cá nhân.
Yêu cầu sản phẩm: Câu trả lời của HS; vở ghi.


Cách tiến hành:
B1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập (nhóm)
HS đọc đề bài, suy nghĩ, trả lời
B2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
PP vấn đáp, KT: viết tích cực, chia nhóm
HS suy nghĩ và thống nhất đáp án
B3: Báo cáo kết quả và thảo luận
Đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác bổ sung
B4: Đánh giá kết quả HT và chốt kiến thức
GV nhận xét và chốt
Bài tập 1: ( Trang 18)
? Sắp xếp các câu văn theo một thứ tự hợp lí để tạo thành một đoạn văn có tính liên
kết.
- Chia nhóm thảo luận-> trình bày. HS nhận xét, đối chiếu đáp án.
Sắp xếp theo thứ tự sau:(1)- (4)-(2) – (5) – (3)
Bài tập 2:( Trang 19)
+ Hình thức ngơn ngữ
+ Nội dung( Trình tự trước sau của các câu khi nói, viết)
? Tính liên kết của văn bản thể hiện ở những phương diện nào.
Các câu văn đã có tính liên kết chưa? Vì sao?
- Về hình thức: Có các từ liên kết:
+ Câu 1 và câu 2 nối với nhau vì có ngữ “ Mẹ tơi” được lặp lại.
+ Câu 3 và câu 4 nối với nhau vì có 2 ngữ “ sáng nay” và “ chiều nay” theo trình tự
thời gian.

- Về nội dung: Khơng có sự gắn bó, cụ thể các câu khơng cùng nói về một nội dung
Bài tập 1:( Trang 30)
- VD: Đơn xin vào Đoàn; Đơn xin nghỉ học, Giấy đề nghị
-> Các văn bản trên có sức thuyết phục cao nếu biết sắp xếp ác ý cho rành mạch.
-> VB khó hiểu, thiếu sức thuyết phục nếu các ý sắp xếp thiếu hợp lí.
Bài tập 3:
- Các điểm( 1,2,3) ở thân bài mới chỉ kể lại việc học tốt, chưa trình bày kinh nghiệm
học tốt. Điểm (4) chưa nói về học tập.
- Để bố cục rành mạch nêu lần lượt từng kinh nghiệm học tập
- Để có bố cục hợp lí: Chú ý đến trật tự sắp xếp các kinh nghiệm
Bài 1( trang 32):
1.b(2): Đoạn văn của Tơ Hồi:
- Chủ đề xun suốt tồn đoạn văn của Tơ Hồi là: sắc vàng trù phú, đầm ấm của
làng quê vào mùa đơng, giữa ngày mùa.
- Trình tự 3 phần: Mạch thơng suốt, bố cục mạch lạc:
+ Câu đầu: Giới thiệu bao quát về sắc vàng (thời gian, không gian)
+ Nêu biểu hiện của sắc vàng trong thời gian, khơng gian đó.
+ Hai câu cuối: Nhận xét, cảm xúc về màu vàng.
Bài 2( Trang 34)
HS đọc, nêu yêu cầu, làm việc cá nhân, KT đọc tích cực
- ý chủ đạo (chủ đề): Cuộc chia tay của hai đứa trẻ và hai con búp bê.


- Nếu thuật lại tỉ mỉ nguyên nhân dẫn đến sự chia tay của hai người lớn làm cho ý chủ
đạo bị phân tán không giữ được sự thống nhất, văn bản mất tính mạch lạc.
HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
Thời lượng: Tiết 8
Mục tiêu: HS biết vận dụng kiến thức đã học áp dụng vào cuộc sống thực tiễn.
Nhiệm vụ: HS vận dụng kiến thức đã học về văn bản để trả lời câu hỏi của GV.
Phương thức thực hiện: HĐ cá nhân

Sản phẩm: Câu trả lời của HS
Cách tiến hành:
Gv chuyển giao nhiệm vụ cho HS:
BT 1: Xác định sự liên kết văn bản trong VB Cuộc chia tay của những con búp bê
BT 2: Tính mạch lạc thể hiện ra sao trong văn bản Cổng trường mở ra
HOẠT ĐỘNG TÌM TỊI, MỞ RỘNG
Thời lượng: tiết 8
Mục tiêu: HS mở rộng vốn kiến thức đã học
Nhiệm vụ: Về nhà tìm hiểu, liên hệ
Phương thức hoạt động: cá nhân
Yêu cầu sản phẩm: câu trả lời của HS vào trong vở.
Cách tiến hành:
BT bổ sung: Tìm câu ca dao, bài hát ngợi ca tấm lòng của cha mẹ dành cho con
cái, con cái dành cho cha mẹ.
BT: Viết, nói, nghe: Cảm nghĩ của em về tình cảm gia đình qua các VB đã học
bằng một VB ngắn khoảng một trang giấy.
BT: Chọn một đoạn trong thư có nội dung thể hiện vai trò lớn lao của mẹ đối
với con và học thuộc
Bài 2: Viết bài văn kể chuyện về một sự việc em lỡ làm cho bố mẹ buồn phiền
HS tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ:
+ Đọc yêu cầu.
+ Về nhà suy nghĩ trả lời.
4. Đánh giá chủ đề: (2p)
Gv tổ chức cho HS tự đánh giá về kết quả học tập của bản thân và của bạn.
GV đánh giá, tổng kết về kết quả giờ học.
5. Hướng dẫn học tập ở nhà (1p)
- Học bài. Soạn bài: Từ ghép
+ Đọc và trả lời hệ thống câu hỏi sgk



Phiếu bài tập số 1
Hướng dẫn tìm hiểu phần Tác giả và tác phẩm
Em hãy hồn thành sơ đồ sau:

TÌM HIỂU CHUNG

Tác giả

Kiểu văn
bản,
Thể loại

Ngôi kể,
PTBĐ

Bố cục


Phiếu học tập số 3
Em hiểu "điều kỳ diệu" được nói đến ở đây là gì?

Thế giới
kì diệu


PHIẾU BÀI TẬP SỐ 2
- Tìm những chi tiết biểu hiện tâm trạng rất khác nhau của người mẹ và đứa con
trong đêm trước ngày khai trường? Nhận xét về tâm trạng của hai mẹ con?
Người con


Người mẹ

Tình cảm mẹ dành cho con:

Ngày soạn: 19/9/2020
Ngày dạy: 7A: 21/9/20; 7B: 23/9/20; 7C: 21/9/20; 7D: 22/9/20


Tiết 9
TỪ GHÉP
A. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức, Kỹ năng, Thái độ
Kiến thức
- Nắm được cấu tạo của từ ghép chính phụ, từ ghép đẳng lập.
- Hiểu được đặc điểm về nghĩa của từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập.
Kĩ năng
- Nhận diện các loại từ ghép.
- Mở rộng hệ thống hóa vốn từ.
- Sử dụng từ: dùng từ ghép chính phụ khi cần diễn đạt cái cụ thể; dùng từ ghép đẳng
lập khi cần diễn đạt cái khái quát.
Thái độ
- Có ý thức trau dồi vốn từ và biết cách sử dụng từ ghép một cách hợp lí.
2.Định hướng phát triển năng lực, phẩm chất:
- Năng lực trình bày suy nghĩ, nêu và giải quyết vấn đề
- Năng lực hợp tác, trao đổi, thảo luận về nội dung bài học
- Phát triển năng lực giao tiếp, năng lực giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá
trình học bài.
- Phẩm chất: Chăm học, trách nhiệm, trung thực.
B. Chuẩn bị đối với giáo viên và học sinh
1. Gv: Kế hoạch dạy học, phiếu học tập, Từ điển tiếng Việt.

2. Hs: soạn bài theo câu hỏi sgk, phiếu học tập.
C. Phương pháp
- Phân tích mẫu, vấn đáp, qui nạp, thực hành
- Động não, đặt câu hỏi
- Phân tích các tình huống mẫu để hiểu cấu tạo và cách dùng từ ghép.
- Thực hành có hướng dẫn: sử dụng từ ghép theo những tình huống cụ thể.
D. Tiến trình bài dạy
1. Ổn định tổ chức (1 p)
2. Kiểm tra bài cũ (2 p)
?Hãy nêu định nghĩa từ ghép là gì? Cho VD?
*Yêu cầu
Từ ghép là những từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau
về nghĩa. VD: Xe đạp, máy bơm nước, cá rô phi, chăn nuôi...
3. Bài mới (37 phút)
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
- Thời gian: 3 phút
- Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý của HS
- Phương pháp: Thuyết trình, nêu vấn đề...
- Kĩ thuật: Động não, tia chớp, hỏi và trình bày
Gv: Trong gia đình em có những ai?
Hs: Ơng nội, bà nội, ơng ngoại, bà ngoại, anh hai, chị hai, cơ dì, chú, bác, cậu mợ...
Gv: xét về cấu tạo, những từ em vừa kể có điểm gì khác nhau
Hs: Có từ có một tiếng, từ có 2 tiếng
Gv:Vậy từ có một tiếng được gọi là từ gì?


Hs: Từ đơn
Gv: Để biết từ có 2 tiếng trở lên được gọi là từ gì và có đặc điểm ntn thì cơ và các
con cùng tìm hiểu bài học hơm nay: Từ ghép
HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

- Thời gian: 25p
- Mục tiêu: trang bị cho học sinh những kiến thức mới liên quan đến tình huống/vấn
đề học tập nêu ra ở hoạt động khởi động.
- Phương pháp: thuyết trình, pháp vấn, gợi mở, phân tích, nêu vấn đề, giảng bình,
thảo luận nhóm…
- Kĩ thuật: Kĩ thuật hỏi và trả lời, trình bày một phút, chia nhóm, giao nhiệm vụ
- Phương tiện: phiếu học tập
Hoạt động của thầy và trị
GV chuyển giao nhiệm vụ:
- Đọc ví dụ 1 (SGK - 13) chú ý các từ in đậm.
?Các từ "bà ngoại", "thơm phức" có tiếng nào là
tiếng chính, tiếng nào là tiếng phụ bổ sung ý nghĩa
cho tiếng chính?
?Nhận xét về trật tự các tiếng?
Thực hiện nhiệm vụ:
HS trình bày kết quả chuẩn bị các bạn khác nghe.
- Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá
- GV: Quan sát, lựa chọn sản phẩm tốt nhất.
- Giáo viên nhận xét, đánh giá
->Giáo viên chốt kiến thức
Hs lắng nghe, ghi vở
GV chuyển giao nhiệm vụ: Hoạt động cặp đôi
- Đọc VD2 (SGK -14) chú ý những từ in đậm
?Các tiếng trong 2 từ ghép: "Quần áo" và "trầm
bổng"có phân ra tiếng nào là chính, tiếng nào là
tiếng phụ khơng?
?Quan hệ giữa các tiếng ra sao?
GV bổ sung:
+ Quần và áo đều là danh từ chỉ sự vật (trang
phục).

+ Trầm và bổng, đều chỉ âm thanh (là TT).
?Từ phân tích trên, cho biết có mấy loại từ ghép?
Đặc điểm, cấu tạo của chúng ta có gì khác nhau?
Thực hiện nhiệm vụ:
HS trình bày kết quả chuẩn bị các bạn khác nghe.
- Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá
- GV: Quan sát, lựa chọn sản phẩm tốt nhất.
- Giáo viên nhận xét, đánh giá

Nội dung cần đạt
I. Các loại từ ghép
1. Phân tích ngữ liệu
*VD1
Tiếng chính: Tiếng phụ:
- Bà
ngoại
- Thơm
phức
- Vị trí: tiếng chính đứng
trước, tiếng phụ đứng sau.
Tiếng phụ bổ sung ý nghĩa
cho tiếng chính.
*VD2:
- Quần/áo
- Trầm/bổng
->Các tiếng bình đẳng về mặt
ngữ pháp, khơng phân biệt
tiếng chính, tiếng phụ.
*Kết luận:
- Các từ bà ngoại, thơm phức

là từ ghép chính phụ.
- Các từ : Trầm bổng, quần
áo là TGĐL.

- Có 2 loại từ ghép:
+ Từ ghép chính phụ


->Giáo viên chốt kiến thức
Hs lắng nghe, ghi vở
- PBYK theo nội dung ghi nhớ 1/14
GV: lưu ý HS: từ ghép là 1 từ phức tạo ra = cách
ghép các tiếng có nghĩa với nhau, nhưng cũng có
một số tiếng trong cấu tạo từ ghép đã mất nghĩa,
mờ nghĩa, tuy vậy ta vẫn xác định được đó là từ
ghép CP hay ĐL nhờ ý nghĩa của nóVD: tiếng
"Hấu" trong "Dưa hấu", tiếng "bươu" trong "ốc
bươu" , không rõ nghĩa nhưng vẫn có thể khẳng
định đó là những từ ghép CP vì nghĩa của những từ
này hẹp hơn nghĩa của tiếng chính.
- Tiếng "má" trong "giấy má"; "lách" trong "viết
lách" cũng ko rõ nghĩa nhưng nghĩa của những từ
này khái quát hơn nghĩa của "giấy", "viết" cho nên
có thể khẳng định đây là những từ ghép ĐL.
HS đọc ghi nhớ 1
?Lấy VD về 1 số từ ghép CP và ĐL?
- Trò chơi tiếp sức: chia 3 nhóm trong vịng 30 giây,
lấy VD viết lên bảng .
GV chuyển giao nhiệm vụ
?Hãy giải nghĩa từ bà; bà ngoại, thơm và từ thơm

phức?

+ Từ ghép đẳng lập

2. Ghi nhớ 1: SGK/14

II. Nghĩa của từ ghép
1. Phân tích ngữ liệu
1.1 Nghĩa của từ ghép chính
phụ.
?Qua phân tích em rút ra được KL gì về nghĩa của - Bà ngoại - bà.
từ ghép chính phụ?
- Thơm phức - thơm
Thực hiện nhiệm vụ:
=>Nghĩa của từ "bà ngoại"
HS trình bày kết quả chuẩn bị các bạn khác nghe.
hẹp hơn nghĩa của từ "bà".
Nghĩa của từ "thơm phức" hẹp
- Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá
hơn nghĩa của từ "thơm"
- GV: Quan sát, lựa chọn sản phẩm tốt nhất.
=>Từ ghép chính phụ có T/C
- Giáo viên nhận xét, đánh giá
phân nghĩa. (Nghĩa của từ
->Giáo viên chốt kiến thức
ghép chính phụ hẹp hơn
Hs lắng nghe, ghi vở
nghĩa của tiếng chính).
GV: +Tiếng chính : Chỉ sự vật chung
+ Tiếng phụ; phân nghĩa tiếng chính thành nhiều

lớp nhỏ -> ghép phân nghĩa.
GV: Giao nhiệm vụ cho hs:
?So sánh nghĩa của từ ghép ĐL với nghĩa của mỗi
tiếng tạo nên chúng?
VD: "Quần áo" ; "Trầm bổng"
HS: trao đổi nhóm( 2 phút) ->cử đại diện báo cáo
kết quả.
GV: khái quát:

1.2 Nghĩa của từ ghép đẳng
lập
- Nghĩa của từ quần áo khái
quát hơn nghĩa của từ quần,
áo.
- Nghĩa của từ trầm bổng kq


+ Quần áo: quần và áo nói chung.
hơn nghĩa của từ trầm, bổng.
+ Trầm bổng: (Âm thanh) lúc trầm, lúc bổng nghe
rất êm tai.
?Qua tìm hiểu em rút ra nhận xét gì về nghĩa của =>từ ghép ĐL có t/c hợp
từ ghép Đl?
nghĩa nghĩa của từ ghépĐL
?Em hiểu ntn về nghĩa của từ ghép CP và nghĩa chung hơn, KQ hơn nghĩa của
của từ ghép ĐL?
các tiếng tạo nên nó.
HS đọc ghi nhớ (2)/14
2. Ghi nhớ 2: SGK/14
?Tìm những từ ngữ quan trọng trong ghi nhớ?

GV nhấn mạnh
- Trong từ ghép CP tiếng đứng trước chỉ nghĩa
chung, khái quát( tiếng chính), tiếng đứng sau bổ
sung nghĩa cho tiếng đứng trước làm nghĩa hẹp
hơn, cụ thể hơn( tiếng phụ)
- Khác với từ ghép CP, hai tiếng trong từ ghép ĐL,
các tiếng có vai trị như nhau, bình đẳng về mặt ngữ
nghĩa và ngữ phápkhơng có tiếng chính, tiếng phụ,
nghĩa của từ ghép ĐL kquát hơn, tổng hợp hơn
nghĩa của từng tiếng tạo thành.
HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
- Mục tiêu: hoàn thiện kiến thức vừa chiếm lĩnh được; rèn luyện kĩ năng áp dụng
kiến thức mới để giải quyết các tình huống/vấn đề trong học tập.
- Phương pháp: Vấn đáp, thảo luận nhóm
- Kĩ thuật: Kĩ thuật hỏi và trả lời, trình bày một phút
- Phương tiện: Máy chiếu
- Thời gian:
GV chuyển giao nhiệm vụ
GV chia lớp thành 6 nhóm
N1+2: bài 1
N3+4: bài 2
N5+6: bài 3
Gọi 1 HS ở mỗi nhóm lên
bảng, sau đó y/c các nhóm
nhận xét, chữa bài bạn làm
trên bảng.
Thực hiện nhiệm vụ:
HS trình bày kết quả chuẩn bị
của nhóm, các nhóm khác
nghe.

- Học sinh nhận xét, bổ sung,
đánh giá
- GV: Quan sát, lựa chọn sản
phẩm tốt nhất.
- Giáo viên nhận xét, đánh giá

II. Luyện tập:
Bài 1
Ghép CP
Lâu đời, xanh ngắt,
nhà máy, nhà ăn, cười
nụ
Bài 2
- bút chì
- làm cá
- mưa rào
- thước kẻ
Bài 3
- Núi: non, sông
- Ham: mê, thích
- Xinh: đẹp, tươi

Ghép ĐL
Suy nghĩ, chài lưới,
ẩm ướt, đầu đi, cây
cỏ.
- ăn cơm
- trắng tốt
- vui vẻ
- nhát cáy

- Mặt: mũi,
- Học: hành, tập
- Tươi: xanh, non


->Giáo viên chốt kiến thức
Hs lắng nghe, ghi vở
?Tại sao có thể nói Một cuốn
sách, một cuốn vở mà khơng Bài 4
- Sách và vở trong Một cuốn sách, một cuốn vở là
thể nói Một cuốn sách vở?
những sự vật dưới dạng cá thể, có thể đếm được
GV yêu cầu HS trình bày nghĩa hẹp.
- "sách vở" trong "1 cuốn sách vở g từ ghép đẳng
miệng.
lập có nghĩa khái quát chỉ chung cả loại, khơng thể
nói Một cuốn sách vở.
Bài 5
a, Không phải mọi thứ hoa màu hồng đều gọi là
"hoa hồng"
Vì: hoa hồng là từ ghép chính phụ chỉ tên 1 lồi
hoa chứ khơng phải hoa màu hồng.
b. Nói" Cái áo dài của chi ngắn quá" là đúng.
Vì: áo dài là 1 từ ghép chính phụ chỉ 1 loại áo. Nó
- H chia nhóm tổ, mỗi nhóm có thể bị ngắn khi may chứ khơng phải nói đến đặc
điểm của áo.
làm 1 phần
(GV hướng dẫn HS tra từ Bài 6
điển để làm bài )
*Mát tay: khéo léo, giỏi - Mát, nóng: chỉ

trong cơng việc, có kinh cảm giác về nhiệt
nghiệm
độ
*Nóng lịng: Tâm trạng - Tay, chân: chỉ bộ
mong muốn cao độ khi phận cơ thể
muốn làm 1 điều gì đó.
*Gang thép: tinh thần - Gang (thép)
vững vàng, khơng gì lay những hợp kim của
chuyển được.
sắt với 1 số chất
khác.
Bài 7: Phân tích (dành cho H khá, giỏi)
Máy hơi nước
Than tổ ong
bánh đa nem
HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
- Mục tiêu: phát hiện các tình huống thực tiễn và vận dụng được các kiến thức, kĩ
năng trong cuộc sống tương tự tình huống/vấn đề đã học.
- Phương pháp: Vấn đáp, thảo luận nhóm
- Kĩ thuật: hỏi và trả lời, trình bày một phút, động não
- Thời gian:3P
Gv chuyển giao nhiệm vụ cho HS:
- Viết đoạn văn có sử dụng từ ghép (HS đã có bài chuẩn bị từ ở nhà)
- HS xung phong làm - HS nhận xét GV chốt.
HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG


- Mục tiêu: tìm tịi, mở rộng thêm những gì đã được học, dần hình thành nhu cầu học
tập suốt đời.
- Phương pháp: thảo luận nhóm

- Kĩ thuật: hỏi và trả lời, trình bày một phút, chia nhóm, giao nhiệm vụ
- Phương tiện: Phiếu học tập
- Thời gian:2
GV chuyển giao nhiệm vụ cho HS:
- Tìm 10 từ ghép có trong các văn bản văn học đã được học và phân loại chúng
- Viết 1 đoạn văn nhỏ có sử dụng từ ghép và phân loại chúng.
HS tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ:
+ Đọc yêu cầu.
+ Về nhà suy nghĩ trả lời.
4. Đánh giá bài học: (1p)
Gv tổ chức cho HS tự đánh giá về kết quả học tập của bản thân và của bạn.
GV đánh giá, tổng kết về kết quả giờ học.
5. Hướng dẫn học tập ở nhà(1p):
- Soạn bài: ca dao, dâm ca: Những câu hát về tình cảm gia đình.
+ Đọc, nghiên cứu bài ca dao số 1 và 4
+ Trả lời hệ thống câu hỏi phần đọc hiểu

Ngày soạn: 19/9/2020
Ngày dạy: 7A: 21/9/20; 7B: 23/9/20; 7C: 21/9/20; 7D: 22/9/20
Tiết: 10


Văn bản
CA DAO, DÂN CA
NHỮNG CÂU HÁT VỀ TÌNH CẢM GIA ĐÌNH
A. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức, Kỹ năng, Thái độ
Kiến thức
- Hiểu được khái niệm ca dao dân ca
- Nắm được nội dung ý nghĩa và một số hình thức nghệ thuật tiêu biểu của những bài

ca dao về tình cảm gia đình.
Kĩ năng
- Đọc- hiểu và phân tích ca dao dân ca trữ tình.
- Phát hiện và phân tích những hình ảnh so sánh, ẩn dụ, những mơ típ quen thuộc
trong các bài ca dao trữ tình về tình cảm gia đình.
Thái độ
- Xây dựng tình cảm tốt đẹp trong mỗi gia đình
2. Định hướng năng lực và phẩm chất:
+ Năng lực chung: năng lực giải quyết vấn đề, trình bày, giao tiếp, hợp tác, sáng tạo...
+ Năng lực chuyên biệt: năng lực cảm thụ thơ văn
- Phẩm chất: yêu nước, trung thực, nhân ái, chăm học, trách nhiệm.
B. Chuẩn bị đối với giáo viên và học sinh
1. Gv: KHDH, sgk, Cuốn Tục ngữ ca dao dân ca Việt Nam,.
2. Hs:
- Soạn bài theo câu hỏi SGKvà hướng dẫn của GV.
- Học thuộc lòng các bài ca dao trong SGK, sưu tầm thêm 1 số bài ca dao cùng loại.
C. Phương pháp
- Đọc sáng tạo, vấn đáp, đàm thoại, giảng bình.
- Động não, trình bày 1 phút, đặt câu hỏi, thảo luận cặp đơi.
D. Tiến trình bài dạy
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ (5 phút)
?Qua văn bản Cuộc chia tay... tác giả Khánh Hoài muốn nói với người đọc
điều gì?
Gợi ý:
- Là câu chuyện những đứa con nhưng lại gợi cho người làm cha làm mẹ phải suy
nghĩ. Trẻ em cần được sống trong mái ấm gia đình. Mỗi người cần phải biết giữ gìn
gia đình hạnh phúc.
3. Bài mới (40phút)
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

- Thời gian: 5 phút
- Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý của HS
- Phương pháp: Thuyết trình, nêu vấn đề...
- Kĩ thuật: Động não, tia chớp, hỏi và trình bày
G: GV yêu cầu hs gấp SGK lại, chia lớp thành 4 nhóm và ghi lại những bài ca dao có
hình ảnh người thân: ơng bà, cha mẹ, anh chị...mà em biết trong thời gian 2P
H: Thảo luận, ghi tên sản phẩm


×