Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Tài liệu Đề tài " HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM NAM HÀ" pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.97 KB, 95 trang )

Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
*****

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

HỒN THIỆN CƠNG TÁC HẠCH TỐN LƯU CHUYỂN HÀNG HỐ
NHẬP KHẨU TẠI CHI NHÁNH CƠNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM NAM HÀ

SINH VIÊN:
LỚP :
KHOA:

NGUYỄN THỊ MAI AN
A2-CN 9
KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG

Giáo viên hướng dẫn:

Th.s. Đào Thu Giang

Hà nội, tháng 5 năm 2003


Mục lục

Nội dung

Trang


LỜI MỞ ĐẦU
PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN LƯU CHUYỂN
HÀNG NHẬP KHẨU VÀ ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU HÀNG
HÓA

1

I. Khái quát chung về hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và đặc
điểm hoạt động nhập khẩu hàng hoá
1.
Khái niệm và điều kiện kinh doanh xuất nhập khẩu
1.1. Khái niệm
1.2. Điều kiện kinh doanh xuất nhập khẩu
2.
Vai trò của hoạt động nhập khẩu hàng hoá
3.
Đặc điểm hoạt động nhập khẩu hàng hoá
3.1. Đối tượng nhập khẩu
3.2. Phương thức kinh doanh nhập khẩu hàng hoá
a. Các phương thức nhập khẩu
b. Các hình thức nhập khẩu
c. Các phương thức thanh toán trong hợp đồng ngoại
3.3. Các phương thức tiêu thụ hàng nhập khẩu
a. Bán buôn hàng hố
b. Bán lẻ hàng hố
3.4. Cơng tác tính giá hàng nhập khẩu
a. Tính giá hàng nhập khẩu
b. Tính giá hàng xuất bán

1


II. Kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu
1.
Một số quy định về lưu chuyển hàng nhập khẩu
1.1. Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ
1.2. Yêu cầu và nhiệm vụ của hạch toán kế toán lưu chuyển hàng
hoá nhập khẩu
2.
Hạch toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu theo phương pháp kế
toán kê khai thường xuyên
2.1. Khái niệm và tài khoản sử dụng
2.2. Hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu
2.3. Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng nhập khẩu
3.
Hạch toán lưu chuyển hàng hoá theo phương thức kiểm kê định kỳ
3.1. Khái niệm và tài khoản sử dụng
3.2. Phương pháp hạch toán
4.
Chứng từ và sổ kế toán sử dụng trong hạch toán lưu chuyển hàng
hoá nhập khẩu
4.1. Chứng từ
4.2. Hệ thống sổ kế toán

1
1
1
2
3
3
3

3
4
5
7
7
8
9
9
9
11
11
11
12
14
14
15
23
29
29
29
30
30
31


PHẦN II: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC HẠCH TỐN LƯU CHUYỂN
HÀNG HỐ NHẬP KHẨU TẠI CHI NHÁNH CƠNG TY CỔ PHẦN
DƯỢC PHẨM NAM HÀ
I.


34

Đặc điểm chung của Chi nhánh
1.
Lịch sử hình thành và phát triển
2.
Chức năng và nhiệm vụ
3.
Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh những năm gần đây
4.
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Chi nhánh
5.
Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn và cơng tác kế toán của Chi
nhánh
5.1. Tổ chức bộ máy kế toán
5.2. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
5.3. Hệ thống sổ kế toán

34
34
35
36
37
38

Thực trạng hạch toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại Chi nhánh
1.
Nhập khẩu trực tiếp
1.1. Quy trình luân chuyển chứng từ
1.2. Phương pháp hạch toán

2.
Nhập khẩu uỷ thác
3.
Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng nhập khẩu

42
42
42
43
46
49

PHẦN III: PHƯƠNG HƯỚNG HỒN THIỆN CƠNG TÁC HẠCH TỐN
LƯU CHUYỂN HÀNG HỐ NHẬP KHẨU TẠI CHI NHÁNH CƠNG TY
CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM NAM HÀ

53

II.

I.

38
40
41

Đánh giá chung về công tác quản lý và hạch toán hoạt động nhập
khẩu tại Chi nhánh
1.
Ưu điểm

1.1. Về cơng tác quản lý
1.2. Về cơng tác kế tốn
2.
Nhược điểm
2.1. Nhược điểm trong việc ghi chép, hạch toán kế toán
2.2. Nhược điểm trong hệ thống kiểm soát nội bộ trong quá trình
mua và tiêu thụ hàng nhập khẩu

53

II.

Cơ sở lý luận về hồn thiện cơng tác hạch tốn kế tốn

61

III.

Một số đề xuất nhằm hồn thiện cơng tác hạch tốn lưu chuyển hàng
hố nhập khẩu tại Chi nhánh Cơng ty Cổ phần Dược phẩm Nam Hà
1.
Các kiến nghị về phương pháp hạch tốn hàng hố nhập khẩu nói
riêng và hệ thống kế tốn nói chung
2.
Các kiến nghị liên quan đến hệ thống kiểm soát nội bộ

64

KẾT LUẬN
PHỤ LỤC 1 & 2


TÀI LIỆU THAM KHẢO

53
53
54
56
56
59

64
68
74


LỜI MỞ ĐẦU
Đặc trưng quan trọng của tình hình kinh tế thế giới ngày nay là xu
thế quốc tế hoá. Khơng một quốc gia nào có thể tồn tại và phát triển kinh tế
lại không tham gia vào phân công lao động quốc tế và trao đổi hàng hoá
với bên ngồi. Đồng thời, ngày nay ngoại thương khơng chỉ là bn bán
với bên ngồi mà thực chất là cùng với các quan hệ kinh tế đối ngoại khác
tham gia vào phân công lao động quốc tế. Nhận thức được tầm quan trọng
của ngoại thương trong quá trình cải tạo và xây dựng nền kinh tế đất nước,
Đảng và Nhà nước ta đã đề ra nhiều đường lối, chính sách thích hợp nhằm
khai thác mọi lợi thế của hoàn cảnh chủ quan trong nước, phù hợp với xu
thế phát triển kinh tế thế giới và quan hệ quốc tế.
Từ khi thực hiện chính sách mở cửa, Việt Nam đã thiết lập được nhiều mối
quan hệ ngoại giao với nhiều nước, đồng thời mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế
thương mại làm cho lĩnh vực xuất nhập khẩu ngày càng trở nên sôi động. Thực
tiễn cho thấy, bằng việc thực hiện công cuộc đổi mới đất nước theo đường lối mở

cửa chúng ta đã đạt được những thành tựu đáng kể trong tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội. Riêng trong lĩnh vực ngoại thương, hoạt động xuất nhập khẩu đã
đạt được những bước tiến vượt bậc, cơ cấu xuất nhập khẩu có nhiều chuyển biến
tích cực, khơng cịn tình trạng nhập siêu, góp phần khơng nhỏ vào sự tăng trưởng
và phát triển kinh tế đất nước.
Trong quá trình chuyển đổi và phát triển theo cơ chế mới, tăng cường mối
quan hệ giữa kinh tế trong nước với kinh tế nước ngoài, gắn thị trường trong nước
với thị trường thế giới đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam thuộc mọi thành phần
kinh tế phải thích ứng nhanh với nhu cầu phát triển kinh tế đất nước. Các doanh
nghiệp phải tích cực và chủ động trong các quan hệ làm ăn với đối tác bên ngoài
nhằm phát huy mọi lợi thế của đất nước, đồng thời tìm kiếm và bổ sung những
nguồn hàng trong nước chưa tự sản xuất được hoặc có sản xuất nhưng chưa đáp
ứng được nhu cầu tiêu dùng, một yêu cầu nữa là phải khắc phục được tình trạng
yếu kém về mặt kỹ thuật và cơng nghệ.
Để làm được điều này thì các doanh nghiệp ngồi việc khơng ngừng nâng
cao trình độ quản lý, sự hiểu biết về kinh doanh xuất nhập khẩu của cán bộ cơng
nhân viên nhằm hạn chế những rủi ro có thể xảy ra trong ký kết và thực hiện hợp
đồng kinh tế ngoại thương thì doanh nghiệp cịn phải tổ chức theo dõi, tính tốn
được hiệu quả hoạt động nhập khẩu.


Muốn vậy, một yếu tố vô cùng quan trọng để kiểm soát hoạt động nhập
khẩu của doanh nghiệp là tổ chức tốt cơng tác hạch tốn nghiệp vụ lưu chuyển
hàng hoá nhập khẩu, đây được coi là bộ phận cấu thành quan trọng của hệ
thống quản lý kinh tế tài chính. Nhờ việc phân tích, xử lý những thơng tin kế
tốn mà các nhà quản lý có thể đưa ra được những quyết định đúng đắn, kịp
thời về tài sản, nguồn vốn và kết quả kinh doanh của mình.
Nhận thức được tầm quan trọng của cơng tác kế tốn nhập khẩu cùng với
kiến thức đã học được ở nhà trường và tìm hiểu thực tế tại Chi nhánh Cơng ty Cổ
phần Dược phẩm Nam Hà, tôi đã lựa chọn đề tài “Hồn thiện cơng tác hạch tốn

lưu chuyển hàng hố nhập khẩu tại Chi nhánh Công ty Cổ phần Dược phẩm Nam
Hà” cho khố luận của mình.
Nội dung của chun đề ngoài Lời mở đầu và phần Kết luận gồm có các
phần sau:
Phần I: Những vấn đề lý luận về hạch toán lưu chuyển hàng nhập khẩu và đặc
điểm hoạt động nhập khẩu hàng hố.

Phần II: Thực trạng cơng tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu
tại Chi nhánh Công ty Cổ phần Dược phẩm Nam Hà.
Phần III: Phương hướng hồn thiện cơng tác hạch tốn lưu chuyển hàng
hố nhập khẩu tại Chi nhánh Công ty Cổ phần Dược phẩm Nam Hà.
Phụ lục 1: Các sơ đồ kế toán
Phụ lục 2: Các biểu kế tốn
Tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cơ giáo Đào Thu
Giang và các cán bộ, nhân viên đặc biệt là cán bộ Phịng kế tốn tại Chi nhánh
Cơng ty cổ phần Dược phẩm Nam Hà đã giúp đỡ tơi hồn thành Khố luận tốt
nghiệp này.
Vơ cùng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của gia đình, đồng nghiệp, và bạn bè
trong việc cung cấp tài liệu tham khảo, đóng góp ý kiến và tạo điều kiện để tơi
thực hiện Khố luận này.


HỒN THIỆN CƠNG TÁC HẠCH TỐN LƯU CHUYỂN HÀNG HỐ
NHẬP KHẨU TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM NAM HÀ


PHẦN I

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
VỀ HẠCH TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG NHẬP KHẨU

TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH XUẤT, NHẬP KHẨU

I.

1.

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH XNK VÀ ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG NHẬP
KHẨU HÀNG HOÁ
Khái niệm và điều kiện kinh doanh xuất nhập khẩu

1.1.

Khái niệm

Hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hoá là hoạt động mua bán hàng
hoá giữa thương nhân Việt Nam với thương nhân nước ngoài theo các
hợp đồng mua bán bao gồm cả hợp đồng tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái
nhập và chuyển khẩu hàng hoá.
Lưu chuyển hàng hố nhập khẩu là một quy trình gồm hai giai
đoạn:
+ Nhập khẩu hàng hoá, và
+ Tiêu thụ hàng nhập khẩu.
(Nguồn: Giáo trình nghiệp vụ ngoại thương - ĐHNTHN)
1.2.

Điều kiện kinh doanh xuất - nhập khẩu
Các doanh nghiệp sau đây có quyền kinh doanh xuất, nhập khẩu: Thương nhân là doanh

nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, thành lập theo quyết định của pháp luật, được quyền xuất - nhập

khẩu hàng hoá theo ngành, nghề đã ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh sau khi đã đăng ký
mã số tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố theo quy định.
Quyền được uỷ thác xuất, nhập khẩu hàng hoá: Thương nhân có Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh hoặc đã đăng ký mã số doanh nghiệp kinh doanh xuất -nhập khẩu được quyền uỷ thác xuấtnhập khẩu hàng hoá phù hợp với nội dung của Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Đối với hàng hoá


có hạn ngạch và hàng hố có giấy phép của Bộ Thương mại, thương nhân chỉ được uỷ thác xuất-nhập
khẩu trong phạm vi số lượng hoặc trị giá ghi tại văn bản phân bổ hạn ngạch của cơ quan có thẩm quyền
hoặc giấy phép của Bộ Thương Mại.

Quyền được nhận uỷ thác xuất, nhập khẩu hàng hoá: Thương nhân đã
đăng ký mã số doanh nghiệp kinh doanh xuất - nhập khẩu có quyền được nhận
uỷ thác xuất - nhập khẩu hàng hoá phù hợp với nội dung Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh. Thương nhân nhận uỷ thác không được sử dụng hạn ngạch hoặc
giấy phép do Bộ Thương mại cấp cho mình để nhận uỷ thác xuất - nhập khẩu.
2.

Vai trị của hoạt động nhập khẩu hàng hố
Hoạt động kinh doanh hàng nhập khẩu là một bộ phận của hoạt động lưu thơng hàng hố, là

cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng trên phạm vi toàn thế giới. Hoạt động kinh doanh hàng nhập khẩu là
một trong những điều kiện cần thiết để mở rộng thị trường và giao lưu quốc tế.
Hoạt động nhập khẩu nhằm bổ sung những mặt hàng trong nước chưa sản xuất được hoặc sản
xuất nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu cả về mặt số lượng và chất lượng như đầu tư các trang thiết bị,
nguyên vật liệu, máy móc, vật tư kỹ thuật, cơng nghệ hiện đại… Nhập khẩu cịn để thay thế, nghĩa là
nhập khẩu những hàng hoá mà nếu sản xuất trong nước sẽ khơng có lợi bằng nhập khẩu.
Trong điều kiện nền kinh tế phát triển theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo
định hướng XHCN như ở nước ta hiện nay thì vai trò quan trọng của nhập khẩu được thể hiện qua các
khía cạnh sau:
-


Nhập khẩu tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy nhanh quá trình trang bị, xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất
nước, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành nơng nghiệp.

-

Hoạt động nhập khẩu góp phần bổ sung kịp thời những mặt mất cân đối của nền kinh tế,
đảm bảo kinh tế phát triển cân đối và ổn định, tránh những biến động lớn có thể xảy ra
trong nền kinh tế.

-

Nhập khẩu góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân. Một mặt nhập khẩu
thoả mãn nhu cầu tiêu dùng trực tiếp của nhân dân về hàng hoá tiêu dùng, mặt khác đảm
bảo đầu vào cho q trình sản xuất từ đó tạo cơng ăn việc làm ổn định cho người lao
động.

-

Nhập khẩu có vai trị tích cực thúc đẩy xuất khẩu. Sự tác động của nhập khẩu đến xuất
khẩu thể hiện ở chỗ nhập khẩu tạo đầu vào cho sản xuất hàng xuất khẩu, từ đó tạo mơi
trường thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng Việt Nam ra nước ngoài đặc biệt là đối với nước
ta ln ở trong tình trạng nhập siêu do nội lực của nền kinh tế chưa đủ mạnh, tuy rằng
trong một số năm gần đây tình trạng này đã có những chuyển biến tích cực.

3.

Đặc điểm hoạt động nhập khẩu hàng hoá



3.1.

Đối tượng nhập khẩu

Đối tượng nhập khẩu là các loại hàng hoá phù hợp với ngành, nghề ghi
trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trừ những mặt hàng thuộc ‘Danh
mục hàng hoá cấm nhập khẩu’ và những mặt hàng tạm ngừng nhập khẩu. Hàng
hoá nhập khẩu là những mặt hàng trong nước chưa sản xuất được hoặc chưa đủ
yêu cầu cả về chất lượng và số lượng.
Đối tượng hàng nhập khẩu không chỉ đơn thuần là những mặt hàng phục vụ cho nhu cầu tiêu
dùng của các tầng lớp dân cư mà chủ yếu là các trang thiết bị, máy móc, vật tư, kỹ thuật hiện đại phục
vụ cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân trong tất cả các ngành, các địa phương và trên mọi lĩnh
vực.
Bên cạnh các mặt hàng doanh nghiệp được tự do nhập khẩu cịn có các mặt hàng nhập khẩu có
điều kiện và các mặt hàng cấm nhập khẩu. Hàng hoá nhập khẩu có điều kiện là hàng hố nhập khẩu
theo hạn ngạch hoặc theo giấy phép của Bộ Thương mại hoặc Bộ quản lý chuyên ngành. Đối với ‘Danh
mục hàng cấm nhập khẩu’, doanh nghiệp chỉ được nhập khẩu trong trường hợp đặc biệt khi được phép
của Thủ tướng Chính phủ.
Đại bộ phận hàng hố nhập khẩu được đóng gói ngun đai, ngun kiện, bên ngồi có các ký,
mã hiệu thuận tiện cho việc giao nhận, vận chuyển trừ một số hàng hố đặc biệt khơng đóng gói được
thì có quy định riêng về bao bì và cách giao nhận.
3.2.

Phương thức kinh doanh nhập khẩu hàng hoá
a.

Các phương thức nhập khẩu

Trên thực tế có hai phương thức nhập khẩu hàng hố: Nhập khẩu theo

Nghị định thư và nhập khẩu ngồi Nghị định thư.
Phương thức nhập khẩu theo Nghị định thư là các phương thức mà doanh
nghiệp được phép nhập khẩu tuân theo chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nước đặt ra.
Nhà nước Việt Nam ký kết với các nước khác những Nghị định hoặc Hiệp định
về trao đổi hàng hoá giữa hai nước. Sau đó Nhà nước giao cho một số đơn vị có
chức năng hoạt động kinh doanh nhập khẩu trực tiếp thực hiện. Các đơn vị thực
hiện kinh doanh theo Nghị định thư có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các điều
khoản về số lượng, chất lượng, chủng loại, quy cách, mẫu mã, thời gian giao
hàng như đã được ghi trong hợp đồng.

Đối với số ngoại tệ thu được đơn vị phải nộp vào Quỹ tiền tệ tập
trung của Nhà nước thông qua tài khoản của Bộ Thương mại và được
hoàn lại bằng tiền VNĐ tương ứng với số ngoại tệ mà đơn vị đã nộp vào
Quỹ theo tỷ giá khoán do Nhà nước quy định.


Phương thức nhập khẩu ngoài Nghị định thư: Doanh nghiệp thực
hiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu ngoài Nghị định thư của Nhà nước
nhưng vẫn phải tuân theo khung pháp lý chung quy định về xuất - nhập
khẩu. Các đơn vị này phải tự cân đối về tài chính và thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.
Trong quá trình thực hiện nhập khẩu doanh nghiệp được chủ động
quyết định về giá cả, hàng hoá, thị trường trong phạm vi pháp luật cho
phép. Đối với số ngoại tệ thu được, đơn vị có thể bán trên thị trường giao
dịch ngoại tệ liên ngân hàng hoặc có thể bán cho Nhà nước và khi có nhu
cầu sử dụng ngoại tệ đơn vị được quyền mua lại để sử dụng.
b.

Các hình thức nhập khẩu


Các doanh nghiệp kinh doanh hàng nhập khẩu có thể tiến hành
nhập khẩu hàng hố theo hai hình thức: hình thức trực tiếp và hình thức
uỷ thác, hoặc kết hợp cả trực tiếp và uỷ thác.
Nhập khẩu trực tiếp là hình thức mà trong đó đơn vị nhập khẩu trực
tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng, tổ chức q trình mua, bán hàng hố và
tự cân đối tài chính cho thương vụ đã ký kết.
Theo hình thức này chỉ có những đơn vị có uy tín, có kim ngạch
xuất-nhập khẩu lớn trên thị trường, có đội ngũ cán bộ kinh doanh am hiểu
hoạt động kinh doanh thương mại quốc tế (cả về tập quán, ngôn ngữ và
pháp luật) được nhập khẩu trực tiếp và phải có giấy phép của Bộ Thương
mại cấp cho phép trực tiếp tham gia ký kết, giao dịch hợp đồng ngoại
thương với nước ngồi.
Nhập khẩu uỷ thác là hình thức được thực hiện ở những đơn vị có
giấy phép của Nhà nước cho phép nhập khẩu nhưng không đủ điều kiện
trực tiếp tham gia đàm phán, ký kết hợp đồng mua bán, giao nhận hàng
hố với nước ngồi vì vậy phải uỷ thác cho đơn vị có khả năng nhập khẩu
trực tiếp để họ thực hiện nhập khẩu hàng hố cho mình. Đơn vị nhận, uỷ
thác nhập khẩu là đại lý mua hàng trong khâu này và nhận được hoa hồng
uỷ thác từ đơn vị giao uỷ thác và khoản hoa hồng này được ghi nhận là
doanh thu của đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu.


c.

Các phương thức thanh toán trong hợp đồng ngoại

Phương thức thanh toán là cách thức người bán thực hiện để thu
tiền về và người mua thực hiện để trả tiền. Đây là một trong những yếu tố
quan trọng trong quá trình thực hiện hợp đồng ngoại thương - mà ở đây là
hợp đồng nhập khẩu. Có nhiều phương thức thanh tốn khác nhau, mỗi

phương thức có những thủ tục thực hiện, ưu nhược điểm khác nhau đòi
hỏi doanh nghiệp cần phải biết và nắm được để lựa chọn một phương
thức có lợi, tốn ít chi phí mà vẫn đem lại nguồn lợi nhuận. Dưới đây là
một số phương thức thanh toán phổ biến hay được sử dụng:
Phương thức thanh toán nhờ thu (Collection of Payment)
Là phương thức thanh toán trong đó bên bán sau khi giao hàng hố
và dịch vụ sẽ ký phát hối phiếu đòi tiền bên mua, uỷ thác cho ngân hàng
phục vụ mình thu hộ số tiền ghi trên hối phiếu đó.
Nếu phiếu nhờ thu khơng kèm chứng từ thì gọi là phương thức
‘Nhờ thu phiếu trơn’ trong đó ngân hàng khơng nắm được chứng từ,
người mua có thể dùng bộ chứng từ mà mình đã nhận bằng bưu điện hoặc
bằng một đường nào khác để nhận hàng đồng thời vẫn trì hỗn việc trả
tiền.
Một phương thức khác của nhờ thu là ‘Nhờ thu kèm chứng từ’ là
phương thức thanh tốn trong đó bên bán sau khi giao hàng sẽ nhờ ngân
hàng thu hộ số tiền từ bên mua không chỉ căn cứ vào hối phiếu mà còn
căn cứ vào bộ chứng từ gửi kèm hối phiếu đó và yêu cầu ngân hàng khi
nào bên mua đồng ý thanh tốn thì mới chuyển giao bộ chứng từ cho bên
mua để họ nhận hàng.
So với nhờ thu phiếu trơn, việc nhờ thu kèm chứng từ có đảm bảo hơn
cho người bán trong vấn đề thu tiền hàng vì được ngân hàng thay mặt mình để
khống chế chứng từ. Tuy nhiên, quyền lợi của người bán vẫn có thể bị đe dọa
nếu người mua có thể khơng muốn nhận hàng và từ chối nhận chứng từ, trong
khi hàng đã được gửi đi rồi. Do vậy, phương thức này chỉ áp dụng khi trị giá
hàng xuất khẩu và trị giá hợp đồng không cao, khi bên bán nắm vững khả năng
thanh tốn của bên mua. Nhưng nhìn chung phương thức thanh tốn nhờ thu có
ưu điểm là thủ tục thanh tốn đơn giản, phí thanh tốn thấp.


Phương thức tín dụng chứng từ (Letter of Credit - L/C)

Là sự thoả thuận của một ngân hàng (ngân hàng mở L/C) sẽ trả một
số tiền nhất định cho bên bán hoặc cho bất cứ người nào theo lệnh của
bên bán khi bên bán xuất trình đầy đủ các chứng từ và thực hiện đầy đủ
các yêu cầu được quy định trong một văn bản gọi là thư tín dụng (L/C).
Thư tín dụng có thể thuộc loại có thể huỷ ngang hoặc khơng thể huỷ
ngang.
Thư tín dụng hủy ngang (Revocable L/C) là loại thư tín dụng mà
ngân hàng mở L/C có thể sửa đổi hoặc huỷ bỏ vào bất cứ lúc nào mà
không phải báo trước cho người được hưởng (bên bán).
Thư tín dụng khơng thể huỷ ngang (Irrevocable L/C) là loại thư tín
dụng trong thời gian hiệu lực của nó, ngân hàng mở khơng có quyền huỷ
bỏ hay sửa đổi nội dung thư tín dụng nếu khơng được sự đồng ý của
người hưởng ngay cả khi người yêu cầu mở thư tín dụng (bên mua) ra
lệnh huỷ bỏ hay sửa đổi thư tín dụng đó. Như vậy, thư tín dụng không
huỷ ngang là cam kết chắc chắn đối với người bán trong việc thanh toán
tiền hàng.
Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ có nhiều ưu điểm hơn so
với các phương thức thanh toán khác. Đối với người bán, nó đảm bảo
rằng chắc chắn thu được tiền hàng. Đối với người mua, nó đảm bảo việc
trả tiền cho người bán chỉ được thực hiện một khi người bán đã xuất trình
đầy đủ bộ chứng từ hợp lệ mà ngân hàng đã kiểm tra bộ chứng từ đó. Tuy
nhiên, nhược điểm của phương thức này là thủ tục phức tạp và chi phí
cao, tốn kém.
Phương thức thanh tốn chuyển tiền (Remittance)
Là phương thức trong đó bên mua yêu cầu ngân hàng phục vụ mình
chuyển một số tiền nhất định cho người được hưởng (bên bán) ở một thời
điểm cụ thể trong một thời gian nhất định và người mua trả tiền cho người
bán thông qua ngân hàng.



Ưu điểm của phương thức này là thủ tục đơn giản, phí thanh tốn khơng cao cho nên nó được
áp dụng trong thanh tốn các lơ hàng có giá trị nhỏ hoặc các khoản phí dịch vụ ngoại thương, trả tiền
vận tải, bảo hiểm, tiền ứng trước, tiền hoa hồng... Tuy nhiên, trong phương thức này đơn vị nhập khẩu
có thể bị rủi ro do bộ chứng từ giả cho nên trong nhiều trường hợp bên nhập khẩu nhận được hàng rồi
mới chuyển tiền trả cho bên xuất khẩu.

Ngoài các phương thức trên, trong thanh toán quốc tế người ta còn
sử dụng một số phương thức khác như: Ghi sổ (Open Account), Thư uỷ
thác (Authority to Purchase - A/P), Thư bảo đảm tiền (Letter of Guarantee
- L/G).
3.3.

Các phương thức tiêu thụ hàng nhập khẩu

Tiêu thụ hàng nhập khẩu chịu sự quản lý chung của Nhà nuớc về
hoạt động xuất nhập khẩu, được quy định tại Nghị Định số 33/CP ngày
19/4/1994 của Chính phủ trên nguyên tắc cơ bản sau:
- Tuân thủ pháp luật và các chính sách có liên quan của Nhà nước
về sản xuất, lưu thông và quản lý thị trường.
- Tơn trọng các cam kết với nước ngồi và tập quán thương mại
quốc tế.
- Bảo đảm quyền tự chủ kinh doanh của các doanh nghiệp, và bảo
đảm sự quản lý của Nhà nước.
Hoạt động bán hàng trong kinh doanh xuất nhập khẩu gồm hai
phương thức chủ yếu: Bán bn và bán lẻ hàng hố.
a.

Bán bn hàng hố

Là phương thức bán hàng hoá với số lượng lớn, thường là cho các

tổ chức bán lẻ, cho các đơn vị sản xuất hoặc cho các đơn vị xuất khẩu.
Hàng hoá bán buôn vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa chuyển sang
lĩnh vực tiêu dùng. Có các hình thức bán bn sau:
* Bán buôn qua kho: Là trường hợp bán buôn hàng hoá tại kho bảo
quản của doanh nghiệp được tiến hành theo hai cách:
(i)

Bán buôn trực tiếp qua kho: Dựa trên hợp đồng đã ký kết
doanh nghiệp xuất hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện bên
mua tại kho của doanh nghiệp. Khi nhận hàng xong, người


(ii)

đại diện bên mua xác nhận vào hoá đơn bán hàng. Hàng hoá
được coi là tiêu thụ khi bên mua ký nhận đủ hàng, thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán.
Bán bn chuyển hàng qua kho: Theo hình thức này, bên
bán sẽ xuất hàng chuyển đến cho bên mua theo hợp đồng đã
ký kết. Hàng hoá gửi đi vẫn thuộc quyền sử hữu của doanh
nghiệp, chỉ khi nào thu được tiền hàng hoặc bên mua chấp
nhận thanh toán mới được coi là tiêu thụ.

* Bán buôn vận chuyển thẳng (không qua kho): Là trường hợp
bán bn trong đó hàng hố sau khi thu mua không nhập kho mà được
chuyển thẳng đến cho khách hàng. Phương thức này được thực hiện theo
một trong ba cách sau:
(i)

(ii)


(iii)

b.

Bán bn vận chuyển thẳng theo hình thức trực tiếp:
Doanh nghiệp mua hàng chuyển thẳng cho người mua và
được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh tốn.
Bán bn vận chuyển thẳng theo hình thức vận chuyển
hàng: Theo hình thức này, doanh nghiệp mua hàng và
chuyển thẳng cho người mua. Hàng hoá vẫn thuộc quyền sử
hữu của doanh nghiệp, chỉ khi người mua nhận được hàng
thanh toán hoặc chấp nhận thanh tốn (tồn bộ hay một phần
giá trị) thì mới coi là hàng hố đã tiêu thụ.
Bán bn vận chuyển thẳng khơng tham gia thanh tốn:
Doanh nghiệp đứng ra làm trung gian môi giới giữa bên bán
và bên mua để hưởng hoa hồng (do bên bán hoặc bên mua
trả). Bên mua chịu trách nhiệm nhận hàng và thanh toán cho
bên bán.
Bán lẻ hàng hoá

Là phương thức bán hàng với số lượng ít và phục vụ trực tiếp
người tiêu dùng. Đây là giai đoạn cuối cùng trong quá trình vận động của
hàng hố. Hàng hố chuyển sang lĩnh vực tiêu dùng và giá trị của chúng
được thực hiện. Các hình thức bán lẻ gồm:
- Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng vừa nhận tiền vừa
giao hàng cho khách hàng đồng thời ghi chép vào thẻ quầy
hàng. Cuối ca, cuối ngày nhân viên bán hàng có trách nhiệm



kiểm hàng để ghi thẻ quầy, lập báo cáo bán hàng đồng thời kiểm
tiền để lập giấy nộp tiền.
- Bán lẻ thu tiền tập trung: Phương thức này tách rời nghiệp vụ bán
hàng và nghiệp vụ thu tiền. Nhân viên thu ngân thu tiền, viết
hố đơn hoặc tích kê thu tiền và đưa cho khách hàng tới nhận
hàng tại quầy do người bán giao. Cuối ca hoặc cuối ngày, nhân
viên thu ngân tổng hợp số tiền, kiểm tiền và lập giấy nộp tiền
còn nhân viên bán hàng căn cứ vào số tiền đã giao theo hố đơn
hoặc tích kê, lập báo cáo bán hàng, đối chiếu với số hiện có để
xác định số hàng thừa, thiếu.
- Bán hàng tự chọn: Người mua được quyền chọn lấy hàng mua rồi
đem đến bộ phận thu ngân nộp tiền. Bộ phận thu ngân tính tiền,
lập hố đơn bán hàng và thu tiền, cuối ngày nộp vào quỹ.
Ngồi các hình thức trên, các doanh nghiệp còn áp dụng các
phương thức bán hàng khác như: Bán hàng trả góp, ký gửi, đại lý... Hàng
hố chỉ được coi là tiêu thụ khi doanh nghiệp có tham gia mua bán, thanh
tốn theo hình thức nhất định và doanh nghiệp mất quyền sở hữu về hàng
hoá thuộc diện kinh doanh.
3.4.
a.

Cơng tác tính giá hàng nhập khẩu
Tính giá hàng nhập khẩu

Để phản ánh chính xác các nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá phát sinh
trong hệ thống tài khoản và sổ sách kế tốn thì u cầu đối với các đơn vị
khi thực hiện nhập khẩu hàng hoá là phải xác định được toàn bộ số tiền đã
bỏ ra để có được hàng hố tức là xác định được giá trị thực tế của hàng
nhập khẩu và là cơ sở để thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
Hàng hoá nhập khẩu theo quy định được tính theo giá thực tế tương

tự như hàng hoá kinh doanh trong nước. Giá thực tế của hàng hố nhập
khẩu được tính chủ yếu theo giá CIF - là giá giao nhận tại biên giới nước
mua (nước nhập khẩu). Giá thực tế của hàng hoá nhập vào tuỳ thuộc vào
từng nguồn hàng khác nhau cũng như tuỳ thuộc vào phương pháp tính
thuế VAT mà doanh nghiệp áp dụng. Đối với các doanh nghiệp tính thuế
VAT theo phương pháp khấu trừ trong giá mua không bao gồm thuế VAT


đầu vào cịn đối với doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp trực
tiếp trong giá mua bao gồm cả thuế VAT đầu vào. Cụ thể:

Giá
thực tế
hàng hoá
nhập khẩu

Giá mua
=

hàng hố

Thuế
+

nhập khẩu

nhập khẩu
(CIF)

Chi

+

phí

Giảm
-

thu

giá hàng mua
được hưởng

mua

Cần chú ý rằng, đối với các doanh nghiệp tính thuế VAT theo
phương pháp trực tiếp, giá thực tế hàng nhập khẩu còn bao gồm cả thuế
VAT của hàng nhập khẩu.
Như vậy, giá thực tế hàng nhập khẩu bao gồm hai bộ phận: Trị giá
mua (kể cả thuế phải nộp) và chi phí thu mua. Khi xuất kho, để tính giá
thực tế của hàng hố, kế toán phải tách riêng hai bộ phận trên để tính
tốn.
b.

Tính giá hàng xuất bán

Hàng tháng để có cơ sở tính đúng, tính đủ thu nhập từ hoạt động
bán hàng với doanh nghiệp, kế toán phải xác định được giá thực tế của
hàng bán ra. Do giá thực tế của hàng hoá mua vào được chia thành hai bộ
phận (trị giá mua và chi phí thu mua) nên việc tính giá cho hàng xuất bán
rất phức tạp. Xác định đúng giá vốn không chỉ phụ thuộc vào việc tổ chức

tốt q trình thu mua mà cịn phụ thuộc vào sự lựa chọn phương thức tính
giá hàng hố xuất tại đơn vị. Khơng giống như việc tính giá xuất ngun
vật liệu dùng cho sản xuất, do đặc điểm của hàng hoá nhập khẩu mà việc
tính giá xuất bán hàng nhập khẩu chủ yếu sử dụng bốn phương thức tính
giá hàng xuất bán sau:
** Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Phương pháp nhập trước xuất trước giả định lô hàng nào nhập kho
trước sẽ được xuất bán trước, xuất hết số nhập trước mới tới số nhập sau
theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Giá trị hàng hoá tồn kho cuối kỳ sẽ


là giá thực tế của số mua vào sau cùng. Phương pháp FIFO đảm bảo việc
tính giá vốn hàng bán kịp thời, sát thực tế với sự vận động của hàng hố
nhưng địi hỏi tổ chức chặt chẽ kế tốn chi tiết hàng tồn kho cả về số
lượng và giá trị theo từng mặt hàng và từng lần mua hàng.
** Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Phương pháp nhập sau-xuất trước là phương pháp sinh động nhất.
Tên của phương pháp này cho thấy những hàng mua gần nhất sẽ được
tiêu thụ trước, hàng tồn kho cuối kỳ sẽ bao gồm những hàng được mua
lâu nhất. Theo phương pháp này, những chi phí thuộc về hàng hố đã bán
ra là tương đối cập nhật, bởi vì chúng phát sinh từ những đợt mua hàng
gần đây nhất.
** Phương pháp giá thực tế đích danh (phương pháp trực tiếp)
Theo phương pháp này, hàng hoá được xác định giá trị theo đơn
chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất (trừ
trường hợp điều chỉnh).
** Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này, chi phí bình qn được tính bằng cách lấy
tổng chi phí của hàng hố có sẵn chia cho số lượng hàng đó. Cách tính
này cho thấy được chi phí trung bình của một đơn vị hàng, và sau đó chỉ

tiêu này được áp dụng đối với mọi đơn vị hàng trong kho.

II.

KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU

1.

Một số quy định về lưu chuyển hàng nhập khẩu

1.1.

Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ

Trong điều kiện ngày nay, việc mua bán giữa các nước đều tính
theo thời giá quốc tế và thanh toán với nhau bằng ngoại tệ tự do chuyển


đổi. Do đó, tỷ giá hối đối có tác động rất lớn đến kết quả các thương vụ
kinh doanh hàng nhập khẩu. Theo nguyên tắc chung, kế toán các chỉ tiêu
kinh doanh có gốc ngoại tệ được thực hiện theo quy định cụ thể sau:
Nguyên tắc 1: Nguyên tắc đồng Việt Nam
Đối với các doanh nghiệp áp dụng chế độ kế tốn Việt Nam thì
phải quy đổi ngoại tệ thành tiền Việt Nam (VNĐ) để hạch tốn q trình
ln chuyển vốn. Ngun tắc này địi hỏi khi có các nghiệp vụ kinh tế-tài
chính liên quan đến ngoại tệ thì kế toán phải qui đổi ngoại tệ thành tiền
VNĐ theo tỷ giá hợp lý để ghi sổ kế toán. Tuỳ theo số lượng nghiệp vụ
kinh tế - tài chính liên quan đến ngoại tệ của doanh nghiệp nhiều hay ít và
đặc điểm nghiệp vụ kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán có thể áp dụng
một trong hai phương pháp hạch tốn tỷ giá ngoại tệ sau (nguyên tắc 2 và

3):
Nguyên tắc 2: Phương pháp sử dụng tỷ giá hạch toán
Phương pháp này áp dụng với các doanh nghiệp có nhiều nghiệp vụ
kinh tế - tài chính liên quan đến ngoại tệ. Trong các doanh nghiệp này các
khoản như: Tiền (tiền mặt và tiền gửi), nợ phải thu, nợ phải trả, nợ vay có
nguồn gốc ngoại tệ thì phải được ghi sổ theo tỷ giá hạch toán. Các khoản
doanh thu bán hàng nhập khẩu, doanh thu cung cấp dịch vụ nhập khẩu uỷ
thác, chi phí ngoại tệ cho nhập khẩu và các phụ phí khác bằng ngoại tệ
được quy đổi ra VNĐ và ghi sổ theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh
nghiệp vụ.
Nguyên tắc 3: Phương pháp sử dụng tỷ giá thực tế
Phương pháp này áp dụng cho những đơn vị có ít nghiệp vụ phát
sinh liên quan đến ngoại tệ. Khi đó nguyên tắc quy đổi ngoại tệ cho các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến ngoại tệ được thực hiện theo
tỷ giá thực tế do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm nghiệp vụ
phát sinh.
Nguyên tắc 4: Nguyên tắc về điều chỉnh tỷ giá ngoại tệ cuối kỳ
Theo nguyên tắc này các khoản tiền bằng ngoại tệ (tiền gửi ngân
hàng, tiền mặt), nợ phải thu, nợ phải trả, các khoản tiền vay có nguồn gốc


ngoại tệ còn dư vào cuối kỳ phải được điều chỉnh theo tỷ giá thực tế do
Ngân hàng công bố vào thời điểm đó. Chênh lệch phát sinh giữa tỷ giá
hạch toán với tỷ giá thực tế vào ngày cuối kỳ được điều chỉnh giảm nếu tỷ
giá thực tế cuối kỳ nhỏ hơn tỷ giá hạch toán sử dụng trong kỳ tương ứng
với mỗi khoản trên và lấy tỷ giá đó làm tỷ giá hạch tốn cho kỳ sau. Đồng
thời đối với khoản chênh lệch do chuyển đổi ngoại tệ phải được ghi riêng
nhằm chờ xử lý và bảo toàn vốn vào thời điểm thích hợp.
Nguyên tắc 5: Nguyên tắc theo dõi theo nguyên tệ
Theo nguyên tắc này các khoản tiền thu, tiền chi bằng ngoại tệ cần

được theo dõi nguyên tệ chi tiết cho từng loại tiền trên tài khoản ngoài
bảng theo nguyên tắc ghi đơn để biết được số ngoại tệ biến động trong kỳ
và số còn lại ở mọi thời điểm.
1.2.

Yêu cầu và nhiệm vụ của hạch toán kế toán lưu chuyển hàng hoá
NK
1.2.1. Yêu cầu đối với hạch toán kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập

khẩu
Hoạt động nhập khẩu là hoạt động kinh doanh phức tạp, nó liên
quan đến các yếu tố trong và ngồi nước nên rất khó quản lý và kiểm sốt.
Vì vậy để quản lý các hoạt động này công tác tổ chức kế toán hạch toán
lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Việc thiết lập các hệ thống sổ sách kế toán trước hết phải phù hợp
với chế độ kế toán hiện hành. Đây là yêu cầu hết sức cần thiết
và mang tính chất bắt buộc đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là
với các doanh nghiệp Nhà nước trong đó có các doanh nghiệp
kinh doanh xuất - nhập khẩu. Thực hiện theo yêu cầu này nghĩa
là các doanh nghiệp phải thiết lập hệ thống sổ sách kế toán đồng
bộ theo những qui tắc chuẩn mực nhất định do cơ quan quản lý
Nhà nước đặt ra. Điều này vừa đảm bảo được việc cung cấp
thông tin phục vụ cho quản lý, quản trị nội bộ trong doanh
nghiệp lại vừa giúp cho các cơ quan quản lý Nhà nước có cơ sở
để chỉ đạo quản lý chung toàn bộ nền kinh tế.


- Cơng tác kế tốn hạch tốn lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu phải
phù hợp với đặc điểm kinh doanh của đơn vị. Thực hiện yêu cầu
này đòi hỏi người tổ chức thiết lập cơng tác kế tốn phải nắm rõ

những đặc điểm của ngành nghề kinh doanh để đảm bảo quản lý
được chặt chẽ. Tuy nhiên vẫn phải tuân thủ yêu cầu trên và vẫn
phải phù hợp với chế độ kế tốn hiện hành.
- Phải phù hợp với trình độ khả năng của đội ngũ cán bộ kế toán
hiện có. Từ những lý thuyết đặt ra của các cơ quan quản lý Nhà
nước đến thực tiễn hoạt động của các doanh nghiệp dù sao vẫn
có những khoảng cách nhất định. Nhận thức được điều này nên
khi thiết kế khối lượng cơng tác kế tốn trên hệ thống sổ sách
các cơ quan này đã thiết kế ra các hình thức sổ khác nhau để các
doanh nghiệp tự lựa chọn cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh,
khả năng trình độ của đội ngũ kế toán của mỗi doanh nghiệp.
Như vậy, khi thiết kế khối lượng cơng tác kế tốn trong doanh
nghiệp cũng như lựa chọn hệ thống sổ đòi hỏi doanh nghiệp
phải có sự lựa chọn sao cho vừa dễ hiểu, dễ làm và dễ kiểm tra
đối chiếu thuận tiện cho công tác quản lý.
- Phù hợp giữa trang thiết bị, kỹ thuật tính tốn với khối lượng
cơng tác kế tốn để tiết kiệm chi phí kế tốn. Việc đưa khoa học
kỹ thuật vào trong tổ chức hạch toán là hết sức cần thiết tuy
nhiên máy móc thiết bị dù tiên tiến đến đâu cũng phải có sự điều
khiển của con người. Trang thiết bị kỹ thuật càng hiện đại địi
hỏi con người càng phải có trình độ cao. Liên kết tốt được hai
mặt này sẽ giúp ích cho doanh nghiệp trong việc tiết kiệm chi
phí kế tốn mà vẫn đảm bảo được thông tinh cho quản lý.
1.2.2. Nhiệm vụ hạch toán kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu
Hạch tốn kế tốn với vai trị là thu thập, ghi chép, xử lý, phân tích
và cuối cùng là cung cấp thông tin cho việc ra quyết định của nhà quản lý.
Các thơng tin này càng chính xác kịp thời bao nhiêu thì các quyết định
đưa ra càng hiệu quả bấy nhiêu. Vì vậy, kế tốn phải ln theo dõi chặt
chẽ các khâu công việc từ ký kết, thực hiện hợp đồng, giao nhận hàng hoá
đến thanh toán, bán hàng thu tiền, tập hợp, phân bổ chi phí và xác định

kết quả. Để thực hiện tốt các công việc trên yêu cầu kế toán phải thực
hiện các nhiệm vụ sau:


(i)

(ii)

(iii)
(iv)
(v)

2.

Ghi chép, phản ánh, giám sát tình hình thực tiễn các chỉ tiêu
kế hoạch lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu, góp phần thúc đẩy
nhanh tốc độ lưu chuyển hàng hố, tăng vịng quay của vốn
để giảm chi phí lưu thơng, tăng hiệu quả kinh doanh.
Thông qua việc ghi chép phản ánh để kiểm tra tình hình thực
hiện kế hoạch nhập khẩu, kiểm tra việc bảo quản hàng hoá,
dự trữ hàng hố, thu chi ngân sách và tình hình thực hiện kế
hoạch thu chi ngân sách...
Kiểm tra tình hình chi phí nhập khẩu phát sinh để sử dụng
tiết kiệm các loại vật tư, tiền vốn.
Cung cấp số liệu phục vụ công tác quản lý, điều hành kinh
doanh.
Lập các quỹ dự phòng, điều chỉnh tỷ giá ngoại tệ ở cuối mỗi
niên độ kế toán nhằm làm hạn chế bớt những thiệt hại và chủ
động hơn về tài chính.


Hạch tốn lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu theo phương pháp kế toán kê khai thường
xuyên

2.1.

Khái niệm và tài khoản sử dụng

2.1.1.

Khái niệm

Phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX) là phương pháp theo dõi,
phản ánh một cách thường xun, liên tục có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn
kho hàng hố trên sổ kế tốn.
Phương pháp này đảm bảo tính chính xác tình hình lưu chuyển của hàng tồn kho và thường
được sử dụng ở những doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng có giá trị lớn, ít mặt hàng, có điều kiện để
kiểm kê chính xác từng nghiệp vụ xuất kho. Theo phương pháp này, kế toán sử dụng các chứng từ
nhập, xuất kho hàng hoá để phản ánh nghiệp vụ nhập, xuất qua các tài khoản tồn kho. Với phương pháp
này, công việc kế tốn được rải đều trong kỳ, cuối kỳ có ngay được số tồn kho trên sổ sách, số liệu dễ
đối chiếu. Ngồi ra nó cịn cho phép xác định được giá trị hàng tồn kho tại bất kỳ thời điểm nào trong
kỳ. Cuối kỳ kế toán kiểm kê và so sánh giữa số liệu sổ sách và số liệu kiểm kê để xác định hàng thừa,
thiếu.
2.1.2.

Tài khoản sử dụng
Tài khoản sử dụng trong hạch toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu là tất cả các tài khoản có

liên quan đến quá trình nhập khẩu (mua hàng) và tiêu thụ hàng nhập khẩu theo quy định thống nhất



trong hệ thống tài khoản được Bộ Tài chính ban hành theo Quyết định số 1141 tháng 11/1995 và các
văn bản sửa đổi bổ sung cho đến thời điểm hiện nay. Các tài khoản thông dụng bao gồm:
* Tài khoản 151 - Hàng mua đi đường: Dùng phản ánh trị giá hàng mua đã thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp nhưng chưa về nhập kho, còn đang trên đường vận chuyển, ở bến cảng, kho bãi hoặc đã
về đến doanh nghiệp nhưng đang chờ kiểm nhận để nhập kho.
* Tài khoản 156 - Hàng hoá: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị thực tế hàng hoá tại kho, tại quầy,
chi tiết theo từng kho, quầy, từng loại, nhóm... hàng hoá.
Tài khoản 156 chi tiết thành:

TK 1561 - Giá mua hàng hố
TK 1562 - Chi phí thu mua hàng hoá

* Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán: Phản ánh trị giá vốn hàng đã tiêu thụ trong kỳ bao gồm trị giá
mua của hàng tiêu thụ và phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.
* Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng: Phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp và các
khoản giảm trừ doanh thu.
* Tài khoản 007 - Nguyên tệ các loại: Tài khoản này dùng để phản ánh các loại ngoại tệ chi tiết theo
từng nguyên tệ và địa điểm giữ nguyên tệ. Tài khoản này ghi đơn:
Khi phát sinh tăng ghi đơn vào bên Nợ TK 007
Khi phát sinh giảm ghi đơn vào bên Có TK 007
Dư Nợ: Số ngun tệ cịn tồn cuối kỳ

Ngồi các tài khoản trên, kế tốn cịn sử dụng các tài khoản khác: TK
131,TK 331, TK 512, TK521, TK 531, TK 532, TK 144, TK 1388, TK 3388, TK
1331, TK 33312, TK 159, TK 139, TK 641, TK 642, TK 911...
Theo chuẩn mực kế toán mới bổ xung tài khoản 521- chiết khấu thương mại.
2.2.

Hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu


2.2.1.

Nhập khẩu trực tiếp
Nhập khẩu có nhiều mục đích: Nhập khẩu hàng hố để bán, vật tư, tài sản cố định để sử dụng

trong kinh doanh. Ở nước ta, phần lớn các doanh nghiệp kinh doanh hàng nhập khẩu thường sử dụng
phương thức nhập theo giá CIF và thanh tốn theo thể thức thư tín dụng (L/C).
Hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp hàng hóa được bắt đầu thực hiện bằng nghiệp vụ mở
L/C theo hợp đồng thương mại đã ký kết. Tiến trình mở thư tín dụng (L/C) do ngân hàng mở thư tín
dụng thực hiện theo yêu cầu của người mua (người nhập khẩu). Ngân hàng mở L/C sẽ là người trả tiền
cho người xuất khẩu trên cơ sở kiểm tra mức độ phù hợp của bộ chứng từ với L/C đã mở. Nếu đơn vị
có ngoại tệ tiền gửi ngân hàng mở L/C thì chỉ cần theo dõi chi tiết số tiền gửi ngoại tệ dùng để mở L/C TK 1122 chi tiết thư tín dụng (theo quy định hiện nay số tiền này cũng cần được ký quỹ tại ngân hàng).


Nếu đơn vị nhập khẩu phải vay ngân hàng mở L/C thì phải tiến hành ký quỹ một tỷ lệ nhất định theo trị
giá tiền mở L/C. Số tiền ký quỹ được theo dõi trên TK 144 - Ký quỹ, ký cược, thế chấp ngắn hạn. Sơ đồ
1 – Phụ lục 1 tóm tắt trình tự kế tốn nhập khẩu hàng hoá trực tiếp.
- Khi ký quỹ số tiền theo phần trăm quy định, kế toán ghi:
Nợ TK 144 - Thế chấp, ký cước, ký quỹ ngắn hạn
Có - tài khoản liên quan (111,112)
- Khi ngân hàng báo Có về số tiền vay mở L/C, kế toán ghi:
Nợ TK 1122 - Tiền gửi ngoại tệ
Có TK 311 - Vay ngắn hạn
Người xuất khẩu sau khi nhận được thông báo thư tín dụng L/C đã mở thì tiến hành xuất giao
hàng cho người nhập khẩu.
- Khi hàng nhập khẩu về tới cảng (sân bay, cửa khẩu) tiến hành làm thủ tục hải quan, nộp thuế và nhận
hàng. Căn cứ vào thông báo nhận hàng và các chứng từ liên quan đến hàng nhập khẩu, kế toán ghi:
Nợ TK 151 - Trị giá mua của hàng nhập khẩu (TGTT)
Nợ (Có) TK 413 - Chênh lệch tỷ giá
Có TK 333 (3333) - Thuế nhập khẩu phải nộp

Có TK liên quan: (331,1112,1122) - Giá mua hàng (TGHT)
- Phản ánh số thuế GTGT của hàng nhập khẩu:
Nợ TK 133 (1331)
Có TK 3331 (33312)
- Khi nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT của hàng nhập khẩu cho Nhà nước, căn cứ vào biên lai nộp
thuế, kế toán ghi:
Nợ TK 3333 - Thuế nhập khẩu phải nộp
Nợ TK 3331 (33312) - Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Có TK liên quan (111,112) - Số tiền thuế đã nộp
- Khi nhập hàng vào kho, kế toán ghi:
Nợ TK 156 (1561) - Trị giá mua của hàng nhập kho
Nợ TK 153 (1532) - Trị giá bao bì có tính giá riêng
Có TK 151 - Trị giá thực tế hàng mua đã kiểm nhận nhập kho
- Trường hợp hàng đã kiểm nhận không nhập kho mà bán thẳng trực tiếp hay gửi bán thẳng, kế toán
ghi:
Nợ TK 157 - Gửi bán thẳng
Nợ TK 632 - Giao hàng trực tiếp tại cảng, ga...
Có TK 151: Hàng mua đã kiểm nhận
- Khi thanh toán cho người bán, kế toán ghi:


Nợ TK 331 - Phải trả người bán
Có TK 112 (1122) - Số tiền trả
- Trường hợp khi kiểm nhận phát hiện thiếu so với chứng từ, kế toán ghi:
Nợ TK 138 (1381) - Hàng thiếu chờ xử lý (TGTT)
Có TK 151 - Trị giá hàng thiếu (TGTT)
- Trường hợp được chiết khấu, kế toán ghi:
Nợ TK liên quan (331,111,112) - Số tiền được chiết khấu
Nợ (Có) TK 413 - Chênh lệch tỷ giá
Có TK 515 - Thu nhập hoạt động tài chính

- Trường hợp được giảm giá kế tốn ghi:
Nợ TK liên quan (331,111,112) - Số tiền được giảm giá (TGHT)
Nợ (Có) TK 413 - Chênh lệch tỷ giá
Có TK 151, 156 - Ghi giảm trị giá hàng mua (TGTT)
- Phản ánh chi phí thu mua hàng:
+ Chi phí vận chuyển phát sinh trong quá trình vận chuyển hàng về nhập kho hoặc gửi bán, kế
toán ghi:
Nợ TK 156 (1562) - Số tiền chi phí vận chuyển
Nợ TK 133 (1331) - Thuế GTGT tính trên số tiền vận chuyển
Có TK liên quan (111,112) - Tổng số tiền thanh toán
+ Chi phí vận chuyển phát sinh trong q trình vận chuyển hàng bán trực tiếp không qua kho:
Nếu doanh nghiệp nộp hộ, kế toán ghi:
Nợ TK 138 (1388) - Phải thu khác
Có TK liên quan (111,112) - Số tiền đã nộp hộ

Nếu doanh nghiệp phải chịu một phần chi phí vận chuyển hàng bán, kế
toán ghi:
Nợ TK 641 - Phần chi phí vận chuyển phải chịu
Nợ TK 133 (1331) - Thuế GTGT tính trên phần chi phí phải chịu
Nợ TK 138 (1388) - Phần nộp hộ
Có TK liên quan (111,112) - Tổng số tiền đã thanh toán
- Phản ánh lệ phí mở L/C, thủ tục phí ngân hàng, kế tốn ghi:
Nợ TK 156 (1562) - Lệ phí ngân hàng (TGTT)
Nợ TK 133 (1331) - Thuế GTGT tính trên lệ phí ngân hàng
Nợ (Có) TK 413 - Chênh lệch tỷ giá
Có TK 1122 - Số tiền thanh toán (TGHT)


- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, số thuế GTGT của hàng nhập khẩu
được tính vào giá thực tế hàng nhập khẩu, kế tốn ghi:

Nợ TK 151, 1561 - Trị giá mua hàng nhập khẩu (TGTT)
Nợ (Có) TK 413 - Chênh lệch tỷ giá
Có TK liên quan (331,111,112) - Giá mua hàng (TGHT)
Có TK 333 (3333) - Thuế nhập khẩu phải nộp
Có TK 3331 (33312) - Thuế GTGT của hàng nhập khẩu

2.2.2. Nhập khẩu uỷ thác
a.

Tại đơn vị nhận uỷ thác (Tóm tắt tại Sơ đồ 2 – Phụ lục 1)

- Khi nhận của đơn vị uỷ thác nhập khẩu một số tiền mua hàng trả
trước để mở LC, căn cứ các chứng từ liên quan, ghi
Nợ TK liên quan (1112, 112) Có TK 131 - (chi tiết theo từng đơn vị giao uỷ thác nhập
khẩu)
- Khi chuyển tiền hoặc vay ngân hàng để ký quỹ mở LC (nếu thanh
tốn bằng thư tín dụng), căn cứ chứng từ liên quan ghi:
Nợ TK 114 - Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn
Có TK 111, 112, 311
- Khi nhập vật tư, thiết bị, hàng hoá, ghi:
+ Số tiền hàng uỷ thác nhập khẩu phải thanh toán hộ với
người bán cho bên giao uỷ thác, căn cứ các chứng từ liên quan ghi:
Nợ TK 151 - Hàng mua đang đi đường (nếu hàng đang đi đường)
Nợ TK 156 - Hàng hố (nếu hàng về nhập kho)
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (chi tiết cho từng người
bán)
+ Trường hợp nhận hàng của nước ngoài không nhập kho
chuyển giao thẳng cho đơn vị uỷ thác nhập khẩu ghi:



×