Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

skkn Que nam 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.23 KB, 21 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Sử dụng dấu hiệu đặc biệt của hoán vị gen để giải một số dạng bài tập di truyền về hoán vị gen. z. Người thực hiện: Phạm Thị Thanh Quế. -1-.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Sử dụng dấu hiệu đặc biệt của hoán vị gen để giải một số dạng bài tập di truyền về hoán vị gen. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẮK LẮK TRƯỜNG THPT HAI BÀ TRƯNG . SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài. SỬ DỤNG DẤU HIỆU ĐẶC BIỆT CỦA HOÁN VỊ GEN ĐỂ GIẢI MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP DI TRUYỀN VỀ HOÁN VỊ GEN. Người thực hiện: PHẠM THỊ THANH QUẾ. Buôn Hồ, tháng 03/2015 MỤC LỤC Người thực hiện: Phạm Thị Thanh Quế. -2-.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Sử dụng dấu hiệu đặc biệt của hoán vị gen để giải một số dạng bài tập di truyền về hoán vị gen. I. PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................Trang 1 I.1. Lý do chọn đề tài...............................................................................................Trang 1 I.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài............................................................................Trang 2 I.3. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................Trang 2 I.4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.............................................................................Trang 2 I.5. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................Trang 2 II. PHẦN NỘI DUNG.............................................................................................Trang 3 II.1. Cơ sở lý luận....................................................................................................Trang 3 II.2. Thực trạng........................................................................................................Trang 3 II.2.1. Thuận lợi – khó khăn.....................................................................................Trang 3 II.2.2. Thành công – hạn chế....................................................................................Trang 4 II.2.3. Mặt mạnh – mặt yếu......................................................................................Trang 4 II.2.4. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động...........................................................Trang 4 II.2.5. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đặt ra........................Trang 4 II.3. Phương pháp xác định những dấu hiệu đặc biệt của hoán vị gen.....................Trang 5 II.3.1. Mục tiêu .......................................................................................................Trang 5 II.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện ..................................................................Trang 5 II.3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp......................................................................Trang 13 II.3.4. Mối quan hệ giữa các giải pháp...................................................................Trang 13 II.3.5. Kết quả khảo nghiệm giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu.....................Trang 14 II.4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu..Trang 16 III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ....................................................................Trang 17 Tài liệu tham khảo.................................................................................................Trang 18. I. PHẦN MỞ ĐẦU Người thực hiện: Phạm Thị Thanh Quế. -3-.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Sử dụng dấu hiệu đặc biệt của hoán vị gen để giải một số dạng bài tập di truyền về hoán vị gen. I.1. Lý do chọn đề tài Di truyền học là một phần trọng tâm trong nội dung chương trình sinh học cấp THPT nói chung và lớp 12 nói riêng. “ Tính quy luật của hiện tượng di truyền” nằm ở chương II thuộc phần V – Di truyền học trong chương trình sinh học 12 – ban cơ bản, chương này đề cập rất nhiều quy luật di truyền trong đó Hoán vị gen là một trong những quy luật di truyền tương đối phức tạp với nhiều bài tập khó và đa dạng. Theo chuẩn kiến thức kỹ năng sinh học 12 – ban cơ bản khi giảng dạy bài 11 “ Liên kết gen và hoán vị gen” yêu cầu nêu được một số đặc điểm cơ bản của di truyền liên kết hoàn toàn, thí nghiệm của Moocgan về di truyền liên kết không hoàn toàn và giải thích được cở sở tế bào học của hoán vị gen, định nghĩa hoán vị gen, ý nghĩa của di truyền liên kết hoàn toàn và không hoàn toàn . Những bài tập di truyền về hoán vị gen là một phần trọng tâm trong các đề thi tốt nghiệp trung học phổ thông, đề thi học sinh giỏi, đề thi tuyển sinh cao đẳng – đại học trong những năm trước. Có những bài tập nếu giải bằng phương pháp thông thường sẽ mất quá nhiều thời gian tuy nhiên khi các em học sinh nắm thật chắc kiến thức cơ bản về hoán vị gen bên cạnh đó sử dụng những dấu hiệu đặc biệt của hoán vị gen thì mới có thể vận dụng một cách linh hoạt để giải các dạng bài tập này đồng thời giúp các em tiết kiệm được rất nhiều thời gian hơn và tạo ra nhiều hứng thú trong học tập. Đối với hình thức thi trắc nghiệm, thời gian trung bình để hoàn thành một bài tập quá ít, nếu giải bằng phương pháp thông thường đòi hỏi mất rất nhiều thời gian, điều đó thôi thúc các em học sinh phải tìm ra phương pháp để giải quyết vấn đề một cách nhanh nhất. Để giúp bản thân mình và các em học sinh tháo gỡ được những khó khăn có thể gặp khi giải một số dạng bài tập về hoán vị gen. Đó chính là lí do tôi chọn đề tài: “ Sử dụng dấu hiệu đặc biệt của hoán vị gen để giải một số dạng bài tập di truyền về hoán vị gen”, giúp cho học sinh đủ tự tin để chọn môn sinh học trong kì thi THPT Quốc gia.. I.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài Người thực hiện: Phạm Thị Thanh Quế. -4-.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Sử dụng dấu hiệu đặc biệt của hoán vị gen để giải một số dạng bài tập di truyền về hoán vị gen. I.2.1. Mục tiêu Đề xuất cách nhận biết những dấu hiệu đặc biệt của hoán vị gen trong chương trình sinh học 12 – ban cơ bản, giúp học sinh giải nhanh bài tập di truyền về hoán vị gen. I.2.2. Nhiệm vụ Xây dựng các phương pháp cụ thể để giúp học sinh nhận biết những dấu hiệu đặc biệt của hoán vị gen, từ đó giúp học sinh giải được bài tập. I.3. Đối tượng nghiên cứu Xác định những dấu hiệu đặc biệt của hoán vị gen trong chương trình sinh học 12 – ban cơ bản. Áp dụng đối với học sinh lớp 12A3, 12A7 năm học 2014 – 2015 trường THPT Hai Bà Trưng. I.4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu việc xác định những dấu hiệu đặc biệt của hoán vị gen để rèn luyện cho học sinh kỹ năng phân tích, kỹ năng giải bài tập sau khi học xong nội dung bài 11 “ Liên kết gen và hoán vị gen” – sinh học 12 – ban cơ bản. Cụ thể là học sinh lớp 12A3, 12A7 năm học 2014 – 2015 trường THPT Hai Bà Trưng. I.5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết. - Phương pháp thực tiễn. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm.. II. PHẦN NỘI DUNG Người thực hiện: Phạm Thị Thanh Quế. -5-.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Sử dụng dấu hiệu đặc biệt của hoán vị gen để giải một số dạng bài tập di truyền về hoán vị gen. II.1. Cơ sở lý luận Quy luật di truyền hoán vị gen là quy luật di truyền khó nhất trong các quy luật di truyền nằm ở chương II: “ Tính quy luật của hiện tượng di truyền” thuộc phần V – Di truyền học trong chương trình sinh học 12 – ban cơ bản. - Nội dung của quy luật hoán vị gen: Trong quá trình giảm phân, các nhiễm sắc thể (NST) tương đồng có thể trao đổi các đoạn tương đồng cho nhau dẫn đến hoán vị gen, làm xuất hiện tổ hợp gen mới. - Cơ sở tế bào học của hoán vị gen: Sự trao đổi chéo giữa các crômatit khác nguồn gốc của cặp NST tương đồng dẫn đến sự trao đổi ( hoán vị ) giữa các gen trên cùng một cặp NST tương đồng. Các gen nằm càng xa nhau thì lực liên kết càng yếu, càng dễ xảy ra hoán vị gen. - Tần số hoán vị gen = Tỉ lệ % các loại giao tử mang gen hoán vị. - Trong phép lai phân tích tần số hoán vị gen được tính theo công thức : f(%) . Sè c¸ thÓ cã ho¸n vÞ gen 100 Tổng số cá thể trong đời lai phân tích. Những dấu hiệu đặc biệt của hoán vị gen là hệ quả của quy luật di truyền hoán vị gen, không phải là những kiến thức mới. Vì vậy, khi nhận ra được những dấu hiệu đặc biệt của hoán vị gen thì học sinh sẽ giải nhanh được một số dạng bài tập di truyền về hoán vị gen. Để vấn đề đơn giản hơn và theo yêu cầu cơ bản của chuẩn kiến thức kĩ năng sinh học 12 – ban cơ bản, trong giới hạn đề tài tôi chỉ đề cập đến quần thể (2n) với bố và mẹ gồm hai cặp gen dị hợp, mỗi gen gồm 2 alen trội lặn hoàn toàn nằm trên NST thường, quá trình giảm phân diễn ra bình thường và không xét đến sự phát sinh đột biến. II.2. Thực trạng II.2.1. Thuận lợi – khó khăn * Thuận lợi - Bản thân là giáo viên giảng dạy nhiều năm liền lớp 12. - Học sinh các lớp giảng dạy đăng ký tham gia học phụ đạo môn sinh trong nhà trường là điều kiện thuận lợi để học sinh có nhiều thời gian hơn trong việc lĩnh hội kiến thức vận dụng những dấu hiệu đặc biệt của hoán vị gen vào việc giải bài tập về hoán vị gen. * Khó khăn - Học lực của học sinh thấp nên khả năng tư duy và nhận dạng bài tập chưa cao Người thực hiện: Phạm Thị Thanh Quế. -6-.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Sử dụng dấu hiệu đặc biệt của hoán vị gen để giải một số dạng bài tập di truyền về hoán vị gen. - Kiến thức bài 11 “ Liên kết gen và hoán vị gen” nhiều, phân phối chương trình của bài này chỉ có 1 tiết, đồng thời chương trình giảm tải ít đề cập đến phần bài tập về hoán vị gen nên không đủ thời gian để giáo viên hướng dẫn cho học sinh làm bài tập về dạng này. II.2.2. Thành công – hạn chế * Thành công Thông qua phương pháp trên học sinh dễ dàng giải quyết được các dạng bài tập có liên quan đến hoán vị gen. * Hạn chế Do tiết bài tập thường đặt ở sau của mỗi chương, đồng thời chương trình giảm tải phần bài tập về hoán vị gen ít đề cập đến. Cho nên giáo viên không thể cho học sinh làm quen nhiều với dạng bài tập này và kết quả học tập phần này chưa cao. II.2.3. Mặt mạnh – mặt yếu * Mặt mạnh - Giáo viên có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy lớp 12 - Được sự quan tâm của nhà trường đối với bộ môn, cho nên học sinh khối lớp 12 có tiết bám sát môn sinh học. Đây cũng là yếu tố giúp học sinh làm quen với phương pháp này nhiều hơn. * Mặt yếu: Học sinh thường nhầm lẫn trong cách tính toán và chưa nắm vững lý thuyết cũng như chưa có nhiều thời gian luyện tập phương pháp giải bài tập, do đó kết quả học tập chưa cao. II.2.4. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động - Học sinh chưa nắm vững lý thuyết, nhận dạng bài tập không nhanh, kỹ năng phân tích đề yếu. Do đó học sinh không giải bài tập được. - Thời gian dành cho tiết bài tập quá ít, thường sau 1 chương mới có 1 tiết bài tập. II.2.5. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đặt ra Theo cấu trúc đề thi hiện nay số lượng câu hỏi vận dụng chiếm khoảng 50% tổng số câu hỏi đề ra, trong đó số câu hỏi về chương II: “ Tính quy luật của hiện tượng di truyền” khoảng 8 câu. Tuy nhiên, phần câu hỏi về hoán vị gen chiếm tỉ lệ nhiều, trong khi đó phần bài tập chương II ít có bài tập về hoán vị gen, đồng thời quỹ thời gian trong giờ dạy ít, học sinh chưa có hứng thú Người thực hiện: Phạm Thị Thanh Quế. -7-.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Sử dụng dấu hiệu đặc biệt của hoán vị gen để giải một số dạng bài tập di truyền về hoán vị gen. trong học tập do lượng kiến thức của bài nhiều, khó tiếp thu, khả năng tự vận dụng để giải bài tập thấp nên ảnh hưởng tới kết quả học tập của bộ môn. II.3. Phương pháp xác định những dấu hiệu đặc biệt của hoán vị gen II.3.1. Mục tiêu -. Nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học bài bài 11 “ Liên kết gen và hoán vị gen”. - Thông qua nhận biết những dấu hiệu đặc biệt của hoán vị gen để rèn luyện cho học sinh kỹ năng phân tích, tổng hợp vào việc giải bài tập về hoán vị gen. II.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện 1. Khảo sát sự phân tính kiểu gen và kiểu hình trong hoán vị gen. 1.1. Bài toán tổng quát Cho phép lai với bố, mẹ đều có 2 cặp gen dị hợp(Aa và Bb) cùng nằm trên một cặp NST thường. Các gen trội lặn hoàn toàn, mỗi gen quy định một tính trạng và tác động riêng rẽ. Hoán vị có thể xảy ra ở một hoặc 2 bên với tần số bất kỳ f1 và f2 . a. Xác định tỉ lệ các nhóm kiểu gen của F1 trong trường hợp bố và mẹ dị hợp đều; dị hợp chéo; một bên dị hợp đều, một bên dị hợp chéo. b. Xác định tỉ lệ các nhóm kiểu hình của F1 trong trường hợp bố và mẹ dị hợp đều; dị hợp chéo; một bên dị hợp đều, một bên dị hợp chéo. 1.2. Khảo sát sự phân tính về các nhóm kiểu gen và kiểu hình ở F 1 ● Quy ước: - Điều kiện:. 0 ≤ f1; f2 ≤ 0,5. - Quy ước: (%):. f1 (♂ hoặc ♀) = 2n1 ; 2m1 = (1 – 2n1). ═> Tỉ lệ mỗi loại giao tử liên kết = m1 ; Tỉ lệ mỗi loại giao tử hoán vị = n1. f2 (♀ hoặc ♂) = 2n2 ; 2m2 = (1 – 2n2) ═> Tỉ lệ mỗi loại giao tử liên kết = m2 ; Tỉ lệ mỗi loại giao tử hoán vị = n2. ═> (m1+ n1) = 0,5 ; (m2+ n2) = 0,5 ( Kể cả trường hợp hoán vị chỉ xảy ra ở một bên,khi đó bên không xảy ra hoán vị có m = 0,5; n = 0) ● Bảng khảo sát các phép lai có thể xảy ra ở thế hệ bố mẹ ( P ) a. Về tỉ lệ các nhóm kiểu gen ở F1 Người thực hiện: Phạm Thị Thanh Quế. -8-.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Sử dụng dấu hiệu đặc biệt của hoán vị gen để giải một số dạng bài tập di truyền về hoán vị gen. Tần số kiểu gen của F1 tương ứng với phép lai của P AB P: ab. AB ab. x. P:. Ab aB. Ab aB. x. P:. AB ab. x. Ab aB. Kiểu gen. (f1=2n1 và f2=2n2). (f1=2n1 và f2=2n2). (f1=2n1 và f2=2n2). F1. ♂(♀):AB = ab = m1 ;. ♂(♀):AB = ab = n1 ;. ♂(♀):AB = ab = m1 ;. Ab = aB = n1 ♀(♂):AB = ab = m2 ;. Ab = aB = m1 ♀(♂):AB = ab = n2 ;. ♀(♂):AB = ab = n2 ;. Ab = aB = m2 n1n2. Ab = aB = m2 m1n2. Ab = aB = n2 m1m2. AB AB ab ab Ab Ab aB aB AB aB Ab ab AB Ab aB ab AB ab Ab aB. Ab = aB = n1. m1m2. n1n2. m1n2. n1n2. m1m2. m2n1. n1n2. m1m2. m2n1. m1n2 + m2n1. m1n2 + m2n1. m1m2 + n1n2. m1n2 + m2n1. m1n2 + m2n1. m1m2 + n1n2. m1n2 + m2n1. m1n2 + m2n1. m1m2 + n1n2. m1n2 + m2n1. m1n2 + m2n1. m1m2 + n1n2. 2(m1m2). 2(n1n2). 2(m1n2). 2(n1n2). 2(m1m2). 2(m2n1). Về tỉ lệ các nhóm kiểu hình ở F1 Tần số kiểu gen của F1 tương ứng với phép lai của P KH F1. KG. AB P: ab. x. AB ab. P:. Ab aB. x. Ab aB. P:. AB ab. x. Ab aB. F1 AB AB AB ab Ab aB. m1m2. n1n2. m1n2. 2(m1m2). 2(n1n2). 2(m1n2). 2(n1n2). 2(m1m2). 2(m2n1). Người thực hiện: Phạm Thị Thanh Quế. -9-. b ..

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Sử dụng dấu hiệu đặc biệt của hoán vị gen để giải một số dạng bài tập di truyền về hoán vị gen AB aB AB Ab. A-B-. A-bb. aaB-. aabb. Tổng. m1n2 + m2n1. m1m2 + n1n2. m1n2 + m2n1. m1n2 + m2n1. m1m2 + n1n2. 2(m1m2+n1n2+. 2(m1m2+n1n2+. 2(m1m2+n1n2+. m1n2+m2n1)+m1m2. m1n2+m2n1)+m1m2. m1n2+m2n1)+m1m2. =2(m1+n1)(m2+n2)+m1m2. =2(m1+n1)(m2+n2)+n1n2. =2(m1+n1)(m2+n2)+m1n2. = 0,5 + m1 + m2 n1n2. Ab Ab Ab ab. Tổng aB aB aB ab. Tổng ab ab. m1n2 + m2n1. = 0,5 + n1 + n2 m1m2. = 0,5 + m1n2 m2n1. m1n2 + m2n1. m1n2 + m2n1. m1m2 + n1n2. m1n2 + m2n1+n1n2. m1n2 + m2n1+m1m2. m1m2 + n1n2+m2n1. = 0,25 – m1m2 n1n2. = 0,25 – n1n2 m1m2. = 0,25 – m1n2 m2n1. m1n2 + m2n1. m1n2 + m2n1. m1m2 + n1n2. m1n2 + m2n1+n1n2. m1n2 + m2n1+m1m2. m1m2 + n1n2+m2n1. = 0,25 – m1m2 m1m2. = 0,25 – n1n2 n1n2. = 0,25 – m1n2 m1n2. 1.3. Một số dấu hiệu đặc biệt của hoán vị gen về sự phân tính tỉ lệ các nhóm kiểu gen và kiểu hình ở F1 Qua khảo sát về sự thay đổi tỉ lệ các nhóm kiểu gen của F1 trong các trường hợp, có thể rút ra những dấu hiệu đặc biệt sau: Nếu bố và mẹ mỗi bên đều mang hai cặp gen dị hợp (Aa và Bb ), bất kể tần số hoán vị gen bao nhiêu, F1 luôn có tỉ lệ kiểu gen và kiểu hình : a. Về tỉ lệ kiểu gen: - Từ kiểu gen của P và tần số hoán vị ═> xác định tỉ lệ mỗi loại giao tử. - Dựa vào loại giao tử của P ═> xác định tỉ lệ các kiểu gen lần lượt theo trình tự: * *. AB ab = AB ab Ab aB = Ab aB. ═> ═>. AB ab Ab aB. Người thực hiện: Phạm Thị Thanh Quế. - 10 -.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Sử dụng dấu hiệu đặc biệt của hoán vị gen để giải một số dạng bài tập di truyền về hoán vị gen. *. AB aB AB Ab = = = = Ab ab aB ab. 1 AB Ab [ 1 – 2( + )] 4 ab aB. b. Về tỉ lệ kiểu hình: - Dựa vào tỉ lệ loại giao tử của P ═> xác định tỉ lệ kiểu hình lặn (aabb) - Dựa vào kiểu hình lặn (aabb) ═> xác định các loại kiểu hình còn lại: (A-B-); (A-bb); (aaB-) như sau: * %(A-B-) = 0,5+%(aabb) * %(A-bb) = %(aaB-) = 0,25 – %(aabb) = 0,75 – %(A-B-) Tuy nhiên tùy theo giả thiết và yêu cầu của bài toán, cần vận dụng một cách linh hoạt và hợp lý để giải quyết vấn đề nhanh nhất có thể. 1.4. Một vài dấu hiệu đặc biệt khác của hoán vị gen: a. Khi biết tần số hoán vị ═> tỉ lệ phân tính kiểu hình ở thế hệ sau và ngược lại nếu biết tỉ lệ một kiểu hình nào đó sẽ xác định được tỉ lệ các kiểu hình còn lại và có thể xác định được tần số hoán vị gen: b. Trường hợp bố và mẹ cùng kiểu gen và hoán vị 2 bên với cùng tần số thì: AB . ab. ▪ Nếu KH lặn > 6,25% ═> Bố và mẹ có kiểu gen là dị hợp đều ▪ Nếu KH lặn <6,25% ═> Bố và mẹ có kiểu gen là dị hợp chéo ▪ Nếu KH lặn =6,25% ═> Bố và mẹ có kiểu gen là dị hợp đều gen là dị hợp chéo. Ab aB. Ab . aB. AB ab. hoặc bố và mẹ có kiểu. và f = 50%.. ▪ Nếu biết được tỉ lệ 1 kiểu hình nào đó ═> kiểu hình lặn ═> tần số hoán vị. c. Tần số hoán vị chỉ có thể xác định được ở những trường hợp nhất định, các trường hợp không thể xác định được tần số hoán: ▪ Tần số hoán vị 2 bên bố và mẹ khác nhau. ▪ Tỉ lệ kiểu hình lặn = 0 hoặc khi kiểu gen của bố mẹ khác nhau, hoán vị 1 bên dị hợp đều. d. Cách xác định tần số hoán vị và kiểu gen khi biết một kiểu hình nào đó: - Dựa vào tỉ lệ kiểu hình lặn để xác định tỉ lệ giao tử ab ở bên có hoán vị ( khi bố mẹ cùng kiểu gen và cùng tần số hoán vị ). Người thực hiện: Phạm Thị Thanh Quế. - 11 -.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Sử dụng dấu hiệu đặc biệt của hoán vị gen để giải một số dạng bài tập di truyền về hoán vị gen. + Nếu ab = 25% ═> f = 50% và cơ thể hoán vị có thể có kiểu gen dị hợp đều hoặc kiểu gen dị hợp chéo (trường hợp này rất ít gặp). + Nếu ab > 25% ═> giao tử ab là giao tử liên kết hoàn toàn ═> f = (1 – 2ab) và cơ thể hoán vị là kiểu gen dị hợp đều. AB . ab. + Nếu ab < 25% ═> ab giao tử là giao tử hoán vị ═> f = (2ab) và cơ thể hoán vị là kiểu gen dị hợp chéo. Ab . aB. - Với phép lai phân tích thì ═> f = số cá thể chiếm tỉ lệ kiểu hình thấp trên tổng số cá thể thu được: + Nếu kiểu hình lặn nằm trong số cá thể có tỉ lệ thấp ═> là kiểu gen dị hợp chéo + Nếu kiểu hình lặn nằm trong số cá thể có tỉ lệ cao ═> là kiểu gen dị hợp đều. Ab . aB. AB . ab. - Trường hợp bố và mẹ có cùng tần số hoán vị nhưng kiểu gen khác nhau thì nhất thiết phải giải phương trình với (m+n) = 0,5 và (m.n) là tỉ lệ kiểu hình lặn, sau đó chọn giá trị n ≤ 0,25 ═> f = 2n. 2. Bài tập vận dụng: 2.1. Bài tập 1: Cho P : ♂. AB ab. x ♀. AB ab. ( Hoán vị ở cả bố và mẹ với tần số f = 20%). Xác định tỉ lệ kiểu. gen và tỉ lệ kiểu hình của F1 ? Giải: 1. Tỉ lệ các kiểu gen ở F1: * Xác định tỉ lệ giao tử mỗi loại: Từ tần số f suy ra: (AB = ab = 0,4 ; Ab = aB = 0,1). (AB = ab = 0,4 ; Ab = aB = 0,1). * Xác định tỉ lệ các kiểu gen: -. AB ab = = 0,16 ═> AB ab. AB = 2.(0,16) = 0,32 ab. -. Ab aB = Ab aB. Ab = 2.(0,01) = 0,02 aB. = 0,01 ═>. Người thực hiện: Phạm Thị Thanh Quế. - 12 -.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Sử dụng dấu hiệu đặc biệt của hoán vị gen để giải một số dạng bài tập di truyền về hoán vị gen. -. AB aB AB Ab = = = =1/4[1 – 2(0,32+0,02)] = 0,08 hoặc = 2. (0,4.0,1) = 0,08 Ab ab aB ab. 2. Tỉ lệ các kiểu hình ở F1: - (aabb) = 0,16. ═> (A-B-) = 0,5+0,16 = 0,66. - (A-bb) = (aaB-) = 0,25-0,16 = 0,09 2.2. Bài tập 2: Cho phép lai P : ♂. AB Ab dd x ♀ Dd. Biết mỗi gen quy định một tính trạng, trội lặn ab aB. hoàn toàn, tác động riêng rẽ. Khoảng cách giữa 2 gen A và B = 30cM, hoán vị gen chỉ xảy ra trong quá trình phát sinh giao tử ở cơ thể bố. 1. Thế hệ F1 có bao nhiêu kiểu gen ? 2. Xác định tỉ lệ các nhóm kiểu hình ở thế hệ F1 ? Giải: 1. Số kiểu gen của F1: Vì mẹ liên kết hoàn toàn nên không cho được 2 loại giao tử AB và ab ═> F1 không thể có 3 kiểu gen là (. AB ab AB ; ; ) AB ab ab. Vậy số kiểu gen của F1 = (10-3).2 = 7.2 = 14 2. Tỉ lệ các nhóm kiểu hình: P:. ♂. AB dd ab. x. ♀. Ab Dd aB. Xét riêng các gen ở mỗi cặp NST: * Xác định tỉ lệ giao tử của P ♂( AB = ab = 0,35; Ab = aB = 0,15). ♀ ( AB = ab = 0 ; Ab = aB =. 0,5) (d = 1). (D = 0,5 ; d = 0,5). * Xác định tỉ lệ các nhóm kiểu hình của F1 * Xét cặp. AB x ab. Ab aB. - (aabb) = 0 ═> (A-B-) = 0,5+0 = 0,5 - (A-bb) = (aaB-) = 0,25-0 = 0,25 * Xét cặp dd x Dd Người thực hiện: Phạm Thị Thanh Quế. - 13 -.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> Sử dụng dấu hiệu đặc biệt của hoán vị gen để giải một số dạng bài tập di truyền về hoán vị gen. - (D) = 0,5 - (dd) = 0,5 * Kết hợp 2 cặp NST ═> tỉ lệ kiểu hình chung - (A-B-D-) = 0,25 - (A-B-dd) = 0,25 - (A-bbD-) = 0,125 - (A-bbdd) = 0,125 - (aaB-D-) = 0,125 - (aaB-dd) = 0,12 2.3. Bài tập 3: Ở một loài thực vật, A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp; B: quả màu đỏ, D: quả tròn là trội hoàn toàn so với alen tương ứng b: quả vàng, d: dài. Các gen trên đều nằm trên NST thường trong đó 2 gen quy định màu sắc và hình dạng quả cùng nằm trên một cặp NST, gen quy định chiều cao thân nằm trên cặp NST khác. Cho phép lai P : ♂Aa. BD bd. x ♀Aa. Bd . Thế hệ F1 thu được 4,75% cây thân thấp, quả đỏ, dài. bD. Biết trong phát sinh giao tử của P, hoán vị chỉ xảy ra ở một bên và không xét sự phát sinh đột biến, về lý thuyết thì : 1. Khoảng cách giữa 2 gen B và D bằng bao nhiêu cM? 2. Kiểu gen Aa. BD ở F1 chiếm tỉ lệ bao nhiêu? Bd. 3. Kiểu hình thân cao, quả đỏ, tròn dị hợp về cả 3 cặp gen ở F1 chiếm tỉ lệ bao nhiêu ? 4. Cây thân cao, quả đỏ, tròn thuần chủng về 3 cặp gen trong số thân cao, đỏ, tròn thu được ở F1 chiếm tỉ lệ bao nhiêu ? Giải: 1. Khoảng cách giữa 2 gen B và D F1 cho thấp, đỏ, dài =4,75% ═> đỏ, dài (B-dd) = 4,75%.4 = 19% (19% ≠25% hay nói cách khác bbdd = 6%) ═> hoán vị xảy ra ở ♀ (. Bd ). bD. Người thực hiện: Phạm Thị Thanh Quế. - 14 -.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Sử dụng dấu hiệu đặc biệt của hoán vị gen để giải một số dạng bài tập di truyền về hoán vị gen. Vì bố cho giao tử bd = 50% ═> mẹ cho giao tử bd = 6%.2 = 12% ═> f = 24%, tức khoảng cách B&D = 24cM 2. Tỉ lệ kiểu gen Aa. BD ở F1 Bd. - Tỉ lệ giao tử về 2 cặp gen liên kết ở P: ♂. BD bd. x ♀. Bd . bD. ♂(BD =bd = 0,5) x ♀(Bd =bD = 0,38 ; BD = bd = 0,12) - Xét riêng tỉ lệ kiểu gen trên từng cặp NST: Aa = 1/2 BD Bd. = 0,5. 0,38 = 19%. ═> tỉ lệ chung = 1/2. 19% = 9,5% 3. Tỉ lệ kiểu hình thân cao, quả đỏ, tròn dị hợp về cả 3 cặp gen ở F1 - Xét riêng tỉ lệ các cặp gen dị hợp ở mỗi cặp NST Aa = 1/2 BD Bd + bd bD. =2. bd + 0 = 2. 6% = 12% bd. ═> tỉ lệ chung = 1/2. 12% = 6% 4. Tỉ lệ cây thân cao, quả đỏ, tròn thuần chủng về 3 cặp gen trong số thân cao, đỏ, tròn thu được ở F1 - Xét riêng tỉ lệ các cặp gen đồng hợp trên mỗi cặp NST: AA/(A-) = 1/3 BD /(B-D-) = 6% / (50%+6%) BD. ═> tỉ lệ chung = 1/3. 6/56 = 3,57% Tóm lại: Việc sử dụng những dấu hiệu đặc biệt của hoán vị gen giúp học sinh rèn luyện được kỹ năng giải bài tập ứng dụng trong phần bài tập về hoán vị gen, giúp học sinh đạt được những kết quả nhất định trong các kì thi. II.3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp Để đạt được hiệu quả cao khi áp dụng giải pháp trên cần có các điều kiện sau:. Người thực hiện: Phạm Thị Thanh Quế. - 15 -.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> Sử dụng dấu hiệu đặc biệt của hoán vị gen để giải một số dạng bài tập di truyền về hoán vị gen. - Đối với giáo viên phải yêu nghề, có kiến thức về chuyên môn vững vàng. Bản thân không ngừng học tập, nghiên cứu phương pháp giảng dạy phù hợp và đưa ra các ví dụ minh họa cụ thể giúp học sinh khắc sâu kiến thức và vận dụng để giải quyết vấn đề về bài tập hoán vị gen. - Đối với học sinh cần phải nắm vững kiến thức về hoán vị gen và những dấu hiệu đặc biệt của hoán vị gen . - Nhà trường cần bố trí tiết bám sát đối với bộ môn sinh 12 cơ bản để tạo điều kiện thuận lợi cho việc dạy và học của giáo viên và học sinh. II.3.4. Mối quan hệ giữa các giải pháp Các giải pháp trên có mối quan hệ qua lại với nhau. Nếu nhận dạng những dấu hiệu đặc biệt của hoán vị gen sẽ giải nhanh được một số dạng bài tập về hoán vị gen. II.3.5. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu Để đánh giá nhận thức của học sinh trong quá trình giải bài tập về hoán vị gen, tôi đã áp dụng sáng kiến này ở lớp 12A3 (lớp thực nghiệm) và dạy đối chứng ở lớp 12A7 (dạy kiến thức cơ bản như SGK cung cấp, lớp đối chứng), 2 lớp HS có trình độ nhận thức tương đương nhau. Sau đây là một số bài tập vận dụng: CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM Câu 1: Ở ruồi giấm, alen A quy định thân xám trội hoàn toàn so với alen a quy định thân đen; alen B quy định cánh dài trội hoàn toàn so với alen b quy định cánh cụt; alen D quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với alen d quy định mắt trắng. AB. AB. D d D Thực hiện phép lai P: ab X X  ab X Y . Ruồi thân xám, cánh dài, mắt đỏ ở F1 chiếm tỉ lệ. 52,5%. Theo lí thuyết, trong tổng số ruồi F1 thì ruồi đực thân xám, cánh cụt, mắt đỏ chiếm tỉ lệ A. 1,25%. B. 3,75%. C. 5%. D. 2,5%. Câu 2: Ở một loài thực vật, A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp; B: quả màu đỏ, D: quả tròn là trội hoàn toàn so với alen tương ứng b: quả vàng, d: dài. Các gen trên đếu nằm trên NST thường trong đó 2 gen quy định màu sắc và hình dạng quả cùng nằm trên một cặp NST, gen quy định chiều cao thân nằm trên cặp NST khác. Cho phép lai P : ♂ Aa. Bd bD. x ♀ Aa. BD bd. . F1 thu được 12% cây có kiểu hình thân cao, quả. vàng, tròn. Không xét sự phát sinh đột biến, về lý thuyết thì : Người thực hiện: Phạm Thị Thanh Quế. - 16 -.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> Sử dụng dấu hiệu đặc biệt của hoán vị gen để giải một số dạng bài tập di truyền về hoán vị gen. 1. Kiểu gen Aa. BD bd. A. 6%.. thu được ở F1 chiếm tỉ lệ ? B. 9%.. C. 12%.. D. 18%.. 2. Kiểu hình thân thấp, quả đỏ, tròn ở F1 chiếm tỉ lệ ? A. 14,75%.. B. 22,13%.. C. 29,5%.. D. 44,25%. Câu 3: Cho biết mỗi cặp tính trạng do một cặp gen qui định và trội hoàn toàn, hoán vị gen ở cả bố và mẹ đều với tần số 20%. Tiến hành phép lai Aa. BD bd. x Aa. Bd bD. thu được F1. Lấy ngẫu. nhiên hai cá thể ở F1, xác suất để có được một cá thể có kiểu hình A_bbD_ trong 2 cá thể này là bao nhiêu ? A: 0,2654. B: 0,8425.. C: 0,1575.. D: 0,04.. Câu 4: Lai hai cá thể đều dị hợp về 2 cặp gen (Aa và Bb). Trong tổng số các cá thể thu được ở đời con, số cá thể có kiểu gen đồng hợp lặn về cả 2 cặp gen trên chiếm tỉ lệ 4,56%. Biết hai cặp gen này cùng nằm trên một cặp nhiễm sắc thể thường và không có đột biến xảy ra. Kết luận nào sau đây về kết quả của phép lai trên là không đúng ? A. Hoán vị gen đã xảy ra ở cả bố và mẹ với tần số 21,35 %. B. Hoán vị gen đã xảy ra ở cả bố và mẹ với tần số 24%. C. Hoán vị gen đã xảy ra ở cả bố và mẹ với tần số 42,7%. D. Hoán vị gen chỉ xảy ra ở bố hoặc mẹ với tần số 18,24%. Câu 5: Cho biết mỗi tính trạng do 1 gen quy định và tính trạng trội là trội hoàn toàn. Trong phép AB AB lai: ab Dd x ab dd, nếu xảy ra hoán vị gen cả 2 giới với tần số là 20% thì kiểu hình aaB-D- ở. đời con chiếm tỷ lệ ? A. 12 %. B. 9 %. C. 4,5%. D. 8 %. Câu 6: Ở cà chua gen A quy định thân cao, a quy định thân thấp, B quy định quả tròn, b quy định quả bầu dục, các gen cùng nằm trên một cặp NST tương đồng. Tiến hành lai phân tích F1 dị hợp , F2 thu được: 800 thân cao, quả bầu dục; 800 thân thấp, quả tròn; 200 thân cao, quả tròn; 200 thân thấp, quả bầu dục. F1 có kiểu gen và tần số hoán vị gen là:. Người thực hiện: Phạm Thị Thanh Quế. - 17 -.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> Sử dụng dấu hiệu đặc biệt của hoán vị gen để giải một số dạng bài tập di truyền về hoán vị gen. A.. Ab , 20 % aB. B.. AB , 20 % ab. C.. AB , 10 % ab. D.. Ab , 10 aB. % Câu 7: Cho cây dị hợp về 2 cặp gen, kiểu hình cây cao hoa đỏ tự thụ phấn, ở F 1 xuất hiện 4 kiểu hình trong đó cây cao, hoa đỏ chiếm tỷ lệ 66%. Phép lai nào dưới đây phù hợp với kết quả trên. Biết rằng tương phản với cây cao là cây thấp; tương phản với hoa đỏ là hoa trắng và mọi diễn biến trong giảm phân ở tế bào sinh hạt phấn và sinh noãn là giống nhau. A. P. AB ab. x. AB , f = 20% ab. B. P. C. P. Ab aB. x. Ab , f = 20%. aB. D. P AaBb x AaBb.. Câu 8: Ở phép lai X AX a. kiểu gen A. 3%. XA Xa. BD bd. AB ab. x. AB , f = 40% ab. BD Bd x Xa Y , nếu có hoán vị gen ở cả 2 giới với tần số 40% thì tỉ lệ bd bD. thu được ở đời con là:. B. 4,5%. C. 9%. D. 12%. Câu 9: Ở thỏ tính trạng màu sắc lông do quy luật tương tác át chế gây ra (A-B- + A-bb: Lông trắng; aaB- lông đen; aabb: lông xám), tính trạng kích thước lông do một cặp gen quy định (D; lông dài, d: lông ngắn). Cho thỏ F1 dị hợp về ba gen trên có kiểu hình lông trắng ,dài giao phối với thỏ có kiểu hình lông trắng ngắn được thế hệ lai phân li theo tỉ lệ như sau: 15 lông trắng dài : 15 lông trắng ngắn : 4 lông đen ngắn : 4 lông xám dài : 1 lông đen dài : 1 lông xám ngắn Cho biết gen quy định trính trạng nằm trên NST thường. Tần số hoán vị và kiểu gen F1 đem lai: A.. BD Aa bd. x Aa. bd bd. (f = 30%). C. Aa. Bd bD. x Aa. bd (f = bd. 20%) B.. Bd Bd Aa × Aa. (f = 30%) bD bD. D.. AD AD Bb × Bb (f = 20%) ad ad. Câu 10: Cho giao phấn giữa cặp bố mẹ đều thuần chủng khác hai cặp gen tương phản, F 1 đồng loạt xuất hiện cây quả đỏ, có mùi thơm. Cho các cây F1 tự phấn thu được F2 có 4 loại kiểu hình, trong số 10350 cây con ở F2 có 1657 cây quả đỏ, không thơm. Biết rằng không xảy ra đột biến tính trạng trội hoàn toàn. Theo lí thuyết, số cây ở đời con F2 có kiểu hình quả vàng, không thơm là bao nhiêu? A. 9351 cây B: 628 cây. C: 414 cây. D: 585 cây. Người thực hiện: Phạm Thị Thanh Quế. - 18 -.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> Sử dụng dấu hiệu đặc biệt của hoán vị gen để giải một số dạng bài tập di truyền về hoán vị gen. II.4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu TT 1 2. Lớp. Số. Loại giỏi. 12A3 12A7. hs 40 40. (Điểm 8-10) 9em=22.5% 0em =0%. Loại khá (Điểm7-<8) 11em= 27.5% 6em= 15%. Loại TB. Loại yếu. (Điểm5-<7) (Điểm3.5-<5) 13em=32.5% 7em = 17.5% 22em=55% 9em = 22.5%. Loại kém (Điểm <3.5) 0em =0% 3em=7.5%. Qua so sánh kết quả thu được ở hai lớp trên, tôi thấy kết quả học tập của học sinh lớp 12A3 ( lớp thực nghiệm) khi áp dụng giải bài tập về hoán vị gen được nâng lên rõ rệt.. III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 1. Kết luận: Trong quá trình giảng dạy tôi đã áp dụng cách làm trên trong quá trình giảng dạy kiến thức bài 11 “ Liên kết gen và hoán vị gen” – sinh học 12 – chương trình chuẩn, đồng thời được ứng dụng trong tiết dạy bám sát và cả tiết học phụ đạo; trong quá trình giảng dạy học sinh được cung cấp tài liệu hỗ trợ giúp các em tiếp thu kiến thức một cách vững vàng và không chỉ làm được các bài tập trong sách giáo khoa, sách bài tập mà còn biết vận dụng một cách linh hoạt trong việc giải các bài tập khó. Trong kinh nghiệm của tôi có thể có những giải pháp chưa phải là hay nhất, nên tôi rất mong nhận được sự góp ý của các bạn đồng nghiệp để chúng ta ngày càng có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy và đạt kết quả ngày càng tốt hơn. 2. Kiến nghị: Người thực hiện: Phạm Thị Thanh Quế. - 19 -.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> Sử dụng dấu hiệu đặc biệt của hoán vị gen để giải một số dạng bài tập di truyền về hoán vị gen. Trong quá trình giảng dạy tôi thấy đề tài trên được ứng dụng có hiệu quả ở các lớp mà tôi đã đưa vào thực nghiệm. Do đó, tôi xin đề xuất với tổ bộ môn, lãnh đạo nhà trường xem xét nếu có thể cho phép đề tài trên được phổ biến rộng rãi đối với học sinh lớp 12 (dùng cho tài liệu lưu hành nội bộ). Buôn hồ, tháng 03 năm 2015 Người viết. PHẠM THỊ THANH QUẾ. Tài liệu tham khảo 1. Sách giáo khoa sinh học 12 – ban cơ bản – Nhà xuất bản Giáo dục – năm 2012. 2. Hướng dẫn chuẩn kiến thức kỹ năng môn sinh 12 – Nhà xuất bản Giáo dục. 3. Phương pháp giải nhanh các bài toán sinh học – Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội. 4. Hướng dẫn tự học và ôn tập sinh 12 – Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội. 5. Phương pháp giải bài tập và bài tập trắc nghiệm sinh học 12 - Trần Tất Thắng - Nhà xuất bản Hà Nội năm 2009. 6. Đề thi tuyển sinh ĐH&CĐ môn sinh học các năm. 7. .. Người thực hiện: Phạm Thị Thanh Quế. - 20 -.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> Sử dụng dấu hiệu đặc biệt của hoán vị gen để giải một số dạng bài tập di truyền về hoán vị gen. Người thực hiện: Phạm Thị Thanh Quế. - 21 -.

<span class='text_page_counter'>(22)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×