TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BÀI TIỂU LUẬN
MÔN: NHẬP MÔN QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐỀ TÀI: LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH QUÁN THE ROOM COFFEE
GV Hướng Dẫn: Thầy Trần Dục Thức
SVTH: Nguyễn Ngọc Trân
MSSV:030336200310
Lớp: MAG319_2021_D01
TP.Hồ Chí Minh, ngày 27, tháng 04, năm 2021
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
1
CHƯƠNG 1: TÓM TẮT KẾ HOẠCH KINH DOANH
2
1.1. Tổng quan
1.2. Sản phẩm dịch vụ
1.3. Nghiên cứu thị trường
1.4. Nhân sự
1.5. Tài chính
2
2
2
2
2
CHƯƠNG 2: MƠ TẢ CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP
3
2.1. Giới thiệu
2.2. Tài chính
2.3. Triển vọng và định hướng phát triển
CHƯƠNG 3: MÔ TẢ SẢM PHẨM DỊCH VỤ
3.1. Tổng quan sản phẩm, dịch vụ
3.2. Chi tiết sản phầm dịch vụ
3.3. Lợi thế cạnh tranh
3
3
3
5
5
5
6
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG KHÁCH HÀNG VÀ MƠI TRƯỜNG KINH
DOANH
7
4.1. Mơi trường vĩ mô
7
4.2. Môi trường vi mô
8
4.3. Tổng quan thị trường khách hàng
11
CHƯƠNG 5: KẾ HOẠCH DỊCH VỤ
5.1. Loại dịch vụ
5.2. Sản phẩm và dịch vụ
5.3. Không gian quán
5.4. Yếu tố cạnh tranh
15
15
15
17
19
CHƯƠNG 6: KẾ HOẠCH MARKETING
21
6.1. Thị trường và đối thủ cạnh tranh
6.2. Thông điệp marketing
6.3. Phương tiện marketing
6.4. Mục tiêu và doanh số marketing
6.5. Lập ngân sách marketing
6.6. Kế hoạch marketing cụ thể
21
22
22
22
22
23
CHƯƠNG 7: KẾ HOẠCH NHÂN SỰ
25
7.1. Sơ đồ tổ chức nhân sự
7.2. Nghĩa vụ nhân viên
7.3. Miêu tả công việc nhân viên
7.4. Yêu cầu nhân viên
7.5. Đào tạo và khen thưởng
25
25
25
27
27
CHƯƠNG 8: KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH
29
8.1. Kế hoạch chi phí đầu tư
8.2. Kế hoạch sau khi đi vào hoạt động
29
35
CHƯƠNG 9: QUẢN TRỊ RỦI RO
37
9.1. Khái niệm quản trị rủi ro và các rủi ro trong kinh doanh quán cà phê
37
PHỤ LỤC VÀ TÀI LIỆU THAM KHẢO
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của xã hội thì nhu cầu con người càng tăng cao và ngày càng
đòi hỏi nhiều sự mới lạ. Nhiều doanh nghiệp nhận thấy về nhu cầu sử dụng café của
Việt Nam rất cao. Hơn thế, tỉ lệ người tìm đến quán cà phê ngày càng cao nên việc
nhiều quán cà phê đã “mọc” lên và được xem là cơ hội khởi nghiệp tiềm năng của
rất nhiều người. Lý do họ tìm đến qn cà phê thì rất nhiều đó là: nơi để giải trí sau
những giờ học căng thẳng của những người ở lứa tuổi học sinh, là nơi tâm sự trò
chuyện của những người có nhiều mối lo toan bộn bề của cuộc sống, hay đặc biệt
hơn là những người có niềm đam mê đọc sách.
Nắm bắt được tình hình đó và cơ hội khởi nghiệp nên tôi đã quyết tâm thành lập
một qn cà phê. Nơi đó khơng chỉ được xây dựng khơng gian và có view đẹp để
đáp ứng nhu cầu thẩm mỹ, nơi “sống ảo” của mọi người. Đến với qn khơng chỉ có
hình thức mà cịn phải kể đến chất lượng của từng thức uống và đặc biệt là lối đi
riêng của quán khi thay đổi một quán cà phê truyền thống chỉ cung cấp thức uống.
Mà ở đây mỗi vị khách khi đến với nơi này khơng chỉ cảm giác được sự thoải mái
mà cịn nhận được món q tinh thần cho chính bản thân mình. Đó là vừa là nơi
nhâm nhi ly café cùng bạn bè, người thân, đồng nghiệp, vừa học thêm nhiều kiến
thức từ những quyền sách hay, vừa là nơi lý tưởng ngả lưng để xua tan những bộn
bề cuộc sống. Chưa kể nơi đây còn sẽ cung cấp wifi free cho mỗi khách hàng đặt
chân đến đây để thuận tiện cho công việc và sự tiện lợi cá nhân. Đồng thời, giá cả
của quán đưa ra sẽ vô cùng hợp lý phù hợp với nhiều đối tượng khi đặt chân đến nơi
đây. Nhận thấy thị trường TP. Thủ Đức rất thích hợp để kinh doanh quán cà phê
dành cho sinh viên và nhân viên văn phịng nên tơi quyết định đầu tư và xây dựng
kế hoạch kinh doanh quán cà phê có dịch vụ phịng nghỉ ngơi “THE ROOM
COFFEE” để đáp ứng nhu cầu của mọi người.
CHƯƠNG 1: TÓM TẮT KẾ HOẠCH KINH DOANH
1.1.
-
-
-
1.2.
1.3.
1.4.
1.5.
-
Tổng quan
Tên quán: The Room Coffee
Slogan: “Comfort as home”: Thoải mái như ở nhà. Đến với nơi đây, các bạn sẽ được
thoải mái ngả lưng đánh một giấc không sợ ai làm phiền, rất thoải mái cảm giác như
đang ở phòng ngủ của chính mình.
Loại hình kinh doanh: Cà phê sách có dịch vụ phịng riêng dành cho các bạn trẻ thích
những khơng gian mới lạ, nhân viên văn phòng cần một nơi để nghỉ ngơi, thư giãn
giữa giờ làm việc.
Mục tiêu: Tạo ra môi trường thoải mái, thư giãn phục vụ cho nhu cầu học tập và làm
việc của học sinh, sinh viên, nhân viên văn phịng, những người thích đọc sách. The
Room Coffee sẽ là điểm đến lí tưởng để nghỉ ngơi.
Địa điểm: Trong một con hẻm trên dường Kha Vạn Cân (gần ngã ba Kha Vạn Cân
- Phạm Văn Đồng).
Sản phẩm dịch vụ
Menu: Cà phê, trà trái cây, nước ép, sinh tố, đá xay, bánh ngọt,….và đặc biệt là
những thức uống độc quyền của qn.
Dịch vụ phịng riêng tạo khơng gian yên tĩnh, thư giãn và đem lại cho khách hàng
sự riêng tư nhất định.
Nghiên cứu thị trường
Khách hàng mục tiêu: Học sinh, sinh viên, nhân viên văn phịng có nhu cầu nghỉ
ngơi, thư giãn đọc sách quanh khu vực Thủ Đức.
Đối thủ cạnh tranh: Các quán cà phê lớn, nhỏ xung quanh khu vực.
Nhân sự
Sơ đồ nhân sự: Quản lí, thu ngân, pha chế, phục vụ, tạp vụ, bảo vệ,...
Hình thức trả lương: Theo ca, theo tháng.
Kế hoạch nhân sự cho 3 năm đầu tiên. Hướng dẫn, đào tạo nhân sự.
Tài chính
Tài chính dự kiến khoảng 1.400.000.000
Chi phí mua máy móc, trang thiết bị, mua ngun liệu
Chi phí th mặt bằng, xây dựng quán, thuê nhân viên
Chi phí dự phòng
Vốn lưu động
CHƯƠNG 2: MÔ TẢ DOANH NGHỆP
2.1.
Giới thiệu
-
Quán “The Room Coffee”, tọa lạc tại đường Kha Vạn Cân, phường Linh Đông,
thành phố Thủ Đức. Hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh ẩm thực và dịch vụ lưu
trú thời gian ngắn. Với slogan: “Comfort as home” Quán mong muốn có thể mang
lại cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất từ những điều nhỏ nhặt. Cũng như là
mang lại sự thoải mái cho người đến như đang ở chính ngơi nhà của họ.
-
Là một doanh nghiệp mới, sắp thành lập. Doanh nghiệp cam đoan sẽ phục vụ tận
tình, chu đáo, đặt khách hàng lên hàng đầu và mang lại trải nghiệm tốt nhất. Vì hầu
hết những người đồng sáng lập ra quán là những sinh viên nên có thể hiểu tâm lý,
hành vi và nhu cầu của khách hàng (chủ yếu là dân văn phòng và sinh viên). Đây là
một lợi thế rất mạnh vì khơng cần phải bỏ ra q nhiều chi phí cho việc tìm hiểu
chun sâu khách hàng.
Ngồi ra, với quản lý của quán hầu hết là những người trẻ, được đào tạo bài bản,
cùng với các chuyên gia tư vấn có kinh nghiệm. Đội ngũ nhân viên ln được tạo
những điều kiện làm việc tốt nhất để có thể học hỏi, phát huy khả năng và cống hiến
với tinh thần “Trung thực - Trách nhiệm”.
Tầm nhìn: Trở thành một quán thúc đẩy và khơi gợi khả năng sáng tạo. Tạo dựng
thương hiệu qua việc mang lại cho người thưởng thức nguồn cảm hứng sáng tạo và
niềm tự hào trong phong cách đậm đà văn hóa Việt.
Sứ mệnh: Mang lại cho khách hàng không gian thoải mái, tĩnh lặng với những tách
cà phê tuyệt vời những quyển sách bổ ích là niềm vui và trách nhiệm của chúng tôi.
Tính sáng tạo, năng động, nhiệt tình của đội ngũ nhân viên là giá trị cốt lõi là nền
tảng tạo ra dịch vụ tốt góp phần đưa chúng tơi có vị thế trên thị trường.
Sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh thực
phẩm và giá cả hợp lý, cạnh tranh.
-
-
-
2.2.
-
Tài chính
Quán do 2 người cùng hợp tác và góp vốn làm ăn.
Tính đến hiện tại, về nguồn vốn kinh doanh, các thành viên đồng thành lập quán có
thể xoay sở được cho đến khi mở quán, chưa cần đi tìm nhà đầu tư.
2.3. Triển vọng và định hướng phát triển
-
Trong thời gian ngắn, doanh nghiệp mong muốn sự biết đến bởi các sinh viên trường
đại học Ngân Hàng, đại học Sư Phạm Kỹ Thuật cũng như khu ĐHQG.
Nếu khách hàng đông và hài lịng với dịch vụ, chúng tơi sẽ mở rộng qn ở thêm
nhiều địa điểm.
-
Quán có mục tiêu xây dựng thương hiệu, tạo nên một chuỗi hệ thống nhượng quyền
trong thời gian lâu dài.
Bên cạnh đó, quán mong muốn tạo ra được nhiều việc làm cho mọi người, mọi lứa
tuổi để kiếm thêm thu nhập qua các công việc full time cũng như part time.
Mặc dù quán không phải tiên phong về dịch vụ này, nhưng có thể là quán tốt nhất
trong những quán cạnh tranh trong khu vực lân cận.
Doanh nghiệp đặc biệt khác với các doanh nghiệp khác là chỉ nhắm và hướng vào
đối tượng nhất định. Đội ngũ nhân viên đặc biệt khai thác chuyên sâu tâm lý, hành
vi tiêu dùng của nhóm khách hàng và đưa ra các dịch vụ phù hợp.
Hình 1: Đoạn đường quán sẽ được tọa lạc
CHƯƠNG 3: MÔ TẢ SẢN PHẨM, DỊCH VỤ
3.1.
-
-
3.2.
-
-
-
-
Tổng quan sản phẩm, dịch vụ
Hầu hết các sản phẩm và dịch vụ đều hướng đến học sinh, sinh viên, nhân viên văn
phòng cần không gian để học tập, đọc sách, làm việc và thư giãn.
Phong cách trang trí chủ đạo là tơng màu gỗ kết hợp với những chậu cây xanh đem
lại bầu khơng khí ấm cúng, tươi mới tạo cảm giác thư giãn, thanh bình giúp cho
khách hàng làm việc hiệu quả hơn.
Có những chiếc phịng giống như một cái kén nhộng thu nhỏ với đầy đủ tiện nghi
phục vụ cho khách hàng cần tìm sự riêng tư.
Chi tiết sản phẩm, dịch vụ
Cà phê, trà các loại, các loại, sinh tố, nước ép và những thức uống khác với những
công thức pha chế độc đáo và khác biệt làm cho hương vị ngon hơn, thơm hơn có
chút gì đó rất riêng đặc trưng của qn mà các qn khác khơng có được.
Có wifi cho khách dùng và là nơi thư giãn, học tập, trị chuyện, nghỉ trưa hay tán
gẫu vơ cùng lý tưởng. Khơng gian sạch sẽ và có một chút âm nhạc lắng đọng để cho
khách một cảm giác quên đi sự vội vã của cuộc sống và công việc giúp khách giảm
stress được phần nào.
Có dịch vụ khơng gian riêng tư phục vụ nhu cầu cho những khách hàng cần tìm một
nơi yên tĩnh, riêng tư để học tập, đọc sách, ngả lưng hay thậm chí là vui chơi cùng
những chiến hữu thân tình.
Chất lượng phục vụ tuyệt hảo nhiệt tình, lo lắng chu đáo từng món ăn, thức uống
cho mỗi người, tiếp đón niềm nở, thỏa mãn lịng khách, đáp ứng được những gì
khách mong đợi – vui lòng khách đến vừa lòng khách đi.
Hình 2: Mơ hình dịch vụ của The Room Coffee
3.3.
-
-
-
Lợi thế cạnh tranh:
Những dịch vụ quán đem lại rất đa dạng, tự tin đủ những nhu cầu cả thiết yếu đặc
thù của nhóm đối tượng khách hàng hướng tới.
Phong cách quán mới lạ và thuận lợi đường giao thông với khả năng tiếp thị và đội
ngũ nhân viên nhiệt tình vui vẻ sẽ thu hút khách hàng tiềm năng. Người quản lý có
kinh nghiệm trong lĩnh vực này, phân bố công việc và điều khiển nhân viên.
Những thức uống của quán với những công thức pha chế độc đáo và khác biệt làm
cho hương vị ngon hơn, thơm hơn có chút gì đó rất riêng đặc trưng của qn mà các
qn khác khơng có được.
Thiết kế và setup qn với một phong cách bài trí, trang trí tạo nên sự khác biệt, độc
đáo cho riêng
Đặc biệt những dịch vụ quán không chỉ tập trung đem lại lợi nhuận quán mà còn
đem đến những giá trị lớn lao cho khách hàng đến quán.
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG KHÁCH HÀNG, MƠI
TRƯỜNG KINH DOANH
4.1. Môi trường vĩ mô
4.1.1. Môi trường kinh tế
- Năm 2020 được xem là một năm của những khó khăn và thách thức lớn đối với
kinh tế thế giới nói chung, trong đó có Việt Nam. Kinh tế thế giới được dự báo
suy thoái nghiêm trọng nhất trong lịch sử, tăng trưởng của các nền kinh tế lớn
đều giảm sâu do ảnh hưởng tiêu cực của dịch Covid-19. Tuy nhiên, kinh tế Việt
Nam vẫn duy trì tăng trưởng với tốc độ tăng GDP ước tính đạt 2,91%.
- Lạm phát được kiểm soát ở mức thấp, các cân đối lớn của nền kinh tế được cải
thiện đáng kể. Chất lượng tăng trưởng được cải thiện; Hiệu quả đầu tư và năng
suất lao động được nâng lên rõ rệt. Tăng trưởng kinh tế giảm dần phụ thuộc vào
khai thác tài nguyên, mở rộng tín dụng; từng bước dựa vào ứng dụng khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo. Thị trường tiền tệ, ngoại hối cơ bản ổn định; bảo
đảm vốn tín dụng cho nền kinh tế, tập trung cho lĩnh vực sản xuất, nhất là các
ngành ưu tiên.
- Riêng thành phố Thủ Đức đã và đang hướng tới mục tiêu xây dựng đô thị Thủ
Đức thông minh, sáng tạo, hiện đại, tương tác cao, trở thành vùng động lực phát
triển kinh tế mới của TPHCM.
- Nếu phát triển đúng hướng, sau 5 – 10 năm nữa, năng suất lao động của TP. Thủ
Đức sẽ gấp 3 lần năng suất lao động của TPHCM, với dân số và lực lượng lao
động chiếm 10% của TP, giá trị đóng góp GRDP của TP. Thủ Đức vào kinh tế
TPHCM là 30%, tương đương 6,6% GDP của Việt Nam, trở thành nền kinh tế
thứ 3 cả nước, chỉ sau TPHCM.
4.1.2. Mơi trường văn hố xã hội
Sau khi thành lập, TP Thủ Đức có 211,56 k𝑚2 diện tích tự nhiên và quy mơ dân số
1.013.795 người. Hầu hết dân cư là người lao động và học sinh sinh viên nên có thói
quen sống và học tập với cường độ cao. Do đó nhu cầu thư giãn, giải toả căng thẳng
cũng được nâng lên.
4.1.3.
-
Môi trường tự nhiên
Với vị trí địa lý thuận lợi, khí hậu nhiệt đới gió mùa, ít bị ảnh hưởng thiên tai, lũ lụt
thích hợp kinh doanh, buôn bán. Chia làm hai mùa rõ rệt mùa khơ và mùa mưa. Khí
hậu cực kỳ dung hịa thích hợp cho người dân thưởng thức những tách nước trong
mùa khô, oi bức và tận thưởng hương vị trong mùa mưa chiều. Môi trường ô nhiễm
nặng: nguồn nước, khơng khí, tiếng ồn. Vì vậy người dân cần khơng gian yên tĩnh,
thoải mái thư giãn.
4.1.4. Môi trường công nghệ
- Trong sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn cần đến những giải pháp công
nghệ để tăng năng suất và hoạt động hiệu quả ở tất cả các khâu. Trong mơi trường
cạnh tranh và tồn cầu hóa như hiện nay, những doanh nghiệp khơng kịp thời nắm
bắt công nghệ để đổi mới sáng tạo mà vẫn chọn phương thức kinh doanh truyền
thống sẽ có nguy cơ rời khỏi thị trường. Đặc biệt, trước những thay đổi nhanh chóng
từ cuộc Cách mạng cơng nghiệp 4.0 nếu doanh nghiệp khơng thích ứng nhanh và
tận dụng lợi tốt thế từ nền tảng công nghệ hiện đại để đổi mới, tối ưu hóa sản xuất
sẽ phải đối mặt với nguy cơ bị tụt hậu và khó có thể tồn tại.
- Hiện nay, thành phố Thủ Đức đang được chính quyền Thành phố Hồ Chí Minh đầu
tư xây dựng thành một đô thị sáng tạo tương tác cao.Nếu được quy hoạch hợp lý, bổ
sung các cấu phần còn thiếu, Thủ Đức sẽ trở thành một trung tâm kinh tế 4.0 của
TPHCM.
4.2. Môi trường vi mô
4.2.1. Nhà cung ứng
- Nhà cung cấp đóng vai trị rất lớn cho thành cơng của quán. Nguyên vật liệu, hàng
hóa đầu vào ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản xuất. Nếu nhà cung cấp thiếu
ổn định thì việc chất lượng thành phẩm tạo ra cũng kém ổn định, điều đó ảnh hưởng
trực tiếp đến cảm nhận “ngon - dở - phù hợp - hay khơng phù hợp” với khách hàng.
Một qn cafe có khá nhiều nhà cung cấp nguyên liệu, hàng hóa như:
● Nhà cung cấp nguyên liệu cà phê hạt, cà phê bột.
● Nhà cung cấp trái cây, rau củ quả.
● Nhà cung cấp, đường sữa, máy móc cơng cụ dụng cụ…
● Nhà cung cấp nước đá.
● ….
- Nhưng rất khó khăn trong việc tìm nhà cung ứng vì có hàng chục thậm chí hàng trăm
bạn salesman của các cửa hàng lớn nhỏ đến và đều hứa hẹn “những điều tốt đẹp
nhất”, nhưng bạn chỉ có thể chọn 1 - 2 đối tác. Do đó, cần đủ kiến thức và nghệ thuật
để nhận biết đâu là nhà cung cấp nguyên liệu cà phê để hợp tác lâu dài. Cần chọn
ngay nhà cung cấp ổn định và nên chọn nhà cung cấp uy tín ở gần qn, vì thường
giá bán các món này rất cạnh tranh, không chênh lệch nhiều từ các nhà cung cấp nên
cần quan tâm nhiều đến thời gian giao nhận hàng và khả năng xử lý sự cố.
- Qua quá trình tìm kiếm và chọn lọc hiện tại nhà cung cấp chính của chúng tơi là: Cà
phê TRUNG NGUN, VINAMILK, ĐIỆN MÁY XANH, ……..
4.2.2. Khách hàng
-
Doanh nghiệp không thể tồn tại nếu không có khách hàng. Họ là “nguồn sống” của
mỗi doanh nghiệp, nhưng cũng là đối tượng gây ra nhiều áp lực tiềm tàng. Mỗi khách
hàng khác nhau lại có những nhu cầu khi đến qn khác nhau. Có người thì đến để
giải khát, có người thì đến để gặp gỡ bạn bè, học tập làm việc. Cụ thể thông qua
khảo sát chúng tơi đã có những kết luận như sau: trong 210 người thì có học tập và
làm việc 66 người (31.43% ); có gặp gỡ bạn bè 82 người (39.1% ); có truy cập
internet 36 người (17.09); có giải khát 26 người (12.38%).
Biểu đồ thể hiện tỉ trọng các dịch vụ
được khách hàng sử dụng
12.38%
39.1%
Truy cập internet
17.09%
31.43%
Học tập, làm việc
Gặp gỡ bạn bè
Giải khát
Biểu đồ 1: Tỉ trọng các dịch vụ được khách hàng sử dụng
Tuy có nhiều đối tượng khách hàng khác nhau nhưng nhìn chung họ có những nhu
cầu giống nhau khi mua sản phẩm dịch vụ: mua được ly nước chất lượng, giá cả hợp
lí, phục vụ chu đáo,…
- Ngồi ra, bạn có thể nói chuyện với khách hàng và tham khảo thêm ý kiến của họ
về những yếu tố sau đây:
• Qn cà phê có đầy đủ tiện nghi khơng?
• Mức giá có phù hợp khơng?
• Có phục vụ nhanh khơng?
• Người phục vụ có nhiệt tình vui vẻ khơng?
• Có đảm bảo chất lượng sản phẩm khơng?
4.2.3. Sản phẩm thay thế:
- Ngày càng có nhiều sản phẩm thay thế cho café từ các đối thủ cùng ngành cũng như
khác ngành rất nhiều. Các sản phẩm thay thế được sử dụng rộng rãi, phổ biến, tiện
lợi mua bán trao đổi đặc biệt trong thời buổi 4.0 hiện nay. Ngoài việc đến tận quán
để thưởng thức nước uống, dịch vụ giao hàng tận nơi ngày càng trở nên thịnh hành
-
hơn bao giờ hết. Bước ra đường hàng trăm những người shipper, chạy đi giao hàng
khắp nơi, đâu đâu cũng thấy bóng dáng họ. Đặc biệt trong thời tiết oi bức của mùa
khơ, nắng gió bụi sẽ là cản trở không hề nhỏ đối với khách hàng khi bước chân ra
đường. Vì vậy có rất nhiều mục tiêu để khác hàng có thể lựa chọn và sử dụng
- Ví dụ: Nếu như khơng đến qn café thì khách hàng có vơ vàn sự lựa chọn khác,
khách hàng có thể đến tiệm trà sữa, quán kem, quán giải khát,… hoặc có thể đặt hàng
trực tiếp và giao tận nơi.
4.2.4.
Đối thủ cạnh tranh:
Mặc dù để kinh doanh quán cà phê có nhiều điều kiện thuận lợi, rào cản gia nhập
ngành không quá lớn. Tuy nhiên, không phải lúc nào cũng thành công vì khơng chỉ
có qn cà phê của mình mà cịn có các đối thủ cạnh tranh khác, họ cũng muốn đạt
những gì họ muốn, do đó chúng ta phải làm tốt hơn đối thủ để thu hút khách hàng.
- Chúng ta cần phân tích sản phẩm của các quán cafe cạnh tranh. Bạn cần xem xét
những yếu tố như:
• Họ cung cấp những sản phẩm gì?
• Sản phẩm của họ có đa dạng khơng?
• Chất lượng sản phẩm thế nào?
• Điều gì khiến khách hàng quay lại qn họ?
• Điều gì về sản phẩm của đối thủ khiến khách hàng khó chịu, chưa hài lịng?
-
4.2.5. Phân tích ma trận SWOT
❖ Ma trận SWOT:
-
➢ STRENGTHS: ĐIỂM MẠNH
Sản phẩm đa dạng, chất lượng
Khơng gian ấm cúng, thư giãn
Giá cả hợp lí với dịch vụ
Cung cấp đường truyền internet cao
Đội ngũ nhân viện được đào tạo kĩ lưỡng
Nhân viên vui vẻ, thân thiện
Quản lí có năng lực
Vị trí quản trong hẻm đảm bảo sự yên tĩnh, giá thuê mặt bằng thấp.
➢ WEAKNESS: ĐIỂM YẾU
Qn mới thành lập chưa có nhiều khách
Qn mới, mơ hình mới -> khó khăn trong việc tiếp cận KH
Chưa có kinh nghiệm
-
-
Địa điểm quán nằm hẻm nên việc marketing quán trên những trang mạng xã
hội như: Facebook, Instagram… để mọi người biết đến nhiều hơn là vô cùng cần
thiết.
➢ OPPORTUNITIES: CƠ HỘI
Mơ hình kinh doanh mới, chưa xuất hiện ở Thủ Đức
Có khách hàng tiềm năng (sinh viên,…)
Tìm được nguồn ngun liệu tốt
Mật độ dân cư đông đúc
Gần các trường học, xí nghiệp, cơ quan
Số lượng qn có chất lượng phục vụ tốt còn thấp
➢ THREATEN: THÁCH THỨC
- Đối thủ cạnh tranh cũ- mới
- Khơng khẳng định được tính thương hiệu và nét nổi bật đặc trưng
- Một số yếu tố tác động dẫn đến việc không thể mở cửa
❖ Diễn giải ma trận SWOT:
✔SO: The Room Coffee sẽ dùng những điểm mạnh: sản phẩm đa dạng, không gian
đẹp, giá hợp lí, đội ngũ nhân viên thân thiện,…để thu hút khách hàng, đồng thời từ
quản lí lành nghề có thể tạo được mối quan hệ vững chất với bên cung ứng.
✔ST: nhờ vào năng lực quản lí người đứng đầu kết hợp với những lợi thế đã có mà
từng bước đánh bại các đối thủ cạnh tranh xung quanh
✔WO: do doanh nghiệp mới mở nên còn thiếu hụt khá nhiều về vốn vì thế chúng tơi
sẽ tận dụng những cơ hội vốn (khách hàng, nhà cung cấp,…)và sự hỗ trợ của nhà
nước để làm tăn tính khả thi của dự án từ đó huy động nguồn vốn của ngân hàng và
tìm kiếm đối tác kinh doanh. Cùng với đó là tình hình dịch bệnh đang diễn biến phức
tạp, dựa vào năng lực quản lí của mình chúng tơi sẽ tìm biện pháp phù hợp đồng thời
kết hợp với cán bộ y tế để đảm bảo an tồn, kiểm sốt được dịch bệnh.
✔WT: trong quá trình kinh doanh, sự va chạm cạnh tranh với các doạnh nghiệp khác
là cơ hội cho chúng tôi học hỏi kinh nghiệm tốt nhất.
4.3. Tổng quan về thị trường khách hàng
4.3.1. Mô tả kết quả khảo sát:
- Giới tính: Trong tổng số 210 người tham gia cuộc khảo sát có 129 người là nữ giới
tức 61,43% và 81 người là nam giới tức 38,57%.
- Độ tuổi: Trong 210 người có 7 người dưới 18 tuổi (3,3%), 181 người từ 18 tuổi đến
25 tuổi (91,43%) và 22 người từ 25 tuổi đến 35 tuổi (10,48%).
Nghề nghiệp: 82,86% là học sinh sinh viên tức 174 người và 17,14% là nhân viên
văn phòng tức 36 người.
4.3.2. Tần suất tiêu dùng cà phê, trà sữa và các loại thức uống khác:
- Theo thống kê chỉ ra rằng tỉ lệ người có độ tuổi từ 15 tuổi đến 20 tuổi có tần suất từ
4 ly/ là cao nhất chiếm 63,81% (tức 134 người), song song với đó là độ tuổi từ 24 35 có tần suât từ 2 – 3 ly/tuần chiếm 8,57% (tức 18 người). Đây là một con số khá
ấn tượng đối với nhóm khách hàng khó tiếp cận này.
-
TẦN SUẤT TIÊU THỤ TRÀ SỮA,
CÁC LOẠI THỨC UỐNG KHÁC
2%
27,62%
Từ 4 ly/tuần
2-3 ly/tuần
3 ly/tuần
63,81%
8,57%
1-2 ly/tuần
Biểu đồ 2: Tần suất tiêu thụ trà sữa, các loại thức uống khác
4.3.3. Phân khúc thị trường:
Bảng 1
Dành cho
Dành cho người có
người có thu
thu nhập trung bình
nhập cao
Số lượng người Chiếm phần ít, chủ Chiếm đa số chủ yếu
uống
yếu là khách sang
là học sinh, sinh
trọng (khoảng 15%) viên, thu nhập trung
bình (khoảng 55%)
Quy mô quán cà
phê
Lớn, rất sang trọng
Tương đối lớn, cũng
khá sang trọng
Dành cho người
có thu nhập thấp
Chiếm tương đối
chủ yếu là cơng
nhân, sinh viên có
thu nhập thấp
(khoảng 30%)
Rất nhỏ
Tiêu chuẩn nước
uống
Trung thành
Ngon
Tương đối ngon
Mức độ vừa
Không cao lắm
Cao
Cao
Thường xun
(khoảng 5-6
lần/tháng)
Cao
Thường xun
Tình trạng khách
Khơng thường
hàng
xun (khoảng 3-4
lần/tháng)
Mức sử dụng
Tương đối
-
-
-
-
Thấp
Dựa vào tiêu chí này ta có thể mở ra quán cà phê phù hợp với nhu cầu khách hiện
nay.
Đối tượng mục tiêu: nhóm khách hàng chúng tơi muốn hướng tới là giới trẻ, học
sinh, sinh viên nên có cách sống đơn giản. Khi đến quán, đều mà họ quan tâm đầu
tiên là thái độ phục vụ của nhân viên, không gian quán thoải mái, đẹp, sau đến là giá
cả có hợp lý khơng,...giới trẻ là những người ln thích khám phá và ln tìm tịi
những điều mới mẻ, họ luôn cân nhắc để chọn quán cà phê đáp ứng được nhu cầu
này của họ. Chính vì điều đó, chúng tơi đã xây dựng nên mơ hình qn mới lạ phục
vụ chiếc phịng kén.
4.3.4. Dự đốn quy mơ:
Thủ Đức là thành phố kinh tế tri thức, thành phố trí tuệ nhân tạo lớn của Việt Nam,
với dân số hiện nay là hơn 1 triệu người và tập trung hơn 100.000 đang học tập và
làm việc ở đây. Thời đại công nghệ 4.0 đã tạo nên sự tấp nập, hối hả, con người càng
có ít thời gian để trị chuyện chia sẻ với nhau. Cũng từ đó, nhu cầu thư giãn và tìm
một khơng gian n tĩnh có thể cùng bạn bè, người thân nhớ về những ngày tháng
vô lo vô nghĩ, chia sẻ những khó khăn đang mắc phải ngày càng cầp thiết với mọi
người. The Room Coffee luôn tạo khơng gian thoải mái để mọi người có thể nghỉ
ngơi, có thể thỏa sức trị chuyện mà khơng cần nghĩ đến thời gian. Cà phê dịch vụ
phòng kén độc đáo chưa có mặt ở Thành phố Thủ Đức và chúng tôi tin rằng đây cơ
hội rất lớn, rất tiềm năng.
Tuy nhiên, đây là một ngành dễ gia nhập, nhưng cạnh tranh cao, dễ dàng bị thay thế.
Với việc chi phí kinh doanh thấp nhưng lại đem lại lợi nhuận cao đã trở thành con
mồi cho nhiều người nhắm tới chẳng hạn các doanh nghiệp kinh doanh nhượng
quyền từ nước ngoài, sự mọc lên của các quán cà phê gia đình,...
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự suy thoái ngành:
● Sự biến dạng trong kinh doanh của một số quán cà phê đã gây ảnh hưởng không
tốt trong xã hội
● Thị hiếu của khách hàng thay đổi nhanh chóng, đặc biệt là khách hàng trẻ
● Trong tương lai có thể sẽ có những loại hình giải trí mới.
CHƯƠNG 5: KẾ HOẠCH SẢN PHẨM, DỊCH VỤ
5.1 Loại dịch vụ
-
Nhận thấy rằng trên con đường Kha Vạn Cân, phường Linh Đơng, Thành phố Thủ
Đức có lượng lớn học sinh, sinh viên qua lại. Không chỉ học sinh, sinh viên mà ở
đây cịn có nhiều nhân viên văn phịng có nhu cầu nghỉ ngơi để sau đó có thể làm
việc và học tập có hiệu quả nhất. Vì thế The Room Coffee đã nhận ra được những
nhu cầu của các đối tượng trên và cho ra đời loại hình dịch vụ đáp ứng được những
nhu cầu đó: quán mở dịch vụ có chỗ ngủ lại tổ kén thuận tiện cho học sinh, sinh viên
có nhu cầu nghỉ ngơi hoặc đơn giản là cần một nơi yên tĩnh để làm việc. Ngồi ra,
qn cịn thiết kế thêm những kệ sách với những đầu sách bổ ích, chắc hẳn những
khách hàng đam mê với sách không thể bỏ qua.
5.2. Sản phẩm và dịch vụ
-
Với phân khúc khách hàng nói trên quán đã thiết kế menu phù hợp và những dịch
vụ đi kèm như sau:
5.2.1. Sản phẩm
5.2.1.1. Tổng quan về sản phẩm
Vì khách hàng của quán chủ yếu là học sinh, sinh viên có nhu cầu về khơng gian học
tập, làm bài nhóm, vui chơi hội họp bạn bè nên tiêu chí đầu tiên về sản phẩm là ngon,
có hương vị riêng đặc trưng, giá cả hợp lí phù hợp túi tiền sinh viên. Sản phẩm đa dạng,
hợp thị hiếu, bắt kịp xu hướng.
Sản phẩm của quán được chia làm nhóm sau đây:
●
Cà phê
●
Các loại trà trái cây
●
Đá xay
●
Nước ép/ Sinh tố Healthy
●
Bánh ngọt
5.2.1.2.
Nhóm Cà
Phê (Cold/Hot)
Cà phê đen/sữa
đá
Chi tiết sản phẩm
Bảng 2: Menu thức uống
Trà trái cây
Trà vải
Đá xay (Ice
blended)
Matcha
Nước ép/Sinh
tố
Nước ép dưa
hấu
Bánh ngọt
Tiramisu
Bạc xỉu
Trà đào cam sả
Cookies
Café Latte
Cappucino
Trà ổi hồng
Trà dâu lựu đỏ
Việt quất
Phúc bồn tử
Chocolate
Espresso
Trà dâu cam vàng
Trà hoa hồng
Chocolate
Chanh
Mocha
Trà trái cây nhiệt
đới
Trà dưa lưới
Choco mint
Matcha Latte
Oreo dâu
Nước ép táo
+ thơm
Nước ép cam
Nước ép
thơm+cà rốt
Sinh tố bơ
Sinh tố
Socola chuối
Sinh tố dâu
Mousse
chanh dây
Red Velvet
Mousse
Matcha
Mousse đào
Muffin
Sinh tố việt
quất
Cookies
Cheese
Xét theo mặt bằng chung trong khu vực, giá cả của các sản phẩm của quán sẽ giao động
trong khoảng 30.000đ – 50.000đ. Cụ thể: các loại thức uống sẽ có giá giao động từ
30.000đ – 50.000đ, bánh ngọt có giá từ 35.000đ
5.2.2. Dịch vụ
-
-
-
1) Dịch vụ đọc sách
Nhận thấy rằng ở nước ta số người đọc sách, yêu sách đã giảm đi và số người hồn
tồn khơng đọc sách rất cao. Sự phát triển của loại hình dịch vụ cà phê sách trong
nhiều năm trở lại đây đã đáp ứng được một không gian lý tưởng cho người yêu sách,
góp phần xây dựng nền văn hóa đọc của giới trẻ, giúp họ hiểu ra cái hay, cái đẹp của
việc đọc sách.
Trên ý tưởng đó, tuy qn khơng chun về loại hình cà phê sách này nhưng quán
cũng nhập một số đầu sách bổ ích để các bạn trẻ nâng cao văn hóa đọc hơn nữa. Vừa
nhâm nhi ly nước ngon, vừa đọc sách hay thì cịn gì là tuyệt vời hơn.
Sách được phục vụ miễn phí cho khách hàng đọc tại quán
Các đầu sách đa dạng như: kinh tế, khoa học, tiểu thuyết và đặc biệt là những quyển
sách giúp người đọc cảm thấy tâm nhẹ nhàng hơn.
2) Dịch vụ sử dụng phịng kén
- Mơ hình phịng kén khá mới ở Việt Nam nhưng đã rất nổi tiếng tại các nước khác
như Nhật Bản. Theo đó thay vì thiết kế khơng gian ngồi như thường thì qn sẽ thiết
kế theo mơ hình như một kén nhộng thu nhỏ với đầy đủ nệm, gối, rèm che đề tạo sự
riêng tư.
- Để có thể sửng dụng dịch vụ này khách hàng có thể lựa chọn những Combo sau:
▪ Combo 1 người (80k): Thức uống từ 40.000đ và 2h sử dụng kén
▪ Combo 2 người (120k): 2 thức uống và 2h sử dụng kén
▪ Combo không giới hạn (220k): Thức uống và sử dụng kén không giới hạn thời
gian
▪ Khi đi từ 4 người trở lên khách không cần sử dụng combo chỉ cần order nước và
được 2h sử dụng kén.
5.3. Không gian quán
Để phù hơp với đối tượng chủ yếu là học sinh, sinh viên, nhân viên văn phòng
quán sẽ hướng tới tạo cho khách hàng cảm giác thoải mái, thân thiện nên không gian
quán sẽ được bày trí đơn giản, rộng rãi (150m2), nhiều cây xanh. Nhằm đáp ứng được
tối đa nhu cầu của từng nhóm khách hàng quán hướng tới, không gian quán được chia
làm 02 khu vực riêng biệt:
5.3.1. Khơng gian tầng trệt
Có những chiếc bàn gỗ thấp theo phong cách Nhật Bản và những tấm đệm ngồi cho
những khách hàng khơng có nhu cầu sử dụng phịng kén.
Hình 3: Khơng gian khu tầng trệt
5.3.2. Khơng gian trên lầu (lầu 1+lầu 2)
-
Nhóm khách hàng của khơng gian trên lầu là những khách hàng có nhu cầu vui chơi,
học tập, nghỉ ngơi riêng tư hơn. Vậy nên không gian của khu vực này sẽ được bố trí
các phịng kén, mỗi dãy có hai tầng giống ở kí túc xá. Phía bên ngồi giường được
chia bằng rèm mỏng hay cửa trượt để tăng sự riêng tư nhưng ở mức độ vừa phải.
Mỗi phịng có sức chứa đủ cho 4 người có thể nằm hoặc ngồi đều thoải mái.
-
Bên trong gian phòng nhỏ được đặt nệm, bàn nhỏ, gối, chăn và cả gương soi siêu
xinh cho các bạn thích sống ảo.
Dù khơng gian phịng nhỏ nhưng khá thoải mái, đặc biệt luôn thoang thoảng mùi
hương tinh dầu dịu nhẹ giúp loại bỏ căng thẳng, giảm stress hiệu quả.
Hình 4: Bên ngoài chiếc kén
Hình 5: Bên trong chiếc kén đầy đủ tiện nghi
5.4 Yếu tố cạnh tranh
5.4.1. Đối thủ
Xung quanh khu vực Linh Đơng, Thủ Đức ít đối thủ có cùng mơ hình kinh doanh
sáng tạo tương tự như quán. Vì vậy, đây là lợi thế cạnh tranh cho quán, tạo cho khách
hàng sự tị mị khi nghe đến mơ hình.
5.4.2. Sản phẩm
Để có thể cạnh tranh về sản phẩm với các quán cà phê, trà sữa xung quanh khu
vực, quán sẽ tập trung vào cạnh tranh về vào chất lượng. Vì khu vực xung quanh có
rất nhiều quán trà sữa, cà phê phục vụ cho đối tượng chủ yếu là học sinh, sinh viên
nên quán sẽ không tập trung vào cạnh tranh về giá. Chất lượng của quán phải ổn
định và có hương vị riêng, đây mới là yếu tố tạo nên sự khác biệt về sản phẩm của
quán.
5.4.3. Nhân viên
Về phía nhân viên, quán sẽ hướng tới đào tạo những nhân viên chuyên nghiệp về
tác phong phục vụ cũng như thái độ phục vụ nhanh nhẹn, vui vẻ để tạo cho khách
hàng cảm giác thoải mái nhất.
5.4.4. Các chương trình khuyến mãi
Quán sẽ tổ chức nhiều chương trình khuyến mãi để thu hút khách hàng như:
• Khuyến mãi vào các dịp lễ tết.
● Thẻ tích điểm để giữ chân khách hàng.
●
●
Tài trợ cho một số câu lạc bộ, chương trình để quảng bá.
Liên kết với các ứng dụng giao hàng tận nhà.
CHƯƠNG 6: KẾ HOẠCH MARKETING
6.1. Thị trường và đối thủ cạnh tranh
6.1.1. Thị trường
-
-
-
Phân khúc thị trường chưa được đáp ứng : Những khách hàng có nhu cầu đến quán
cà phê theo phong cách Nhật Bản và đặc biệt là muốn trải nghiệm sử dụng những
chiến kén đó.
Đây là phân khúc thị trường đủ lớn : các bạn sinh viên, học sinh, nhân viên văn
phòng quanh khu vực Linh Trung, Linh Chiểu, Đại học Quốc gia, TP Thủ Đức, TP
Hồ Chí Minh.
Định vị thị trường: tập trung vào mức giá 30.000 - 50.000, cung cấp dịch vụ thoải
mái như ở nhà, xem khách hàng là hàng đầu, trung tâm.
6.1.2. Đối thủ cạnh tranh :
- Thị trường có ít đối thủ cạnh tranh : Hiện tại chỉ có 2 đối thủ cạnh tranh có mơ
hình tương tự. Đối thủ cạnh tranh : Tank (đường số 17), Three o’clock (Phạm
Văn Đồng).
Điểm yếu :
● Đồ uống chưa ngon, dịch vụ chưa thật sự đem đến trải nghiệm tốt cho khách hàng
● Chưa thực sự quan tâm vào phân khúc khách hàng có nhu cầu nghỉ ngơi riêng tư
hơn.
Với phân khúc thị trường này, doanh nghiệp sẽ phát huy được các lợi thế về mặt dịch
vụ và chăm sóc khách hàng.
6.1.3. Khách hàng
Ai là khách hàng của bạn ?
● Khách hàng tiềm năng đã sử dụng các dịch vụ ở các quán cà phê, đặt hàng trên
các trang dịch vụ trực tuyến.
● Học sinh, sinh viên, nhân viên văn phòng ở khu vực Linh Đơng và các khu vực
lân cận.
● Người có nhu cầu tìm một nơi tiện lợi như ở nhà.
Thói quen tiêu dùng
● Khách hàng có thói quen lựa chọn quán cà phê có địa điểm gần, khơng gian thoải
mái, đồ uống ngon và phù hợp giá tiền.
● Khách hàng là người trực tiếp ra quyết định mua.
● Động cơ thúc đẩy mua hàng : Đồ uống ngon, giá tiền phù hợp, dịch vụ chăm
sóc khách hàng tốt và khơng gian qn ưa thích.
6.1.4. Lựa chọn thị trường
Phân khúc lựa chọn : Các bạn sinh viên, học sinh, nhân viên văn phòng quanh khu
vực Thủ Đức, (đặc biệt là các bạn trẻ có nhu cầu vừa được thư giãn nghỉ ngơi vừa được
thưởng thức những ly nước siêu xịn). Khách hàng có nhu cầu tìm một nơi thoải mái
như ở nhà với dịch vụ chăm sóc khách hàng chu đáo (mức giá phù hợp 30.000 - 50.000).
6.2. Thông điệp marketing
Thông điệp: “COMFORT AS HOME”. Phương châm: đem lại sự tiện ích, thoải mái
như đang ở chính ngơi nhà của bạn. The Room coffee mong muốn xây dựng và phát
triển một điểm đến, một thói quen, một nơi thoả mãn bạn dù là nhu cầu nhỏ nhất.
6.3. Phương tiện marketing
-
Thực hiện quảng cáo trên các mạng xã hội : Facebook, Instagram, Tiktok, Twitter,…
Thực hiện các bài review, giới thiệu thơng qua các influencer có sức ảnh hưởng
trong lĩnh vực cà phê. Ví dụ: Châu Bùi, Quỳnh Thi, các tiktoker nổi tiếng,…
Thực hiện các chương trình giảm giá, quà tặng khai trương,…
Phát tờ rơi và giới thiệu quán mới trước các cổng trường đại học.
6.4. Mục tiêu doanh số và marketing
6.4.1. Doanh thu mong muốn
● Giai đoạn mở đầu: 200 ly/ngày + Dịch vụ (~ 9.000.000 )
● Giai đoạn tăng trưởng: 250 - 300 ly/ngày + Dịch vụ (~20.000.000 )
6.4.2. Lợi nhuận mong muốn
● Giai đoạn mở đầu: (~ 2.500.000/ngày )
● Giai đoạn tăng trưởng: (~ 6.000.000/ngày )
6.4.3. Thị trường và thị phần
Chiếm được thị phần cao trong thị trường kinh doanh cà phê ở khu vực Thủ Đức.
6.4.4. Thương hiệu và định vị thương hiệu
Lấy được lòng tin của khách hàng, tạo dấu ấn cà phê đi liền với thông điệp COMFORT
AS HOME.
Lấy được thị phần của các thương hiệu cạnh tranh khác như Tank, Three o’clock,..
6.5. Lập ngân sách marketing.
6.5.1. Giai đoạn mở đầu:
Chi phí quảng cáo :30.000.000
Chi phí PR: 10.000.000