Tải bản đầy đủ (.docx) (80 trang)

Tuan 34 On tap phan Van hoc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (648.65 KB, 80 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>GIỚI THIỆU MỘT SỐ DẠNG ĐỀ NGHỊ LUẬN XÃ HỘI VÀ HƯỚNG DẪN CÁCH LÀM Câu 1. Trong bài thơ “Một khúc ca”, Tố Hữu có viết: “Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình”. Hãy trình bày ý kiến của anh/chị về quan niệm sống nói trên. GỢI Ý * MB:- Mỗi người có một quan niệm sống riêng, thậm chí đối lập nhau. - Với Tố Hữu: “Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình”. * TB: 1.Giải thích ý nghĩa (nói như vậy có nghĩa là gì?). -Thế nào là “cho”, “nhận” ? “Cho” là biết hi sinh, cống hiến, biết sống vì người khác. “Nhận” là hưởng thụ, đem phần về cho mình, sống chỉ biết có mình. -Ý nghĩa của câu nói: Sống không phải chỉ biết hưởng thụ, mà phải biết hi sinh, cống hiến, phải biết quan tâm đến mọi người. (Mối quan hệ giữa trách nhiệm và quyền lợi) 2.Mở rộng, nâng cao: (Lí giải, phân tích, đánh giá tính chất đúng đắn, đồng thời bác bỏ, phê phán những biểu hiện sai lệch liên quan đến vấn đề được bình luận). @ Lí giải tại sao? -Thành quả của mỗi người đạt được trong cuộc sống không phải tự dưng có được mà phải trải qua một quá trình. Ngoài sự nỗ lực, phấn đấu của bản thân còn là sự hi sinh, giúp đỡ, cống hiến của bao người. -Vì vậy, lối sống chỉ vì mình, chỉ biết hưởng thụ mà không biết hi sinh, cống hiến là một lối sống ích kỉ, không thể chấp nhận. Xét về mặt đạo lí: đó là sự vô ơn, bội nghĩa. Xét về qui luật phát triển xã hội: đó là lối sống lạc hậu, trì trệ, kìm hãm sự phát triển… @ Các biểu hiện của quan niệm sống đẹp: - Cần phải quan tâm, giúp đỡ người khác để cuộc sống của họ ngày càng tố đẹp hơn: những người trong gia đình, người thân, người quen biết và cả những người ta chưa quen biết khi họ có nhu cầu được sẻ chia, giúp đỡ. Giúp đỡ bằng nhiều hình thức: vật chất, tinh thần tuỳ vào điều kiện bản thân mình. -Xác định trách nhiệm của mình đối với cộng đồng, dân tộc: thực hiện đúng và đủ trách nhiệm của mình; biết đặt quyền lợi của tập thể lên trên lợi ích bản thân; biết cống hiến, hi sinh cho Tổ quốc nếu cần… @ Nêu gương sống đẹp và phê phán những biểu hiện lệch lạc: - Thế hệ thanh niên ngày nay đã có nhiều bạn trẻ sống đẹp như vậy, học sẵn sằng cống hiến tài năng, trí tuệ, sức lực của mình cho quê hương, đất nước; họ sẵn sàng san sẻ gánh nặng với người khác mà không chút so đo, tính toán… - Bên cạnh đó vẫn còn nhiều thanh niên có lối sống nhỏ nhen, ích kỉ, chỉ lo vun vén cho bản thân mình mà không quan tâm đến người khác… 3.Bài học rút ra: Cần phải biết kết hợp hài hoà giữa quền lợi và trách nhiệm, giữa “cho” và “nhận”; nhận thức rõ ý nghĩa cao quý khi mang lại niềm vui, niềm hạnh phúc cho người khác; cho cồng đồng, đất nước. * KL : - Quan niệm sống của Tố Hữu là quan niệm sống đúng đắn ở mọi thời đại. - Hơn ai hết, thanh niên cần phải xác định rõ trách nhiệm, tình thương của mình. Câu 2. Anh(chị) suy nghĩ như thế nào về ý kiến sau:“Phê phán thái độ thờ ơ ghẻ lạnh đối với con người cũng quan trọng và cần thiết như ca ngợi lòng vị tha, tình đoàn kết”. GỢI Ý * MB: - Trong cuộc sống, việc khen chê có một ý nghĩa vô cùng quan trọng (Tuân Tử: “Người chê ta mà chê phải là thầy ta; người khen ta mà khen phải là bạn ta; những kẻ vuốt ve nịnh bợ ta chính là kẻ thù ta vậy”). - Để lòng vị tha, tình thương yêu con người càng được nhân lên, mỗi người không chỉ biết ca ngợi mặt tốt đẹp, thánh thiện của con người mà cần phải tỏ rõ thái độ phê phán, không đồng tình với lối sống ích kỉ, thiếu tình người trong đời sống, đúng như lời nhận xét: “Phê phán thái độ thờ ơ ghẻ lạnh đối với con người cũng quan trọng và cần thiết như ca ngợi lòng vị tha, tình đoàn kết”..

<span class='text_page_counter'>(2)</span> * TB: 1.Giải thích ý nghĩa: khẳng định tầm quan trọng và sự cần thiết như nhau của việc phê phán thái độ sống ích kỉ, vô cảm trong việc nêu gương, ca ngợi lòng vị tha, tình nhân ái, tinh thần đoàn kết của con người. 2.Mở rộng, nâng cao: @ Lí giải tại sao? - Theo lẽ thường, con người ta ai cũng thích được khen và từ đó nảy sinh tâm lí chung là chỉ thiên về biểu dương, ca ngợi những mặt tốt đẹp của con người mà ngại phê phán những mặt còn hạn chế, yếu kém của họ. Ý kiến trên muốn nhấn mạnh đến sự cần thiết của tinh thần đấu tranh, phê phán thái độ thờ ơ ghẻ lạnh đối với con người trước hết là vì thế. - Sinh ra trong đời không phải ai cũng như ai, có người sống chan hoà, nhân ái, luôn muốn đem lại niềm vui, niềm hạnh phúc cho người khác, nhưng cũng có người lại sống ghẻ lạnh, thờ ơ, chẳng quan tâm đến người thân, đồng loại. Và ngay trong chính bản thân của mỗi người cũng tồn tại hai mặt tốt - xấu, cao thượng-thấp hèn, vị tha-ích kỉ,…(Nhân vô thập toàn). Do vậy, trong cuộc sống không thể chỉ có một chiều ca ngợi đức vị tha, lòng yêu thương mà thiếu đi tiếng nói đấu tranh, phê phán thái độ thờ ơ, ghẻ lạnh đối với con người. Bởi xét đến cùng, bản chất của hai sự việc trên đều cùng chung mục đích: hướng con người đến cuộc sống tốt đẹp hơn, muốn con người được sống trong biển đời giàu tình yêu thương. @ Những biểu hiện của hai cách sống nói trên và tầm quan trọng của cách ứng xử và phê phán: - Sống vị tha là sống vì người khác, là biết cảm thông, chia sẻ và yêu thương con người bằng một tình cảm chân thành. Lòng vị tha sẽ giúp con người vượt lên trên mọi hận thù, mọi ganh ghét cá nhân để cùng sống vì lợi ích chung. Lịch sử đấu tranh chống giặc ngoại xâm, chống chọi với thiên tai, địch hoạ của nhân dân ta là những minh chứng hùng hồn và thuyết phục nhất cho chân lí này. - Sống thờ ơ, ghẻ lạnh là thái độ sống vô tâm, vô cảm trước nỗi đau của người thân, đồng loại, không biết thông cảm, quan tâm, chia sẻ với những cảnh đời bất hạnh chung quanh mình mà chỉ biết lo nghĩ đến lợi ích của bản thân, chỉ biết đề cao cái tôi riêng mình. Lối sống đó dẫn con người đến sự nhỏ nhen, ích kỉ, nhiêu khi là tàn nhẫn. Vì mình, họ có thể giẫm đạp lên người khác để mà sống. Nếu sống như vậy, đạo đức xã hội sẽ dần bị băng hoại. - Như vậy, có thể thấy rằng, thái độ thờ ơ, lạnh nhạt và lòng vị tha, tình đoàn kết là hai mặt trái ngược của đạo đức xã hội; ở đối cực nào nó cũng ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống của con người, của cộng đồng, dân tộc. Phê phán thái độ thờ ơ, lạnh nhạt và ngợi ca lòng vị tha, tinh thần đoàn kết đều cần thiết quan trọng như nhau vì tất cả đều giúp con người soi vào đó mà thấy rõ những mặt tốt - xấu của mình để có sự điều chỉnh, phấn đấu hoàn thiện bản thân. @ Suy nghĩ về lối sống của thanh niên hiện nay: Hiện nay, bên cạnh những thanh niên hăm hở nhiệt tình tham gia các hoạt động xã hội, dành hết “chiếc bánh thời gian” của mình cho công tác từ thiện thì vẫn không ít thanh niên chỉ lo hưởng thụ, thờ ơ, lạnh nhạt với cả gia đình và những người chung quanh. 3.Bài học rút ra: - Sống có trách nhiệm, biết yêu thương con người, không chỉ có lời ca ngợi một chiều mà cùng với lời ngợi ca, mỗi người cần phải có tiếng nói đấu tranh, phê phán với những biểu hiện còn lệch lạc, cách sống vô trách nhiệm, thiếu tình thương trong cuộc đời. - Cần phải có thái độ khen chê rõ ràng, đúng mức, đúng lúc, đúng nơi. Tất cả phải xuất phát từ thiện tâm, thiện ý của mình. Không có gì có sức thuyết phục và lay động mạnh mẽ trái tim mọi người hơn là cách sống chan hoà, giàu tình thương của bản thân trong cuộc sống hàng ngày đối với người thân và cộng đồng. *KL: Trong cuộc, nếu lời ca ngợi được ví như đường thì lời phê phán được ví như muối. Lẽ nào cuộc sống chỉ cần đến vị ngọt ngào của đường mà không cần đến cái mặn của muối ? - Bản chất của con người là thánh thiện (Khổng Tử: “Nhân chi sơ tính bản thiện”) và ai ai cũng đều mong muốn có một cuộc sống ngập tràn tình yêu thương. Nhưng để có một cuộc sống “Người yêu người sống để yêu nhau”, mỗi người cần phải sống thành tâm, thành tâm trong cả lời khen và lời chê. Câu nói trên không phải là một tư tưởng mới mẻ nhưng nó có ý nghĩa thực tế vô cùng sâu sắc. Câu 3. Anh (chị) có suy nghĩ gì về hiện tượng học sinh vẫn còn gian lận trong các kì thi? GỢI Ý * MB: - Giáo giục nướcnhà trong những năm gần đây có những bước tiến đáng kể..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> -Tuy nhiên vẫn còn những hiện tượng tiêu cực, trong đó không thể không kể đến việc học sinh vẫn còn gian lận trong các kì thi. * TB: 1.Thực trạng gian lận của học sinh trong các kì thi: - Ở khắp nơi trong cả nước, ở các cấp học, đặc biệt là những kì thi tuyển, những kì thi mang tầm Quốc gia đều xảy ra hiện tượng này. - Hình thức gian lận ngày càng tinh vi. 2.Nguyên nhân: - Bằng cấp trở thành áp lực nặng nề trong đời sống xã hội. - Nhận thức về thi cử còn sai lệch từ nhiều phía: học sinh, gia đình, nhà trường (Bệnh sỉ, tính hiếu danh, bệnh chạy theo thành tích). - Nguyên nhân chủ yếu nhất vẫn là do năng lực còn hạn chế của học sinh. 3.Biện pháp khắc phục: - Mỗi học sinh cần xác định đúng đắn mục đích, động cơ học tập để có thái độ và biện pháp học tập tích cực. (Mục đích của việc học không phải để thi và thi cử không phải là con đường duy nhất để bước vào đời; gian dối trong thi cử sẽ gây tác hại to lớn; bằng cấp chỉ thật sự có ý nghĩa khi gắn liền với thực lực của con người,…). -Xã hội cần tạo môi trường học tập lành mạnh và nhiều cơ hội học tập để đảm bảo tính công bằng và quyền lợi học tập cho mọi người. - Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa gia đình – nhà trường – xã hội nhằm nâng cao chất lượng học tập cho học sinh. * KL: - Hưởng ứng tích cực cuộc vận động của ngành giáo dục: “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”. - Là học sinh, bản thân phải nhận thức sâu sắc về ý nghĩa của việc học. Câu 4. Hiện nay, khi chọn nghề, nhiều thanh niên, học sinh thường theo hai xu hướng sau: Hoặc chọn nghề làm ra nhiều tiền, hoặc chọn nghề mà bản thân mình yêu thích. Hãy cho biết quan điểm chọn nghề của anh(chị)? GỢI Ý * MB: - Khác với đại đa số thanh niên ngày trước, không mấy ai suy nghĩ, trăn trở gì lắm với cuộc đời vì “ai đã có phận nấy”, thanh niên ngày nay có nhiều cơ hội để lựa chọn nghề nghiệp cho tương lai của mình, vì vậy ai cũng băn khoăn về con đường phía trước. - Đứng trước ngưỡng cửa của cuộc đời, mỗi người đều có một lựa chọn nghề nghiệp riêng, nhưng xu hướng chung mà phần đông thanh niên hiện nay đang hướng đến là họ chọn nghề làm ra nhiều tiền, hoặc chọn nghề mà bản thân họ ưa thích. - Chọn nghề là quyền của mỗi người, và tất nhiên, tôi cũng có quan điểm lựa chọn riêng của mình. * TB: 1.Vai trò của việc chọn nghề đối với sinh viên, học sinh: -Việc chọn nghề có một tầm quan trọng đặc biệt vì nó không chỉ liên quan đến cuộc đời mỗi người mà còn liên quan đến cả gia đình, cộng đồng, xã hội. - Chọn nghề cũng thể hiện một phương diện quan trọng của quan điểm sống, lí tưởng của tuổi trẻ. 2.Trao đổi về hai xu hướng chọn nghề của học sinh hiện nay: @ Chọn nghề làm ra nhiều tiền: - Mặt tích cực: + Tiền bạc là nhân tố quan trọng để tạo nên hạnh phúc (Hạnh phúc được hiểu theo nghĩa chung nhất là được thoã mãn những nhu cầu của con người). Nó là một phương tiện không thể thiếu để giúp con người thoả mãn những nhu cầu rất thiết thực trong cuộc sống và thực hiện được hoài bão, mơ ước của mình. Chính vì thế, khi cuộc sống còn nhiều gian khó, thiếu thốn thì tiền bạc mang ý nghĩa quyết định hạnh phúc. Chọn nghề theo hướng này sẽ đảm bảo được những yêu cầu về vật chất của bản thân, gia đình. + Tiền bạc được tạo ra từ bàn tay, khối óc, từ lao động chân chính cuả mình sẽ kiến tạo được một hạnh phúc lâu bền, đích thực. - Mặt hạn chế: + Tiền bạc chỉ là điều kiện cần chứ chưa phải là điều kiện đủ để tạo nên hạnh phúc. Nó có vai trò quan trong, thậm chí là quyết định nhưng không phải là điều kiện duy nhất để dệt nên hạnh phúc của con.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> người. Bởi hạnh phúc chỉ thực sự trọn vẹn khi con người được no đủ về vật chất và thoải mái về tinh thần. Có tiền không phải là có tất cả. + Nếu chọn nghề với mục đích làm ra nhiều tiền mà nghề ấy mình không yêu thích, không phù hợp thì công việc mỗi ngày sẽ trở thành gánh nặng suốt đời. @ Chọn nghề mà mình yêu thích: - Mặt tích cực: + Thoả mãn được nhu cầu, sở thích ca nhân mình nên mỗi ngày sẽ là niềm vui, cuộc sống sẽ trở nên đáng yêu hơn khi đáp ứng niềm đam mê ấy của mình. + Yêu thích công việc bao giờ cũng là một tiền đề dẫn đến niềm mê say. Và một khi đã mê say công việc thì chắc chắn hiệu quả công việc sẽ cao hơn, thu nhập từng bước sẽ được nâng cao… - Mặt hạn chế: + Cuộc sống được tạo ra bởi muôn vàn mối quan hệ, không bao giờ cái “tôi” sở thích của mình cũng đáp ứng, hài hoà được với cái “ta” chung của gia đình, cộng đồng, xã hội. (Hạnh phúc không thể trọng vẹn nếu như mình không mang lại niềm vui, niềm hạnh phúc cho mọi người). + Cuộc sống ngày càng phát triển, nhu cầu của xã hội và cá nhân ngày càng cao. Vì vậy nếu chọn nghề theo tiêu chí sở thích của bản thân mà không chú ý đến những mặt khác sẽ khó đáp ứng được những nhu cầu chính đáng do cuộc sống đặt ra. @ Nhận xét chung: Cả hai quan niệm nêu trên đều còn phiến diện vì mới chỉ xuất phát từ ý thức chủ quan chứ chưa quan tâm nhiều đến các phương diện khác trong đời sống. 3.Quan điểm chọn nghề của bản thân: - Không chỉ quan tâm đến sở thích cá nhân, chú ý đến vấn đề thu nhập mà còn căn cứ vào nhiều yếu tố khác: điều kiện kinh tế gia đình, năng lực, năng khiếu của bản thân, những chỉ định của nghề nghịêp, nhu cầu của xã hội, của đất nước. - Lúc cần thiết, có thể hi sinh quyền lợi, sở thích của mình để chọn lựa nghề theo yêu cầu của gia đình, quê hương, đất nước. (“ Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình”). * KL: - Chọn nghề không chỉ là chọn một công việc mà còn là chọn cho mình một tiền đồ. Xã hội càng phát triển thì việc lựa chọn nghề nghệp càng có ý nghĩa quan trọng. (Biết lựa chọn nghề nghiệp phù hợp, đúng đắn thì chẳng khác nào như “tàu ra biển rộng, có kim chỉ nam để xác định hướng đi”, không thì như “chiếc bách giữa dòng, e dè gió dập, hãi hùng sóng va” – như cách nói của Nguyễn Khắc Viện). - Con đường trở thành “kẻ sĩ hiện đại” không hề đơn giản. không ai có thể lựa chọn nghề nghiệp thay cho mình. Muốn chọn lựa nghề nghiệp một cách đúng đắn nhất, thiết nghĩ mỗi người sẽ hướng đến “mẫu số chung” là đảm bảo sự hài hoà giữa nguyện vọng của cá nhân và nhu cầu của quốc gia, dân tộc. Câu 5. Duy chỉ có gia đình, người ta mới tìm được chốn nương thân để chống lại tai ương của số phận ”(Euripides).Anh (chò) nghó theá naøo veà caâu noùi treân? GỢI Ý 1. Giải thích khái niệm của đề bài (câu nói) - Giải thích câu nói: “Tại sao chỉ có nơi gia đình, người ta mới tìm được chốn nương thân để chống lại tai ương số phận ?” Vì gia đình có giá trị bền vững và vô cùng to lớn không bất cứ thứ gì trên cõi đời này sánh được, cũng như không có bất cứ vật chất cũng như tinh thần nào thay thế nổi. Chính gia đình là cái nôi nuôi dưỡng, chở che cho ta khôn lớn?” - Suy ra vấn đề cần bàn bạc ở đây là: Vai trò, giá trị của gia đình đối với con người. 2. Giải thích, chứng minh vấn đề: Có thể triển khai các ý: - Mỗi con người sinh ra và lớn lên, trưởng thành đều có sự ảnh hưởng, giáo dục to lớn từ truyền thống gia đình (dẫn chứng: văn học, cuộc sống). - Gia đình là cái nôi hạnh phúc của con người từ bao thế hệ: đùm bọc, chở che, giúp con người vượt qua được những khó khăn, trở ngại trong cuộc sống. 3. Khẳng đinh, bàn bạc mở rộng vấn đề: - Khẳng định câu nói đúng. Bởi đã nhìn nhận thấy được vai trò, giá trị to lớn của gia đình đối với sự hình thành và phát triển nhân cách của con người, là nền tảng để con người vươn lên trong cuộc.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> sống. Tuy nhiên, câu nói chưa hoàn toàn chính xác. Bởi trong thực tế cuộc sống, có rất nhiều người ngay từ khi sinh ra đã không được sự chở che, đùm bọc, giáp dục, nâng đỡ của gia đình nhưng vẫn thành đạt, trở thành con người hữu ích của xã hội. - Câu nói trên đã đặt ra vấn đề cho mỗi con người, xã hội: Bảo vệ, xây dựng gia đình ấm no, bình đẳng, hạnh phúc. Muốn làm được điều đó cần: trong gia đình mọi người phải biết thương yêu, đùm bọc chở che nhau; phê phán những hành vi bạo lực gia đình, thói gia trưởng…. Câu 6. Gớt nhận định : Một con người làm sao có thể nhận thức được chính mình . Đó không phải là việc của tư duy mà là của thực tiễn . Hãy ra sức thực hiện bổn phận của mình, lúc đó bạn lập tức hiểu được giá trị của chính mình Anh (chò ) hieåu vaø suy nghó gì veà nhaän ñònh treân. GỢI Ý: @ Hieåu caâu noùi aáy nhö theá naøo ? - Thế nào là nhận thức ( thuộc phạm trù của tư duy trước cuộc sống. Nhận thức về lẽ sống ở đời, về hành động của người khác, về tình cảm của con người). - Tại sao con người lại không thể nhận thức được chính mình lại phải qua thực tiễn . + Thực tiễn là kết quả đẻ đánh giá, xem xét một con người . + Thực tiễn cũng là căn cứ để thử thách con người . + Nói như Gớt : “Mọi lí thuyết chỉ là màu xám, chỉ có cây đời mãi mãi xanh tươi.” @ Suy nghó: - Vấn đề bình luận là : Vai trò thực tiễn trong nhận thức của con người. - Khẳng định vấn đề : đúng - Mở rộng : Bàn thêm về vai trò thực tiễn trong nhận thức của con người. + Trong hoïc taäp, choïn ngheà nghieäp. + Trong thành công cũng như thất bại, con người biết rút ra nhận thức cho mình phát huy chỗ mạnh. Hiểu chính mình con người mới có cơ may thành đạt. @ Nêu ý nghĩa lời nhận định của Gớt. Câu 7. “Một quyển sách tốt là một người bạn hiền” Hãy giải thích và chứng minh ý kiến trên DÀN Ý: * MB: - Saùch laø moät phöông tieän quan troïng giuùp ta raát nhieàu trong quaù trình hoïc taäp vaø reøn luyeän, giuùp ta giải đáp thắc mắc, giải trí… - Do đó, có nhận định “Một quyển sách tốt là người bạn hiền”. * TB: 1. Giải thích Thế nào là sách tốt và tại sao ví sách tốt là người bạn hiền - Sách tốt là loại sách mở ra co ta chân trời mới, giúp ta mở mang kiến thức về nhiều mặt: cuộc sống, con người, trong nước, thế giới, đời xưa, đời nay, thậm chí cả những dự định tương lai, khoa học viễn tưởng. - Bạn hiền đó là người bạn có thể giúp ta chia sẻ những nỗi niềm trong cuộc sống, giúp ta vươn lên trong học tập, cuộc sống. Do tác dụng tốt đẹp như nhau mà có nhận định ví von “Một quyển sách tốt là một người bạn hiền”. 2. Phân tích, chứng minh vấn đề @ Sách tốt là người bạn hiển kể cho ta bao điều thương, bao kiếp người điêu linh đói khổ mà vẫn giữ trọn vẹn nghĩa tình: - Ví dụ để hiểu được số phận người nông dân trước cách mạng không gì bằng đọc tác phẩm Tắt đèn của Ngô Tất Tố, Lão Hạc của Nam Cao. - Sách cho ta hiểu và cảm thông với bao kiếp người, với những mảnh đời ở những nơi xa xôi, giúp.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> ta vươn tới chân trời của ước mơ, ước mơ một xã hội tốt đẹp. @ Sách giúp ta chia sẻ, an ủi những lúc buồn chán: Truyện cổ tích, thần thoại,… 3. Bàn bạc, mở rộng vấn đề -Trong xaõ hoäi coù saùch toát vaø saùch xaáu, baïn toát vaø baïn xaáu. - Liên hệ với thực tế, bản thân: * KL: - Neâu vai troø khoâng theå thieáu cuûa saùch toát trong cuoäc soáng.(“Khoâng coù saùch thì khoâng coù tri thức”- Lê-nin) - Suy nghó cuûa baûn thaân. Câu 8. Anh (chị) có suy nghĩ và hành động như thế nào trước tình hình tai nạn giao thông hiện nay GỢI Ý: Sau khi vào đề bài viết cần đạt được các ý. 1. Xác định vấn đề cần nghị luận. - Tai nạn giao thông đây là vấn đề bức xúc đặt ra đối với mọi phương tiện, mọi người tham ra giao thông nhất là giao thông trên đường bộ. - Vấn đề ấy đặt ra đối với tuổi trẻ học đường. Chúng ta phải suy nghĩ và hành động như thế nào để làm giảm tới mức tối thiểu tai nạn giao thông. Vậy vấn đề cần bàn luận là: Vai trò trách nhiệm từ suy nghĩ đến hành động của tuổi trẻ học đường góp phần làm giảm thiểu tai nạn giao thông. 2. Giải thích, chứng minh vấn đề: Có thể triển khai các ý: - Tai nạn giao thông nhất là giao thông đường bộ đang diễn ra thành vấn đề lo ngại của xã hội. - Cả xã hội đang hết sức quan tâm. Giảm thiểu tai nạn giao thông đây là cuộc vận đọng lớn của toàn xã hội. - Tuổi trẻ học đường là một lực lượng đáng kể trực tiếp tham gia giao thông. Vi thế tuổi trẻ học đường cần suy nghĩ và hành động phù hợp để góp phần làm giảm thiểu tai nạn giao thông. 3. Suy nghĩ và hành động như thế nào trước vấn đề? - An toàn giao thông góp phần giữ gìn an ninh trật tự xã hội và đảm bảo hạnh phúc gia đình. Bất cứ trường hợp nào, ở đâu phải nhớ “an toàn là bạn tai nạn là thù”. - An toàn giao thông không chỉ có ý nghĩa xã hội mà còn có ý nghĩa quan hệ quốc tế nhất là trong thời buổi hội nhập này. - Bản thân chấp hành tốt luật lệ giao thông ( không đi dàn hàng ngang ra đường, không đi xe máy tới trường, không phóng xe đạp nhanh hoặc vượt ẩu, chấp hành các tín hiệu chỉ dẫn trên đường giao thông. Phương tiện tham gia giao thông phải bảo đảm an toàn… - Vận động mọi người chấp hành luật lệ giao thông. Tham ra nhiệt tình vào các phong trào tuyên truyền cổ động hoặc viết báo nêu điển hình người tốt , việc tốt trong việc giữ gìn an toàn giao thông. Câu 9. Anh (chị) hãy trình bày nhận thức về trách nhiệm của bản thân về hiện tượng ô nhiễm môi trường và việc bảo vệ môi trường hiện nay? DÀN Ý * MB: - Xã hội càng phát triển thì phát sinh nhiều hiện tượng tiêu cực cần lên tiwngs và chung sức đẩy lùi, hạn chế các hiện tượng xấu. - Ô nhiểm môi trường là một trong những hiện tượng tiêu cực rất đáng lên tiếng và cần phê phaùn. * TB: 1. Nhận thức của tuổi trẻ về vấn đề ô nhiễm môi trường hiện nay: a. Môi trường là toàn bộ những yếu tố bao quanh cuộc sống của con người và các sinh vật như đất, nước, khí quyển,…Con người không thể sống thiếu môi trường, con người là một thành rố trong môi trường..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Ô nhiễm môi trường là tình trạng môi trường sống tự nhiên của con người như đất, nước, không khí bị nhiễm bẩn tới mức có thể gây độc hại tới sức khoẻ, tinh thần…của con người, xã hội. b. Biểu hiện của ô nhiễm môi trường: môi trường hiện nay đan bị ô nhiễm một cách nặng nề: đất, nước, không khí … đều bị ô nhiễm. Mặt đất đầy rác thải khó phân huỷ; nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp chảy tự do vào nguồn nước sạch ở các sông, hồ, ao, đầm; không khí bị ô nhiễm bởi khói, bụi, tiếng ồn từ các khu công nghiệp. c. Môi trường bị ô nhiễm gây nhiều hậu quả nghiêm trọng đến cuộc sống của con người: tài nguyên thiên nhiên như nước sạch ngày càng khan hiếm, cạn kiệt; chất lượng cuộc sống của con người nhìn chung bị giảm sút; tinh thần hoang mang, lo âu, đặc biệt sức khoẻ con người bị ảnh hưởng nghiêm trọng, có những nơi, cả làng nhà nào cũng có người mắc bệnh hoặc chết vì ung thư, báo chí gọi là “làng ung thư”; từng gia đình phải tốn nhiều tiền để chạy chữa bệnh tật, Nhà nước cũng đã chi tiêu nhiều tiền của cho tình trạng khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường. d. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hiện tượng ô nhiễm môi trường như chưa nhận thức đầy đủ và quan tâm đúng mức mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với việc giải quyết những vấn đề phát sinh về xã hội, môi trường…, nhưng nguyên nhân quan trọng nhất vẫn là ý thức của con người: chặt phá rừng; vứt rác thải, xả nước thải bừa bãi; săn bắt thú quí hiếm; tiến hành các hoạt động kinh tế; khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách vô tội vạ mà không chú ý đến các giải pháp bảo vệ môi trường… đã làm cho môi trường ngày một bị tàn phá nặng nề, bị ô nhiễm đến mức báo động. 2. Trách nhiệm của tuổi trẻ trong việc chống ô nhiễm môi trường và bảo vệ môi trường: a. Có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của vấn đề môi trường và bảo vệ môi trường. Hiểu rằng bảo vệ môi trường là bảo vệ cuộc sống của mình, của tất cả những người quanh mình, của toàn xã hội. Đó là trách nhiệm lớn lao của bản thân, thế hệ trẻ trong xã hội hiện nay. b. Tích cực vận động, tuyên truyền mọi người tham gia bảo vệ môi trường sống quanh mình. c. Học tập, nghiên cứu để góp phần tìm ra những giải pháp hữu ích nhằm cứu môi trường bị ô nhieãm. d. Có những hành động cụ thể, thiết thực để bảo vệ môi trường sống xanh, sạch, đẹp ở chính nơi mình đang học tập, cư trú; không vứt rác bừa bãi; xả chất thải đúng nơi qui định, tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường do các đoàn thể xã hội tổ chức như trồng cây xanh, khơi thông cống rãnh, vệ sinh đường phố, ngõ xóm… * KL: Nêu yÙ nghĩa, những lợi ích của việc bảo vệ môi trường. Câu 10. Trình bày quan niệm về hạnh phúc của anh (chị) trong thời đaị hiện nay? GỢI Ý * MB: - Thế nào là hạnh phúc ? Một câu hỏi tưởng như đơn giản nhưng không dễ trả lời. - Trong thời đại ngày nay, rất cần bàn đến quan niệm hạnh phúc của tuổi trẻ. * TB: 1. Giaûi thích ngaén goïn: a. Hạnh phúc là khái niệm thuộc phạm trù đời sống tinh thần. Hạnh phúc chỉ một trạng thái tâm lí mà con người cảm thấy vui vẻ, sung sướng, thoải mái, phấn khởi. b. Hạnh phúc thực sự: - Quan điểm hạnh phúc ở mỗi người và mỗi thời kì rất khác nhau. Có người cho rằng, hạnh phúc là đạt những gì mình muốn. Có người lại cho rằng hạnh phúc có được khi mình là người thành đạt hoặc giàu có, hoặc có địa vị cao trong xã hội…Có người lại cho rằng, người ta chỉ thực sự hạnh phúc khi có một yeân aám, haïnh phuùc. - Hiện nay chúng ta đang sống trong một thời đại mà kinh tế, khoa học kĩ thuật hết sức phát triển. Nhiều tiến bộ khoa học đã và đang đem lại cho con người cuộc sống thực sự đầy đủ, hiện đại hơn. Quan niệm về hạnh phúc với mỗi người trong thời đại ngày nay cũng có nhiều thay đổi:.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> + Người được hạnh phúc chính là người nếm trải được nhiều kinh nghiệm sống hơn. Đó là những người làm được nhiều việc hơn, không chỉ cho bản thân, cho gia đình mà còn cho xã hội. Theo nhiều nghiên cứu, những người có lịch hợc tập căng thẳng hơn lại là những người cảm thấy hài lòng hơn về cuộc sống. Bởi lẽ, họ luôn đặt ra cho mình những mục tiêu để phấn đấu, khi các mục tiêu đạt được, lẽ dĩ nhiên họ cảm thấy hạnh phúc, thoả mãn, sung sướng. + Tất nhiên người hạnh phúc không phải là người không bao giờ thất bại. Điều quan trọng là họ nhìn nhận những thất bại, vấp ngã theo hướng tích cực. Kinh nghiệm sống không chỉ có được từ những thành công mà còn được tích luỹ khi con người trải qua những thất bại. Người hạnh phúc không chỉ do được làm việc hết mình, cống hiến hết mình mà còn ở chỗ biết tận hưởng cuộc sống. Đi du lịch, khám phá những miền đất mới; tận hưởng những thú vui tích cực trong cuộc sống, những trò giải trí lành mạnh… đều làm chô con người cảm thấy thoải mái, sung sướng hơn. + Và đặc biệt, hạnh phúc ở bất kì thời kì nào cũng có những điều không bao giờ thay đổi. Đó chính là hạnh phúc bên gia đình và những người thân yêu. Xã hội càng hiện đại, con người càng phải biết trân trọng gia đình và có ý thức giữ gìn hạnh phúc gia đình. 2. Bình luaän: a. Làm thế nào để trở thành người hạnh phúc ? - Người hạnh phúc phải là người có một thân thể khoẻ mạnh, một tâm hồn trong sáng và một trái tim giàu tình yêu thương và biết chia sẻ. Người ốm yếu, người bệnh tật; người ích kỉ, hẹp hòi chỉ nghĩ đến bản thân; người có suy nghĩ tiêu cực không bao giờ là người hạnh phúc. - Người hạnh phúc là người luôn học tập, lao động, cống hiến hết mình: sống tận lực, biết tận hiến. Nhưng đồng thời người hạnh phúc là người biết tận hưởng: hưởng thụ cuộc sống một cách tích cực, biết quan tâm đến gia đình, bạn bè, người thân… Những người lười biếng, không chịu học hỏi, an phận, thủ thường…; những người lao động quá sức, không biết thụ hưởng cuộc sống…cũng không thể coi là người hạnh phúc được. b. Có những ngộ nhận nào về hạnh phúc cần được phê phán, phủ nhận ? * KL: - Lieân heä baûn thaân. Câu 11. Anh (chị) hãy trình bày nhận thức và trách nhiệm của tuổi trẻ trước hiện tượng lãng phí trong cuoäc soáng hieän nay. GỢI Ý: * MB: - Có nhiều hiện tượng đáng phê phán trong cuộc sống với một đất nước trải qua nhiều cuộc chiến tranh, bị tàn phá nặng nề và giờ đây mới đang phát triển. - Lãng phí là hiện tượng rất đáng lo ngại trong đời sống. * TB: 1.Giaûi thích ngaén goïn: a. Lãng phí là hiện tượng, tình trạng con người thực hiện, tiến hành, tổ chức một công việc nào đó mà laøm toán keùm , hao toån moät caùch voâ ích. b. Những biểu hiện của sự lãng phí: của cải, vật chất, thời gian…trên mọi bình diện của cuộc sống, với nhiều đối tượng khác nhau. 2. Chứng minh: a.Biểu hiện của lãng phí trong cuộc sống hiện nay rất phong phú, đa dạng, ở cả cấp độ vi mô (cá nhân, gia đình) đến cấp độ vĩ mô (các cấp, các ngành và toàn xã hội): Có thể đưa ra những ví dụ cụ thể, chẳng hạn như việc tổ chức cưới hỏi, tang lễ trong mỗi gia đình đều rất lãng phí, không cần thiết; các cuộc hội nghị, hội thảo, các dịp lễ kỉ niệm, lễ hội… phung phí rất nhiều tiền của, tốn kém mà chất lượng thực sự lại không cao… Có những dự án kinh tế, nhà nước đầu tư hàng trăm tỉ đồng mà hiệu quả thu về khoâng nhieàu… b. Lãng phí cũng là hiện tượng nổi bật trong đời sống của giới trẻ hiện nay..

<span class='text_page_counter'>(9)</span> - Lãng phí không chỉ những thứ hữu hình như tiền bạc, của cải, sức lực. Không ít bạn trẻ sử dụng tiền bạc vào những việc vô bổ như quần áo, xe cộ, điện thoại, giày dép… đắt tiền, không phù hợp, không cần thiết đối với học sinh. - Lãng phí còn thể hiện ở những thứ vô hình như thời gian, tuổi trẻ, cơ hội… Có những bạn trẻ dành nhiều thời gian co những trò chơi, những thú vui không lành mạnh như chơi điện tử, chơi game, đọc truyện tranh bạo lực… Đây là biểu hiện lãng phí đáng lo ngại nhất ở thế hệ trẻ, song cũng là sự lãng phí mà chính người trẻ tuổi lại khó nhận biết nhất. 3. Bình luaän: a. Taùc haïi cuûa laõng phí laø ñieàu khoâng caàn phaûi baøn caõi: - Trước hết, lãng phi gây thiệt hại về tiền bạc, công sức… - Thứ hai, không có điều kiện để đầu tư cho công việc, những lĩnh vực cần thiết, cấp bách cần phải laøm. - Mỗi người chỉ sống một lần trong đời, và tuổi trẻ “chẳng hai lần thắm lại”. Thời gian, tuổi trẻ, những cơ hội không quay trở lại bao giờ. Do đó, lãng phí lớn nhất đối với những người trẻ tuổi đó chính là lãng phí thời gian, tuổi trẻ và những cơ hội. b. Chống lãng phí đem lại lợi ích gì cho bản thân ? c. Hành động của tuổi trẻ để khắc phục, hạn chế hiện tượng lãng phí: - Chung sức cùng xã hội chống lại hiện tượng lãng phí, thực hành tiết kiệm. - Cần biết đầu tư thời gian, tiền bạc, công sức vào những việc có ích như học tập, giúp đỡ gia đình, cộng đồng… Không nên sống hoài, sống phí những năm tháng tuổi trẻ đầy ý nghĩa. * KL: Liên hệ bản thân (Đã lãng phí những gì ? Làm gì để khắc phục ?). Câu 12. Nhận thức và trách nhiệm của tuổi trẻ trước hiểm hoạ gia tăng dân số hiện nay? GỢI Ý: * MB: - Hiện nay do sự phát triển quá nhanh của xã hội hiện đại, kéo theo rất nhiều hiểm hoạ đối với đời sống con người. - Một trong những hiểm hoạ mang tính toàn cầu là hiểm hoạ gia tăng dân số hiện nay. * TB: 1.Giaûi thích ngaén goïn: a. Gia tăng dân số là sự tăng thêm số lượng cụ thể nhân khẩu ở một gia đình, địa phương, vùng miền, quoác gia. - Có hai hình thức gia tăng dân số là gia tăng dân số tự nhiên (do sinh đẻ); gia tăng dân số cơ học (do dân số di cư giữa các vùng miền). - Đây vốn là hiện tượng tự nhiên của đời sống xã hội, con người. Sự gia tăng dân số sẽ cung cấp nguồn lao động trẻ cho xã hội, góp phần duy trì sự phát triển ổn định và bền vững của xã hội. - Tuy nhiên, gia tăng dân số vượt quá điều kiện sống cho phép của xã hội là một thảm hoạ. b. Gia tăng dân số hiện nay đang là một thảm hoạ vì gia tăng dân số gắn liền với sự gia tăng tình trạng sống đói nghèo, bệnh tật, dốt nát, lạc hậu và các tệ nạn xã hội. - Đây là gánh nặng không chỉ với mỗi gia đình mà còn đối với toàn xã hội. 2. Baøn luaän: a. Gia tăng dân số quá mức như hiện nay do nhiều nguyên nhân: trình độ dân trí thấp, thiếu những hiểu biết sơ lược về kế hoạch hoá gia đình, quan niệm lạc hậu “trời sinh voi, trời sinh cỏ”, “con đàn cháu đống” mới có phúc, phong tục tập quán lạc hậu, tâm lí trọng nam khinh nữ vẫn còn rơi rớt… b. Hành động thiết thực của tuổi trẻ trước thảm hoạ gia tăng dân số hiện nay: - Tuổi trẻ phải là lực lượng tiên phong, gương mẫu trong công tác kế hoạch hoá gia đình. - Tuổi trẻ cũng là lực lượng tham gia tích cực vào các hoạt động xã hội nhằm vận động, tuyên truyền các tầng lớp nhân dân thực hiện nghiêm Pháp lệnh dân số của Nhà nước..

<span class='text_page_counter'>(10)</span> - Tuổi trẻ còn là thành viên tích cực tham gia các hoạt động xoá đói giảm nghèo; nâng cao dân trí, xoá bỏ những tập tục, tập quán lạc hậu; tác động để làm thay đổi những quan niệm lạc hậu trong nhân dân ở nơi mình cư trú, học tập hay công tác. * KL: - Lieân heä baûn thaân. Câu 13. Nêu hiểu biết của mình về ý kiến sau: “Cái chết không phải là điều mất mát lớn nhất trong cuộc đời. Sự mất mát lớn nhất lớn nhất là bạn để cho tâm hồn tàn lụi ngay khi còn sống”. GỢI Ý: - Có thể có nhiều cách trình bày khác nhau và có những ý kiến riêng, nhưng cần nêu bật các ý chính sau: - Nội dung: Nhấn mạnh, đề cao cách sống có mục đích, lí tưởng, có cách ứng xử tốt đẹp. - Sống trong cuộc đời mà tâm hồn khô cằn, thiếu tình thương yêu, niềm tin, hi vọng – đó mới là điều mất mát lớn nhất của con người. - Suy nghĩ về hành động của bản thân, tu dưỡng đạo đức, có ý thức bồi đắp làm giàu cuộc sống tinh thần, có trách nhiệm với cộng đồng và bản thân. Câu 14. Suy nghĩ về câu nói: Một ngày so với một đời người là quá ngắn ngủi, nhưng một đời người lại là do mỗi ngày tạo nên. GỢI Ý: 1. Giải thích ý kiến: - Câu nói so sánh sự đối lập giữa thời gian rất dài của đời người và thời gian rất ngắn của một ngày để nhấn mạnh: giá trị cuộc sống của mỗi ngày là cơ sở để tạo nên chất lượng, ý nghĩa cuộc sống của một đời người. - Thực chất, ý nghĩa câu nói: trong cuộc đời con người mỗi ngày là rất quan trọng, quí giá; đừng để lãng phí thời gian. 2. Suy nghĩ về câu nói: -Thời gian là một điều kiện quan trọng để tạo nên cuộc sống của con người. Ai cũng ước được sống lâu để làm việc, cống hiến, tận hưởng niềm hạnh phúc. - Một ngày rất ngắn ngủi nhưng con người có thể làm được nhiều việc có ích cho bản thân, cho xã hội: học tập, lao động; có những phát minh, công trình khoa học được tìm ra trong khoảng thời gian rất ngắn. - Sự so sánh đối lập giữa một ngày và một đời người còn thể hiện ý nghĩa sâu sắc về mối quan hệ giữa việc nhỏ và việc lớn; có rất nhiều việc nhỏ xem ra không đáng quan tâm, nhưng là cơ sở để tạo thành những sự việc lớn. - Phê phán hiện tượng lười biếng trong công việc, hoạt động sống hằng ngày. 3. Bài học nhận thức và hành động: - Cuộc đời con người là hữu hạn nên phải biết quí trọng thời gian, đừng để thời gian trôi đi một cách lãng phí. - Biết trân trọng những giá trị của việc làm, những niềm vui, hạnh phúc thường ngày trong cuộc sống.- Biết trân trọng những giá trị của việc làm, những niềm vui, hạnh phúc thường ngày trong cuộc sống. Câu 15. Anh (chị) phát biểu ý kiến về tác dụng của việc đọc sách? GỢI Ý: a. Yêu cầu về kiến thức: Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần làm rõ được các ý chính sau: − Nêu được vấn đề cần nghị luận. − Sách là sản phẩm tinh thần của con người; là kho tàng tri thức vô tận của nhân loại. − Đọc sách có nhiều tác dụng: mở rộng, nâng cao hiểu biết trên nhiều lĩnh vực, bồi dưỡng tâm hồn, tình cảm, lẽ sống; đáp ứng nhu cầu giải trí lành mạnh... cho con người. − Phê phán hiện tượng lười đọc sách và đọc sách thiếu sự lựa chọn. − Cần hình thành thói quen đọc sách và biết lựa chọn sách để đọc. Câu 16. Anh (chị) phát biểu ý kiến về tầm quan trọng của môi trường tự nhiên đối với cuộc sống con người..

<span class='text_page_counter'>(11)</span> GỢI Ý: a. Yêu cầu về kiến thức: Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng lí lẽ và dẫn chứng phải thiết thực, hợp lí, thuyết phục; cần làm rõ các ý chính sau: - Nêu vấn đề cần nghị luận. - Môi trường tự nhiên gồm nhiều yếu tố như nước, không khí, đất,... - Môi trường tự nhiên rất quan trọng đối với cuộc sống của con người. - Hiện nay, môi trường đã và đang bị phá huỷ, ô nhiễm ở nhiều nơi, tác động xấu đến đời sống cộng đồng; có nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu là do nhận thức và hành động sai trái của con người. - Mỗi người đều phải có trách nhiệm bảo vệ môi trường. Câu 17. Anh (chị) suy nghĩ gì về lòng yêu thương con người của tuổi trẻ trong xã hội hiện nay? GỢI Ý: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần làm rõ được những ý chính sau: - Nêu vấn đề cần nghị luận: Lòng yêu thương con người của tuổi trẻ trong xã hội hiện nay. - Lòng yêu thương con người là sự đồng cảm, sẻ chia, đùm bọc... giữa người với người trong cuộc sống. - Tình yêu thương con người là lẽ sống, tình cảm cao đẹp, chuẩn mực đạo đức của con người trong xã hội. - Yêu thương là một giá trị văn hóa truyền thống thể hiện lối sống của dân tộc: Nhiễu điều phủ lấy giá gương Người trong một nước phải thương nhau cùng. - Yêu thương chính là động lực để giúp mọi người vươn lên trong cuộc sống. - Tuổi trẻ hiện nay được sống trong tình yêu thương của gia đình và xã hội, được giáo dục lối sống của dân tộc, đã và đang phát huy, làm đẹp hơn truyền thống ấy bằng những hành động cụ thể như: quan tâm, giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn, bà mẹ Việt Nam anh hùng... - Tuy vậy, cũng còn một số bạn chỉ nghĩ đến mình, chưa quan tâm đến những người xung quanh, thờ ơ với nỗi đau của người khác... - Phê phán những kẻ sống ích kỷ, vô cảm... - Lòng yêu thương con người là đạo lý của dân tộc, của con người, của tuổi trẻ ngày nay. Câu 18. Viết một văn bản nghị luận ngắn (khoảng một trang giấy), trình bày suy nghĩ của anh (chị) về vai trò của việc học văn đối với đời sống tâm hồn con người. GỢI Ý: Yêu cầu về kiến thức: (2 điểm) - Đề yêu cầu học sinh trình bày ý kiến về một vấn đề đời sống gần gũi và quen thuộc. Do tính chất mở của đề bài, học sinh có thể trình bày ý kiến khác nhau, biết lí giải, bảo vệ ý kiến của mình. Tuy nhiên, HS phải nhận thức được đúng đắn vai trò ý nghĩa quan trọng của việc học văn trong đời sống tâm hồn con người. + Hoïc vaên giuùp ta hieåu cuoäc soáng saâu saéc hôn, phong phuù hôn + Học văn giúp ta bồi dưỡng những tư tưởng, tình cảm đúng đắn + Học văn giúp ta rèn luyện lời ăn tiếng nói thêm tinh tế + Có thể nêu thực trạng của việc học văn hiện nay. Câu 19. Anh (chị) suy nghĩ gì về quan niệm sống sau đây: “Chỉ có ước mơ mới giúp ta tạo dựng được tương lai. Điều không thể của hôm nay sẽ hoá thành hiện thực của ngày mai.” (Vic-to Huy-gô) GỢI Ý: Yêu cầu về kiến thức Có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần nêu được các ý chính sau: @ Giải thích quan niệm: Quan niệm sống được đặt ra trong luận đề: + Giải thích khái niệm ước mơ và hiện thực (Ước mơ là mong muốn thiết tha điều tốt đẹp trong tương lai. Hiện thực là cái tồn tại trong thực tế). + Con người sống cần phải có ước mơ. Vì có ước mơ thì ta mới có đủ sức mạnh để vượt qua những.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> gian lao thử thách của cuộc sống và có thêm niềm tin vào tương lai, theo đuổi những khát vọng cao đẹp của đời mình… + Ước mơ là những điều chưa xảy ra trong thực tại. Nó mới chỉ là những mô hình còn ở dạng đắp xây trong tương lai. Nhưng thiếu nó, chúng ta sẽ không hình dung được và không định hướng được cuộc sống của mình. + Chỉ có hành động mới biến ước mơ thành hiện thực. Điều không tưởng của hôm nay sẽ không thành viễn vông nếu ước mơ của ta là ước mơ chính đáng. Nó sẽ là hiện thực của ngày mai nếu ước mơ đó kèm theo những hành động cụ thể. @ Suy nghĩ về quan niệm: + Quan niệm của V. Huy-gô là một quan niệm đúng đắn. Trong đời người, không ai không một lần mơ ước. Ước mơ sẽ giúp cho con người nhận ra ý nghĩa cao đẹp của cuộc sống. + Nếu đã có được những ước mơ thì ta nên cố gắng thực hiện bằng được cho dù phải đối diện với những khó khăn, gian khổ. + Cũng nên dựa vào hoàn cảnh cụ thể để có những ước mơ phù hợp với sức mình. +Thật đáng buồn cho những ai sống mà không có ước mơ. Sống như thế thì chưa thật sự định hướng đầy đủ về ngày mai. @ Bài học nhận thức và hành động: + Quan niệm của Huy-gô đã đề ra một thái độ sống tích cực. Đáng biểu dương những người sống mà có ước mơ chính đáng và thực hiện ước mơ đó bằng tâm huyết, nghị lực của mình. + Ở một góc độ khác, quan niệm của Huy-gô nhắc nhở những ai sống mà không có mong muốn những điều tốt đẹp trong tương lai. Câu 20. Anh (chị) hãy bày tỏ suy nghĩ của mình về “tính ích kỉ và lòng vị tha”? DÀN Ý: * ĐVĐ; - Tính ích kỉ và lòng vị tha hoàn toàn đối lập nhau. - Lòng vị tha đáng ca ngợi bao nhiêu thì tính ích kỉ đáng phê phán bấy nhiêu. * GQVĐ: @ Thế nào là tính ích kỉ? - Ích kỉ là chỉ biết vì lợi ích cho riêng mình. Còn ích kỉ hại nhân là chỉ biết vì lợi ích riêng mình mà làm hại người khác. @ Biểu hiện của tính ích kỉ - Kẻ có tính ích kỉ thường so đo, tính toán để trong bất cứ việc gì cũng có lợi cho mình. Phương châm sống của họ là: Ăn cỗ đi trước, lội nước đi sau. - Tính ích kỉ thể hiện dưới nhiểu hình thức và ở nhiều mức độ khác nhau như: lười biếng, tham ăn, dối trá, gian xảo, tham nhũng…Trong học tập, tính ích kỉ bộc lộ qua thái độ thiếu quan tâm tới bạn bè, tới công việc của lớp, của trường. (Dẫn chứng). @ Tác hại cảu tính ích kỉ: - Gây ra sự chia rẽ mất đoàn kết, làm suy giảm sức mạnh của tập thể, của cộng đồng. (Dẫn chứng) - Những người có chức có quyền mà ích kỉ thì chỉ làm hại dân, hại nước. (Dẫn chứng). @ Thế nào là lòng vị tha? - Vị tha là có tinh thần chăm lo một cách vô tư đến lợi ích của người khác, có thể vì người khác mà hi sinh lợi ích của cá nhân mình. @ Biểu hiện của lòng vị tha. - Lòng vị tha là đức tính cần thiết mà mỗi người cần phải có. Trong xã hội, giữa mọi người có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau. Mỗi cá nhân không chỉ thể biết tới quyền lợi của riêng mình mà phải biết nghĩ tới quyền lợi của người khác. - Trong một gia đình, cha mẹ làm gì cũng phải nghĩ tới con cái và ngược lại, con phải hiếu thảo với cha mẹ. - Trong một lớp, học sinh phải biết quan tâm, giúp đỡ lẫn nhau để cùng tiến bộ.` - Truyền thống nhân ái và đoàn kết của dân tộc ta từ xưa tới nay; phong trào từ thiện phát triển rộng rãi trong cả nước hiện nay… là biểu hiện của lòng vị tha. Trong lịch sử của nước ta có rất nhiều.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> gương sáng tiêu biểu cho đức tính tốt đẹp đó. (Dẫn chứng). * KTVĐ: - Tính ích kỉ là thói xấu cần phê phán mà học sinh không nên mắc phải. - Lòng vị tha là đức tính quí báu cần có của mỗi con người. Nó không đòi hỏi gì nhiều ngoài một trái tim nhân hậu biết chia sẻ vui buồn, biết yêu thương đồng bào, đồng loại. - Nếu ai cũng có lòng vị tha và sống đúng theo phương châm mà Bác Hồ đã dạy.: Mình vì mọi người, mọi người vì mình xã hội sẽ ngày càng tốt đẹp hơn. Câu 21. Anh (chị) hãy bày tỏ suy nghĩ của mình trước “bệnh thành tích” – một căn bệnh gây tác hại không nhỏ đối với sự phát triển của xã hội hiện nay. DÀN Ý: * MB: - “Bệnh thành tích” khá phổ biến trong tất cả mọi lĩnh vực đời sống xã hội. Đây là căn bệnh trầm kha đã có từ lâu đời. - “Bệnh thành tích” gây tác hại không nhỏ tới quá trình phát triển đất nước. * TB: @ Giải thích thế nào là bệnh thành tích”? - Thành tích là kết quả của một cá nhân hay một tập thể làm ra được đánh giá tốt. - Thành tích là điều tốt đẹp đáng khích lệ, nhưng chạy theo thành tích bằng mọi cách, mọi thủ đoạn bất chấp hậu quả thì lại là hiện tượng tiêu cực đáng phê phán. @ Nguyên nhân của “bệnh thành tích”. - “Bệnh thành tích” bắt nguồn từ thói xấu hay làm tốt, dốt hay nói chữ, thói khoe khang, khoác loác, bịa đặt, biến không thành có, biến xấu thành tốt…để tự dối mình, lừa người, mang lợi về cho bản thân. - Do bản thân háo danh, tư lợi. - Do nhận thức lệch lạc, trình độ yếu kém và thái độ thiếu trung thực, không dám nhìn thẳng vào khả năng của mình. - Do xã hội ngày càng phát triển, đồng tiền có sức mạnh thao túng các mối quan hệ xã hội, con người không coi trọng thực chất mà chỉ quan tâm tới hình thức bên ngoài. Nhiều kẻ lợi dụng điều đó nên cố ý thổi phồng thành tích, nhằm đánh bóng tên tuổi của mình để tiến thân. @ Biểu hiện của “bệnh thành tích”. - Trong nhà trường: Ở mọi cấp học, chất lượng đào tạo giữa báo cáo và thực tế khác nhau. Vì thành tích có liên quan đến quyền lợi vật chất, tinh thần…nên nhiều người sẵn sàng phóng đại hoặc ngụy tạo ra thành tích để được cất nhắc, được lên lương. Từ đó coi nhẹ chất lượng giảng dạy, học tập, chỉ chú trọng vào tỉ lệ học sinh khá giỏi hoặc tỉ lệ tốt nghiệp mà nhiều khi là “ảo”. - Ở từng cá nhân: “Bệnh thành tích” thể hiện qua thái độ đối phó trong học tập và làm việc. Học vì điểm hơn là học để nắm vững kiến thức, nâng cao trình độ. Nạn nhân “học giả bẳng giả”, “học giả bằng thật”, mua điểm, mua bằng cấp, khoe khoang, tự cao tự đại nhưng thực chất thì rỗng tuếch… có rất nhiều trong xã hội ngày nay. - Trong lĩnh vực nông nghiệp: Bệnh thành tích lan tràn đến mức báo động. Từ việc xóa đói giảm nghèo đến việc áp dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất, chăn nuôi…hay việc thực hiện chính sách xã hội khác. (Dẫn chứng). - Trong lĩnh vực công nghiệp: Nhiều xí nghiệp, nhà máy, công ty…làm ăn không có hiệu quả, lời giả lỗ thật, hằng năm Nhà nước vẫn phải bù lỗ nhưng báo cáo thành tích lại rất hay, rất nổi; thậm chí còn được khen thưởng hoặc trao tặng huân chương… - Trong lĩnh vực xây dựng: Nhiều công trình quan trọng cấp quốc gia bị làm nhanh, làm ẩu để lấy thành tích, bị “rút ruột”, gây thất thoát, lãng phí rất lớn cho ngân sách Nhà nước, ảnh hướng đến đời sống nhân dân. (Dẫn chứng). @ Tác hại của “bệnh thành tích”. - “Bệnh thành tích” dẫn đến sự thoái hóa nhân cách, con người sẽ trở nên thiếu trung thực, dối trá, gian lận, lừa mình, lừa bạn… - “Bệnh thành tích” ảnh hưởng xấu đến chất lượng cuộc sống và cản trở sự phát triển của xã hội. @ Những biệp pháp khắc phục “bệnh thành tích”. - Mỗi người cần nhận thức, đánh giá một cách khách quan, đúng đắn về năng lực của bản thân, tránh.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> ảo tưởng về mình, tránh thói “tốt khoe, xấu che”. - Xã hội cần kiên quyết nói “không!” với “bệnh thành tích” bằng cách thắt chặt các biện pháp kiểm tra, thanh tra chất lượng công việc, không đánh giá hời hợt qua hình thức bên ngoài. - Cần có mức độ xử lí kĩ luật thích đáng đối với những kẻ cố tình mắc “bệnh thành tích”, gây hậu quả nghiêm trọng. * KL: - Chúng ta phải nhận thức rõ rằng “bệnh thành tích” là thói xấu, là hiện tượng tiêu cực cản trở quá trình phát triển của đất nước. Vì thế cần phải dứt khoát từ bỏ “bệnh thành tích” và phải trung thực với chính mình. - Trong hoàn cảnh mở cửa giao lưu, hội nhập với toàn cầu, căn bệnh này không thể tồn tại. Mỗi công nhân phải có thái độ nghiêm túc và trung thực trong học tập và làm việc thì mới có thể thành công trong sự nghiệp. - Phải khiêm tốn học hỏi điều hay, điều tốt của các nước tiên tiến và vận dụng sáng tạo vào hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam. Nếu làm được như vậy thì không bao lâu nữa, mục tiêu phấn đấu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh sẽ trở thành hiện thực. Câu 22. Anh (chị) hãy trả lời câu hỏi sau của nhà thơ Tố Hữu: “ Ôi ! Sống đẹp là thế nào, hỡi bạn? ” GỢI Ý: * MB: - Tố Hữu tuổi thanh niên đã “Bâng khuâng đi kiếm lẽ yêu đời”, “Bâng khuâng đứng giữa hai dòng nước” và đã chọn lí tưởng Cộng sản, chọn lối sống đẹp, “là con của vạn nhà”. Vì vậy, ông rất chú ý đến lối sống, “sống đẹp”. - Cho nên trong những khúc ca của lòng mình, Tố Hữu đã tha thiết gieo vào lòng người, nhất là thế hệ trẻ, câu hỏi: “Ôi! Sống đẹp là thế nào, hỡi bạn.” * TB: @.Giải thích “Sống đẹp”? - Sống đẹp là sống có lí tưởng (mục đích sống) đúng đắn, cao cả, tâm hồn, tình cảm lành mạnh, nhân hậu, trí truệ (kiến thức) mội ngày mở rộng sáng suốt, hành động tích cực, lương thiện. - Một tập thể có lối sống đẹp là một tập thể đoàn kết, yêu thương giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc sống. - Với thanh niên, học sinh muốn trở thành người “ sống đẹp” cần: + Chăm chỉ học tập, khiêm tốn học hỏi, biết nuôi dưỡng hoài bão, ước mơ + Thường xuyên tu dưỡng và rèn luyện đạo đức, có tinh thần bao dung, độ lượng - Những tấm gương hi sinh cao cả vì lý tưởng: Hồ Chí Minh, Nguyễn Trãi, Trần Bình Trọng, Lê Văn Tám, Võ Thị Sáu…(Phân tích, chứng minh) o “Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình” (Từ ấy - Tố Hữu). o “Sống là cho, chết cũng là cho”(Tố Hữu). - Một gương người tốt, việc tốt trong đời sống thường ngày (phân tích, chứng minh). @ Khẳng định lối sống đẹp: + Là mục đích, lựa chọn, biểu hiện của con người chân chính, xứng đáng là người + Có thể thấy ở những vĩ nhân nhưng cũng có ở con người bình thường; có thể là hành động cao cả, vĩ đại, nhưng cũng thấy trong hành vi, cử chỉ thường ngày + Chủ yếu thể hiện qua lối sống, hành động. @ Sống không đẹp: Những con người vì lợi ích riêng tư mà quên đi lợi ích chung của xã hội: bóp méo sự thật; nịnh bợ cấp trên, hạ uy tín của người khác nhằm trục lợi cho mình, chia rẽ tập thể. - Đối với học sinh không nghe lời thầy, lừa cha mẹ để đi vào con đường xấu, sống không có mục đích, không có lý tưởng - Liên hệ bản thân * KL: - Cần phải thường xuyên học tập và rèn luyện bản thân để từng bước hoàn thiện nhân cách. - Là học sinh được trực tiếp nghe những lời chỉ dẫn và dạy bảo của thầy cô giáo, tôi vá các bạn hãy luôn sống sao cho cuộc sống của mình có ích cho xã hội - Khẳng định ý nghĩa của lối sống đẹp: là chuẩn mực đạo đức, nhân cách của con người - Nhắc nhở mọi người coi trọng lối sống đẹp, sống cho xứng đáng; cảnh tỉnh sự mất nhân cách của thế hệ trẻ trong đời sống nhiều cám dỗ hiện nay.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Câu 23. Bày tỏ suy nghĩ về tình trạng ô nhiễm môi trường hiện nay. GỢI Ý: * MB: - Ngày nay, môi trường rất cần thiết đối với cuộc sống của con người. Môi trường cung cấp cho con người những điều kiện thiết yếu để sống: ăn, ở, mặc, hít thở…Nếu không có những điều kiện đó con người không thể sống, tồn tại và phát triển được. - Môi trường bị ô nhiễm ảnh hưởng không tốt đến sức khoẻ và cuộc sống của con người. - Để đảm bảo sự phát triển bền vững, con người cần phải sống thân thiện với môi trường, giữ gìn, bảo vệ môi trường trong sạch. - Cuộc sống sẽ ra sao nếu tình trạng ô nhiễm môi trường vẫn còn tiếp diễn? * TB: @ Giải thích: + Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật. + Môi trường sống của con người theo nghĩa rộng là tất cả các yếu tố tự nhiên và xã hội cần thiết cho sự sinh sống, sản xuất của con người. @ Vai trò của môi trường đối với đời sống con người: + Môi trường là không gian sinh sống cho con người và thế giới sinh vật. + Môi trường chứa đựng các nguồn tài nguyên cần thiết cho đời sống và sản xuất của con người. + Môi trường là nơi chứa đựng các chất phế thải của đời sống và sản xuất. + Môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người. @ Thực trang ô nhiễm môi trường: + Môi trường tự nhiên (đất, nước, không khí,…) bị ô nhiễm, bị huỷ hoại nghiêm trọng (chứng minh). + Nạn thải chất thải từ nhà máy, khu công nghiệp ra sống (chứng minh). + Nạn tàn phá rừng bừa bãi (chứng minh). + Môi trường xã hội cũng bị ô nhiễm( chứng minh những địa bàn nghiện hút, cờ bạc,…) ảnh hưởng xấu tới môi trường sống. @ Tác hại của ô nhiễm môi trường: + Ảnh hưởng đến sức khoẻ con người (chứng minh) + Không khí bị ô nhiễm, nguy hại đến sự sống con người và sinh vật (chứng minh) + Ảnh hưởng tới môi trường sinh thái (chứng minh) @ Nguyên nhân gây tình trạng ô nhiễm môi trường: + Do sự thiếu ý thức của con người. + Chưa có công nghệ xử lí chất thải. + Sự gia tăng dân số, quá trình đô thị hoá diễn ra nhanh. @ Giải pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường: + Làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục môi trường cho học sinh phổ thông. + Tăng nguồn khinh phí cho công tác tuyên truyền, giáo dục về môi trường. - Nhiệm vụ của đoàn viên, thanh nhiên. * KL:- Ô nhiễm môi trường đang là vấn đề nóng bỏng của nhân loại trên toàn thế giới. - Bảo vệ môi trường là bảo vệ cuộc sống của chính chúng ta. Câu 24. Trong lời kêu gọi nhân Ngày thế giới phòng chống AIDS, nguyên Tổng thư kí Liên hợp quốc Côphi An-nan viết: “Trong thế giới khốc liệt của AIDS, không có khái niệm chúng ta và họ.Trong thế giới đó, im lặng đồng nghĩa với cái chết”. Anh/chị hiều lời kêu gọi trên như thế nào? Hãy phát biểu suy nghĩ của mình về điều đó. GỢI Ý: * MB: - Giới thiệu và dẫn câu nói Cô-phi An-nan: “Trong thế giới khốc liệt của AIDS, không có khái niệm chúng ta và họ. Trong thế giới đó, im lặng đồng nghĩa với cái chết”. - Phát biểu khái quát suy nghĩ của mình về câu nói đó. * TB: @ Giải thích: - Giải thích HIV/AIDS là gì? - HIV là vi rút gây ra suy giảm miễn dịch ở người. Sau khi nhập cơ thể, HIV tồn tại trong các dịch máu, tinh dịch, dịch âm đạo, sữa mẹ…HIV tấn công hệ thống miễn dịch của cơ thể (hệ thống tự nhiên bảo vệ cơ.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> thể). Đây là hệ thống giúp cơ thể chống lại bệnh tật. - AIDS là hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người. Đây là tình trạng sức khỏe khi cơ thể của người nhiễm HIV mất khả năng chống lại bệnh tật, do đó họ bị rất nhiều bệnh tấn công, dẫn tới tử vong. - HIV/AIDS đang đe dọa tính mạng con người và cả tương lai của nhân loại, ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế và xã hội. Hiện nay chưa có thuốc điều trị khỏi AIDS mà chỉ có thuốc làm chậm quy trình nhiễm HIV chuyển sang AIDS. - Sự khốc liệt của AIDS được thể hiện như thế nào? @ Trên thế giới: - Số người nhiễm HIV/AIDS hiện rất cao và đang có xu hướng tăng lên rất nhanh (khoảng 10 người bị nhiễm HIV trong 1 phút). - Năm 1990 có một người nhiễm HIV, đến năm 2000 có 9087 người. Và theo số liệu thống kê (31-082003) đã có 70780 người nhiễm HIV đã có tới 1084 người chết vì AIDS, - Năm 2006, có tới 4,3 triệu người nhiễm HIV và 2,5 triệu người chết vì đại dịch này, một con số thật khủng khiếp. @ Ở Việt Nam: - Năm 2006 có khoảng 135171 bệnh nhân nhiễm HIV, trong đó có 29134 người đã chuyển sang giai đoạn AIDS. AIDS đã cướp đi sinh mạng của 41418 người. Số người nhiễm HIV/AIDS chủ yếu ở tuổi vị thành niên, độ tuổi lao động (20 – 49 tuổi). - “Chúng ta” ở đây là ai? Và “họ” là những ai? - Chúng ta là chỉ số đông, cộng đồng trong xã hội, cụ thể ở đây là tất cả mọi người trên thế giới. Họ là những người nhiễm HIV/AIDS, - Câu nói của Cô-phi An-nan nghĩa là thế nào? - Nghĩa là không nên có sự phân biệt, kì thị giữa những người bị bệnh AIDS và những người không bị bệnh này: không nên biến họ thành những người thuộc chiến tuyến bên kia…Cần phải coi họ là cùng phía với mình – chúng ta. - Hãy giao tiếp và hỗ trợ những người sống chung với HIV/AIDS. Đối xử với họ như với tất cả mọi người. Họ cần có cơ hội học tập, làm việc và tham gia các hoạt động trong cộng đồng như tất cả mọi người. - Tại sao “Trong thế giới khốc liệt của AIDS là không có khái niệm chúng ta và họ”? - Vì những người bị bệnh AIDS cũng chỉ là nạn nhân, họ vốn là đồng loại của chúng ta. - Những người nhiễm HIV/AIDS đã chịu quá nhiều thiệt thòi, đau khổ và bất hạnh do bệnh tật. Vì thế họ cần được cảm thông, chia sẻ, không nên xa lánh, phân biệt, ruồng bỏ họ. - Dù AIDS là căn bệnh thế kỉ, hiểm nghèo, nhưng có những hiểu biết đầy đủ về việc phòng chống nó, chúng ta vẫn không sợ lây lan, truyền nhiễm trực tiếp từ những người bị bệnh, họ không có gì đáng sợ. - Tại sao trong thế giới đó “im lặng là chết”? - Im lặng ở đây chính là thái độ dửng ưng, thờ ơ thiếu trách nhiệm với căn bệnh thế kỉ; là không lên tiếng đấu tranh chống lại thái độ phân biệt, kì thị đối với bệnh nhân AIDS; là không tham gia tuyên truyền, phòng chống lại căn bệnh hiểm nghèo này… - Vì vậy, im lặng trong hoàn cảnh này chính là để co cái chết hoành hành, cái chết do bệnh AIDS và cái chết so chính sự ghẻ lạnh, ruồng bỏ gây nên. Người bệnh có thể chưa chết do nhiễm HIV/AIDS mà đã chết từ sự đối xử tàn nhẫn của những người xung quanh. @ Phát biểu suy nghĩ: - Lời kêu gọi của Cô-phi An-nan là những lời đầy tâm huyết và đầy trách nhiệm của một người đứng đầu tổ chức Liên hiệp quốc, một tổ chức quốc tế lớn nhất toàn cầu. - Lời kêu gọi ấy cho thấy ông rất thấu hiểu sự nguy hiểm của căn bệnh này: AIDS là kẻ thù chung của toàn nhân loại. + Lời kêu gọi ấy cũng cho thấy sự cảm thông, đồng cảm sâu sắc của ông đối với những bệnh nhân AIDS. - Lời kêu gọi khẩn thiết nêu lên một phương châm hành động: tất cả nhân loại đoàn kết để chống lại bệnh AIDS… @ Liên hệ bản thân: - Nhận thức đầy đủ sâu sắc hơn về căn bệnh AIDS - Trách nhiệm của bản thân trước căn bệnh thế kỉ..

<span class='text_page_counter'>(17)</span> * KL : - Khẳng định ý nghĩa lời kêu gọi của Cô-phi An-nan: Mọi cá nhân, mọi quốc gia phải nâng cao tinh thần trách nhiệm, tích cực hành động để chiến thắng căn bệnh HIV/AIDS. Câu 25. Suy nghĩ của anh (chị) trước nguy cơ bùng nổ đại dịch HIV/AIDS? GỢI Ý: * MB: - Giới thiệu đại dịch AIDS? - Phát biểu suy nghĩ về sự bùng nổ đại dịch AIDS * TB: @ Giải thích: - HIV là vi rút gây ra suy giảm miễn dịch ở người. Sau khi nhập cơ thể, HIV tồn tại trong các dịch máu, tinh dịch, dịch âm đạo, sữa mẹ…HIV tấn công hệ thống miễn dịch của cơ thể (hệ thống tự nhiên bảo vệ cơ thể). Đây là hệ thống giúp cơ thể chống lại bệnh tật. - AIDS là hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người. Đây là tình trạng sức khỏe khi cơ thể của người nhiễm HIV mất khả năng chống lại bệnh tật, do đó họ bị rất nhiều bệnh tấn công, dẫn tới tử vong. - HIV/AIDS đang đe dọa tính mạng con người và cả tương lai của nhân loại, ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế và xã hội. Hiện nay chưa có thuốc điều trị khỏi AIDS mà chỉ có thuốc làm chậm quy trình nhiễm HIV chuyển sang AIDS. - HIV lây qua 3 đường chính: đường máu, mẹ truyền sang con khi mang thai và đường tình ục. Nguy hiểm hơn, ở giai đoạn đầu, bệnh không bộc lộ các dấu hiệu rõ rệt, người bệnh khó có thể nhận biết mình mắc bệnh nên họ có thể làm lây nhiễm cho người khác một cách vô ý thức. @ Thực trạng: ۩ Trên thế giới: - Số người nhiễm HIV/AIDS hiện rất cao và đang có xu hướng tăng lên rất nhanh (khoảng 10 người bị nhiễm HIV trong 1 phút). - Năm 1990 có một người nhiễm HIV, dến năm 2000 có 9087 người. Và theo số liệu thống kê (31-082003) đã có 70780 người nhiễm HIV đã có tới 1084 người chết vì AIDS, - Năm 2006, có tới 4,3 triệu người nhiễm HIV và 2,5 triệu người chết vì đại dịch này, một con số thật khủng khiếp. ۩ Ở Việt Nam: - Năm 2006 có khoảng 135171 bệnh nhân nhiễm HIV, trong đó có 29134 người đã chuyển sang giai đoạn AIDS. AIDS đã cướp đi sinh mạng của 41418 người. Số người nhiễm HIV/AIDS chủ yếu ở tuổi vị thành niên, độ tuổi lao động (20 – 49 tuổi). @ Nguyên nhân: - Do tện nạn xã hội: Mại dâm, ma túy (quan hệ tình dục không lành mạnh, không an toàn, sử dụng chung bơm kim tiêm trong quá trình chích ma túy…) - Do thiếu hiểu biết, kém bản lĩnh hoặc do tai nạn nghề nghiệp (bác sĩ, công an, quản giáo tại trạm giam) mà bị lây nhiễm hoặc truyền bệnh cho người khác. - Do kì thị của xã hội với căn bệnh này khiến người bị bệnh mặc cảm, giấu bệnh, từ đó làm lây bệnh cho người khác một cách vô tình hoặc cố ý. @ Hậu quả: - Bệnh AIDS đã cướp đi sinh mạng con người, phá vỡ hạnh phúc gia đình, đe dọa sự tồn tại của cộng đồng. - Sự kì thị với bệnh nhân AIDS gây ra tâm lí mặc cảm làm tổn thương nghiêm trọng tới đời sống tinh thần của họ. Điều đó là rất bất công với những người vô tình bị nhiễm AIDS như các em bé hoặc những người mắc bệnh AIDS do tai nạn nghề nghiệp. Cũng chính thái độ kì thị, xa lánh đó của mọi người trong cộng đồng làm nảy sinh tâm lí oán hận và muốn trả thù đời, càng làm tăng khả năng lây nhiễm của AIDS. @ Đề xuất: - AIDS không phải là tệ nạn xã hội. Vì vậy, cần có hiểu biết đúng đắn và đầy đủ về bệnh HIV/AIDS cũng như cơ chế truyền bệnh của nó để không kì thị, xa lánh những người mắc bệnh. - Tránh phân biệt đối xử với bệnh nhân AIDS, thm chí cần cảm thông, chia sẻ, khuyến khích họ vượt qua mặc cảm để tiếp tục sống có ích. - Tích cực đấu tranh phòng chống các tệ nạn xã hội như một cách ngăn chặn sự bùng phát của đại dịch.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> AIDS. * KL: Khẳng định sự bùng nổ đại dịch AIDS - Trách nhiệm của bản thân trước căn bệnh thế kỷ. Câu 26. “Vào đại học, có phải là con đường tiến thân duy nhất?” GỢI Ý: * MB: - Tình hình hiện nay: Mỗi năm hàng triệu gia đình, học sinh đi thi. - Phải chăng: Vào đại học là con đường tiến thân duy nhất tuổi trẻ ngày nay? * TB: - Luận điểm 1: Vào đại học đó là con đường tiến thân đẹp đẽ và đáng mơ ước. + Luận cứ 1: Nền kinh tế tri thức ngày nay cần phải có trí thức chuyên ngành mới có thể tham gia vào hệ thống sản xuất và các dịch vụ xã hội. + Luận cứ 2: Tuổi trẻ thời kì tốt nhất cho việc tiếp thu tri thức. + Luận cứ 3: Nhân dân Việt Nam vốn có truyền thống hiếu học. - Luận điểm 2: Không phải bất kì ai sau khi học xong trung học, cũng phải vào đại học. Có nhiều lí do: + Luận cứ 1: Hoàn cảnh gia đình khó khăn + Luận cứ 2: Nguyên do chủ quan: sức khoẻ, trình độ. - Luận điểm 3: Còn có con đường nào khác? + Luận cứ 1: Không nên coi con đường vào đại học phải đạt được bằng bất cứ giá nào. + Luận cứ 2: Nếu vì hòan cảnh: Có thể vừa học vừa làm. + Luận cứ 3: Có thể chọn ngành học thấp hơn, sau đó liên thông lên đại học. + Luận cứ 4: Chọn nghề chuyên môn và học tốt nghề nghề ấy, trở thành người thợ lành nghề. - Luận điểm 4: Rút ra bài học cho bản thân. + Luận cứ 1: Dù tiến thân bằng con đường nào, cũng phải coi việc học là công việc suốt đời. + Luận cứ 2: Không ngừng học tập để bổ sung kiến thức… * KL: - Coi chuyện vào đại học sau 12 năm là niềm mong ước đẹp đẽ, cần tập trung và cố gắng thực hiện bằng được. - Nhưng đó chỉ là một trong những con đường đi đến sự thành công ở đời. Câu 27. Đồng chí Lê Duẩn có nói: “Cái gốc của đạo đức, của luân lí là lòng nhân ái”. Anh (chị) hãy viết một bài văn ngắn (không quá 400 từ) trình bày cách hiểu của mình về câu nói trên. GỢI Ý: Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể đưa ra nhiều ý kiến riêng và trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần nêu bật được các ý chính sau: - Giải thích: Lòng nhân ái: Lòng yêu thương con người. - Ý nghĩa của câu nói: Mỗi con người được đánh giá là có đạo đức tốt thì trước hết phải có lòng nhân ái. Đó là cái gốc của đạo đức con người. - Những biểu hiện của lòng nhân ái, có kèm dẫn chứng. - Khẳng định câu nói của đồng chí Lê Duẩn là đúng. - Suy nghĩ của bản thân: Luôn thể hiện lòng nhân ái trong cuộc sống của mình. Câu 28. Đất nước ta có nhiều tấm gương học sinh nghèo vượt khó, học giỏi. Anh / chị hãy trình bày một số tấm gương đó và nêu suy nghĩ của mình. GỢI Ý: Yêu cầu về kiến thức: HS có thể nêu, diễn đạt, bày tỏ suy nghĩ của mình theo nhiều cách khác nhau, miễn sao đảm bảo cách làm một bài nghị luận về hiện tượng đời sống. Bài làm theo định hướng sau : - Nêu được những tấm gương HS nghèo vượt khó, học giỏi. - Bày tỏ suy nghĩ của người viết : + Nêu ý nghĩa của những tấm gương đó : giúp cho thế hệ trẻ có sự vươn lên, vượt lên hoàn cảnh và vượt lên chính mình. + Nêu lên một số hiện tượng trái ngược : có người gia đình tạo kiện thuận lợi nhất cho việc học hành nhưng lại ham chơi bê trễ học hành, thậm chí trở nên hư hỏng..

<span class='text_page_counter'>(19)</span> + Rút ra bài học cho bản thân Câu 29. “Trên con đường thành công không có vết chân của người lười biếng”(Lỗ Tấn) GỢI Ý: b. Yêu cầu về kiến thức: HS có thể trình bày và diễn đạt quan điểm của mình theo nhiều cách khác nhau, song cần đảm bảo các ý cơ bản sau: - Nêu được vấn đề cần nghị luận. - Giải thích: +Người lười biếng là người lười suy nghĩ, lười học tập, lười lao động và làm việc. + Thành công là kết quả đạt được một cách mỹ mãn trong lĩnh vực nào đó mà con người theo đuổi Như vậy, Lỗ Tấn muốn nói : để thành công, người ta phải đổ mồ hôi, công sức, thời gian, trí tuệ, gian nan vất vả, thậm chí phải nếm trải những thất bại mới có được. +Vì sao Lỗ Tấn nói “Trên con đường thành công không có vết chân của người lười biếng”? Vì con đường dẫn tới thành công là con đường chông gai, đầy khó khăn, thử thách chứ không phải bằng nhung lụa; là cả quá trình học tập, lao động, nghiên cứu, sáng tạo không ngừng, đòi hỏi con người phải cần cù, miệt mài, chịu khó và có ý chí quyết tâm cao mới thành. Không có một thành công, thành quả nào mà không phải đổi bằng mồ hôi , công sức. -Suy nghĩ về vấn đề: + Câu nói của Lỗ Tấn là một chân lý, khẳng định được cái giá của sự thành công: bất cứ sự thành công nào cũng đổi bằng sự cần cù, chăm chỉ, kiên trì, chịu khó.Lười biếng, ỉ lại, ngại khó ngại khổ sẽ chẳng bao giờ làm được việc gì có ý nghĩa. +Có những trường hợp thành công bằng con đường khác nhưng thành công đó sẽ không bền và không có ý nghĩa . +Cần phê phán về thói lười biếng (trong công việc, học tập, lao động…) +Mỗi người phải nắm vững chân lý này để xây dựng cho mình một phương hướng cụ thể nhằm đạt được những thành công trong cuộc sống Câu 30. Martin Luther King – nhà hoạt động nhân quyền Mĩ gốc Phi, đã đạt giải Nobel Hoà bình năm 1964 cho rằng: “ Trong thế giới này, chúng ta xót xa không chỉ vì lời nói và hành động của những kẻ xấu, mà vì còn sự im lặng đáng sợ của cả những người tốt” Anh , chị có suy nghĩ về ý kiến trên :. GỢI Ý: * Giải thích ý kiến - Giải nghĩa một số từ và cụm từ: + “kẻ xấu” là những kẻ có tâm địa độc ác. + “lời nói và hành động của kẻ xấu”: những lời phỉ báng, gièm pha, bôi nhọ, vu oan giá hoạ, những hành động côn đồ hung ác làm tổn hại đến người khác. + “người tốt”: người nhân hậu, không làm phương hại người khác... + “im lặng”: không hành động, phản ứng gỡ trước những việc làm của kẻ xấu hoặc thờ ơ, vô cảm trước nỗi đau của những người xung quanh. + “sự im lặng của cả người tốt”: thái độ bàng quan, thiếu trách nhiệm, lạnh lùng, vụ cảm của những người vốn nhân hậu, không biết làm những hành động sai trái.... Đây cũng là một cách ứng xử tích cực. - Nội dung câu nói: Bày tỏ thái độ phê phán với những kẻ có tâm địa độc ác dùng lời phỉ báng, gièm pha, bôi nhọ, vu oan, và có những hành động côn đồ hung ác làm phương hại đến những người khác; những.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> người có thái độ thờ ơ, vô cảm, thiếu trách nhiệm trước những bất công, đau khổ của những người xung quanh.. * Dùng dẫn chứng để phân tích, chứng minh. - Đây là câu nói đầy tâm huyết của một người suốt đời phấn đấu với quyền con người. - Câu nói nêu đúng thực trạng đau lòng đang có chiều hướng gia tăng trong xã hội, đặc biệt là thời điểm hiện nay. - Câu nói cho thấy người nói thấu hiểu sự nghiêm trọng của thực trạng đó với đời sống con người. Với những: + Những lời vu cáo bịa đặt, những lời mạt sát xúc phạm danh dự nhân phẩm của người khác, những lời nói gièm pha...không chỉ làm tổn thương họ mà còn làm tan vỡ hạnh phúc gia đình, gây mất đoàn kết trong tập thể... + Những hành vi côn đồ độc ác, ném đá giấu tay làm tổn hại tinh thần, thể xác và tài sản của con người, gây tâm lý bất an, hoang mang trong xã hội. + Thái độ thờ ơ trước những sự việc, những hành động trái với chuẩn mực đạo đức xã hội, trái pháp luật, sự vô cảm của con người khiến cái ác lộng hành thống trị xó hội, người tốt, người đáng thương không được bênh vực sẽ bi quan, chán nản, thiếu niềm tin, đạo đức con người bị băng hoại, + Vô cảm, thiếu trách nhiệm trước nỗi đau người khác dần làm mất nhân cách của chính mình, - Câu nói nhắc nhở mọi người hướng đến một lối sống tích cực: sống có trách nhiệm, biết quan tâm chia sẻ với những đau khổ, bất hạnh của người khác cũng như kiên quyết đấu tranh chống lại những hành động làm tổn hại đến nhân phẩm, sức khoẻ, tính mạng, tài sản của những người xung quanh, chống lại bệnh thờ ơ, vụ cảm. * Bài học về nhận thức và hành động. - Bản thân cần nhận thức sâu sắc về sự nguy hại của những lời nói, hành động của kẻ xấu và sự thờ ơ, vô cảm. - Rồi nhấn mạnh lối sống tích cực biết quan tâm, chia sẻ, yêu thương, có thái độ kiên quyết đấu tranh chống lại kẻ xấu và lối sống ích kỉ, thiếu trách nhiệm. HƯỚNG DẪN ÔN TẬP THI TỐT NGHIỆP THPT MÔN: NGỮ VĂN – NĂM HỌC: 2012 – 2013 KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỶ XX. Câu 1: Nêu quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu của VHVN từ CMTT 1945 đến 1975? GỢI Ý: a. Chặng đường từ năm 1945 đến 1954. - Truyện ngắn và kí: là những thể loại mở đầu cho văn xuôi chặng đường kháng chiến chống Pháp . Những tác phẩm tiêu biểu: Một lần tới Thủ đô và Trận phố Ràng của Trần Đăng, Đôi mắt và rừng nhật kí Ở rừng của Nam Cao, Làng của Kim Lân...Từ 1950, đã xuất hiện những tập truyện kí khá dày dặn: Vùng mỏ của Võ Huy Tâm, Xung kích của Nguyễn Đình Thi, Đất nước đứng lên của Nguyên Ngọc... - Thơ ca: đạt được nhiều thành tựu xuất sắc. + Tiêu biểu là những tác phẩm: Cảnh khuya, Cảnh rừng Việt Bắc, Rằm tháng giêng của Hồ Chí Minh, Bên kia sông Đuống của Hoàng Cầm, Tây Tiến của Quang Dũng, Đất nước của Nguyễn Đình Thi...đặc biệt là tập thơ Việt Bắc của Tố Hữu. + Cảm hứng chính là tình yêu quê hương đất nước, lòng căm thù giặc, ca ngợi cuộc sống kháng chiến và con người kháng chiến. - Kịch: một số vở kịch xuất hiện gây sự chú ý lúc bấy giờ như Bắc Sơn, Những người ở lại của Nguyễn Huy Tưởng, Chị Hòa của Học Phi.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> - Lí luận, phê bình văn học: chưa phát triển nhưng đã có những tác phẩm có ý nghĩa quan trọng như bản báo cáo Chủ nghĩa Mác và vấn đề văn hóa Việt Nam của Trường Chinh, bài tiểu luận Nhận đường và tập Mấy vấn đề nghệ thuật của Nguyễn Đình Thi. b. Chặng đường từ 1955 đến 1964. - Văn xuôi: mở rộng đề tài, bao quát được khá nhiều vấn đề và phạm vi của hiện thực đời sống như đề tài kháng chiến chống Pháp: Sống mãi với Thủ đô của Nguyễn Huy Tưởng ; đề tài hiện thực đời sống trước Cách mạng: Tranh tối tranh sáng của Nguyễn Công Hoan, Mười năm của Tô Hoài; đề tài công cuộc xây dựng CNXH: Sông Đà của Nguyễn Tuân, Mùa lạc của Nguyễn Khải. - Thơ ca: phát triển mạnh mẽ. Các tập thơ tập thơ xuất sắc ở chặng đường này gồm có: Gió lộng của Tố Hữu, Ánh sáng và phù sa của Chế Lan Viên, Riêng chung của Xuân Diệu, Đất nở hoa của Huy Cận , Tiếng sóng của Tế Hanh... - Kịch nói: có phát triển. Tiêu biểu: Một đảng viên của Học Phi, Chị Nhàn và Nổi gió của Đào Hồng Cẩm. c. Chặng đường từ 1965 đến 1975. - Văn học tập trung viết về kháng chiến chống Mĩ. Chủ đề bao trùm là ngợi ca tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng. - Văn xuôi chặng đường này tập trung phản ánh cuộc sống chiến đấu và lao động, đã khắc họa khá thành công hình ảnh con người Việt Nam anh dũng, kiên cường, bất khuất. + Từ tiền tuyến lớn, những tác phẩm truyện kí viết trong máu lửa của chiến tranh như tác phẩm Người mẹ cầm súng của Nguyễn Thi, Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành, Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng ... + Ở miền Bắc, truyện kí cũng phát triển mạnh như truyện ngắn của Nguyễn Thành Long, Nguyễn Kiên, Vũ Thị Hường...Tiểu thuyết cũng phát triển: Bão biển của Chu Văn, Cửa sông và Dấu chân người lính của Nguyễn Minh Châu... - Thơ: đạt nhiều thành tựu xuất sắc. Nhiều tập thơ có tiếng vang , tạo được sự lôi cuốn, hấp dẫn như: Máu và hoa của Tố Hữu, Hoa ngày thường, chim báo bão của Chế Lan Viên, Vầng trăng quầng lửa của Phạm Tiến Duật, Gió lào cát trắng của Xuân Quỳnh, Góc sân và khoảng trời của Trần Đăng Khoa... - Kịch: cũng có những thành tựu đáng ghi nhận. Quê hương Việt Nam và Thời tiết ngày mai của Xuân Trình, Đại đội trưởng của tôi của Đào Hồng Cẩm là những vở kịch tạo được tiếng vang bấy giờ. Câu 2. Nêu ngắn gọn những đặc điểm cơ bản của VHVN từ 1945 đến 1975 ? (3 đặc điểm) GỢI Ý: a. Nền vh chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hóa, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước - Văn học được kiến tạo theo mô hình “ Văn hóa nghệ thuật cũng là một mặt trận” “ mỗi nhà văn cũng là một chiến Sỹ.” - Khuynh hướng tư tưởng chủ đạo của nền văn học mơí là tư tưởng cách mạng, văn học trước hết phải phục vụ cách mạng, ý thức công dân của người nghệ sĩ được đề cao. - Hiện thực đời sống cách mạng trở thành nguồn cảm hứng nghệ thuật cho nhà văn “ Văn nghệ phụng sự kháng chiến nhưng chính kháng chiến đem đến cho văn nghệ một sức sống mới. Sắt lửa mặt trận đang đúc nên văn nghệ mới của chúng ta” ( Nguyễn Đình Thi). - Đề tài về tổ quốc là đề tài xuyên suốt trong các sáng tác. - Chủ nghĩa xã hội cũng là một đề tài lớn của văn học. => Văn học là tấm gương lớn phản chiếu những vấn đề lớn lao, trọng đại của đất nước . b. Nền văn học hướng về đại chúng - Đại chúng vừa là đối tượng phản ánh và đối tượng phục vụ, vừa là nguồn cung cấp bổ sung lực lượng sáng tác cho văn học. - Các nhà văn thay đổi hẳn cách nhìn nhận về quần chúng nhân dân,có những quan niệm mới về đất nước : Đất nước của nhân dân. - Hướng về đại chúng văn học giai đoạn này phần lớn là những tác phẩm ngắn gọn, nội dung dễ hiểu, chủ đề rõ ràng,phù hợp với thị hiếu và khả năng nhận thức của nhân dân. c.Nền văn học mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn * Khuynh hướng sử thi thể hiện ở những phương diện: - Đề tài: Đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và toàn dân tộc..

<span class='text_page_counter'>(22)</span> - Nhân vật chính: thường là những con người dại diện cho khí phách tinh hoa, phẩm chất, ý chí của DT - Con người chủ yếu được khám phá ở bổn phận,trách nhiệm, nghĩa vụ công dân, ở lẽ sống lớn và tình cảm lớn - Lời văn thường mang giọng điệu ngợi ca, trang trọng và đẹp một cách tráng lệ hào hùng * Cảm hứng lãng mạn là cảm hứng khẳng định cái tôi đày tình cảm, cảm xúc và hướng tới lí tưởng. Cảm hứng lãng mạn của văn học VN từ 1945- 1975 thể hiện trong việc khẳng định phương diện lí tưởng của cuộc sống mới và vẻ đẹp của con người mới, ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng và tin tưởng vào tương lai tươi sáng của dân tộc - Cảm hứng lãng mạn trở thành cảm hứng chủ đạo không chỉ trong thơ mà trong tất cả các thể loại khác. Câu 3: . Những chuyển biến và một số thành tựu ban đầu của văn học từ 1975- hết thế kỉ XX? GỢI Ý: * Từ 1975 – 1986: - Đề tài văn học được mở rộng hơn. Một số tác phẩm đã phơi bày một vài mặt tiêu cực trong xã hội, nhìn thẳng vào những tổn thất nặng nề trong chiến tranh, bi kich cá nhân. - Những cây bút thời chống Mĩ cứu nước vẫn tiếp tục sáng tác, sung sức hơn cả là Xuân Quỳnh, Nguyễn Duy, Hữu Thỉnh, Thanh Thảo... + Thơ ca: Thành tựu nổi bật giai đoạn này là trường ca: Những người đi tới biển của Thanh Thảo, Đường tới thành phố của Hữu Thỉnh. Tự hát của Xuân Quỳnh, Người đàn bà ngồi đan của Ý Nhi. Những cây bút thơ thuộc thế hệ sau năm 1975 xuất hiện nhiều, đang từng bước tự khẳng định mình như: Một chấm xanh của Phùng Khắc Bắc, Tiếng hát tháng giêng của Y Phương... + Văn xuôi: sau năm 1975 có nhiều khởi sắc hơn thơ ca , như Nguyễn Trọng Oánh, Thái Bá Lợi...văn xuôi tạo được sự chú ý của người đọc với những tác phẩm như: Đứng trước biển của Nguyễn Mạnh Tuấn, Gặp gỡ cuối năm của Nguyễn Khải, Mùa lá rụng trong vườn của Ma Văn Kháng... * Từ năm 1986: - Văn học chính thức bước vào chặng đường đổi mới. Văn học gắn bó hơn, cập nhật hơn những vấn đề của đời sống hàng ngày. + Phóng sự: xuất hiện đề cập đến những vấn đề bức xúc của đời sống. + Văn xuôi: thực sự khởi sắc với những tập truyện ngắn: Chiếc thuyền ngoài xa và Cỏ lau của Nguyễn Minh Châu, Tướng về hưu của Nguyễn Huy Thiệp; tiểu thuyết Bến không chồng của Dương Hướng, Nỗi buồn chiến tranh của Bảo Ninh; bút kí Ai đã đặt tên cho dòng sông của Hoàng Phủ Ngọc Tường. + Kịch nói: sau năm 1975 phát triển mạnh mẽ, như Hồn Trương Ba, da hàng thịt của Lưu Quang Vũ, Mùa hè ở biển của Xuân Trình... + Lí luận, nghiên cứu phê bình văn học: cũng có sự đổi mới. Ngoài những cây bút có tên tuổi, đã xuất hiện một số cây bút trẻ có nhiều triển vọng. => Tóm lại: VHVN từ 1975 đến hết TK XX, từng bước chuyển sang giai đoạn mới. Văn học vận động theo hướng dân chủ hóa , mang tính nhân bản và nhân văn sâu sắc. Đề tài, chủ đề đa dạng; thủ pháp nghệ thuật phong phú; cá tính sáng tạo của nhà văn được phát huy. Cái mới của văn học giai đoạn này là tính chất hướng nội, đi vào hành trình tìm kiếm bên trong, quan tâm nhiều hơn tới số phận cá nhân trong hoàn cảnh phức tạp,đời thường . Bên cạnh đó, còn nảy sinh một vài xu hướng tiêu cực, những lúng túng, bất cập, những biểu hiện quá đà, thiếu lành mạnh TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP NGUYỄN ÁI QUỐC – HỒ CHÍ MINH. I. Hoàn cảnh lịch sử -19/8/1945 chính quyền ở thủ đô Hà Nội đã về tay nhân dân ta. 23/8/1945, tại Huế trước hàng vạn đồng bào ta, vua Bảo Đại thoái vị. 25/8/1945, gần 1 triệu đồng bào Sài Gòn - Chợ Lớn quật khởi đứng lên giành chính quyền. Chỉ không đầy 10 ngày, Tổng khởi nghĩa và Cách mạng tháng Tám đã thành công rực rỡ. Cuối tháng 8/1945, tại căn nhà số 48 phố Hàng Ngang, Hà Nội, lãnh tụ Hồ Chí Minh soạn.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> thảo bản Tuyên ngôn Độc lập. Và ngày 2/9/1945; tại quảng trường Ba Đình, Hà Nội, Người thay mặt Chính phủ Lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, đọc bản Tuyên ngôn Độc lập trước hàng chục vạn đồng bào ta, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, mở ra một kỷ nguyên mới Độc lập, Tự do. Bố cục 1. Cơ sở pháp lý và chính nghĩa của bản Tuyên ngôn Độc lập (Từ đầu đến “không ai chối cãi được”) 2. Bản cáo trạng tội ác của thực dân Pháp và quá trình đấu tranh giành độc lập của nhân dân ta (“Thế mà hơn 80 năm nay… Dân tộc đó phải được độc lập!”) 3. Chính phủ Lâm thời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tuyên bố với thế giới (Phần còn lại). Những điều cần biết 1. Cơ sở pháp lý và chính nghĩa của bản Tuyên ngôn Độc lập là khẳng định quyền bình đẳng, quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc của con người. Đó là những quyền không ai có thể xâm phạm được; người ta sinh ra phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi. Hồ Chủ Tịch đã trích dẫn hai câu nổi tiếng trong hai bản Tuyên ngôn của Mĩ và Pháp, trước hết là để khẳng định Nhân quyền và Dân quyền là tư tưởng lớn, cao đẹp của thời đại, sau nữa là “suy rộng ra…” nhằm nêu cao một lý tưởng về quyền bình đẳng, quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do của các dân tộc trên thế giới. Cách mở bài rất đặc sắc, từ công nhận Nhân quyền và Dân quyền là tư tưởng thời đại đi đến khẳng định Độc lập, Tự do, Hạnh phúc là khát vọng của các dân tộc. Câu văn “Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được” là sự khẳng định một cách hùng hồn chân lí thời đại: Độc lập, Tự do, Hạnh phúc, Bình đẳng của con người, của các dân tộc cần được tôn trọng và bảo vệ. Cách mở bài rất hay, hùng hồn trang nghiêm. Người không chỉ nói với nhân dân Việt Nam ta, mà còn tuyên bố với thế giới. Trong hoàn cảnh lịch sử thời bấy giờ, thế chiến II vừa kết thúc, Người trích dẫn như vậy là để tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của dư luận tiến bộ thế giới, nhất là các nước trong phe Đồng minh, đồng thời ngăn chặn âm mưu tái chiếm Đông Dương làm thuộc địa của Đờ Gôn và bọn thực dân Pháp hiếu chiến, đầy tham vọng. 2. a. Bản cáo trạng tội ác thực dân Pháp. - Vạch trần bộ mặt xảo quyệt của thực dân Pháp “lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái, đến cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta”. - Năm tội ác về chính trị: 1- tước đoạt tự do dân chủ, 2- luật pháp dã man, chia để trị, 3chém giết những chiến sĩ yêu nước của ta, 4- ràng buộc dư luận và thi hành chính sách ngu dân, 5đầu độc bằng rượu cồn, thuốc phiện. - Năm tội ác lớn về kinh tế: 1- bóc lột tước đoạt, 2- độc quyền in giấy bạc, xuất cảng và nhập cảng, 3- sưu thuế nặng nề, vô lý đã bần cùng nhân dân ta, 4- đè nén khống chế các nhà tư sản ta, bóc lột tàn nhẫn công nhân ta, 5- gây ra thảm họa làm cho hơn 2 triệu đồng bào ta bị chết đói năm 1945. - Trong vòng 5 năm (1940 – 1945) thực dân Pháp đã hèn hạ và nhục nhã “bán nước ta hai lần cho Nhật”. - Thẳng tay khủng bố Việt Minh; “thậm chí đến khi thua chạy, chúng còn nhẫn tâm giết nốt số đông tù chính trị ở Yên Bái và Cao Bằng”. b. Quá trình đấu tranh giành độc lập của nhân dân ta - Từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật chứ không phải thuộc địa của Pháp nữa. Nhân dân ta đã nổi dậy giành chính quyền khi Nhật hàng Đồng minh. - Nhân dân ta đã đánh đổ các xiềng xích thực dân và chế độ quân chủ mà lập nên chế độ.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> Dân chủ Cộng hoà. Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị. - Chế độ thực dân Pháp trên đất nước ta vĩnh viễn chấm dứt và xoá bỏ. - Trên nguyên tắc dân tộc bình đẳng mà tin rằng các nước Đồng minh “quyết không thể không công nhận quyền độc lập của dân Việt Nam”: “Một dân tộc đã gan góc chống ách nô lệ của Pháp hơn 80 năm nay, một dân tộc đã gan góc về phe Đồng minh chống phát xít mấy năm nay, dân tộc đó phải được tự do. Dân tộc đó phải được độc lập. Phần thứ hai là những bằng chứng lịch sử không ai chối cãi được, đó là cơ sở thực tế và lịch sử của bản Tuyên ngôn độc lập được Hồ Chí Minh lập luận một cách chặt chẽ với những lí lẽ đanh thép, hùng hồn. 3. Lời tuyên bố với thế giới - Nước Việt Nam có quyền được hưởng tự do và độc lập và sự thật đã thành một nước tự do, độc lập (từ khát vọng đến sự thật lịch sử hiển nhiên) - Nhân dân đã quyết tâm giữ vững quyền tự do, độc lập ấy (được làm nên bằng xương máu và lòng yêu nước). Tuyên ngôn độc lập là một văn kiện lịch sử vô giá của dân tộc ta, thể hiện phong cách chính luận của Hồ Chí Minh Câu 1. Quan điểm sáng tác văn học của NAQ – HCM GỢI Ý: - Văn học là một thứ vũ khí lợi hại phụng sự cho sự nghiệp cách mạng, nhà văn là người chiến sĩ xung phong trên mặt trận văn hoá tư tưởng: “Nay ở trong thơ nên có thép Nhà thơ cũng phải biết xung phong” (Cảm tưởng đọc “Thiên gia thi”). + “Văn hóa nghệ thuật cũng là một mặt trận. Anh chị em là chiến sĩ trên mặt trận ấy”. (Thư gửi các hoạ sĩ nhân dịp triển lãm hội hoạ 1951) - Tính chân thực và tính dân tộc trong văn học: cảm xúc chân thật, phản ánh hiện thực xác thực + Người nhắc nhở những tác phẩm: “chất mơ mộng nhiều quá, mà cái chất thật của sự sinh hoạt rất ít” + Người căn dặn: “miêu tả cho hay, cho chân thật, cho hùng hồn”, phải “giữ tình cảm chân thật”. . Tính dân tộc: + Người nhắc nhở giới nghệ sĩ: phải giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt khi viết, “nên chú ý phát huy cốt cách dân tộc” + Người đề cao sự sáng tạo của văn nghệ sĩ: “chớ gò bó họ vào khuôn, làm mất vẻ sáng tạo”. - Sáng tác xuất phát từ mục đích, đối tượng tiếp nhận để quyết định nội dung và hình thức của tác phẩm ; Người luôn đặt 4 câu hỏi: . “Viết cho ai?” (Đối tượng), . “Viết để làm gì?” (Mục đích), . “Viết cái gì?” (Nội dung). . “Viết thế nào?” (Hình thức).  Tuỳ trường hợp cụ thể, Người vận dụng phương châm đó theo những cách khác nhau  Tác phẩm của Người có tư tưởng sâu sắc, nội dung thiết thực, hình thức sinh động, đa dạng. Câu 2. Nêu những nét khái quát về di sản văn học của Hồ Chí Minh? GỢI Ý: * Văn chính luận - Viết nhằm mục đích đấu tranh chính trị, tiến công trực diện kẻ thù, thức tỉnh và giác ngộ quần chúng, tố cáo tội ác của thực dân Pháp, kêu gọi sự đoàn kết đấu tranh... - Những ánh văn chính luận được viết không chỉ bằng lí trí sáng suốt, trí tuệ sắc sảo, lời văn chặt chẽ, súc tích mà còn bằng cả tấm lòng yêu nước nồng nàn của một trái tim vĩ đại..

<span class='text_page_counter'>(25)</span> - Tiêu biểu : Bản án chế độ thực dân Pháp(1925) ; Tuyên ngôn độc lập(1945) ; Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến(1946) * Truyện và kí - Viết nhằm tố cáo tội ác dã man, bản chất tàn bạo, xảo trá của thực dân phong kiến tay sai và đề cao tấm lòng yêu nước của nhân dân. - Bút pháp hiện đại và nghệ thuật trần thuật linh hoạt, tác giả tạo nên những tình huống truyện độc đáo, bằng trí tưởng tượng phong phú, trí tuệ sắc sảo và vốn kiến thức văn hoá sâu rộng. - Tiêu biểu : Lời than vãn của bà Trưng Trắc (1922) ; Vi hàng (1923) ; Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu (1925) ; Nhật ký chìm tàu (1931) ; Vừa đi đường vừa kể chuyện (1963) * Thơ ca: - Đây là lĩnh vực sáng tạo nổi bật nhất trong sự nghiệp văn học của Bác. Thơ của Người thể hiện tâm hồn nghệ sĩ tinh tế, tài hoa, một tấm gương nghị lực phi thường và nhân cách cao đẹp của một chiến sĩ cách mạng. - Người để lại hơn 250 bài thơ, được in trong 3 tập thơ: Nhật ký trong tù gồm 134 bài; Thơ Hồ Chí Minh gồm 86 bài; Thơ chữ Hán Hồ Chí Minh gồm 36 bài. Câu 3. Phong cách nghệ thuật trong văn chương của NAQ - _HCM? GỢI Ý * Độc đáo, đa dạng: - V¨n chÝnh luËn: + Ng¾n gän, t duy s¾c s¶o. + LËp luËn chÆt chÏ, lý lÏ ®anh thÐp, hïng hån, b»ng chøng thuyÕt phôc. + Giàu tính chiến đấu, giàu cảm xúc hình ảnh, giọng văn đa dạng... - Truyện và ký: + Kết hợp giữa trí tuệ và hiện đại. + Tính chiến đấu mạnh mẽ. + NT trµo phóng s¾c bÐn, nhÑ nhµng mµ hãm hØnh, s©u cay. - Thơ ca: Thơ tuyên truyền: Lời lẽ giản dị, mộc mạc, dễ nhớ, mang màu sác dân gian hiện đại. Thơ nghệ thuật: Vẻ đẹp hàm súc, hòa hợp giữa bút pháp cổ điển và hiện đại, giữa chất thép và chất tình. * Mµ thèng nhÊt: - Sö dông s¸ng t¹o, linh ho¹t thñ ph¸p, bót ph¸p NT kh¸c nhau nh»m M§ thiÕt thùc cña mỗi tp. - T tởng, tình cảm, hình tợng Nt luôn luôn vận động một cách tự nhiên hướng về sự sống, ánh sáng và tơng l¹i. Câu 4. Nêu hoàn cảnh ra đời bản Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh? GỢI Ý: - Tình thế giới: Chiến tranh thế giới thứ 2 kết thúc. Phát xít Nhật đầu hàng đồng minh. Cùng với sự sụp đổ của CN phát xít, một trào lu đấu tranh đòi độc lập dâng cao, sôI nổi trên Tg, trớc hết là các nớc thuộc địa Ch©u ¸, ch©u Phi. - T×nh h×nh trong níc: * §øng tríc nguy c¬ bÞ x©m lîc trë l¹i: + PhÝa B¾c, 22 v¹n qu©n Tëng nÊp sau lng qu©n Mü tiÕn vµo tíc khÝ giíi qu©n NhËt. + Phía Nam là quân đội Pháp, Anh. Lúc này, Anh, Pháp đang mâu thuẫn với Liên Xô, Anh- Mỹ sẵn sàng nhân nhợng để Pháp trở lại Đông Dơng. Khi đó, Pháp cũng tung d luận: Đông Dơng là thuộc địa của Pháp, Pháp có công khai hoá văn minh Đông Dơng. Khi Nhật hàng đồng minh thì Pháp có quyền trở lại Đông Dơng. * Ngày 19/ 8/ 1945 Cách mạng tháng Tám thắng lợi ở Hà Nội. Ngày 26/ 8/ 1945 ,Chủ tịch Hồ Chí Minh từ chiến khu cách mạng Việt Bắc về tới Hà Nội. - Tại căn nhà số 48 phố Hàng Ngang - Hà Nội, Người soạn thảo bản Tuyên ngôn độc lập. - Ngày 2/ 9/ 1945, tại quảng trường Ba Đình- Hà Nội , Người thay mặt Chính Phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đọc bản Tuyên ngôn độc lập trước hàng chục vạn đồng bào. Câu 5: Đối tượng và mục đích sáng tác GỢI Ý: - Mục đích sáng tác: - Tuyên bố nền độc lập của nớc VNDCCH, Chấm dứt chế độ phong kién. - Bản tuyên ngôn thể hiện lập trờng nhân đạo chính nghĩa, nguyện vọng hoà bình, tinh thần quyết tâm bảo vệ độc lập dân tộc..

<span class='text_page_counter'>(26)</span> - Tranh luËn nh»m b¸c bá lý lÏ cña bän x©m lîc P, A, M tríc d luËn thÕ giíi. - §èi tîng tiÕp nhËn: - §ång bµo c¶ níc vµ toµn thÕ giíi. - Bọn đế quốc Anh, Pháp Mỹ, những kẻ đã và đang có âm mu xâm lợc nớc ta. Câu 6 .Giá trị của bản TNĐL GỢI Ý: a. Về lịch sử - Là một văn kiện có giá tri lịch sử to lớn: Tuyên bố chấm dứt chế độ thực dân, phong kiến ở nước ta và mở ra kỉ nguyên mới độc lập tự do dân tộc. b.Về văn học: - TNĐL là bài văn chính luận ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, đanh thép, lời lẽ hùng hồn và đầy sức thuyết phục -áng văn bất hủ . c. Về tư tưởng: - TNĐL là áng văn tâm huyết của CT Hồ Chí Minh, hội tụ vẻ đẹp tư tưởng và tình cảm của Người, đồng thời kết tinh khát vọng cháy bỏng về độc lập, tự do của dân tộc ta. Câu 7: Giải thích vì sao bản Tuyên ngôn Độc lập của Việt Nam lại mở đầu bằng viểc trích dẫn hai bản tuyên ngôn Độc lập của Mĩ và Tuyên ngôn Nhân quyền của Cách mạng pháp, GỢI Ý: - Căn cứ pháp lí cho bản tuyên ngôn của Việt Nam. Đó là bản Tuyên ngôn tiến bộ, được thế giới thừa nhận. - Tranh thủ sự ủng hộ của Mĩ và phe đồng minh. - Buộc tội pháp đã lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái đến cướp nước ta, làm trái với tinh thần tiến bộ của chính bản tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng pháp. Câu 8: Văn phong chính luận của Hồ Chí Minh được thể hiện như thế nào qua bản Tuyên ngôn độc lập? GỢI Ý: - Về lập luận chặt chẽ: Mọi cố gắng trong lập luận của tác giả bản Tuyên ngôn Độc lập chủ yếu dựa trên lập trường quyền lợi tối cao của một dân tộc nói chung và của dân tộc ta nói riêng. - Về lí lẽ đanh thép: Sức mạnh của lí lẽ được sử dụng trong bản tuyên ngôn xuất phát từ tình yêu công lí, thái đồ tôn trọng sự thật, và trên hết, dựa vào lẽ phải và chính nghĩa của dân tộc ta. - Về bằng chứng đầy sức thuyết phục: Những bằng chứng xác thực, hùng hồn, không thể chối cãi cho thấy một sự quan tâm sâu sắc đến vận mệnh của dân tộc ta, hạnh phúc của nhân dân ta. Ngưới lấy các dẫn chứng: chính trị, kinh tế, sự kiện lịch sử để tố cáo và buộc tội thực dânPháp đối với nhân dân ta. - Về ngôn ngữ hùng hồn: Cách sử dụng từ ngữ chan chứa tình cảm ngay từ câu đầu tiên của bản tuyên ngôn: “Hỡi đồng bào cả nước” (đồng bào - những người chung một bọc, anh em ruột thịt), và nhiều đoạn văn khác, luôn có cách xưng hô bộc lộ tình cảm tha thiết, gần gũi: đất nước ta, nhân dân ta, nước nhà của ta, dân tộc ta, những người yêu nước thương nòi của ta, nòi giống ta, các nhà tư sản ta, công nhân ta,... . Câu 9: Sức thuyết phục của bản Tuyên ngôn Độc lập GỢI Ý: - Tuyên ngôn Độc lập là một áng văn mẫu mực. HCM đã thuyết phục người đọc. người nghebằng sự chặt chẽ trong lập luận, sự đanh thép của lí lẽ, sự đúng đắn của luận cứ. *. HCM đã trích dẫn hai bản tuyên ngôn nổi tiếng của pháp và của Mĩ để làm căn cứ cho bản Tuyên ngôn. Nêu và khẳng định quyền con người và quyền dân tộc: - Trích dẫn 2 bản tuyên ngôn: + Tuyên ngôn độc lập của Mĩ (1776) + Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Pháp (1791) -> Nêu lên nguyên lí cơ bản về quyền bình đẳng, độc lập của con người . - Ý nghĩa của viêc trích dẫn: + Có tính chiến thuật sắc bén, khéo léo, khóa miệng đối phương. + Khẳng định tư thế đầy tự hào của dân tộc( đặt 3 cuộc CM, 3 nền độc lập, 3 bản TN ngang tầm nhau.) - Lập luận sáng tạo :"Suy rộng ra.." -> từ quyền con người nâng lên thành quyền dân tộc.  Tóm lại: Với lời lẽ sắc bén, đanh thép, Người đã xác lập cơ sở pháp lý của bản TN, nêu cao chính nghĩa của ta. Đặt ra vấn đề cốt yếu là độc lập dân tộc..

<span class='text_page_counter'>(27)</span> * Tội ác của TDP (80 năm): Lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng… nhưng thực chất cướp nước, áp bức đồng bào ta,trái với nhân đạo và chính nghĩa. Người lấy các dẫn chứng về kinh tế, chính trị, các sự kiện lịch sử để tố cáo và kết ántội ác của TDP đối với nhân ta và đổi với phe đồng minh. Chứng cứ cụ thể : + Về chính trị: không có tự do, chia để trị ,đầu độc , khủng bố. + Về kinh tế: bóc lột dã man ,… - Đoạn văn có giá trị của bản cáo trạng súc tích,đanh thép, đầy phẩn nộ đối với tội ác tày trời của thực dân. - Tội ác trong 5 năm (1940-1945) + Bán nước ta 2 lần cho Nhật (bảo hộ?) + Phản bội đồng minh ,không đáp ứng liên minh cùng Việt Minh để chống Nhật, thậm chí thẳng tay khủng bố, giết nốt tù chính trị ở Yên Bái,Cao Bằng.  Lời kết án đầy phản nộ, sôi sục căm thù. Vừa: + Vạch trần thái độ nhục nhã của Pháp (quỳ gối , đầu hàng , bỏ chạy..) + Đanh thép tố cáo tội ác tày trời (từ đó,...từ đó..) Đó là lời khai tử dứt khoát sứ mệnh bịp bợm của thực dân Pháp đối với nước ta ngót gần một thế kỉ. * Dân tộc VN (lập trường chính nghĩa) - Gan góc chống ách nô lệ của Pháp trên 80 năm ... - Gan góc đứng về phe đồng minh chống Phát xít. - Khoan hồng với kẻ thù bị thất thế. - Giành độc lập từ tay Nhật chứ không phải từ Pháp .  Với lối biện luận chặt chẽ, lô gích, từ ngữ sắc sảo. Cấu trúc đặc biệt, nhịp điệu dồn dập, điệp ngữ"sự thật "như chân lí không chối cãi được. Lời văn biền ngẫu. * .Phủ định chế độ thuộc địa thực dân Pháp và khẳng định quyền độc lập, tự do của dân tộc - Phủ định dứt khoát, triệt để...(thoát ly hẳn,xóa bỏ hết.....) mọi đặc quyền, đặc lợi của thực dân Pháp đối với đất nước VN. - Khẳng định mạnh mẽ quyền độc lập, tự do của dân tộc.  Hành văn: hệ thống móc xích->khẳng định tuyệt đối * Lời tuyên bố độc lập trước thế giới -> Quyền hưởng tự do, độc lập. -> Sự thật đã giành tự do, độc lập. -> Quyết tâm giữ vững nền độc lập, tự do. - Lời văn: + Giàu tính nhạc cân đối, nhịp nhàng vẫn rất gân guốc, có chỗ dùng lói biểu hiện phủ định của phủ định + Giọng văn khỏe khoắn mạnh mẽ, trang troïng, thieâng lieâng - Khẳng định vị thế bình đẳng của nước ta trên toàn thế giới. “ Chúng tôi tin rằng…” Câu 10. Phân tích lời tuyên ngôn trong “Tuyên ngôn độc lập” của HCM, để thấy được cách lập luận chặt chẽ, giọng văn hùng biện đầy sức thuyết phục và ý nghĩa sâu sắc của phần tuyên ngôn? GỢI Ý: * MB: - HCM (1890 – 1969) không chỉ là một vị lãnh tụ kiệt xuất của VN và nhân loại. Mà còn là một nhà thơ, nhà văn – một danh nhân văn hóa của nhân loại. Những gì Bác để lại cho đời vẫn còn nguyên giá trị với mọi thời đại. - TNĐL(1945) là một trong những tp xuất sắc cho văn phong chính luận của HCM. Tp ra đời trong hoàn cảnh đ/n cũng như thế giới đều có nhiều biến động. Sức mạnh của nó thể hiện ở những lí lẽ đanh thép, những lập luận chặt chẽ, những bằng chứng không ai chối cãi được. - Trong đó tiêu biểu nhất là đoạn 3 – lời tuyên ngôn và những tuyên bố về ý chí bảo vệ nền độc lập, tự do của dân tộc VN. * TB: Trước hết ta đi tìm hiểu ý nghĩa sâu sắc của phần tuyên ngôn. Lđ1: Ý nghĩa sâu sắc của phần tuyên ngôn: Lc1:Ý nghĩa lịch sử của tuyên ngôn độc lập rất sâu sắc và tiến bộ: + Đánh đổ xiềng xích thực dân gần một trăm năm nay để xây dựng nên nước VN độc lập. + Đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỉ mà lập nên chế độ Dân chủ Cộng hòa. => Như vậy cùng một lúc CMTT (1945) đã giải quyết được hai nhiệm vụ: độc lập dân tộc và dân chủ cho.

<span class='text_page_counter'>(28)</span> nhân dân. Lc2: Nội dung tuyên ngôn đầy đủ, toàn diện, chặt chẽ, dứt khoát: + Tuyên bố thoát li và xóa bỏ mọi ràng buộc với Pháp. + Tuyên bố với thế giới về độc lập và tự do của nước VN và dân tộc VN trên cả ba phương diện: . Có quyền được hưởng tự do và độc lập. . Sự thật đã thành một nước tự do và độc lập. . Quyết giữ vững quyền tự do và độc lập ấy. Lđ2: Lập luận chặt chẽ, giọng văn hùng biện đầy sức thuyết phục Lc1: Lập luận chặt chẽ: - Lời tổng kết tình hình trong 1 câu ngắn gọn, hàm súc: “Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị” - Nêu ý nghĩa lịch sử của tuyên ngôn độc lập bằng hai câu gọn, rõ. - Tuyên bố với Pháp: thoát li hẳn quan hệ tdP và xóa bỏ những hiệp ước mà P đã kí với VN. Xóa bỏ tất cả mọi đặc quyền của P trên đ/n VN. - Tranh thủ sự ủng hộ của các nước Đồng minh (d/ch...) - Khẳng định quyền tự do và độc lập của dtVN, bằng những điệp ngữ được láy đi láy lại (d/ch... một dân tộc đã gan góc,...) => Những điều trên đây là tiền đề của lập luận. Đồng thời cũng là cơ sở để đưa bài văn lên cao trào, cuối cùng là lời tuyên bố trịnh trọng với quốc dân và toàn thế giới. Lc2: Giọng văn hùng biện: - Phần lập luận trên cho thấy giọng văn hùng biện mạnh mẽ, lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén. - Cách dùng từ, điệp ngữ, lời văn trang trọng và giọng văn đanh thép khẳng định quyền tự do và dân chủ của dtVN. *KL: - Khẳng định sức thuyết phục mạnh mẽ của bản tuyên ngôn. - Có được bản tuyên ngôn là nhờ vào tài năng xuất chúng mà nguồn gốc sâu xa là tấm lòng yêu nước nồng nàn, tha thiết của Bác. Câu 11. TNĐL của HCM là một văn kiện chính trị có giá trị lịch sử lớn lao, trang trọng tuyên bố về nền độc lập của dân tộc VN trước nhân dân trong nước vµ thế giới. TNĐL là tác phẩm có giá trị pháp lí, giá trị nhân bản và giá trị nghệ thuật cao. Em hãy phân tích để làm rõ các giá trị đó của bản tuyên ngôn. GỢI Ý: * MB: - Văn chính luận của chủ tịch HCM được viết với mục đích đấu tranh chính trị hoặc thể hiện những nhiệm vụ CM qua từng chặng đường lịch sử. - TNĐL là một văn kiện lớn được HCM viết ra để tuyên bố trước công luận trong và ngoài nước về quyền độc lập dân tộc VN. - Tác phẩm có giá trị nhiều mắt (nêu nhận định ở trên). * TB:@ Giá trị lịch sử to lớn: - Bản TN ra đời trong thời điểm lịch sử trọng đại: CM thành công, nhưng tình hình đang “ngàn cân treo sợi tóc”. - Những lời trích dẫn mở đầu không chỉ đặt cơ sở pháp lí cho bản TN mà còn thể hiện dụng ý chiến lược, chiến thuật của Bác. - TN khái quát những sự thật lịch sử, tố cáo TDP, vạch rõ bộ mặt tàn ác, xảo quyệt của P ở mọi lĩnh vực: CT, KT, VH, XH... - TN nhấn mạnh các sự kiện lịch sử: mùa thu năm 1940 và ngày 9/3/1945 để dẫn đến kết luận: “trong 5 năm P bán nước ta 2 lần cho N”. - TN k.định một sự thật l.sử: gần 1 t.kỷ, nhân dân VN không ngừng đ.tranh giành độc lập. - TN còn chỉ ra một cục diện chính trị mới: đánh đổ PK, TD, Phát xít, lập nên chế độ cộng hoà. Lời kết bản TN khép lại thời kỳ tăm tối, mở ra 1 kỷ nguyên mới @ Giá trị pháp lí vững chắc: - HCM đã khéo léo và kiên quyết khẳng định quyền độc lập, tự do, quyền bất khả xâm phạm bằng việc trích dẫn 2 bản TN của P-M. - Chứng minh việc xoá bỏ mọi sự dính lứu của P đến VN là hoàn toàn đúng đắn..

<span class='text_page_counter'>(29)</span> - Tuyên bố độc lập, tự do trước toàn thế giới. @ Giá trị nhân bản sâu sắc: - Trên cơ sở quyền con người, HCM xây dựng quyền dân tộc. Điều đó có ý nghĩa nhân bản đối với toàn nhân loại đặc biệt nhân dân các nước thuộc địa bị áp bức, bị tước đoạt quyên con người, quyền dân tộc. - Phê phán đanh thép tội ác của TDP. - Ngợi ca sự anh hùng, bất khuất của nhân dân VN. - Khẳng định quyền độc lập, tự do và tinh thần quyết tâm bảo vệ chân lí, lẽ phải. @ Giá trị nghệ thuật cao: TN là áng văn chính luận mẫu mực, hiện đại: + Kết cấu hợp lý, bố cục rõ ràng. + Hệ thống lập luận chặt chẽ với những luận điểm, luận cứ, luận chứng hùng hồn, chính xác, lôgic. + Lời văn sắc sảo, đanh thép, hùng hồn. + Ngôn từ chính xác, trong sáng, giàu tính khái quát, tính khoa học và trí tuệ. Các thủ pháp tu từ được sử dụng tạo hiệu quả diễn đạt cao. * KL: - TN là sự kế thừa và phát triển những áng “thiên cổ hùng văn” trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc. - Làm nên những giá trị to lớn là cái tài, cái tâm của người cầm bút - TN là bản anh hùng ca của thời đại HCM. TÂY TIẾN – QUANG DŨNG 1921 - 1988 I. Kiến thức cơ bản về tác giả: 1.Tác giả – tác phẩm. -Tên thật: Bùi Đình Diệm (1921- 1988) - Quê ; Đan Phượng Hà Tây. -Viết văn, làm thơ và vẽ tranh: Rừng biển quê hương (1957), Mùa hoa gạo (1950), Đường lên châu Thuận ( 1964), Gương mặt Hồ Tây( bút kí, 1984) …… 2. Đoàn binh Tây Tiến: - Thành lập 1947: Bảo vệ biên giới Việt Lào , tiêu hao lực lượng quân P ở Tây Lào &Tây Bắc Bộ VN. - Địa bàn hoạt động: vùng rừng núi TB VN & Thượng Lào rất hiểm trở núi cao , sông sâu, thú dữ, => Đời sống c/đ của người lính khó khăn, gian khổ đói rét bệnh tật hoành hành. - Lính TT: Thanh niên HN, hs, Sv rất trẻ trung, hào hoa, thanh lịch, lãng mạn nhưng cũng rất anh hùng 3. Hoàn cảnh sáng tác: - Đoàn quân Tây tiến, sau một thời gian hoạt động ở Lào, trở về Hòa Bình thành lập trung đoàn 52.Cuối năm 1948, Quang Dũng chuyển sang 1 đ/v khác. Rời xa đơn vị cũ chưa bao lâu, tại Phù Lưu Chanh(1làng thuộc tỉnh Hà Đông cũ) QD viết bài thơ Nhớ Tây Tiến. Khi in lại , tác giả đổi lại là Tây Tiến II. Kiến thức cơ bản về tác phẩm: (Xem các đề liên quan) IV. Các dạng đề liên quan: Câu 1: Phân tích hình ảnh thiên nhiên miền núi Tây Bắc và đoàn quân Tây Tiến trong hoài niệm của tác giả qua đoạn thơ sau : “ Soâng Maõ xa roài Taây Tieán ôi . ………………………………………………………. Mai Chaâu muøa em thôm neáp xoâi” ( Taây Tieán – Quang Duõng). GỢI Ý: * MB: Giới thiệu về tác giả, tác phẩm, bao trùm bài thơ là nỗi nhớ về thiên nhiên miền Tây Bắc và đoàn quân Tây Tiến. (VD cách mở bài 1- Quang Dũng là một trong những nhà thơ chiến sĩ tiêu biểu cuả thời kì kháng chiến chống Pháp. - Ông đặc biệt thành công khi viết về đề tài người lính trí thức tiểu tư sản hào hoa, phong nhã. Một trong những bài.

<span class='text_page_counter'>(30)</span> thơ nổi tiếng viết về người lính là bài thơ Tây Tiến. - Cảm hứng chủ đạo trong suốt bài thơ là cảm hứng về nỗi nhớ. Đó là nỗi nhớ khó phai cuả đời người lính Tây Tiến được khắc hoạ rất thành công ở đoạn thơ đầu: "Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi ............................................. Mai Châu mùa em thơm nếp xôi" Cách mở 2: - Tôi đã được nghe nhiều về bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng nhưng gần đây mới được thưởng thức trọn vẹn cả bài thơ. Và tự như một thỏi nam châm bằng chất nhạc kỳ diệu, bằng hòa khí cách mạng sôi nổi…Tây Tiến đã cuốn hút tôi một cách khác thường. - Ra đời từ những năm đầu kháng chiến chống Pháp, cùng một đề tài người lính với Nhớ của Nguyên Hồng, Đồng chí của Chính Hữu, nhưng Tây Tiến của Quang Dũng vẫn có một gương mặt riêng thật khó quên, mang đậm hào khí lãng mạn của một thời, gắn với một giai đoạn lịch sử đấu tranh anh dũng của dân tộc.. - Khắc họa thành công nhất về nỗi * GQVĐ: Cảm xúc chủ đạo xuyên suốt bài thơ là nỗi nhớ da diết bao trùm cả không gian và thời gian. - Nỗi nhớ đơn vị cũ trào dâng , không kìm nén nổi . “ Soâng Maõ xa roài Taây Tieán ôi! Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi”. + H/ả sông Mã gắn liền với từng bước hành quân của đoàn binh Tây Tiến . + Chơi vơi như vẽ ra trạng thái cụ thể của nỗi nhớ , hình tượng hóa nỗi nhớ  Câu cảm + điệp từ + từ láy + vần “ơi” nhấn mạnh nỗi nhớ mênh mang , ngàn trùng tha thiết.Sau tiếng gọi ấy, biết bao hình ảnh, ẩn tượng, nỗi niềm lần lượt ùa về, sống dậy trong kí ức. - Đó là kỉ niệm khó quên về những cuộc hàng quân của đoàn quân Tây Tiến trên nền cảnh thiên nhiên miền Tây dữ dội, hùng vĩ mà thơ mộng : “ Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi. ………………………………………………………………. Nhaø ai Pha Luoâng möa xa khôi”. + Với những địa danh : Sài Khao, Mường Lát, Pha Luông..  tên bản, tên mường xa xôi hẻo lánh nhưng rất đỗi thân thiết, làm xao xuyến hồn người chiến sĩ . + Địa thế hiểm trở : Dốc khúc khủyu >< thăm thẳm ; Ngàn thứoc lên cao><xuống ; Phép điệp + Nt đối lập + từ láy + ngôn ngữ tạo hình + nhiều thanh trắc diễn tả đắc địa sự hiểm trở trùng điệp và độ cao ngất trời của núi đèo miền Tây. Heo hút : cồn mây súng ngửi trời :nhân hoá  ngộ nghĩnh, hồn nhiên, trẻ trung và yêu đời của người lính. Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi : toàn thanh bằng  cảm giác tươi vui, lâng lâng thanh thản trong tâm hồn người lính Tây Tiến.  Cảnh núi rừng miền Tây hoang sơ và hiểm trở nhưng cũng rất thơ mộng, qua ngòi bút của Quang Dũng , hiện lên với đủ cả núi cao , vực sâu , dốc thẳm ,mưa rừng , sương núi - Nỗi nhớ về đoàn quân Tây Tiến về những cuộc hành quân gian khổ:đói rét, thiếu thốn, bệnh tật, không ít chàng trai trẻ bị vắt kiệt sức, có người gục xuống, thiếp lả trên đường : “ Anh bạn dãi dầu không bước nữa. Gục lên súng mũ bỏ quên đời”. + Vừa tả thực( dãi dầu,không bước nữa, gục lên ), vừa sử dụng cách nói giảm( bỏ quên đời) gian khổ, hi sinh mất mát trên con đường hàng quân. Cái chết nhẹ nhàng thanh thản. + Những ấn tượng sâu đậm nhất đối với những chàng trai trẻ ra đi từ thành thị có lẽ vẫn là vẻ hoang sơ vừa hùng vĩ nhưng cũng vô cùng dữ dội và bí hiểm của rừng núi mỗi lúc hoàng hôn về và khi đêm xuống “ Chiều chiều oai linh thác gầm thét. Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người”. Sử dụng biện.

<span class='text_page_counter'>(31)</span> pháp nhân hoá: thác dữ, thú dữ, từ láy “ đêm đêm, chiều chiều””Đó cũng chính là những mối đe dọa như rình rập thử thách ý chí của con người. - Kỉ niệm về một điểm tạm dừng chân nơi làng bản với bữa cơm thân mật thắm thiết tình quân dân : “ Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói. Mai Chaâu muøa em thôm neáp xoâi” + Cách sử dụng từ độc đáo, mới mẻ, tài hoa “ mùa em” +thán từ “ nhớ ôi” tình cảm: bâng khuâng, vöông vaán, thaám thía vaø ngoït ngaøo laøm tan bieán ñi bao meät moûi nhoïc nhaèn.  Thiên nhiên miền Tây hiện lên vừa đẹp, hoang sơ vừa hùng vĩ nhưng cũng vô cùng dữ dội và bí hiểm với biết bao mối đe dọa như rình rập thử thách ý chí của con người . Trên nền cảnh ấy hình ảnh người lính Taây Tieán oai huøng, treû trung, tinh nghòch. * KTVĐ: - Nhận xét khái quát về nghệ thuật và nội dung đoạn thơ. - Vị trí đoạn thơ trong tác phẩm. + Thiên nhiên hoang dã :Thác gầm thét, cọp trêu người -> nhân hóa : thác dữ ,thú dữ , Chiều chiều, đêm đêmthường xuyên đối mặt với nguy hiểm. Câu 2: Cảm nhận của anh chị về thiên nhiên miền Tây và tình quân dân qua đoạn thơ sau : “ Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa. ………………………………………………………………… Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa” ( Taây Tieán – Quang Duõng). GỢI Ý: * MB: - Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm. - Giới thiệu về đoạn trích: Vẻ đẹp thơ mộng của thiên nhiên miền Tây và tình quân dân thắm thiết, đậm đà. * TB: - Những kỉ niệm ấm áp tình quân dân : + “ Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa”  sử dụng động từ mạnh “bừng” không khí rực sáng , tưng bừng từ những ngọn đuốc trong đêm “hội đuốc hoa”. + “Kìa em xiêm áo tự bao giờ. Kheøn leân man ñieäu naøng e aáp. Nhaïc veà Vieân Chaên xaây hoàn thô” -> Dùng hô ngữ “kìa em” : ngạc nhiên, hào hứng trước nhân vật trung tâm “em” vừa lạ lẫm trước những trang phục lạ “ xiêm áo” , vũ điệu lạ “ man điệu” ; cách giao tiếp lạ “ e ấp” . Tất cả đã làm ngây ngất tâm hồn của nhưng chàng trai trẻ hào hoa, lâu nay bị những cuộc hành quân gian khổ kìm hãm nay như được hồi sinh trước vẻ đẹp của cuộc sống. -> Cách sử dụng từ ngữ vừa đa nghĩa vừa rất tinh nghịch “ hội đuốc hoa” :đốt đuốc trong đêm hội, đốt nến trong nghi thức hôn lễ ; “ e ấp” : cử chỉ e thẹn của những cô gái vùng sơn cước, vừa gợi thái độ của cô dâu mới.  Moät khoâng khí say meâ, ngaây ngaát tình quaân daân. - Vẻ đẹp con người và cảnh vật Tây Bắc trong cảnh hoàng hôn sông nước Châu Mộc: “ Người đi Châu Mộc chiều sương ấy. Có thấy hồn lau nẻo bến bờ. Có nhớ dáng người trên độc mộc. Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa” + Bao trùm khổ thơ là vẻ đẹp hài hòa giữa con người và thiên nhiên Tây Bắc. -> Ngôn ngữ cô đọng, hàm súc : “ chiều sương ấy” gói trọn cả thời gian ( chiều), không gian (sương).

<span class='text_page_counter'>(32)</span> và ấn tượng (ấy). -> Thiên nhiên có linh hồn “ hồn lau” hài hoà với người chiến binh đa cảm “hồn thơ”.Không gian đậm màu sắc cổ tích huyền thoại. -> Dáng người lái thuyền với tay lái chèo uyển chuyển “ dáng nguời trên độc mộc” làm tiêu tan vẻ dữ dội của “dòng nước lũ” tạo ra chất thơ “ hoa đong đưa” đó cũng là cách thơ hoá cái dữ dội, cái hùng vó. Trong đoạn thơ này , chất thơ và chất nhạc hòa quyện với nhau đến mức khó mà tách biệt .Thiên nhiên miền Tây hiện ra với vẻ đẹp mĩ lệ, thơ mộng, trữ tình. * KL: - Nhận xét khái quát về nghệ thuật và nội dung đoạn thơ. - Vị trí đoạn thơ trong tác phẩm. Câu 3: Phân tích những nét đặc sắc trong nghệ thuật khắc hoạ chân dung người lính Tây Tiến qua đoạn thô sau : “ Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc . …………………………………………………………………. Sông Mã gầm lên khúc độc hành.”. GỢI Ý: * MB: Giới thiệu vài nét về tác giả, hoàn cảnh sáng tác. - Vài nét về đoàn quân Tây Tiến. * TB: - Ngoại hình, dáng vẻ các chiến sĩ tây Tiến “ Tây Tiến ………………..oai hùm”. + Bằng bút pháp lãng mạn tác giả đã tô đậm chân dung người lính Tây Tiến với diện mạo thật khác thường “ đoàn binh không mọc tóc, quân xanh màu lá” đó là những hiện thực nặng nề, gian lao, bệnh tật, giai khổ thiếu thốn. Nhưng vẫn giữ được vẻ uy phong oai dũng như những tráng sĩ thời xưa “ dữ oai huøm”. + Sử dụng biện pháp đối lập : vẻ hình hài tiều tụy >< vẫn giữ oai hùng  chân dung người lính ốm nhưng không yếu, hiện thực khốc liệt nhưng vẫn sáng ngời vẻ đẹp phi thường, lẫm liệt. - Ý chí chiến đấu và tâm hồn của người chiến sĩ Tây Tiến “ Mắt trừng ………kiều thơm” + Mắt trừng -> Sự giận dữ , sự tập trung cao độ , ý chí quyết tâm đánh giặc bảo vệ bờ cõi non sông, đó cũng chính là khát vọng lập công để hướng về hậu phương với “ mộng qua biên giới” + Đêm mơ ….thơm: -> giấc mơ đẹp về những giai nhân lí tưởng với nét kiêu sa, khả ái của những cô gái Hà Thành đó là chất lãng mạn, chất trữ tình . Mộng và mơ là vẻ đẹp riêng của tâm hồn người lính Tây Tieán.  Chí lớn nhưng cũng rất hào hoa , lãng mạn , gian khổ mà vẫn phơi phới tinh thần lạc quan , anh hùng. - Lí tưởng : +Rải …..xứ :Những đau thương, hi sinh mất mát trên đường hành quân và trên chiến trường. + Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh : -> quên mình , xả thân vì tổ quốc của những người lính Tây Tiến “ Quyết tử cho tổ quốc quyết sinh”. + Áo bào thay chiếu : cái chết đau thương đã được trang trọng hóa = hình ảnh “ áo bào”. + Anh về đất – cách nói giảm : giảm đi cái nỗi bi thương mất mát và rồi bị át hẳn đi trong tiếng gầm thét dữ dội của dòng sông Mã .  Những từ ngữ Hán Việt + cách nói giảm, nói tránh, nói quá + nhân hoá cùng với giọng điệu trạng trọng - thể hiện tình cảm đau thương vô hạn và sự trân trọng , kình cẩn của nhà thơ trước sự hi sinh của đồng đội.Trong âm hưởng vừa dữ dội , vừa hào hùng của thiên nhiên ấy, cái chết , sự hi sinh của người lình Tây Tiến không bi lụy mà thấm đẫm tinh thần bi tráng. * KL: Đánh giá khái quát về đoạn thơ : nội dung và nghệ thuật. - Ý nghĩa của đoạn thơ trong tác phẩm, trong văn học..

<span class='text_page_counter'>(33)</span> VIỆT BẮC – TỐ HỮU 1920 - 2002 A. Kiến thức về tác giả : - Tố Hữu (1920 - 2002), tên thật là Nguyễn Kim Thành. - Quê ở làng Phù Lai, xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền, Thừa Thiên - Huế - Cuộc đời chia làm ba giai đoạn: + Thời thơ ấu: . Xuất thân trong một gia đình nhà nho nghèo. . Cha và mẹ sớm đã truyền cho ông tình yêu với văn học . Biết làm thơ Đường từ lúc 10 tuổi.  Chính gia đình và quê hương đã góp phần hình thành hồn thơ Tố Hữu. + Thời thanh niên: . Năm 1938, ông được kết nạp Đảng và từ đó dâng đời mình cho CM. . Năm 1939, bị bắt và bị giam qua nhiều nhà tù ở miền Trung và Tây Nguyên. . Năm 1942, Tố Hữu vượt ngục, ra Thanh Hoá, tiếp tục hoạt động . Cách mạng tháng Tám thành công: lãnh đạo cuộc Tổng khởi nghĩa giành chính quyền ở Huế. + Thời kì giữ nhưng cương vị trọng yếu: . Trong chiến chống Pháp: đặc trách văn hoá văn nghệ ở cơ quan trung ương Đảng. . Kháng chiến chống Pháp và Mĩ: Tố Hữu liên tục giữ những chức vụ quan trọng trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và Nhà nước. - Ông được nhà nước phong tặng giải thưởng HCM về văn học nghệ thuật đợt 1 năm 1996. I. Đường cách mạng, đường thơ: 1. Từ ấy (1937-1946): - Là chặng đường 10 năm làm thơ và hoạt động sôi nổi từ giác ngộ qua thử thách đến trưởng thành của người thanh niên CM. - “Từ ấy” gồm 3 phần : a. Máu lửa (1937 - 1939): - Sáng tác trong thời kì Mặt trận dân chủ. - Nội dung: + Cảm thông với thân phận những người nghèo khổ + Khơi dậy ở họ lòng căm thù, ý chí đấu tranh và niềm tin vào tương lai. b. Xiềng xích (1939-1942): - Sáng tác trong các nhà lao ở Trung Bộ và Tây Nguyên. - Nội dung: + Tâm tư của một người chiến sĩ trẻ tuổi tha thiết yêu đời và khát khao tự do và hành động. + Ý chí kiên cường đấu tranh của người chiến sĩ CM ngay trong nhà tù thực dân. c. Giải phóng (1942 - 1946): - Sáng tác từ khi vượt ngục cho đến thời kì giải phóng dân tộc - Nội dung: + Ngợi ca thắng lợi của CM, và độc lập tự do của đất nước . + Khẳng định niềm tin vào chế độ mới  Những bài thơ tiêu biểu: Từ ấy, Tâm tư trong tù, Bà má Hậu Giang,… 2. Việt Bắc (1947 - 1954): - Là chặng đường thơ trong kháng chiến chống Pháp. - Nội dung: + Là bản hùng ca về cuộc kháng chiến chống Pháp gian khổ mà anh hùng. + Ca ngợi những con người kháng chiến: Đảng và Bác Hồ, anh vệ quốc quân, bà mẹ nông dân, chị phụ nữ, em liên lạc… + Nhiều tình cảm sâu đậm được thể hiện: tình quân dân, miền xuôi và miền ngược, tình yêu đất nước, tình cảm quốc tế vô sản,…. - Tập thơ Việt Bắc là một trong những thành tựu xuất sắc của VH kháng chiến chống Pháp. - Tác phẩm tiêu biểu: Việt Bắc, Hoan hô chiến sĩ Điện Biên, Phá đường,…..

<span class='text_page_counter'>(34)</span> 3. Gió lộng (1955 - 1961): - Ra đời khi bước vào giai đoạn XDCNXH ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất Tổ quốc. - Nội dung: + Niềm tin vào cuộc sống mới XHCN + Tình cảm thiết tha, sâu nặng với miền Nam và quốc tế vô sản. - Niềm vui ấy đem đến cho tập thơ cảm hứng lãng mạn và khuynh hướng sử thi đậm nét. - Tác phẩm tiêu biểu : Mẹ Tơm, Bài ca xuân 61, Ba mươi năm đời ta có Đảng,… 4. “Ra trận” (1962 - 1971), “Máu và hoa” (1972 – 1977): - Là chặng đường thơ Tố Hữu trong những năm kháng chiến chống Mỹ. - Nội dung: + Ra trận: bản hùng ca về miền Nam, những hình ảnh tiêu biểu cho dũng khí kiên cường của dân tộc (anh giải phóng quân, người thợ điện, em thơ hoá anh hùng, anh công nhân, cô dân quân…) + Máu và hoa: . Ghi lại chặng đường cách mạng đầy gian khổ . Niềm tin sâu sắc vào sức mạnh của quê hương, con người Việt Nam. - Cổ vũ, ca ngợi chiến đấu, mang đậm tính thời sự. - Tác phẩm tiêu biểu: Bài ca Xuân 68, Kính gởi cụ Nguyễn Du, Theo chân Bác, Nước non ngàn dặm,… 5. “Một tiếng đờn” (1992) và “Ta với ta” (1999): - Giọng thơ trầm lắng, đượm chất suy tư, chiêm nghiệm về cuộc đời và con người. - Niềm tin vào lí tưởng và con đường cách mạng, tin vào chữ nhân luôn toả sáng ở mỗi hồn người. II. Phong cách thơ Tố Hữu: 1. Về nội dung: Thơ Tố Hữu là thơ trữ tình - chính trị: - Trong việc biểu hiện tâm hồn: thơ Tố Hữu hướng đến cái ta chung với những lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn của con người cách mạng, của cả dân tộc. + Tình cảm lớn: tình yêu lí tưởng (Từ ấy), tình cảm kính yêu lãnh tụ (Sáng tháng năm), tình cảm đồng bào đồng chí, tình quân dân (Cá nước), tình cảm quốc tế vô sản (Em bé Triều Tiên). + Niềm vui lớn: niềm vui trước nhưữg chiến thắng của dân tộc (Huế tháng Tám, Hoan hô chiến sĩ Điện Biên, Toàn thắng về ta) - Trong việc miêu tả đời sống: Thơ Tố Hữu mang đậm tính sử thi : + Luôn đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và có tính chất toàn dân: . Công cuộc xây dựng đất nước (Bài ca mùa xuân 1961) . Cả nước ra trận đánh Mĩ (Chào xuân 67) + Cảm hứng chủ đạo là cảm hứng lịch sử dân tộc chứ không phải là cảm hứng thế sự - đời tư: nên con người trong thơ Tố Hữu là con người của sự nghiệp chung, mang phẩm chất tiêu biểu cho cả dân tôc, mang tầm vóc lịch sử và thời đại: anh vệ quốc quân (Lên Tây Bắc), anh giải phóng quân (Tiếng hát sang xuân), anh Nguyễn Văn Trỗi (Hãy nhớ lấy lời tôi), chị Trần Thị Lý (Người con gái Việt Nam) - Giọng thơ mang chất tâm tình, rất tự nhiên, đằm thắm, chân thành: + Xuất phát từ tâm hồn của người xứ Huế + Do quan niệm của nhà thơ: “Thơ là chuyện đồng điệu…” 2. Về nghệ thuật: Thơ Tố Hữu đậm đà tính dân tộc: - Về thể thơ: đặc biệt thành công khi vận dụng những thể thơ truyền thống của dân tộc: + Lục bát ca dao và lục bát cổ điển (Khi con tu hú, Việc Bắc, Bầm ơi, Kính gửi cụ Nguyễn Du…), + Thể thất ngôn (Quê mẹ, Mẹ Tơm, Bác ơi, Theo chân Bác…) dạt dào âm hưởng, nghĩa tình của hồn thơ dân tộc - Về ngôn ngữ: + Thường sử dụng những từ ngữ, những cách nói quen thuộc với dân tộc. + Phát huy cao độ tính nhạc, sử dụng tài tình các từ láy, các thanh điệu, các vần thơ,…. Em ơi Ba Lan mùa tuyết tan, Đường bạch dương sương trắng nắng tràn. Thác, bao nhiêu thác cũng qua, Thênh thênh là chiếc thuyền ta trên đời.. B. Kiến thức cơ bản về tác phẩm : I. Hoàn cảnh sáng tác: - Ngay sau khi cuộc kháng chiến chống Pháp vừa thắng lợi. Tháng 10-1954 các cơ quan trung ương của Đảng và chính phủ từ Việt Bắc về lại thủ đô Hà Nội. Tố Hữu cũng là một trong số những cán bộ kháng.

<span class='text_page_counter'>(35)</span> chiến từng sống gắn bó nhiều năm với Việt Bắc, nay từ biệt chiến khu về xuôi. Trong không khí bịn rịn nhớ thương của kẻ ở người đi, Tố Hữu làm bài thơ này. II. Kiến thức cơ bản : (Xem các đề bên dưới:) C. Các dạng đề liên quan: Câu 1: Phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu : “Ta về mình có nhớ ta ................................................... Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung.” GỢI Ý: * MB: - Giới thiệu tác giả, tác phẩm. - Hoàn cảnh ra của tác phẩm. * TB: Lđ1. Hai câu mở đầu đoạn: Ta về .............cùng người - Mở đầu bằng một câu hỏi tu từ: Mình có nhớ ta? đó vừa là lời thoại vừa là cái cớ để giãi bày tình cảm. Kiểu giãi bày kín đáo, tế nhị: Ta về ta nhớ những hoa cùng người. Hoa là phong cảnh của thiên nhiên - đại diện cho nét đẹp núi rừng Việt Bắc. Thiên nhiên và con người đều mang đến chất trữ tình say đắm. Cả Hoa và Người đều không thể tách rời trong nỗi nhớ của người ra đi. Chính điều đó làm tăng thêm vẻ đẹp rực rỡ của bức tranh núi rừng Việt Bắc. -> Hai câu thơ mở đầu đã giới thiệu chủ đề của đoạn thơ: hoa( thiên nhiên) và Người( nhân dân) Việt Bắc. Lđ2. Tám câu thơ tiếp theo: - Tranh tư bình là một loại hình nghệ thuật hội họa phổ biến thời trung đại, nó là một bộ tranh gồm 4 bức miêu tả 4 mặt của một đối tượng nào đó. TH đã vẽ một bộ tứ bình bằng ngôn từ để ghi lại những ấn tượng sâu sắc của mình về quê hương CM VB. - Tám câu thơ, tương ứng với cảnh thiên nhiên là hình ảnh con người, mỗi hình ảnh ấy lại toát lên những phẩm chất đáng quý của người VB. + Mùa đông: Rừng xanh hoa chuối-> Vẻ đẹp hoang sơ, tráng lệ, TN tơI tắn, sống động, ấm áp + Mùa xuân: Màu trắng hoa mơ-> vẻ đẹp tinh khiết, mới mẻ của ngày xuân. Sắc màu đặc trng cho núi rừng VB. + Mùa hè: Âm thanh tiếng ve->Không gian trở lên xao động. ( Chỉ 6 từ mà có cả MS, AT, Chuyển động -> Phản ứng dây chuyền: Ve kêu gọi hè đến, hè đến rừng Phách đổ vàng - Đổ: sự chuyển đổi MS rất mau lẹ) + Mùa thu: ánh trăng huyền ảo,đẹp -> cuộc sống thanh bình. -> Bức tranh Tn có ánh sáng, đờng nét, màu sắc, âm thanh. Mỗi mùa một vẻ, mùa nào cũng đẹp. Khung c¶nh võa hïng vÜ, võa th¬ méng. - Đoạn thơ dựng lên cả mùa xuân, hạ, thu cùng với tất cả những nét đặc trưng vốn có của thiên nhiên. Nhớ về Việt Bắc không chỉ là nỗi nhớ thiên nhiên mà còn là nỗi nhớ thương những con người Việt Bắc cần cù, chịu khó, bất khuất, thuỷ chung với cách mạng. Đoạn thơ cứ xen kẽ một câu tả cảnh ,lại một câu tả người. - Trong nỗi nhớ của người ra đi thì nỗi nhớ về những kỷ niệm với con người Việt Bắc là nỗi nhớ sâu sắc nhất. Bao trùm lên cả đoạn thơ là một nỗi nhớ đến khắc khoải, da diết. Những câu thơ lục bát cứ nhẹ nhàng, nhuần nhuyễn, câu nọ gợi câu kia, ý nọ tiếp nối ý kia tuôn trào mạch cảm xúc vô tận. - Với cách xưng hô Mình -Ta, nhịp điệu bài thơ trầm bổng mang âm hưởng bâng khuâng, êm đềm như một khúc hát ru kỷ niệm. Đặc biệt điệp từ nhớ được lặp đi lặp lại nhiều lần và mỗi lần lại mang một sắc thái khác nhau với mức độ tăng tiến, ngày càng cụ thể rõ nét. - Đoạn thơ chỉ gồm mười câu nhưng là sự kết tinh của cả bức tranh Việt Bắc. Giá trị tạo hình và biểu cảm của bài thơ dựng lên khá chân thực một bức tranh thiên nhiên và con người Tây Bắc. Với một cấu trúc cân đối, hài hoà, hợp lý giữa cảnh và người, tất cả đều hoà quyện trong nỗi nhớ của người ra đi. Một mặt nào đó, đoạn thơ là tấm lòng, là tiếng nói của chính tác giả về chiến khu Việt Bắc- cội nguồn của dân tộc. * KL: - Đoạn thơ là bốn bức tranh, bốn cảnh sắc, bốn dáng điệu. TH đã thâu tóm được những gì đặc trưng nhất của QH CM. Tất cả đều hiện lên trong điệp khúc nhớ thương , mặn mà da diết..

<span class='text_page_counter'>(36)</span> - Ngôn ngữ ngọt ngào, giản dị, giàu tính dân tộc. Câu 2: Cảm nhận của anh (chị) về đoạn thơ sau trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu: “ Mình về mình có nhớ ta ....................................... Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay”. GỢI Ý * Nội dung : Bốn câu đầu: - Lời hỏi tha thiết mặn nồng của người ở lại với người ra đi về xuôi. - Gợi nỗi nhớ tha thiết về một thời kì cách mạng, vùng cách mạng. Bốn câu sau: Câu trả lời trĩu nặng nghĩa tình của người ra đi về xuôi: - Tâm trạng của người chia tay: Nhớ nhung vương vấn. - Cảnh chia tay lưu luyến, bịn rịn, không biết nói sao cho hết tình cảm của hai người. à Tình cảm cách mạng và đạo lí cách mạng. * Nghệ thuật: - Kết cấu đối đáp, giọng điệu trữ tình, ngọt ngào. - Điệp từ Nhớ, đại từ Mình - Ta. - Sử dụng từ láy, câu hỏi tu từ, hình ảnh hoán dụ, . . . . Câu 3: Phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu? “Mình đi có nhớ những ngày .................................................... Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa” DÀN Ý * MB: - Giới thiệu khái quát về tác giả. - Giới thiệu khái quát về bài thơ, đoạn thơ. * TB: Lđ1. Giới thiệu khái quát về CMVN. - Chiến dịch ĐBP kết thúc thắng lợi. Tháng 7/1954, Hiệp định Giơnevơ về Đông Dơng đợc kí kết. Hòa bình lập lại, miền Bắc nớc ta đợc GP và bắt tay vào sự nghiệp xây dựng cuộc sống mới. Một trang sử mới của đất nớc đợc mở ra. - Tháng 10/1945, Trung ơng Đảng, chính phủ về tiếp quản thủ đô HN. Nhân sự kiện LS có tính thời sự ấy, TH s¸ng t¸c bµi th¬ VB. - Bài thơ là khúc ca hùng tráng về cuộc kháng chiến và con ngời kháng chiến, đồng thời thể hiện tình cảm ©n nghÜa thuû chung. Lđ2. Phân tích; a. Những xúc động vừa tự hào, vừa nghẹ ngào của người Việt Bắc về 15 năm kháng chiến gian khổ trong giờ phút chia tay: - Kỉ niệm của một thời vận động đấu tranh CM gian nan và khổ cực. Những từ ngữ, những hình ảnh chỉ cần nhắc cũng gợi ra nỗi nhớ cảm động: Mình đi có nhớ những ngày ...............................cùng mù -> Hình ảnh: Mưa nguồn – suối lũ – mây mù – vừa có ý nghĩa tả thực vừa có ý nghĩa tượng trưng cho những khó khăn, thử thách, khốn khó, cơ cực mà đồng bào và cán bộ đã chịu đựng và vượt qua. - Đó là những kỉ niệm thắm thiết nghĩa tình sâu nặng; + Cũng chính trong hoàn cảnh đó, VB và con người VB càng đậm đà lòng son, sẵn lòng cưu mang CM và những người con CM..

<span class='text_page_counter'>(37)</span> + Câu thơ: Miếng cơm....vai. tạo ra một tiểu đối vừa gợi sự gian khổ, vừa cụ thể hóa mối thù của CM: Phát xít Nhật, thực dân Pháp và tay sai. Mối thù dân tộc như đè nặng lên vai mọi người. - Kỉ niệm về những năm tháng vẻ vang, oanh liệt thời tiền khởi nghĩa.. + Nhớ ...VM: Với những người trong cuộc chỉ cần gợi nhớ như vậy là đủ. Kết thúc giai đoạn lịch sử này là những ngày sôi động của Tổng khởi nghĩa CMT8 + Mình đi......cây đa...-> Những địa danh, những sự kiện lịch sử, mái đình Hồng Thái, cây đa Tân trào được nhắc đến đã tạo nên trong lòng mọi người niềm tự hào về những ngày tháng Tám mùa thu 1945, CM bùng lên giành độc lập. b. Đặc sắc nghệ thuật: - Kết cấu đối đáp, Điệp từ Mình- ta; nhớ - có nhớ...giọng điệu trữ tình thiết tha, êm ái, ngọt ngào. Âm hưởng ca dao, dân ca...diễn tả một cách cảm động tràn đầy nỗi nhớ về cái nôi VB – Quê hương CM. - Nhắn nhủ: Giữ lấy đạo lý ân tình thủy chung qúy báu của CM. * KL: - Khẳng định tình cảm CM. - Vị trí đoạn trích trong tác phẩm. Câu 4: Anh (chị) hãy phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu? “Những đường Việt Bắc của ta ……………………………………………….. Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng” GỢI Ý: * MB: - Giới thiệu khái quát về bài thơ, đoạn thơ. * TB: Lđ1. Khái quát: Những đường Việt Bắc của ta Đêm đêm rầm rập như là đất rung - Câu thơ bình dị mà chứa chất bao niềm tự hào về quang cảnh ra trận và khí thế của ta trên chiến trường. Trên các nẻo đường Việt Bắc, đêm nối đêm cứ rầm rập tiến quân ra trận. - Từ láy rầm rập diễn tả được bước chân đi đầy khí thế và sức mạnh áp đảo của một tập thể đội ngũ chỉnh tề. Cuộc ra trận của ta bỗng trở thành một cuộc diễu binh hùng tráng - Hình ảnh đoàn quân ra trận được miêu tả cụ thể hơn ở những câu thơ sau: Quân đi điệp điệp trùng trùng Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan + Cũng đi vào khai thác từ láy: Điệp điệp trùng trùng, với cấp độ cao hơn: gợi hình ảnh những đoàn quân ra trận nối dài vô tận và hùng vĩ. + Hình ảnh thơ được viết với bút pháp cường điệu mang đậm màu sắc anh hùng ca. Vì vậy sức mạnh của đoàn quân được nâng ngang tầm với sức mạnh của sông núi. - Câu thơ thứ hai sử dụng bút pháp tả thực vừa có ý nghĩa khái quát tượng trưng sâu xa: ánh sao đầu súng, bạn cùng mũ nan. + Trước hết nó diễn tả đoàn quân đi trong đêm, đầu súng lấp lánh ánh sao trời, + Kết hợp với hình ảnh chiếc mũ nan giản dị, tạo cho người chiến sĩ một vẻ đẹp vừa bình dị vừa cao cả, vĩ đại. - Tiếp nối những binh đoàn bộ đội, là dân công tiếp tế lương thực, đạn dược. Họ cũng là những chiến sĩ những thanh niên nam nữ rầm rập lên đường trận đầy khí thế: Dân công đỏ đuốc từng đoàn Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay - > Nói lên được bước chân đầy sức mạnh tiến công của anh chị em dân công, vừa khái quát được sức nặng.

<span class='text_page_counter'>(38)</span> của những gánh hàng tiếp tế ra tiền tuyến. Câu thơ giàu màu sắc tạo hình, vừa bay bổng vừa lãng mạn. Đoàn dân công đi vào chiến dịch mà như thể đi trong đêm hội hoa đăng. Thật đẹp đẽ và cũng thật tự hào về khí thế và niềm vui ra trận của quân ta. - Một không khí khẩn trương và rộn ràng nhưng cũng thật tưng bừng và náo nhiệt: Nghìn đêm thăm thẳm sương dày Đèn pha bật sáng như ngày mai lên => Chỉ bằng một hình ảnh thơ, Tố Hữu đã diễn tả được cái sức đông đảo hùng mạnh của lực lượng cơ giới và bộ binh. Hai câu thơ có sự đối lập về hình ảnh, làm nổi bật sự trưởng thành lớn mạnh của quân ta và niềm tin tất thắng của những người ra trận. Lđ2: Sự cố gắng và trưởng thành trong kháng chiến đã mang lại những chiến thắng vang dội trên khắp mọi miền: “Tin vui chiến thắng trăm miền Hoà Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về Vui từ Đồng Tháp, An Khê Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng” * KL: - Khẳng định giá trị của đoạn thơ. - Khẳng định tình cảm của tác giả. ĐẤT NƯỚC – Trích trường ca: Mặt đường khát vọng – Nguyễn Khoa Điềm I. Kiến thức cơ bản về tác giả: - Sinh 1943 tại tỉnh Thừa Thiên- Huế, trong một gia đình trí thức CM. - NKĐ là nhà thơ tiêu biểu của thế hệ các nhà thơ trẻ những năm K/c chống Mỹ. - Từng giữ chức Tổng thư ký Hội Nhà văn VN, Bộ trưởng VH-TT - Thơ Nguyễn Khoa Điềm giàu chất suy tư, xúc cảm dồn nén, thể hiện ý thức của tuổi trẻ về vai trò, trách nhiệm của mình trong cuộc chiến đấu và nhận thức sâu sắc về đất nước, về nhân dân qua những trải nghiệm của mình * TP tiêu biểu: Tập thơ “Đất ngoại ô” (1972); Trường ca “Mặt đường khát vọng” (1974) II. Kiến thức cơ bản về tác phẩm: 1.Xuất xứ: -Trích phần đầu của chương V trong trường ca “Mặt đường khát vọng” -Tác giả viết nhằm thức tỉnh tuổi trẻ thành thị miền Nam vùng tạm chiếm nhận rõ bộ mặt xâm lược của Mỹ, hướng về nhân dân, Tổ quốc, cội nguồn, để ý thức về sứ mệnh của mình . 2.Chủ đề: -Qua sự cảm nhận đất nước về nhiều phương diện, tác giả kêu gọi ý thức trách nhiệm của mọi người đ/v đất nước BAØI ĐỌC THÊM 1. Câu 1: Bài thơ có thể chia làm 2 phần -Phần 1:Từ đầu ...vọng nói về:Vẻ đẹp ĐN trong hình ảnh mùa thu -Phần 2: Còn lại: Đn từ trong đau thương căm hờn đã đứng lên ngời sáng 2. Câu 2:Hình ảnh mùa thu Hà Nội: - Hiện tại: Sáng: Mát trong, đầy mùi hương thơm của cốmà Thời điểm vị trí của cảm xúc nhớ. - Thu xưa: + T/ gian: Sáng + K/ gian: HN “ lạnh lẽo” “ Phố dài xao xác” “ nắng lá” à Có sự chia ly, phảng phất buồn 3. Câu 3:Từ mùa thu độc lập, suy tư về đ/ nước - Cảnh thu: Tươi sáng, trong trẻo, hồn nhiên“ Rừng tre phất phới”, “ áo mới”, “ trong biếc” “ nói cười” ,“.

<span class='text_page_counter'>(39)</span> thơm mát”, “ bát ngát” à Cảnh tràn đầy sức sống, nhịp thơ vui tươi, khoẻ khoắn, ngân nga. -Tình thu: Rạo rực, sướng vui: “ vui nghe” “ nói cười” của con người làm chủ đ/ nước “ chúng ta” - Đại từ chỉ định “ đây” khẳng định chủ quyền của “ chúng ta” - Cái tôi hòa vào cái ta chung vui “ bất tuyệt” -Tâm trạng suy tư về truyền thống bất khuất của d/ tộc “ không bao giờ khuất” à Giọng thơ tha thiết trầm lắng. 4. Câu 4: Những suy tư và cảm nhận của NĐT về quê hương ĐN Việt Nam - Đất nước đau thương “ Chảy máu.... dây thép gai” à H/ ảnh lãng mạn - Con người bị đàn áp “ bát cơm .... miệng ta” à Vạch trần tội ác của kẻ thù -Vùng lên đấu tranh + Tin tưởng vào sức mạnh “ Súng đạn .... nhà .... anh hùng” + Sức mạnh như vũ bão “ Rũ bùn đứng dậy sáng lồ” à Sức mạnh quật khởi dồn nén từ lâu tạo thành CN anh hùng 5. Câu 5:Nhận xét về độ dài ngắn của các câu thơ,cách lụa chọn hình ảnh,nhịp điệu... - Độ dài ngắn của các câu thơ hết sức linh hoạt - Hình ảnh chọn lọc - Nhịp thơ uyển chuyển,linh hoạt =>Diễn tả được những cảm xúc,suy tư tinh tế của tác giả về quê hương Đất nước trong những thời điểm khác nhau 6. Ý nghĩa văn bản: - Từ mùa thu thiên nhiên, nhà thơ thể hiện niềm tự hào, sung sướng của con người làm chủ đất nước và khẳng định sức sống của dân tộc. V. Các dạng đề cơ bản: Câu 1: Phân tích những cảm nhận về Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm được thể hiện trong đoạn thơ sau : “ Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi. ……………………………………………………………………. Làm nên Đất Nước muôn đời”. GỢI Ý: * MB: - Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm. - Giới thiệu khái quát về đoạn trích. Cách cảm nhận độc đáo của tác giả về quá trình hình thành, phát triển của đất nước, từ đó khơi dậy ý thức trách nhiệm thiêng liêng với nhân dân, với đất nước. * GQVĐ: Lđ1: Đất nước được hình thành và phát triển từ những gì nhỏ bé, gần gũi, riêng tư trong cuộc sống của mỗi con người. “ Khi ta lớn lên………………………………….nhớ ngày giỗ Tổ” - Đất Nước được hình thành từ thời xa xưa: bằng truyện dân gian, bằng ngọn nguồn văn hoá, thuần phong mĩ tục …( sự tích Trầu Cau, Thánh Gióng, bới tóc, ăn trầu..) - Đất Nước lớn lên ( qua trình phát triển) gắn liền với cuộc sống, lao động và chiến đấu của nhân dân, hieän dieän trong cuoäc soáng cuûa moãi caù nhaân, moãi gia ñình : + Trong lao động : cần cù chịu thương , chịu khó “ hạt gạo ..xay, giã ,giần ,sàng”. + Trong đấu tranh : bất khuất , kiên cường “ trồng tre mà đánh giặc”. + Trong cuộc sống gia đình, tình yêu đôi lứa: tình cảm thuỷ chung, son sắt “ gừng cay muối mặn”.  Với ngôn ngữ thơ trong sáng , bình dị cùng với giọng thơ tâm tình tha thiết , hình ảnh gần gũi quen thuộc , cách viết hoa Đất Nước đã làm nổi bật tư tưởng chủ đạo của đoạn thơ : Đất nước vừa thiêng.

<span class='text_page_counter'>(40)</span> liêng vừa gắn bó thân thiết với mỗi cuộc đời : Đất Nước của nhân dân . Qua đó thể hiện niềm tự hào về đất nước , về truyền thống văn hoá dân tộc. - Sử dụng lối chiết tự : Đất là , Nước là ; từ đó khái quát ra định nghĩa Đất nước là + Quan niệm mới mẻ của tuổi trẻ về Đất Nước nên vừa mang tình cá thể, vừa hết sức táo bạo : Đất nước hiện lên hết sức thơ mộng với bao kỉ niệm dịu ngọt của tình yêu : anh đến trường ,em ..tắm , nơi ta hò hẹn, nỗi nhớ thầm + Đất nước còn là thế hệ đi trước , là cội nguồn , là nơi sum họp đoàn tụ của cả dân tộc trong sự đoàn kết gắn bó , các thế hệ nối tiếp nhau dựng xây, gìn giữ và bảo vệ đất nước “ Đất ……..giỗ Tổ” Đất nước – không gian tuyệt diệu của tình yêu – không chỉ của thế hệ hiện tại mà còn là của bao thế hệ đã đi qua. Lđ2: Đất nước là sự hoà quyện không thể tách rời giữa cá nhân và cộng đồng dân tộc. + Đó là mối quan hệ giữa cá nhân với cộng đồng, giưa mỗi người với đất nước của mình : trong anh ,em …một phần đất Nước , khi chúng ta …Đất nước vẹn toàn to lớn + Đất nước còn được tạo nên bởi những cái cụ thể vật chất và những cái trừu tượng tinh thần :thời gian , không gian, văn hóa , lịch sử lâu đời..  Bằng cách vừa lí giải vừa chiêm nghiệm , vừa đan xen giữa hiện thực và quá khứ , hình ảnh đất nước hiện lên muôn màu muôn vẻ sinh động lạ thường thông qua chiều dài lịch sử đọng lại sâu sắc trong tiềm thức của mỗi con người ý thức về nguồn gốc tổ tiên, không bao giờ quên được cội nguồn dân tộc. Lđ3: Vai trò và trách nhiệm của mồi người đối với đất nước “ Em ơi em…………muôn đời” - Đất Nước kết tinh, hoá thân trong mỗi con người “ là máu xương” . - Trách nhiệm của mỗi cá nhân và của cả một thế hệ đối với sự trường tồn của quê hương, xứ sở :từ nhận thức “gắn bó, san sẻ” giữ gìn, bảo vệ và phát huy những truyền thống quý báu của dân tộc, phải bieát hi sinh khi Toå quoác caàn - Đó là những lời nhắn nhủ đối với thế hệ trẻ ( vừa là lời tự nhủ) chân thành, thiết tha của tác giả .  Với giọng điệu trữ tình và giọng chính luận làm cho âm sắc đoạn thơ trở nên sâu lắng, thiết tha, làm người đọc bồi hồi nhận ra ý nghĩa trách nhiệm của bản thân đối với Đất Nước. * KL: - Đoạn thơ là sự kết tinh đặc sắc giữa chất liệu văn hoá dân gian với hình thức thơ trữ tình – chính luaän. - Đoạn thơ là một định nghĩa theo cách riêng của Nguyễn Khoa Điềm về đất nước, Đất Nước không siêu hình, trừu tượng mà gắn bó, thân thuộc với mỗi người : Đất Nước của Nhân Dân. Câu 2: Hãy phân tích đoạn thơ sau: “ Những người vợ … ……sông xuôi” để làm nổi bật tư tưởng Đất Nước của Nhân Dân . GỢI Ý: * MB: - Giới thiệu vài nét về tác giả tác phẩm. - Cảm hứng chung của đoạn thơ : Tư tưởng “ Đất Nước của Nhân Dân” được thể hiện qua ba chiều cảm nhận về đất nước : không gian địalí, thời gian lịch sử, bản sắc văn hoá. * TB: Lđ1: Ở bình diện địa lý :không phải bằng chiều dài, chiều rộng của đất Nước mà bằng cảm xúc - Người vợ nhớ chồng – Núi Vọng Phu : truyền thống thuỷ chung. - Cặp vợ chồng yêu nhau – hòn Trống Mái :Tình cảm gia đình nồng thắm, trọn vẹn. - Gót ngựa Thánh Gióng , con voi– ao đầm, đất Tổ : biểu trưng cho truyền thống đấu tranh chống ngoại xaâm. - Hoïc troø ngheøo – nuùi Buùt, non Nghieân : truyeàn thoáng hieáu hoïc. - Những con vật bình dị – Hạ Long… : những địa danh . - Cái nhìn rất thơ của tác giả đi đến một khái quát đầy thấm thía “ Và ở đâu…..sông ta”..

<span class='text_page_counter'>(41)</span>  Với phép liệt kê , thi liệu văn hoá, văn học dân gian kết hợp bút pháp huyền thoại hoá, cách viết từ cụ thể đến khái quát đã làm nổi bật những đại danh của đất nước không chỉ là những sản phẩm của tạo hoá mà đó là tâm hồn, số phận của nhân dân chính những câu chuyện về tâm hồn, số phận của con người trong quá khứ làm cho những danh lam thắng cảnh kia có hồn, làm cho nó sống mãi. Lđ2: Ở bình diện lịch sử, văn hoá : Không phải bằng những sự kiện mà tiếp tục được diễn đạt bằng cảm xuùc. - Lịch sử bốn nghìn năm của Đất Nước , nhà thơ không điểm lại các triều đại , các anh hùng nổi tiếng mà nhấn mạnh đến vô vàn những con người vô danh bình dị mà vĩ đại – họ đã làm ra Đất Nước : + Họ có mặt mọi nơi để bồi đắp bề dày bốn nghìn năm lịch sử cho Đất Nước “ Em ơi em….bằng tuổi chuùng ta”. + Họ có những phẩm chất cao đẹp: cần cù trong lao động , anh dũng trong chiến đấu ( có mặt mọi nơi, quyết liệt trước kẻ thù) “ Cần cù làm lụng….đều nhớ” + Họ sẵn sàng hy sinh quên mình để làm ra Đất Nước : Họ trở thành những anh hùng vô danh . “ Có biết bao…….làm ra Đất Nước”.  Tác giả đã ca ngợi say mê với niềm tự hào tha thiết về Đất Nước và khẳng định : Nhân Dân là những người anh hùng vô danh, hữu danh đã làm nên Đất Nước. - Và chính họ đã gìn giữ và truyền lại cho thế hệ sau mọi giá trị văn hóa , văn minh tinh thần và vật chất của Đất Nước : hạt lúa, ngọn lựa đến những truyền thống cao đẹp về đạo lí làm người ( say đắm trong tình yeâu, quyù troïng tình nghóa nhöng cuõng quyeát lieät caêm thuø ) Lời thơ như lời kể , lời tâm tình tha thiết , ngôn ngữ bình dị , sử dụng lời ăn tiếng nói của nhân dân , hình ảnh thơ mộc mạc , cảm xúc chân thành tất cả làm nổi bật tư tưởng: Đất nước của Nhân Dân do Nhaân Daân laøm ra . * KL: Tư tưởng “ Đất Nước của Nhân Dân” làm nên cái tứ lớn của đoạn thơ, làm mạch thơ vừa trữ tình vừa chính luận. - Đây là một tư tưởng đã có từ ngàn xưa trong lịch sử văn học Việt Nam, nhưng đến Nguyễn Khoa Điềm đã được thể hiện một cách mới mẻ và độc đáo. SÓNG – XUÂN QUỲNH 1942 - 1988 I. Kiến thức cơ bản về tác giả: - Xuân Quỳnh (1942 - 1988). - Quê: La Khê, Hà Đông, Hà Tây - Mẹ mất sớm, ở với bà nội. - Từng là diễn viên múa Đoàn văn công trung ương, biên tập viên báo Văn nghệ, biên tập viên Nhà xuất bản Tác phẩm mới, Uỷ viên Ban chấp hành Hội nhà văn Việt Nam khoá III. - Mất cùng chồng và con trai vì tai nạn giao thông tại Hải Dương (29 – 4 - 1988) - Tác phẩm tiêu biểu: SGK. - Một trong những gương mặt tiêu biểu của thế hệ nhà thơ chống Mĩ. - Một trong những nhà thơ nữ xuất sắc viết thơ tình hay nhất sau 1975. - Phong cách thơ: tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn: + vừa hồn nhiên + vừa chân thành, đằm thắm + luôn da diết khát vọng về hạnh phúc đời thường. II. Kiến thức cơ bản về tác phẩm: 1. Hoàn cảnh sáng tác và hình tượng sóng: - Sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình). - Là một bài thơ đặc sắc viết về tình yêu, rất tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh. - In trong tập Hoa dọc chiến hào (1968)..

<span class='text_page_counter'>(42)</span> * Hình tượng sóng: - Sóng là hình tượng nt bao trùm và xuyên suốt toàn bộ bài thơ. + Nghĩa thực: con sóng với nhiều trạng thái mâu thuẫn trái ngược nhau. + Nghĩa biểu tượng: sóng như có hồn, có tính cách, tâm trạng, biết diễn tả những cung bậc tình cảm trong tâm hồn của người phụ nữ đang yêu. Sóng là hình tượng ẩn dụ, sự hoá thân của nhân vật trữ tình “em” - Sóng và em: song hành, khi tách rời, khi hoà nhập  nét độc đáo trong cấu trúc hình tượng, diễn tả sâu sắc, sinh động, mãnh liệt khát vọng của Xuân Quỳnh. 1. Nghệ thuật : - Kết cấu tương đồng, hòa hợp giữa sóng và em. - Nhịp điệu tự nhiên, linh hoạt - Ngôn từ, hình ảnh trong sáng, giản dị  hội tụ nhiều nét tiêu biểu trong phong cách thơ XQ 2. Nội dung : Là một bài thơ hay, thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ đang yêu SGK – ghi nhớ IV. Các dạng đề cơ bản: (Xem bên dưới) Câu 1: Phân tích hình tượng sóng trong bài thơ cùng tên của Xuân Quỳnh. GỢI Ý: * MB: - Tình yêu là một trong những đề tài muôn thuở của thơ ca. Từ xưa đến nay thơ yêu phụ nữ thì nhiều nhưng thơ phụ nữ yêu thì quả là ít ỏi. Xuân Quỳnh là một trong số trường hợp ít ỏi đó. - Tình yêu trong thơ chị thường đặt ra nhiều trăn trở, suy tư. Những suy nghĩ của nhà thơ tưởng chừng như tản mạn, không theo một lôgíc cụ thể, nhưng thực sự khêu gợi trí tưởng tượng, tạo ra những bất ngờ thú vị bằng chất thơ bay bổng, hồn nhiên, say đắm. Bài thơ Sóng là một minh chứng cho điều đó. - Tứ thơ toàn bài xoay quanh một hình tượng sáng tạo có giá trị thẩm mĩ – hình tượng sóng – thể hiện những trạng thái của tình yêu thấm đẫm chất trữ tình, trong sáng, thiết tha. * TB: Lđ1. Hình tượng sóng qua nhạc điệu bài thơ - Hình tượng sóng diễn tả những cảm xúc, những sắc thái tình cảm vừa phong phú, da dạng, vừa thiết tha, sôi nổi của một trái tim đang rạo rực yêu đương. - Hình tượng sóng hiện lên qua hình ảnh và nhịp điệu nhịp nhàng, lúc sôi nổi, dồn dập, khi thì dịu êm, sâu lắng như nhịp sóng ngoài biển khơi, cũng như nhịp của con sóng tình cảm của một trái tim khao khát yêu thương: Dữ dội và dịu êm ồn ào và lặng lẽ - Âm điệu những dòng thơ 5 tiếng kết hợp với tiểu đối, và nt mt như những đợt sóng vỗ suốt chiều dài của bài thơ. Dù ở trên mặt nước hay dưới lòng sâu, con sóng vẫn luôn hiện hữu và tồn tại vĩnh hằng: Con sóng dưới lòng sâu Con sóng trên mặt nước Ôi con sóng nhớ bờ Ngày đêm không ngủ được Lđ2. Hình tượng sóng thể hiện tâm trạng của nhân vật trữ tình - Trăn trở trong tình yêu : “Sóng bắt đầu từ gió Gió bắt đầu từ đâu ?” Ý thơ thể hiện tâm trạng của người đang yêu suy tư về sự huyền diệu, lẽ bí ẩn của tình yêu, cố gắng tìm ngọn nguồn của tình yêu nhưng không có được lời giải đáp. Vì tình yêu vốn không theo qui luật của lí trí. Câu trả lời không phải để giải đáp mà chỉ là một cảm nhận chân thành như một lời thú nhận :.

<span class='text_page_counter'>(43)</span> Em cũng không biết nữa Khi nào ta yêu nhau - Nỗi nhớ trong tình yêu: Ôi con sóng nhớ bờ Ngày đêm không ngủ được Lòng em nhớ đến anh Cả trong mơ còn thức Tình yêu đi liền nỗi nhớ. Nỗi nhớ bao trùm không gian bao la. Khắc khoải trong mọi thời gian, đong đầy cả trong tiềm thức, đi cả vào trong những giấc mơ. - Khát vọng tình yêu được thể hiện qua các cặp từ khẳng định: + Tuy - Vẫn + Dẫu – Vẫn - Khát vọng tình yêu được khẳng định qua ý chí: + Chiều dài: Đi qua... + Chiều rộng: Về xa... - Sự tin tưởng, thủy chung trong tình yêu: Nếu: ở ngoài kia đại dương Trăm ngàn con sóng đó Con nào chẳng tới bờ Dù muôn vời cách trở thì người con gái đang yêu: Dẫu xuôi về phương Bắc Dẫu ngược về phương Nam Nơi nào em cũng nghĩ Hướng về anh một phương Niềm tin và lòng thủy chung thật cảm động. Con sóng lúc nào cũng hướng tới bờ, cũng giống như tình yêu của em lúc nào cũng hướng tới anh, dù thời gian có chia cách, không gian có ngăn trở. Sóng chính là cái tôi thứ hai của XQ - một cái tôi khao khát tình yêu vĩnh hằng . Sóng là ẩn dụ về tình yêu của Em: Chung thuỷ, mãnh liệt. Nếu bờ là bến đậu của sóng, thì anh và em là bến đậu của tình yêu. Lđ3. Vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong thơ Xuân Quỳnh. - Người phụ nữ trong thơ XQ yêu mạnh bạo, chân thành, yêu hết mình, quên mình, đòi hỏi sự thuỷ chung tuyệt đối. - Hai khổ cuối khẳng định tính chất vĩnh cửu của tình yêu. Có thể xem đó là triết lý tình yêu, đồng thời là triết lý nhân sinh, là khát vọng yêu và sống của XQ. * KL: - Vẻ đẹp của t/y, vẻ đẹp trong tâm hồn người phụ nữ đang yêu.. - Khẳng định triết lý nhân sinh cao đẹp: đó là sự hoá thân cho tình yêu vĩnh cửu. Câu 2: Anh (chị) Hãy phân tích tâm trạng của nhân vật trữ tình trong bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh để chứng minh rằng : “Thơ Xuân Quỳnh thể hiện một trái tim phụ nữ hồn hậu, chân thành nhiều lo âu và luôn da diết trong khát vọng hạnh phúc đời thường”. GỢI Ý: * MB: - Bài thơ Sóng được Xuân Quỳnh viết năm 1967, in trong tập Hoa dọc chiến hào. Bài thơ là tiếng.

<span class='text_page_counter'>(44)</span> nói của tình yêu, là khát vọng muôn đời của tuổi trẻ, gắn liền với cuộc sống. - Sóng là lời đối thoại giữa Em và Anh, thực chất đó là lời độc thoại nội tâm của một người phụ nữ đang yêu; đây còn là tiếng nói hồn nhiên, chân thành của một trái tim phụ nữ đang khát khao yêu đương. * TB: - Bài thơ có hai hình tượng hai nhân vật trữ tình là Sóng và Em ( cái tôi trữ tình của nhà thơ). Quan hệ giữa chúng là quan hệ thống nhất, hai mà một, không tách rời nhau. Sóng là ẩn dụ, chỉ tâm trạng của người con gái đang yêu, hay đúng hơn là chỉ chính Em – người đang yêu và suốt đời mong được sống trong tình yêu. - Dùng hình tượng sóng Xuân Quỳnh đã diễn tả một qui luật muôn thuở của tình yêu: Tình yêu gắn liền với tuổi trẻ, tuổi trẻ luôn khát khao yêu đương, tình yêu là sự trẻ trung của tâm hồn: Nỗi khát vọng tình yêu Bồi hồi trong ngực trẻ - Bằng hình tượng Sóng, Xuân Quỳnh diễn tả sự băn khoăn, trăn trở của đôi lứa yêu nhau : Muốn giải thích , cắt nghĩa về tình yêu, về người yêu và về chính bản thân mình, nhưng đều không có câu trả lời thỏa đáng. Vì khó giải thích, cắt nghĩa, nên tình yêu luôn luôn mới mẻ, luôn luôn là sự khám phá : Em cùng không biết nữa Khi nào ta yêu nhau - Tình yêu luôn gắn liền với nỗi nhớ. Bằng việc khai thác trạng thái đa dạng, đối lập của hình tượng Sóng, tác giả đã diễn tả nỗi cồn cào, khao khát, khắc khoải của những người yêu nhau. - Nhân vật trữ tình bày tỏ khát vọng về một tình yêu thủy chung và vĩnh cửu : Em muốn hóa thân thành sóng để còn tồn tại mãi mãi của tình yêu : Làm sao được tan ra Thành trăm con sóng nhỏ Giữa biển lớn tình yêu Để ngàn năm còn vỗ Nhờ khai thác sáng tạo tính đối lập, đa dạng, phức tạp, vĩnh hằng của hình tượng Sóng, Xuân Quỳnh bộc lộ sinh động những trăn trở, lo âu, khát vọng... của người phụ nữ với một tình yêu thiết tha mạnh mẽ. * KL: - Trái tim khao khát, hạnh phúc của người phụ nữ đã được thể hiện rõ ở bài thơ Sóng. Trái tim ấy thật chân thành, đằm thắm, chứa đựng những tình cảm rộng lớn, mạnh mẽ. Có khả năng làm cho tình yêu đôi lứa biến thành một giá trị tinh thần cao quí của con người. ĐÀN GHI TA – LOR – CA 1946 I. Kiến thức cơ bản: 1. Tác giả: - Tên thật là Hồ Thành Công, sinh năm 1946 tại huyện Mộ Đức tỉnh Quảng Ngãi. Sau khi tốt nghiệp Khoa Ngữ văn trường ĐHTH Hà Nội, ông trực tiếp tham gia cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước ở chiến trường miền Nam. Từ sau năm 1975, TT chuyên hoạt động văn nghệ. - Tác phẩm chính: ( xem SGK ) - Thơ TT phản ánh tâm tư người trí thức nhiều suy tư trăn trở về các vấn đề xã hội và thời đại. Ông luôn nỗ lực tìm kiếm sự đổi mới trong tư duy và hình thức thể hiện. TT là một trong số không nhiều nhà thơ nỗ lực cách tân và có thành tựu đáng ghi nhận. Năm 2001 ông được tặng giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật. 2. Tác phẩm: a. Chủ đề: Qua hình tượng Lor-ca và tiếng đàn ghi ta, tác giả diễn tả cái chết bi tráng đột ngột của người nghệ.

<span class='text_page_counter'>(45)</span> sĩ đấu tranh cho tự do và cách tân nghệ thuật, đồng thời bày tỏ sự tiếc thương đồng cảm sâu sắc và niềm tin mãnh liệt vào sự bất tử của tên tuổi và sự nghiệp của Lor-ca. II. Các dạng đề liên quan: Câu 1.:Hình tượng Lor ca qua hai khổ thơ đầu của bài thơ: GỢI Ý: * MB:: Gt tác giả TT, gt tác phẩm Đàn ghi ta của Lor ca cùng với hoàn cảnh sáng tác và gt về nghệ sĩ Tây ban nha Lor ca. * TB: Phần đầu của bài thơ đã thể hiện một cách đậm nét hình tượng người nghệ sĩ Lor ca với khí chất và thân phận cùng cái chết bi tráng của ông. Lđ1:Khổ thơ đầu: Phân tích các chi tiết: - “ Những tiếng đàn bọt nước” “ Áo choàng đỏ gắt” vầng trăng, yên ngựa... là những hình ảnh mang tính chất tượng trưng gợi liên tưởng đến đất nước TBN và hình tượng người nghệ sĩ Lor ca. Cũng dưới ngòi bút của TT, bằng bút pháp nghệ thuật tượng trưng siêu thực, hình ảnh đất nước TBN thời Lor ca hiện lên như một đấu trường lớn giữa khát vọng cách tân nghệ thuật với nền nghệ thuật già nua, giữa khát vọng tự do dân chủ với nền chính trị độc tài, và Lor ca là hình ảnh của một người hiệp sĩ một nghệ sĩ lãng du có tâm hồn phóng khoáng tha thiết yêu đời yêu người, cô đơn trên con đường theo đuổi khát vọng nghệ thuật, khát vọng tự do. Lđ2: Khổ thơ 2 và 3: - Cái chết đột ngột và bi tráng của Lor ca làm kinh hoàng cả đất nước TBN được thể hiện qua những chi tiết: “Áo choàng bê bết đỏ” và “tiếng ghi ta ròng ròng máu chảy”. Tấm áo choàng đỏ và cây đàn ghi ta tượng trưng cho hình tượng người nghệ sĩ và nền nghệ thuật của TBN đồng thời cũng là hình ảnh của Lor ca nay đẫm máu gợi cái chết đau đớn bi thương của Lor ca. Tác giả như hình dung một cách chân thực về thời khắc Lor ca bị sát hại với một tình cảm xót xa, tiếc thương, trân trọng một nghệ sĩ tài năng, một chiến sĩ luôn phấn đấu, đấu tranh vì nền dân chủ của đất nước. - Khổ thơ tiếp theo: Tiếng ghi ta nâu...Tiếng ghi ta lá xanh biết mấy...Tiếng ghi ta ...máu chảy: Tái hiện lại âm thanh của tiếng đàn như luyến láy ngân vang không dứt- Lor ca chết, nhưng tên tuổi và sự nghiệp của ông vẫn còn sống mãi, bất tử trong trái tim những con người yêu mến ông. * Nghệ thuật miêu tả tiếng đàn: Bút pháp siêu thực tượng trưng tiếng đàn đã được chuyển sang cảm nhận bằng thị giác với muôn vàn màu sắc hình ảnh gắn với tình yêu và cuộc đời chứa chan niềm hi vọng nhưng cũng rất mong manh khó nắm giữ và cuối cùng là hình ảnh đầy đau thương “ Tiếng ghi ta ròng ròng máu chảy” tượng trưng cho cái chết bi thương của Lorca. * KL: - Đánh giá lại về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích + Nội dung: Tái hiện lại hình tượng người hiệp sĩ, nghệ sĩ Lor ca + Nghê thuật: Bút pháp nghệ thuật siêu thực, tượng trưng. - Đóng góp của tác phẩm đối với sự nghiệp sáng tác của TT và nền văn học hiện đại nước nhà.. - Có thể nêu thêm cảm xúc của bản thân về bài thơ. Câu 2. Cảm nhận của anh (chị) về bài thơ “Đàn ghi ta của Lor – ca” (Thanh Thảo) GỢI Ý: * MB: - Thanh Thảo là nhà thơ trẻ thời chống Mỹ. Ông được công chúng đặc biệt chú ý bởi những bài thơ và trường ca mang diện mạo độc đáo viết về chiến tranh thời hậu chiến. - Thơ Thanh Thảo là sự lên tiếng của người trí thức nhiều suy tư, trăn trở về các vấn đề xã hội và thời đại - Với niềm ngưỡng mộ và xót thương, Thanh Thảo đã khắc hoạ cuộc đời nghệ sĩ Lor-ca với lý tưởng cách.

<span class='text_page_counter'>(46)</span> tân nghệ thuật và cái chết oan khuất. * TB: @. Khái quát: - Lor-ca tên đầy đủ: Phê-đê-ri-cô Gar-xi-a-Lor-ca (1898-1936) là một trong những tài năng sáng chói của văn học hiện đại Tây Ban Nha. Được coi là thần đồng với năng khiếu thiên bẩm trên nhiều lĩnh vực của nghệ thuật: Thơ ca, hội hoạ, âm nhạc, sân khấu... - Lor - ca cổ vũ nhân dân đấu tranh, đòi quyền sống và là người khởi xướng những cách tân nghệ thuật - Hoảng sợ trước ảnh hưởng xã hội to lớn của Lor-ca, năm 1936 bọn phát xít đã bắt giam và bắn chết ông. - Cái chết của Lor - ca đã làm dấy lên một làn sóng phẫn nộ trên thế giới. Tên tuổi Lor-ca từ đó trở thành một biểu tượng, là ngọn cờ tập hợp các nhà văn hóa Tây Ban Nha và thế giới chiến đấu chống chủ nghĩa phát xít, bảo vệ văn hóa dân tộc và văn minh nhân loại. - Nói đến đất nước TBN là nói đến cây đàn ghi ta, cây đàn trở thành biểu tượng âm nhạc và tinh thần của đất nước này. Cảm hứng từ cây đàn ghi ta đã tác động đến những câu thơ của Thanh Thảo. Những câu thơ tự do như những giai điệu ghi ta thánh thót trong những đêm thanh vắng. Câu thơ quen thuộc của Lor – ca được Thanh Thảo lấy làm lời đề từ như chính ước vọng và tâm hồn Lor – ca: nếu có phải chết thì sẽ chết trong tiếng đàn dân tộc, trong nỗi niềm dân tộc và niềm vui được làm một người TBN @. Phân tích: Khổ 1 + 2 + 3: Hai bức trang tương phản của đất nước TBN: - Bài thơ mở ra với những tiếng đàn ghi ta: “Những tiếng đàn bọt nước Tây Ban Nha áo choàng đỏ gắt” + Một liên tưởng để so sánh lạ và rất gợi: tiếng ghi ta bồng bềnh như bọt nước, mong manh như bọt nước lan tỏa trong không gian. + Nói đến TBN thì ngoài hình ảnh cây đàn ghi ta, còn có hình ảnh của người dũng sĩ đấu bò tót với áo choàng màu đỏ gắt. Như vậy, chỉ cần có hai thứ: một cây đàn ghi ta với những giai điệu mênh mông, một chiếc áo choàng đỏ trên lưng ngựa, thế là thành một người TBN _ con người của một đất nước vừa rất nghệ sĩ, vừa rất quả cảm. - Câu thơ không có từ ngữ mà chỉ có âm thanh: “li – la – li – la – li – la” + Câu thơ như chỉ để ghi lại tiếng đàn. + Không cần từ ngữ bởi tự thân những tiếng ấy đã mô phỏng đúng một dáng điệu, một phong thái, một tâm hồn: li – la – li – la – li – la… -> vô tư, tự do, phóng khoáng… - Hình ảnh Lor – ca: “ đi lang thang về miền đơn độc với vầng trăng chuyếnh choáng trên yên ngựa mỏi mòn” + Buồn và cô đơn + Người và cảnh tương đồng: con người thì lang thang, không gian thì đơn độc, vầng trăng thì chuyếnh choáng, yên ngựa thì mỏi mòn. - Những dòng thơ tiếp theo như vỡ òa: “Tây Ban Nha hát nghêu ngao bỗng kinh hoàng áo choàng bê bết đỏ” + Từ TBN “hát nghêu ngao” đến TBN “bỗng kinh hoàng” là một sự đổ vỡ ghê gớm. + Từ hình ảnh áo choàng đỏ gắt của người đấu sĩ đến “áo choàng bê bết đỏ” là một đổi thay bàng hoàng. Đất nước TBN của nhân dân TBN, của những dũng sĩ và nghệ sĩ đã bị thay thế bởi đất nước TBN phát xít của tên độc tài Phrăng – cô. - Đất nước chìm trong bi thảm:.

<span class='text_page_counter'>(47)</span> “Lor – ca bị điệu về bãi bắn Chàng đi như người mộng du” + Chàng trai đơn độc đối mặt với cái chết. + “như người mộng du” -> Lor – ca không hiểu, không tin những gì đang diễn ra trên đất nước mình và cũng không quan tâm đến bãi bắn đang chờ chàng phía trước. - Cùng với cái chết của Lor – ca, mọi thứ đẹp đẽ của TBN cũng sụp đổ: “Tiếng ghi ta nâu bầu trời cô gái ấy tiếng ghi ta lá xanh biết mấy tiếng ghi ta tròn bọt nước vỡ tan tiếng ghi ta ròng ròng máu chảy” + Từ tiếng đàn nâu của cô gái da nâu, tiếng đàn ghi ta lá xanh của cuộc sống TBN, đến tiếng ghi ta tròn bọt nước… tất cả nay chỉ còn một tiếng ghi ta duy nhất “tiếng ghi ta ròng ròng…máu chảy”, tiếng ghi ta từ cái chết của Lor – ca, tiếng ghi ta của TBN đau thương. + Câu thơ của Thanh Thảo gãy ra làm hai, tiếng đàn vỡ ra làm hai, cuộc sống cũng như bị chém đứt làm hai mảnh _ như tiếng ghi ta – ròng ròng – máu chảy… Tiếng đàn bất diệt của Lor – ca: - Khổ thơ thứ tư như một lời khẳng định dứt khoát một chân lí trường cửu: “không ai chôn cất tiếng đàn tiếng đàn như cỏ mọc hoang giọt nước mắt vầng trăng long lanh trong đáy giếng” + Nhịp điệu chậm rãi, đều đặn, chắc chắn + Chân lí tự nhiên: người ta có thể chôn một con người, nhưng “không ai chôn cất tiếng đàn”, tiếng đàn và tâm hồn Lor – ca sống mãi. + Những điều so sánh với tiếng đàn cũng chính là chân lí tự nhiên của sự sống: cỏ hoang cứ mọc mãi, xanh mãi không ngừng, vầng trăng soi vào đáy giếng long lanh như giọt nước mắt… - Khẳng định tiếng đàn Lor – ca bất diệt, Thanh Thảo như nhìn thấy Lor – ca: “đường chỉ tay đã đứt dòng sông rộng vô cùng Lor – ca bơi sang ngang trên chiếc ghi ta màu bạc” + Hình ảnh tưởng tượng mới lạ. + Hình ảnh thể hiện niềm tin vào sự bất tử của Lor – ca. Lor – ca vẫn sống mãi trong tâm trí người đời, sống cho đến tận hôm nay, như một con người đã đi vào huyền thoại. - Lor – ca đã vượt lên trên sức mạnh của cái chết để trường tồn: “chàng ném lá bùa cô gái Di – gan vào xoáy nước chàng ném trái tim mình vào lặng yên bất chợt” + Lá bùa của cô gái Di – gan làm nghề bói toán tặng cho chàng để chàng tránh mọi hiểm nguy, thoát khỏi cái chết -> Ném lá bùa vào xoáy nước: Lor – ca đã vượt lên nỗi sợ hãi cái chết thường tình… + Ném trái tim mình vào lặng im -> Lor – ca đã đi vào cõi tình yêu vĩnh hằng. + Hình ảnh cuối cùng của Lor – ca vừa như một nghệ sĩ, vừa như một thánh nhân. - Bài thơ kết thúc bằng âm điệu ghi ta: “li – la – li – la – li – la” -> Mãi mãi tiếng đàn ghi ta vẫn còn, cái tốt đẹp của cuộc đời có thể khuất lấp chứ không mất đi, Lor – ca bất tử. * KL: - Là một nhà thơ xuất thân là một người lính từng vào sinh ra tử trong cuộc chiến tranh chống Mĩ cứu nước, Thanh Thảo đã yêu mến, kính phục Lor – ca trong cả hai tư cách: nhà thơ và người chiến sĩ. - Âm điệu bài thơ như những tiếng đàn, vừa bay bổng vừa đau thương, chuyển tải được tiếng đồng vọng của những tâm hồn nghệ sĩ – chiến sĩ..

<span class='text_page_counter'>(48)</span> NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ – NGUYỄN TUÂN (1910 – 1987) I. Tìm hiểu chung: - Nguyễn Tuân (1910 - 1987); là một nhà văn lớn, một người nghệ sĩ suốt đời đi tìm cái đẹp - Queâ: Laøng Moïc - Thanh Xuaân - Haø Noäi. - Xuất thân trong 1 gia đình nho học, rất tài hoa, uyên bác và có máu giang hồ lãng tử. - Cuộc đời: + Học đến cuối bậc thành chung, sau đó về HN viết văn làm báo, + Tự nguyện đến với CM, dùng ngòi bút p/v 2 cuộc kháng chiến của dt, + Từ năm 1948 -> 1958 làm tổng thư kí hội nghệ VN. - Đóng góp: + Thúc đẩy thể loại tùy bút, bút ký VNHĐ phát triển đạt tới trình độ nghệ thuật cao. + Làm phong phú thêm ngôn ngữ văn học dân tộc. + Đem đến cho nền văn xuôi hiện đại một phong cách tài hoa độc đáo. -> Với những đóng góp to lớn và tài năng nghệ thuật độc đáo, đặc sắc ông đã được phong tặng giải thưởng HCM về văn học nghệ thuật 1996. 2. Vaên chöông: * Taùc phaåm tieâu bieåu: - Trước CMTT: Một chuyến đi 1938; Vang bóng một thời 1940; Chiếc lư đồng mắt cua 1941,… - Sau CMTT: Đường vui 1949; Tình chiến dịch 1950; tùy bút Sông Đà 1960;… * Quan điểm nghệ thuật: “Nghệ thuật vị nghệ thuật nhưng nặng nợ với con người và cuộc đời” * Phong caùch ngheä thuaät: - Tiếp cận đời sống từ góc độ văn hóa nghệ thuật bằng phương diện tài hoa tài tử của người nghệ sĩ. - Mỗi trang viết của Nguyễn Tuân đều chứa đựng những nét tài hoa tài tử. 3. Taäp truyeän ngaén: - Xuất xứ: Trích trong tập: “Vang bóng một thời” (1940), gồm 11 truyện ngắn. - Giá trị nội dung: Phẫn uất với buổi giao thời: + Đối lập với xã hội thực tại, quay về hoài cổ ngợi ca vẻ đẹp truyền thống. + Viết về những nhà nho cuối mùa thất thế nhưng vẫn giữ trọn “thiên lương”. - Truyện ngắn tiêu biểu: Hương cuội; Bữa rượu máu,.. 1. Xuất xứ: - Rút từ tập tuỳ bút “Sông Đà”(1960) -> Đây là kết quả của nhiều dịp NT đến với Tây Bắc trong thời kì kháng chiến chống Pháp. Đặc biệt là chuyến đi thực tế( 1958) - Nội dung: “Sông Đà”: + Sự giàu có về tài nguyên thiên nhiên của đất nước + Vẻ đẹp của con người Tây Bắc 2. Chủ đề: - Ca ngợi Sông Đà, núi rừng Tây Bắc vừa hùng vĩ, vừa thơ mộng; đồng bào Tây Bắc cần cù, dũng cảm rất tài tử, tài hoa Câu 1: Phân tích H×nh tîng s«ng §µ trong tác phẩm Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân? GỢI Ý: * MB: (Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và hình tượng Sông Đà) (Gợi ý: - Ng T(1910 – 1987) 1 nhà văn – 1 người nghệ sĩ suốt đời đi tìm cái đẹp. - Những tác phẩm của ông dù lớn hay nhỏ, xưa hay nay đều được khai thác, khám phá từ góc độ của cái đẹp – tài hoa, tài tử của người nghệ sĩ..

<span class='text_page_counter'>(49)</span> - “Người lái đò Sông Đà” (1960) là minh chứng cho sự thành công ở thể loại tùy bút của Ng T nói riêng và VHVN hiện đại nói chung. * TB: Lđ1: Sông Đà dữ dội, hung bạo…là biểu tượng cho sức mạnh dữ dội và vẻ đẹp hùng vĩ của thiên nhiên đất nước. .) V¸ch §¸ bê s«ng §µ: - §¸ bê s«ng dùng v¸ch thµnh “chÑt lÊy lßng s«ng…”. -> Nh÷ng so s¸nh, nh÷ng gãc nh×n -> Gîi thÞ gi¸c, cảm giác… về sự hùng vĩ, hiểm trở của những vách đá SĐ. .) GhÒnh níc: L¹i nh qu¶ng mÆt ghÒnh H¸t lãng…-> C©u v¨n dµi, nhÞp v¨n ng¾n, biÖn ph¸p trïng ®iÖp => DiÔn t¶ sù d÷ déi cña th¸c níc S«ng §µ. .) Nh÷ng hót níc: Gièng nh c¸I giÕng bª t«ng; giÕng s©u mµ thµnh giÕng x©y b»ng níc s«ng.Thë, kªu nh cèng c¸i…Æc Æc nh rãt dÇu s«I vµo. Nó s½n sµng d×m chÕt nh÷ng chiÕc bÌ s¬ ý. => Hót níc nh nh÷ng c¸I bÉy chÕt ngêi khiÕn cho c¸c thuyÒn kh«ng d¸m qua l¹i. .) Những thác đá: - Cßn xa…rÐo gÇn…rÐo to lªn n÷a…khi nh o¸n tr¸ch van xin, khi nh khiªu khÝch chÕ nh¹o… Rèng lªn nh tiÕng hµng con tr©u méng …trong rõng tre nøa næ löa. -> Cách MT với biện pháp ví von độc đáo, tạo cảm giác lạ đập vào giac quan ngời đọc =>SĐ hiện lên qua ©m thanh víi mét diÖn m¹o ghª gím vµ d÷ déi ( Tµi hoa) - Khi Hiện hình: Trắng xóa cả chân trời đá… Mặt hòn nào…ngỗ ngợc, nhăn nhúm….Xảo quyệt, ranh ma, bày thạch trận để tiêu diệt bất cứ con thuyền nào, -> B»ng NT nh©n hãa, nh÷ng h×nh ¶nh so s¸nh míi mÎ, t¸o b¹o, nh÷ng tõ ng÷ giµu søc gîi t¶ vµ giµu chÊt tạo hình + động từ mạnh -> SĐ hiện lên một cách hung dữ, hiểm độc, thách thức tài năng, ý chí con ngời. Lđ2: S«ng §µ th¬ méng, tr÷ t×nh: sau những bứt phá phóng túng, SĐ trở nê dịu dàng thơ mộng khi chảy vào thung lũng: - Từ trên cao: + Con sông …nơng xuân -> HA so sánh gợi hình gợi cảm: SĐ mang một vẻ đẹp thơ mộng, ®Çy n÷ tÝnh, nh mét ¸ng tãc ngêi con g¸I kiÒu diÔm. + Mùa xuân, dòng xanh màu ngọc bích, mùa thu lừ lừ chín đỏ…-> Sự thay đổi sắc áo SĐ => Tình cảm yêu mến đối với SĐ, niềm tự hào về co sông. - SĐ gợi cảm:+ SĐ nh gợi nhớ đến một cố nhân…. Nhớ đến tứ thơ Đờng…. Vui nh thấy nắng giòn tan sau lúc ma dầm nối lại chiêm bao đứt quãng. -> Bằng NT sử dụng thanh điệu, các hình ảnh so sánh độc đáo, SĐ mang ấn tợng đậm nét trong lòng ngời đọc: TN hài hòa, trong trẻo, nguyên sơ, đẹp đẽ, thơ mộng + SĐ Hoang d¹i nh mét bê tiÒn sö…. Hån nhiªn nh mét nçi niÒm cæ tÝch…..§µn h¬u th¬… con h¬u th¬… => Những HA đẹp, gợi cảm, giàu chất thơ. ở nét tính cách trữ tình SĐ nh ngời bạn thân thiết của con ngời. * KL: - Đánh giá khái quát về hình tượng sông Đà. - Đánh giá về vị trí của TP trong nền VH dân tộc. Câu 2: Cảm nhận của em về hình tượng Ông lái đò trong TP Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân? GỢI Ý: * MB: - Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và hình tượng Người lái đò Sông Đà. * TB:- Người lái đò trên sông Đà của Tây Bắc được Nguyễn Tuân giới thiệu với những nét ngoại hình in đậm dấu ấn nghề nghiệp; + Con người khỏe khoắn, dẻo dai và vô cùng vững chắc: gần 70 tuổi ,dành phần lớn đời mình cho nghề lái đò sông Đà . + Thân hình rắn chắc “Cái đầu quắc thước ấy đặt trên một cái thân hình cao to và gọn quánh như chất sừng chất mun”. + Tính cách Từng trải , thành thạo nghề sông nước ,nắm được qui luật biến đổi, “tính tình phức tạp”của sông Đà với những trùng vi thạch trận ,lối đánh vu hồi ,boong ke chìm , pháo đài nổi … + Gan dạ, bản lĩnh, dũng cảm .thông minh, tài hoa, xử lý tình huống nguy hiểm chính xác, linh hoạt . + Khiêm tốn, giản dị: Đêm ấy, nhà đò đốt lửa trong hang đá… không thấy ai bàn thêm một lời nào về một chiÕn th¾ng võa qua. - Người lái đò – nghệ sĩ trong nghệ thuật vượt thác đầy tái trí được thể hiện qua ba cuộc thủy chiến trên sông Đà: ۩ Cuộc vượt thác lần thứ nhất - Trùng vi thạch trận I : + Sóng nớc, đá sông hò vang dậy; bày thạch trận – nhử – dụ dỗ- bẫy – tiêu diệt: Bọn đỏ đứa “ hất hàm”,.

<span class='text_page_counter'>(50)</span> đứa “thách thức” , mặt nước “hò la ùa vào bẻ gãy cán chèo” , sông nước “đá trái thúc gối vào bụng, vào hông thuyền”…. 4 cöa tö, mét cöa sinh. => Ông lỏi đò thực sự trở thành 1 chiến sĩ dũng cảm. + Tư thế ung dung, tự tin, hiên ngang, lạc quan đối đầu với nguy hiểm, “bị thương nhưng cố nén ,hai chân kẹp chặt cuống lái ,mặt méo bệch” nhưng “ tiếng chỉ huy ngắn gọn tỉnh táo” . => Ông lỏi đò thực sự trở thành 1 chiến sĩ dũng cảm. ۩ Trùng vi thạch trận II : + Sụng Đà thay đổi chiến thuật, tăng thêm cửa tử, bố trí lệch cửa sinh. +Tài năng vượt thác cao cường nắm chắc quy luật của thần sông, thần đá, ông lái đò thay đổi chiến thuật: Cìi lªn th¸c…n¾m chÆt lÊy bêm sãng…gh× c¬ng l¸i…b¸m ch¾c, phãng nhanh… -> Ngêi chØ huy tµi giái, th«ng minh, đầy kinh nghiệm . ۩ Trùng vi thạch trận III : + Sông Đà sắp đặt bên phải , bên trái là luồng chết, luồng sống ở giữa. + Người lái đò “phóng thẳng thuyền chọc thẳng cửa giữa, vút thuyền như mũi tên tre xuyên thẳng qua hơi nước”. -> Trình độ lỏi thuyền đạt đến sự tài hoa. ۩ Tâm hồn yêu thiên nhiên, say mê cái đẹp và khiªm tèn, gi¶n dÞ . Sau vượt thác ông lái đò ung dung như một nghệ sĩ “‘Đêm ấy nhà đò đốt lửa trong hang đá, nướng ống cơm lam và toàn bàn tán về cá anh vũ” . - Ông lỏi đ - không đợc đặt tên - Hình tợng đẹp của ngời lao động mới, hội tụ phẩm chất của ngời nghệ sĩ trong nghề chở đò, ngời anh hùng bình dị trong cuộc sống hàng ngày. - NT xây dựng hình tợng đặc sắc, Cách nhìn sự vật và con ngời rất độc đáo. Ngôn ngữ phong phú, tinh tế, hình ảnh so sánh độc đáo, câu văn co duỗi nhịp nhàng, giàu tính nhạc. => Ông lỏi đò hiện lên với những phẩm chất đẹp đẽ, với tài năng, ý chí phi thờng, một nghệ sĩ tài ba trong nghÖ thuËt vît th¸c ghÒnh. * KL: - Đánh giá khái quát về hình tượng người lái đò Sông Đà. - Đánh giá về vị trí của TP trong nền văn xuôi hiện đại VN. AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG? HOÀNG PHỦ NGỌC TƯỜNG 1937 I. Kiến thức cơ bản về tác giả: 1. Tác giả: - Sinh 1937 tại TP. Huế - Quê gốc ở Quảng trị, sống, học tập và hoạt động cách mạng ở Huế -> cuộc đời gắn liền với Huế nên tình cảm, tâm hồn thấm đẫm nền văn hoá của mảnh đất này. - Phong cách nghệ thuật: + Chuyên viết bút ký + Kết hợp chất trí tuệ với trữ tình; nghị luận sắc bén với tư duy đa chiều được tổng hợp từ vốn kiến thức về triết học,văn hóa,lịch sử,địa lý… +Lối hành văn hướng nội, xúc tích, tài hoa -Tác phẩm chính: (SGK) 2. Tác phẩm: - Hoàn cảnh ra đời: 1/4/1981 tại Huế, in trong tập sách cùng tên -Thể loại: Bút ký - Vị trí đoạn trích: bài kí gồm 3 phần, đoạn trích nằm ở đoạn đầu và đoạn kết của bài kí. -> Là tác phẩm tiêu biểu cho đặc trưng thể loại và văn phong của HPNT. II. Kiến thức cơ bản về tác phẩm: 1. Bố cục. - Đoạn 1: Từ đầu đến “…chân núi Kim Phụng” (Sông Hương ở thượng nguồn)..

<span class='text_page_counter'>(51)</span> - Đoạn 2: Từ “Phải trải qua nhiều thế kỉ…” đến “… bát ngát tiếng gà”. (Sông Hương chảy về đồng bằng, đến ngoại vi thành phố Huế). - Đoạn 3: “Từ đấy, như đã tìn đúng đường về đến “… quê hương xứ sở” (Sông Hương chảy vào thành phố Huế). - Đoạn 4: Còn lại (vẻ đẹp văn hoá và lịch sử của dòng sông – những nguồn thi cảm dạt dào của tác giả được gợi lên từ Sông Hương) IV. Các dạng đề liên quan: Câu 1: Phân tích hình tượng dòng sông Hương trong tác phẩm “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” Của Hoàng Phủ Ngọc Tường? GỢI Ý: * MB: - Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và dòng sông Hương. - Giới thiệu khái quát về hình tượng dòng sông Hương. * TB: Lđ1: Sông Hương được nhìn từ cội nguồn hùng tráng, dữ dội, mãnh liệt và hoang dại đầy cá tính. (Trong mối quan hệ sâu sắc với cội nguồn – dãy Trường Sơn): - S«ng H¬ng là B¶n trêng ca cña rõng giµ: Với vóc dáng và hành trình vô cùng hùng tráng và dữ dội: RÇm rộ giữa bóng đại ngàn…. Cuộn xoáy nh cơn lốc…bí ẩn. Và tâm hồn: T©m hån C« gái Di gan: Phãng kho¸ng vµ man d¹i. B¶n lÜnh gan d¹, tù do, trong s¸ng - Sông Hơng là Ngời mẹ phù sa của một vùng văn hóa xứ sở: Một sắc đẹp dịu dàng và trí tuệ…xứ sở, Tâm hån s©u…ë cöa rõng. - Sông Hương là người gái đẹp nằm ngủ mơ màng giữa cánh đồng Châu hóa đầy hoa dại. => SH ở thợng nguồn toát lên vẻ đẹp với sức sống mãnh liệt, hoang dại, đầy cá tính. Đú là vẻ đẹp trong sõu thẳm tâm hồn của dòng sông mà chính nó không muốn bộc lộ và nếu chỉ mải miết ngắm nhìn dòng sông ở kinh thành ta không bao giờ phát hiện được điều này. Lđ2: Sông Hương trong mối quan hệ với kinh thành Huế, trong cái nhìn tinh tế và lãng mạn của tác giả: - SH là người tình dịu dàng, thủy chung với vẻ đẹp sâu lắng, trữ tình. - Trong sự chuyển dòng liên tục và những khúc quanh của sông Hương, TG đã thấy bừng lên sức trẻ và nỗi khát khao của tuổi thanh xuân….. + Về hình dáng: Dòng sông mềm như tấm lụa. + Về màu sắc: Sớm xanh, trưa vàng, chiều tím. + Về dòng chảy: SH khi qua TP trôi đi chậm, thực chậm, cơ hồ chỉ còn là một mặt hồ yên tĩnh. + Về vẻ đẹp “ Vẻ đẹp trầm mặc”, “như triết lý, như cổ thi”. -> Chỉ trong những khúc quanh của dòng sông quê hương mà TG đã phát hiện ra bao điều kỳ diệu. Trong dáng mềm mại như tấm lụa có tiếng “ vâng” không nói ra của TY, có cả những khoảnh khắc tâm trạng chợt xuất hiện của người đang yêu còn “ những điều chưa kịp nói” còn “nỗi vương vấn”, “ một chút lẳng lơ kín đáo của tình yêu”. - SH được cảm nhận ở nhiều góc độ, nhiều lĩnh vực nghệ thuật nên nó quyến rũ vô ngần “đẹp như một điệu Slow”, là người tình dịu dàng và chung thủy. Lđ3: Sông Hương trong mối quan hệ với lịch sử dân tộc. - SH là bản anh hùng ca ghi dấu những TK vinh quang và còn là nhân chứng cho những thăng trầm của cuộc đời: + Dòng sông của lịch sử. + Dòng sông của văn hóa và thi ca. + Dòng sông của đời thường. Lđ4: Nghệ thuật thể hiện dòng sông: - Huy động vốn kiến thức sâu rộng về VH, LS và địa lý, Văn phong tao nhã, hướng nội, tài hoa…. - Kết hợp kể, tả với cái nhìn nhân hóa. - Quan sát, cảm nhận đối tượng ở nhiều góc độ nt... * KL: - Đánh giá khái quát về dòng sông Hương . - Đánh giá về vị trí của TP trong nền văn học VN hiện đại. Câu 2: Phân tích những đặc sắc nghệ thuật của TP Ai đã đặt tên cho dòng sông?.

<span class='text_page_counter'>(52)</span> GỢI Ý: - Ai đã đặt tên cho dòng sông là một bút ký giàu trí tuệ tổng hợp của một cây bút uyên bác, mê đắm và tài hoa- HPNT. - Huy động vốn kiến thức sâu rộng vể văn hóa, lịch sử, địa lý để khám phá, cảm nhận vẻ đẹp của dòng sông quê hương. + KT về văn hóa: Góc nhìn âm nhạc, góc nhìn hội họa. + KT về địa lý: Phát hiện vẻ đẹp đa dạng của SH khi chảy trên từng địa hình khi qua: thượng nguồn, qua rừng, vào Tp và các chi lưu của sông. + Kiến thức về lịch sử: Dòng sông hương là nhân chứng, là thành viên tham gia các cuộc kháng chiến. - Văn phong tao nhã, hướng nội, tinh tế và tài hoa + Từ ngữ chọn lọc, gợi cảm tạo nên những trang viết làm mê đắm lòng người đọc. + Những đoạn văn hướng nội tinh tế tài hoa tạo nên những trang viết giàu chất thơ, phát hiện được vẻ đẹp đặc trưng có chiều sâu của SH. - Kết hợp nhuần nhuyễn kể - tả với cái nhìn nhân hóa. + Bút pháp kể, tả kết hợp nhuần nhuyễn làm nổi bật một SH đẹp bởi sự phối cảnh kỳ thú giữa nó với thiên nhiên xứ Huế phong phú mà hài hòa. + Cái nhìn nhân hóa đã khiến sông Hương không còn là một sự vật trong thiên nhiên mà là một sinh thể có linh hồn gắn bó tha thiết với con người nơi đây. - Quan sát, cảm nhận đối tượng ở nhiều góc độ nt... VỢ CHỒNG A PHỦ - TÔ HOÀI 1920 I. Kiến thức cơ bản về tác giả: - Tô Hoài tên khai sinh là Nguyễn Sen, sinh năm 1920. - Quê nội ở Thanh Oai, Hà Đông (nay là Hà Nội) nhưng sinh ra và lớn lên ở quê ngoại: làng Nghĩa Đô, huyện Từ Liêm, phủ Hoài Đức, tỉnh Hà Đông (nay là phường Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy Hà Nội). - Viết văn từ trước cách mạng, nổi tiếng với truyện đồng thoại Dế mèn phiêu lưu kí. - Là nhà văn lớn, sáng tác nhiều thể loại. Số lượng tác phẩm đạt kỉ lục trong nền văn học Việt Nam hiện đại. - Sáng tác thiên về diễn tả những sự thật đời thường: “Viết văn là một quá trình đấu tranh để nói ra sự thật. Đã là sự thật thì không tầm thường, cho dù phải đập vỡ những thần tượng trong lòng người đọc”. - Có vốn hiểu biết sâu sắc, phong phú về phong tục, tập quán của nhiều vùng khác nhau. - Lối trần thuật rất hóm hỉnh, sinh động nhờ vốn từ vựng giàu có, phần lớn là bình dân và thông tục nhưng nhờ sử dụng đắc địa nên đầy ma lực và mang sức mạnh lay chuyển tâm tư. - Năm 1996, được nhà nước tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật. - Một số tác phẩm tiêu biểu: + Dế mèn phiêu lưu kí (1941), + O chuột (1942), + Nhà nghèo (1944), + Truyện Tây Bắc (1953), + Miền Tây (1967),… 2. Văn bản: a. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác: - In trong tập Truyện Tây Bắc – được tặng giải nhất giải thưởng Hội văn nghệ Việt Nam 1954-1955 - Hoàn cảnh sáng tác: Trong chuyến đi thực tế cùng bộ đội vào giải phóng Tây Bắc năm 1952. b. Tóm tắt: - Mị, một cô gái xinh đẹp, yêu đời, có khát vọng tự do, khát vọng hạnh phúc. Nhưng bị bắt về làm con dâu gạt nợ cho nhà Thống lí Pá Tra. - Lúc đầu Mị phản kháng nhưng dần dần trở nên tê liệt, chỉ "lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa". - Đêm tình mùa xuân đến, Mị muốn đi chơi nhưng bị A Sử (chồng Mị) trói đứng vào cột nhà..

<span class='text_page_counter'>(53)</span> - A Phủ đánh A Sử nên đã bị bắt, bị phạt vạ và trở thành kẻ ở trừ nợ cho nhà Thống lí. - Không may hổ vồ mất 1 con bò, A Phủ đã bị đánh, bị trói đứng để chết thế. - Mị đã cắt dây trói cho A Phủ, 2 người chạy trốn đến Phiềng Sa. - Mị và A Phủ được giác ngộ Cách mạng, trở thành du kích. II. Kiến thức cơ bản về tác phẩm: IV. Các đề liên quan: Câu 1: Phân tích tác phẩm Vợ chồng A Phủ để thấy được giá trị nhân đạo? GỢI Ý: * MB: - Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phảm và giá trị nhân đạo của tác phẩm. * TB: Lđ1 Giải thích giá trị nhân đạo trong tác phẩm: - Tác phẩm đã phản ánh đời sống, số phận bi thảm của người dân lao động miền núi phía Tây Bắc dưới ách áp bức, bóc lột của bọn PK trước CM. - Ngợi ca sức sống tiềm tàng của con người và con đường họ tự giải phóng, đi theo CM. - Lên án các thế lực đen tối chà đạp lên quyền sống con người( PK miền núi trước CM) Lđ2: Phân tích tác phẩm để chứng minh: @ Nhân vật Mị: - Nhân vật Mị có phẩm chất tốt đẹp: tài hoa, yêu đời, có ý thức về tự do, là người con có hiếu. - Từ khi bị bắt về nhà Thống lí, Mị bị bóc lột sức lao động, bị áp chế về tinh thần, chà đạp về nhân phẩm: bị đối xử như nô lệ, làm việc triền miên còn hơn súc vật, bị A sử thường xuyên đánh đập vô cớ, ở trong căn buồng chật hẹp, tối tăm như một nhà tù…Mị trở nên vô cảm, câm lặng, cô độc… - Sức sống tiềm tàng, mạnh mẽ: + Đêm tình mùa xuân: Mị thức tỉnh, Mị muốn đi chơi, bị A Sử trói đứng vào cột nhưng tâm hồn Mị đã tháo cũi, sổ lồng. + Đêm đông cởi trói cho A Phủ: Từ thản nhiên vô cảm, Mị trở nên đồng cảm, thương cho A Phủ, nhận ra sự vô lý, bất công mà A phủ phải chịu, nhận ra sự độc ác của cha con Thống lí, Mị không thấy sợ…Mị cắt dây cởi trói cho A Phủ. Khát vọng sống trỗi dậy mãnh liệt, Mị đã bỏ trốn cùng A Phủ đến với tự do. - Mị tiêu biểu cho số phận người nông dân miền núi trước cách mạng, phải sống cuộc đời đau khổ, tủi nhục những vẫn tiềm tàng một sức sống, sức vươn dậy mạnh mẽ, từ trong hoàn cảnh nô lệ tăm tối hướng tới ánh sáng của nhân phẩm và tự do. @ Nhân vật A phủ: - Mồ côi từ nhỏ…nghèo, đi ở hết nhà này đến nhà nọ, không có tiền cới vợ…-> con ngời dới đáy xã hội, hình ảnh của rất nhiều cảnh đời cơ cực, khôn khó ở vùng núi Tây Bắc lúc bấy giờ. - A Phủ có nhiều phẩm chất tốt đẹp : Khao khát tự do, chăm chỉ, giỏi giang, khỏe mạnh… - Là ngời yêu chính nghĩa, gan góc, không sợ bọn nhà quan, khi bị đánh đập chỉ im lặng… - A Phủ là nạn nhân của chế độ phong kiến miền núi tàn bạo…-> tố cỏo. - Bỏ trốn cùng Mị đến với CM, đến với tự do. -> A Phñ lµ mét t©m hån phßng kho¸n, hån nhiªn, yªu chÝnh nghÜa, Tù tin cña tuæi trÎ mµ cuéc sèng n« lÖ không thể hủy hoại. Chính cuộc sống ấy sẽ đơc A Phủ đến với cách mạng. * KL: - Đánh giá khái quát về giá trị nhân đạo của tác phẩm. - Đánh giá về vị trí của TP trong nền VH dân tộc. Câu 2: Có ý kiến cho rằng: Tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” của nhà văn Tô Hoài thể hiện tinh thần nhân đạo sâu sắc. Hãy phân tích nhân vật Mị trong đoạn trích “Vợ chồng A Phủ” để làm sáng tỏ ý kiến trên? GỢI Ý: * MB: - Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, nhân vật và giá trị nhân đạo của tác phẩm. * TB: Lđ1: Giải thích giá trị nhân đạo trong tác phẩm: - Tác phẩm đã phản ánh đời sống, số phận bi thảm của người dân lao động miền núi phía Tây Bắc dưới ách áp bức, bóc lột của bọn PK trước CM. - Ngợi ca sức sống tiềm tàng của con người và con đường họ tự giải phóng, đi theo CM. - Lên án các thế lực đen tối chà đạp lên quyền sống con người( PK miền núi trước CM) Lđ2: Phân tích tác phẩm để chứng minh: @ Nhân vật Mị:.

<span class='text_page_counter'>(54)</span> - Nhân vật Mị có phẩm chất tốt đẹp: tài hoa, yêu đời, có ý thức về tự do, là người con có hiếu. - Từ khi bị bắt về nhà Thống lí, Mị bị bóc lột sức lao động, bị áp chế về tinh thần, chà đạp về nhân phẩm: bị đối xử như nô lệ, làm việc triền miên còn hơn súc vật, bị A sử thường xuyên đánh đập vô cớ, ở trong căn buồng chật hẹp, tối tăm như một nhà tù…Mị trở nên vô cảm, câm lặng, cô độc… - Sức sống tiềm tàng, mạnh mẽ: + Đêm tình mùa xuân: Mị thức tỉnh, Mị muốn đi chơi, bị A Sử trói đứng vào cột nhưng tâm hồn Mị đã tháo cũi, sổ lồng. + Đêm đông cởi trói cho A Phủ: Từ thản nhiên vô cảm, Mị trở nên đồng cảm, thương cho A Phủ, nhận ra sự vô lý, bất công mà A phủ phải chịu, nhận ra sự độc ác của cha con Thống lí, Mị không thấy sợ…Mị cắt dây cởi trói cho A Phủ. Khát vọng sống trỗi dậy mãnh liệt, Mị đã bỏ trốn cùng A Phủ đến với tự do. - Mị tiêu biểu cho số phận người nông dân miền núi trước cách mạng, phải sống cuộc đời đau khổ, tủi nhục những vẫn tiềm tàng một sức sống, sức vươn dậy mạnh mẽ, từ trong hoàn cảnh nô lệ tăm tối hướng tới ánh sáng của nhân phẩm và tự do. * KL: - Đánh giá khái quát về giá trị nhân đạo của tác phẩm. - Đánh giá về vị trí của nhân vật trong nền văn xuôi CM VN. Câu 3: Phân tích Nh©n vËt MÞ? GỢI Ý: * MB: (HS tự làm) * TB: 1) MÞ qua c¸ch giíi thiÖu cña t¸c gi¶ "Ai ë xa vÒ …" MÞ xuÊt hiÖn kh«ng ph¶i ë phÝa ch©n dung ngo¹i h×nh mµ ë phÝa th©n phËn- mét th©n phËn qu¸ nghiệt ngã- một con ngời bị xếp lẫn với những vật vô tri giác (tảng đá, tàu ngựa,…)- một thân phận đau khổ, Ðo le. 2.Khi cha bÞ b¾t vÒ lµm d©u nhµ thèng lÝ P¸tra MÞ lµ 1 c« g¸i nh tn?V× sao mÞ lai bÞ b¾t? (LÊy DC vµ PT). 3 MÞ tõ khi lµm con d©u g¹t nî cho nhµ thèng lÝ Pá tra: - cô mị với cuộc đời cực nhục, khổ đau nh thế nào?Mị bi đày đoạ về thể xác và tinh thần + "Sống lâu trong cái khổ Mị cũng đã quen rồi", "Mị tởng mình cũng là con trâu, mình cũng là con ngùa", MÞ chØ "cói mÆt, kh«ng nghÜ ngîi", chØ "nhí ®i nhí l¹i nh÷ng viÖc gièng nhau + Mị không nói, chỉ "lùi lũi nh con rùa nuôi trong xó cửa". Ngời đàn bà ấy bị cầm tù trong ngục thất tinh thÇn, n¬i lui vµo lui ra chØ lµ "mét c¨n buång kÝn mÝt chØ cã mét chiÕc cöa sæ, mét lç vu«ng b»ng bµn tay" Đã bao năm rồi, ngời đàn bà ấy chẳng biết đến mùa xuân, chẳng đi chơi tết…". ( chú ý PTNTđể cực tả nỗi đau đớn của Mị: hình ảnh so sánh đòn bẩy, thủ pháp vật hóa, hình ảnh ẩn dụ độc đáo) + Mị không còn ý thức đợc về thời gian, tuổi tác và cuộc sống. + MÞ sèng nh mét cç m¸y, mét thãi quen v« thøc. + Mị vô cảm, không tình yêu, không khát vọng, thậm chí không còn biết đến khổ đau. -> TH đã thể hiện sự cảm thông sâu sắc đối với số phận đau khổ của ngời phụ nữ dới ách PKTD. Đồng thêi lªn tiÕng tè c¸o giai cÊp thèng trÞ léi dông cêng quyÒn, thÇn quyÒn, ¸p bøc bãc lét, hñy ho¹i con ngêi. => Điều đó có sức ám ảnh đối với độc giả, gieo vào lòng ngời những xót thơng. Søc sèng tiÒm tµng cña nh©n vËt MÞ: - Đâu đó trong cõi sâu tâm hồn ngời đàn bà câm lặng vì cơ cực, khổ đau ấy vẫn tiềm ẩn một cô Mị ngày xa, một cô Mị trẻ đẹp nh đóa hoa rừng đầy sức sống, một ngời con gái trẻ trung giàu đức hiếu thảo. Ngày ấy, tâm hồn yêu đời của Mị gửi vào tiếng sáo "Mị thổi sáo giỏi, thổi lá cũng hay nh thổi sáo". - ë MÞ, kh¸t väng t×nh yªu tù do lu«n lu«n m·nh liÖt. NÕu kh«ng bÞ b¾t lµm con d©u g¹t nî, kh¸t väng của Mị sẽ thành hiện thực bởi "trai đến đứng nhẵn cả chân vách đầu buồng Mị". Mị đã từng hồi hộp khi nghe tiếng gõ cửa của ngời yêu. Mị đã bớc theo khát vọng của tình yêu nhng không ngờ sớm rơi vào cạm bÉy. - Bị bắt về nhà Thống lí, Mị định tự tử. Mị tìm đến cái chết chính là cách phản kháng duy nhất của một con ngời có sức sống tiềm tàng mà không thể làm khác trong hoàn cảnh ấy. "Mấy tháng ròng đêm nào Mị cũng khóc", Mị trốn về nhà cầm theo một nắm lá ngón. Chính khát vọng đợc sống một cuộc sống đúng nghĩa của nó khiến Mị không muốn chấp nhận cuộc sống bị chà đạp, cuộc sống lầm than, tủi cực, bị đối xử bÊt c«ng nh mét con vËt. => Tất cả những phẩm chất trên đây sẽ là tiền đề, là cơ sở cho sự trỗi dậy của Mị sau này. Nhà văn miêu tả những tố chất này ở Mị khiến cho câu chuyện phát triển theo một lô gíc tự nhiên, hợp lí. Chế độ phong kiÕn nghiÖt ng· cïng víi t tëng thÇn quyÒn cã thÓ giÕt chÕt mäi íc m¬, kh¸t väng, lµm tª liÖt c¶ ý thøc lÉn c¶m xóc con ngêi nhng tõ trong s©u th¼m, c¸i b¶n chÊt ngêi vÉn lu«n tiÒm Èn vµ ch¾c ch¾n nÕu cã c¬ héi sÏ thøc dËy, bïng lªn.: - Sù trçi dËy lßng ham sèng vµ kh¸t väng h¹nh phóc cña nh©n vËt MÞ: Những yếu tố tác động đến sự hồi sinh của Mị: "Những chiếc váy hoa đã đem phơi trên mỏm đá, xòe nh con bớm sặc sỡ, hoa thuốc phiện vừa nở trắng lại đổi ra màu đỏ hau, đỏ thậm rồi sang màu tím man mác". "Đám trẻ đợi tết chơi quay cời ầm trên sân chơi trớc nhà" cũng có những tác động nhất định đến tâm lí của.

<span class='text_page_counter'>(55)</span> MÞ. . * Diễn biến tâm trạng hành động của Mị trong đêm tình mùa xuân - Những yếu tố tác động đến sự hồi sinh của Mị: + "Những chiếc váy hoa đã đem phơi trên mỏm đá, xòe nh con bớm sặc sỡ, hoa thuốc phiện vừa nở trắng lại đổi ra màu đỏ hau, đỏ thậm rồi sang màu tím man mác". "Đám trẻ đợi tết chơi quay cời ầm trên sân chơi trớc nhà" cũng có những tác động nhất định đến tâm lí của Mị. +L1: "MÞ nghe tiÕng s¸o väng l¹i, thiÕt tha, båi håi. MÞ ngåi nhÈm thÇm bµi h¸t cña ng êi ®ang thæi -> Rợu là chất xúc tác trực tiếp để tâm hồn yêu đời, khát sống của Mị trỗi dậy. "Mị đã lấy hũ rợu uống ừng ực từng bát một". Mị vừa nh uống cho hả giận vừa nh uống hận, nuốt hận. Hơi men đã dìu tâm hồn Mị theo tiếng sáo- Dấu hiệu đầu tiên của việc sống lại đó là Mị nhớ lại quá khứ"Ngày trớc, Mị thổi sáo giỏi… Mị uốn chiếc lá trên môi, thổi lá cũng hay nh thổi sáo. Có biết bao nhiêu ngời mê, ngày đêm đã thổi sáo đi theo Mị hết núi này sang núi khác"->HTại(dc sgk7)-> nhớ về hạnh phúc ngắn ngủi trong cuộc đời tuổi trẻ của mình và niềm ham sống trở lại "Mị thấy phơi phới trở lại, lòng đột nhiên vui sớng nh những đêm tết ngày trớc". "Mị còn trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ lắm. Mị muốn đi chơi.."-> những câu văn ngắn đã diễn tả niềm khao kh¸t m·nh liÖt cña MÞ HTại(dcsgk8) Ph¶n øng ®Çu tiªn cña MÞ lµ: "nÕu cã n¾m l¸ ngãn rong tay MÞ sÏ ¨n cho chÕt" víi ý nghÜ l¹ lïng nhng chân thực Mị đã ý thức đợc tình cảnh đau xót của mình. Những giọt nớc mắt tởng đã cạn kiệt vì đau khổ đã l¹i cã thÓ l¨n dµi. " +L2: "mà tiếng sáo gọi bạn yêu vẫn lửng lơ bay ngoài đ ờng: Từ những sôi sục trong tâm t đã dẫn Mị tới hành động "lấy ống mỡ sắn một miếng bỏ thêm vào đĩa dầu". Mị muốn thắp lên ánh sáng cho căn phòng bấy lâu chỉ là bóng tối. Mị muốn thắp lên ánh sáng cho cuộc đời tăm tối của mình. Hành động này đẩy tới hành động tiếp: Mị "quấn tóc lại, với tay lấy cái váy hoa vắt ở phía trong v¸ch".--> HTại(dcsgk8). MÞ quªn h¼n sù cã mÆt cña A Sö, quªn h¼n m×nh ®ang bÞ trãi, tiÕng s¸o vÉn d×u t©m hån MÞ + L3: "Mị vẫn nghe tiếng sáo đa Mị đi theo những cuộc chơi, những đám chơi" "Mị vùng dậy bước đi.-> vÉn nguyªn vÑn niÒm ham sèng, khao kh¸t Ty mµ bÊy l©u nay tëng nh hÐo óa,lôi tµn HTại(dcsgk8) -> Trong đoạn diễn tả tâm trạng hồi sinh của Mị, tiếng sáo có một vai trò đặc biệt quan trọng. +Tô Hoài đã miêu tả tiếng sáo nh một dụng ý nghệ thuật để lay tỉnh tâm hồn Mị. + Tiếng sáo là biểu tợng của khát vọng tình yêu tự do, đã theo sát diễn biến tâm trạng Mị, là ngọn gió thổi bùng lên đốn lửa tởng đã nguội tắt. => Tô Hoài đã đặt sự hồi sinh của Mị vào tình huống bi kịch: khát vọng mãnh liệt- hiện thực phũ phàng khiÕn cho søc sèng ë MÞ cµng thªm phÇn d÷ déi. Qua ®©y, nhµ v¨n muèn ph¸t biÓu mét t tëng: søc sèng cña con ngời cho dù bị giẫm đạp. bị trói chặt vẫn không thể chết mà luôn luôn âm ỉ, chỉ gặp dịp là bùng lên. - Suy nghĩ và hành động của Mị trớc cảnh A Phủ bị trói + Tríc c¶nh A Phñ bÞ trãi, ban ®Çu MÞ hoµn toµn v« c¶m: "MÞ vÉn th¶n nhiªn thæi löa h¬ tay"(PT+ gi¶i thích tại sao mị lại có thái độ nh vậy?). + Thế rồi, "Mị lé mắt trông sang thấy một dòng nớc mắt lấp lánh bò xuống hai hỏm má đã xám đen lại của A Phủ". Giọt nớc mắt tuyệt vọng của A Phủ đã giúp Mị nhớ lại mình, nhận ra mình, xót xa cho mình. Thơng ngời và thơng mình đồng thời nhận ra tất cả sự tàn ác của nhà Thống lí( DCsgk 13) + TÊt nhiªn, MÞ còng rÊt lo l¾ng, ho¶ng sî. MÞ sî m×nh bÞ trãi thay vµo c¸i cäc Êy, "ph¶i chÕt trªn c¸i cọc ấy". tất cả đã khiến cho hành động của Mị mang tính tất yếu cởi trúi cho AP (DCsgk14 + PT) Khi đã ch¹y theo A Phñ, c¸i ý nghÜ Êy vÉn cßn ®uæi theo MÞ: "ë ®©y th× chÕt mÊt". Nçi lo l¾ng cña MÞ còng lµ mét khía cạnh của lòng ham sống, nó đã tiếp thêm cho Mị sức mạnh vùng thoát khỏi số phận mình. * Tóm lại: Mị là cô gái trẻ đẹp, bị đẩy vào tình cảnh bi đát, triền miên trong kiếp sống nô lệ, Mị dần dần bị tê liệt. Nhng trong Mị vẫn tiềm tàng sức sống. Sức sống ấy đã trỗi dậy, cho Mị sức mạnh dẫn tới hành động quyết liệt, táo bạo. Điều đó cho thấy Mị là cô gái có đời sống nội tâm âm thầm mà mạnh mẽ. Nhà văn đã để hiện t tởng nhân đạo sâu sắc * NT: trần thuật,xây dựng đối thoại, miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật Mị - MÞ lµ kiÓu nh©n vËt t©m tr¹ng -> Mị là nhân vật tiêu biểu cho cuộc sống cực khổ của ngời dân miền núi và quá trình đấu tranh tự giải phóng đến với cách mạng của họ. * KL:( HS tËp viÕt) Câu 4. Phân tích nhân vật A Phủ trong tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài GỢI Ý: * MB: (HS tự làm) * TB: a. số phận đặc biệt - Chú bé A Phủ từ tuổi thơ đã mồ côi cả cha lẫn mẹ, không còn người thân thích trên đời vì cả làng A Phủ không mấy ai qua được trận dịch. A Phủ sống sót không phải nhờ sự ngẫu nhiên mà vì chú là một mầm sống khoẻ, đã vượt qua được sự sàng lọc nghiệt ngã của tự nhiên. -> bắt A Phù đem xuống bán đổi lấy thóc của người Thái..

<span class='text_page_counter'>(56)</span> - Tuy mới mười tuổi, nhưng A Phủ gan bướng, không thích ở dưới cánh đồng thấp, trốn thoát lên núi, lưu lạc tới Hồng Ngài. - Lớn lên giữa núi rừng, A Phủ trở thành chàng trai Mông khoẻ mạnh chạy nhanh như ngựa, biết đúc lưỡi cày, biết đúc cuốc, lại cày giỏi và đi săn bò tót rất bạo. + Con gái trong làng nhiều người mê, nhiều người nói: “Đứa nào được A Phủ cũng bằng được con trâu tốt trong nhà, chẳng mấy lúc mà giàu”. Người ta ao ước đùa thế thôi, chứ A Phủ vẫn rất nghèo. + A Phủ không có cha, không có mẹ, không có ruộng, không có bạc, suốt đời làm thuê, làm mướn, phép làng và tục lệ cười xin ngặt đến nỗi A Phủ không thể nào lấy nổi vợ. b. A Phú với cá tính đặc biệt: - Cá tính gan góc của A Phủ vốn đã bộc lộ từ năm lên mười, cá tính ấy lại được chính cuộc sống hoang dã của núi rừng cùng hoàn cảnh ở đợ làm thuê nhiều cực nhọc, vất vả hun đúc để A Phủ trở thành một chàng trai cú tớnh cỏch mạnh mẽ, tỏo bạo.-> A phủ đánh A Sử con trai thống lí Pá . Ở vựng nỳi cao, bọn chỳa đất như thống lí Pá Tra là một thứ trời con, con trai thống lí là con trời, không ai dám đụng tới. Nhưng A Phủ không sợ. Với A Phủ, A Sử chỉ là đứa phá đám cuộc chơi, cần phải đánh -Trận đòn mà Phủ đành cho A Sử được miêu tả thật sống động: với hàng loạt các động từ cùng lối miêu tả các động tác nhanh, gấp: chạy vụt ra, ném, lăng, xộc tới, nắm cái uổng cổ, kéo dập đầu xuống, xé lai áo, đánh tới tấp... cho thấy sức mạnh và tính cách con người A Phủ qua hành động. - A Phủ đã phải trả một cái giá rất đắt cho hành động táo tợn ấy. Nhưng là người đơn giản, A Phủ không quan tâm :. + Khi đã phải sống thân phận của kẻ làm công trừ nợ, A Phủ vẫn là một chàng trai của tự do, dù phải quanh năm một thân một mình “đốt rừng, cày nương, cuốc nương, săn bò tót, bẫy hổ, chăn bò, chăn ngựa...” nhưng cũng là quanh năm A Phủ “bôn ba rong ruổi ngoài gò ngoài rừng” làm phăng phăng mọi thứ, không khác với những năm tháng trước kia. + Vì mải bẫy nhím, để hổ bắt mất bò, A Phủ điềm nhiên vác nửa con bò hổ ăn đó về. A Phủ nói chuyện đi “lấy con hổ về” một cách thản nhiên và coi đó là một chuyện rất dễ dàng. + A Phủ cãi lại thống lí cũng rất điềm nhiên: A Phủ không biết sợ các uy của bất cứ ai. Con hổ hay thống lí Pá Tra cũng thế thôi. + Kể cả khi lẳng lặng đi lấy cọc và dây mây, rồi đóng cọc để người ta trói đứng mình chết thế mạng cho con vật bị mất, A Phủ cũng làm các việc ấy một cạch thản nhiên, không nói .-> Là người mạnh mẽ và gan góc, A Phủ không sợ cả cái chết... là hai yếu tố đã giúp nhà văn, chỉ với mấy nét đơn sơ mà tạo dựng được một hình tượng đặc sắc. c) Cảnh xử kiện quái đản, lạ lùng + Cuộc xử kiện diễn ra trong khói thuốc phiện mù mịt tuôn ra các lỗ cửa sổ nh khói bếp. "Ngời thì đánh, ngời thì quỳ lạy, kể lể, chửi bới. Xong một lợt đánh, kể, chửi, lại hút. Cứ thế từ tra đến hết đêm". + Còn A Phủ gan góc quỳ chịu đòn chỉ im nh tợng đá. + Hủ tục và pháp luật trong tay bọn chúa đất nên kết quả: A Phủ trở thành đứa ở trừ nợ đời đời kiếp kiếp cho nhµ Thèng lÝ P¸ Tra => Cảnh xử kiện quái đản, lạ lùng và cảnh A Phủ bị đánh, bị trói vừa tố cáo sự tàn bạo của bọn chúa đất vừa nãi lªn t×nh c¶nh khèn khæ cña ngêi d©n. * NT: nhân vật A Phủ đã được khắc hoạ thành công. Sở trường quan sát nhạy bén và khả năng thiên phú trong việc nắm bắt cá tính con người là hai yếu tố đã giúp nhà văn, chỉ với mấy nét đơn sơ mà tạo dựng được một hình tượng đặc sắc. * KL: ( HS tËp viÕt) Câu 5. Phân tích Gi¸ trÞ néi dung t tëng cña t¸c phÈm GỢI Ý: a) Gi¸ trÞ hiÖn thùc - Bức tranh đời sống xã hội của dân tộc miền núi Tây Bắc- một thành công có ý nghĩa khai phá của Tô Hoài ở đề tài miền núi. - Bộ mặt của chế độ phong kiến miền núi: khắc nghiệt, tàn ác với những cảnh tợng hãi hùng nh địa ngục gi÷a trÇn gian.- Ph¬i bµy téi ¸c cña bän thùc d©n Ph¸p.- Nh÷ng trang viÕt ch©n thùc vÒ cuéc sèng bi th¶m cña ngêi d©n miÒn nói. b) Giá trị nhân đạo - Cảm thông sâu sắc đối với ngời dân. - Phê phán gay gắt bọn thống trị- Ngợi ca những gì tốt đẹp ở con ngời..

<span class='text_page_counter'>(57)</span> - Trân trọng, đề cao những khát vọng chính đáng của con ngời.- Chỉ ra con đờng giải phóng ngời lao động có cuộc đời tăm tối và số phận thê thảm. - Khung cảnh đông đúc, tấp lập của gia đình Thống Lý Pá Tra. + Cô gái ấy là con dâu của một gia đình quyÒn thÕ giµu cã nhng sao lóc nµo còng "cói mÆt" vµ nhÉn nhôc "mÆt buån rêi rîi". => Đây là thủ pháp tạo tình huống "có vấn đề" trong lối kể chuyện truyền thống, giúp tác giả mở lối dẫn ngời đọc cùng tham gia hành trình tìm hiểu những bí ẩn của số phận nhân vật. VỢ NHẶT – KIM LÂN (1920 – 2007) I. Kiến thức cơ bản về tác phẩm: 1. Tác giả -Tên khai sinh: Nguyễn Văn Tài.(1920-2007). - Quê: làng Phù Lưu, xã Tân Hồng, huyện Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh. - Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 2001. -Tác phẩm chính: Nên vợ nên chồng (1955), Con chó xấu xí (1962). - Kim Lân là cây bút truyên ngắn. Thế giới nghệ thuật của ông thường là khung cảnh nông thôn, hình tượng người nông dân. Đặc biệt ông có những trang viết đặc sắc về phong tục và đời sống thôn quê. Kim Lân là nhà văn một lòng một dạ đi về với "đất", với "người", với "thuần hậu nguyên thuỷ" của cuộc sống nông thôn. 2. Văn bản: a. Xuất xứ truyện. -Vợ nhặt là truyện ngăn xuất sắc in trong tập truyện Con chó xấu xí (1962). b. Bối cảnh xã hội của truyện. - Phát xít Nhật bắt nhân dân ta nhổ lúa trồng đay nên tháng 3 năm 1945 nạn đói khủng khiếp đã xảy ra. Chỉ trong vòng vài tháng, từ Quảng Trị đến Bắc Kì, hơn hai triệu đồng bào ta chết đói. c. Bố cục: - Đoạn 1 : Tràng đưa người vợ nhặt về nhà - Đoạn 2: Kể lại chuyện hai người gặp nhau và nên vợ nên chồng - Đoạn 3: Tình thương của người mẹ già nghèo khó đối với đôi vợ chồng mới - Đoạn 4: Lòng tin về sự đổi đời trong tương lai * Tóm tắt truyện Truyện lấy bối cảnh nạn đói khủng khiếp năm 1945, kể về nhân vật chính có tên là Tràng, một chàng trai xấu xí nghèo khổ, làm nghề đẩy xe thóc thuê. Giữa lúc nạ đói tràn đến xóm ngụ cư của hắn, Tràng đưa vợ về nhà, người vợ hắn “nhặt” được sau vài ba bận nói đùa và bốn bát bánh đúc. Bà cụ Tứ , người mẹ giàu tình thương người, xót cho cảnh ngộ người đàn bà, vừa mừng vừa tủi, bà chấp nhận nàng dâu mới. Cái liều lĩnh của Tràng đã biến thành hạnh phúc, những con người nghèo khổ ấy cùng nương tựa vào nhau và cùng hi vọng vào tương lai. Tác phẩm kết thúc bằng hình ảnh lá cờ đỏ, niềm tin vào một tương lai tươi sáng hơn. II. Kiến thức cơ bản về tác phẩm: 1. Ý nghĩa nhan đề : -Nhan đề "Vợ nhặt"thâu tóm giá trị nội dung tư tưởng tác phẩm. 'Nhặt" đi với những thứ không ra gì. Thân phận con người bị rẻ rúng như cái rơm, cái rác, có thể "nhặt" ở bất kì đâu, bất kì lúc nào. Người ta hởi vợ, cưới vợ, còn ở đây Tràng "nhặt" vợ. Đó thực chất là sự khốn cùng của hoàn cảnh. => Vừa thể hiện thảm cảnh của người dân trong nạn đói 1945 vừa bộc lộ sự cưu mang, đùm bọc và khát vọng, sức mạnh hướng tới cuộc sống, tổ ấm, niềm tin của con người trong cảnh khốn cùng. 2. Tình huống truyện. - Xây dựng được tình huống truyện độc đáo: Tràng nghèo, xấu, lại là dân ngụ cư, giữa lúc đói khát nhất, khi cái chết đang cận kề lại “nhặt” được vợ, có vợ theo. Tình huống éo le này là đầu mối cho sự phát triển của truyện, tác động đến tâm trạng, hành động của các nhân vật và thể hiện chủ đề của truyện. IV. Các đề liên quan: Câu 1. Nhan đề tác phẩm có ý nghĩa gì? GỢI Ý:.

<span class='text_page_counter'>(58)</span> - Giải nghĩa từ: Vợ: Người bạn đời trăm năm, được lựa chọn kỹ càng, được cưới hỏi một cách trang trọng theo phong tục của dân tộc mình. “Nhặt”: Chỉ hành động dùng tay để nhặt một đồ vật rơi vãi: Nhặt rơm nhặt rác…Nhan đề Vợ nhặt ở đây có ý nghĩa hàm súc: Con người bị đặt ngang hàng với những thứ đồ vật rơi vãi có thể lượm nhặt ở ngoài đường. Đó là tình cảnh thê thảm, khốn khổ của nhân dân ta trong nạn đói . Giá trị của con người thật rẻ rúng . - Tình huoáng truyeän : + Tràng- Một con người thô kệch, xấu xí dân ngụ cư, một hôm bỗng dưng có vợ, một người đàn bà theo khơng về làm vợ Tràng. Người dân xóm ngụ cư , bà cụ Tứ và cả Tràng cũng ngạc nhiên + Thời buổi đói khát này , người như Tràng , đến nuôi thân còn chẳng xong mà còn dám lấy vợ . Nhưng sự việc như một làn gió mát mang lại chút vui tươi thổi vào không khí ảm đảm của xóm ngụ cư trong cảnh chết chóc, đói khát, gợi lên một niềm hi vọng cho những con người trong tình cảnh ấy.  Một tình huống truyện độc đáo vừa kỳ quặc vừa ối oăm vừa vui mừng vừa bi thảm. Tố cáo nạn đĩi đã đẩy những con người vào tình cảnh tính mạng nhân phẩm bị rẻ rúng, nĩi lên thân phận buồn tủi của người lao động nghèo đồng thời ngợi ca những phẩm chất tốt đẹp của họ: trong cảnh đói khát mà vẫn giàu tình nghóa vaø luoân khao khaùt haïnh phuùc , maùi aám gia ñình .Tình huống có giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo sâu sắc. Câu 2. Có nhận định cho rằng : “Truyện Vợ nhặt có giá trị nhân đạo sâu sắc”. Bằng những hiểu biết về tác phẩm hãy phân tích và chứng minh làm rõ nhận định trên. GỢI Ý: * MB: Giới thiệu về tg, tp, giới thiệu ngắn gọn về giá trị nhân đạo của tác phẩm bằng cách nêu câu nhận định ở đề bài. (Gợi ý - KL (1920 – 2007) là một trong những nhà văn chuyên viết về truyện ngắn với đề tài và thế giới nt là khung cảnh nông thôn và hình tượng nông dân thuần hậu, chất phác(bị cái nghèo, cái đói bao bọc bủa vây đến nỗi đã trở thành c/đ & số phận của họ). - Tiền thân của tác phẩm “Vợ nhặt” là từ tiểu thuyết “Xóm ngụ cư” với bối cảnh chân thực là nạn đói mùa xuân 1945 Giá trị và những đóng góp của nhân vật trong tác phẩm và trong sự nghiệp st của tg và cho nên văn xuôi hiện đạu sau CM. – một thảm khốc trong ls dt ta. Trên cái nền tăm tối ấy KL đã làm nổi bật phẩm chất tốt đẹp của người l đ VN. Do vậy truyện vừa có giá trị hiện thực lại vừa có giá trị nhân đạo sâu sắc. - Vậy giá trị nhân đạo ấy được thể hiện cụ thể ở những khía cạnh nào, chúng ta cùng đi vào tìm hiểu tác phẩm làm sáng tỏ vấn đề.) * TB: Lđ1 Giải thích từ ngữ: Giá trị nhân đạo là gì? + Nhân đạo: là những tình cảm tốt đẹp của con người: Tình yêu thương, lòng bác ái, thái độ trân trọng ngợi ca…Một tác phẩm văn học có giá trị nhân đạo phải có những biểu hiện như: Lên án tố cáo các thế lực tàn bạo chà đạp lên tính mạng, nhân phẩm của con người, cảm thông với những nỗi đau khổ của con người, trân trọng ngợi ca những phẩm chất tốt đẹp của con người và nói lên nhưng ước mơ khát vọng của họ….Và truyện ngắn Vợ nhặt đã hội tụ được những biểu hiện ấy. Phân tích chứng minh qua các luận điểm sau: Lđ2: Truyện tái hiện thảm cảnh của nhân dân ta trong nạn đói năm 1945. Tố cáo nạn đói đã đẩy con người vào tình cảnh bị đẩy đến tận cùng của cái đói, cái chết. - Bức tranh xóm ngụ cư trong nạn đói: + Hình ảnh: người sống đi lại vật vờ như những bóng ma…người chết như ngả rạ…Người đàn bà “ vợ nhặt” rách rưới, gầy sọp đói khát, Tràng to khỏe như vậy mà tấm lưng dường như cũng chùng xuống vì cái đói và sự lo âu… + Âm thanh: Tiếng quạ gào thê thiết ngoài bãi…Tiếng khóc hờ của những nhà có người chết… + Không khí: Vẩn lên mùi rác rưởi và mùi gây của xác người chết => Xóm ngụ cư hãi hùng như một địa ngục giữa trần gian bởi sự đói khát và chết chóc. - Nhân phẩm và tính mạng bị rẻ rúng không khác gì đồ vật rơi vãi có thể lượm nhặt ngoài đường….( Dẫn chứng- Phân tích) + Người chết không được chôn cất tử tế..

<span class='text_page_counter'>(59)</span> + Người sống thì vật vã trong đói khát không còn một chút giá trị, người con gái Tràng gặp vu vơ ngoài đường chỉ bằng bốn bát bánh đúc và một câu nói đùa mà theo không về làm vợ Tràng, không còn nghĩ đến lễ nghi cưới hỏi, không còn nghĩ đến danh dự phẩm giá... => Nguyên nhân của tình cảnh: Nạn đói khủng khiếp do bon Pháp Nhật gây ra, qua đó tg gián tiếp tố cáo những kẻ đã gây ra cho ND ta nỗi cơ cực kinh hoàng nhất trong lịch sử dân tộc. Lđ3: Ngợi ca những phẩm chất tốt đẹp của con người dù trong tình cảnh tận cùng của cái đói cái chết nhưng ở họ vẫn tỏa sáng tấm lòng nhân ái, sức sống kì diệu của con người ngay bên bờ vực thẳm của cái chết vẫn hướng về sự sống và khát khao tổ ấm gia đình.( Phân tích khát vọng sống khát vọng hạnh phúc và niềm tin vào tương lai của các nhân vật trong truyện). Cụ thể: - Tràng: + Nhân hậu, vô tư: Cho người đàn bà xa lạ ăn dù trong hoàn cảnh đói khát ấy miếng ăn là cả một sự sống còn. Cho theo về nhà dù không biết thân mình có lo nổi hay không… + Muốn có vợ cho dù cái đói cái chết đang đe dọa từng nhà, đó chính là khát khao hạnh phúc mà con người không bao giờ nguôi cạn dù cả khi cái chết cận kề. - Bà cụ Tứ: + Thương con, thương luôn cả người đàn bà được con nhặt về với tất cả sự nhân hậu bao dung của tấm lòng một người mẹ cho dù bà nghèo khổ ít học hành. + Luôn gợi lên một niềm tin vào cuộc sống tốt đẹp của ngày mai: Những lời động viên “ Không ai giàu ba họ… rồi ra con chúng mày sau này…” bàn chuyện sửa nhà, nuôi gà…luôn là chỗ dựa tinh thần cho cặp vợ chồng nhặt nhau trong đói khát đó. - Người vợ nhặt: + Khát vọng sống mãnh liệt, đánh đổi tất cả để được sống. Nhân vật làm nổi bật tư tưởng mà nhà văn muốn thể hiện qua tác phẩm “ Trong nạn đói, những người đói họ không nghĩ đến cái chết mà họ nghĩ nhiều đến sự sống”. + Trước khi trở thành vợ Tràng là thị là một người đanh đá chao chát nói năng cộc lốc ăn nói sỗ sàng không một chút gì của nữ tính, nhưng sau khi nhận lời theo Tràng về thị đã hoàn toàn thay đổi: Có cái e thẹn ngại ngùng của người con gái lần đầu tiên theo chồng, thở dài khi nhìn thấy ngôi nhà xiêu vẹo của Tràng để rồi chấp nhận một hiện thực không phải như mơ ước, lễ phép chào bà cụ Tứ, sửa sang quét dọn ngôi nhà đem lại chút hơi ấm của sự sống cho ngôi nhà ấy. Qua nhân vật tác giả muốn khẳng định: Hoàn cảnh sống có thể làm cho con người thay đổi nhưng những phẩm chất tốt đẹp của họ thì sẽ không bao giờ bị mất đi. Lđ4: Truyện mở ra cho những con người trong nạn đói một niềm hy vọng: Lá cờ đỏ sao vàng, hình ảnh đoàn người đi phá kho thóc Nhật…Chỉ có theo cách mạng mới có thể cứu họ thoát khỏi cái đói, cái chết. Giá trị nhân đạo của truyện vì thế cũng tăng thêm rất nhiều bởi kết thúc giàu ý nghĩa này: Chỉ có Cách mạng mới là con đường duy nhất giải phóng nhân dân thoát khỏi cảnh nô lệ lầm than. * KL: - Khẳng định giá trị nhân đạo của tác phẩm. - Giá trị và những đóng góp của nhân vật trong tác phẩm và trong sự nghiệp st của tg và cho nên văn xuôi hiện đạu sau CM. Câu 3. Phân tích tâm trạng bà cụ Tứ( Hình tượng nhân vật bà cụ Tứ): GỢI Ý: * MB: Gt Tg, Tp, gt về nhân vật: Tuy không phải là nhân vật chính của tác phẩm, dung lượng dành cho nhân vật không nhiều nhưng đã để lại nhiều ấn tượng cho người đọc. (Gợi ý- Theo đánh giá của KL(1920 – 2007) thì truyện ngăn “Vợ nhặt” (19620) hay hơn truyện “Làng” ở chất nhân ái, tình thương của con người đối với con người. Những người đói họ không nghĩ nhiều đến cái chết mà nghĩ nhiều đến cái sống. - Bà cụ Tứ tuy không phải là nhân vật chính của tác phẩm, dung lượng dành cho nhân vật này cũng không nhiều. Nhưng đã để lại ấn tượng vô cùng sâu sắc cho người đọc. - Để trả lời cho câu hỏi Bà cụ tứ là một nhân vật ntn? Chân dung & tính cách của bà ra sao. Đặc biệt là tấm lòng bà dành cho con cái được thể hiện ntn trong tác phẩm? Chúng ta cùng đi vào làm sáng tỏ vấn đề.) * TB: Cần nêu được những ý cơ bản:.

<span class='text_page_counter'>(60)</span> Lđ1. Vai trò, vị trí, hình ảnh bà cụ Tứ trong tp. - Một bà mẹ giàu tình thương con giaøu lòng nhaân aùi( Dẫn chứng). - Nghèo, thất học nhưng hiểu biết.( Dẫn chứng). - Bao dung vị tha có tấm lòng nhân hậu.Diễn biến tâm trạng khi con đưa một người đàn bà về nhà làm vợ: Đầu tiên: Ngạc nhiên, không hiểu( Dẫn chứng). Sau: Hiểu và thấy xót thương: Thương con thương mình và thương cả người đàn bà được nhặt về thấy được nguyên nhân của nỗi đau xót này chính là do cái nghèo đã đeo đẳng trong suốt cuộc đời của bà, là do con khao khát hạnh phúc mà lượm nhặt ngoài đường một người đàn bà vu vơ về làm vợ. nhưng bà không khinh bỉ coi thường người đàn bà theo không đó mà còn hàm ơn vì người đàn bà ấy đã mang lại hạnh phúc cho con mình “có đến cơ sự này thì…con mình mới có vợ…” đón nhận người đàn bà với tất cả tấm lòng yêu thương của một người mẹ nghèo: “ Ngồi xuống đây con, ngồi xuống đây cho đỡ mỏi chân… chúng mày lấy nhau lúc này u thương lắm… - Có niềm tin mãnh liệt vào cuộc sống tương lai .Là chỗ dựa tinh thần cho con. Những câu chuyện luôn gợi lên một niềm tin vào cuộc sống tốt đẹp của ngày mai: Những lời động viên “ Không ai giàu ba họ… rồi ra con chúng mày sau này…” bàn chuyện sửa nhà, nuôi gà…luôn là chỗ dựa tinh thần cho cặp vợ chồng nhặt nhau trong đói khát đó. Chi tiết nồi cháo cám của người mẹ nghèo tuy thê thảm nhưng là sự góp thêm sức sống niềm vui cho những con người trong đói khát. * KL: Bà cụ Tứ là hình ảnh đẹp về người mẹ nhân hậu, những con người trong nạn đói vẫn yêu thương đùm bọc lẫn nhau, vẫn không nguôi khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc và luôn tin tưởng vào tương lai. - Nghệ thuật miêu tả tâm lí rất tinh tế , chi tiết chọn lọc , đặc sắc . Tác giả đã làm nổi bật hình ảnh một người mẹ : nghèo mà hiểu biết , giàu tình thương và trách nhiệm đặc biệt là cĩ niềm tin vào cuộc sống. dù trong tình cảnh khó khăn nhất khi cái chết cận kề. Câu 4. Phân tích nhân vật người vợ nhặt trong tác phẩm “Vợ nhặt” của Kim Lân? GỢI Ý * MB: Gt Tg, Tp, gt về nhân vật . * TB: Cần phân tích các ý cơ bản: 1. Nguồn gốc, lai lịch: Không tên tuổi, không nguồn gốc, lai lịch. 2. Ngoại hình: Xấu xí, cái mặt lưỡi cày xám xịt, hai con mắt trũng hoáy… - Rách tả tơi: Như tổ đỉa. 3. Hành động lời nói:Thô lỗ, sỗ sàng, chỏng lỏn không có một chút gì của nữ tinh tính Nhưng hơn hết là sự đói khát: Vì đói - Ăn một chặp bốn bát bánh đúc… - Theo không về nhà một người đàn ông không quen biết….Bỏ qua tất cả danh dự phẩm giá của một người con gái chỉ với khát vọng duy nhất: có cái ăn và được sống. => Tố cáo nạn đói đã đẩy biết bao con người vào tình cảnh thê thảm không còn giá trị.(Giá trị tố cáo) 4. Hình ảnh người đàn bà của cuộc sống gia đình: -Những đổi thay sau khi trở thành vợ Tràng: +Trên đường về: e thẹn,ngượng ngùng, nói năng ……Chào bà cụ Tứ… +Sáng sớm hôm sau: Quét tước nhà cửa, dọn bữa sáng… => Mang lại chút hơi ấm và sinh khí cho ngôi nhà của hai mẹ con Tràng. - Chi tiết bát cháo cám: bưng bát cháo cám mắt thị tối lại nhưng rồi lại điềm nhiên và vào miệng. Có thể nói đó là một cách cư xử tinh tế. Thị không nỡ làm mất đi niềm vui tội nghiệp của bà mẹ - Một người đàn bà vô danh nhưng không vô nghĩa. Tác giả muốn khẳng định: Dù ở bất cứ hoàn cảnh nào những phẩm chất tốt đẹp của con người vẫn không bao giờ mất.( Giá trị ngợi ca). * KL: Đánh giá nghệ thuật xây dựng hình tượng nhân vật. - Giá trị và những đóng góp của nhân vật trong tác phẩm và trong sự nghiệp st của tg và cho nên văn xuôi hiện đại sau CM. RỪNG XÀ NU – NGUYỄN TRUNG THÀNH 1932 I. Kiến thức cơ bản về tác giả: 1. Tác giả: Nguyễn Trung Thành (bút danh khác Nguyên Ngọc).

<span class='text_page_counter'>(61)</span> - Tên khai sinh là Nguyễn Ngọc Báu. Ông sinh năm 1932, quê ở Thăng Bình, Quảng Nam. - Nguyễn Trung Thành là bút danh được nhà văn Nguyên Ngọc dùng trong thời gian hoạt động ở chiến trường miền Nam thời chống Mĩ. - Năm 1950, ông vào bộ đội, sau đó làm phóng viên báo quân đội nhân dân liên khu V. Năm 1962, ông tình nguyện trở về chiến trường miền Nam. - Tác phẩm: + Đất nước đứng lên- giải nhất, giải thưởng Hội văn nghệ Việt Nam năm 1954- 1955; + Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc (1969); + Đất Quảng (1971- 1974);… - Năm 2000, ông được tặng giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật. 2. Tác phẩm “Rừng xà nu”: a. Hoàn cảnh sáng tác và xuất xứ của tác phẩm: - Mùa hè năm 1965 khi đế quốc Mĩ bắt đầu đổ quân ồ ạt vào Miền Nam nước ta .Các chiến dịch càn quét được tỏ chức quy mô và rầm rộ hơn. Rừng xà nu như biểu tượng cho tinh thần bất khuất kiên cường của đồng bào Tây Nguyên nói riêng và đồng bào ta nói chung. - Là một tác phẩm nổi tiếng nhất trong số các sáng tác của Nguyên Ngọc viết trong những năm kháng chiến chống đế quốc Mĩ . - Truyện được đđăng trên tạp chí văn nghệ Quân giải phóng Trung Trung Bộ số 2/1965 ,sau đó in trong tập Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc . đ b. Tóm tắt TP: - Truyện kể về làng Xô- Man nằm ở giữa cánh rừng xà nu, đang từng ngày hứng chịu những trận đại bác của đồn giặc. Sau ba năm tham gia lực lượng Giải phóng quân, Tnú về thăm làng. - Đêm đó, cả làng tụ họp tại nhà cụ Mết và nghe cụ kể lại cuộc đời của Tnú. - Hồi nhỏ Tnú và Mai cùng làm liên lạc, Tnú bị bắt, ba năm sau anh vượt ngục trở về làng thay anh Quyết lãnh đạo buôn làng tích cực chuẩn bị vũ trang khởi nghĩa và kết hôn với Mai. - Tin làng chuẩn bị vũ khí đến tai giặc, chúng đến bắt vợ con anh đem đánh đập dã man cho đến chết Tnú xông ra, bị giặc bắt, đốt mười đầu ngón tay . - Dân làng Xô Man đã vùng lên giết giặc cứu Tnú. - Rồi anh gia nhập lực lượng quân giải phóng. Anh dũng cảm lập chiến công, được cấp chỉ huy cho về pheùp thaêm laøng moät ñeâm. - Sáng hôm sau, Cụ Mết, Dít tiễn anh lên đường. Họ chia tay nhau ở đồi xà nu , cạnh con nước lớn. c. Ý nghĩa nhan đề: - Hình ảnh RXN là linh hồn của tác phẩm. Cảm hứng chủ đạo và dụng ý nghệ thuật của nhà văn được khơi nguồn từ hình ảnh này . - Là một sáng tạo nghệ thuật độc đáo của nhà văn, là hình ảnh mang tính biểu tượng cho phẩm chất cao đẹp của người dân Xô Man: anh hùng với ý chí chiến đấu mãnh liệt một lòng đi theo Đảng để giải phóng quê hương, đất nước. - Cây xà nu găn bó mật thiết với cuộc sống vật chất và tinh thần của dân làng Xô Man. d. YÙ nghóa vaên baûn : - Ngợi ca tinh thần bất khuất, sức mạnh quật khởi của đồng bào các dân tộc Tây Nguyên nói riêng, đất nước, con người Việt Nam nói chung trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc và khẳng định chân lí của thời đại : để giữ gìn sự sống của đất nước và nhân dân, không có cách nào khác là phải cùng nhau đứng leân caàm vuõ khí choáng laïi keû thuø. II. Kiến thức cơ bản về tác phẩm: (Xem nội dung bài giảng) IV. Các dạng đề cơ bản: Câu 1. Phân tích hình tượng nhân vật Tnú trong tác phẩm “ Rừng xà nu” của Nguyễn Trung Thành để.

<span class='text_page_counter'>(62)</span> làm nổi bật vẻ đẹp của chủ nghĩa anh hùng cách mạng Việt Nam trong những năm chống Mĩ. GỢI Ý * MB: Giới thiệu những nét chính về tác giả, tác phẩm, nhân vật trung tâm. * TB: Lđ1 . Phaân tích: @ Khaùi nieäm veà chuû nghóa anh huøng caùch maïng : - Anh hùng là khái niệm chỉ những con người có hành động dũng cảm xuất sắc vì chính nghĩa , lí tưởng, được mọi người khâm phục. - Chủ nghĩa anh hùng là một nguyên lí đạo đức, một nguyên lí tinh thần chi phối cuộc sống con người, được biểu hiện nổi bật trong những thử thách lớn lao, khắc nghiệt của dân tộc. - Chuû nghóa anh huøng caùch maïng laø theå hieän tình caûm trong saùng, coù nieàm tin saâu saéc, coùbaûn lónh kieân cường, căm thù giặc, sẵn sàng hi sinh vì cách mạng. @ Phân tích hình tượng nhân vật Tnú . - Khi anh về thăm làng: là người có tâm hồn trong sáng với tình yêu quê hương tha thiết: + Tự hào về làng anh đã thay đổi – làng kháng chiến : Con người trưởng thành (Dít ; bé Heng); nhiều công sự mọc lên . + Tình yêu buôn làng tha thiết : xúc động khi để vòi nước của làng dội lên khắp người .. + Tình yêu sâu lắng : Nhớ lại kỉ niệm gặp Mai. - Qua lời kể của cụ Mết : + Lúc còn nhỏ : gan dạ dũng cảm trước sự uy hiếp của kẻ thù, khắc sâu lời dạy của cụ Mết “ Cán bộ là Đảng, Đảng còn núi nước này còn”. + Khi laøm lieân laïc : Thoâng minh, nhanh nheïn,baûn lónh, bieát nhaän ñònh tình hình “Giaëc vaây caùc ngaû đường……..lọt tất cả các vòng vây” “Qua sông…….băng băng như con cá kình” “ Qua chỗ nước êm ……. không ngờ”; quyết giữ bí mật của Đảng khi bị giặc bắt “ chỉ nuốt luôn cái thư” .. + Khi lớn lên : Có vai trò rất quan trọng đối với dân làng “ là người lãnh đạo buôn làng” . Căm thù giặc sâu sắc “ Mai và đứa con đã chết, bản thân anh bị bắt và bị chúng tra tấn dã man” có bản lĩnh kiên cường trước quân thù “Người cộng sản không thèm kêu van..”… Vượt lên trên nỗi đau và trưởng thành anh vẫn xung phong đi lực lượng Giải phóng, vẫn giết chết kẻ thù ác ôn bằng chính đôi tay tàn tật của mình.  Hình tượng Tnú tiêu biểu cho vẻ đẹp của chủ nghĩa anh hùng cách mạng Việt Nam thời chống Mĩ: Giàu tình cảm, thông minh gan dạ, có bản lĩnh kiên cường, sẵn sàng hi sinh tình cảm riêng cho cách maïng @ Ngheä thuaät : - Kể chuyện đan xen giữa quá khứ, hiện tại tạo không khí sử thi. - Tạo không gian : Trong ánh lửa bập bùng  không khí Tây Nguyên đậm nét. - Xây dựng nhân vật thể hiện tâm hồn, tích cách con người Tây Nguyên. * KL: - Chủ nghĩa anh hùng cách mạng là cội nguồn sức mạnh Việt Nam, là nguyên nhân thắng lợi của dân tộc trong quá trình đấu tranh cách mạng, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. - Qua truyện ngắn Rừng xà nu, chủ nghĩa anh hùng cách mạng có nét riêng độc đáo: đậm chất sử thi và tính cách độc đáo của con người Tây Nguyên. Câu 2. Phân tích khuynh hướng sử thi truyện “ Rừng xà nu” của Nguyễn Trung Thành. GỢI Ý: * MB: - Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm . - Phân tích khuynh hướng sử thi biểu hiện trong tác phẩm . *TB: @ Giải thích khuynh hướng sử thi trong tác phẩm : Tác phẩm thường khai thác những đề tài chung của dân tộc cộng đồng thiên về khẳng định, ngợi ca với giọng điệu hào hùng. Chất sử thi không đối lập với hiện thực mà có khả năng hoà hợp hắn bó với chất hiện thực..

<span class='text_page_counter'>(63)</span> @ Chủ đề : Tác phẩm là bức tranh hiện thực về cuộc chiến đấu kiên cường, bất khuất của nhân dân tây nguyên nói chung và người dân làng Xô Man nói riêng trong cuộc chiến tranh chống kẻ thù xâm lược, qua đó tác giả Nguyễn trung Thành ca ngợi về tinh thần vùng lên chiến đấu giải phóng quê höông cuûa daân toäc Taây Nguyeân. @ Nhaân vaät : Trong boái caûnh huõng vó vaø trang nghieâm cuûa truyeän caùc nhaân vaät Cuï Meát, Tnuù, Dít, beù Heng…nổi lên từ tập thể nhân dân làng Xô Man anh hùng. Họ tượng trưng cho vẻ đẹp phẩm chất tiêu biểu cho những thế hệ khác nhau của dân làng cũng là của cả cộng đồng. - Cụ Mết : tiêu biểu cho truyền thống của làng Xô Man. Lịch sử chiến đấu của dân làng qua lời kể của cụ Mết, thấm sâu vào tình cảm của tâm hồn các thế hệ. Cụ là gạch nối giữa Đảng – nhân dân, giữa quá khứ và hiện tại, là pho sử sống của làng, là pho sử sống của làng ( câu chuyện về Tnú). - Tnú : Đây là nhân vật anh hùng được tác giả khắc hoạ bằng những nét độc đáo, giàu chất sử thi. Số phận và con đường đi theo cách mạng của Tnú tiêu biểu cho số phận và con đường đi lên của dân làng Xô Man. Những nét tính cách của anh cũng tiêu biểu cho phẩm chất của cộng đồng người Xô Man : gan góc, dũng cảm, trung thành với cách mạng, tha thiết yêu thương buôn làng, vượt lên mọi bi kịch cá nhân để biến yêu thường căm thù thành hành động ( dẫn chứng). - Dít : nhân vật tiêu biểu cho những cô gái Tây Nguyên thời chống Mĩ, trưởng thành từ những đau thương và quật khởi của dân làng ( dân làng). - Bé Heng: tượng trưng cho lứa cây xà nu mới lớn hứa hẹn bao điều tốt đẹp trong tương lai . @ Nghệ thuật xây dựng truyện : Rừng xà nu là một truyện ngắn nhưng sức khái quát lớn như một bản trường ca về chủ nghĩa anh hùng cách mạng của nhân dân Tây Nguyên mà trong đó nghệ thuật miêu tả về không gian núi rừng tráng lệ, hùng vĩ tạo ấn tượng sâu sắc cho người đọc . - Đoạn đầu và đoạn cuối truyện : cây xà nu, rừng xà nu được miêu tả bằng nghệ thuật nhân hoá, ẩn dụ, có ý nghĩa tượng trưng. - Hình ảnh cây xà nu bị “ chặt đứt ngang nửa thân hình ….nhựa ứa ra tràn trề…đặc quyện lại” thể hiện noãi ñau thöông uaát haän cuûa daân laøng Xoâ Man. - Hình ảnh những cây cao “ ngọn xanh rờn..cành lá sum sê” thể hiện sức sống và tinh thần bất khuất của nhân dân Tây Nguyên  trưởng thành nhanh chóng trong bão táp chiến tranh . - Ngôn ngữ giọng điệu : vừa trang nghiêm lại vừa hùng tráng, lúc trầm lắng đau thương, lúc dữ dội maõnh lieät .  Tất cả tạo nên sự thành công của tác phẩm. * KL: - Rừng xà nu đánh dấu sự thành công của văn xuôi hiện đại Việt Nam thời chống Mĩ, là bản hùng ca của dân tộc Tây Nguyên khí phách, ngoan cường, dũng cảm trong đấu tranh. - Tính sử thi là một nét độc đáo trong văn học Việt Nam thời đại mới, nó kế tục và phát triển dòng văn học yêu nước đậm đà bản sắc dân tộc, vẻ đẹp tinh thần truyền thống của con người Việt Nam. Câu 3. Phân tích hình tượng rừng xà nu trong truyện ngắn Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành. GỢI Ý: * MB: - Giới thiệu về tác giả, tác phẩm, hình tượng cây xà nu. - Phân tích hình tượng rừng xà nu. * TB:@Ý nghĩa tả thực của hình tượng : - Là một loại cây họ thông mọc rất nhiều ở Tây Nguyên, gỗ và nhựa đều rất quý, rất gần gũi với đời sống đồng bào Tây Nguyên . - Rừng xà nu là vẻ đẹp tiêu biểu của núi rừng Tây Nguyên. - Rừng xà nu bị giặc tàn phá, huỷ diệt ( dẫn chứng). - Rừng xà nu có sức sống mãnh liệt ( dẫn chứng)..

<span class='text_page_counter'>(64)</span> - Rừng xà nu gắn bó với cuộc sống sinh hoạt và chiến đấu của dân làng Xô Man : ( dẫn chứng). @ Ý nghĩa biểu tượng về con người Tây Nguyên và dân tộc Tây Nguyên trong kháng chiến chống Mĩ. - Gợi những đau thương mất mát. ( dẫn chứng). - Gợi những phẩm chất kiên cường, bất khuất. ( dẫn chứng). - Gợi sức sống bất diệt. ( dẫn chứng). @ Nghệ thuật miêu tả : Nhân hoá, ẩn dụ, lặp; lựa chọn chi tiết tiêu biểu….. *KL: - Đánh giá chung về hình tượng. - Ý nghĩa của hình tượng trong tác phẩm, trong văn học NHỮNG ĐỨA CON TRONG GIA ĐÌNH NGUYỄN THI (1928 – 1968) I. Kiến thức chung về tác giả: 1. Tác giả a. Cuộc đời: - Nguyễn Thi (1928- 1968) - Tên khai sinh là Nguyễn Hoàng Ca, quê ở Hải Hậu - Nam Định. - Nguyễn Thi sinh ra trong một gia đinhg nghèo, mồ côi cha từ năm 10 tuổi, mẹ đi bước nữa nên vất vả, tủi cực từ nhỏ. - Năm 1943, Nguyễn Thi theo người anh vào Sài Gòn. - Năm 1945, tham gia cách mạng - Năm 1954, tập kết ra Bắc - Năm 1962, trở lại chiến trường miền Nam. - Hi sinh ở mặt trận Sài Gòn trong cuộc tổng tiến công và nổi dậy Mậu thân 1968. b. Sự ngiệp sáng tác: - Nguyễn Thi còn có bút danh khác là Nguyễn Ngọc Tấn. - Sáng tác của Nguyễn Thi gồm nhiều thể loại: bút kí, truyện ngắn, tiểu thuyết. - Ông được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 2000. - Tư tưởng và phong cách nghệ thuật: + Nguyễn Thi gắn bó với nhân dân miền Nam và thực sự xứng đáng với danh hiệu: Nhà văn của người dân Nam Bộ. +Văn của Nguyễn Thi giàu chất hiện thực,phân tích nhân vật sắc sảo,giàu chất Nam Bộ 2. Tác phẩm Những đứa con trong gia đình: a. Xuất xứ: Tác phẩm được viết ngay trong những ngày chiến đấu ác liệt khi ông công tác với tư cách là một nhà văn chiến sĩ ở Tạp chí Văn nghệ Quân giải phóng (tháng 2 năm 1966). Sau được in trong Truyện và kí, NXB Văn học Giải phóng, 1978. b. Tóm tắt tác phẩm: Những hồi ức của Việt trong lần tỉnh dậy thứ tư: - Cảm thấy cô đơn, sợ ma cụt đầu, muốn bò tìm nơi súng nổ để về với đồng đội. - Nhớ lại chuyện hai chị em giành nhau đi bộ đội, bàn bạc việc nhà đêm trước ngày nhập ngũ. Sáng hôm sau đó, hai chị em khiêng bàn thờ mẹ gởi sang nhà chú Năm để lên đường. II. Kiến thức cơ bản về tác phẩm: (Xem nội dung bài giảng) IV. Các dạng đề cơ bản: Câu 1. Cho biết tình huống truyện và cách trần thuật của tác phẩm? GỢI Ý: - Việt bị thươngkhi chiến đấu nên nằm lại ở chiến trường và lạc mất đồng đội. Anh nhiều lần ngất đi rồi tỉnh lại . Mỗi lần tỉnh là một trang hồi úc của Việt về đồng đội về gia đình , từ đó câu chuyện gia đình Việt dần dần được hiện ra một cách chắp nối..

<span class='text_page_counter'>(65)</span> - Tình huống này đã chi phối cách trần thuật của tác phẩm : mạch truyện được gợi từ trí nhớ miên man đứt quãng của người trong cuộc làm cho câu chuyện trở nên chân thật hơn; cĩ thể thay đổi đối tượng không gian thời gian đan xen tự sự và trữ tình: - Câu chuyện vừa đợc thuật, kể cùng một lúc tính cách nhân vật cũng đợc khắc họa. - Câu chuyện dù không có gì đặc sắc cũng trở nên mới mẻ, hấp dẫn vì đợc kể qua con mắt, tấm lòng và bằng ng«n ng÷, giäng ®iÖu riªng cña nh©n vËt. Câu 2. Phân tích khuynh hướng sử thi trong tác phẩm? GỢI Ý: * MB: Gt Tg, Tp, gt về khuynh hướng sử thi trong tác phẩm. * TB: @ Giải thích thuật ngữ: Khuynh hướng sử thi ( Xem lại kiến thức ở bài Khái quát văn học từ 1945-1975). @ Phân tích chứng minh những biểu hiện của khuynh hướng sử thi trong tác phẩm: - Về đề tài: Đề tài đánh giặc cứu nước- Một vấn đề trọng đại liên quan đến vận mệnh của đất nước của dân tộc.( Dẫn chứng- P Tích). Hai chị em Việt và Chiến sinh ra trong một gia đình có truyền thống yêu nước, trong thời đại cả nước sôi nổi phong trào chống đế quốc Mỹ xâm lược và bè lũ tay sai, cả hai cùng xung phong đi bộ đội giết giặc trả thù cho quê hương. - Về nhân vật: Mang vẻ đẹp tiêu biểu cho một thế hệ, cho một cộng đồng với những phẩm chất đẹp đẽ. - Anh dũng kiên cường: Với lời thề quyết tử: Nếu giặc còn thì tao mất; Bị thương nhưng vẫn không rời tay súng…( Dẫn chứng- P Tích) - Về giọng văn: Trang trọng ngợi ca. Các nhân vật được khắc họa với những phẩm chất đẹp đẽ, giọng văn sôi nổi đầy cảm xúc tự hào và tràn đầy tình cảm yêu mến. ( Dẫn chứng- P Tích) * KL: - Khẳng định lại về khuynh hướng sử thi đã đem lại cho tác phẩm những giá trị to lớn. - Những đóng góp của tp cho nền văn học của dân tộc những năm kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Câu 3. Phân tích những điểm giống và khác nhau trong tính cách của hai chị em Việt và Chiến- Làm nổi bật vẻ đẹp của chủ nghĩa anh hùng CM VN trong những năm chống Mỹ cứu nước. GỢI Ý: @ Điểm chung: - Cùng sinh ra trong một gia đình có truyền thống cách mạng, từ ông nội đến ba mẹ rồi chú Năm thím Năm đều tham gia cách mạng.- Có truyền thống yêu nước và căm thù giặc sâu sắc. - Gan góc, dũng cảm, khao khát được chiến đấu giết giặc. - Cùng có một mối thù sâu sắc với quân giặc vì chúng đã giết hại những người thân yêu trong gia đình của hai chị e - Cùng có tinh thần xung phong lên đường đánh giặc mà không quản ngại hi sinh gian khổ, quyết tâm đánh giặc trả cho gia đình và quê hương. - Giàu tình yêu thương - Giàu tình nghĩa, thuỷ chung son sắt với quê hương và cách mạng. - Coi trọng truyền thống gia đình, thống nhất truyền thống gia đình và truyền thống yêu nước, cách mạng. @ Điểm riêng: ۩ Nhân vật Chiến: - Chiến có những nét giống mẹ: + Mang vóc dáng của má: "hai bắp tay tròn vo sạm đỏ màu cháy nắng… thân người to và chắc nịch". + Đặc biệt giống má ở cái đêm sắp xa nhà đi bộ đội: - Biết lo liệu, toan tính mọi việc nhà (“nói nghe in như má vậy”), đảm đang, tháo vát - Hình ảnh người mẹ như bao bọc lấy Chiến, từ cái lối nằm với thằng út em trên giường ở trong buồng nói với ra đến lối hứ một cái "cóc"rồi trở mình. - Chính Chiến cũng thấy mình trong đêm ấy đang hòa vào trong mẹ: "Tao cũng đã lựa ý nếu má còn sống chắc má tính vậy, nên tao cũng tính vậy". - Có tính cách đa dạng: + Là một cô gái vừa mới lớn , một người chị biết nhường nhịn em, biết lo toan, đảm đang, tháo vát. + Được trực tiếp cầm súng đánh giặc để trả thù nhà, thực hiện lời thề như dao chém: “Đã là thân con gái ra đi thì ta một câu: Nếu giặc còn thì tao mất”. + Trẻ trung, thích làm duyên làm dáng ۩ Nhân vật Việt.

<span class='text_page_counter'>(66)</span> - Có nét riêng của cậu con trai mới lớn, tính tình còn trẻ con, ngây thơ, hiếu động: + Chiến hay nhường nhịn bao nhiêu thì Việt tranh giành phần hơn với chị bấy nhiêu: đi bắt ếch, giết giặc, đi bộ đội … + Thích đi câu cá, bắn chim, đến khi đi bộ đội vẫn còn đem theo ná thun trong túi. + Đêm trước ngày lên đường: Trong khi chị đang toan tính, thu xếp chu đáo mọi việc (từ út em, nhà cửa, ruộng nương đến nơi gởi bàn thờ má), bàn bạc trang nghiêm thì Việt vo lo vô nghĩ: - Vô tư “lăn kềnh ra ván cười khì khì” - Vừa nghe vừa “chụp một con đom đóm úp trong lòng tay” - Ngủ quên lúc nào không biết + Cách thương chị của Việt cũng rất trẻ con: “giấu chị như giấu của riêng” vì sợ mất chị trước những lời đùa của anh em. + Bị thương nằm lại chiến trường: sợ ma cụt đầu, khi gặp lại anh em thì như thằng Út ở nhà “khóc đó rồi cười đó” - Vừa là một chiến sĩ dũng cảm, kiên cường: + Còn bé tí: dám xông thẳng vào đá thằng giặc đã giết hại cha mình + Lớn lên: nhất quyết đòi đi tòng quân để trả thù cho ba má + Khi xông trận: chiến đấu rất dũng cảm, dùng pháo tiêu diệt được một xe bọc thép của giặc + Khi bị trọng thương: một mình giữa chiến trường, mặt không nhìn thấy gì, toàn thân rã rời, rỏ máu nhưng vẫn trong tư thế quyết chiến tiêu diệt giặc. “Tao sẽ chờ mày … Mày có bắn tao thi tao cũng bắn được mày … Mày chỉ giỏi giết gia đình tao, còn đối với tao thì mày là thằng chạy” Kế tục truyền thống gia đình nhưng Việt và Chiến còn tiến xa hơn, lập nhiều chiến công mới hiển hách. * KL: - Đánh giá nghệ thuật xây dựng hình tượng 2 nhân vật. - Giá trị và những đóng góp của các nhân vật trong tác phẩm và trong sự nghiệp st của tg và cho nên văn xuôi thời kì KC chống Mỹ cứu nước. Câu 4. Trong truyện ngắn Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi có nêu lên quan niệm: “Chuyện gia đình cũng dài như sông, mỗi thế hệ phải ghi vào một khúc. Rồi trăm con sông của gia đình lại cùng đổ về một biển, "mà biển thì rộng lắm […], rộng bằng cả nước ta và ra ngoài cả nước ta". Chứng minh rằng, trong thiên truyện của Nguyễn Thi, quả đã có một dòng sông truyền thống gia đình liên tục chảy từ những lớp người đi trước: tổ tiên, ông cha, cho đến đời chị em Chiến, Việt. GỢI Ý @ Phân tích: - Nội dung vấn đề: Quan niệm của Nguyễn Thi - Thể loại: Nghị luận văn học. - Thao tác chính: chứng minh. - Phạm vi tư liệu: Tác phẩm Những đứa con trong gia Bài viết cần có những ý cơ bản sau: Lđ1. Chuyện gia đình cũng dài như sông, mỗi thế hệ phải ghi vào một khúc. - Chỉ được coi là con của gia đình những ai đã ghi được, làm được "khúc" của mình trong dòng sông truyền thống. Con không chỉ là sự tiếp nối huyết thống mà phải là sự tiếp nối truyền thống. - Không thể hiểu khúc sau của một dòng sông nếu không hiểu ngọn nguồn đã sinh ra nó. Cũng như vậy, ta chỉ có thể hiểu những đứa con (Chiến, Việt) khi hiểu truyền thống gia đình đã sinh ra những đứa con ấy. - Chứng minh: Truyền thống ấy chảy từ các thế hệ ông bà, cha mẹ, cô chú đến những đứa con, mà kết tinh ở hình tượng chú Năm: + Chú Năm không chỉ ham sông bến mà còn ham đạo nghĩa. Trong con người chú Năm phảng phất cái tinh thần Nguyễn Đình Chiểu xa xưa. + Chú Năm là một thứ gia phả sống luôn hướng về truyền thống, sống với truyền thống, đại diện cho truyền thống và lưu giữ truyền thống (trong những câu hò, trong cuốn sổ gia đình). - Hình tượng người mẹ cũng là hiện thân của truyền thống: + Một con người sinh ra để chống chọi với gian nguy, khó nhọc "cái gáy đo đỏ, đôi vai lực lưỡng, tấm áo bà ba đẫm mồ hôi". "người sực mùi lúa gạo" thứ mùi của đồng áng, của cần cù mưa nắng. + Ấn tượng sâu đậm nhất là khả năng ghìm nén đau thương để sống, để che chở cho đàn con và tranh đấu..

<span class='text_page_counter'>(67)</span> + Người mẹ không biết sợ, không chùn bước, kiên cường và cao cả. - Những đứa con, sự tiếp nối truyền thống: + Chiến mang dáng vóc của mẹ, cách nói in hệt mẹ. + So với thế hệ mẹ thì Chiến là khúc sông sau. Khúc sông sau bao giờ cũng chảy xa hơn khúc sông trước. Người mẹ mang nỗi đau mất chồng nhưng chưa có dịp cầm súng, còn Chiến mạnh mẽ quyết liệt, ghi tên đi bộ đội cầm súng trả thù cho ba má. + Việt, chàng trai mới lớn, lộc ngộc, vô tư. + Chất anh hùng ở Việt: không bao giờ biết khuất phục; bị thương chỉ có một mình vẫn quyết tâm sống mái với kẻ thù. + Việt đi xa hơn dòng sông truyền thống: không chỉ lập chiến công mà ngay cả khi bị thương vẫn là người đi tìm giặc. Việt chính là hiện thân của sức trẻ tiến công. Lđ2. Rồi trăm con sông của gia đình lại cùng đổ về một biển, "mà biển thì rộng lắm […], rộng bằng cả nước ta và ra ngoài cả nước ta". Điều đó có nghĩa là: - Từ một dòng sông gia đình nhà văn muốn ta nghĩ đến biển cả, đến đại dương của nhân dân và nhân loại.;Chuyện gia đình cũng là chuyện của cả dân tộc đang hào hùng chiến đấu bằng sức mạnh sinh ra từ những đau thương. CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA NGUYỄN MINH CHÂU 1930 - 1989 I. Kiến thức cơ bản về tác giả: 1. Tác giả: - Nguyễn Minh Châu (1930 – 1989) - Quê ở làng Thơi, xã Quỳnh Hải, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An. - Là một trong những cây bút tiên phong của văn học Việt Nam thời kì đổi mới, “thuộc trong số những nhà văn mở đường tinh anh và tài năng nhất của văn học ta hiện nay” (Nguyên Ngọc) - Sau 1975, sáng tác của NMC đi sâu khám phá sự thật đời sống ở bình diện đạo đức thế sự. - Tác phẩm chính: (SGK) 2. Truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” : a. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác: - Sáng tác năm 1983 - Năm 1985, được in trong tập “Bến quê”. - Năm 1987, được in trong tuyển tập cùng tên. - Là một trong những sáng tác tiêu biểu của văn học Việt Nam thời kì đổi mới. b. Bố cục: 2 đoạn - Đoạn 1: Từ đầu …. đến “Chiếc thuyền lưới vó đã biến mất”: Hai phát hiện của người nghệ sĩ nhiếp ảnh. - Đoạn 2: Phần còn lại: Câu chuyện của người đàn bà hàng chài ở toà án huyện và tấm ảnh được chọn. II. Kiến thức cơ bản về tác phẩm: (Xem nội dung bài giảng) IV. Các dạng đề cơ bản: Câu 1. Hãy tóm tắt nội dung của tác phẩm? GỢI Ý - Phùng được trưởng phong giao nhiệm vụ đi chụp một tấm ảnh về cảnh biển có sương để bổ sung vào boä lòch naêm aáy. - Anh đã đến một vùng biển miền Trung, trước đây là chiến trường để thi hành nhiệm vụ đồng thời thăm Đẩu người bạn cũ. - Sau nhiều ngày phục kích, anh đã chụp được một cảnh đắt trời cho đó là vẻ đẹp của chiếc thuyền ngoài xa. - Nhưng từ trong chiếc thuyền đó bước ra là hai vợ chồng hàng chài, người chồng đã đánh đập người.

<span class='text_page_counter'>(68)</span> vợ một cách dã man, người đàn bà không hề kêu ca, kháng cự, đứa con vì bênh mẹ mà đã đánh lại cha. Sự việc này lại tiếp tục diễn ra, Phùng đã đánh nhau với lào đàn ông và bị thương nhẹ. - Toà án triệu tập người đàn bà đến và khuyên chị nên li dị chồng, nhưng người đàn bà nhất quyết không bỏ chồng vì những đứa con. - Tấm ảnh của Phùng được chọn làm bộ lịch năm ấy, nhưng cứ mỗi lần Phùng nhìn bức ảnh, trăn trở về hình ảnh người đàn bà vùng biển lại đến với anh. Câu 2. Hãy nêu ý nghĩa nhan đề và tình huống truyện của tác phẩm? GỢI Ý * Tình huống truyện: - Tình huống mang ý nghĩa nhận thức khám phá, phát hiện về đời sống và nghệ thuật. + Nghệ sĩ Phùng đến một vùng ven biển miền Trung chụp một tấm ảnh cho cuốn lịch năm sau. Anh thấy cảnh chiếc thuyền ngoài xa, trong làn sương sớm, đẹp như tranh vẽ. Phùng nhanh chóng bấm máy, thu lấy một hình ảnh không dễ gì gặp được trong đời . + Khi chiếc thuyền vào bờ, Phùng thấy hai vợ chồng hàng chài bước xuống. Anh chứng kiến cảnh người chồng đánh vợ, đứa con ngăn cản bố, đánh lại bố. Những ngày sau, cảnh đó lại tiếp diễn. Phùng không ngờ sau cảnh đẹp như mơ là bao ngang trái, nghịch lý g - Qua đó, nhà văn chỉ ra : cuộc đời chứa đựng nhiều nghịch lí, mâu thuẫn; không đánh giá con người, cuộc sống ở dáng vẻ bên ngoài mà phải đi sâu tìm hiểu, phát hiện bản chất bên trong. * Ý nghĩa nhan đề của tác phẩm: - Nhan đề Chiếc thuyền ngoài xa là một ẩn dụ về mối quan hệ giữa cuộc đời và nghệ thuật. + Đó là chiếc thuyền có thật trong cuộc đời, là không gian sinh sống của gia đình người đàn bà làng chài. Ở đó, ngoài vợ chồng họ còn có cả một đàn con. Cuộc sống khó khăn, đói kém, nơi ở chật chội… làm con người thay đổi tâm tính. Trước đây, anh chồng là một người hiền lành, lấy chị- một người đàn bà xấu xí nhưng hết sức chăm lo cho cuộc sống gia đình- đông con, khó kiếm ăn, cuộc sống túng quẫn là nguyên nhân làm cho người chồng trở nên cục cằn, thô lỗ . Những cảnh tượng đó, những thân phận đó nếu nhìn từ xa thì sẽ không thấy được. + Nhưng cũng chính vì ở xa nên con thuyền mới cô đơn. Đó là sự đơn độc của con thuyền nghệ thuật trên đại dương cuộc sống, sự đơn độc của con người trong cuộc đời. Chính sự thiếu gần gũi, sẻ chia là nguyên nhân của bế tắc và lầm lạc. Phùng đã chụp được cảnh chiếc thuyền ngoài xa trong sương sớm – một vẻ đẹp thực đơn giản và toàn bích” một “chân lí của sự toàn thiện”. Chiếc thuyền là biểu tượng của sự hoàn mĩ mà chiêm ngưỡng nó, anh thấy tâm hồn mình “ trong ngần” . Nhưng khi “ chiếc thuyền đâm thẳng vào bờ”, chứng kiến cảnh đánh đập vợ của người đàn ông kia, anh đã “ kinh ngạc..vứt chiếc máy ánh xuống đất”. Anh nhận ra rằng, cái đẹp ngoài xa kia cũng ẩn chứa nhiều oái oăm, ngang trái và ngịch lí. Nếu không đến gần thì chẳng bao giờ Phùng có thể phát hiện ra. Xa và gần, bên ngoài và thẳm sâu…đó cùng chính là cách nhìn nhận, cách tiếp cận của nghệ thuật chân chính. Câu 3. Tấm ảnh được chọn trong “bộ lịch năm ấy” có ý nghĩa như thế nào? GỢI Ý - Là một bức ảnh đen trắng nhưng đã : + Đáp ứng được yêu cầu của người trưởng phòng lắm sáng kiến. + Đáp ứng được nhu cầu thưởng thức cái đẹp nghệ thuật của những người sành nghệ thuật. - Ñieåm nhìn cuûa ngheä só Phuøng veà taám aûnh. + “ mỗi lần ngắm kĩ , tôi vẫn thấy hiện lên cái màu hồng hồng của ánh sương mai lúc bấy giờ tôi nhìn từ bài xe tăng hỏng”. Đó chính là chất thơ, vẻ đẹp lãng mạn của cuộc đời, cũng là biểu tượng của ngheä thuaät..

<span class='text_page_counter'>(69)</span> + Và nếu nhìn lâu hơn bao giờ anh cũng thấy “ người đàn bà ấy đang bước ra khỏi tấm ảnh, …… suốt đêm” .Đó chính là hiện thân của những lam lũ, khốn khó, là sự thật cuộc đời. - Qua đó, nhà văn muốn gửi thông điệp : + Hãy rút ngắn khoảng cách giữa nghệ thuật và hiện thực cuộc sống. + Nghệ thuật chân chính không thể tách rời, thoát li cuộc sống. Nghệ thuật chính là cuộc đời và phải vì cuộc đời. + Người nghệ sĩ cần phải có tài năng và tấm lòng trung thực, dũng cảm nhìn thẳng vào hiện thực, nhìn vào số phận của mỗi con người. Câu 4. Văn bản “Chiếc thuyền ngoài xa” có ý nghĩa như thế nào? GỢI Ý - “ Chiếc thuyền ngoài xa thể hiện những chiêm nghiệm sâu sắc của nhà văn về nghệ thuật và cuộc đời: nghệ thuật chân chính phải luôn gắn với cuộc đời và vì cuộc đời; người nghệ sĩ cần phải nhìn nhận cuộc sống và con người một cách toàn diện, sâu sắc. - Đồng thời cũng mang đến một bài học đúng đắn về cách nhìn nhận cuộc sống và con người : một cách đa diện, nhiều chiều, phát hiện ra bản chất thật sau vẻ đẹp bên ngoài của hiện tượng. - Sự quan tâm của tác giả đến với những con người bất hạnh trong xã hội, phê phán hành động vũ phu của người chồng, đồng thời tác phẩm cũng rung lên hồi chuông báo động về tình trạng bạo lực gia đình và hậu quả khôn lường của nó. Câu 5. Phân tích nhân vật người đàn bà trong tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu ? GỢI Ý * MB: - Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, - Nhân vật người đàn bà hàng chài là nhân vật chính ,coa vai trò quan trọng trong việc thể hiệïn tư tưởng của TP.Nhân vật này đươc khắc hoạ sắc nét,theo lối tương phản giữa bề ngoài và ben trong, giữa thaân phaän vaaøphamr chaát. * TB: @ Phân tích nhân vật người đàn bà : ۩ Bên trong ngoại hình xấu xí,thô kệch là một tấm lòng nhân hậu,vị tha,độ lượng,giàu đức hi sinh. - Tên gọi :ngươì đàn bà hàng chài - nhân vật được gọi một cách phiếm định. - Ngoại hình : một nguời đàn bà trạc ngoài bốn mươi xấu xí, thô kệch, rỗ mặt, lúc nằo cũng xuất hiện với “ khuôn mặt mệt mỏi” - Tuổi : Trạc ngoài bốn mươi  Chị cũng như bao người đàn bà vùng biển khác với một cuộc đời nhọc nhằn lam lũ. @ Hoàn cảnh sống. - Bị chồng thường xuyên đánh đập “ba ngày một trận nhẹ, năm ngày một trận năng”; khi bị chồng đánh “ không hề kêu một tiếng, không chống trả, không tìm cách chạy trốn”ï  Chị âm thầm chịu đựng mọi đau đớn tất cả là vì những đứa con. ۩ Phaåm chaát, tính caùch : - Nhẫn nhục, chịu đựng : Chị coi việc mình bị đánh như một phần rất quen thuộc của cuộc đời mình, khi được đề nghị giúp đỡ thì chị kiên quyết “ Quý toà……….. con bỏ nó”. Vì chị hiểu “cuộc vật lộn mưu sinh trên mặt nước mà trên thuyền không thể không có đàn ông”. - Có lòng tự trọng : Khi biết người lạ và đứa con mình chứng kiến cảnh chị bị chồng đánh, chị mới thấy “ Đau đớn- vừa đau đớn vừa vô cùng xấu hổ, nhục nhã” chị đã khóc, vì chị không muốn bất cứ ai chứng kiến và xót thương kể cả đứa con chị thương yêu nhất. - Tình yêu con vô bờ bến : Nguyên nhân của sự nhẫn nhục, cam chịu kia chính là tình yêu con vô bờ bến của chị “ đàn bà ở thuyền chúng tôi phải sống cho con chứ không thể sống cho mình”; Chị tìm mọi cách để tránh làm tổn thương đến những đứa con của mình : xin đưa lên bờ mà đánh, gửi thằng Phác.

<span class='text_page_counter'>(70)</span> lên ở với ông ngoại; chị đau đớn xót xa khi thấy con thương mẹ mà hận bố, đánh trả bố.. - Người đàn bà thất học nhưng giàu lòng vị tha và thấu hiểu lẽ đời : Trong cuộc sống đau khổ triền miên, chị vẫn chắt lọc được những niềm vui hạnh phúc nhỏ nhoi “nhìn con được ăn no, vợ chồng con cái sống hoà thuận, vui vẻ..”. Hiểu được nguyên nhân dẫn đến những hành động vũ phu của chồng mình “ vì ngheøo khoå, nhieàu con..” .  Chị là người phụ nữ bao dung,nhân hậu, vị tha, giàu lòng yêu thương và đức hi sinh – tiêu biểu cho vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam. + Qua nhân vật người đàn bà hàng chài, ta càng thấy rõ : Không thể dễ dãi, đơn giản trong việc nhìn nhận mọi sự việc, hiện tượng của cuộc sống, không thể có cái nhìn một chiều, phiến diện với con người và cuộc đời . * KTVĐ: - Nhận xét khái quát về người đàn bà hàng chài . - Vò trí cuûa nhaân vaät trong taùc phaåm. Câu 6. Phân tích hai phát hiện của người nghệ sĩ. GỢI Ý * Phát hiện thứ nhất: vẻ đẹp nghệ thuật. - “ phục kích” mấy buổi sáng, người nghệ sĩ đã phát hiện “Một cảnh đắt trời cho”, một bức hoạ diệu kì do thiên nhiên, cuộc sống đã ban tặng cho con người, một phần thưởng cao quý trời cho để thưởng cho nguời nghệ sĩ dày công mai phục. + “Trước mắt tôi là một bức tranh mực tàu của một danh hoạ thời cổ. Mũi thuyền in một nét …….từ đường nét đến ánh sáng đều hài hoà và đẹp, một vẻ đẹp thực đơn giản và toàn bích”  ngòi bút đặc tả vẻ đẹp vừa cổ kính vừa mơ màng. - Người nghệ sĩ đã trở nên “bối rối” và “trong trái tim như có cái gì bóp thắt vào”  Niềm hạnh phúc của người nghệ sĩ : khám phá,sáng tạo và cảm nhận cái đẹp tuyệt diệu. + “ Tôi tưởng chính mình…….của tâm hồn” Ở đây người nghệ sĩ đã bắt gặp cái tận Thiện, tận Mĩ cái đẹp có tác dụng thanh lọc tâm hồn  Với nhà nghệ sĩ chân chính, không niềm vui nào bằng khám phá được vẻ đẹp bất ngờ của thiên nhiên và cuộc sống. Nhưng để có được khoảng khắc hiếm hoi đó, người nghệ sĩ phải kiên trì, phải vượt khó, phải ham mê, hết mình vì nghệ thuật. Một vẻ đẹp được coi là toàn bích khi có sự hoà hợp giữa tự nhiên và con người. *. Phát hiện thứ hai của người nghệ sĩ : hiện thực cuộc đời. - Một cảnh tượng phi thẩm mĩ : Từ chiếc thuyền kia là một gia đình : người đàn bà xấu xí, mệt mỏi và cam chịu , người đàn ông thô kệch, dữ dằn , độc ác. - Phi nhân tính : người chồng đánh vợ một cách thô bạo, đứa con thương mẹ đã đánh lại cha…  Một bức tranh không thi vị chút nào, nó là cai gai góc, trần trụi đau đớn của cuộc đời giống như một trò đùa quái ác của cuộc sống - Phùng kinh ngạc đến thẫn thờ “ Tất cả …….há mồn ra nhìn” anh không tin vào mắt mình . Đằng sau vẻ đẹp diệu kì của tạo hoá là cái ác cái xấu. Tóm lại : Nhà văn chỉ ra : cuộc đời chứa đựng nhiều nghịch lí, mâu thuẫn; không thể đánh giá con người, cuộc sống ở dáng vẻ bên ngoài mà phải đi sâu tìm hiểu , phát hiện bản chất bên trong Câu 7. . Trong truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa, Nguyễn Minh Châu đã xây dựng được một tình huống truyện mang ý nghĩa khám phá, phát hiện đời sống. Anh (chị) hãy làm rõ điều đó. GỢI Ý - Tình huoáng truyeän : + Nghệ sĩ Phùng đến một vùng biển miền Trung chụp một tấm ảnh cho cuốn lịch năm sau. Anh thấy.

<span class='text_page_counter'>(71)</span> caûnh chiếc thuyền ngoài xa, trong làn sương sớm, đẹp như tranh vẽ. Phùng nhanh chóng bấm máy, thu lấy một hình ảnh không dễ gì gặp được trong đời. + Khi chiếc thuyền vào bờ, Phùng thấy hai vợ chồng hàng chài bước xuống. Anh chứng kiến cảnh người chồng đánh vợ, đứa con can và đánh lại bố. Những ngày sau, cảnh đó lại tiếp diễn. Phùng không ngờ sau cảnh đẹp như mơ là bao ngang trái, nghịch lí của đời thường. - Các nhân vật với tình huống . + Tình huống truyện được tạo nên bởi nghịch cảnh giữa vẻ đẹp chiếc thuyền ngoài xa với cái thật gần là sự ngang trái trong gia đình thuyền chài. Gánh nặng mưu sinh đè trĩu nặng trên vai cặp vợ chồng. Người chồng trở thành kẻ vũ phu. Người vợ vì thương con nên nhẫn nhục chịu đựng sự ngược đãi của chồng mà không biết mình đã làm tổn thương tâm hồn đứa con. Cậu bé thương mẹ, bênh vực mẹ thành ra caêm gheùt cha mình. + Chánh án Đẩu tốt bụng nhưng lại đơn giản trong cách nghĩ. Anh khuyên người đàn bà bỏ chồng là xong, mà không biết bà cần một chỗ dựa kiếm sống để nuôi con khôn lớn. - YÙ nghóa khaùm phaù : + Ở tình huống truyện này, cái nhìn và cảm nhận của nghệ sĩ Phùng, chánh án Đẩu là sự khám phá, phát hiện sâu sắc về đời sống và con người. + Đẩu hiểu được nguyên do người đàn bà không thể bỏ chồng là vì những đứa con. Anh vỡ lẽ ra nhiều ñieàu trong caùch nhìn nhaän cuoäc soáng. + Phùng như thấy chiếc thuyền nghệ thuật thì ở ngoài xa, còn sự thật cuộc đời lại ở rất gần. Câu chuyện của người đàn bà ở toà án huyện giúp anh hiểu rõ hơn cái có lý trong cái tưởng như nghịch lỹ ở gia đình thuyền chài. Anh hiểu thêm tính cách Đẩu và hiểu thêm chính mình.  Tình huống truyện Chiếc thuyền ngoài xa có ý nghĩa khám phá, phát hiện về sự thật đời sống, một tình huống nhận thức. + Tình huống truyện này đã nhấn mạnh thêm mối quan hệ gắn bó giữa nghệ thuật và cuộc đời, khẳng định cái nhìn đa diện, nhiều chiều về đời sống, gợi mở những vấn đề mới cho sáng tạo nghệ thuật. Câu 8. Nêu cảm nghĩ về các nhân vật trong tác phẩm: người đàn bà, người chồng vũ phu, thằng Phác, nghệ sĩ Phùng, chánh án Đẩu. GỢI Ý @ Người đàn bà hàng chài : - Một người đàn bà xấu xí, nghèo khổ, nhẫn nhục, sống kín đáo, sâu sắc, thấu hiểu lẽ đời, có tâm hồn đẹp giàu đức hi sinh và lòng vị tha ….. @ Người chồng vũ phu: - Dáng vẻ bề ngoài : thô kệch, dữ dằn, độc ác. - Bản chất : Một anh con trai cục tính nhưng hiền lành lắm”, “ không bao giờ đánh vợ” . - Hoàn cảnh : nghèo khổ , túng quẫn đi vì trốn lính , nhiều con. Trở thành một người đàn ông độc ác, vũ phu, coi việc đánh vợ như một phương cách để giải toả những uất ức, khổ đau  Người chồng là nạn nhân của hoàn cảnh sống khắc nghiệt vừa là thủ phạm gây ra những đau khổ cho những người thân yêu của mình. Ông vừa đáng thương vừa đáng lên án. @ Thaèng Phaùc : - Là một đứa con trai còn nhỏ tuổi có tình thương mẹ dạt dào, làm mọi cách để bênh vực mẹ bằng những lí lẽ của đứa con trai vùng biển. - Hành động đánh trả lại cha để bênh vực mẹ là một hành động không thể chấp nhận được.  Là một đứa trẻ đáng thương vì đẩy vào một tình thế oái oăm, khó xử . @ Ngheä só Phuøng..

<span class='text_page_counter'>(72)</span> - Từng là một người lính chiến trường từng vào sinh ra tử, Phùng căm ghét sự bất công, áp bức, sẵn saøng laøm taát caû vì ñieàu thieän, leõ coâng baèng. - Anh thật sự xúc động, ngỡ ngàng trước vẻ đẹp tinh khôi của thuyền vè biển trước buổi bình minh. - Anh tức giận khi chứng kiến cảnh lão đàn ông đánh đạp vợ con: “ ngạc nhiên”, “ há mồn ra mà nhìn” .. “ vứt máy ảnh xuống đất chạy nhào tới “.  Hành động của anh nói lên nhiều điểu : + Chiếc thuyền nghệ thuật thì ở ngoài xa, một khoảng cách đủ để tạo nên vẻ đẹp huyền ảo, nhưng sự thật cuộc đời lại ở rất gần. + Đừng vị nghệ thuật mà quên cuộc đời, bởi lẽ nghệ thuật chân chính luôn là cuộc đời và vì cuộc đời. + Trước khi là một nghệ sĩ biết rung động trước cái đẹp, hãy là một con người biết yêu ghét, vui buồn trươc mọi lẽ đời thường tình, biết hành động để có một cuộc sống xứng đánh với con người. @ Chánh án Đẩu : - Là người có lòng tốt , sẵn sàng bảo vệ công lí nhưng anh chưa thực sự đi sâu vào đời sống nhân dân .Lòng tốt đáng quý nhưng chưa đủ . Luật pháp là cần thiết nhưng cần phải đi vào đời sống . Cả lòng tốt và pháp luật đều phải được đặt vào những hoàn cảnh cụ thể, không thể áp dụng ào ào mọi đối tượng.  Qua đó, nhà văn muốn gửi đến người đọc thông điệp : đừng nhìn cuộc đời, con người một cách đơn giản, phiến diện; phải đánh giá sự việc , hiện tượng trong caùc moái quan heä ña dieän, nhieàu chieàu. HỒN TRƯƠNG BA, DA HÀNG THỊT LƯU QUANG VŨ (1948 – 1988) I. Kiến thức cơ bản về tác giả: 1. Tác giả - Lưu Quang Vũ (1948- 1988) quê gốc ở Đà Nẵng, sinh tại Phú Thọ trong một gia đình trí thức. - Lưu Quang Vũ là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, vẽ tranh, viết truyện, viết tiểu luận,… nhưng thành công nhất là kịch - Lưu Quang Vũ trở thành một hiện tượng đặc biệt của sân khấu kịch trường những năm 80, là nhà soạn kịch tài năng nhất của nền VHNT Việt Nam hiện đại - Các TP: (sgk) - Lưu Quang Vũ được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 2000. 2. Vở kịch “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” + Vở kịch được Lưu Quang Vũ viết vào năm 1981,được công diễn vào năm 1984. + Từ một cốt truyện dân gian, tác giả đã xây dựng thành một vở kịch nói hiện đại, đặt ra nhiều vấn đề mới mẻ có ý nghĩa tư tưởng, triết lí và nhân văn sâu sắc. + Đặc điểm thể loại kịch: - Phản ánh cuộc sống bằng việc khám phá, phát hiện những mâu thuẫn, xung đột. - Diễn đạt bằng hành động, ngôn ngữ đối thoại - Quá trình vận động thông thường: thắt nút, phát triển, cao trào, mở nút. 3. Vị trí đoạn trích: Trích cảnh VII. Đây cũng là đoạn kết của vở kịch, đúng vào lúc xung đột trung tâm của vở kịch lên đến đỉnh điểm (Cao trào). Sau mấy tháng sống trong tình trạng "bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo", nhân vật Hồn Trương Ba ngày càng trở nên xa lạ với bạn bè, người thân trong gia đình và tự chán ghét chính mình, muốn thoát ra khỏi nghịch cảnh trớ trêu(Mở nút) II. Kiến thức cơ bản về tác phẩm: (Xem nội dung bài giảng) IV. Các dạng đề cơ bản: Câu 1. Từ câu nói của Trương Ba “ Không thể sống bên trong một đằng bên ngoài một nẻo, tôi muốn là tôi trọn vẹn”. Hãy nói lên suy nghĩ của em về quan niệm sống nêu trên..

<span class='text_page_counter'>(73)</span> GỢI Ý * MB: Giới thiệu vấn đề( Có thể từ vở kịch Hồn Trương Ba… nêu quan niệm sống của TB): Cuộc sống là điều quí giá nhất mà con người có được. - Song sống như thế nào để có ý nghĩa, một cuộc sống tốt đẹp thì đó là điều mà chúng ta cần phải suy nghĩ và lựa chọn. Trong vở kịch Hồn Trương Ba…. * TB: @ Giải thích: Thế nào là sống bên trong một đằng bên ngoài một nẻo? - Sống không có sự hòa hợp giữa thể xác và tâm hồn, sống không thật, giả tạo. Đó là một cuộc sống không đáng sống, không nên sống. Con người ta cần phải có một cuộc sống hài hòa về thể xác và tinh thần, sống đúng với những gì mình có. @ Chứng minh: Đó là một quan niệm sống hoàn toàn đúng đắn. ( Chứng minh). @ Bình luận: Tuy nhiên cuộc sống không phải lúc nào cũng thật sự trắng đen rõ ràng có những tình thế buộc con người ta phải có những cách xử sự cho phù hợp, có thể không thật nhưng để tránh những chuyện không hay. - Song cách sống như quan niệm đã nêu là lí tưởng đẹp đẽ . - Là một học sinh một thanh niên sắp bước vào đời cần trau dồi vốn sống cho bản thân và cách sống hài hòa trọn vẹn là mình là một quan niệm sống cần được phát huy. Câu 2. Phân tích đoạn trích để làm nổi bật tư tưởng của tác phẩm GỢI Ý * MB: - “HTB DHT”(1981) là 1 trong những vở kịch xuất sắc nhất của LQV. Vở kịch được hình thành dựa trên 1 cốt truyện DG. Bằng việc hư cấu và sáng tạo ông đã đặt ra nhiều vấn đề mới có ý nghĩa tư tưởng và triết lí nhân văn sâu sắc. - Đoạn trích là cuộc đấu tranh giữa thể xác và tâm hồn, qua nghịch cảnh ấy người đọc cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn của người lao động trong cuộc đấu tranh chống lại sự giả tạo và dung tục bảo vệ được cuộc sống đích thực cùng khát vọng hoàn thiện nhân cách xứng đáng với con người. * TB: @ Xung đột giữa HTB và XHT( Cảnh 7) đây là cuộc đấu tranh giữa một bên là phần hồn thanh cao một bên là phần xác dung tục HT Bị chết một cách oan uổng do sự vô tâm tắc trách của NT, lại được BĐ “sửa sai” một cách vô lí cho HTB nhập vào XHT. Bị xác thịt điều khiển dẫn đến linh hồn bị nhiễm độc bởi cái tầm thường. Ý thức được điều đó, hồn TB dằn vặt đau khổ và quyết định bằng cách tách ra để sống độc lập, hướng tới sự hoàn thiện về nhân cách. -> Nhưng những lí lẽ yếu ớt của TB đã bị Xác hàng thịt lấn át, thấm thía nghịch cảnh, TB trở lại Xác hàng thịt trong tuyệt vọng. -> Qua màn hội thoại, ta thấy TB được BĐ trả lại cuộc sống nhưng là một cuộc sống không đáng sống vì cái thanh cao phải dung hòa với cái thấp hèn dung tục thì đó là một bi kịch. Tâm hồn và thể xác của con người là hai thực thể có mối quan hệ hữu cơ không thể vênh lệch tách rời. Xác thịt có nhu cầu sự sống nhu cầu mang tính bản năng, hồn mang tính chất thanh cao góp phần điều chỉnh thể xác hòa hợp vươn tới sự hoàn thiện về nhân cách. - Cuộc tranh cãi gữa hồn và xác là bi kịch thứ nhất của TB vì xác đã thắng. Tg cảnh báo, khi con người phải sống trong cái tầm thường dung tục thì tất yếu sẽ bị nhiễm độc bởi cái xấu, cái đẹp sẽ bị lấn át tàn phá. @ Xung đột giữa Hồn TB với gia đình: TB ngày càng dằn vặt hơn khi ông nhận thấy những điều tệ hại mà mình đã, đang và sẽ gây ra cho những người thân của mình. Và họ cũng đang đau khổ trước sự tha hóa của TB.. -> Qua màn đối thoại, tất cả mọi người thân yêu đã xa dần TB vì hồn ông dần mờ khuất chỉ còn lại xác hàng thịt thô lỗ hiện hữu trong nhà gây biết bao phiền toái chướng tai gai mắt. TB bị đẩy vào bi kịch đau đớn thứ hai đẩy ông vào tình cảnh buộc phải lựa chọn: Thỏa hiệp hay đấu tranh và TB đã chọn con đường đấu tranh. @ Xung đột giữa Hồn TB với Đế Thích, TB tự đấu tranh với bản thân mình để thoát khỏi nghịch cảnh - Gặp ĐT, TB thể hiện thái độ kiên quyết chối từ, không chấp nhận cs “ hồn một nơi, thân xác một nẻo” khẳng định muốn sống một cuộc sống trọn vẹn là mình. - Thẳng thắn chỉ trích, vạch ra sai lầm của ĐT: Những suy nghĩ đơn giản về cuộc sống, lòng tốt hời hợt… => Xung đột đẩy đến đỉnh điểm để hóa giải nghịch cảnh TB trả lại xác cho anh hàng thịt chấp nhận cái chết để linh hồn được trong sạch thanh thản và hóa thân vào các sự vật thân thương tồn tại vĩnh hằng bên những người thân của mình. Màn kết giàu chất thơ sâu lắng, vừa tạo ra những súc cảm trong lòng người đọc. Tác.

<span class='text_page_counter'>(74)</span> giả đã đem lại âm hưởng lạc quan cho người đọc đồng thời truyền đi bức thông điệp về sự chiến thắng của cái đẹp cái thiện và cuộc sống đích thực. * KL: - Qua đoạn trích LQV muốn gửi tới người đọc một thông điệp vừa gián tiếp vừa trực tiếp vừa gián tiếp vừa quyết liệt vừa kín đáo vừa sâu sắc về thời đại của ông: Được sống làm người đáng quí thật nhưng được sống đúng là mình sống trọn vẹn với những gì mình có và theo đuổi còn quí giá hơn. - Sự sống chỉ thực sự có ý nghĩa khi con người được sống tự nhiên với sự hài hòa giữa thể xác và tâm hồn. Con người luôn phải biết đấu tranh với những nghịch cảnh với chính bản thân mình chống lại sự dung tục để hoàn thiện nhân cách và vươn tới những giá trị tinh thần cao quí. THUỐC – LỖ TẤN (1881 – 1936). I. Kiến thức cơ bản về tác giả: 1. Tác giả : - Lỗ Tấn tên thật là Chu Thụ Nhân, Tên chữ là Dự Tài (26/6/1881- 19/10/1936). - Quê: Huyện Thiệu Hưng, tỉnh Triết Giang, Trung Quốc. - Xuất thân trong gia đình quan lại sa sút. - Năm 13 tuổi , chứng kiến cảnh người cha bị bệnh không thuốc mà chết , ông ôm ấp nguyện vọng học thuốc từ đó. - Ông là một trí thức yêu nước có tư tưởng tiến bộ, học nhiều nghề: hàng hải, khai mỏ, nghề thuốc. Đang học nghề y, một lần xem phim thấy người Trung Quốc khoẻ mạnh, hăm hở xem quân Nhật chém một người Trung Quốc làm gián điệp cho Nga. Ông giật mình nhận ra rằng “ Chữa bệnh về thể xác không quan trọng bằng tinh thần”. Thế là ông chuyển sang làm nghề văn nghệ, quyết tâm làm văn nghệ với mong muốn cứu nước cứu dân. -Toàn bộ sáng tác của Lỗ Tấn chủ yếu là 3 tập truyện ngắn:Gào thét, Bàng hoàng, Chuyện cũ viết theo lối mới và nhiều tạp văn. - Lỗ Tấn chủ trương dùng ngòi bút để phanh phui căn bệnh tinh thần cho quốc dân với chủ đề “ Phê phán quốc dân tính”, nhằm làm thay đổi căn bệnh tinh thần cho nhân dân Trung Hoa. - Lỗ Tấn xứng đáng là nhà văn hiện thực xuất sắc của Trung Quốc. - Nhà thơ Trung Quốc nổi tiếng là Quách Mạc Nhược từng nói “Trước Lỗ Tấn, chưa hề có Lỗ Tấn; sau Lỗ Tấn có vô vàn Lỗ Tấn”. Bác Hồ ngay từ tuổi thanh niên đã thích đọc Lỗ Tấn bằng tiếng Trung Quốc.Năm 1981 cả thế giới kỉ niệm 100 năm năm sinh và tôn vinh ông là danh nhân văn hoá thế giới. 2. Tác phẩm : a. Xuất xứ. - Tác phẩm được viết vào tháng 4/ 1919. Đăng trên tạp chí "Tân thanh niên"(5/1919). b. Chủ đề. - Tác phẩm nói lên sự tê liệt, u mê, mông muội của quần chúng nhân dân và bi kịch không hiểu được, không được ủng hộ của người cách mạng tiên phong. Qua đó tác giả đưa ra câu hỏi: phải tìm phương thuốc nào để chữa chạy căn bệnh u mê, đớn hèn của dân tộc. c.Tóm tắt : - Vợ chồng Hoa Thuyên – chủ quán trà, có con trai bị ho lao. - Nhờ người giúp, lão Hoa Thuyên tìm đến cai ngục mua bánh bao tẩm máu của tử tù mang về cho con ăn,vì cho rằng như thế nó sẽ khỏi bệnh. - Đúng lúc lúc thằng con ăn bánh, những người khách trong quán trà bàn tán về người tử tù vừa bị chết chém sáng nay. Đó là Hạ Du, người chiến sĩ cách mạng kiên cường. - Nhưng không ai hiểu gì về anh nhiều người cho Hạ Du là điên. - Năm sau, vào tiết Thanh minh, mẹ Hạ Du và bà Hoa Thuyên ra viếng mộ con. - Hai người mẹ đau khổ bắt đầu có sự đồng cảm với nhau. Họ ngạc nhiên khi thấy trên mộ Hạ Du có một vòng hoa. - Bà mẹ Hạ Du lẩm bẩm một mình “Thế này là thế nào nhỉ?”. II. Kiến thức cơ bản về tác phẩm: 1. Nhan đề: - Nhan đề của tác phẩm có 3 lớp nghĩa:.

<span class='text_page_counter'>(75)</span> + Trước hết đó là thứ thuốc chữa bệnh lao của những người dân u mê, lạc hậu. Một cách chữa bệnh đầy mê tín - lấy máu người để chữa bệnh lao. Rốt cục con bệnh vẫn chết oan khốc trong không khí ẩm mốc hôi tanh mùi tanh của nước Trung Hoa lạc hậu. + Mọi người phải ngộ ra rằng đó là thứ thuốc độc, phản khoa học, phải tìm một phương thuốc khác + “Thuốc” còn đề cập đền một vấn đề khác sâu xa hơn và khái quát hơn, đó là sự u mê, đớn hèn, ngu muội về chính trị - xã hội của quần chúng và bi kịch không được hiểu, không được ủng hộ của những người cách mạng đi tiên phong (Xem nội dung bài giảng) V. Các dạng đề cơ bản : Câu 3. Bức tranh hai mùa và ý nghĩa của hình ảnh vòng hoa? GỢI Ý - Mùa thu:+ Tàn úa, héo rụng -> cõi chết. + Cái chết của 2 người là do sự u mê, nhưng có ý nghĩa như lời cảnh tỉnh. - Mùa xuân: + Hi vọng -> Hai người mẹ bước qua con đường mòn cố hữu để động viên nhau, giữa họ bắt đầu có sự đồng cảm. - Vòng hoa trên mộ Hạ Du: Hứa hẹn một tương lai tươi sáng. Sức sống bất diệt trong linh hồn người CM. Cái chết là sự gieo mầm cho niềm tin yêu cuộc sống tương lai. -> Niềm lạc quan về tiền đồ CM. - Câu hỏi của người mẹ: Thế là thế nào?: -> Sự thức tỉnh của quần chúng bắt đầu. Câu 4. Em hiểu gì về nhân vật Hạ Du trong TP Thuốc?. GỢI Ý - NV không được mt một cách trực tiếp mà được gián tiếp tái hiện qua lời của đám đông. -> NT hư cấu và nt miêu tả. - Hạ Du hiện lên: + Là một con người sớm giác ngộ CM. + Có lý tưởng rõ ràng: Lật đổ ngai vàng, đánh đuổi ngoại tộc để giành độc lập. + Có tinh thần dũng cảm, kiên cường, dám xả thân vì nghĩa lớn nhưng lại bị nhân dân coi là giặc -> Bi kịch tất yếu. - Thái độ của TG: + Phê phán sự thoát ly quần chúng của các chiến sĩ CM. + Phê phán sự lạc hậu về mặt chính trị của quần chúng -> Do sự đầu độc bởi tư tưởng PK Câu 5. Bức tranh nghĩa địa và hình ảnh con đường mang ý nghĩa gì?. GỢI Ý - Bức tranh nghĩa địa: + Con đường mòn nhỏ hẹp -> Ranh giới. + Nghĩa địa của người bị chết chém, tù – Bên tay trái. + …………………………… nghèo – Bên tay phải. -> Cả hai nơi mộ dày khít như bánh bao. - Ý nghĩa: Sự phân biệt, sự tách rời -> Nếu cứ u mê, tương tàn lẫn lộn, uống máu lẫn nhau thì tương lai TQ chỉ còn là những nấm mồ. Câu 6. Câu chuyện trong quán trà… GỢI Ý - Bàn tán: + Khẳng định niềm tin vào thuốc. + Người bị chém làm CM: Gọi người làm CM là giặc. + Cho rằng: “ Thiên hạ Mãn Thanh là của chúng ta” là nực cười. + Hả hê khi thấy Hạ Du bị chém, bị đánh. -> Họ chính là HA quần chúng nhân dân không hiểu gì về CM, mê muội, mù quáng Câu 7. Qua cảnh đám đông chen lấn ở pháp trường và cuộc bàn luận ở quán trà, Lỗ Tấn muốn nói lên điều gì? GỢI Ý.

<span class='text_page_counter'>(76)</span> * Hình ảnh đám đông quần chúng: - Buổi sáng sớm, ở pháp trường , lão Hoa đi mua bánh bao tẩm máu tử tù về chữa bệnh cho con thì bị một đám đông xô đẩy nhau ào ào,chen bật lão suýt ngã.Đó là những người đi xem hành hình nhà cách mạng Hạ Du .Đám đông này khiến ta liên tưởng đến đám đông đi xem hành hình một người Trung Quốc chống Nhật khiến Lỗ Tấn đi đến quyết định : Chữa bệnh thể xác không quan trọng bằng chữa bệnh tinh thần cho quốc dân. -Khi trời sáng hẳn, ở quán trà đã đông khách của lão Hoa , Cậu Năm Gù ,Cả Khang ,người râu hoa râm… cùng bàn tán về cái chết của Hạ Du với thái độ miệt thị. Họ cho anh là cái “thằng khốn nạn”, “hắn điên thật rồi”.Và họ cho rằng trong cái chết của Hạ Du có hai người gặp may . May nhất là Cụ Ba nhờ tố cáo cháu mình nên được thưởng một số tiền lớn mà gia đình khỏi bị liên luỵ, còn lão Hoa thì có máu Hạ Du để chấm bánh bao làm thuốc chữa bệnh cho thằng Thuyên. Tóm lại, qua hai sự việc trên,và bằng ngôn ngữ của người kể chuyện , ta thấy đám đông quần chúng thật là mê muội. Sự hiểu biết và thái độ của họ về những vấn đề của đất nước,về bệnh tật ,về cuộc đời còn quá hạn chế.Nói như Lỗ Tấn thì họ đang “ngủ quên trong một cái nhà hộp bằng sắt không có cửa sổ” .Phải làm thế nào đó để thức tỉnh họ.Ta cũng thấy nhân vật Hạ Du là một người yêu nước nhưng anh cũng thật cô đơn . SỐ PHẬN MỘT CON NGƯỜI A. SÔ – LÔ – KHỐP (1905 – 1984) I. Kiến thức cơ bản về tác giả: (Câu 1. Hãy trình bày những nét cơ bản về tác giả?)1. Tác giả a. Cuộc đời : - Mi- khai-in Alếch-xan đrô- vích Sô-lô-khốp (1905-1984) là nhà văn Nga lỗi lạc, đã được nhận giải thưởng Nô-ben về văn học (1965). Là một nhà tiểu thuyết có tài, ông được liệt vào hàng các nhà văn lớn nhất của thế kỉ XX. - M.Sô-lô-khốp sinh trưởng tại vùng sông Đông. Ông tham gia cách mạng từ khá sớm ( thư kí uỷ ban trấn, nhân viên thu mua lương thực, tiễu phỉ ..). - Năm 1922, ông lên Mát-xcơ – va làm việc để kiếm sống, thời gian rảnh rỗi ông giành cho việc tự học và đọc văn học. - Năm 1925 ông trở về quê nhà và bắt đầu viết tác phẩm tâm huyết nhất của đời mình – Tiểu thuyết Sông Đông êm đềm. Đến 1940 hoàn thành và được đánh giá rất cao. - Naêm 1926 oâng cho in hai taäp truyeän ngaén : Thaûo nguyeân xanh vaø Truyeän soâng Ñoâng. - Năm 1932 ông được kết nạp vào Đảng Cộng Sản Liên Xô. - Năm 1939, ông được bầu làm việc sĩ Viện hàn lâm khoa học Liên Xô. - Trong chiến tranh vệ quốc , ông theo sát Hồng quân trên nhiều chiến trường với tư cách là phóng viên bào sự thật. b. Sự nghiệp : - Tác phẩm tiêu biểu : Thảo nguyên xanh, Truyện sông Đông, Sông Đông êm đềm, Số phận con người.. - Tác phẩm của M.Sô-lô- khốp thể hiện cách nhìn chân thực về cuộc sống và chiến tranh. + Sô-lô-khốp am hiểu và đồng cảm sâu sắc với những con ngời trên mảnh đất quê hơng. + Đặc điểm nổi bật trong chủ nghĩa nhân đạo của Sô-lô-khốp là việc quan tâm, trăn trở về số phận của đất níc, cña d©n téc, nh©n d©n còng nh vÒ sè phËn c¸ nh©n con ngêi. + Trong sáng tác của ông, chất bi và chất hùng, chất sử thi và chất tâm lí luôn đợc kết hợp nhuần nhuyễn. - Phong cách nghệ thuật: + Viết đúng sự thật - sự thật được tôn trọng trong từng câu văn, từng chi tiết, từng hình ảnh.

<span class='text_page_counter'>(77)</span> + Dám nói lên sự thật dù đôi khi khắc nghiệt cay đắng + Sứ mệnh cao cả của nghệ thuật là:”ca ngợi nhân dân-người lao động, nhân dân-người xây dựng, nhân dân anh hùng” 2. Tác phẩm -TP tiêu biểu:Truyện Sông Đông, Thảo nguyên xanh, Sông Đông êm đềm… - Truyện ngắn :Số phận con người (1957) +TP là cột mốc quan trọng mở ra chân trời mới cho văn học Xô Viết. +Truyện có một dung lượng tư tưởng lớn khiến cho có người liệt nó vào loại tiểu thuyết anh hùng ca. II. Kiến thức cơ bản về tác phẩm: (Xem nội dung bài giảng) IV. Các dạng đề liên quan: Câu 1. Hãy nêu xuất xứ của tác phẩm? GỢI Ý - Truyện ngắn Sè phËn con ngêi cđa S«-l«-khèp được công bố lần đầu tiên trên bào Sự thật, số ra ngà 31- 12- 1956 và 1-1-1957. Về sau được in trong tập Truyện sông Đông. - Truyện có ý nghĩa khá quan trọng đối với toàn bộ sự phát triển của nền văn xuôi Xô viết suốt giai đoạn sau này. Bởi, người ta có thể tìm thấy ở tác phẩm này những tìm tòi chủ yếu của văn học Xô Viết hiện đại. Đây là tác phẩm đầu tiên trong văn học Xô Viết, trong đó nhà văn tập trung thể hiện hình tượng bất hạnh sau chiến tranh, nhìn cuộc sống và chiến tranh một cách toàn diện. - Truyeän lµ cét mèc quan träng më ra ch©n trêi míi cho v¨n häc X« ViÕt. TruyÖn cã mét dung lîng t tëng lín khiÕn cho cã ngêi liÖt nã vµo lo¹i tiÓu thuyÕt anh hïng ca. Câu 2. Hình tượng Xô – cô – lốp gợi cho anh chị suy nghĩ gì? GỢI Ý - Xô-cô-lôp là biểu tượng của những con người đâu khổ vì chiến tranh: mất nhà cửa, quê hương, những người thân yêu, bị chiến tranh vùi dập nhưng không mất niềm tin và hi vọng. - Là một người giàu lòng nhân ái và đầy nghị lực : + Hoà bình lập lại, Xô-cô-lốp trở về với cuộc sống đời thường, nhưng nối đau mất mát vẫn không ngừng giày vò anh. Anh tìm sự an ủi, nguôi ngoai trong công việc. + Từ chính nỗi đau ấy, anh không ngừng vươn lên. Đỉnh cao của ý chí bất khuất và lòng nhân ái cao cả vô hạn đó là việc anh nhận là bé Vania làm con- một cậu bé mồi côi cha mẹ không người thân thích, lang thang đầu đường . Hành động ấy đã khiến Xô-cô-lốp trở thành biểu tượng bất diệt của người Nga chaân chính. + Trong đau khổ con người tìm đến nương tựa nhau. Đấy chính là ý nghĩa cao cả của lẽ sống. Còn gì cao cả hơn, chính bàn tay con người bị chiến tranh bất nhân vùi dập lại cưu mang một sinh linh bé bỏng, mầm sống, mầm tương lai cho dân tộc, đất nước. Câu 3. Truyện “Số phận con người” gợi cho anh (chị) lẽ sống cao đẹp nào? GỢI Ý - Trong cuộc đời của mỗi con người có thể lựa chọn cho mình một cách sống khác nhau, nhưng lẽ sống cao quý nhất là biết hi sinh mình vì người khác . Xô-cô- lốp là biểu tượng tuyệt vời cho lối sống ấy. - Khi đất nước lâm nguy, anh sãn sàng nhập ngũ, chiến đấu bảo vệ Tổ quốc. Khi những mất mát liên tục diễn ra, anh gắng chịu để đứng vững, làm một công dân tốt cho Tổ quốc. - Ý nghĩa sống của anh luôn gắn với người thân và đồng loại. Trong khổ đau, anh vẫn ngẩng cao đầu, trong maát maùt anh vaãn soáng nhö moät anh huøng bình dò. - Cũng như bao con người bình thường khác, để vơi đi nỗi đau mất mát, Xô-cô-lốp tìm đến với men rượu và suýt bị “ chìm nghỉm” trong đó. Thế rồi ý thức được mối nguy hại, anh đã tự kiềm chế và tránh xa. - Khi một đứa bé cần sự che chở, Xô-cô-lốp nén nỗi đau riêng để chăm sóc nó như một người cha. Và.

<span class='text_page_counter'>(78)</span> anh đã phần nào tìm được sự an ủi từ chú bé. Hai tâm hồn cô độc nương tựa vào nhau và cùng toả hơi aám cho nhau. - Vani a là biểu tượng cho tương lai đất nước. Chăm sóc Vania, Xôcôlốp đặt hi vọng vào sự vững bền và tươi đẹp cho Tổ quóc mà anh đã trả giá quá đắt cho sự nghiệp bảo vệ chủ quyền thiêng liêng . Câu 4. Tìm cái mới của truyện ngắn Số phận con người trong việc miêu tả cuộc chiến tranh vệ quốc vĩ đại của nhân dân Liên Xô? GỢI Ý - Là cột mốc đánh dấu một giai đoạn phát triển mới của văn học Xô- Viết : cách nhìn và cách mô tả mới hiện thực cuộc sống vô cùng phức tạp trong chiến tranh : Chiến công hiển hách của nhân dân Xô Viết trong cuộc chiến tranh giữ nước vĩ đại. - Miêu tả chiến tranh trong bộ mặt thật của nó : mất mát , hi sinh , thảm hoạ diệt chủng của bọn phát xít. - Nhân vật chính là những anh hùng vô danh , là chiến sĩ kiên cường với trái tim nhân hậu . - Cách kể chuyện , tả cảnh, chọn lựa những chi tiết dặc sắc , vẽ chân dung và dõi theo tâm trạng nhân vaät . ÔNG GIÀ VÀ BIỂN CẢ HÊ – MINH – UÊ (1899 – 1961) I. Kiến thức cơ bản về tác giả: (Câu 1. Hãy trình bày những nét cơ bản về tác giả?) - Ơ-nit Hê-minh-uê (1899- 1961) - Là nhà văn Mĩ đã để lại một dấu ấn sâu sắc trong văn xuôi hiện đại phương Tây và góp phần đổi mới lối viết truyện, tiểu thuyết của nhiều thế hệ nhà văn trên thế giới nói chung. - Ông bước vào đời với nghề viết báo và làm phóng viên cho đến khi kết thúc chiến tranh Thế giới thứ hai. - Ý đồ sáng tác: “viết một áng văn xuôi đơn giản và trung thực về con người”. - Là người đề xướng nguyên lí sáng tác “Tảng băng trôi” – tác phẩm nghệ thuật như một tảng băng trôi. - Những tác phẩm nổi tiếng của Hê-minh-uê: + Mặt trời vẫn mọc (1926), + Giã từ vũ khí (1929), + Chuông nguyện hồn ai (1940). + Ông già và biển cả (1952). @ Tác phẩm Ông già và biển cả: @ Hoàn cảnh sáng tác: - Năm 1952, sau gần 10 năm sống ở Cu - ba, Huê – minh - uê cho ra đời tác phẩm Ông già và biển cả. (Câu 2. Hãy tóm tắt tác phẩm?) - Nhân vật chính của tác phẩm “Ơng già và biển cả”û là lão Xan – ti – a - gô. Ơng đánh cá ở vùng nhiệt lưu, nhưng đã lâu không kiếm được con cá nào. - Đêm ngủ lão mơ về thời trai trẻ với tiếng sóng gào, hương vị biển, những con tàu và những đàn sư tử. Thế rồi, trong mét lÇn ®i c©u mét m×nh có một con cá lớn , tính khí kỳ cục mắc mồi. - Đây là con cá kiếm to lớn, hùng dũng mà ông hằng mơ ước. Sau cuộc vật lộn cực kỳ căn thẳng và nguy hiểm, Xan – ti – a - gô chế ngự và giết được con cá. - Nhưng lúc ông già quay vào bờ, đàn cá mập hung dữ đuổi theo rỉa thịt con cá kiếm. Ơâng phải đơn độc chiến đấu đến kiệt sức với đàn cá mập. - Tuy vậy, Xantiagô vẫn nghĩ “không ai cô đơn nơi biển cả” . Khi ông già mệt mỏi rả rời vào đến bờ, thì con cá kiếm “ dài hơn chiếc thuyền có tới sáu bảy tấc” kia chỉ còn trơ bộ xương. Tóm tắt đoạn trích giảng:.

<span class='text_page_counter'>(79)</span> - Truyện kể lại ba ngày hai đêm ra khơi đánh cá của ông lão Xantiagô.Một con cá kiếm lớn đã cắn câu và lôi thuyền ông lão ra biển khơi xa. Chỉ một mình ông lão trong khung cảnh mênh mông trời biển ,ông chuyện trò với mây nước ,chim cá , ghì chặt sợi dây câu,đuôỉ theo con cá lớn và chiến thắng được nó .Rồi ông lại phải chiến đấu với đàn cá mập xông vào xâu xé con cá kiếm . Rốt cục, ông vào bờ đau đớn mệt mỏi rã rời còn con cá kiếm chỉ còn là một bộ xương to tướng và trơ trụi.. (Câu 3. Hãy nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm?) @ Giá trị nội dung: - Cuộc tìm kiếm con cá lớn nhất, đẹp nhất của đời mình. - Hành trình nhọc nhằn và dũng cảm của người lao động trong Xã hội. - Thể nghiệm về thành công và thất bại của người nghệ sĩ đơn độc khi theo đuổi mơ ước sáng tạo, rồi trình bày nó trước mắt ngưòi đọc. - Mối liên hệ giữa con người và thiên nhiên. @ Giá trị nghệ thuật: - Cốt truyện đơn giản,nhân vật không nhiều, lối viết giản dị nhưng phần chìm lớn, gợi ra nhiều tầng ý nghĩa. - Tác phẩm tiêu biểu cho nguyên lí sáng tác “tảng băng trôi”. (3. Đoạn trích: a. Vị trí đoạn trích: Nằm ở cuối truyện, kể lại việc ông lão Xan-ti-a-gô đuổi theo và bắt được con cá kiếm. b.Bố cục: - Phần 1: từ đầu …bông bềnh theo sóng:diễn biến cuộc chinh phục con cá kiếm của ông lão. - Phần 2 : còn lại : Hành trình trở về của ông lão.) II. Kiến thức cơ bản về văn bản: (Xem nội dung bài giảng) IV. Các dạng đề liên quan: Câu 4. Nguyên lí tảng băng trôi được thể hiện như thế nào qua đoạn trích Ông già và biển cả? GỢI Ý: - Hê – minh – uê là người đề xướng và sáng tác theo nguyên lí tảng băng trôi: Tác phẩm nghệ thuật giống như một tảng băng trôi, phần nổi của ngôn từ không nhiều nhưng phần chìm – phần ẩn ý lại rất lớn. - Phần nổi là những chi tiết tả thực về cuộc săn bắt cá, nổi bật lên là hình ảnh ông lão đánh cá lành nghề, đơn độc, mệt mỏi rã rời nhưng vẫn cố gắng bắt bằng được con cá kiếm. - Phần chìm: nằm ở nghĩa biểu tượng của hai hình tượng: + Ông lão đánh cá: thực hiện ước mơ bắt được con cá lớn nhất đời mình, biểu tượng cho vẻ đẹp của ước mơ và cuộc hành trình gian khổ của con người để biến ước mơ thành hiện thực. + Con cá kiếm: con cá với vẻ đẹp kiêu hùng – đặc biệt khi nó chưa bị chinh phục, biểu tượng cho ước mơ, lí tưởng mà mỗi người thường theo đuổi trong đời; con cá khi bị giết không còn vẻ đẹp, sự hùng dũng như trước, là sự chuyển biến từ hình ảnh ước mơ sang hiện thực – không còn xa vời, khó nắm bắt. Có như vậy người ta mới luôn theo đuổi những ước mơ mới. Câu 5. So sánh hình ảnh con cá kiếm trước và sau khi ông lão chiếm được nó.điều này gợi cho anh chị suy nghĩ gì? Vì sao có thể coi cá kiếm như một biểu tượng? GỢI Ý: - Hình ảnh con cá kiếm trước khi ông lão chiếm được nó thật là đẹp. Vẻ đẹp của nó được miêu tả trực tiếp từ xa cho đến gần , từ cảm nhận trực tiếp đến cảm nhận gián tiếp .Nó bình tĩnh ,cao thượng, hùng dũng ,duyên dáng…trong mắt ông lão. Sự xuất hiện lần cuối cùng của nó thật ấn tượng : Tung mình lên không trung khi đã mang cái trong mình cái chết..Nó là biểu tượng cho vẻ đẹp của thiên nhiên ,là biểu tượng cho vẻ đẹp của ước mơ khát vọng kì vọng của con người. - Nhưng khi ông lão chiếm được nó thì da cá chuyển từ màu tía ánh bạc sang màu trắng bạc , và nó nắm ườn mình trên biển…Phải chăng đó chính là sự chuyển biến từ hình ảnh ước mơ sang hiện thực- nó không còn xa vời khó nắm bắt và chính vì thế mà không còn đẹp đẽ ,huy hoàng như trước. *Tóm lại: Qua đoạn trích ta thấy: - Hình ảnh con cá kiếm đẹp đẽ ,to lớn , mạnh mẽ ,khôn ngoan , cao thượng…biểu tượng cho vẻ đẹp của.

<span class='text_page_counter'>(80)</span> thiên nhiên và mơ ước của con người - Hình ảnh ông lão Xan-ti-a-go quật cường ,người chiến thắng con cá kiếm bằng kĩ năng nghề nghiệp điêu luyện và một quyết tâm không gì lay chuyển nổi biêủ tượng cho hành trình gian khổ của con người để biến ước mơ thành hiện thực.

<span class='text_page_counter'>(81)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×