Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Nghiên cứu tác dụng điều trị viêm đại tràng từ cao chiết cây vối (cleistocalyx operculatus)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 53 trang )

x

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC

DƯƠNG THỊ HẢI LINH

NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG ĐIỀU TRỊ
VIÊM ĐẠI TRÀNG TỪ CAO CHIẾT
CÂY VỐI
(Cleistocalyx Operculatus)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC

Hà Nội – 2021


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
DƯƠNG THỊ HẢI LINH

NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG ĐIỀU TRỊ
VIÊM ĐẠI TRÀNG TỪ CAO CHIẾT
CÂY VỐI
(Cleistocalyx Operculatus)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC

Khóa: QH.2016.Y
Người hướng dẫn: 1.PGS.TS. Bùi Thanh Tùng
2.ThS. Phan Hồng Minh

Hà Nội – 2021




LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành tốt khóa luận này, tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành và
lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Bùi Thanh Tùng; ThS.Phan Hồng Minh,
Bộ môn Dược lý và Dược lâm sàng, Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà
Nội; là những người thầy, người cô đã tận tâm hướng dẫn và chỉ bảo nhiệt
tình, kĩ lưỡng cũng như ln tạo mọi điều kiện giúp đỡ tơi trong suốt q
trình học tập, nghiên cứu và hồn thành khố luận này.
Tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các giảng viên thuộc Dược lý và
Dược lâm sàng, Bộ môn Bào chế và Công nghệ dược phẩm, Bộ mơn Hóa
dược và Kiểm nghiệm thuốc, Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội đã
giúp đỡ tơi rất nhiều trong q trình thực hiện khóa luận.
Tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến tập thể quý thầy cô giáo trong Đại
học Y Dược đã hết sức tận tình dạy dỗ, trang bị kiến thức cho tôi trong suốt 5
năm theo học tại trường.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Lãnh đạo Đại học Y Dược, Đại học
Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học
tập và nghiên cứu tại trường.
Và cuối cùng, tôi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã
luôn theo sát động viên, quan tâm và tạo mọi điều kiện giúp tơi có thể hồn
thành khóa luận này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn những giúp đỡ quý báu đó!
Hà Nội, ngày 10 tháng 06 năm 2021
Sinh viên

Dương Thị Hải Linh


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN ........................................................................ 3
1.1. Bệnh viêm đại tràng ................................................................................. 3
1.1.1.

Khái niệm ............................................................................................ 3

1.1.2.

Dịch tễ học và yếu tố nguy cơ .............................................................. 3

1.1.3.

Cơ chế bệnh sinh .................................................................................. 4

1.1.4.

Biến chứng ........................................................................................... 5

1.1.5.

Phương pháp điều trị hiện nay .............................................................. 6

1.1.5.1. Mục tiêu và phương pháp điều trị ........................................................ 6
1.1.5.2. Sulfasalazin .......................................................................................... 7
1.2. Mơ hình gây viêm đại tràng ..................................................................... 8
1.2.1.

Cysteamin ............................................................................................ 8


1.2.2.

Mơ hình gây viêm đại tràng trên chuột bằng Cysteamin ....................... 9

1.3. Stress oxy hóa và phương pháp đánh giá hoạt tính chống oxy hóaPhương pháp định lượng Malondialdehyd. ................................................... 10
1.3.1.

Stress oxy hóa .................................................................................... 10

1.3.2.

Cơ chế chống oxy hóa ........................................................................ 11

1.3.3.

Các chất chống oxy hóa ..................................................................... 11

1.3.4.
Phương pháp đánh giá hoạt tính chống oxy hóa-phương pháp định
lượng Malondialdehyd. ..................................................................................... 12
1.4. Tổng quan về cây Vối (Cleistocalyx Operculatus) ................................. 13
1.4.1.

Giới thiệu thực vật ............................................................................. 13

1.4.2.

Đặc điểm thực vật .............................................................................. 14



1.4.3.

Phân bố .............................................................................................. 14

1.4.4.

Thành phần hóa học ........................................................................... 14

1.4.5.

Tác dụng và công dụng ...................................................................... 15

CHƯƠNG 2 - ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 19
2.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 19
2.1.1. Mẫu nghiên cứu ...................................................................................... 19
2.1.2. Chuẩn bị mẫu nghiên cứu ....................................................................... 19
2.2. Phương tiện nghiên cứu ......................................................................... 20
2.2.1.

Hóa chất ............................................................................................. 20

2.2.2.

Thiết bị và dụng cụ ............................................................................ 20

2.3. Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 21
2.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 22
2.4.1.

Xác định các thành phần trong cao chiết cây vối ................................ 22


2.4.2. Xây dựng mơ hình chuột Viêm đại tràng bằng cysteamin ........................ 24
2.4.3. Đánh giá tác dụng điều trị viêm đại tràng của dịch chiết lá cây vối
(Cleistocalyx Operculatus) ................................................................................ 24
2.5. Phương pháp xử lý số liệu...................................................................... 28
CHƯƠNG 3 - KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................. 29
3.1. Kết quả .................................................................................................... 29
3.2. Bàn luận ................................................................................................... 35
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .................................................. 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................... 39


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
1. UC

: Viêm đại tràng

2. TNF-α

: Yếu tố hoại tử khối u

3. IL

: Interleukin

4. TGF

: Yếu tố tăng trưởng biến đổi

5. ROS


: Các loại oxy phản ứng

6. RNS

: Các loại nitơ phản ứng

7. 5-ASA

: 5-aminosalicylat

8. COPD

: Bệnh viêm phổi tắc nghẽn mạn tính

9. PUFAs

: axit béo khơng bão hịa đa

10. MDA

: malondialdehyd

11. 4-HNE

: 4 ‐ hydroxynonenal

12. TBARS

: phương pháp đánh giá khả năng chống oxy hóa


13. DMC (38)

: 2',4'-dihydroxy-6'-methoxy-3',5'-dimethylchalcon

14. HPLC

: Sắc ký lỏng hiệu năng cao

15. GC-MS/MS

: Sắc ký khí khối phổ song song

16. DDPH

: 1,1-diphenyl-2-picrylhydrazyl

17. DSS

: dextran sulfat natri

18. TNBS

: axit trinitrobenzen sulfonic

19. AMPK

: protein hoạt hóa kinase



DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình vẽ

Tên hình vẽ

Trang

Hình 1.1

Cơ chế bệnh sinh của viêm đại tràng

5

Hình 1.2

Cấu trúc hóa học của Sulfasalazin

7

Hình 1.3

Cấu trúc hóa học của Cysteamin

9

Hình 1.4

Cấu trúc hóa học của DMC


15

Hình 2.1

Hình ảnh cây Vối

19

Hình 2.2

Hình ảnh cao chiết EtOH từ cây vối

20

Hình 2.3

Sơ đồ nghiên cứu

22

Hình 2.4

Cơ chế phản ứng của phương pháp định lượng MDA

26

Hình 3.1

Sắc ký đồ GC-MS/MS của cao chiết EtOH từ cây Vối


30

Hình 3.2

Hình ảnh quan sát đại thể của các lơ nghiên cứu

32-33

Hình 3.3

Chỉ số trung bình về mức độ phù và viêm

33

Hình 3.4

Nồng độ MDA/protein của các nhóm

34


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng

Tên bảng

Bảng 2.1 Pha dãy dung dịch chuẩn TMOP

Trang

26

Các chất chính được xác định trong chiết xuất ethanol
Bảng 3.1 của cây Vối bởi GC – MS/MS

30-31


MỞ ĐẦU
Các bệnh lý nội khoa của ống tiêu hoá được xem là căn bệnh của xã hội
hiện đại. Cùng với các yếu tố về vệ sinh an toàn thực phẩm, ơ nhiễm mơi
trường và thói quen ăn uống, sinh hoạt không hợp lý là những nguyên nhân
làm các bệnh này trở nên phổ biến hơn trong cộng đồng. Viêm đại tràng là
một trong những bệnh tiêu hóa phổ biến, có xu hướng gia tăng tỷ lệ mắc trong
cộng đồng người châu Á và bệnh có tính mạn tính, gây ra cảm giác khó chịu
cho bệnh nhân, làm giảm chất lượng cuộc sống, ảnh hưởng đến cả thể chất và
tinh thần của người bệnh; đặt ra gánh nặng về tài chính và nguồn lực cho hệ
thống chăm sóc sức khỏe của nhiều quốc gia đặc biệt là khi sử dụng các sản
phẩm tân dược [9].
Việt Nam là một trong những nước nhiệt đới với hệ thực vật phong phú
với nguồn tài nguyên dược liệu dồi dào, là điều kiện thuận lợi cho việc phát
triển các sản phẩm chăm sóc sức khỏe và làm đẹp từ thiên nhiên. Do đó, các
nghiên cứu về các hoạt chất thiên nhiên và nghiên cứu chuyển hóa chúng
thành dẫn xuất mới bằng nhiều con đường khác nhau để đánh giá hoạt tính
sinh học là một lĩnh vực hấp dẫn và rất quan trọng trong việc phát huy và
nâng cao giá trị nguồn dược liệu trong nước.
Cây Vối (Cleistocalyx Operculatus) thuộc chi Cleistocalyx là một dược
liệu quý được sử dụng nhiều trong Y học cổ truyền [3]. Cây mọc nhiều ở
vùng nhiệt đới, hoang dại hoặc được trồng ở nhiều nơi trên cả nước, đặc biệt
nhiều ở vùng đồng bằng và trung du phía Bắc nước ta. Các nghiên cứu khoa

học đã công bố về thành phần hóa học cũng như tác dụng sinh học của lồi
cây này tại Việt Nam khá ít. Để tạo tiền đề và đánh giá tiền lâm sàng bước
đầu cho các đề tài nghiên cứu tiếp theo, đề tài: “Nghiên cứu tác dụng điều

1


trị viêm đại tràng từ cao chiết cây Vối (Cleistocalyx Operculatus)” được
thực hiện nhằm những mục tiêu sau:
1. Xác định được các nhóm chất có trong cây Vối.
2. Đánh giá tác dụng điều trị viêm đại tràng của dịch chiết cây Vối trên
mơ hình invivo chuột gây viêm đại tràng bằng cysteamin.

2


CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN
1.1. Bệnh viêm đại tràng
1.1.1. Khái niệm
Theo Tổ chức Crohn's and Colitis Vương quốc Anh, viêm đại
tràng được định nghĩa là một trong hai dạng chính của bệnh viêm ruột
(Inflammatory Bowel Disease – IBD). Bệnh liên quan đến tình trạng viêm
lan tỏa ở niêm mạc đại tràng. Trong viêm đại tràng, các vết loét phát triển
trên bề mặt niêm mạc ruột, có thể tiết nhầy hoặc là chảy máu. Đây là một
viêm ruột vô căn; mạn tính, diễn ra liên tục, suốt đời [10].
1.1.2. Dịch tễ học và yếu tố nguy cơ
Tỷ lệ phổ biến và tỷ lệ mắc viêm đại tràng (UC) trên toàn cầu đã
tăng lên trong những thập kỷ gần đây ở các quốc gia phát triển và các
quốc gia đang phát triển [9]. Nghiên cứu của Johan Burisch chỉ ra rằng, tỷ
lệ mắc bệnh viêm loét đại tràng tăng ở châu Âu từ 6,0/100.000 người vào

năm 1962 lên 9,8/100.000 người vào năm 2010 [12]. Tỷ lệ mắc bệnh UC
của cộng đồng châu Á đang tăng lên song song với tốc độ đô thị hóa
nhanh chóng; cao nhất ở Đơng Á (Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc,
Hồng Kông) và Nam Á (Ấn Độ) từ 0,54 đến 3,44 trên 100.000 người. Tỷ
lệ thấp hơn đã được báo cáo ở các nước Đông Nam Á [13]. Một số yếu tố
môi trường ảnh hưởng đến tỷ lệ mắc bệnh và bùn phát các triệu chứng đã
được phân tích trong một nghiên cứu của Ashwin N Ananthakrishnan bao
gồm: hút thuốc lá, cắt ruột thừa, chế độ ăn uống, vitamin D… [12,13].
Viêm loét đại tràng có tỷ lệ mắc với đỉnh điểm khởi phát chính ở độ tuổi
từ 15 đến 30 tuổi, và đỉnh thứ hai là trong độ tuổi từ 50 đến 70 tuổi. Tiền
sử gia đình mắc bệnh viêm ruột là yếu tố nguy cơ độc lập quan trọng
nhất. Nguy cơ đặc biệt cao ở những người thân cấp độ một: 5,7–15,5%

3


bệnh nhân viêm loét đại tràng có người thân cấp độ một mắc bệnh tương
tự [16].
1.1.3. Cơ chế bệnh sinh
Sự biểu hiện của các bệnh viêm ruột nói chung và viêm đại tràng
nói riêng, được cho là phụ thuộc vào sự tác động lẫn nhau của các yếu tố
môi trường, di truyền và miễn dịch [9]. Rối loạn chức năng miễn dịch
trong niêm mạc ruột được công nhận là cơ chế sinh học trong sự phát triển
của UC [14]. Ở bệnh nhân UC, một số lượng lớn các tế bào miễn dịch (tế
bào T, tế bào B, đại thực bào và tế bào đuôi gai) và các cytokin [các
cytokin tiền viêm như yếu tố hoại tử khối u (TNF-α), interferon (IFN) -γ,
interleukin (IL) - 6, IL-12, IL-17, IL-21, IL-23; các cytokin chống viêm
như IL-10, yếu tố tăng trưởng biến đổi (TGF) -β và IL-35] được biểu hiện
bất thường ở đại tràng [17]. La Kruidenier chỉ ra một số cơ chế tác động
liên quan đến các chất oxy hóa hay các loại oxy/ nitơ phản ứng

(ROS/RNS), có thể gây ra tổn thương tế bào hoặc mơ q mức, viêm mạn
tính và phá hủy mô; các triệu chứng thường được quan sát thấy trong bệnh
viêm ruột. Sản xuất quá nhiều gốc tự do làm gây ra tình trạng viêm trong
ruột; chịu trách nhiệm cho việc tăng cường chất điện giải và bài tiết nước,
dẫn đến tiêu chảy ở những bệnh nhân mắc bệnh viêm ruột [30].

4


Hình 1.1: Tương tác giữa các lồi phản ứng đường ruột (RSI) và các chất
oxy hóa khử có hệ thống trong niêm mạc đường ruột khỏe mạnh và bị viêm.
1.1.4. Biến chứng
Bệnh nếu không được phát hiện và điều trị đúng, kịp thời thì có
thế dẫn đến một trong các biến chứng nguy hiểm như sau:
- Xuất huyết tiêu hóa: à triệu chứng của bệnh nhưng trong các đợt tiến triển
thấy dấu hiệu xuất huyết tiêu hóa nặng lên. Dấu hiệu là phân có máu đỏ
tươi số lượng nhiều kèm tình trạng mất máu.
- Thủng đại tràng: bệnh cảnh viêm phúc mạc. Là cấp cứu ngoại khoa.
- Giãn đại tràng cấp tính: thường gặp ở thể viêm loét đại tràng nặng, viêm
toàn bộ đại tràng. Đại tràng giãn to chù yếu giãn đại tràng ngang, đường
kính > 6cm. Đây là những trường hợp có nguy cơ thủng đại tràng.

5


- Ung thư đại tràng: Khi niêm mạc đại tràng bị viêm loét kéo dài hoặc viêm
loét tái phát nhiều lần làm các tế bào biểu mô niêm mạch dễ có nguy cơ bị
loạn sản sau đó chuyển thành u ác tính ở đại tràng. Ung thư bắt đầu xuất
hiện khoảng 7 năm sau khi khởi phát bệnh ở những bệnh nhân viêm đại
tràng lan rộng và sau đó tiến triển khoảng 0,5 đến 1% bệnh nhân mỗi năm.

Do đó, sau 20 năm bị bệnh, khoảng 7% đến 10% bệnh nhân sẽ tiến triển
thành ung thư và khoảng 30% sau 35 năm bị bệnh.
1.1.5. Phương pháp điều trị hiện nay
1.1.5.1. Mục tiêu và phương pháp điều trị [1]
Viêm đại tràng là bệnh mạn tính, u cầu chăm sóc y tế lâu dài
và suốt đời. Mục tiêu điều trị hướng đến là giảm triệu chứng bệnh và cải
thiện chất lượng cuộc sống của từng bệnh nhân.
Một số thuốc được sử dụng trong điều trị viêm đại tràng được sử
dụng hiện nay bao gồm thuốc chống viêm và thuốc ức chế miễn dịch.
- Thuốc chống viêm nhóm 5-ASA (5-aminosalicylat): sulfasalazin
(Azulfidine), olsalazin (Dipentum), và mesalazin (Pentasa, Asacol,
Rowasa)...
- Thuốc chống viêm glucocorticoid dùng đường uống và tiêm tĩnh mạch:
prednisolon, dexamethason, betamethason
- Thuốc ức chế miễn dịch: azathioprine (Imuran), infliximab (Remicade)
hoặc Cyclosporine (Sandimum)
Các thuốc này thường được báo cáo là gây ra một số tác dụng
phụ trên mắt, xương, đường tiêu hóa, gan, tuyến tụy và hệ thống miễn
dịch [18].

6


Ngoài ra một số thuốc được sử dụng để làm giảm triệu chứng của
bệnh như: Thuốc chống tiêu chảy (loperamid, diphenoxylat...); thuốc giảm
đau, hạ sốt (acetaminophen...); kháng sinh (metronidazole, ciprofloxacin).
1.1.5.2. Sulfasalazin
Sulfasalazin là sulfonamid tổng hợp bằng diazo hóa sulfapyridin và
ghép đôi muối diazoni với axit salicylic. Liên kết diazo khi vào cơ thể bị
phân cắt tạo thành sulfapyridin và 5-ASA (mesalamin) [5].


Hình 1.1: CTCT của Sulfasalazin
Sulfasalazin ban đầu được sử dụng để điều trị viêm khớp dạng
thấp vào những năm 1940, sau đó qua các nghiên cứu nhanh chóng được
cơng nhận là có hiệu quả trong điều trị viêm đại tràng; là thuốc điều trị
UC chính trong hơn 50 năm. Tại đại tràng, azo reductase trong hệ vi
khuẩn đại tràng phân chia phân tử thuốc giải phóng 5-ASA và
sulfapyridin tự do [19]. Nhóm hoạt động trong sulfasalazin là 5-ASA; tiếp
xúc trực tiếp với niêm mạc đại tràng, ức chế cyclooxygenase và sự sản
xuất prostaglandin E2; ức chế tổng hợp leukotrien; ngăn ngừa các phản
ứng viêm bằng việc ức chế sinh IL-1, IL-6 and TNF-a [20]. Trong đó, cơ
chế bảo vệ được thể hiện rõ rệt qua việc bảo vệ niêm mạc ruột với các sản
phẩm sinh ra trong quá trình ức chế superoxid dismutase (SOD)- một chất

7


bảo vệ chống oxy hóa rất quan trọng chống lại stress oxy hóa trong cơ thể.
Phần lớn sulfasalazin được hấp thu được bài tiết vào mật; chỉ một phần
nhỏ được thải qua nước tiểu. 5-ASA được hấp thu kém từ ruột kết và phần
lớn được bài tiết qua phân. Sulfapyridine được hấp thu nhanh chóng từ
ruột kết, chuyển hóa qua gan và bài tiết qua nước tiểu, chỉ còn lại một
lượng nhỏ trong phân [19].
1.2.

Mơ hình gây viêm đại tràng
Bởi các mơ hình thực nghiệm viêm đại tràng trên chuột cố khả năng
mơ phỏng chặt chẽ các đặc điểm hình thái, mô bệnh học và triệu chứng
bệnh ở người nên việc gây ra UC thực nghiệm đã được sử dụng rộng rãi
trên quy mơ phịng thí nghiệm để xác định cơ chế bệnh sinh của bệnh và

nghiên cứu các đáp ứng điều trị với thuốc mới. Trong số các mô hình
viêm đại tràng do hóa chất, viêm đại tràng do axit trinitrobenzen sulfonic
(TNBS), oxazolon và dextran sulphat natri (DSS) được sử dụng rộng rãi
nhất. TNBS tạo ra phản ứng miễn dịch theo hướng Th-1, trong khi
oxazolon biểu hiện chủ yếu phản ứng miễn dịch của kiểu hình Th-2. Mơ
hình viêm đại tràng do DSS cũng gây ra những thay đổi trong hồ sơ
cytokin Th-1/Th-2. Bên cạnh đó, cysteamin liều cao với cơ chế làm tăng
tính nhạy cảm của niêm mạc với stress oxy hóa cũng là một tác nhân được
sử dụng để gây mơ hình viêm đại tràng ở chuột liên quan đến stress oxy
hóa [4].

1.2.1. Cysteamin
Cysteamin (cơng thức hóa học là HSCH2CH2NH2) là một sản phẩm
tự nhiên của quá trình chuyển hóa coenzym A đã được cấp phép 20 năm
để điều trị bệnh xơ nang [21]. Hiện nay, cysteamin được phát triển hướng
tới điều trị các bệnh như: Huntington, Parkinson, gan nhiễm mỡ không do
rượu, ung thư… [22].

8


Khi sử dụng ở liều lượng cao hơn 140 mg/kg, Q trình oxy hóa
cysteamin khi có mặt các kim loại chuyển tiếp tạo ra các phân tử
hydrogen peroxid (H2O2), gây ra q stress oxy hóa. Ngồi ra, liều cao
cysteamin làm giảm hoạt động của glutathion peroxidase, enzym xúc tác
quá trình oxy hóa của glutathion thành disulfid của nó [21, 22]. Cysteamin
làm giảm các yếu tố bảo vệ của đường tiêu hóa và gây ra loét tá tràng- đại
tràng ở chuột [23, 24]. Cysteamin là chất gây độc tế bào, trực tiếp làm tổn
thương niêm mạc đại tràng. Theo thí nghiệm của Sikiric, việc áp dụng liều
200 mg/kg cysteamin, tổn thương niêm mạc đại tràng đã đạt đến mức tối

đa sau 30 phút, cùng với các tổn thương ít hơn trong khoảng thời gian kéo
dài hơn [21, 23].

Hình 1.2: CTCT của Cysteamin
1.2.2. Mơ hình gây viêm đại tràng trên chuột bằng Cysteamin
Chuột được nhịn ăn một ngày trước khi cho uống cysteamin. Ngày
đầu tiên của thí nghiệm, chuột được gây mơ hình bằng cysteamin. Mơ
hình được thực hiện bằng cách cho chuột uống cysteamin liều 200 mg/kg
thể trọng vào lúc 9h sáng và 13h chiều (uống 2 lần, mỗi lần cách nhau 4
tiếng) [4, 23].

9


1.3.

Stress oxy hóa và phương pháp đánh giá hoạt tính chống oxy hóaPhương pháp định lượng Malondialdehyd.

1.3.1. Stress oxy hóa
Stress oxy hóa có vai trị quan trọng trong việc khởi phát và làm
tăng mức độ nghiêm trọng của viêm đại tràng. Stress oxy hóa được định
nghĩa là sự mất cân bằng giữa việc sản xuất các gốc tự do và các chất
chuyển hóa phản ứng, được gọi là chất oxy hóa hoặc các loại oxy phản
ứng (ROS) [25]. Cơ chế chính làm phá hủy tế bào và mơ của stress oxy
hóa là việc giải phóng quá mức các chất oxy hóa [26]. Khi hệ thống miễn
dịch suy giảm, các chất oxy hóa được sản xuất quá mức làm tổn thương
niêm mạc ruột và gây cản trở quá trình phục hồi của chúng trong điều trị
[27].
Ảnh hưởng của stress oxy hóa đến cơ thể:
- Stress oxy hóa làm tổn hại đến lipid: làm thay đổi tính thấm và tính chọn

lọc qua màng do làm mất các dây nội chưa bão hòa; thay đổi tính đồng
nhất của enzym màng do tạo ra những chất có hoạt tính mạnh.
- Stress oxy hóa làm tổn hại đến protein: làm kết tập, phân mảnh, phân tách
protein; phản ứng với ion sắt của nhân Hem; biến đổi nhóm chức năng
dẫn đến thay đổi hoạt tính enzym và phân giải protein
- Stress oxy hóa làm tổn hại đến DNA: làm đứt gãy chuỗi, tách vòng
saccharide làm tăng tỷ lệ đột biến DNA hoặc gây ra tổn thương DNA, mất
ổn định bộ gen và tăng sinh tế bào [28].
- Một số bệnh hay gặp do stress oxy hóa: Lão hóa, COPD, Alzheimer, Xơ
vữa động mạch, ung thư, tim mạch, tiểu đường, viêm xương khớp, viêm
ruột, báo phì, Parkinson, viêm khớp dạng thấp… [29].

10


1.3.2. Cơ chế chống oxy hóa
Gồm 3 cấp độ chống oxy hóa :
- Ức chế sản xuất lượng lớn các chất oxy hóa ROS, RNS.
- Bắt giữ các gốc tự do như : khóa, bẫy, dập tắt lan truyền.
- Sửa đổi cơ chế của các phân tử sinh học bị phá hủy.
1.3.3. Các chất chống oxy hóa
Các chất chống oxy hóa là các chất có khả năng loại bỏ stress oxy
hóa bằng các cơ chế bảo vệ. Gồm chất chống oxy hóa enzym và chất
chống oxy hóa khơng phải enzym [30].
1.3.3.1. Chất chống oxy hóa enzym [29, 30]
Hệ thống enzym chống oxy hóa bao gồm
- Superoxid dismutases (SOD) [8]: Ba loại SOD khác nhau được biểu hiện
trong tế bào người, đồng-kẽm SOD (Cu-ZnSOD), Mn-SOD và SOD ngoại
bào (EC-SOD), tất cả đều có thể chuyển hai anion O2 · - thành H2 O2 và
oxi phân tử.

- Catalase và glutathion peroxidase (CAT và GOP): Catalase sau đó chịu
trách nhiệm giải độc H2O2. GOP là một nhóm enzym khác có khả năng
khử hydroperoxit, bao gồm hydroperoxit lipid, sử dụng GSH làm chất
nền.
1.3.3.2. Chất chống oxy hóa khơng enzym
- Trái cây, rau và chiết xuất thực có đặc tính chống oxy hóa (óc chó, việt
quất, cà rốt, socola đen, lúa mạch). Đặc biệt, một số khống chất (ví dụ
như kẽm), vitamin (C và E) và các flavonoid có trong các chất chiết xuất
dược liệu.

11


- Chất chống oxy hóa khơng phải enzym nội sinh trong hệ thống đường
ruột. Chúng bao gồm các chất hòa tan trong nước, chẳng hạn như
glutathion, metallothionein, axit ascorbic (vitamin C), axit uric và một số
protein huyết tương, cũng như các chất hòa tan trong lipid, chẳng hạn như
α ‐ tocopherol (vitamin E), bilirubin và ubiquinol (giảm coenzym Q 10).
1.3.4. Phương pháp đánh giá hoạt tính chống oxy hóa-phương pháp định
lượng Malondialdehyd.
Kỹ thuật đo ROS và RNS trực tiếp trong tế bào và mơ gặp nhiều
khó khăn do thời gian bán hủy sinh học của chúng khá ngắn vì vậy gây
hạn chế cho việc định lượng trực tiếp mức ROS/RNS trong niêm mạc ruột
[30]. Q trình peroxy hóa lipid là một cơ chế gây tổn thương tế bào cơ
bản của stress oxy hóa và được sử dụng như một chất chỉ thị trong tế bào
và mơ. Lipid peroxit có nguồn gốc từ axit béo khơng bão hịa đa (PUFAs),
khơng ổn định và dễ bị thủy phân hủy để tạo thành một chuỗi phức tạp
các hợp chất như malondialdehyd (MDA), 4 ‐ hydroxynonenal (HNE) và
15 (S) -8-iso-PGF 2α. [31]. Mức độ tăng của MDA và HNE cho biết về sự
dư thừa chuyển hóa. Phép đo tổn thương oxy hóa in vivo phổ biến nhất là

dựa trên việc định lượng các phân tử đánh dấu MDA.
Định lượng MDA dùng để đánh giá mức độ oxy hóa trong các mơ
sinh học, có thể sử dụng 2 phương pháp: định lượng trực tiếp và gián tiếp
[7].
 Định lượng trực tiếp
Các phép phân tích định lượng trực tiếp MDA đều dựa trên nguyên
lý kết hợp HPLC với đo quang phổ tử ngoại [7].
- Ưu điểm: Độ nhạy và độ đặc hiệu cao [7].

12


- Nhược điểm: Địi hỏi thiết bị HPLC có detector có đội nhạy cao.
Thời gian tiến hành dài, tùy vào mỗi loại mẫu, thời gian có thể rất khác
nhau. MDA có thể liên kết với các thành phần trong mẫu nên cần phải phá
hủy các liên kết này trước khi tiến hành chạy HPLC. Đồng thời, phải xác
định chính xác được lượng MDA liên kết để có thể tính đúng được MDA
tổng số và lượng MDA tự do[7].
 Định lượng gián tiếp
Nguyên tắc định lượng gián tiếp là dựa trên các dẫn xuất có khả
năng phát huỳnh quang, các dẫn xuất màu hoặc hấp thụ tia tử ngoại hay
các sản phẩm khí [7].
- Ưu điểm: thực hiện dễ dàng, có thể thực hiện được nhiều mẫu
với tốc độ nhanh chóng [7].
- Nhược điểm: Độ chính xác khơng cao bằng phương pháp xác
định trực tiếp [7].
Phương pháp TBARS là phương pháp định lượng gián tiếp thường
được sử dụng để đo lường MDA trong mẫu sinh học. Tuy nhiên, phản ứng
này tương đối không đặc hiệu; cả MDA tự do và dạng liên kết với protein
hay các aldehyd khác có khối lượng phân tử nhỏ cũng có thể phản ứng.

Phương pháp MDA-586 được thiết kế để kiểm tra MDA tự do hoặc sau
khi thủy phân (tăng tính đặc hiệu sau khi loại bỏ các yếu tố ảnh hưởng của
HNE) [31].
1.4.

Tổng quan về cây Vối (Cleistocalyx Operculatus)

1.4.1. Giới thiệu thực vật
 Tên khoa học: Cleistocalyx Operculatus [1].
 Tên nước ngoài: Syzygium nervosum [1].

13


 Tên tiếng việt: Cây trâm nắp, vối nhà [1].
 Họ Sim (Myrtaceae) [1].
1.4.2. Đặc điểm thực vật
Vối là cây thân gỗ có kích thước trung bình, cao khoảng 5-6m, hoặc có
thể cao hơn; cành non trịn hay hình 4 cạnh. Lá đơn, mọc đối, có hình bầu
dục hoặc hình trứng rộng, dài 8-20cm, rộng 5-10cm, dai, cứng; hai mặt có
những đốm nâu; có cuống là 1-1,5cm. Hoa gần như khơng có cuống, mọc
thành cụm hình tháp, trải ra ở nách những lá đã rụng; hoa nhỏ, màu lục
nhạt, trắng. Quả hình cầu, hay hơi hình trứng, đường kính 7-12cm, xù xì,
nhớt. Lá, cành non và nụ vị có có mùi thơm dễ chịu đặc biệt của vối
[1,2,3].
1.4.3. Phân bố
Cây vối mọc hoang và được trồng ở các nước nhiệt đới như Trung
Quốc, Lào, Ấn Độ, Việt Nam. Xuất hiện nhiều ở các tỉnh đồng bằng Bắc
Bộ và Trung Bộ. Cây mọc ở những nơi có thời tiết ẩm ướt.
1.4.4. Thành phần hóa học

Các thành phần chính của C. Operculatus được xác định là
triterpenoid loại oleanan và ursan [32], flavonoid C-methyl hóa [6], và
phloroglucinols đa vịng [ 33, 34].
- Triterpenoid: Các terpenoid phân lập chủ yếu là loại oleanan- (β amyrin triterpenoid) và loại ursan- (α-amyrin triterpenoid). Bên cạnh đó,
ba triterpenoid loại lupin- và hai dẫn xuất megastigmane bất thường cũng
được phân lập và làm sáng tỏ cấu trúc [32].
- Flavonoid: C-methyl hóa flavonoid (có một hoặc hai nhóm metyl
liên kết trực tiếp với vịng thơm) là nhóm đặc trưng của hợp chất trong C.
Operculatus với sự xuất hiện chủ yếu của DMC (38). Phương pháp định

14


lượng được phát triển và xác nhận trên cột HPLC pha đảo C18, pha động
bao gồm dung môi hữu cơ (axetonitril hoặc metanol) và dung môi nước
(chứa axit photphoric hoặc axit trifluoroacetic), và bộ phát hiện tia cực
tím ở bước sóng khoảng 330 nm, là một bước sóng UV cực đại của DMC
(38). Các nghiên cứu định lượng này cho thấy hàm lượng DMC trong nụ
hoa dao động từ 0,75% đến 1,85% trong các chiết xuất khác nhau [33].
Bên cạnh đó, các flavonoid phổ biến và glycosid của chúng cũng được
xác định, chẳng hạn như kaempferol, quercetin, tamarixetin, các dẫn xuất
myricetin và glycosid của chúng.

Hình 1.3: DMC (2',4'-dihydroxy-6'-methoxy-3',5'-dimethylchalcon; 38)
- Phloroglucinols: Các phloroglucinols được phân lập từ C.
Operculatus có các đặc điểm cấu trúc đặc trưng, chẳng hạn như nhóm
metyl liên kết C trong vòng thơm, sự lai tạo của các đơn chất terpen và
acylphloroglucinol, và chất dimers phloroglucinol đa vòng [56].
Ngồi ra trong lá cịn chứa ít tanin, alkaloid. Các bộ phận khác có
chứa sterol, các chất béo, tanin catechic và gallic (3).

Độc tính:
Khơng độc với cơ thể [3].
1.4.5. Tác dụng và công dụng
 Theo Y học cổ truyền

15


Tính vị: Vị đắng, chát, tính mát
Tác dụng: Thanh nhiệt giải biểu, sát trùng, chỉ dương, tiêu trệ.
Hay được sử dụng làm trà, phối hợp với lá Hoắc hương làm nước
hãm uống lợi tiêu hóa [2,3].
Tác dụng kháng sinh trên một số vi trùng Gram (+) và Gram (-),
mạnh nhất đối với Streptococus (hemolytic và staman), Bạch hầu và
Staphylococus và Pneumcoccus [2,3].
Lá vối tươi hay khơ sắc đặc có tính sát trùng, rửa mụn nhọt, lở loét,
ghẻ [1,3].
Lá, vỏ, thân, hoa làm thuốc chữa đầy bụng, khó tiêu, ỉa chảy, mụn
nhọt, viêm đại tràng mạn tính, lỵ trực trùng.
Ở Ấn Độ, rễ sắc đặc dạng siro đắp vào các khớp sưng đỏ, quả dùng
ăn trị phong thấp.
Ở Trung Quốc, dùng trị cảm mạo, đau đầu phát sốt, lỵ trực khuẩn,
viêm gan, bệnh mẩn ngứa, viêm tuyến sữa, ngứa ngáy ngoài da, bệnh nấm
ở chân, vết thương do dao súng [3].
 Theo Y học hiện đại
-

Tác dụng điều trị tiểu đường
Các chất chiết xuất của C. Operculatus cho thấy tác dụng điều trị


đái tháo đường typ 2 bằng cơ chế ức chế hoạt động của các enzym tiêu
hóa khác nhau in vitro và in vivo, như α –glucosidase, maltase, sucrose.
Cụ thể, thí nghiệm kéo dài 8 tuần, đánh giá mức đường huyết của chuột
mắc bệnh tiểu đường được điều trị với C. Opercualtus 500 mg/kg thể
trọng/ngày đã giảm rõ rệt với mức giảm tối đa sau 6 giờ so với những con
chuột bị tiểu đường không được điều trị [35], lipase, và α –amylase [36].
Mai và cộng sự đã tiến hành một nghiên cứu 9 tuần khác năm 2010 cho
16


thấy các hoạt động bảo vệ của dịch chiết từ nụ hoa Vối trên tế bào β của
đảo tụy trong mơ hình chuột mắc bệnh tiểu đường [37]. Choi và cộng sự
[38] đã nghiên cứu tác dụng chống đái tháo đường của DMC (38) trong
cả mơ hình in vitro và in vivo; cho thấy khả năng cải thiện dung nạp
glucose, giảm trọng lượng trung bình và tăng quá trình oxy hóa axit béo
trong các mơ cơ bởi sự hoạt hóa AMPK trong cơ và kích thích FAO.
-

Tác dụng chống viêm

DMC được phát hiện có khả năng điều hịa biểu hiện của các chất
trung gian gây viêm và tiền viêm, bao gồm TNF- α (yếu tố hoại tử khối uα), IL-1 β (interleukin-1 β), IL-6 (interleukin-6), và HMGB1 [39]. Tran
PL và cộng sự [40] đã chỉ ra cơ chế chống viêm của dịch chiết cây Vối
thơng qua kích hoạt con đường Nrf2/HO-1 trong đại thực bào.
-

Tác dụng chống virut
Các dẫn xuất C-methyl flavonoid của dịch chiết methanol lá vối cho

tác dụng ức chế không cạnh tranh enzym neuraminidase của một sốc hủng

cúm như H1N1, H9N2 [6]. Trong thử nghiệm được tiến hành năm 2018
của Su SJ và cộng sự [34], ngoài flavonoid thì các dẫn xuất
phloroglucinol đặc biệt là cleistoperlon A thể hiện tác dụng ức chế mạnh
nhất đối với HSV-1.
-

Tác dụng điều trị ung thư
DMC (38) được phát hiện có hoạt tính chống lại nhiều dịng tế bào

ung thư với mức độ độc tế bào khác nhau, mạnh nhất là chống lại các tế
bào A549 với giá trị IC 50 là 2,3 ± 0,44 μ M [41]. Ngoài ra, khi phối hợp
với các thuốc điều trị ung thư khác như 5-FU, doxorubicin hoặc Taxol,
DMC cho thấy khả năng hiệp đồng, tăng tác dụng trong điều trị u kháng
thuốc. [42]. DMC thể hiện các hoạt động chống ung thư thông qua nhiều
cơ chế hoạt động, bao gồm biểu hiện di truyền của các protein apoptotic

17


×