Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

(Bài thảo luận kinh tế thương mại) CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA VIỆT NAM KHI THAM GIA VÀO HIỆP ĐỊNH EVFTA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (448.36 KB, 11 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
KHOA KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN

ĐỀ TÀI:
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA VIỆT NAM
KHI THAM GIA VÀO HIỆP ĐỊNH EVFTA

Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Thái Thu Hƣơng
Học phần
Lớp học phần
Nhóm thực hiện

: Kinh tế thƣơng mại 1
: 2062TECO2011
: Nhóm 2

Hà Nội, 2020


Mục Lục
Chƣơng 1: Giới thiệu về Hiệp định thƣơng mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA) ...1
Chƣơng 2: Tình hình phát triển kinh tế ở Việt Nam .................................................2
2.1.Tình hình phát triển kinh tế của Việt Nam trước khi tham gia Hiệp định
EVFTA ........................................................................................................................2
2.2.Tình hình phát triển kinh tế của Việt Nam khi tham gia Hiệp định EVFTA ........3
Chƣơng 3: Cơ hội và thách thức của Việt Nam khi tham gia Hiệp định EVFTA ..5
3.1.Cơ hội của Việt Nam khi tham gia Hiệp định EVFTA .........................................5
3.2.Thách thức của Việt Nam khi tham gia Hiệp định EVFTA..................................5
Chƣơng 4: Đánh giá ( nhận định cá nhân về lợi và hại của Việt Nam khi tham gia
Hiệp định EVFTA ..........................................................................................................7


4.1.Những lợi ích Hiệp định EVFTA đem lại cho Việt Nam .....................................7
4.2.Những khó khăn Việt Nam gặp khi tham gia Hiệp định EVFTA ........................7
Tài liệu tham khảo .........................................................................................................8


BẢNG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ

STT
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

Họ và tên
Cao Thị Diệu
Bùi Thị Dung
Nguyễn Thị Dung
Ninh Thùy Dung
Trần Lê Thùy Dung
Trần Thị Dung
Nguyễn Thị Thùy Dương
Vũ Thị Dương
Nguyễn Thị Giang
Phạm Thị Giang


Mã sinh viên
19D150146
19D150076
19D180150
19D150147
18D200011
19D150008
19D150148
19D150009
19D150149
19D150079

Cá nhân đánh
giá

Nhóm đánh
giá


Chƣơng 1
Giới thiệu về Hiệp định thƣơng mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA)
Tháng 10 năm 2010, Thủ tướng Chính phủ Việt Nam và Chủ tịch Châu Âu (EU)
đã khởi đầu đàm phán Hiệp định Thương mại Tự do giữa Việt Nam và EU ( EVFTA)
sau khi hai bên hồn tất các cơng việc kỹ thuật.
Thực hiện chỉ đạo của hai nhà lãnh đạo, Việt Nam và EU đã chính thức tuyên bố
khởi động đàm phán Hiệp định EVFTA vào ngày 26 tháng 6 năm 2012. Tháng 12 năm
2015, kết thúc đàm phán và bắt đầu rà soát pháp lý để chuẩn bị cho việc ký kết Hiệp
định tháng 6 năm 2017, hồn thành rà sốt pháp lý ở cấp kỹ thuật ngày 26/6/2018, một
bước đi mới của EVFTA được thống nhất. Theo đó, EVFTA được tách làm hai Hiệp

định, một là Hiệp định Thương mại (EVFTA) và hai là Hiệp định Bảo hộ Đầu tư
(EVIPA); đồng thời chính thức kết thúc q trình rà sốt pháp lý đối với Hiệp định
EVFTA. Tháng 8/2018, q trình rà sốt pháp lý đối với EVIPA cũng được hoàn tất.
Hai Hiệp định được ký kết ngày 30/6/2019. EVFTA và EVIPA được phê chuẩn bởi
Nghị viện châu Âu vào ngày 12/2/2020, và được Quốc hội Việt Nam phê chuẩn vào
ngày 8/6/2020. Ngày 30/3/2020, Hội đồng châu Âu cũng đã thông qua EVFTA. Đối
với EVFTA, do đã hoàn tất thủ tục phê chuẩn, Hiệp định này đã chính thức có hiệu lực
từ ngày 1/8/2020. Đối với EVIPA, về phía EU, Hiệp định sẽ cịn phải được sự phê
chuẩn tiếp bởi Nghị viện của tất cả 27 nước thành viên EU (sau khi Vương quốc Anh
hồn tất Brexit) mới có hiệu lực.
EVFTA là một Hiệp định toàn diện, chất lượng cao, cân bằng về lợi ích cho cả
Việt Nam và EU, đồng thời phù hợp với các quy định của Tổ chức Thương mại thế
giới (WTO). Các nội dung chính của Hiệp định gồm: Thương mại hàng hóa (lời văn về
quy định chung và cam kết mở cửa thị trường), Quy tắc xuất xứ, Hải quan và thuận lợi
hóa thương mại, Các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật
(SPS), Hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT), Thương mại dịch vụ (lời văn về
quy định chung và cam kết mở cửa thị trường), Đầu tư, Phòng vệ thương mại, Cạnh
tranh, Doanh nghiệp nhà nước, Mua sắm của Chính phủ, Sở hữu trí tuệ (gồm cả chỉ
dẫn địa lý), Phát triển bền vững, Hợp tác và xây dựng năng lực, Các vấn đề pháp lý.

1


Chƣơng 2
Tình hình phát triển kinh tế ở Việt Nam
2.1. Tình hình phát triển kinh tế của Việt Nam trƣớc khi tham gia Hiệp định
EVFTA
Trong những năm qua, kinh tế Việt Nam đã đạt được nhiều thành tích đáng kể,
tăng trưởng luôn ở mức cao, tuy nhiên, so với thực tiễn và tiềm năng vẫn còn một số
hạn chế nhất định trong quá trình phát triển kinh tế đất nước. Để thúc đẩy kinh tế đất

nước phát triển bền vững, cần tiếp tục có nhiều giải pháp được thực hiện song hành
trong thời gian tới. Cụ thể nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây biểu hiện
cụ thể như sau:
Nền kinh tế không những đạt mức tăng trưởng cao, mà cơ cấu kinh tế còn tiếp tục
chuyển dịch theo hướng cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa. Tỉ trọng trong GDP của khu
vực nông, lâm nghiệp, thủy sản giảm từ mức 17% của năm 2015 xuống 13,96% vào
năm 2019, trong khi đó, tỉ trọng của khu vực dịch vụ tăng từ mức 39,73% của năm
2015 lên 41,17% vào năm 2018 và 41,64 % trong năm 2019; tỉ trọng khu vực cơng
nghiệp và xây dựng duy trì ổn định ở mức 33-34,5% từ năm 2015 đến năm 2019.
Tăng trưởng kinh tế dần chuyển dịch theo chiều sâu, tỉ lệ đóng góp của năng suất
các nhân tố tổng hợp (TFP) trong tăng trưởng GDP năm 2019 đạt 46,11%, bình quân
giai đoạn 2016- 2019 đạt 44,46%, cao hơn nhiều so với mức bình quân 33,6% của giai
đoạn 2011- 2015. Năng suất lao động của toàn nền kinh tế theo giá hiện hành năm
2019 ước đạt 110,4 triệu đồng/lao động (tương đương 4791 USD/lao động), tăng 6,2%
so với năm trước theo giá so sánh.
Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tiếp tục xu hướng tăng trưởng tích cực.
Năm 2019, đầu tư phát triển tăng 10,2%, nâng tổng mức đầu tư lên mức 33,9% GDP
so với 32,6% trong năm 2015. Trong đó, đầu tư khu vực nhà nước chiếm 31% tổng
vốn và tăng trưởng 2,6% so với năm trước; mặc dù có tăng trưởng nhưng tỉ trọng vốn
đầu tư khu vực nhà nước tiếp tục xu hướng giảm từ mức 38% năm 2015 xuống 31%
năm 2019.
Đầu tư khu vực nhà nước giảm về tỉ trọng trong thời gian qua được bù đắp còn
nhiều hơn bởi đầu tư của khu vực tư nhân nhờ chính sách ưu đãi, hỗ trợ tạo điều kiện
cho doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, đưa tốc độ tăng trưởng và tỉ
trọng vốn đầu tư của khu vực này lần lượt lên mức 17,3% và 46% vào năm 2019 so
với mức 13% và 38,7% năm 2015. Đầu tư khu vực FDI vẫn duy trì mức tăng trưởng
khá trong thời gian qua; năm 2019, tổng vốn FDI đạt 38,02 tỉ USD, tăng 7,2% so với
cùng kì; duy trì tỉ trọng ổn định ở mức 23,3 – 23,8% trong giai đoạn 2015 – 2019.
2



Sáu tháng đầu năm 2020, kinh tế - xã hội nước ta diễn ra trong bối cảnh dịch
Covid-19 bùng phát mạnh trên phạm vi toàn cầu đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến mọi
mặt kinh tế - xã hội. Thống kê cho thấy, tổng sản phẩm trong nước (GDP) 6 tháng đầu
năm 2020 tăng 1,81%, là mức tăng thấp nhất của 6 tháng các năm trong giai đoạn
2011-2020. Tuy nhiên, Việt Nam là một trong số ít quốc gia đạt mức tăng trưởng
dương (1,81%) nửa đầu năm 2020. Trong mức tăng chung của tồn nền kinh tế, khu
vực nơng, lâm nghiệp và thủy sản tăng 1,19%, đóng góp 11,89% vào mức tăng trưởng
chung; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 2,98%, đóng góp 73,14%; khu vực dịch
vụ tăng 0,57%, đóng góp 14,97%. Ngồi ra, mặc dù chịu tác động của dịch cúm,
nhưng kinh tế vĩ mơ vẫn được duy trì ổn định tạo nền tảng cho phát triển kinh tế. Cán
cân thương mại xuất siêu 4 tỉ USD. Bên cạnh những điểm sáng đáng chú ý thì kinh tế
Việt Nam cũng đối mặt với khơng ít thách thức như: tăng trưởng GDP quý II và 6
tháng đầu năm 2020 thấp nhất từ năm 2011 đến nay; lạm phát còn ở mức cao; thu hút
vốn FDI, xuất nhập khẩu suy giảm; hoạt động doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn; tín
dụng tăng trưởng chậm do cầu tín dụng thấp; áp lực thâm hụt NSNN tăng lên.
2.2. Tình hình phát triển kinh tế của Việt Nam khi tham gia Hiệp định EVFTA
Số liệu cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) mẫu EUR.1 kể từ khi
EVFTA có hiệu lực cho thấy mức độ quan tâm của doanh nghiệp cũng như tầm quan
trọng của thị trường này đối với xuất khẩu của Việt Nam. Tổng xuất khẩu của Việt
Nam sang thị trường EU và Anh trong tháng 8 năm 2020 đạt 3,77 tỷ USD, tăng 2,9%
so với cùng kỳ năm trước. Tổng kim ngạch xuất khẩu trong tháng 8/2020 đạt 8,64% và
tăng lên 14,65% vào cuối tháng 9/2020. Trong tháng 9, tổng xuất khẩu của Việt Nam
sang thị trường EU và Anh đạt 3,54 tỷ USD; tăng 7,9% so với cùng kỳ năm trước.
Trong đó, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nơng lâm thủy sản vào EU trong tháng
8/2020 đã tăng hơn 17% so với tháng 7/2020.
Nhiều mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam đã có chuyển biến tích cực sau hơn 2
tháng Hiệp định Thương mại tự do Châu Âu (EU) và Việt Nam (EVFTA) đi vào thực
thi. Các mặt hàng có tỉ lệ tận dụng ưu đãi thuế cao sau khi Hiệp định EVFTA có hiệu
lực là giày dép, thủy sản, nhựa, cà phê, dệt may, túi xách, rau quả… Trong đó, thủy

sản là mặt hàng tận dụng được ưu đãi ngay từ những ngày đầu tiên Hiệp định có hiệu
lực.
Tính từ đầu tháng 8 đến hết tháng 9/2020, xuất khẩu thủy sản sang thị trường EU
và Anh đạt khoảng 263 triệu USD; tăng 17,1% so với cùng kỳ 2 tháng năm 2019. Số
lượng đơn hàng với mặt hàng tôm tăng lên từ 10-15% và hy vọng từ nay đến cuối năm
nhu cầu sẽ tăng lên so với năm trước. Trong tháng 8/2020, giá trị xuất khẩu cà phê của
Việt Nam sang EU đạt 76 triệu USD, tăng 34,7% so với tháng 7/2020.
3


Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường EU đã tăng phổ biến từ 80-200
USD/tấn và đã có 126 tấn gạo thơm đầu tiên đã được xuất khẩu sang EU với thuế suất
0% vào ngày 22/9, kim ngạch xuất khẩu đạt 1,74 triệu USD; tăng 16,8% so với tháng
trước.
Xuất khẩu giày dép, mặc dù tiếp tục chịu tác động lớn của việc sụt giảm nhu cầu
do đại dịch COVID-19 cũng bắt đầu ghi nhận kim ngạch tăng trưởng nhẹ trong tháng
9, đạt 307,07 triệu USD, tăng 3,5% so với tháng trước. Giày dép có giá trị được cấp
C/O sau 2 tháng (tháng 8 và 9) đạt gần 391 triệu USD.
Nhựa và sản phẩm nhựa đạt hơn 49 triệu USD, sản phẩm dệt may đạt hơn 27 triệu
USD,...
Từ khi thực thi EVFTA, việc thuế suất về 0% tạo ra lợi thế rất lớn cho rau quả
Việt Nam. Bên cạnh đó, với ưu thế đặc thù của rau quả nhiệt đới, nên rau quả Việt
Nam có dư địa rất lớn tại thị trường với các sản phẩm ôn đới của EU.
Giá trị xuất khẩu các sản phẩm rau quả của Việt Nam sang EU trong tháng 8/2020
ước đạt 14,7 triệu USD; tăng 25,2% so với tháng trước. Xuất khẩu thủy sản cũng ước
tính tăng 10% so với tháng 7/2020.
Đây là tín hiệu rất khả quan đối với tận dụng ưu đãi từ một FTA mới được thực thi
bởi các FTA mà Việt Nam có trước đây đều phải mất tới hàng chục năm mới đạt được
tỉ lệ tận dụng ưu đãi xấp xỉ 30%.


4


Chƣơng 3
Cơ hội và thách thức của Việt Nam khi tham gia Hiệp định EVFTA
3.1. Cơ hội của Việt Nam khi tham gia Hiệp định EVFTA
Việt Nam có thể tận dụng “sức mạnh mới” từ vị thế được khẳng định sau đại dịch
Covid-19 cùng Hiệp định EVFTA để phục hồi kinh tế.
Trong năm Việt Nam là Chủ tịch ASEAN, EVFTA sẽ góp phần củng cố thêm vị
thế của quốc gia Đông Nam Á này trên trường quốc tế.
Hiệp định EVFTA sẽ mang đến doanh thu cao hơn trong xuất khẩu của Việt Nam
sang EU cho một số mặt hàng như điện thoại, linh kiện điện tử - những mặt hàng
chiếm hơn một phần ba tổng doanh thu xuất khẩu của Việt Nam (12,36 tỷ USD); máy
tính, sản phẩm điện tử (5,06 tỷ USD) cũng như dệt may, giày dép… Theo số liệu của
Tổng cục Thống kê, 5 tháng đầu năm 2019, tổng giá trị xuất khẩu của Việt Nam sang
EU ước đạt 13,7 tỷ USD, tăng 3,2% so với cùng kỳ năm 2018.
Sau khi được phê chuẩn và có hiệu lực, Hiệp định EVETA sẽ loại bỏ gần như toàn
bộ thuế quan, đồng thời mở ra các lĩnh vực mới cho đầu tư. Với lộ trình thực hiện kéo
dài một thập kỷ, EVFTA sẽ xóa bỏ gần 99% các dịng thuế và rào cản thương mại giữa
Việt Nam và EU. Đây sẽ là cơ hội gia tăng sức cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam tại
thị trường quan trọng này.
Hiệp định EVFTA sẽ mang đến cho doanh nghiệp Việt Nam cơ hội xâm nhập vào
thị trường châu Âu, thị trường rộng lớn với khoảng 500 triệu người tiêu dùng. Người
tiêu dùng Việt Nam được tiếp cận với hàng hóa, dịch vụ chất lượng cao và sáng tạo
của châu Âu.
EVFTA cũng góp phần thúc đẩy thương mại, đầu tư, tăng trưởng kinh tế của Việt
Nam và đưa quốc gia này trở thành điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư châu Âu ở
châu Á.
Nhìn chung, EVFTA sẽ là động lực giúp các DN Việt Nam chủ động thúc đẩy
tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa sang các nước thuộc nhóm EU. Tuy nhiên, mức độ

ảnh hưởng lên các nhóm ngành nói chung và các cổ phiếu nói riêng sẽ có tính phân
hóa rõ rệt dựa vào mức thuế suất của ngành và cơ cấu thị phần xuất khẩu các DN trong
ngành.
3.2. Thách thức của Việt Nam khi tham gia Hiệp định EVFTA
Bên cạnh những cơ hội, thì EVFTA cũng đặt các doanh nghiệp trước hàng loạt
thách thức, như việc thực thi các cam kết trong EVFTA về các vấn đề thể chế, chính
sách pháp luật sau đường biên giới, mơi trường kinh doanh và chính sách, pháp luật...
5


EU là thị trường khó tính, địi hỏi hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam phải đáp ứng
tiêu chuẩn của các quốc gia EU mới tận dụng được thời cơ của EVFTA.
Hàng hóa muốn được hưởng ưu đãi thuế quan theo FTA thì nguyên liệu phải đáp
ứng được một tỷ lệ về hàm lượng nội khối nhất định (nguyên liệu có xuất xứ tại EU
và/hoặc Việt Nam). Thêm vào đó là các yêu cầu bắt buộc về chất lượng, vệ sinh an
tồn thực phẩm, dán nhãn, mơi trường... của EU rất khắt khe và không dễ để đáp ứng.
Đặc biệt, Theo Phịng Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam - VCCI, hiện tại,
hiểu biết về Hiệp định EVFTA của cộng đồng DN Việt Nam không nhiều. Hơn nữa,
khả năng thay đổi để thích hợp với EVFTA cũng khá hạn chế khi có tới 40% DN khó
cải thiện điều kiện lao động; 55% DN khó đầu tư vào cơng nghệ mới; 59% DN khó
đáp ứng yêu cầu nội địa hóa…
Tuy nhiên, sức ép cạnh tranh mà EVFTA mang lại được nhận định là sức ép cạnh
tranh lành mạnh, có chọn lọc và theo lộ trình phù hợp. EVFTA là cơ hội, nhưng cũng
là sức ép hợp lý để các DN Việt Nam điều chỉnh, thay đổi phương thức kinh doanh và
nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Việc cạnh tranh tạo ra tác động tích cực vì
người dùng có nhiều lựa chọn khi đa dạng chủng loại hàng hoá, đồng thời cũng là một
đòn bẩy để tăng trưởng kinh tế.
Khi hàng hố Việt Nam xuất khẩu sang châu Âu cịn phải tuân thủ những yêu cầu
về chính sách sử dụng lao động. Để đảm bảo về những quyền lợi dành cho người lao
động, doanh nghiệp phải tăng chi phí nhân công, đây cũng sẽ là một thử thách cho

doanh nghiệp Việt Nam.
Theo ông Nicolas, vấn đề lớn hiện tại đang nằm ở lĩnh vực thực phẩm nơng
nghiệp, vì các sản phẩm như cá trê, tôm, gạo hay cà phê khi xuất sang châu Âu cần
phải đảm bảo được chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. "Để vào thị trường châu Âu,
doanh nghiệp Việt Nam cần phải thỏa mãn được những quy định, nếu không, họ sẽ
phải đem các thùng hàng trở về, thậm chí phải tiêu hủy chúng."- Đại diện EuroCham
khuyến cáo.

6


Chƣơng 4
Đánh giá (nhận định cá nhân về lợi và hại của Việt Nam khi tham gia
Hiệp định EVFTA)
4.1. Những lợi ích Hiệp định EVFTA đem lại cho Việt Nam
- Tạo điều kiện cho cả người dân Việt Nam và Châu Âu có thể tiếp cận những hàng
hóa và dịch vụ chất lượng cao và giá rẻ.
- Giúp giảm chi phí đầu vào cho các ngành sản xuất, giảm giá hàng hóa, dịch vụ,
khơi thơng một dịng chảy mới về thương mại giữa chúng ta với một thị trường có sức
mua lớn thứ hai trên thế giới.
- Việt Nam sẽ tăng đáng kể thu nhập quốc gia trong giai đoạn từ nay đến 2025.
- Số người thốt khỏi đói nghèo dự kiến trong thời gian tiếp theo sẽ tăng lên.
- EVFTA sẽ đóng góp vào tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam.
- Quy mô của cán cân thương mại sẽ phụ thuộc vào mức độ vốn đầu tư, đầu vào
trung gian, các yếu tố khác.
- Lao động được xuất khẩu chủ yếu làm việc trong các lĩnh vực như điều dưỡng
viên, lao động có tay nghề cao cũng đang có xu hướng tăng trong thời gian tới. Lượng
lao động từ nước ngoài vào Việt Nam cũng tăng theo chủ yếu là lao động đến từ khu
vực châu Á.
- Tạo điều cho việc Việt Nam có thể thay vì nhập khẩu từ các thị trường châu Á

(truyền thống) chuyển sang nhập khẩu những nguồn hàng này từ EU.
4.2. Những khó khăn Việt Nam gặp khi tham gia Hiệp định EVFTA
Khó khăn lớn nhất đối với các doanh nghiệp Việt Nam là vấn đề chất lượng, EU là
thị trường lớn nhưng đòi hỏi cao về chất lượng sản phẩm. Trong khi đó, đặc trưng của
Việt Nam là nền sản xuất nhỏ lẻ nên chất lượng chưa cao và đặc biệt là không đồng
đều.
Thị trường cạnh tranh gay gắt đặc biệt về các ngành kinh tế như logistic, chăn
nuôi....

7


Tài liệu tham khảo
1. 01/02/2016, Giới thiệu về dự thảo Hiệp định EVFTA, Bộ Công thương Việt
Nam, 21/10/2020
/>2. Việt Nam – EU (EVFTA), 21/10/2020
/>_3RGsZOx6Yg
3. EVFTA có hiệu lực: Cơ hội và thách thức, 24/10/2020
/>4. 19/04/2020, Hiện thực hóa cơ hội của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
sau khi Hiệp định EVFTA có hiệu lực, Báo Cơng thương, 25/10/2020
/>IDKuESkyTo
5. 09:00, 19/10/2020, Thực thi FTA thế hệ mới: Không thể bỏ qua vấn đề phi
thương mại, Báo Công thương, 25/10/2020
/>6. EVFTA: Tăng vị thế nhưng nhiều thách thức, 26/10/2020
/>7. Cơ hội và những vấn đề đối với Việt Nam khi tham gia EVFTA, Báo tạp chí tài
chính, 24/10/2020
/>8. Kinh tế Việt Nam 2016- 2019 và định hướng 2020, Báo Điện tử Chính phủ
Nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 21/10/2020
/>8




×