Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Đề Tài: Tìm hiểu về các dịch vụ của FTTH (Internet, ITV)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.22 MB, 14 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP

Đề Tài: Tìm hiểu về các dịch vụ của FTTH
(Internet, ITV)
I.

Tổng Quan:

1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.

Giới thiệu các thiết bị.
Giới thiệu FTTH và cấu tạo FTTH.
Quy luật màu của cáp quang.
Quá trình kéo cáp.
Quá trình hàn cáp quang.
Tiến trình lắp đặc thiết bị cáp quang.
Hướng dẫn Config Modem Zyxel
Các lỗi thường gặp khi bảo trì.

II. Chi Tiết:
1. Giới thiệu các thiết bị:
a. Converter Zyxel MC1000-SFP:

o Converter là một thiết bị đặc biệt có tính năng chuyển


dữ liệu được truyền dưới dạng xung ánh sáng sang tín
hiệu điện tương thích chuẩn 802.3 ( Ethernet)

b. Zyxel P320-W:


o Dùng để điều chế và giải điều chế tín hiệu đến và đi.

c. SW-GS3012F:

o Dùng để chia sẻ ngõ ra kết nối với nhiều máy tính.

d. CARD QUANG ELC1220-55:

o Chức năng cũng giống như SW, nhưng Card quang sữ
dụng phổ biến hơn, tất cả các port ra điều là quang, dùng
để sử dụng trong đài.

e. MODULE QUANG LX-10


o Dùng để chuyển tín hiệu quang thành điện và ngược lại

f. Dây nhảy LC:

o Dây nhẩy quang dùng để nối giữa cáp quang và thiết bị
converter.
g. Máy hàn cáp quang:

o Dùng để hàn giữa 2 sợi quang lại với nhau.

h. Tập điễm:

o Tập điểm là thiết bị dùng để giữ mối hàn chắc và cứng
hơn, không cho sợi core di chuển hay bị đứt, là nơi để
hàn đường line từ đài đến thuê bao.
o Từ đài kéo tới tập điểm bằng cáp quang 24, 48,….core.
o Từ tập điểm này nối tới thuê bao bằng 2 hoặc 4 core tùy
theo yêu cầu của khách hàng.
o Số core còn lại của tập điển sẽ nối tới thuê bao khác nếu
thuê bao đó có yêu cầu và thuê bao ở gần tập điểm này.

i. Mangchoon ống nước:


o Măng xong ống nước dùng đề giữ mối hàn hai dây cáp
không bị duy chuyển, để tránh sợi quang bị đứt.
o Trường hộp dùng măng xong ống nước: khi dây cáp kéo
tới nhà thuê bao bị thiếu hay bị đức cáp, dùng để nối
ngồi trời, vì nó ngăn khơng cho nước vào khi trời mưa
và có thể dễ dàng móc treo trên trụ được.
j. Ống nhựa:

o Trước khi hàn người ta đưa sợi thủy tinh qua ống nhựa
này để khi hàn xong ống nhựa này sẽ giữ mối hàn không
bị ngây
2. Giới thiệu FTTH và cấu tạo FTTH.
FTTH (Fiber-To-The-Home)là mạng viễn thông băng thông rộng bằng
cáp quang được nối đến tận nhà để cung cấp các dịch vụ tốc độ cao như
điện thoại, Internet tốc độ cao và TV. Bằng cách triển khai cáp quang đến
tận nhà khách hàng, tốc độ mạng sẽ nhờ vậy mà tăng lên gấp bội phần, từ

1Gbit/s trên cả hai kênh lên và xuống. Về mặt kỹ thuật, FTTH có thể sử
dụng Active Ethernet hoặc Passive Optical Network (PON). Tuy nhiên do
giá thành để lắp đặt những đường cáp quang như thế vào thời điểm hiện nay
là rất lớn, nên có thể FTTH chỉ có thể triển khai ở những khu đơng dân cư.
Cáp quang là một loại cáp viễn thông làm bằng thủy tinh hoặc nhựa, sử
dụng ánh sáng để truyền tín hiệu.
Cáp quang dài, mỏng thành phần của thủy tinh trong suốt bằng đường
kính của một sợi tóc. Chúng được sắp xếp trong bó được gọi là cáp quang
và được sử dụng để truyền tín hiệu trong khoảng cách rất xa. Khơng giống
như cáp đồng truyền tín hiệu bằng điện, cáp quang ít bị nhiễu, tốc độ cao và
truyền xa hơn.


Cáp quang có cấu tạo gồm dây dẫn trung tâm là sợi thủy tinh hoặc
plastic đã dược tinh chế nhằm cho phép truyền đi tối đa tín hiệu ánh sang.
Sợi quang được tráng một lớp lót nhằm phản chiếu tốt tin hiệu.
Cáp quang gồm các phần sau:
• Core: trung tâm phản chiêu của sợi quang nơi ánh sang đi
• Cladding: vật chất quang bên ngoài bao bọc lõi mà phản xạ ánh
sáng trở lại vào lõi.
• Buffer coating: Lớp phủ dẻo bên ngồi bảo vệ sợi khơng bị hỏng
và ẩm ước.
• Jacket: Hàng trăm hay hàng ngàn sợi quang được đặc trong bó
gọi là cáp quang. Những bó này được bảo vệ bởi lớp phủ bên
ngoài của cáp được gọi là jacket.
Các loại cáp quang:
• Cáp thường có 2 loại : 2 co và 4 co
• Cáp phối gốc có nhiều loại : 8 co ,16 co, 24 co ,32 co .vv
3. Quy luật màu của cáp quang:
Đếm số từ 1 đến 8 theo quy luật: xanh dương, cam, xanh lá, nâu, tro,

trắng, đỏ, đen.
Đây là dùng cho 1 lõi có 8 core.
Trường hộp 1 lõi có 4 hoặc 6 core thì quy luật đếm cũng như vậy.
4. Quá trình kéo cáp:
Cáp quang được kéo từ server đến các tủ cáp và sau đó lại đưa đến tập
điểm, từ tập điểm người thi công sẽ theo bản vẽ của từng thuê bao và kéo
dây cáp quang đến nhà thuê bao ,sau 2 ngày sẻ có nhân viên đến hàn cáp và
setup thiết bị .
5. Q trình hàn cáp quang:
Có 2 cách hàn: hàn cơ và hàn nhiệt.
Nhưng ở đây chỉ hàn nhiệt:
a. Dùng dao tước tước lớp nhựa của sợi quang ra.


b. Dùng dao tước tước lớp vỏ của lõi sợi quang.

c. Cho sợi quang vào ống nhựa

d. Dùng dao cắt sợi quang (dao cắt chi dành để cắt sợi quang)
cắt cho nó bằng ( khơng bị nức nẻ).


e. Rồi đưa 2 sợi quang vào máy hàn nhiệt

f. Điều kiển máy hàn nhiệt đợi khi máy phát tin hiệu rồi lấy ra
g. Kéo ống nhựa lại mối hàn, rồi đưa lên chỗ hấp nhựa cho nhựa
chảy ra dín vào sợi thủy tinh là kết thúc quá trình hàn.

6. Tiến trình lắp đặc thiết bị cáp quang.
Khi cáp quang được kéo đến nhà thuê bao không phải gắn trực tiếp vào

máy tính mà phải qua các thiết bị chuyển đổi bao gồm: hộp casset, dây nhảy
LC, hộp converte, modem zysel, dây nguồn, dây cáp RJ45.
• Hộp casset: để cố định đầu cáp quang và được hàn lại với một dây nhảy
LC.





Dây nhảy LC : dùng nối giữa hộp casset và hộp Converter .
Hộp Converter: chuyển đồi tín hiệu quang sang số và được nối với
modem Zyxel bằng dây RJ 45 qua cổng WAN.
• Từ modem này ta có thể cắm qua máy tính để sử dụng internet nhưng
trước khi sử dụng phải cài đặt cấu hình modem Zyxel .
7. Hướng dẫn Config Modem Zyxel:
Modem mới thì ip mặc định là 192.168.1.1, password :1234
Đầu tiên ta login vào Modem bằng giao diện WEB ( modem P320-W
khơng hỗ trợ telnet) như sau:
• Ta mở giao diện Internet Explorer, tại thanh Address ta gõ
192.168.1.1 ấn Enter

• Sau khi hiện lên trang web login của Zyxel P320-W ta nhập password
1234 vào ô password và ấn login, sau khi nhấn login trang web
Language Selection ta để mặc định rồi chọn Apply


• Sau khi ta chọn Apply sẽ hiện trang web yêu cầu thay đổi
password login modem, nếu không cần thay đổi ta chọn Ignore

• Sau khi chọn Ignore trang web tiếp theo ta chọn Go To

Advanced Setup sẽ hiện lên trang WEB giao diện cấu hình chính
như sau.


• Sau đó ta chọn Network, chọn WAN giao diện cấu hình port
WAN sẽ hiện ra như sau:

• Encapsulation: ta chọn PPP over Ethernet để cấu hình cho
modem quay PPPOE, sau đó ta nhập Service name, username,
password mà FPT cung cấp, check chọn ô Nailed-up
Connection, MTU và ilde timeout để mặc định, phần WAN Ip


Address Assignment ta để mặc định, Get automactics from ISP
(Default) và nhấn Apply.

• Mặc định cấu hình như vậy đã đủ để modem có thể quay pppoe
để kết nối internet, ngồi ra ta có thể thay đổi một số thơng số
như DNS Server không lấy thông số DNS mặc định mà ISP cung
cấp khi quay PPPOE ( DNS Server là server phân giải tên thành
IP).


Hướng dẫn cấu hình P320-W Wireless sử dụng khóa bảo mật statis WPA.

• Cấu hình Wireless ta enable Wireless LAN, chọn dải kênh hoạt
động của Wireless Modem trong mục Channel Selection , trong
wirelesss chuẩn b, g sử dụng dải tần số 2.4Ghz và được chia
thành 13 channel nhỏ từ 2401-2475Mhz, và mỗi channel sẽ có độ
rộng xung là 22Mhz, vì vậy trong 13 channel này sẽ có 3 channel

là non-overlapping là 1,6 và 11.
• Ngồi giao thức chứng thực WPA-PSK, Modem Zyxel P320-W
còn hỗ trợ phương thức chứng thực 802.1x chứng thực = Radius
Server kết hợp với WEP.
Quản lý thông wa WWW : Ta chọn Management  Remote MGMT 
WWW


Server Port : Port để truy cập WEB
Server Access : Nếu ta chọn LAN thì ta chỉ có thể login vào Router để config
từ mạng local của ta, còn nếu chọn LAN&WAN thì ta có thể truy cập vào trang
WEB cấu hình Router từ Internet
Secured Client Ip Address : Mặc định all là tất cả ip đều có thể login vào,
Chọn Selected rồi nhập vào ip thì chỉ có máy có IP này mới login được vào
modem
Quản Lý bằng SNMP: Ta chọn Management  Remote MGMT  SNMP

SNMP ( Simple Network Managerment Protocol ) : là một giao thức phổ
biến dùng để quản lý các thiết bị thông qua môi trường internet, bằng cách sử
dụng SNMP ta có thể config các thiết bị từ xa hoặc quản lý hoạt động của thiết
bị mà không cần phải kết nối trực tiếp tới thiết bị , thường không phải thiết bị
nào cũng hỗ trợ SNMP, tùy vào nhà sản xuất có bổ xung thêm SNMP Agent
vào thiết bị hay không mà thiết bị đó mới hỗ trợ protocol này.


Managerment Security: Ta chọn Management  Remote MGMT  Security

Do not respond to ping from WAN : mặc định ô này sẽ được check tức ta
không thể ping tới modem nếu modem này đang online, bỏ check ô này ta có
thể ping được.

8. Các lỗi thường gặp khi bảo trì.
Các lỗi thường gặp khi bảo trì :
- Đứt cáp: Tín hiệu khơng có. Ta thực hiện hàn nối cáp .
- Căng cáp: Tín hiệu khơng có.Ta thực hiện xã cáp tại tập điểm .
- Mạng chậm.

SV Thực Hiện:
o
o
o
o

Nguyễn Văn Tài
Nguyễn Hữu Nhật
Ngô Lâm Duy Tân
Nguyễn Thị Thanh
Thúy



×