Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Một số giải pháp quản lý thiết bị dạy học ở các trường trung học phổ thông huyện vĩnh cửu tỉnh đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (888.62 KB, 110 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN GIANG NAM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC
Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN VĨNH CỬU TỈNH ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Nghệ An, 2014


ii

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN GIANG NAM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC
Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN VĨNH CỬU TỈNH ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.01.14


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS.NGUYỄN ĐÌNH HUÂN

Nghệ An, 2014


iii

LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành tơi bày tỏ lòng biết ơn tới Ban Giám hiệu,
phòng Đào tạo Sau đại học, khoa Giáo dục trƣờng Đại học Vinh, các cán bộ
và giảng viên đã tham gia quản lí, giảng dạy và giúp đỡ tơi trong suốt q
trình học tập, nghiên cứu tại lớp Cao học khóa 20, chuyên ngành Quản lý giáo
dục tại trƣờng Đại học Sài Gòn.
Đặc biệt, tơi xin tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Đình
Huân đã trực tiếp hƣớng dẫn, giúp đỡ về khoa học để tơi hồn thành luận văn
này.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo, các cán
bộ, nhân viên phụ trách thiết bị các trƣờng THPT huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng
Nai cùng với gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, cổ vũ, khích lệ và
giúp đỡ tơi hồn thành chƣơng trình khóa học và thực hiện nghiên cứu luận
này.
Những nội dung tôi đƣợc học tập ở trƣờng thông qua các tài liệu và
đƣợc các nhà giáo lên lớp hƣớng dẫn nghiên cứu cùng với sự giúp đỡ của các
đồng nghiệp đã giúp tôi nâng cao nhận thức để hoàn thành đề tài.
“ Một số giải pháp quản lý thiết bị dạy học ở các trƣờng trung học
phổ thông huyện Vĩnh Cửu tỉnh Đồng Nai ”.
Mặc dù đã cố gắng trong suốt quá trình thực hiện đề tài, tuy nhiên luận
văn không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tơi rất mong nhận đƣợc ý
kiến đóng góp và chỉ dẫn của q thầy cơ cùng các bạn đồng nghiệp.
Vinh, tháng 4 năm 2014

Tác giả

Nguyễn Giang Nam


iv

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài ......................................................................................................................................
1

2.

Mục đích nghiên cứu ..............................................................................................................................
5

3.

Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ....................................................................................................
5

4.

Giả thuyết khoa học .................................................................................................................................
5


5.

Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................................................
5

6

Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................................................
5

7

Những đóng góp khoa học của luận văn ...........................................................................................
6

8

Cầu trúc của luận văn ...............................................................................................................................
6
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

7

1.1

Tổng quan vấn đề nghiên cứu ..............................................................................................................
7

1.2


Một số khái niệm cơ bản ........................................................................................................................
11

1.2.1

Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trƣờng ............................................................................
11

1.2.2

Thiết bị dạy học và quản lý thiết bị dạy học ......................................................................
17

1.2.3

Giải pháp và giải pháp quản lý thiết bị dạy học ..................................................................
19

1.3.

Một số vấn đề về thiết bị dạy học trong trƣờng trung học phổ thơng ...............................
19

1.3.1

Vị trí, vai trị của thiết bị dạy học trong giáo dục và đào tạo ............................................
19

1.3.2


Phân loại các thiết bị dạy học ............................................................................................
22

1.3.3

Các yêu cầu đối với thiết bị dạy học hiện nay ...................................................................
24

1.4

Cơng tác quản lí thiết bị dạy học ở các trƣờng trung học phổ thông ..................................
26

1.4.1

Mục đích quản lí thiết bị dạy học ở các trƣờng trung học phổ thông .................................
26

1.4.2

Nội dung cơ bản của quản lý thiết bị dạy học ở trƣờng trung học phổ thông.....................
27

1.4.3

Những yêu cầu của công tác quản lý thiết bị dạy học trong trƣờng trung học

31


phổ thông .....................................................................................................................................................
1.5

Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc quản lý thiết bị dạy học trong trƣờng trung học

35

phổ thông .....................................................................................................................................................
1.5.1

Yêu cầu cấp bách về nâng cao chất lƣợng giáo dục phổ thông hiện nay ..................................
35 .

1.5.2

Định hƣớng của Đảng, Nhà nƣớc ta về quản lý thiết bị dạy học để nâng cao
chất lƣợng dạy học. ...................................................................................................................................
37

1.5.3

Định hƣớng phát triển giáo dục phổ thông và quan điểm chỉ đạo về quản lý
thiết bị dạy học ở các trƣờng trung học phổ thông tại huyện Vĩnh Cửu, tỉnh

38

Đồng Nai .............................................................................................................................


v

Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở
CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN VĨNH CỬU, TỈNH

41

ĐỒNG NAI ....................................................................................................................................
2.1

Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và giáo dục huyện Vĩnh Cửu,
tỉnh Đồng Nai ....................................................................................................................
41

2.2

Thực trạng công tác quản lý thiết bị dạy học ở các trƣờng huyện Vĩnh Cửu,
tỉnh Đồng Nai .....................................................................................................................
49

2.2.1

Thực trạng đội ngũ làm công tác quản lý thiết bị dạy học ở các trƣờng trung

54

học phổ thông .............................................................................................................................................
2.2.2

Thực trạng công tác xây dựng, bổ sung, mua sắm thiết bị dạy học ở các trƣờng
trung học phổ thông huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai ........................................................
56


2.2.3

Thực trạng công tác tổ chức và chỉ đạo quản lý sử dụng thiết bị dạy học của
các trƣờng trung học phổ thông huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai ......................................
59

2.2.4

Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá việc quản lý thiết bị dạy học của các
trƣờng trung học phổ thông Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai .......................................................
59

3.1

Chƣơng 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN VĨNH CỬU TỈNH ĐỒNG NAI
Nguyên tắc đề xuất các giải pháp .......................................................................................
65

3.2

Một số giải pháp quản lý thiết bị dạy học ở các trƣờng trung học phổ thông
huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai .........................................................................................
66

3.2.1

Nâng cao nhận thức về sự cần thiết của việc quản lý thiết bị dạy học ở các

trƣờng trung học phổ thông huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai ...........................................
66

3.2.2

Đào tạo, bồi dƣỡng, nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ

72

liên quan đến công tác thiết bị dạy học.
3.2.3

Đổi mới công tác xây dựng kế hoạch, bổ sung, mua sắm, tiếp nhận, phân phối thiết bị

73

dạy học ở các trƣờng trung học phổ thông huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai ............................... h
3.2.4

Nâng cao chất lƣợng, hiệu quả việc khai thác, sử dụng, bảo quản sửa chữa

77

thiết bị dạy học trong các nhà trƣờng ................................................................................ hô3 thôn
3.2.5

Tăng cƣờng công tác kiểm tra đánh giá việc quản lý thiết bị dạy học ở các
trƣờng trung học phổ thông huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai .....................................................
82


3.3

Mối quan hệ giữa các giải pháp đƣợc đề xuất ................................................................................
87

3.4

Thăm dò về sự cần thiết, tính khả thi của các giải pháp đề xuất

87

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...............................................................................................................
93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. ..........................................................................................
98
PHỤ LỤC

102


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBQL

Cán bộ quản lý

CNTT&TT


Công nghệ thông tin và truyền thông

CSVC

Cơ sở vật chất

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

GV

Giáo viên

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

HS

Học sinh

PPDH

Phƣơng pháp dạy học

PTDH

Phƣơng tiện dạy học


QLGD

Quản lý giáo dục

TBDH

Thiết bị dạy học

THPT

Trung học phổ thông


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1

Cấu trúc của các hình thức dạy học đa phƣơng tiện ........................................
24

Bảng 2.1.

Chất lƣợng hai mặt của giáo dục tiểu học năm 2013-2014 ............................
43

Bảng 2.2.

Chất lƣợng hai mặt: Học lực - Hạnh kiểm THCS 2013 – 2014 ......................

44

Bảng 2.3.

Chất lƣợng hai mặt: Học lực - Hạnh kiểm trƣờng THPT Trị
An 2013 – 2014 ..............................................................................................
46

Bảng 2.4.

Chất lƣợng hai mặt: Học lực - Hạnh kiểm trƣờng THPT Vĩnh
Cửu 2013 – 2014 .............................................................................................
47

Bảng 2.5.

Chất lƣợng hai mặt: Học lực - Hạnh kiểm trƣờng THPT
Huỳnh Văn Nghệ 2013 – 2014 ......................................................................
48

Bảng 2.6.

Số lƣợng, trình độ đào tạo của đội ngũ hiệu trƣởng, phó hiệu
trƣởng các trƣờng THPT huyện Vĩnh Cửu năm học 2013-2014. ....................
49

Bảng 3.1.

Thăm dò về sự cần thiết của các giải pháp đã đề xuất.....................................
87


Bảng 3.2.

Thăm dò về tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất .....................................
88


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nƣớc ta đang trong thời kỳ đổi mới, hội nhập với nền kinh tế thế
giới và với mục tiêu để trở thành một nƣớc cơng nghiệp vào năm 2020. Do đó
cơng tác chuẩn bị nguồn nhân lực có trình độ khoa học kỹ thuật đã trở thành
một yêu cầu bức thiết của xã hội trong giai đoạn hiện nay. Nghị quyết Hội
nghị Trung ƣơng 2 khóa VIII của Đảng ta đã chỉ rõ:
“ Muốn tiến hành CNH,HĐH thắng lợi phải phát triển mạnh giáo dục
và đào tạo, phát huy nguồn lực của con ngƣời là yếu tố cơ bản của sự phát
tirển nhanh và bền vững “. Nhƣ vậy việc đầu tƣ cho giáo dục đƣợc Đảng và
Nhà nƣớc coi trọng là quốc sách hàng đầu.
Trong thực tiễn, quá trình giáo dục và dạy học đƣợc cấu thành bởi nhiều
yếu tố, có liên quan chặt chẽ với nhau, tƣơng tác nhau. Các yếu tố cấu thành
từ mục tiêu giáo dục đến nội dung, phƣơng pháp, sự tham gia trong mối quan
hệ giáo dục là khi giáo viên và học sinh thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và học
tập. Để công tác giảng dạy và học tập có hiệu quả cao, đạt đƣợc mục tiêu,
nhiệm vụ giáo dục đã đề ra thì một yếu tố có ý nghĩa vơ cùng quan trong cấu
thành trong mối quan hệ tƣơng tác giữa dạy và học chính là cơ sở vật chất kỹ
thuật (các cơng trình nhà cửa, sân chơi, bãi tập, thiết bị giáo dục...). Trong
Luật Giáo dục (năm 2005, bổ sung năm 2009), mục tiêu giáo dục đƣợc xác
định: “Đào tạo con ngƣời Việt Nam phát triển tồn diện, có đạo đức, có tri

thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tƣởng độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dƣỡng nhân cách, phẩm chất và
năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc”. Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ XI cũng đã nêu lên mục tiêu tổng quát của giáo
dục nƣớc ta đến năm 2020 là: Nền giáo dục nƣớc ta đƣợc đổi mới căn bản và
toàn diện theo hƣớng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hóa và hội
nhập quốc tế; chất lƣợng giáo dục đƣợc nâng cao một cách toàn diện, gồm:
giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo, năng lực thực hành, năng
lực ngoại ngữ và tin học; đáp ứng nhu cầu nhân lực, nhất là nhân lực chất


2

lƣợng cao phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc và xây
dựng nền kinh tế tri thức; đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục và cơ hội
học tập suốt đời cho mỗi ngƣời dân, từng bƣớc hình thành xã hội học tập.
Để thực hiện đƣợc mục tiêu nói trên, nguyên lý giáo dục đã đƣợc Đảng
ta xác định: thực hiện giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nghiên cứu
khoa học, lý luận gắn với thực tiễn, học đi đôi với hành, nhà trƣờng gắn liền
với gia đình và xã hội.
Mục tiêu, nguyên lý giáo dục đó phải đƣợc thể hiện trong tồn bộ quá
trình và các nội dung, phƣơng diện của hoạt động giáo dục, hoạt động dạy
học. Quá trình giáo dục và dạy học đƣợc cấu thành bởi nhiều thành tố liên
quan có liên quan chặt chẽ và tƣơng tác với nhau. Các thành tố đó là: mục
tiêu, nội dung, phƣơng pháp, giáo viên, học sinh và phƣơng tiện giáo dục nhƣ
cơ sở vật chất - kỹ thuật. Các yếu tố cơ bản này giúp thực hiện quá trình giáo
dục và dạy học. Cơ sở vật chất - kỹ thuật có mặt trong q trình nêu trên có
vai trị và vị trí nhƣ các thành tố khác và khơng thể thiếu một thành tố nào.
Nhƣ vậy, cơ sở vật chất - kỹ thuật là một bộ phận, một thành tố không thể
thiếu đƣợc trong quá trình giáo dục và dạy học.

Nhiều văn kiện của Đảng đã chỉ rõ: Đổi mới phƣơng pháp dạy và học,
phát huy tƣ duy sáng tạo và năng lực tự đào tạo của ngƣời học, coi trọng thực
hành, thƣc nghiệm, ngoại khóa, làm chủ kiến thức, tránh nhồi nhét, học vẹt,
học chay. Tăng cƣờng cơ sở vật chất và từng bƣớc hiện đại hóa nhà trƣờng
(lớp học, sân chơi, bãi tập, phịng thí nghiệm, máy tính nối mạng Internet,
thiết bị giảng dạy và học tập hiện đại, thƣ viện và ký túc xá. Điều 30, Luật
Giáo dục (năm 2005, bổ sung 2009) cũng đã xác định yêu cầu về nội dung,
phƣơng pháp giáo dục phổ thông: “Phƣơng pháp giáo dục phổ thơng phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với
đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dƣỡng phƣơng pháp tự học, khả
năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.


3

Nhƣ vậy, trong thực tiễn giáo dục không thể đào tạo con ngƣời theo
u cầu nếu khơng có cơ sở vật chất - kỹ thuật tƣơng ứng. Điều đó có nghĩa,
cơ sở vật chất - kỹ thuật trƣờng học là yếu tố hết sức quan trọng tác động trực
tiếp đến q trình dạy học.
Nghị quyết Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XI của Đảng đã xác định
Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội 2010-2020 với mục tiêu tổng quát:
“Phấn đấu đến năm 2020 nƣớc ta cơ bản trở thành nƣớc cơng nghiệp theo
hƣớng hiện đại; chính trị - xã hội ổn định, đồng thuận, dân chủ, kỷ cƣơng; đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân đƣợc nâng lên rõ rệt; độc lập, chủ
quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ đƣợc giữ vững; vị thế của Việt Nam
trên trƣờng quốc tế tiếp tục đƣợc nâng lên; tạo tiền đề vững chắc để phát triển
cao hơn trong giai đoạn sau” [17], Nghị quyết cũng nhấn mạnh: “Phát triển
giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt
Nam theo hƣớng chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế,

trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên là
khâu then chốt. Tập trung nâng cao chất lƣợng giáo dục, đào tạo, coi trọng
giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kĩ năng thực hành, khả năng lập
nghiệp.” [17].
Một trong những điều kiện quyết định thành công mục tiêu của giáo
dục - đào tạo là phải đổi mới mạnh mẽ phƣơng pháp dạy và học. Thiết bị dạy
học (TBDH) là một trong những thành tố không thể thiếu đƣợc trong quá
trình dạy học. Để nâng cao chất lƣợng dạy học thì vai trị, vị trí của TBDH là
rất quan trọng. TBDH là các phƣơng tiện thực nghiệm, trực quan, thực hành
giúp ngƣời học “gắn” lí luận với thực tiễn, giúp cho quá trình nhận thức của
HS trở nên hiệu quả hơn, đồng thời phát huy đƣợc tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của ngƣời học. Đổi mới phƣơng pháp dạy học (PPDH) là sử dụng có
hiệu quả các TBDH, đƣa học sinh vào vị trí chủ thể của hoạt động nhận thức.
Để TBDH phát huy đƣợc vai trò, vị trí của nó thì cơng tác quản lí TBDH
trong các nhà trƣờng là vô cùng quan trọng.


4

Trong những năm gần đây, các trƣờng trung học phổ thông (THPT)
trên địa bàn huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai cũng nhƣ các trƣờng THPT trên
toàn quốc đã và đang thực hiện chƣơng trình đổi mới sách giáo khoa, đồng
thời tiếp nhận trang thiết bị phục vụ cho công tác dạy và học của nhiều
chƣơng trình dự án cấp quốc gia. Trên thực tế, hiệu quả quản lý đã có những
chuyển biến tích cực đáng kể, góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn
diện ở các bậc học, trong đó có các trƣờng THPT. Các trƣờng đã có những
đổi mới nhất định về công tác quản lý TBDH nhƣng kết quả đạt đƣợc chƣa
cao, còn nhiều lúng túng, tùy tiện. Để tìm ra những biện pháp thiết thực, đồng
bộ giúp cho công tác quản lý giáo dục đạt hiệu quả nếu chỉ dựa vào kinh
nghiệm thì dù rất nỗ lực vẫn không thể tránh khỏi những hạn chế.

Quản lý TBDH ở trƣờng phổ thông là một bộ phận quan trọng đối với
cơng tác quản lý về GD&ĐT, góp phần quan trọng vào việc tạo lập một trình
tự quản lý khoa học ở mỗi trƣờng học phổ thông của những nhà QLGD.
Bên cạnh những thành tựu đạt đƣợc trong công tác quản lí TBDH của
các nhà trƣờng cấp THPT, thực tế vẫn còn những hạn chế trở ngại trong việc
quản lý nhà nƣớc về TBDH ở trƣờng THPT trên địa bàn huyện từ cơ chế quản
lý, chính sách chƣa hợp lý; tổ chức bộ máy và cán bộ chƣa đáp ứng u cầu
trong điều kiện hiện nay. Vì thế, cơng tác quản lý TBDH ở các trƣờng THPT
huyện Vĩnh Cửu thời gian qua gặp nhiều khó khăn do cơng tác quản lý thiết
bị dạy học ở các trƣờng THPT chƣa khoa học, tổ chức thực hiện chƣa đồng
bộ, công tác kiểm tra, đánh giá chƣa đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, xử lí vi
phạm chƣa kiên quyết, cơng tác mua sắm trang thiết bị phục vụ cho dạy học
chƣa mang tính chiến lƣợc, đầu tƣ mua sắm chất lƣợng thiết bị khơng đảm
bảo, cơng năng sử dụng cịn nhiều bất hợp lý vừa thừa vừa thiếu, cơng tác bảo
dƣỡng định kì chƣa đƣợc thực hiện nghiêm túc, …
Đây là những vấn đề rất cơ bản và lâu dài, việc nghiên cứu để đề ra các
giải pháp đồng bộ nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thiết bị dạy học ở các
trƣờng THPT huyện Vĩnh Cửu , tỉnh Đồng Nai là cần thiết và cấp bách. Đó
cũng là lý do của việc chọn đề tài nghiên cứu "Một số giải pháp quản lý thiết


5

bị dạy học ở các trường trung học phổ thông huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng
Nai”
2. Mục đích nghiên cứu
Từ việc nghiên cứu những cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn, luận văn đề
xuất một số giải pháp quản lí TBDH ở các trƣờng THPT huyện Vĩnh Cửu,
tỉnh Đồng Nai .
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu

3.1.Khách thể nghiên cứu
Cơng tác quản lí TBDH ở các trƣờng THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp quản lý TBDH ở các trƣờng THPT huyện Vĩnh Cửu ,
tỉnh Đồng Nai .
4. Giả thuyết khoa học
Hiệu quả sử dụng TBDH ở các trƣờng THPT huyện Vĩnh Cửu, tỉnh
Đồng Nai sẽ đƣợc nâng cao nếu xây dựng đƣợc các giải pháp quản lý có tính
khoa học, tính khả thi, phù hợp với điều kiện thực tiễn của nhà trƣờng.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lý luận của các giải pháp quản lý TBDH ở trƣờng
THPT.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý TBDH ở các trƣờng THPT
huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.
- Đề xuất các giải pháp quản lí TBDH ở các trƣờng THPT huyện Vĩnh
Cửu, tỉnh Đồng Nai.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1.Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: đọc, phân tích, tổng hợp,
hệ thống hố, khái qt hoá các tài liệu nhằm xác lập cơ sở lý luận của đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: đƣợc sử dụng để khảo
sát thực trạng, điều tra tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất
cũng nhƣ các vấn đề liên quan đến công tác quản lý TBDH ở trƣờng THPT,


6

bao gồm các phƣơng pháp cụ thể nhƣ: phƣơng pháp quan sát, phƣơng pháp
điều tra, phƣơng pháp phỏng vấn, phƣơng pháp chuyên gia.
6.3. Phương pháp thống kê: nhằm xử lý số liệu thu đƣợc trong quá
trình nghiên cứu các vấn đề của đề tài.

7. Những đóng góp của luận văn
- Góp phần hệ thống hố một số lý luận về quản lý TBDH ở các trƣờng
THPT.
- Đánh giá đƣợc thực trạng của cơng tác quản lí TBDH ở các trƣờng
THPT huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.
- Đề xuất một số giải pháp quản lí TBDH ở các trƣờng THPT huyện
Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn có 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận của việc quản lý thiết bị dạy học ở các trƣờng
trung học phổ thông
Chƣơng 2. Thực trạng công tác quản lý thiết bị dạy học ở các trƣờng
trung học phổ thông huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.
Chƣơng 3. Một số giải pháp quản lý thiết bị dạy học ở các trƣờng trung
học phổ thông huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.


7

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC
Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Nguyên lý giáo dục trong nhà trƣờng là học đi đôi với hành, lý luận phải
đi đôi với thực tiễn, nhà trƣờng gắn liền với xã hội. Lý luận và thực tiễn là hai
mặt của quá trình nhận thức. Lênin đã định nghĩa quá trình nhận thức biện
chứng nhƣ sau: “Từ trực quan sinh động đến tƣ duy trừu tƣợng và từ tƣ duy
trừu tƣợng đến thực tiễn, đó là con đƣờng biện chứng của nhận thức chân lý,
của nhận thức thực tại khách quan”. Lý thuyết phải đem vận dụng vào thực

tiễn và thông qua thực tiễn những vấn đề trong lý thuyết mới đƣợc chứng
minh và làm sáng tỏ một cách cụ thể. Nhận thức phải dựa trên thực tiễn.
Hiện nay giáo dục nƣớc ta đang đổi mới một cách toàn diện từ mục
tiêu, nội dung đến PPDH....Định hƣớng cơ bản của công cuộc đổi mới nền
giáo dục nƣớc nhà đã chỉ rõ trong các Nghị quyết của Đảng, đó là: "Phƣơng
pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tƣ duy sáng tạo
của ngƣời học, bồi dƣỡng năng lực tự học, lịng say mê học tập và ý chí vƣơn
lên"; "Đổi mới mạnh mẽ phƣơng pháp GD&ĐT, khắc phục lối truyền thụ một
chiều, rèn luyện nếp tƣ duy sáng tạo của ngƣời học. Từng bƣớc áp dụng các
phƣơng pháp tiên tiến và phƣơng tiện hiện đại vào quá trình dạy học"[15]. Cơ
sở vật chất - thiết bị dạy học đƣợc xem nhƣ một trong những điều kiện quan
trọng để thực hiện nhiệm vụ dạy - học và nghiên cứu khoa học. Trong báo cáo
của Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khố VIII trình Đại hội Đảng tồn quốc
lần thứ IX đã nhấn mạnh: “Tăng cƣờng CSVC – TBDH và từng bƣớc hiện đại
hoá nhà trƣờng (lớp học, sân chơi, bãi tập, máy tính nối mạng Internet, thiết bị
học tập giảng dạy hiện đại, các phịng thực hành thí nghiệm, phòng thực hành
chức năng, thƣ viện ...” và “Đổi mới PPDH, phát huy tƣ duy sáng tạo và năng
lực tự đào tạo của ngƣời học, coi trọng thực hành, thực nghiệm, ngoại khoá,
làm chủ kiến thức, tránh nhồi nhét, học vẹt, học chay” [16].


8

Theo tinh thần Nghị quyết của Đảng, Nhà nƣớc sẽ tăng cƣờng đầu tƣ
xây dựng CSVC-TBDH cho các trƣờng học thành một hệ thống đồng bộ và
hiện đại góp phần đổi mới phƣơng pháp dạy - học, nhằm đào tạo các học sinh
tốt nghiệp có đủ năng lực kỹ năng nghề nghiệp, đáp ứng đòi hỏi trƣớc mắt và
lâu dài của sự nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc.
Các nhà kinh tế giáo dục học đã chứng minh hiệu quả của việc giáo dục
và đào tạo phụ thuộc một phần quan trọng vào trình độ cơ sở vật chất - kỹ

thuật của lao động sƣ phạm. Hai nhân tố hết sức quan trọng tác động mạnh
mẽ đến hiệu quả của giáo dục và đào tạo là trình độ, năng lực của giáo viên và
trình độ của cơ sở vật chất - kỹ thuật nhà trƣờng.
TBDH là một thành tố của quá trình dạy học, đƣợc hình thành và phát
triển cùng với lịch sử hình thành và phát triển của qúa trình dạy học. Lúc đầu
khi xã hội cịn ở trình độ phát triển thấp nhà trƣờng ở trạng thái đơn giản, cơ
sở vật chất và TBDH có nội hàm đơn giản. Khi kinh tế, xã hội và giáo dục
ngày càng phát triển thì TBDH ngày càng phát triển nhiều về số lƣợng, đa
dạng về mẫu mã và chủng loại, thì vấn đề đặt ra là làm sao để tổ chức quản lý
việc sử dụng TBDH cho hiệu quả. Đây là nhiệm vụ nặng nề đối với các cấp
quản lý giáo dục, mà trực tiếp là những nhà quản lý ở các cơ sở giáo
dục. Chính vì vậy, vấn đề quản lý cơ sở vật chất trƣờng học nói chung và
quản lý việc sử dụng TBDH nói riêng đã đƣợc nhiều tổ chức và cá nhân
nghiên cứu.
Trên thế giới đã có một số cơng trình nghiên cứu về TBDH, quản lý và
sử dụng TBDH nhƣ "Phƣơng tiện kỹ thuật dạy học và ứng dụng" – Nhà xuất
bản Đại học Minxcơ – 1985. Trong tài liệu này, tác giả đã đề cập nhiều đến vị
trí, vai trị, chức năng và các loại phƣơng tiện kỹ thuật dạy học. Tài liệu cũng
đã nêu ra đƣợc những ứng dụng cụ thể, chi tiết của phƣơng tiện kỹ thuật dạy
học trong quá trình dạy học. Tài liệu là cơ sở nghiên cứu cho lĩnh vực TBDH
và quản lý, sử dụng TBDH ở nƣớc ta. Tuy nhiên tài liệu này mang tính tổng
qt, khó vận dụng vào tình hình thực tế của giáo dục Việt Nam [28].


9

Tổ chức lao động quốc tế ADB/ILO (Evaluation Rating creteria for the
VTE Istitution. ADB/ILO – Bangkok 1997) đƣa ra 9 tiêu chuẩn và điểm đánh
giá cơ sở giáo dục – đào tạo để kiểm định các nƣớc thuộc tiểu vùng sơng
Mekong thì trong đó các tiêu chuẩn về cơ sở vật chất - kỹ thuật chiếm

125/500 điểm.
Country Report on Quality Assurance in Higher Education, Bangkok Thailand, 1998, đƣa ra tỉ lệ đánh giá các điều kiện bảo đảm chất lƣợng giáo
dục của Malaysia thì điều kiện đảm bảo về cơ sở vật chất - kỹ thuật cho công
tác đào tạo chiếm 20% tổng điểm đánh giá chung.
Riêng ở nƣớc ta, khi tổng kết kinh nghiệm các trƣờng tiên tiến ngành
giáo dục cũng đã khẳng định rằng cơ sở vật chất - kỹ thuật trƣờng học là một
trong các yếu tố hết sức quan trọng. Thực tiễn giáo dục của các nƣớc trên thế
giới và nƣớc ta cho rằng đào tạo con ngƣời mới đáp ứng yêu cầu ngày càng
cao, ngày càng đa dạng nhằm phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội
trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nƣớc tất yếu phải có những cơ
sở vật chất - kỹ thuật tƣơng ứng.
Về mục tiêu chung của cơ sở vật chất - kỹ thuật tập trung vào ba nội
dung cơ bản sau:
- Xây dựng hệ thống cơ sở vật chất - kỹ thuật đáp ứng các yêu cầu cho
giáo dục phổ thông
- Sử dụng cơ sở vật chất - kỹ thuật đạt hiệu quả cao
- Bảo đảm hệ thống cơ sở vật chất - kỹ thuật theo đúng các quy định của
nhà nƣớc.
Ở trong nƣớc: Năm 2001, Nhà xuất bản Hà Nội cũng xuất bản "Tài liệu
khoá tập huấn của Dự án Việt Úc". Năm 2006, Nhà xuất bản Hà Nội đã xuất
bản cuốn "Quản lý và sử dụng nhằm tăng cƣờng hiệu quả TBDH" đƣa ra
đƣợc một số phƣơng pháp quản lý cũng nhƣ sử dụng TBDH vào giảng dạy để
đạt hiệu quả cao. Tác giả Phan Văn Triển đã có cơng trình đăng trên tạp chí
Thiết bị giáo dục số 1 cũng đã bàn về một số giải pháp tăng cƣờng hiệu quả
sử dụng thiết bị dạy học[13].


10

Tác giả Đặng Quốc Bảo, với đề tài: “Các biện pháp quản lý của hiệu

trƣởng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất – kỹ thuật phục vụ
cho việc dạy và học ở trƣờng THPT công lập Thành phố Hồ Chí Minh” [2],
đã khảo sát và phân tích thực trạng quản lý cơ sở vật chất – kỹ thuật ở một số
trƣờng tại thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý của
hiệu trƣởng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất – kỹ thuật phục
vụ cho việc dạy và học ở trƣờng THPT công lập tại thành phố Hồ Chí Minh.
Trong cơng trình “Phƣơng tiện dạy học hƣớng dẫn chế tạo và sử dụng”,
tác giả Tô Xuân Giáp đã đƣa ra những cơ sở phân loại và phân loại phƣơng
tiện dạy học, cách thức lựa chọn, thiết kế, chế tạo, sử dụng phƣơng tiện dạy
học và các điều kiện để đảm bảo sử dụng có hiệu quả phƣơng tiện dạy học.
Theo tác giả: “Phƣơng tiện dạy học đƣợc sử dụng đúng, có tác dụng làm tăng
hiệu quả sƣ phạm của nội dung và phƣơng pháp dạy học lên rất nhiều” [20] .
Trong cuốn “Một số vấn đề lí luận và thực tiễn của việc xây dựng sử
dụng cơ sở vật chất và TBDH ở trƣờng phổ thông Việt Nam” [20] (Trần Quốc
Đắc chủ biên) đã đƣa ra các quan điểm làm cơ sở cho việc sử dụng TBDH,
xác định vị trí, vai trị của cơ sở vật chất TBDH ở trƣờng phổ thông.
Trong cuốn “Quản lý giáo dục” [22] (Bùi Minh Hiền chủ biên) đã đề
cập đến các vấn đề lí luận về vai trị của TBDH trong sự phát triển hệ thống
giáo dục quốc dân, phân loại các nhóm TBDH mà ngƣời quản lý cần bao quát
và đƣa ra một số nguyên tắc và giải pháp quản lý TBDH ở nhà trƣờng THPT
trong giai đoạn hiện nay.
Bài viết “Nâng cao hiệu quả sử dụng TBDH trƣờng THCS” của tác giả
Trần Đức Vƣợng (Viện Chiến lƣợc và Chƣơng trình giáo dục), qua khảo sát
việc sử dụng TBDH ở nhiều địa phƣơng, đã rút ra một số nguyên nhân dẫn
đến sử dụng khơng hiệu quả TBDH nhƣ: trình độ sử dụng TBDH của giáo
viên còn thấp, đội ngũ quản lý giáo dục ở một vài địa phƣơng chƣa thật sự
chú trọng chỉ đạo việc sử dụng có hiệu quả TBDH …”[42]. Đồng thời tác giả
cũng đã đề ra một số các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TBDH.



11

Nhìn chung, hầu hết các nghiên cứu của các tác giả đã nghiên cứu về lí
luận và thực tiễn, đồng thời đề ra các giải pháp về quản lý cơ sở vật chất – kỹ
thuật trƣờng học, quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất – kỹ thuật
trƣờng học hoặc đi sâu vào nghiên cứu sử dụng một loại phƣơng tiện cụ thể
để giảng dạy một mơn học cụ thể, vẫn chƣa có nghiên cứu nào về vấn đề quản
lý việc sử dụng TBDH của giáo viên các trƣờng THPT huyện Vĩnh Cửu tỉnh
Đồng Nai.
Các công trình nghiên cứu trên đã nêu đƣợc vai trị, vị trí, chức năng
của TBDH, cách sử dụng TBDH đạt hiệu quả và góp phần đổi mới phƣơng
pháp giảng dạy ở các cấp học khác nhau từ phổ thông đến đại học. Tuy nhiên,
với thực trạng CSVC hiện có của các nhà trƣờng và các TBDH đƣợc cấp theo
các dự án giáo dục quốc gia, song song với việc tiếp tục đầu tƣ, nâng cấp
CSVC-TBDH, các trƣờng THPT trên địa bàn huyện Vĩnh Cửu , tỉnh Đồng
Nai cần phải tăng cƣờng công tác quản lý CSVC-TBDH nhằm quản lý và sử
dụng các TBDH, CSVC một cách hiệu quả và tiết kiệm.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lí, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý
Quản lý là một khái niệm hình thành ngay từ buổi sơ khai của xã hội
lồi ngƣời. Trong q trình lao động, cải tạo thiên nhiên để sinh tồn và phát
triển, con ngƣời phải kết hợp với nhau thành từng nhóm (tổ chức) để cùng
thực hiện mục tiêu của nhóm hay tổ chức. Vì thế phải có ngƣời đứng đầu (thủ
lĩnh) đứng ra phối hợp hoạt động của các cá nhân, điều hành, phân công lao
động cho từng thành viên trong tổ chức. Ngƣời đứng đầu phải biết cách tổ
chức, phối hợp sức mạnh của mọi ngƣời trong nhóm và mọi ngƣời trong
nhóm phải phục tùng và tuân theo mệnh lệnh của ngƣời đứng đầu, từ đó quản
lý ra đời cùng với sự xuất hiện của nhà nƣớc.
Quản lý về cơ bản và trƣớc hết là tác động đến con ngƣời để họ thực

hiện, hồn thành những cơng việc đƣợc giao; để họ làm những điều bổ ích, có
lợi. Điều đó địi hỏi ta phải hiểu rõ và sâu sắc về con ngƣời nhƣ: cấu tạo thể


12

chất, những nhu cầu, các yếu tố năng lực, các quy luật tham gia hoạt động (
tích cực, tiêu cực). xét trên phƣơng diện nghĩa của từ, quản lý thƣờng đƣợc
hiểu là chủ trì hay phụ trách một cơng việc nào đó.
Quản lý là một dạng lao động xã hội, gắn liền và phát triển cùng với sự
phát triển của con ngƣời. Quản lý là lao động đặc biệt, điều khiển các hoạt
động lao động, có tính khoa học và nghệ thuật cao nhƣng đồng thời cũng là
sản phẩm mang tính lịch sử, tính đặc thù. Khi đề cập cơ sở khoa học của quản
lý, C.Mác viết: "Bất cứ lao động nào có tính xã hội, cộng đồng đƣợc thực hiện
ở quy mô nhất định đều cần ở một chừng mực nhất định. Sự quản lý giống
nhƣ ngƣời chơi vĩ cầm một mình thì tự điều khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc
thì phải có nhạc trƣởng"[11].
Ở đây, ta có thể nêu lên một số khái niệm quản lý nhƣ sau:
Tailor: "Làm quản lý là bạn phải biết rõ: muốn ngƣời khác làm việc gì
và hãy chú ý đến cách tốt nhất, kinh tế nhất mà họ làm " .
Fayel: "Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình, doanh
nghiệp, chính phủ) đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là: kế hoạch, tổ chức,
chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm sốt. Quản lý chính là thực hiện kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo điều chỉnh và kiểm soát ấy”.
Hard Koont: "Quản lý là xây dựng và duy trì một mơi trƣờng tốt giúp
con ngƣời hồn thành một cách hiệu quả mục tiêu đã định".
Peter F Druker: "Suy cho cùng, quản lý là thực tiễn. Bản chất của nó
khơng nằm ở nhận thức mà là ở hành động; kiểm chứng nó khơng nằm ở sự
logic mà ở thành quả; quyền uy duy nhất của nó là thành tích".
Fredevinh Wiliam Duylor (1886-1915) ngƣời Mỹ; Henri Fayol (18411925) ngƣời Pháp; Max Weber (1861-1920) ngƣời Đức đều khẳng định: Quản

lý là một khoa học đồng thời là một nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển của xã
hội.
Theo Kozlova O.V và Kuznétov I.N: Quản lí là sự tác động có mục
đích đến những tập thể con ngƣời để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ
trong quá trình sản xuất [23].


13

Theo từ điển tiếng Việt: Quản lý là tổ chức, điều khiển các hoạt động
theo những yêu cầu nhất định [41].
Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ: Quản lý là một q trình
định hƣớng, q trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt đƣợc
những mục tiêu nhất định [31]. Theo tác giả Trần Kiểm: Quản lý nhằm phối
hợp nỗ lực của nhiều ngƣời, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành
thành tựu của xã hội [25]. Theo tác giả Thái Văn Thành: Quản lý là sự tác
động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên đối tƣợng quản lý
nhằm đạt đƣợc mục tiêu đề ra [37].
Nhƣ vậy, có thể nói: Quản lý là cơng tác phối hợp có hiệu quả hoạt
động của những ngƣời cộng sự khác nhau cùng chung một tổ chức; Quản lý là
những tác động có mục đích lên những tập thể ngƣời, thành tố cơ bản của hệ
thống xã hội; Quản lý đƣợc tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội.
Quản lý ngày nay đƣợc coi là một trong năm nhân tố phát triển kinh tếxã hội, bao gồm: vốn, nguồn nhân lực, khoa học kỹ thuật, tài nguyên và quản
lý. Trong đó quản lý có vai trị mang tính quyết định sự thành cơng.
Tóm lại: Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý để chỉ
huy, điều khiển, hƣớng dẫn các quá trình xã hội, hành vi, hoạt động của con
ngƣời nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí nhà quản lý, phù hợp quy luật
khách quan.
: Quản lý có 4 chức năng cơ bản, đó là:
- Chức năng kế hoạch: là cơng tác xác định trƣớc mục tiêu của tổ chức,

đồng thời chỉ ra các phƣơng pháp, biện pháp để thực hiện mục tiêu, trong điều
kiện biến động của môi trƣờng. Thực hiện chức năng kế hoạch là trả lời các
câu hỏi: Hiện nay chúng ta đang ở đâu? Chúng ta muốn đi đến đâu? Cần phải
làm gì để đi đến đó?
- Chức năng tổ chức: Là việc sáp xếp, phân công các nhiệm vụ, các
nguồn lực (con ngƣời, các nguồn lực khác) một cách tối ƣu, nhằm làm cho tổ
chức vận hành theo kế hoạch, đạt đƣợc mục tiêu đề ra.


14

- Chức năng chỉ đạo: Là phƣơng thức tác động của chủ thể quản lý
nhằm điều hành tổ chức vận hành đúng kế hoạch, thực hiện đƣợc mục tiêu
quản lý.
- Chức năng kiểm tra: là phƣơng thức tác động của chủ thể quản lý lên
đối tƣợng quản lý nhằm thu thập thông tin phản hồi, đánh giá và xử lý các kết
quả vận hành của tổ chức, từ đó ra các quyết định quản lý điều chỉnh nhằm
thực hiện đƣợc mục tiêu đề ra.
Bốn chức năng này có mối quan hệ mật thiết với nhau tạo thành một
chu trình quản lý nhƣ sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa các chức năng của quản lý

Kế hoạch

Kiểm tra

Thông tin quản lý
và quyết định quản



Tổ chức

Chỉ đạo
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
- Theo P.V. Khuđơminxky: "QLGD là tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các
khâu của hệ thống giáo dục (từ Bộ Giáo dục và Đào tạo đến trƣờng học) nhằm
đảm bảo cho việc giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo cho sự
phát triển toàn diện và hài hoà của họ trên cơ sở nhận thức và sử dụng các quy
luật chung của xã hội cũng nhƣ các quy luật khách quan của quá trình dạy học
và giáo dục, của sự phát triển thể chất và tâm lý trẻ em" [2].


15

- Theo M.M. Mechiti Zade: "QLGD là tập hợp những biện pháp (tổ
chức, phƣơng pháp, cán bộ giáo dục, kế hoạch hố, tài chính, cung tiêu,....)
nhằm đảm bảo sự vận hành bình thƣờng của các cơ quan trong hệ thống giáo
dục, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lƣợng
cũng nhƣ chất lƣợng" [2].
- Nhà nghiên cứu Phạm Minh Hạc: "Quản lý nhà trƣờng (QLGD nói
chung) là thực hiện đƣờng lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm
của mình, tức là đƣa nhà trƣờng vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới
mục tiêu giáo dục – đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học
sinh."
- Tác giả Đặng Quốc Bảo: "QLGD theo nghĩa tổng quát là hoạt động
điều hành, phối hợp các lực lƣợng xã hội nhằm thúc đẩy mạnh mẽ công tác
đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội"
Tóm lại: QLGD là những tác động có tổ chức, có định hƣớng phù hợp
với quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối tƣợng quản lý nhằm đƣa

hoạt động giáo dục ở từng cơ sở và của toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới mục
tiêu đã định.
1.2.1.3. Quản lý nhà trường
Trong Điều 19 Điều lệ trƣờng THPT có quy định về chức năng quyền
hạn và nhiệm vụ của hiệu trƣởng trƣờng THPT nhƣ sau:
a) Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trƣờng;
b) Thực hiện các quyết nghị của Hội đồng trƣờng đƣợc quy định tại
khoản 3 Điều 20 của Điều lệ này;
c) Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trƣờng; xây dựng và tổ chức thực
hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trƣớc
Hội đồng trƣờng và các cấp có thẩm quyền;
d) Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tƣ vấn
trong nhà trƣờng; bổ nhiệm tổ trƣởng, tổ phó; đề xuất các thành viên của Hội
đồng trƣờng trình cấp có thẩm quyền quyết định;


16

đ) Quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công
tác, kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen
thƣởng, kỉ luật đối với giáo viên, nhân viên; thực hiện việc tuyển dụng giáo
viên, nhân viên; ký hợp đồng lao động; tiếp nhận, điều động giáo viên, nhân
viên theo quy định của Nhà nƣớc;
e) Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trƣờng tổ chức;
xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ, ký xác nhận
hồn thành chƣơng trình tiểu học cho học sinh tiểu học (nếu có) của trƣờng phổ
thơng có nhiều cấp học và quyết định khen thƣởng, kỷ luật học sinh;
g) Quản lý tài chính, tài sản của nhà trƣờng;
h) Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nƣớc đối với giáo viên,
nhân viên, học sinh; tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của

nhà trƣờng; thực hiện cơng tác xã hội hố giáo dục của nhà trƣờng;
i) Chỉ đạo thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động của
ngành; thực hiện công khai đối với nhà trƣờng;
k) Đƣợc đào tạo nâng cao trình độ, bồi dƣỡng chun mơn, nghiệp vụ
và hƣởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
Trong công tác quản lý thiết bị dạy học hiệu trƣởng cần phải đảm bảo
các nguyên tắc và yêu cầu sau:
- Yêu cầu về nhận thức: Phải nhận thức đƣợc hệ thống thiết bị dạy học
là tài sản quan trọng của nhà trƣờng đƣợc trang bị từ mọi nguồn. Do đó phải
làm cho cán bộ, giáo viên, cơng nhân viên và các em học sinh có trách nhiệm
giữ gìn và bảo quản tốt khi sử dụng những tài sản đó.
Chống lại các tƣ tƣởng chủ quan, giản đơn, phiến diện không coi trọng
thiết bị dạy học.
Nắm vững quan điểm: “Nhà nƣớc và nhân dân cùng làm”, phát huy tính,
chủ động, năng động sáng tạo của giáo viên, khắc phục kịp thời hiện tƣợng
“dạy chay”.
- Yêu cầu về quản lý và sử dụng thiết bị dạy học: Đảm bảo tất cả thiết bị
dạy học của trƣờng phải đƣợc sắp đặt khoa học, dễ sử dụng và có các phƣơng


17

tiện bảo quản, vật che phủ, phƣơng tiện chống ẩm, mối, mọt, dụng cụ phịng
cháy, chữa cháy tốt.
Tùy theo tính chất, quy mơ thiết bị mà bố trí diện tích phòng và địa điểm
cho phù hợp, bảo đảm cho giáo viên và học sinh đi lại thuận tiện và an tồn
khi sử dụng.
Các thí nghiệm có độc hại, gây tiếng ồn phải đƣợc bố trí xa khu học tập,
phải có hệ thống xử lý nƣớc thải theo tiêu chuẩn quy định và có trang bị bảo
hộ cho giáo viên và học sinh trong quá trình thực hiện để bảo đảm an tồn lao

động và vệ sinh mơi trƣờng.
Thiết bị dạy học phải đƣợc sử dụng có hiệu quả cao nhất, đáp ứng đƣợc
các yêu cầu về nội dung và phƣơng pháp đƣợc quy định trong chƣơng trình
giáo dục mà Bộ giáo dục đã qui định.
Thiết bị dạy học phải đƣợc làm sạch và bảo quản ngay sau khi sử dụng,
và phải đƣợc bảo dƣỡng định kỳ, bổ sung phụ tùng, vật tƣ tiêu hao.
Hằng năm phải tiến hành kiểm kê theo đúng quy định của Nhà nƣớc về
quản lý tài sản, có thể kiểm kê bất thƣờng khi cần thiết.
- Trách nhiệm của hiệu trƣởng: Hiệu trƣởng phải nhận thức sâu sắc rằng:
hệ thống thiết bị dạy học là tài sản quan trọng của nhà trƣờng, do nhà trƣờng
quản lý và sử dụng dể thực hiện nhiệm vụ giáo dục.
1.2.2. Thiết bị dạy học và quản lý thiết bị dạy học
1.2.2.1. Thiết bị dạy học
Theo Điều 27 Luật Giáo dục 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) thì mục
tiêu của giáo dục phổ thông:
- Mục tiêu của giáo dục phổ thơng là giúp học sinh phát triển tồn diện
về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng
lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con ngƣời Việt
Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tƣ cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị
cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.


18

- Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban
đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm
mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở.
- Giáo dục THCS nhằm giúp HS củng cố và phát triển những kết quả
của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thơng ở trình độ cơ sở và những hiểu

biết ban đầu về kỹ thuật và hƣớng nghiệp để tiếp tục học THPT, trung cấp,
học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
- Giáo dục THPT nhằm giúp HS củng cố và phát triển những kết quả
của giáo dục THCS, hoàn thiện học vấn phổ thơng và có những hiểu biết
thơng thƣờng về kỹ thuật và hƣớng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá
nhân để lựa chọn hƣớng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp,
học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Với mục tiêu đã đặt ra nhƣ trên thì TBDH là nhân tố quan trọng trong
việc thực hiện mục tiêu giáo dục của bậc học phổ thông, trang bị những cơ sở
ban đầu hết sức trọng yếu nhằm phát triển toàn diện con ngƣời Việt Nam
trong tƣơng lai.
Theo Lotx Klinbơ (Đức) thì TBDH (hay còn gọi là đồ dùng dạy học,
dụng cụ, ....) là tất cả phƣơng tiện vật chất cần thiết cho GV và HS để tổ chức
hợp lý, thực hiện có hiệu quả quá trình giáo dƣỡng và giáo dục tại các cơ sở
đào tạo [3].
Theo các nhà nghiên cứu giáo dục của Việt Nam: TBDH là thuật ngữ
chỉ một vật thể hoặc một tập hợp đối tƣợng vật chất mà ngƣời GV sử dụng
với tƣ cách là phƣơng tiện điều khiển hoạt động nhận thức của HS, còn đối
với ngƣời học thì đó là các nguồn tri thức, là các phƣơng tiện giúp HS lĩnh hội
các khái niệm, định luật, học thuyết,...hình thành ở họ các kỹ năng, kỹ xảo
đảm bảo phục vụ mục đích dạy học[3], [25], [32].
Nhƣ vậy có thể hiểu: TBDH là hệ thống đối tƣợng vật chất và tất cả
những phƣơng tiện kỹ thuật đƣợc GV và HS sử dụng trong quá trình dạy học
nhằm đạt đƣợc mục đích dạy học.
1.2.2.2. Quản lý thiết bị dạy học


×