Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Một số giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục tiểu học huyện hà trung, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 136 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRẦN THỊ MAI

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA
GIÁO DỤC TIỂU HỌC HUYỆN HÀ TRUNG
TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN, NĂM 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRẦN THỊ MAI

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA
GIÁO DỤC TIỂU HỌC HUYỆN HÀ TRUNG
TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.01.14
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HÀ VĂN HÙNG

NGHỆ AN, NĂM 2014



LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm kính trọng và chân thành, tác giả xin gửi lời cảm ơn tới:
Phòng
r ờng

ào t o s u

i học,

i

ng kho học, các giảng vi n c

i học Vinh ã tận tình giúp ỡ tác giả trong q trình học tập,

nghi n cứu và hồn thành luận văn.
ặc biệt tác giả xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. S. à Văn

ùng,

ng ời ã tận tâm b i d ỡng kiến thức, năng l c t du , ph ơng pháp nghi n
cứu và tr c tiếp h ớng d n, giúp ỡ tác giả hoàn thành luận văn nà .
ác giả cũng xin

ợc cảm ơn Sở GD&

Thanh ó ; Phịng GD&

hu ện à rung; Các cơ sở giáo dục trong toàn hu ện; Các Phịng, Ban chun
mơn c


UYỆN UỶ,

ND, UBND hu ện à rung; ảng uỷ,

các xã, hị trấn tr n ị bàn hu ện à rung; Các
ình ã

ND, UBND

ng nghiệp, b n bè và gi

ng vi n, khích lệ, t o mọi iều kiện tốt nhất cho tác giả trong quá

trình học tập và hồn thành luận văn.
Mặc dù ã có nhiều cố gắng trong q trình th c hiện, song luận văn
khơng th tránh khỏi nh ng thiếu sót, tác giả rất mong nhận
góp, tr o

ic

các chu n gi , các b n

ng nghiệp và

ợc kiến óng
c giả

ợc hồn thiện và có giá trị th c ti n c o hơn.
Xin chân thành cảm ơn

Nghệ An, tháng 9 năm 2014
Tác giả

Trần Thị Mai

luận văn


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1

2.

Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 4

3.

Khách thể đối tƣợng nghiên cứu ............................................................... 4

4.

Giả thuyết khoa học ................................................................................... 4

5.

Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 4


6.

Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 5

7.

Những dự kiến đóng góp của đề tài ........................................................... 5

8.

Cấu trúc luận văn ....................................................................................... 5

NỘI DUNG
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý công tác XHH GD tiểu học ........... 6
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ............................................................................. 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản .............................................................................. 11
1.3. Cơng tác xã hội hố giáo dục tiểu học trong giai đoạn hiện nay ................. 17
1.4. Quản lý cơng tác xã hội hố giáo dục tiểu học ............................................ 32
Kết luận chƣơng 1 ............................................................................................... 37
Chƣơng 2. Thực trạng quản lý công tác XHH GD tiểu học huyện Hà
Trung - tỉnh Thanh Hóa ................................................................................... 38
2.1.

Khái quát về điều kiện tự nhiên, truyền thống lịch sử văn hóa và
kinh tế - xã hội của huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa ............................ 38

2.2.

Thực trạng cơng tác xã hội hóa giáo dục tiểu học ở huyện Hà

Trung, tỉnh Thanh Hóa ............................................................................ 41

2.3.

Thực trạng quản lý cơng tác xã hội hóa giáo dục tiểu học huyện
Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa ....................................................................... 46

2.4.

Đánh giá thực trạng cơng tác xã hội hóa giáo dục tiểu học huyện
Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa ....................................................................... 50

Kết luận chƣơng 2 ............................................................................................... 54


Chƣơng 3. Một số giải pháp quản lý công tác XHH GD tiểu học huyện
Hà Trung - tỉnh Thanh Hóa ............................................................................. 56
3.1.

Các nguyên tắc đề xuất giải pháp ............................................................ 56

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu........................................................... 56
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính tính tồn diện .................................................. 56
3.1.3. Ngun tắc đảm bảo tính thực tiễn .......................................................... 56
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ............................................................. 56
3.2.

Một số giải pháp quản lý cơng tác xã hội hóa giáo dục tiểu học
huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa ............................................................ 57


3.2.1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức của xã hội về chủ trƣơng xã hội
hóa giáo dục trong đó có giáo dục tiểu học ............................................. 57
3.2.2. Tăng cƣờng vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng cơ quan quản lý
Nhà nƣớc và sự chỉ đạo ngành GD trong việc thực hiện XHH GD ........ 61
3.2.3. Quản lý việc huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã
hội đầu tƣ cho trƣờng tiểu học ............................................................... 67
3.2.4. Quản lý việc xây dựng và hồn thiện các cơ chế, chính sách, đổi
mới quản lý Nhà nƣớc về cơng tác xã hội hóa giáo dục ......................... 72
3.2.5. Phát huy hiệu quả phối kết hợp giữa 3 mơi trƣờng giáo dục (nhà
trƣờng, gia đình, xã hội) trong quản lý cơng tác xã hội hóa giáo
dục tiểu học .............................................................................................. 75
3.2.6. Đổi mới xây dựng kế hoạch cơng tác xã hội hóa giáo dục...................... 79
3.2.7. Tăng cƣờng đổi mới cơng tác quản lý tài chính XHH GD, phát
huy dân chủ hóa trƣờng học ................................................................... 80
3.2.8. Nâng cao vai trò của cán bộ quản lý và giáo viên tiểu học trong việc
thực hiện cơng tác xã hội hóa giáo dục ............................................................... 83
3.3.

Mối quan hệ giữa các giải pháp ............................................................... 86

3.4.

Thăm dị tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất ................................. 87

3.4.1. Những kết quả ban đầu của việc triển khai công tác XHH GD ở trƣờng
tiểu học Thị trấn Hà Trung - tỉnh Thanh Hóa............... ....................... ...87
3.4.2. Thăm dị tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất ................................... 90


Kết luận chƣơng 3 ............................................................................................... 98

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 99
1.

Kết luận .................................................................................................... 99

2.

Kiến nghị ............................................................................................... 100

TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 103


Pl-1

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GD
XHH
XHH GD
XHHT
GD&ĐT
HĐND
UBND
ĐH,CĐ
ĐHSP
TTHTCĐ
TTGDTX-DN
THCS
THPT
KHCN
KT-XH

GV
CBGV
CBQL
CNH
HĐH
BDTX
CSVC
HCMHS
HĐGD
PCGDTH
PCGDTHCS
PHHS
QLGD
SKKN
CNTT

Giáo dục
Xã hội hóa
Xã hội hóa giáo dục
Xã hội học tập
Giáo dục và đào tạo
Hội đồng nhân dân
Uỷ ban nhân dân
Đại học,Cao đẳng
Đại học Sƣ phạm
Trung tâm học tập cộng đồng
Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên- dạy nghề
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Khoa học công nghệ

Kinh tế xã hội
Giáo viên
Cán bộ giáo viên
Cán bộ quản lí
Cơng nghiệp hóa
Hiện đại hóa
Bồi dƣỡng thƣờng xun
Cơ sở vật chất
Hội cha mẹ học sinh
Hội đồng giáo dục
Phổ cập giáo dục tiểu học
Phổ cập giáo dục trung học cơ sở
Phụ huynh học sinh
Quản lý giáo dục
Sáng kiến kinh nghiệm
Công nghệ thông tin


Pl-2
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục (GD) luôn là vấn đề trung tâm của đời sống xã hội, có vai trị
quyết định tƣơng lai của mỗi ngƣời và của mỗi quốc gia, cho nên nó là nhân tố
quyết định sự tồn tại và phát triển xã hội. Theo K.Marx “Con ngƣời là sự tổng
hòa các mối quan hệ xã hội”, nhân cách của con ngƣời phải đƣợc hình thành
dƣới tác động của gia đình, nhà trƣờng và xã hội. Tức là phải xã hội hóa giáo
dục (XHH GD) nhân cách con ngƣời. Đó vừa là yêu cầu, vừa là cơ sở biện
chứng của quá trình XHH GD. Làm cho hoạt động GD trở thành một hoạt động
rộng lớn, sâu sắc, toàn diện, thâm nhập vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội
(kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học - kỹ thuật…). Vì thế khơng phải xem GD

nhƣ là một đối tƣợng tác động của xã hội hóa (XHH) mà là “XHH cách làm
GD”. XHH GD khơng chỉ đơn thuần là việc huy động nhân dân đóng góp tiền
của, vật chất mà là một chủ trƣơng mang tính tồn diện và đồng bộ. Vì vậy,
XHH GD là giải pháp quan trọng nhằm thực hiện chiến lƣợc phát triển GD nƣớc
ta trong thời kỳ đổi mới và hội nhập.
Trong tƣơng lai, nền GD của nƣớc nhà cũng phải hƣớng tới những tƣ tƣởng
của nền GD hiện đại. GD phải dựa trên bốn trụ cột (UNESCO đã xác định 4 trụ
cột giáo dục trong thế kỉ XXI đó là): Học để biết, học để làm, học để cùng chung
sống với nhau và học để tự khẳng định mình. Bốn trụ cột này phải đặt trên nền
tảng học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập (XHHT).
Đặc biệt XHH công tác GD là tƣ tƣởng chiến lƣợc lớn của Đảng và Nhà
nƣớc ta. Tƣ tƣởng đó đƣợc đúc kết từ bài học kinh nghiệm xây dựng nền GD
cách mạng và truyền thống hiếu học của dân tộc. Đề cao sự học và chăm lo việc
học hành của nhân dân ta suốt hàng ngàn năm lịch sử phát triển của dân tộc. Tƣ
tƣởng đó cịn là sự tiếp thu sáng tạo kinh nghiệm xây dựng và phát triển giáo
dục và đào tạo (GD&ĐT )của các nƣớc trên thế giới.
Tƣ tƣởng chiến lƣợc của Đảng và Nhà nƣớc về XHH GD đã đƣợc thể hiện
trong Văn kiện ở các kỳ Đại hội của Đảng và các Nghị quyết của Chính phủ. Cụ thể:
Đại hội IX của Đảng đã chỉ rõ: “Thực hiện chủ trƣơng xã hội hóa giáo dục, phát triển


Pl-3
đa dạng các hình thức đào tạo, đẩy mạnh việc xây dựng các quỹ khuyến khích tài
năng, các tổ chức khuyến học, bảo trợ giáo dục” [23].
Văn kiện Đại hội X Đảng nhấn mạnh:“… thực hiện“chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã
hội hố xã hội hóa”, chấn hƣng nền giáo dục Việt Nam” [24]. Văn kiện Đại hội XI của
Đảng tiếp tục bổ sung, phát triển chủ trƣơng XHH GD là: “Hồn thiện cơ chế, chính
sách xã hội hóa giáo dục, đào tạo trên cả ba phƣơng diện: động viên các nguồn lực
trong xã hội; phát huy vai trò giám sát của cộng đồng; khuyến khích các hoạt động
khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập, tạo điều kiện để ngƣời dân đƣợc học

tập suốt đời” [25 ].
Ngày 18 tháng 04 năm 2005 Chính phủ ban hành Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP
về đẩy mạnh XHH các hoạt động GD. Ngày 24/6/2005, Bộ GD& ĐT đã ban
hành quyết định số 20/2005/QĐ-BGD&ĐT phê duyệt đề án “Quy hoạch phát
triển xã hội hóa giáo dục giai đoạn 2005 - 2010”.
Luật GD năm 2005 của nƣớc Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam Điều 12
về nội dung XHH GD nêu rõ: “Phát triển giáo dục, xây dựng xã hội học tập là sự
nghiệp của Nhà nƣớc và của toàn dân. Nhà nƣớc giữ vai trò chủ đạo trong phát
triển sự nghiệp giáo dục; thực hiện đa dạng hóa các loại hình trƣờng và các hình
thức giáo dục; khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham
gia phát triển sự nghiệp giáo dục. Mọi tổ chức, gia đình và cơng dân có trách nhiệm
chăm lo sự nghiệp giáo dục, phối hợp với nhà trƣờng thực hiện mục tiêu giáo dục,
xây dựng môi trƣờng giáo dục lành mạnh và an tồn” [35].
Trên thực tế XHH GD khơng đơn thuần là một cuộc đại cải cách hệ thống
GD mà nó là một trong những nội dung quan trọng nhất trong chiến lƣợc hoạch
định tƣơng lai đất nƣớc.
GD tiểu học là cấp học nền tảng của hệ thống GD quốc dân, là cấp học hình
thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí
tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học ở các cấp
học tiếp theo. Đầu tƣ cho GD tiểu học là đầu tƣ cho phát triển, đầu tƣ cho tƣơng
lai, chuẩn bị lớp ngƣời lao động mới phục vụ cho sự nghiệp cơng nghiệp
hố(CNH) - hiện đại hố (HĐH) đất nƣớc.


Pl-4
Với đặc điểm “là một bậc học bắt buộc đối với mọi trẻ em từ 6 đến 14 tuổi”, GD
tiểu học gắn liền với chính sách dân trí và thực hiện Luật phổ cập GD.
Thực hiệ n các chủ trương củ a Đả ng, Nhà nước, tỉ nh Thanh Hóa luôn
quan tâm đ ế n công tác XHH GD.Tỉ nh ủ y, UBND và Sở GD&ĐT tỉ nh Thanh
Hóa đ ã có nhiề u chủ trương, Nghị quyế t, chương trình, đ ề án về XHH GD,

đ ồ ng thời tổ chức thực hiệ n đ ạ t hiệ u quả . Trong Vă n kiệ n Đạ i hộ i Đả ng
bộ tỉ nh Thanh Hóa lầ n thứ 17 nhiệ m kỳ 2010- 2015 chỉ rõ:“Đẩ y mạ nh xã hộ i
hóa, huy đ ộ ng nguồ n lực củ a toà n xã hộ i cho phát triể n giáo dụ c đ à o
tạ o...đ ẩ y mạ nh phong trà o khuyế n họ c, khuyế n tà i, xây dựng xã hộ i họ c
tậ p” [44].
Thấm nhuần sâu sắc quan điểm, chủ trƣơng, chính sách và Nghị quyết của
các cấp ủy Đảng, trong thời gian qua huyện Hà Trung đã có nhiều chủ trƣơng,
giải pháp tập trung lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng xã hội học tập(XHHT) và công
tác XHH GD,tập trung mọi nguồn lực cho GD&ĐT.Thƣờng vụ Huyện ủy Hà
Trung đã có chỉ thị số 14-CT/HU (ngày 26/7/2005) Thông tri số 04 TT/HU
(ngày 05/8/2005) của Ban thƣờng vụ Huyện ủy, HĐND, UBND huyện Hà
Trung có nhiều Nghị quyết chuyên đề về phát triển GD, xây dựng phong trào
XHH GD. UBND huyện có Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2000 –
2010, định hƣớng đến năm 2015” [16] [44].
Đại hội Đảng bộ huyện Hà Trung lần thứ XX nhiệm kỳ 2010- 2015 đã thực
hiện Chƣơng trình hành động với nhiều giải pháp phát triển kinh tế - xã hội(KTXH), an ninh, quốc phịng... Trong đó, lĩnh vực GD, đang đƣợc tập trung phát
triển toàn diện, vững chắc các cấp học, bậc học, ngành học về qui mô chất lƣợng
và hiệu quả…đẩy mạnh xây dựng cơ sở vật chất(CSVC), xây dựng trƣờng đạt
chuẩn Quốc gia(ĐCQG), xây dựng “Trƣờng học thân thiện, học sinh tích
cực.’’Đẩy mạnh phong trào XHH GD, khuyến học, xây dựng XHHT từ cơ sở
[16] [17].
Có thể nói cơng tác XHH GD ở huyện Hà Trung đã có những chuyển biến tích
cực, nhƣng để thực sự phát huy đƣợc tác dụng của nó trong việc nâng cao chất lƣợng
học tập, điều kiện CSVC đáp ứng cho việc dạy và học là chƣa cao.


Pl-5
Trƣớc thực trạng đó, chúng tơi nhận thấy rằng việc tìm ra giải pháp đẩy
mạnh cơng tác XHH GD là một việc làm cần thiết đối với phong trào GD của
huyện nói chung và đặc biệt là cấp tiểu học nói riêng. Xuất phát từ tính cấp thiết

đó tơi đã chọn và nghiên cứu đề tài:“Một số giải pháp quản lý cơng tác xã hội
hố giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Hà Trung tỉnh Thanh Hóa” làm đề
tài luận văn của mình. Hy vọng sẽ góp một phần nhỏ khắc phục những mặt hạn
chế, từng bƣớc nâng cao hiệu quả hoạt động XHH GD ở huyện Hà Trung tỉnh
Thanh Hóa.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác XHH GD tiểu học trên địa bàn
huyện Hà Trung, từ đó góp phần nâng cao chất lƣợng GD&ĐT của huyện Hà
Trung.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Vấ n đ ề quả n lý công tác XHH GD tiể u họ c trên đ ị a bà n Huyệ n.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Mộ t số giả i pháp quả n lí công tác XHH GD tiể u họ c huyệ n Hà Trung,
tỉ nh Thanh Hóa.
4. Giả thuyết khoa học
Cơng tác xã hội hóa giáo dục tiểu học huyện Hà Trung - tỉnh Thanh Hóa sẽ
đƣợc đẩy mạnh nếu đề xuất và thực hiện các giải pháp quản lý có tính khoa học,
đồng bộ và khả thi.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý giáo dục(QLGD) tiểu học.
5.2.Khảo sát đánh giá thực trạng công tác XHH GD tiểu học của huyện Hà
Trung tỉnh Thanh Hóa.
5.3.Đề xuất một số giải pháp quản lí cơng tác XHH GD ở các trƣờng tiểu
học của huyện Hà Trung.
5.4. Thăm dị tính khả thi của đề tài trong thực tiễn


Pl-6
6. Phƣơng pháp nghiên cứu

6.1. Nghiên cứu về mặt lý luận
Nghiên cứu các tài liệu, văn bản của Đảng, Nhà nƣớc, của tỉnh Thanh Hóa,
huyện Hà Trung và của các xã, phƣờng thuộc huyện Hà Trung - tỉnh Thanh Hóa.
Nghiên cứu các tài liệu, văn bản của Ngành GD&ĐT.
Nghiên cứu các tài liệu, văn bản có liên quan tới GD và XHH GD.
6.2. Nghiên cứu thực tiễn
Tiến hành khảo sát, điều tra, đánh giá thực trạng, vận dụng kết quả nghiên
cứu vào thực tiễn.
Tham khảo ý kiến, thu thập thông tin qua cán bộ và chuyên gia.
6.3. Phương pháp thống kê toán học: Dùng toán thố ng kê đ ể đ iề u
tra, phân tích, đ ánh giá.
7. Những đóng góp của đề tài
7.1. Góp phầ n là m sáng tỏ cơ sở lý luậ n về quả n lý công tác XHH GD
Tiể u họ c trên đ ị a bà n Huyệ n.
7.2. Đánh giá đ ược thực trạ ng quả n lý công tác XHH GD Tiể u họ c tạ i
huyệ n Hà Trung - tỉ nh Thanh Hóa
7.3. Đề xuấ t đ ược các giả i pháp quả n lý nhằ m đ ẩ y mạ nh cơng tác
XXH GD nói chung và Giáo dụ c Tiể u họ c nói riêng tạ i huyệ n Hà Trung tỉ nh Thanh Hóa.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoà i phầ n mở đ ầ u, kế t luậ n và tà i liệ u tham khả o, luậ n vă n gồ m 3
chương.
Chương 1: Cơ sở lý luậ n củ a vấ n đ ề quả n lý công tác XHH GD tiể u
họ c
Chương 2: Thực trạ ng quả n lý công tác XHH GD tiể u họ c huyệ n Hà
Trung - tỉ nh Thanh Hóa.
Chương 3: Mộ t số giả i pháp quả n lý công tác XHH GD tiể u họ c
huyệ n Hà Trung - tỉ nh Thanh Hóa


Pl-7



Pl-8
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ CƠNG TÁC XÃ HỘI HĨA
GIÁO DỤC TIỂU HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu ở nƣớc ngoài
Từ năm 1972, UNESCO đã đề ra quan điểm “Giáo dục suốt đời”, giáo dục
phải hƣớng mục tiêu đào tạo ra những ngƣời có đủ tri thức và kỷ năng, năng lực
và phẩm chất với tinh thần trách nhiệm đầy đủ của ngƣời công dân tham gia và
cuộc sống lao động” [45]. Vì vậy, phƣơng hƣớng phát triển GD của các nƣớc
trên thế giới trong thế kỷ XXI là: Tích cực chuyển nền GD sang hệ thống học
tập suốt đời; Phát triển các chƣơng trình GD hƣớng mạnh vào tính cá nhân; Làm
cho hệ thống GD đáp ứng yêu cầu phát triển của thời đại (đa dạng, mềm dẻo,
liên thông)... Tất cả đều hƣớng vào mục tiêu chung là thông qua phát triển
GD&ĐT, tạo ra động lực cho tăng trƣởng kinh tế, tiến bộ xã hội của đất nƣớc
mình. Vì vậy phát triển sự nghiệp GD&ĐT không chỉ riêng của Nhà nƣớc và
của Ngành GD&ĐT mà là nhiệm vụ chung của mọi lực lƣợng xã hội. Mỗi quốc
gia, tùy thuộc đặc điểm riêng của mình đều có những hình thức làm GD theo
một cách riêng. Dƣới đây, chúng tôi xin khái quát về cách làm GD của một số
nƣớc trên thế giới, liên quan đến XHH GD.
Năm 1947, Nhật Bản đặt GD vào vị trí hàng đầu của các chính sách quốc
gia. Nhật Bản đẩy mạnh cải tổ hệ thống GD nhằm tạo ra một hệ thống GD mở
với mục đích tạo cho học sinh lòng ham học, tự chủ trong suy nghĩ, phát triển
những năng lực khác nhau nhằm tạo cơ hội thích hợp với nhu cầu học tập và
nghề nghiệp của học sinh, luôn dành cho địa phƣơng và nhà trƣờng quyền tự
chủ. Năm 1971, Nhật Bản thành lập Bộ GD, đề ra chính sách: Đối với các
trƣờng tiểu học bắt buộc thì “s bình ẳng” là nguyên tắc tối cao. Còn đối với
các trƣờng sơ trung và cao trung thì nguyên tắc “tài năng” là cao nhất [45].

Quan điểm này khơng những xố bỏ sự bất bình đẳng trong xã hội về
GD, mà còn tạo ra cơ hội cho sự phát triển tiềm năng của con ngƣời.


Pl-9
Để xây dựng xã hội học tập(XHHT), Chính phủ Nhật Bản đã lập ra Uỷ
ban Quốc gia về GD suốt đời. Ở Nhật Bản có hai hệ GD: GD nhà trƣờng và GD
xã hội. GD nhà trƣờng chính là hệ GD ban đầu, gồm trƣờng mẫu giáo, trƣờng
phổ thông và các loại hình trƣờng đào tạo nghề từ trung cấp đến đại học. Nhật
Bản rất quan tâm đến hệ GD xã hội (GD tiếp tục) vì đây là hệ GD có tác dụng
quan trọng trong việc nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực.
Từ năm 1991, Hoa Kỳ đã đƣa ra một số n t lớn của chiến lƣợc phát triển
GD, trong đó khẳng định việc biến nƣớc Mỹ thành quốc gia của những học
sinh và biến các cộng đồng dân cƣ thành các cộng đồng học tập. Đến năm
2010, Mỹ đã xây dựng đƣợc các cộng đồng GĐ ngoài phạm vi nhà trƣờng. Đây
là mơ hình nhà trƣờng kiểu mới mà vị trí đặc biệt trong thiết kế thuộc về tập
thể cộng đồng, giới doanh nghiệp và lao động. Nhà trƣờng trở thành trung tâm
đời sống cộng đồng, tạo điều kiện cho việc học tập của mọi ngƣời không phải
chỉ ở nhà trƣờng mà cịn ở gia đình. Tổng thống Bill Clintơn đã có thơng điệp
nói đến hiện đại hóa nền GD, mục tiêu học tập suốt đời và đề cao việc học tập
để đạt trình độ học vấn cao.

ng cũng nói đến việc mở rộng các biên giới của

việc học suốt đời để ngƣời Mỹ ở độ tuổi nào cũng có cơ hội học tập, yêu cầu
khấu trừ thuế lên tới 10.000 USD/năm cho tồn bộ học phí ở cao đẳng và đại
học để mọi gia đình khơng phải đóng thuế với khoản tiền mà họ tiết kiệm đƣợc
để giành đóng học phí vào đại học(ĐH) và cao đẳng(CĐ). Tuy phải đối phó với
nhiều vấn đề nhƣng trong chiến lƣợc phát triển GD của mình, nƣớc Mỹ đặc
biệt quan tâm đến yêu cầu một nền GD đƣợc xây dựng trên nền tảng công nghệ

thông tin (CNTT)và xã hội tri thức để đón đầu sự phát triển của nền kinh tế Mỹ
trong thế kỷ XXI [45].
Singapo là một quốc đảo nhỏ, diện tích ít, dân số khơng nhiều(4,5 triệu) nhƣng
nổi tiếng là một quốc gia phát triển về kinh tế và giáo dục của vùng châu Á. Nguyên
thủ tƣớng Singapo ông Lý Quang Diệu đã từng nói: “Nếu thắng trong cuộc đua giáo
dục, sẽ thắng trong phát triển kinh tế, giáo dục chỉ đƣợc ph p dƣ, không đƣợc ph p
thiếu”.Những vấn đề nhƣ là tuyển mộ, duy trì giáo viên giỏi, cải thiện huấn luyện cho
ban giám hiệu, sử dụng kỹ thuật một cách sáng tạo và hiệu quả, hƣớng tới giúp học


Pl-10
sinh đạt thành quả tốt hơn, ...trở thành những vấn đề đƣợc quan tâm đặc biệt trong
chính sách giáo dục của Singapo.
Đối với Hàn Quốc, vai trò tƣ nhân trong GD là nhân tố quan trọng thúc
đẩy nền GD phát triển mạnh mẽ, tạo ra sự công bằng, dân chủ trong thụ hƣởng
chính sách GD. Hàn Quốc tập trung mạnh các nguồn lực xã hội cho GD dựa trên
đầu tƣ của nhà nƣớc kết hợp với nguồn lực của tƣ nhân.
Chính phủ Vƣơng quốc Thái Lan đã và đang thực hiện chính sách đa
dạng hố các loại hình đào tạo, đào tạo nghề nghiệp - kỹ thuật, tổ chức nhiều
loại hình nghề nghiệp chính quy và phi chính quy để thích ứng với nhu cầu nhân
lực của thị trƣờng lao động trong quá trình phát triển đất nƣớc.
Nh vậ , chúng ta thấy rằng các nƣớc có đặc điểm riêng về kinh tế - xã hội
nhƣng đều có điểm chung trong phƣơng thức XHH GD: Đó là huy động mọi tiềm lực
của cộng đồng cho GD. Ở nhiều quốc gia, XHH GD là sự lựa chọn ƣu tiên, có tính
chất quyết định cho mơ hình phát triển GD của riêng mình [45].
1.1.2. Những nghiên cứu trong nƣớc
Việ t Nam khơng thể nằ m ngồ i xu thế chung đ ó trên thế giới. Trước
yêu cầ u củ a cuộ c số ng, củ a sự nghiệ p đ ổ i mới kinh tế , vă n hóa nước ta
cầ n thiế t phả i quan tâm đ ế n việ c xây dựng và phát triể n công tác XHH
GD. Phả i tạ o đ iề u kiệ n đ ể người dân tham gia họ c tậ p thường xuyên,

họ c tậ p suố t đ ời.
Nếu x t về bản chất thì XHH GD khơng phải là vấn để hồn tồn mới ở
đất nƣớc ta Nó đã có nguồn gốc từ rất lâu cùng với truyền thống hiếu học và tôn
sƣ trọng đạo của dân tộc ta.
Dƣới thời phong kiến và thuộc địa, trƣờng học chỉ mở rất ít dành cho con
em các bậc vua chúa, quan lại, địa chủ, con cái nhà giàu nhằm phục vụ cho giai
cấp thống trị. Con em của tầng lớp nghèo khổ đều do nhân dân tự lo liệu dƣới
hình thức trƣờng tƣ do các thầy đồ mở hoặc do nhân dân tự tổ chức và mời thầy
dạy. Việc đóng góp ni thầy là hoàn toàn tự nguyện, tùy theo khả năng kinh tế
mỗi gia đình.


Pl-11
Trong thời nhà Lý, các kỳ thi định kỳ đƣợc tổ chức để chọn ngƣời tài, không
phân biệt giàu nghèo và đẳng cấp xã hội. Ngƣời đỗ khoa bảng đƣợc cử ra giúp
dân, giúp nƣớc. Nhân dân tôn vinh những ngƣời có học, đề cao những ngƣời
học thành tài bằng cách lập văn bia, văn miếu thờ các bậc tiền hiền, danh nhân
của địa phƣơng và sẵn sàng đóng góp tiền của, công sức để rƣớc vị tân khoa
“vinh qui bái tổ” một cách long trọng. Ngoài ra, để khuyến khích cho việc học,
nhân dân đã có chế độ học điền (ruộng dành cho việc học).
Ngay sau Cách mạng Tháng Tám thành cơng (1945), Hồ Chí Minh đã xác định
sự nghiệp bảo vệ nền độc lập dân tộc và kháng chiến là cuộc đấu tranh chống lại ba
kẻ thù: “giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm”. Thơng điệp của Ngƣời ngay trong
phiên họp đầu tiên của Hội đồng Chính phủ (3/9/1945) là: “Một dân tộc dốt là một
dân tộc yếu”. Và Ngƣời đề nghị mở một chiến dịch để chống nạn mù chữ. Chỉ năm
ngày sau phiên họp này (8/9/1945) hàng loạt sắc lệnh liên quan tới giáo dục đƣợc
Hồ Chí Minh ký nhƣ: Sắc lệnh số 17/SL thành lập Nha Bình dân học vụ; Sắc lệnh
số 19/SL quy định hạn trong sáu tháng làng nào, thị trấn nào cũng phải có lớp học
với ít nhất là 30 ngƣời theo học; Sắc lệnh số 20/SL cƣỡng bách học chữ quốc ngữ
không mất tiền hạn một năm tất cả ngƣời dân Việt Nam từ 8 tuổi trở lên phải biết

đọc, biết viết chữ quốc ngữ; Sắc lệnh về việc thiết lập một Quỹ tự trị cho trƣờng
Đại học Việt Nam (10/10/1945). Sau cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội, cùng với
việc ra đời của nhiều Bộ, Bộ Giáo dục cũng đƣợc thành lập... [30] [31]. Để thực
hiện nhiệm vụ của Nha Bình dân học vụ là cấp tốc xóa nạn mù chữ trong nhân dân,
ngày 4/10/1945, Hồ Chí Minh đã có lời hiệu triệu “Chống nạn thất học”. Ngƣời
kêu gọi: Muốn giữ vững nền độc lập, muốn làm cho dân mạnh nƣớc giàu, mọi
ngƣời Việt Nam phải hiểu biết quyền lợi của mình, bổn phận của mình, phải có
kiến thức mới để có thể tham gia vào cơng cuộc xây dựng nƣớc nhà, và trƣớc hết
phải biết đọc, biết viết chữ quốc ngữ.Và Ngƣời đã tạo nên đƣợc một phong trào
GD đại chúng. Bài học thành công là biết huy động sức mạnh của toàn dân tộc, tập
trung toàn dân diệt “giặc dốt” [28] [29].
Trong quá trình đổi mới sự nghiệp cách mạng, tƣ tƣởng xã hội hoá
của Ngƣời đã đƣợc Đảng, nhân dân ta kế thừa và phát huy. Hội nghị lần


Pl-12
thứ 2 Ban chấp hành Trung ƣơng (khoá VIII) khẳng định: “GD&ĐT là sự
nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nƣớc và của toàn dân. Mọi ngƣời đi học,
học thƣờng xuyên, học suốt đời. Mọi ngƣời chăm lo GD. Các cấp uỷ và tổ chức Đảng,
các cấp chính quyền, các đồn thể, các tổ chức kinh tế, xã hội, các gia đình và các cá
nhân đều có trách nhiệm tích cực góp phần phát triển sự nghiệp GD&ĐT, đóng góp trí
tuệ, nhân lực, vật lực, tài lực cho GD&ĐT” [20].
Thực hiện chủ trƣơng XHH GD, hàng loạt các đề án, đề tài về XHH GD
đã đƣợc các nhà khoa học, quản lí, các tổ chức quan tâm nghiên cứu. Bên cạnh
những đề án lớn mang tầm cỡ quốc gia do Văn phịng Chính phủ chủ trì nhƣ
“Cơ sở lí luận của xã hội hóa giáo dục”, “Kinh nghiệm thế giới trong việc xã hội
hóa giáo dục” của Viện nghiên cứu phát triển GD, cịn có nhiều tác giả viết về
hoạt động này nhƣ: “xã hội hóa giáo dục là một tƣ tƣởng chiến lƣợc, một bộ
phận của đƣờng lối GD, một con đƣờng phát triển GD ở nƣớc ta” của Phạm
Minh Hạc. Trong đó tác giả đã cung cấp nhiều thơng tin cần thiết và bổ ích cho

các cấp quản lí, các tổ chức và đồn thể, nhà trƣờng, gia đình về mục đích, ý
nghĩa, nội dung hoạt động, phƣơng thức tiến hành cơng tác quản lí và những
kinh nghiệm để nâng cao chất lƣợng XHH công tác GD [27].
Trong tài liệu “XHH GD nhìn từ góc độ pháp luật” (NXB Tƣ pháp - Hà
Nội 2004), tác giả Lê Quốc Hùng đã chỉ ra những hạn chế trong quản lí Nhà
nƣớc về công tác XHH GD đồng thời đƣa ra những giải pháp nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả quản lí nhà nƣớc đối với hoạt động này.
Các nhà nghiên cứu khác nhƣ: Trần Quang Nhiếp, Nguyễn Mậu Bành, Huy Ất,
Huy Ngân…có nhiều bài viết về XHH. Viện khoa học GD nƣớc ta nhiều năm qua đã
tiến hành hệ thống các đề tài nghiên cứu về XHH GD, đúc kết kinh nghiệm để phát
triển lý luận và đề xuất chính sách nhằm hoàn thiện nhận thức lý luận, ban hành một
số văn bản hƣớng dẫn các địa phƣơng, các đơn vị GD thực hiện và xây dựng những đề
án về công tác XHH GD.
“Xã hội hóa cơng tác giáo dục- nhận thức và hành động”do Viện khoa học
giáo dục Việt Nam xuất bản năm 1999. Nội dung tài liệu cụ thể hóa và hồn thiện
những quan niệm cơ bản mà mọi ngƣời cần biết về XHH GD, đồng thời chỉ ra vai


Pl-13
trò và trách nhiệm của từng lực lƣợng trong XHH cơng tác GD, những n t chính về
cách tiến hành XHH công tác GD ở địa phƣơng và cơ sở trƣờng học. [45]
Trong cuốn“Giáo dục Việt Nam trƣớc ngƣỡng cửa của thế kỷ XXI”, tác giả
Phạm Minh Hạc một lần nữa khẳng định:“Sự nghiệp giáo dục không phải chỉ là
của Nhà nƣớc, mà là của toàn xã hội: mọi ngƣời cùng làm giáo dục, Nhà nƣớc
và xã hội, Trung ƣơng và địa phƣơng cùng làm giáo dục, tạo nên một cao trào
tập trung trong tồn dân” [27].
Tóm lại việc đa dạng hóa các nguồn lực để phát triển GD khơng chỉ có ở nƣớc
ta mà rất nhiều nƣớc trên thế giới đã quan tâm đến việc xây dựng và củng cố các tổ
chức nhằm phục vụ cho GD với quan điểm coi con ngƣời là trung tâm của sự phát
triển. Các nƣớc phát triển trên thế giới đều coi trọng chích sách XHH GD, tạo cơ hội

cho GD phát triển và quan tâm đến hiệu quả GD.
Thời gian gần đây, dƣới sự hƣớng dẫn của các nhà khoa học, các thầy cô
giáo trƣờng ĐH Vinh, ĐHSP Hà Nội,Viện Khoa học Giáo dục, nhiều luận văn
thạc sĩ, luận văn tiến sĩ đã đề cập đến XHH và XHH GD ở nhiều khía cạnh khác
nhau. Đặc biệt là cơng tác XHH GD ở các trƣờng phổ thông. Tuy nhiên vấn đề
tăng cƣờng công tác XHH GD ở các trƣờng tiểu học trên địa bàn huyện Hà
Trung tỉnh Thanh Hóa thì chƣa có cơng trình nào nghiên cứu. Chính vì thế
những kết quả nghiên cứu đạt đƣợc của đề tài luận văn sẽ là những đóng góp
thiết thực (cho dù là nhỏ b ) trong việc tăng cƣờng công tác XHH GD ở các
trƣờng tiểu học trên địa bàn huyện Hà Trung nói riêng và các trƣờng tiểu học
tỉnh Thanh Hóa nói chung.
1.2 Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Giáo dục ở trƣờng tiểu học
Điều 2 Luật phổ cập giáo dục tiểu học chỉ rõ: “Giáo dục tiểu học là bậc học
nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, có nhiệm vụ xây dựng và phát triển
tình cảm, đạo đức trí tuệ, thẩm mĩ và thể chất của trẻ em, nhằm hình thành cơ sở
ban đầu cho sự phát triển toàn diện nhân cách con ngƣời Việt Nam xã hội chủ
nghĩa” [37]. Chính vì thế có thể nói GD tiểu học:
- Là “nền”, “móng” của giáo dục phổ thơng.


Pl-14
- Góp phần quyết định hình thành nhân cách tốt đẹp cho học sinh tiểu học,
đặt nền tảng cho việc phát triển đúng mục đích đào tạo của các cấp học sau.
Điều 2, Điều lệ trƣờng tiểu học đƣợc ban hành theo quyết đinh số 51/QĐBGD ĐT ngày 31 tháng 8 năm 2007 của Bộ trƣởng Bộ giáo dục đào tạo cũng
qui định: Trƣờng tiểu học là cơ sở GD của bậc tiểu học, bậc học nền tảng của hệ
thống GD quốc dân [26].
Đây là bậc học bắt buộc đối với mọi trẻ em từ 6 đến 14 tuổi thực hiện trong 5
năm học từ lớp 1 đến lớp 5. Bậc học này nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở
ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và

các chức năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở.
- Là cấp học phổ cập bắt buộc trong hệ thống GD phổ thông.
- Là bậc thang đầu để biết học
Tóm lại giáo dục tiểu học có vai trị hết sức quan trọng trong hệ thống GD
quốc dân. Là bậc học có tính chất nền móng của GD phổ thơng.
1.2.2. Xã hội hóa và xã hội hóa giáo dục trƣờng tiểu học
1.2.2.1. Xã hội hóa
Có nhiều cách hiểu, định nghĩa XHH khác nhau:
- XHH là quá trình tƣơng tác giữa cá nhân và xã hội.
- XHH là sự tƣơng tác, mối liên hệ, thuộc tính vốn có của con ngƣời, của
cộng đồng nhằm đáp ứng lại xã hội và chịu ảnh hƣởng của xã hội.
- Theo Từ điển Tiếng Việt, khái niệm XHH đƣợc hiểu là “Làm cho một
việc gì, một cái gì đó thành của chung xã hội”. [47]
Kể từ khi Đảng và Nhà nƣớc ta thực hiện chủ trƣơng cải cách tổ chức bộ
máy Nhà nƣớc theo hƣớng xây dựng và hoàn thiện Nhà nƣớc pháp quyền xã hội
chủ nghĩa, thì thuật ngữ “XHH” đƣợc sử dụng khá phổ biến trong các văn kiện, hội
nghị, hội thảo…
Nhiều cơng trình nghiên cứu khác nhau về XHH có các cách lý giải khác
nhau, song, tựu trung lại có thể khẳng định: Bản chất của XHH là cách làm, cách
thực hiện chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng bằng con đƣờng tuyên truyền, huy
động và tổ chức sự tham gia của cộng đồng, mọi lực lƣợng xã hội; tạo ra sự phối


Pl-15
hợp đồng bộ giữa các ngành, các cấp một cách có kế hoạch dƣới sự chỉ đạo và
quản lý thống nhất của Nhà nƣớc, làm cho việc giải quyết các vấn đề xã hội
mang lại lợi ích cho nhân dân, thực sự là “của dân, do dân và vì dân”.
1.2.2.2. Xã hội hóa giáo dục trƣờng tiểu học
a) Xã hội hoá giáo dục:
XHH GD đƣợc hiểu trên phƣơng diện rộng là toàn thể nhân dân, toàn thể

xã hội tham gia vào sự nghiệp giáo dục. XHH GD là làm cho hoạt động GD trở
thành hoạt động chung của toàn xã hội. XHH GD là việc thực hiện mối liên hệ
phổ biến giữa hoạt động GD và cộng đồng xã hội, là làm cho GD phù hợp với sự
phát triển của xã hội, thích ứng với xã hội. XHH GD là duy trì sự cân bằng động
giữa hoạt động GD và xã hội sẽ tạo động lực cho việc huy động cộng đồng tham
gia xây dựng và phát triển GD.
XHH GD là cách nói gọn của “Xã hội hóa cơng tác giáo dục” với nội hàm
là phƣơng thức, cách thức, phƣơng châm, cách làm GD, tổ chức và quản lý GD.
Đảng và Nhà nƣớc ta chủ trƣơng XHH GD là một tƣ tƣởng chiến lƣợc, một bộ
phận quan trọng trong đƣờng lối, chính sách GD.
Nghị quyết Đại hội X của Đảng xác định: “Đẩy mạnh XHH GD & ĐT. Rà
soát, sắp xếp lại mạng lƣới các trƣờng đại học, cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp và dạy nghề. Đổi mới cơ chế quản lý, nâng cao chất lƣợng trƣờng công
lập; bổ sung chính sách ƣu đãi để phát triển các trƣờng ngồi công lập và các
trung tâm giáo dục cộng đồng” [24].
Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19 tháng 8 năm 1999 về chính sách khuyến
khích XHH đối với các hoạt động trong lĩnh vực GD, y tế, văn hoá, thể thao ghi rõ:
“XHH hoạt động GD là vận động và tổ chức sự tham gia rộng rãi của nhân dân, của
toàn xã hội vào sự phát triển sự nghiệp GD nhằm từng bƣớc nâng cao mức hƣởng thụ
về GD trong sự phát triển về vật chất và tinh thần của nhân dân”[14].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc, XHH GD là: “Làm cho xã hội nhận rõ trách
nhiệm đối với GD; GD phục vụ đắc lực cho phát triển KT-XH, thực hiện việc kết
hợp GD trong nhà trƣờng và ngoài nhà trƣờng, tạo điều kiện để GD kết hợp với lao
động, học đi đơi với hành; XHH GD có quan hệ hữu cơ với dân chủ hoá GD” [27].


Pl-16
XHH GD, theo chúng tôi phải đƣợc hiểu trên phƣơng diện rộng là toàn
thể xã hội tham gia vào sự nghiệp GD, làm cho hoạt động GD trở thành hoạt
động chung của tồn xã hội.

b) Xã hội hố giáo dục trƣờng tiểu học:
XHH GD trƣờng tiểu học theo chúng tôi là việc huy động cộng đồng tham
gia gia xây dựng và phát triển trƣờng tiểu học nhằm:
- Nâng cao nhận thức toàn xã hội về nội dung, bản chất của xã hội hoá và
sự cần thiết của xã hội hoá đối với GD tiểu học.
- Vận động cộng đồng tham gia vào q trình giáo dục thơng qua việc tổ
chức ĐHGD các cấp, thực hiện dân chủ hoá nhà trƣờng.
- Huy động xã hội đầu từ các nguồn lực cho GD tiểu học thơng qua các
hoạt động đóng góp tài chính, vật chất, cơng sức để xây dựng các điều kiện
chăm sóc GD trẻ tốt nhất ở nhà trƣờng tiểu học.
- Tăng cƣờng sự chỉ đạo của lãnh đạo. Nâng cao vai trò và trách nhiệm
của nhà trƣờng, của hiệu trƣởng trƣờng tiểu học trong việc huy động các lực
lƣợng xã hội tham gia XHH GD.
1.2.3. Quản lý và quản lý giáo dục
1.2.3.1. Quản lý
Có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý. Có ngƣời cho rằng quản lý là cai
quản, điều hành, điều khiển, chỉ huy, hƣớng dẫn, trọng tài, cũng có ngƣời quan
niệm quản lý là “nghệ thuật” [47].
Tác giả Đặng Quốc Bảo quan niệm: “Quản lý về bản chất bao gồm quá
trình“quản”và quá trình“lý”. Quản là coi sóc, giữ gìn nhằm ổn định hệ thống. Lý là
thanh lý, xử lý, biện lý, sửa sang, chỉnh đốn nhằm làm cho hệ thống phát triển.
- Hệ ổn định mà khơng phát triển tất yếu dẫn đến suy thối.
- Hệ phát triển mà thiếu ổn định tất yếu dẫn đến rối ren.
- Nhƣ vậy: quản lý = ổn định + phát triển.
Trong “quản” phải có mầm mống của “lý” và trong “lý” phải có hạt nhân của
“quản”. Điều này tạo ra mối liên hệ hiện thực: ổn định đi tới sự phát triển, phát
triển trong thế ổn định” [2].


Pl-17

Theo chúng tơi, quản lý là sự tác động có hƣớng đích của chủ thể quản lý
đến khách thể đối tƣợng quản lý trong một tổ chức, nhằm làm cho tổ chức vận
hành đạt mục tiêu và chất lƣợng cao bằng cách thực hiện các chức năng kế
hoạch tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
* Chức năng của quản lý:
Cho đến nay đa số các nhà quản lý đều cho rằng quản lý có 4 chức năng
cơ bản. Đó là:
- Chức năng kế hoạch: là công tác xác định trƣớc mục tiêu của tổ chức, đồng
thời chỉ ra các phƣơng pháp, biện pháp để thực hiện mục tiêu, trong điều kiện biến
động của môi trƣờng.
- Chức năng tổ chức: Là việc sắp xếp, phân công các nhiệm vụ, các nguồn
lực (con ngƣời, các nguồn lực khác) một cách tối ƣu, nhằm làm cho tổ chức vận
hành theo kế hoạch, đạt đƣợc mục tiêu đặt ra.
- Chức năng chỉ đạo: Là phƣơng thức tác động của chủ thể quản lý nhằm điều
hành tổ chức vận hành đúng theo kế hoạch, thực hiện đƣợc mục tiêu quản lý.
- Chức năng kiểm tra: Là phƣơng thức hoạt động của chủ thể quản lý lên
đối tƣợng quản lý nhằm thu thập thông tin phản hồi, đánh giá và xử lý các kết
quả vận hành của tổ chức, từ đó ra các quyết định quản lý điều chỉnh nhằm thực
hiện đƣợc mục tiêu đề ra.
Bốn chức năng này có mối quan hệ mật thiết với nhau tạo thành một chu
trình quản lý nhƣ sơ đồ sau:
Sơ đồ Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý
Kế hoạch

Kiểm tra

Thông tin quản lý và
quyết định quản lý

Chỉ đạo


Tổ chức


Pl-18
Tóm lại, quản lý là tổ chức, điều khiển hoạt động của một nhóm (hay
nhiều nhóm xã hội) cùng nhau thực hiện những nhiệm vụ và mục đích chung.
Quản lý có vai trị rất quan trọng đối với mọi hoạt động của xã hội.
1.2.3.2. Quản lý giáo dục tiểu học
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo“Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là
hoạt động điều hành, phối hợp của các lực lƣợng xã hội nhằm thúc đẩy công tác
đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội” [2]. QLGD là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của các chủ thể quản lý, nhằm làm
cho hệ vận hành theo đƣờng lối và nguyên lý GD của Đảng, thực hiện đƣợc các
tính chất của nhà trƣờng xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá
trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đƣa hệ thống GD tới mục tiêu dự kiến, tiến
lên trạng thái mới về chất.
Nhƣ vậy QLGD tiểu học là sự tác động của hệ thống QLGD của Nhà
nƣớc từ Trung ƣơng đến địa phƣơng, đến khách thể quản lý và hệ thống GD
quốc dân cũng nhƣ sự nghiệp GD của mỗi địa phƣơng nhằm đƣa hoạt động GD
tiểu học đến kết quả mong muốn.
Từ nhận thức về quản lý nói chung và những cách tiếp cận về QLGD của
các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu, chúng tôi quan niệm: QLGD tiểu học là
hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch của các chủ thể quản lý tới
khách thể quản lý trong lĩnh vực hoạt động công tác GD tiểu học, nhằm thực
hiện có hiệu quả những mục tiêu GD đề ra.
1.2.4. Quản lý công tác XHH GD
Điều 12, Luật Giáo dục (2005), ghi rõ: “Mọi tổ chức, gia đình và cơng
dân đều có trách nhiệm chăm lo sự nghiệp giáo dục, xây dựng phong trào học
tập và môi trƣờng giáo dục lành mạnh... Nhà nƣớc giữ vai trò chủ đạo trong phát

triển sự nghiệp giáo dục, thực hiện đa dạng hóa các loại hình nhà trƣờng và các
hình thức giáo dục; khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân
tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục” [37].
Theo chúng tôi, quản lý công tác XHH GD là việc thể hiện trách nhiệm
của mỗi cấp về các vấn đề: hình thành thể chế XHH GD (văn bản, chế định pháp


Pl-19
luật); tổ chức, chỉ đạo thực hiện XHH GD; giám sát, đôn đốc, kiểm tra việc triển
khai và thực hiện XHH GD.
Ba nhóm vấn đề trên có mối quan hệ biện chứng chặt chẽ với nhau; nếu tổ
chức, chỉ đạo thực hiện XHH GD là mấu chốt, thì việc tạo thể chế là tiền đề
pháp lý, là chỗ dựa cho việc triển khai quản lý Nhà nƣớc, còn việc giám sát, đơn
đốc, kiểm tra là xác định trình độ và mức độ thực hiện XHH GD của toàn xã hội
dƣới sự quản lý của Nhà nƣớc.
1.2.5. Giải pháp và giải pháp quản lý công tác XHH GD
1.2.5.1. Giải pháp
Theo Từ điển tiếng Việt, “giải pháp” là cách giải quyết một vấn đề nào đó [47].
Giải pháp có 02 loại: giải pháp hành chính và giải pháp quân sự. Giải
pháp QLGD là loại giải pháp hành chính nhằm giải quyết một vấn đề nào đó
trong cơng tác QLGD, để chủ thể quản lý tác động đến đối tƣợng quản lý theo
mục tiêu đào tạo của nhà trƣờng.
Tóm lại giải pháp là hệ thống những tác động có định hƣớng, có tổ chức dựa
trên các thơng tin về tình trạng của đối tƣợng và môi trƣờng nhằm giữ cho sự vận
hành của đối tƣợng đƣợc ổn định và phát triển tới mục tiêu đã định.
1.2.5.2. Giải pháp quản lý công tác XHH GD trƣờng tiểu học.
Có thể nói giả i pháp quả n lý công tác XHH GD trường tiể u họ c là
là m cho công tác XHH GD ngà y cà ng phát triể n trở thà nh đ ộ ng lực thúc
đ ẩ y hoạ t đ ộ ng GD phát triể n, giả m bớt gánh nặ ng cho ngân sách cho Nhà
nước, đ ồ ng thời đ ể đ ưa hoạ t đ ộ ng XHH GD tiể u họ c đ i đ úng hướng

và duy trì mộ t cách bề n vững.
Nhƣ vậy theo chúng tôi, giải pháp quản lý công tác XHH GD trƣờng
tiểu học là tổng hợp những cách thức, biện pháp của chủ thể quản lý đối với
khách thể quản lý nhằm phát huy cao nhất trách nhiệm của mỗi bên trong
việc giải quyết các vấn đề: hình thành thể chế XHH GD trƣờng tiểu học.; tổ
chức, chỉ đạo thực hiện XHH GD; giám sát, đôn đốc, kiểm tra việc triển
khai và thực hiện công tác XHH GD trƣờng tiểu học trên một địa bàn trong
thời điểm cụ thể.


×