Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Quy hoạch phát triển giáo dục tiểu học huyện con cuông tỉnh nghệ an đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 124 trang )

Tổng
liên
đoàn
lao
B
GIO
DC
Vđộng
O việt
TO nam

TRNG
VINH
Tr-ờng
đạiI
họcHC
công
đoàn
-----------------------

PHAN TRNG TRUNG
đạI học
công đoàn

QUY HOCH PHT TRIN GIÁO DỤC TIỂU HỌC
HUYỆN CON CUÔNG TỈNH NGHỆ AN
ĐẾN NĂM 2020
CHUYấN NGNH: QUN Lí GIO DC

Ngành: tài chính kế toán
đề tµi:



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN – Nm 2012

Hà Nội, tháng 5/ 2007


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến hội đồng
khoa học, chuyên ngành “Quản lý giáo dục” trường đại học Vinh. Các thầy, các
cô đã trực tiếp giảng dạy, tham gia quản lý, tư vấn, giúp đỡ tơi trong q trình
học tập, nghiên cứu.
Thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Bá Minh người đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ
tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu hồn thành luận văn.
Đồng thời tơi xin chân thành cảm ơn:
Lãnh đạo Huyện ủy, UBND huyện Con Cuông đã tạo điều kiện cho tôi học
tập, nghiên cứu khoa học, giúp tôi những định hướng phát triển giáo dục - đào tạo
và chương trình hành động cụ thể làm cơ sở xây dựng quy hoạch.
Lãnh đạo, chuyên viên phòng giáo dục - đào tạo, phòng thống kê, phịng
kế hoạch - tài chính, các trường tiểu học huyện Con Cuông đã tạo điều kiện,
cung cấp số liệu, tham gia ý kiến giúp đỡ tơi hồn thành luận văn.
Bạn bè, đồng nghiệp, đồng mơn cùng gia đình đã động viên, tạo điều kiện
cho tơi trong suốt q trình học tập và hoàn thành luận văn. Do những hạn chế
trong q trình nghiên cứu luận văn của bản thân khơng tránh khỏi những thiếu
sót, rất mong được sự chỉ dẫn, góp ý và lượng thứ.
Vinh, tháng 9 năm 2012
Tác giả

Phan Trọng Trung



KÝ HIỆU VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN
XHCN
TH
THCS
THPT
HS
TB
CCG
KHCN
KT – XH
GD – ĐT
GD
TW
GV
SKKN
CNH
HĐH
HĐND
UBND
QLGD
CSVC
GDPT
PCGDTH
PCGDTHCS
CT
KT
VH
XH

XHH
HTCTTH
TNTH

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

:
:
:
:

Xã hội chủ nghĩa
Tiểu học
Trung học cơ sở
Trung học phổ thơng
Học sinh
Trung bình
Cần cố gắng
Khoa học cơng nghệ
Kinh tế - xã hội
Giáo dục – đào tạo
Giáo dục
Trung ƣơng
Giáo viên
Sáng kiến kinh nghiệm
Cơng nghiệp hố
Hiện đại hố
Hội đồng nhân dân
Uỷ ban nhân dân
Quản lý giáo dục
Cơ sở vật chất
Giáo dục phổ thông
Phổ cập giáo dục tiểu học
Phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
Chính trị
Kinh tế

Văn hố
Xã hội
Xã hội hố
Hồn thành chƣơng trình tiểu học
Tốt nghiệp tiểu học


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .................................................................................................................................................................1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU............................................................................... 8
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ ................................................................................................................. 8
1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ..............9
1.2.1. Khái niệm quy hoạch và quy hoạch phát triển giáo dục ...................................................................13
1.2.2. Dự báo và quy hoạch phát triển giáo dục ..........................................................................................15
1.2.3. Mục đích, yêu cầu của quy hoạch phát triển giáo dục ..........................................................................18
1.2.4.Nội dung quy hoạch phát triển giáo dục..................................................................................................20
1.3. VỊ TRÍ VAI TRÕ VÀ NHIỆM VỤ CỦA GIÁO DỤC TIỂU HỌC ............................................................... 9
1.3.1. Vị trí, vai trị và nhiệm vụ của GD-ĐT trong sự phát triển kinh tế xã hội. ..................................................... 9
1.3.2. Vị trí vai trị, nhiệm vụ của giáo dục tiểu học trong hệ thống giáo dục Quốc dân..............................19
1.4. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC TIỂU HỌC. .............................................................................. 20
1.4.1. Mục đích quy hoạch phát triển GD-ĐT .................................................................................................20
1.4.2. Nội dung quy hoạch phát triển GD-ĐT ...............................................................................................161
1.4.3. Quy trình quy hoạch phát triển giáo dục tiểu học ..............................................................................201
1.5. MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC TH Ở ĐỊA
PHƢƠNG..........................................................................................................................................................24
1.5.1. Nhóm nhân tố CT-XH; dân số và dân số trong độ tuổi đi học. ............................................................24
1.5.2. Nhóm nhân tố về kinh tế và ngân sách đầu tƣ cho GD-ĐT ..................................................................25
1.5.3. Nhóm nhân tố văn hóa, khoa học và cơng nghệ ....................................................................................27
1.5.4. Nhóm nhân tố bên trong của GD-ĐT.....................................................................................................26

1.5.5. Nhóm nhân tố quốc tế về GD-ĐT ..........................................................................................................27
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUY HOẠCH GIÁO DỤC TIỂU HỌC HUYỆN CON CUÔNG
TỈNH NGHỆ AN .........................................................................................................................................................27
2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI, TRUYỀN THỐNG LỊCH SỬ, VĂN
HỐ CỦA HUYỆN CON CNG TỈNH NGHỆ AN ........................................................................................ 28
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................................................................27
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.......................................................................................................................29
2.1.3. Truyền thống lịch sử, văn hoá ................................................................................................................31
2.1.4. Tình hình dân số, phân bố dân cƣ và nguồn lực....................................................................................33
2.1.5. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hƣởng đến phát triển GD – ĐT ......................................................34
2.2. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC TIỂU HỌC HUYỆN CON CNG...........................................................35
2.2.1. Tình hình chung về GD-ĐT ở huyện Con Cuông .............................................................................36
2.2.3. Thực trạng về đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên ............................................................40
2.2.4. Thực trạng về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học và các nguồn lực tài chính cho phát triển giáo
dục.......................................................................................................................................................................47
2.2.5. Về chất lƣợng giáo dục ...........................................................................................................................49
2.2.6. Hiệu quả đào tạo......................................................................................................................................51
2.2.7. Cơng tác xã hội hóa giáo dục..................................................................................................................52
2.3. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ ............................................................................................................................... 53
2.3.1. Mặt mạnh .................................................................................................................................................53
2.3.2. Mặt yếu ....................................................................................................................................................53
2.3.3. Những thuận lợi .......................................................................................................................................54
2.3.4. Những khó khăn thánh thức....................................................................................................................54
Chƣơng 3. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC TIỂU HỌC HUYỆN CON CUÔNG TỈNH NGHỆ
AN ĐẾN NĂM 2020 ....................................................................................................................................................56
3.1. MỘT SỐ CĂN CỨ CĨ TÍNH CHẤT ĐỊNH HƢỚNG ................................................................................. 56
3.1.1. Chiến lƣợc phát triển giáo dục - đào tạo trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.......56
3.1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Nghệ An đến năm 2020 ..........................................................62
3.1.3. Định hƣớng phát triển Giáo dục - Đào tạo của tỉnh Nghệ An đến 2020.......................................................63
3.1.4. Mục tiêu phát triển KT-XH huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An đến năm 2020 và định hƣớng phát

triển đến năm 2025 ............................................................................................................................................66
3.1.5. Mục tiêu phát triển giáo dục tiểu học huyện Con Cuông đến năm 2020................................................................................... 68


3.2. CƠ SỞ VÀ ĐỊNH MỨC TÍNH TỐN TRONG DỰ BÁO .......................................................................... 68
3.2.1. Căn cứ thực tế và dự báo dân số của huyện Con Cuông đến năm 2020 .................................................................................. 68
3.2.2. Các định mức trong tính tốn .................................................................................................................69
3.3. DỰ BÁO SỐ LƢỢNG HỌC SINH TIỂU HỌC TH HUYỆN CON CUÔNG ĐẾN NĂM 2020.................................70
3.3.1. Phƣơng án 1: Dự báo số lƣợng học sinh tiểu học theo chƣơng trình phần mềm của Bộ GD & ĐT. ...... 71

3.3.2. Phƣơng án 2: Dự báo phát triển số lƣợng học sinh tiểu học đến năm 2020 bằng phƣơng pháp ngoại
suy xu thế, tỷ lệ học sinh trong dân số độ tuổi................................................................................................74
3.3.3. Phƣơng án 3: Dự báo phát triển học sinh cấp học theo chỉ tiêu phát triển KT - XH của địa phƣơng
.............................................................................................................................................................................76
3.3.4. Phƣơng án 4: Dự báo phát triển học sinh các cấp học (Phƣơng pháp chuyên gia) .............................77
3.3.5. Lựa chọn kết quả dự báo số lƣợng học sinh qua 4 phƣơng án .............................................................79
3.4. QUY HOẠCH CÁC CHỈ TIÊU ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC TIỂU HỌC HUYỆN CON
CUÔNG ĐẾN NĂM 2020...................................................................................................................................... 81
3.4.1. Quy hoạch phát triển mạng lƣới trƣờng, lớp, học sinh TH huyện Con Cuông ...................................81
3.4.2. Nhu cầu về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ quy hoạch phát triển .............................................................................. 83
3.4.3. Nhu cầu về tài lực đáp ứng quy hoạch ...................................................................................................85
3.4.4. Qui hoạch phát triển đội ngũ giáo viên, nhân viên và cán bộ quản lý giáo dục bậc tiểu học huyện
Con Cng. ........................................................................................................................................................85
3.5. HỆ THỐNG NHĨM GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC TH HUYỆN
CON CUÔNG, TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2020 ............................................................................................ 91
3.5.1. Giải pháp đảm bảo đủ số lƣợng, đồng bộ về cơ cấu và nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên và cán
bộ quản lý giáo dục............................................................................................................................................91
3.5.2. Không ngừng nâng cao chất lƣợng giáo dục tồn diện.........................................................................94
3.5.3. Đổi mới cơng tác quản lý và kế hoạch hóa giáo dục. ...........................................................................95
3.5.4. Đẩy mạnh cơng tác xã hội hóa sự nghiệp giáo dục. ..............................................................................96

3.5.5. Huy động tốt các nguồn lực và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tƣ cho giáo dục .................97
3..5.6. Xây dựng cơ chế phối hợp các lực lƣợng để hiện thực hoá quy hoạch. ............................................................................ 98
3.6. KHẢO NGHIỆM TÍNH CẦN THIẾT VÀ KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY
HOẠCH .................................................................................................................................................................... 98
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................................................................99
1. Kết luận ................................................................................................................................................................ 99
2. Khuyến nghị ....................................................................................................................................................... 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................................................105
PHỤ LỤC


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Về lý luận
Sự nghiệp giáo dục - đào tạo luôn luôn đƣợc Đảng và Nhà nƣớc quan tâm
đúng mức và coi đó “là quốc sách hàng đầu với quan điểm đầu tƣ cho giáo
dục là đầu tƣ cho sự phát triển, đầu tƣ có lợi nhất... (Nghị quyết TW2 (khóa
VIII). Đại hội đại biểu tồn quốc Đảng cộng sản Việt Nam khố IX tiếp tục
khẳng định: “Thực hiện CNH-HĐH đất nước nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu
nước mạnh, xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh . Do vậy Nghị
quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng nhấn mạnh:

Phát triển

giáo dục - đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp
cơng nghiệp hố, hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người, là
yếu tố cơ bản phát triển xã hội tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Nhƣ
vậy giáo dục và đào tạo đóng vai trò quan trọng bậc nhất, với chức năng “phát

huy yếu tố con ngƣời , “Phát triển nguồn nhân lực , nghĩa là “nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài cho đất nƣớc. Chỉ có giáo dục mới phát
huy tiềm năng con ngƣời và phát triển con ngƣời.
Quan điểm này tiếp tục đƣợc khẳng định trong Nghị quyết Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ XI của Đảng: “Phát triển, nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo,
chất lƣợng nguồn nhân lực; phát triển khoa học, công nghệ và kinh tế tri thức”.
Để GD-ĐT xứng đáng với vị thế nêu trên, hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành
Trung ƣơng Đảng (khoá VIII) đề ra Nghị quyết “Định hƣớng phát triển giáo dục
và đào tạo trong thời kỳ CNH-HĐH, Nghị quyết đã khẳng định: Một trong 4 giải
pháp quan trọng để thực hiện Nghị quyết là “Phải đổi mới công tác quản lý giáo
dục, mà trƣớc hết là tăng cƣờng công tác dự báo và kế hoạch hoá sự phát triển.
Đƣa giáo dục vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của cả


2

nƣớc và của từng địa phƣơng. Có chính sách điều tiết quy mô và cơ cấu đào tạo
cho phù hợp với nhu cầu phát triển KT-XH, khắc phục tình trạng mất cân đối
nhƣ hiện nay. Gắn đào tạo với sử dụng… [20, 15].
Tại điều 99 (Luật giáo dục sửa đổi năm 2005) quy định nội dung quản lý
Nhà nƣớc về giáo dục bao gồm “Trước hết là việc xây dựng và chỉ đạo chiến
lược quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục

(Điều luật này đƣợc

thực hiện từ ngày 01 tháng 6 năm 1999). Điều đó chứng tỏ việc lập dự báo, quy
hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục là một trong những chức năng quản lý quan
trọng hàng đầu của các cấp quản lý giáo dục phải thực hiện.
Nghị quyết Trung ƣơng 2 (khóa VIII) về định hƣớng chiến lƣợc phát triển
giáo dục - đào tạo trong thời kỳ CNH, HĐH đất nƣớc đã khẳng định: “Một

trong những giải pháp quan trọng để đổi mới giáo dục là phải tăng cường cơng
tác dự báo và kế hoạch hóa sự phát triển giáo dục".
Nhằm sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tƣ và khắc phục tình trạng phát
triển thiếu định hƣớng, công tác xây dựng quy hoạch ngày càng đƣợc quan tâm
nhiều hơn. Thủ tƣớng Chính phủ có Chỉ thị số 2178/CT-TTg, ngày 2/12/ 2010,
về việc tăng cƣờng Cơng tác quy hoạch; UBND tỉnh Nghệ An có Cơng văn số
8284/UBND-CN ngày 27 tháng 12 năm 2010 về việc triển khai thực hiện Chỉ thị
2178/CT-TTg, trong đó yêu cầu các ngành khẩn trƣơng triển khai xây dựng quy
hoạch ngành trên địa bàn tỉnh.
Vấn đề dự báo, hoạch định chiến lƣợc, quy hoạch phát triển giáo dục và
đào tạo, từ trƣớc đến nay đã có nhiều nhà khoa học trong và ngoài nƣớc nghiên
cứu. Các tác giả đã đƣa ra những vấn đề lý luận giúp cho các nhà quản lý giáo
dục có những tƣ duy và cách nhìn biện chứng trong việc xác định trạng thái
tƣơng lai của GD-ĐT. Những cơng trình nghiên cứu của các tác giả đã đề cập
trong các hội thảo khoa học khu vực và quốc tế là: “Nền giáo dục thế kỉ XXI ;


3

“Những triển vọng của Châu Á- Thái Bình Dƣơng R.Roysngh. Hội thảo khoa
học do UNESCO tổ chức năm 1997 về “Tương lai của giáo dục và giáo dục
tương lai”. ở nước ta có đề tài cấp Bộ “Dự báo nhu cầu cán bộ, chuyên môn
Việt Nam đến năm 2000” của viện nghiên cứu đại học và trung học chuyên
nghiệp do tác giả Đỗ Văn Chấn làm chủ nhiệm, thực hiện 1984.
Từ trƣớc đến nay đã có rất nhiều tác giả trong và ngoài nƣớc nghiên cứu
quy hoạch và những vấn đề lý luận, giúp các nhà quản lý giáo dục những tƣ duy
và cách nhìn biện chứng trong việc xác định trạng thái tƣơng lai của giáo dụcđào tạo. Song ở nƣớc ta, mỗi tỉnh, huyện, khu vực có hồn cảnh địa lý và đặc
điểm kinh tế- xã hội khác nhau nên quy hoạch và vận dụng các phƣơng pháp
quy hoạch cũng mang những sắc thái khác nhau. Mặt khác trong những năm
qua thực tế phát triển GD-ĐT cho thấy bên cạnh những thành tựu to lớn đáng tự

hào, ngành GD-ĐT còn đứng trƣớc những mâu thuẫn, bất cập, mất cân đối, còn
bộc lộ những yếu kém về các vấn đề: Giữa yêu cầu phát triển GD-ĐT nhanh và
mức độ đầu tƣ còn thấp; giữa đòi hỏi cơ cấu lao động và cơ cấu ngành nghề đào
tạo, giữa đào tạo và sử dụng, giữa yêu cầu giáo dục toàn diện, nâng cao chất
lƣợng giáo dục với các chỉ tiêu điều kiện đảm bảo nhƣ: đội ngũ cán bộ, giáo
viên, nhân viên, CSVC trang thiết bị dạy học, nguồn tài chính cho giáo dục…..
Để góp phần giải quyết từng bƣớc những bất cập và mất cân đối, đồng
thời để nâng cao hơn nữa chất lƣợng, hiệu quả GD-ĐT thì quy hoạch phát triển
giáo dục tiểu học ở các huyện càng trở nên quan trọng, thiết thực và cấp bách
đối với việc phát triển GD-ĐT nói riêng và phát triển KT-XH của tỉnh Nghệ An
và các huyện miền núi Tây Nam trong thời kỳ CNH-HĐH.
1.2. Về thực tiễn.
Con Cuông là một huyện miền núi cao của tỉnh Nghệ An, đây có thể xem
là trung tâm kinh tế của khu vực miền núi phía Tây nam xứ Nghệ, trong sự phát
triển kinh tế - xã hội, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân luôn quán triệt và thấm


4

nhuần quan điểm của Đảng: “Đầu tƣ cho giáo dục là đầu tƣ cho phát triển . Giáo
dục phải đi trƣớc một bƣớc so với kinh tế của địa phƣơng. Muốn vậy, trƣớc hết
giáo dục phải đƣợc quy hoạch phù hợp với quá trình phát triển KT-XH của
huyện.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của cả nƣớc, Nghệ An nói
chung, Con Cng nói riêng là một trong những địa phƣơng có nhiều thành tích
nổi bật trong giáo dục - đào tạo vùng núi cao Tây Nam Nghệ An. Thành tích đó
đã góp phần quan trọng vào việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng của địa phƣơng. Tuy vậy, bên cạnh
những thành tựu ấy, giáo dục - đào tạo Con cng vẫn cịn nhiều khó khăn, tồn
tại, hạn chế, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của xã hội, chƣa tƣơng xứng với tiềm

năng và truyền thống của miền “ Trà Lân trúc chẻ tro bay , cái nôi cách mạng
của miền tây xứ Nghệ, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển trong giai đoạn mới.
Cụ thể:
- Quy mô mạng lƣới trƣờng học chƣa thật sự phù hợp theo phân bố dân cƣ
và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn của huyện.
- Mặt bằng dân trí cịn chênh lệch giữa các xã, thị trấn.
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên tuy đủ về số lƣợng và 100

đạt chuẩn trong đó

có hơn 60% trên chuẩn nhƣng chất lƣợng đội ngũ còn nhiều vấn đề cần phải
quan tâm do điểm xuất phát có nhiều hệ đào tạo. Từ đào tạo cấp tốc đến 7 + 3,
10 +3, 12 + 2, Cao đẳng, Đại học.
Cơ sở vật chất hàng năm đƣợc bổ sung, song chƣa đáp ứng kịp với yêu cầu
đổi mới chƣơng trình phổ thơng, tốc độ xây dựng trƣờng chuẩn Quốc gia giai
đoạn 2 còn chậm mới đạt 4/20 trƣờng tiểu học điều này ảnh hƣởng đến chất
lƣợng đào tạo giáo dục tồn diện giữa các vùng miền cịn có nhiều chênh lệch...
Đây là những vấn đề mà lãnh đạo huyện và các nhà quản lý giáo dục đang
hết sức quan tâm. Tuy vậy, trên thực tế, từ trƣớc đến nay chƣa có cơng trình


5

khoa học nào đi sâu nghiên cứu về quy hoạch phát triển giáo dục nói chung, giáo
dục Tiểu học nói riêng một cách quy mơ và hệ thống. Vì thế, việc xây dựng quy
hoạch và thực hiện quy hoạch giáo dục Tiểu học huyện Con Cng nói riêng,
phát triển giáo dục và đào tạo huyện Con Cng nói chung trong giai đoạn hiện
nay có một ý nghĩa quan trọng và cần thiết, đồng thời mang tính khả thi cao.
Bằng những nhận thức về vai trị, tầm quan trọng của cơng tác quy hoạch
giáo dục, từ những kiến thức tiếp thu qua bài giảng các chuyên đề sau đại học,

bằng thực tế tại địa phƣơng, tôi quyết định chọn đề tài “ u ho ch ph t tri n
gi o d c Ti u học hu n on u ng t nh Ngh

n

n năm 2020” cho luận

văn thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng quy hoạch phát triển giáo dục tiểu học huyện Con Cuông đến
2020 nhằm nâng cao hiệu quả phát triển giáo dục huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ
An.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Kh ch th nghiên cứu
Hệ thống giáo dục bậc tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quy hoạch phát triển giáo dục tiểu học huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An
đến năm 2020
4. Giả thuyết khoa học
Quy hoạch đƣợc đề xuất có cơ sở khoa học, phù hợp với thực tiễn, thiết
thực và có tính khả thi thì sẽ xây dựng đƣợc mạng lƣới phù họp giúp cho Giáo
dục tiểu học huyện Con Cuông phát triển toàn diện.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của quy hoạch phát triển giáo dục phổ
thơng nói chung và quy hoạch phát triển giáo dục tiểu học nói riêng.


6

5.2. Khảo sát phân tích đánh giá thực trạng cơng tác xây dựng phát triển

giáo dục huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An trong những năm 2000 đến năm 2010
5.3. Xây dựng quy hoạch phát triển giáo dục tiểu học của huyện Con
Cuông, tỉnh Nghệ An đến 2020 và đề xuất một số giải pháp thực hiện quy hoạch
có hiệu quả.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu.
6.1. Nhóm phương ph p nghiên cứu lý luận.
Tổng hợp; Phân tích; Khái qt hóa; Hệ thống hóa; Nghiên cứu các Nghị
quyết, chỉ thị, quyết định của Đảng và Nhà nƣớc; của Bộ GD-ĐT; ngành GDĐT tỉnh Nghệ An và các Bộ ngành liên quan. Nghiên cứu các tài liệu, khoa học,
sách báo có liên quan đến vấn đề của đề tài.
6.2 Nhóm phương ph p nghiên cứu thực tiễn
Khảo sát, điều tra thu thập số liệu, tƣ liệu thực tiễn có liên quan đến vấn
đề nghiên cứu.
6.3 Nhóm phương ph p dự b o và thống kê to n học
- Phƣơng pháp toán thống kê
- Phƣơng pháp so sánh
- Phƣơng pháp ngoại suy xu thế theo dãy thời gian
- Phƣơng pháp sơ đồ luồng
- Phƣơng pháp chuyên gia
7. Những đóng góp của luận văn
Đề tài thực hiện thành công sẽ giúp cho giáo dục tiểu học huyện Con
Cng có một quy hoạch phát triển hồn chỉnh đến năm 2020 theo mục tiêu đổi
mới chƣơng trình giáo dục phổ thơng để có kế hoạch điều chỉnh cơ cấu đội ngũ
giáo viên, cân đối nguồn ngân sách, phân bố mạng lƣới trƣờng, lớp hợp lý góp
phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Huyện Con Cuông giai
đoạn 2010 - 2020


7

8. Cấu trúc của luận văn:

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận văn có 3 chƣơng.
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Thực trạng công tác quy hoạch giáo dục tiểu học huyện Con Cuông
Chương 3: Quy hoạch phát triển giáo dục tiểu học huyện Con Cuông đến năm
2020


8

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
Vấn đề dự báo, hoạch định chiến lƣợc, quy hoạch phát triển giáo dục và
đào tạo có một tầm quan trọng đặc biệt, do vậy vấn đề này đã có nhiều nhà khoa
học trong và ngoài nƣớc nghiên cứu. Các tác giả đã đƣa ra những vấn đề lý luận
giúp cho các nhà quản lý giáo dục có những tƣ duy và cách nhìn biện chứng
trong việc xác định trạng thái tƣơng lai của giáo dục và đào tạo. Những cơng
trình nghiên cứu của các tác giả đã đề cập trong các hội thảo khoa học khu vực
và quốc tế là: Nền giáo dục thế kỉ XXI ; Những triển vọng của châu Á - Thái
Bình Dƣơng - R.Roysngh. Hội thảo khoa học do UNESCO tổ chức năm 1997 về
Tƣơng lai của giáo dục và giáo dục tƣơng lai . Ở nƣớc ta có đề tài cấp Bộ Dự báo
nhu cầu cán bộ, chuyên môn Việt Nam đến năm 2000 của viện nghiên cứu Đại
học và Trung học chuyên nghiệp do TS. Đỗ Chấn làm chủ nhiệm, thực hiện 1984.
Từ trƣớc đến nay, đã có rất nhiều tác giả trong và ngoài nƣớc nghiên cứu quy
hoạch và những vấn đề lý luận, giúp các nhà quản lý giáo dục có những tƣ duy
và cách nhìn biện chứng trong việc xác định trạng thái tƣơng lai của giáo dục đào tạo. Song ở nƣớc ta, mỗi tỉnh, huyện, khu vực có hồn cảnh địa lý và đặc
điểm kinh tế - xã hội khác nhau nên việc quy hoạch và vận dụng các phƣơng
pháp quy hoạch vào giáo dục - đào tạo cũng mang những sắc thái khác nhau.

Trong q trình thực hiện đề tài này tơi cũng tham khảo 2 luân văn thạc sĩ
liên quan làm tài liệu nghiên cứu tham khảo:
“ Quy hoạch phát triển Giáo dục Nghệ An đến năm 2020 ( Nguyễn Thị
Minh sở GD-ĐT Nghệ An ).
“ Quy hoạch phát triển Giáo dục tiểu học thành phố Thanh Hóa đến năm
2015 ( Nguyễn Thị Ngọc )


9

Quyết định 2220/QĐ.UBND.VX năm 2011 phê duyệt đề cƣơng Quy
hoạch phát triển Giáo dục và Đào tạo Nghệ An, giai đoạn 2011 - 2020 do Ủy
ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành.
Tóm lại: Quy hoạch phát triển giáo dục nói chung, quy hoạch phát triển
giáo dục tiểu học nói riêng có một tầm quan trọng đặc biệt, do vậy vấn đề này đã
đƣợc nhiều nhà nghiên cứu và có nhiều đóng góp quan trọng. Tuy nhiên ở huyện
Con Cng, tỉnh Nghệ An đến nay vấn đề này chƣa đƣợc quan tâm nghiên cứu
do đó tơi đã quyết định chọn lĩnh vực này để nghiên cứu làm luân văn tốt nghiệp
của mình .
1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN QUY HOẠCH PHÁT
TRIỂN GIÁO DỤC.
1.2.1. Khái niệm quy hoạch và quy hoạch phát triển giáo dục.
1.3.1.1 Quy hoạch: Là vấn đề khoa học có ý nghĩa lớn cả về lý luận cũng
nhƣ thực tiễn. Xây dựng quy hoạch phát triển sẽ là cơ sở khoa học để hoạch định
các chính sách, cụ thể hóa các chiến lƣợc nhằm xây dựng chƣơng trình phát triển
kinh tế, xã hội.
Trên thế giới, quy hoạch đã đƣợc nhiều nƣớc khẳng định là có ý nghĩa
quan trọng trên cả hai bình diện lý luận và thực tiễn. Quy hoạch tạo ra những cơ
sở khoa học cho việc hoạch định các chính sách và xây dựng các chƣơng trình
phát triển KT-XH cụ thể của mỗi quốc gia. Song tùy theo mục đích quy hoạch

và đặc điểm KT - XH, quan niệm về quy hoạch ở các nƣớc trên thế giới có
những điểm khác nhau:
- Liên xô và các nƣớc Đông Âu (cũ) quan niệm quy hoạch là tổng sơ đồ
phát triển phân bố lực lƣợng sản xuất.
- Đối với các nƣớc công nghiệp phát triển.
Pháp: Quan niệm về quy hoạch đƣợc hiểu là dự báo phát triển và tổ chức
thực tiễn theo lãnh thổ.


10

Anh: Quan niệm về quy hoạch là sự phân bố có trật tự sự tiến hố có kiểm
sốt, các đối tƣợng trong không gian nhất định.
- Đối với các nƣớc đang phát triển.
Trung Quốc: Quan niệm quy hoạch là dự báo kế hoạch phát triển, là chiến
lƣợc để quyết định các hành động nhằm đạt tới mục tiêu, qua đó quyết định các
mục tiêu và biện pháp mới.
Hàn Quốc: Coi quy hoạch là xây dựng chính sách phát triển với hai nội
dung cơ bản. Là dự báo phát triển và bố trí sắp xếp hợp lý hoạt động của hệ
thống theo thời gian và không gian nhằm đạt đƣợc mục tiêu đề ra.
Việt Nam: Theo từ điển Tiếng Việt do viện ngôn ngữ học xuất bản năm
1998, định nghĩa: “Quy hoạch là sự bố trí sắp xếp tồn bộ theo một trình tự hợp
lý trong từng thời gian làm cơ sở cho việc lập kế hoạch dài hạn . Từ điển bách
khoa Việt Nam do nhà xuất bản từ điển bách khoa xuất bản năm 2003 giải thích
rõ hơn: “Quy hoạch là sự phân bố và sắp xếp các hoạt động và các yếu tố sản
xuất, dịch vụ và đời sống trên một địa bàn lãnh thổ (quốc gia, vùng, tỉnh,
huyện,…) cho một thời kỳ trung hạn, dài hạn (có chia các giai đoạn) để cụ thể
hoá chiến lƣợc phát triển KT – XH trên lãnh thổ, theo thời gian và là cơ sở để
lập kế hoạch phát triển (Tập 3, trang 616)
“Quy hoạch là sự bố trí sắp xếp, phát triển sự vật và hiện tượng theo

những mục tiêu chức năng xác định . PGS-TS. Nguyễn Bá Minh, bài giảng “Dự
báo quy hoạch và kế hoạch giáo dục , Trƣờng đại học Vinh
Cũng ở nƣớc ta, theo quan điểm của viện kế hoạch dài hạn và phân bố lực
lƣợng sản xuất thì: “Quy hoạch tổng thể là luận chứng khoa học về mục tiêu
phƣơng hƣớng, giải pháp, bƣớc đi của các chƣơng trình lớn và sự bố trí chiến
lƣợc trên địa bàn lãnh thổ trong phát triển dài hạn của một nƣớc, một ngành, một
vùng làm căn cứ cho hoạch định các chính sách, kế hoạch và những dự án cụ
thể .[ 42]


11

Qua trên ta thấy quy hoạch có nhiệm vụ quan trọng trong việc thực hiện
đƣờng lối, chiến lƣợc phát triển, tăng cƣờng cơ sở khoa học và thực tiễn cho
việc ra quyết định, hoạch định các chính sách, phục vụ cho việc xây dựng kế
hoạch, đồng thời có nhiệm vụ điều chỉnh công tác chỉ đạo trên cơ sở những tiên
đoán của quy hoạch. Do vậy, khi nghiên cứu quy hoạch ta phải đặt nó trong mối
quan hệ với một số khái niệm có liên quan chứ khơng xem xét một cách độc lập.
1.3.1.2 Quy hoạch phát triển Giáo dục:
Từ quan niệm chung về quy hoạch phát triển KT-XH, ta thấy quy hoạch
phát triển GD-ĐT thuộc quy hoạch phát triển các ngành và là một bộ phận cấu
thành, không thể thiếu của quy hoạch phát triển KT-XH nói chung.
Quy hoạch phát triển ngành GD-ĐT chính là bản luận chứng khoa học
quá trình phát triển của hệ thống giáo dục trong thời kỳ quy hoạch. Trên cơ sở
đánh giá chính xác hiện trạng giáo dục, phân tích đƣợc những điểm mạnh, điểm
yếu, những cơ hội, những nguy cơ....quy hoạch phát triển GD-ĐT phải xác định
các nguồn lực từ đó đƣa ra các quan điểm, mục tiêu, phƣơng hƣớng, những giải
pháp phân bố và phát triển toàn bộ hệ thống GD-ĐT trong đó đặc biệt chỉ rõ
cách thức phát triển đội ngũ cán bộ, giáo viên, xây dựng cơ sở vật chất, nâng cao
chất lƣợng giáo dục toàn diện phù hợp với khả năng, điều kiện và xu thế thời

đại.
1.2.2. Dự báo và quy hoạch phát triển giáo dục.
1.3.2.1. Dự báo và các phƣơng pháp dự báo.
Dự báo là yếu tố vốn có của con ngƣời. Là khả năng nhận thức của con
ngƣời về thế giới xung quanh để sinh tồn và phát triển.
Trong sự phát triển của các sự vật, hiện tƣợng nói chung, GD-ĐT nói
riêng có những yếu tố mang tính xác xuất, có những yếu tố mang tính ngẫu
nhiên. Sự nhận thức tính chất của những cái có tính quy luật, cái có tính ngẫu
nhiên là cơ sở lý luận quan trọng của dự báo.


12

V.I.Lê nin nói: “Khi xem xét bất cứ hiện tượng nào, trong sự vận động và
phát triển của nó bao giờ cũng thấy có những vết tích của q khứ, những cơ sở
của hiện tại và những mầm mống của tương lai. Việc nghiên cứu để phát hiện ra
quy luật của mối quan hệ biện chứng giữa quá khứ, hiện tại và tương lai chính
là cơ sở khoa học của cơng tác dự báo”.
Xét về mặt tính chất thì dự báo chính là khả năng nhìn trƣớc đƣợc tƣơng
lai với mức độ tin cậy nhất định và ƣớc tính đƣợc nững điều kiện khách quan để
có thể thực hiện đƣợc những kết quả dự báo đó.
Mục tiêu cuối cùng của công tác dự báo là phải thể hiện đƣợc một cách tổng
hợp các kết quả dự báo theo những phƣơng án khác nhau, chỉ ra đƣợc xu thế phát
triển của đối tƣợng dự báo trong tƣơng lai, tạo ra tiền đề cho việc quy hoạch, lập kế
hoạch có căn cứ khoa học. Đối với một dự báo có hai điểm cần đƣợc lƣu ý:
- Một là: Mỗi dự báo phải là một giả thuyết nhiều phƣơng án để chủ thể
quản lý lựa chọn;
- Hai là: Mỗi dự báo không chỉ nêu đơn thuần giả thuyết có căn cứ về
những gì có khả năng xảy ra trong tƣơng lai, mà quan trọng hơn còn dự kiến cả
những khả năng, các nguồn tiềm năng và biện pháp tổ chức cần thiết cho việc

thực hiện giả thuyết đƣợc nêu.
Vì vậy, dự báo và kế hoạch hóa là những yêu cầu quan trọng nhất của
cơng tác quản lý. Khơng có dự báo thì khó xác định phƣơng hƣớng cho công tác
quản lý; Quản lý mà khơng theo kế hoạch thì chỉ là một hoạt động tùy tiện,
khơng có hiệu quả và dễ phạm sai lầm.
Dự báo phát triển GD-ĐT là một trong những căn cứ quan trọng của việc
xây dựng quy hoạch GD-ĐT. Dự báo phát triển GD-ĐT là dự báo về sĩ số học
sinh, số học sinh bỏ học hàng năm...dự báo về nhà trƣờng và mơ hình nhà
trƣờng trong tƣơng lai. Tóm lại, dự báo phát triển GD-ĐT là xác định trạng thái


13

tƣơng lai của hệ thống GD-ĐT với một xác xuất nào đó. Hệ thống GD-ĐT chịu
ảnh hƣởng của nhiều nhân tố và GD-ĐT có những đặc trƣng xác xuất.

Q trình dự báo phát triển GD-ĐT có thể mơ tả nhƣ sau:
Các nhân tố
ảnh hƣởng

Hiện trạng
GD-ĐT

Trạng thái tƣơng
lai với xác suất
P1
P1

Trạng thái quán
tính của hệ

thống GD-ĐT

Trạng thái tƣơng
lai với xác suất
P2

Các nhân tố
ảnh hƣởng

Trạng thái tƣơng
lai với xác suất
P3

Dự báo GD-ĐT có ý nghĩa định hƣớng làm cơ sở khoa học cho việc xác
định các phƣơng hƣớng, nhiệm vụ và mục tiêu lớn của GD-ĐT
Nội dung dự báo GD-ĐT
Dự báo GD-ĐT gồm một số nội dung chủ yếu sau:
- Dự báo về điều kiện chính trị, KT-XH trong đó hệ thống giáo dục quốc
dân sẽ vận hành và phát triển.
- Dự báo về những yêu cầu mới của xã hội đối với ngƣời lao động, đối với
trình độ phát triển nhân cách của con ngƣời.


14

- Dự báo về những biến đổi trong tính chất, mục tiêu và cấu trúc của hệ
thống GD-ĐT do tác động của xã hội.
- Những thay đổi trong nội dung, phƣơng pháp, hình thức tổ chức dạy học và
giáo dục địi hỏi của tiến bộ khoa học cơng nghệ và tăng trƣởng phát triển xã hội.
- Dự báo những biến đổi về dân số và sân số trong độ tuổi đi học. Nói

cách khác là sự biến động về số lƣợng và cơ cấu ngƣời học. Chẳng hạn dự báo
theo các chỉ tiêu sau:
+ Tỉ lệ ngƣời đi học / 1.000 dân số
+ Tỉ lệ trẻ đi học mẫu giáo/ Trẻ em độ tuổi từ 3-5 tuổi.
+ Tỉ lệ học sinh tiểu học/ Trẻ em từ 6 - 11 tuổi.
+Tỉ lệ học sinh THCS/ trẻ em từ 12-14 tuổi
+ Tỉ lệ học sinh THPT/dân số từ 15 - 17 tuổi
Những chỉ tiêu tƣơng đối này có vai trị quan trọng trong việc so sánh quy
mô phát triển ở các thời kỳ khác nhau của nền giáo dục quốc dân trong một quốc
gia hay một địa phƣơng khác nhau.
- Dự báo về những biến đổi nhƣ: Đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất trƣờng
học, trang thiết bị kỹ thuật dạy học và tổ chức quản lý hệ thống GD-ĐT. Nhƣ
vậy, đối tƣợng của dự báo GD-ĐT là hệ thống GDQD của một nƣớc, một địa
phƣơng với những đặc trƣng về quy mơ phát triển, cơ cấu loại hình trƣờng lớp,
đội ngũ giáo viên, tổ chức sƣ phạm và chất lƣợng đào tạo.
1.2.3. Mục đích, yêu cầu của quy hoạch phát triển giáo dục.
1.3.3.1. Mục đích quy hoạch phát triển giáo dục.
Quy hoạch phát triển GD- ĐT nhằm tạo cơ sở khoa học để giúp các nhà
quản lý giáo dục hoạch định chủ trƣơng, chính sách, kế hoạch phát triển cho
từng giai đoạn; từng bƣớc tạo thế chủ động trong điều hành hệ thống giáo dục,
tránh sự lúng túng, bị động cho lĩnh vực có khả năng giúp nền kinh tế của đất
nƣớc thực hiện chiến lƣợc đi tắt, đón đầu.


15

1.3.3.2. Yêu cầu của quy hoạch phát triển GD-ĐT
Quy hoạch phát triển GD-ĐT phải đƣợc xây dựng trên cơ sở cƣơng lĩnh,
đƣờng lối chiến lƣợc phát triển KT-XH của Quốc gia và đƣờng lối, chiến lƣợc,
định hƣớng phát triển GD-ĐT của Đảng và Nhà nƣớc. Cụ thể là phải bám sát

Định hƣớng chiến lƣợc phát triển giáo dục - đào tạo trong thời kì CNH-HĐH
đất nƣớc đƣợc đề cập trong nghị quyết Hội nghị lần thứ hai ban chấp hành
Trung ƣơng Đảng (khóa VIII).
Quy hoạch giáo dục là một bộ phận khơng thể thiếu của quy hoạch KT XH, chính vì thế, một mặt nó phải tn theo các ngun tắc cơ bản chung của
quy hoạch, một mặt khác nó trở thành cơ sở cho các bộ phận khác của quy
hoạch kinh tế xã hội. Điều đó có nghĩa là, nó phải gắn với quy hoạch dân cƣ,
quy hoạch lao động, quy hoạch vùng kinh tế; Nó phải kết hợp hài hòa giữa
ngành và lãnh thổ; phải đảm bảo sự tƣơng thích với quy hoạch các ngành khác,
lấy các ngành khác làm cơ sở và đồng thời là cơ sở để quy hoạch các ngành
khác.
Quy hoạch phát triển GD-ĐT phải đƣợc xây dựng sao cho các hệ thống
con của hệ thống giáo dục đƣợc phát triển cân đối, đồng bộ với nhau, hỗ trợ và
thúc đẩy nhau cùng phát triển, tạo cho hệ thống giáo dục phát triển bền vững.
Những êu cầu cơ bản của qu ho ch.
*Việc xây dựng quy hoạch phải giúp các cơ quan lãnh đạo và nhà quản lý
có căn cứ khoa học để đƣa các chủ trƣơng, kế hoạch, giải pháp hữu hiệu để điều
hành quá trình phát triển KT - XH.
* Quy hoạch phải đảm bảo yêu cầu của nền kinh tế, tiến bộ khoa học công
nghệ và yêu cầu phát triển nhanh, bền vững.
* Quy hoạch là một q trình động, có trọng điểm trong từng thời kỳ. Do
đó quy hoạch phải đề cập đƣợc nhiều phƣơng án, thƣờng xuyên cập nhật, bổ
sung tƣ liệu cần thiết để có giải pháp kịp thời điều chỉnh cho phù hợp tình hình


16

thực tế; tìm ra giải pháp giải quyết các mâu thuẫn và tính tới những vấn đề đã,
đang và sẽ nảy sinh nhằm đảm bảo sự phát triển hài hòa của hệ thống tự nhiên,
kinh tế, xã hội (TN - KT - XH)
* Quy hoạch là kết quả của quá trình nghiên cứu đề xuất và lựa chọn các

giải pháp khác nhau cho các nhiệm vụ khác nhau.
* Phải tiến hành thƣờng xuyên, điều chỉnh nhiều lần, cập nhật kịp thời.
Ngu ên tắc ảm bảo khi xâ dựng qu ho ch.
- Quy hoạch mới cần có sự kế thừa quy hoạch cũ; cần lựa chọn và sử dụng
những phần của quy hoạch cũ đang còn phát huy tác dụng; tránh phủ định sạch
trơn cái cũ.
- Quy hoạch phải phù hợp với hồn cảnh thực tế và có tính khả thi; hài
hòa giữa yêu cầu phát triển và khả năng thực hiện. Kết hợp giữa phát triển trọng
điểm với toàn diện, giữa sự hoàn thiện tƣơng đối của toàn hệ thống với sự chƣa
hoàn thiện của một số phân hệ, giữa sự kết hợp định tính và định lƣợng.
- Khi xây dựng quy hoạch cần căn cứ vào định hƣớng phát triển KT-XH
của cả nƣớc và khu vực, của từng địa phƣơng, đồng thời trên cơ sở phân tích
thực trạng của tình hình dƣới sự tác động qua lại của các yếu tố bên trong cũng
nhƣ các yếu tố bên ngoài để đƣa ra một mơ hình triển vọng phù hợp, cân đối.
1.2.4. Nội dung của quy hoạch phát triển GD-ĐT
Nội dung chủ yếu của quy hoạch giáo dục bao gồm:
+ Xác định quy mơ học sinh cho từng thời kì trong giai đoạn quy hoạch.
+ Quy hoạch về mạng lƣới trƣờng lớp.
+ Quy hoạch về đội ngũ giáo viên, nhân viên, cán bộ quản lý.
+ Quy hoạch về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học đáp ứng cho sự phát
triển giáo dục.
1.3. VỊ TRÍ VAI TRÕ VÀ NHIỆM VỤ CỦA GIÁO DỤC TIỂU HỌC


17

1.3.1. Vị trí, vai trị và nhiệm vụ của GD-ĐT trong sự phát triển kinh tế xã hội.
Giáo dục là q trình chuyển giao những tinh hoa văn hóa, những giá trị
kinh nghiệm của loài ngƣời, của dân tộc cho các lớp thế hệ tiếp theo. Nhằm làm
cho họ phát triển hồn thiện nhân cách, có khả năng tham gia mọi hoạt động xã

hội góp phần đảm bảo sự tồn tại và phát triển xã hội.
Giáo dục ngày nay đƣợc coi là nền móng của sự phát triển khoa học kỹ
thuật trong giai đọan CNH - HĐH của đất nƣớc. Góp phần thúc đẩy nền kinh tế
quốc dân phát triển và giữ gìn phát huy nền văn hóa dân tộc theo xu hƣớng toàn
cầu trong khu vực và Quốc tế.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: Khơng có giáo dục, khơng có cán
bộ thì khơng nói gì đến kinh tế - văn hóa". Vấn đề này trong bản tuyên ngôn độc
lập năm 1946 Bác đã nhận định: " Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu".
Đảng, Nhà nƣớc ta khẳng định đƣờng lối chính sách và giáo dục rất rõ
ràng và đúng đắn: " Giáo dục và khoa học công nghệ là Quốc sách hàng đầu, là
động lực thúc đẩy, là điều kiện cơ bản đảm bảo thực hiện các mục tiêu KT - XH,
xây dựng và bảo vệ đất nước . (Nghị quyết TW4 khóa VII).
Nghị quyết của Đảng ta cũng chỉ ra:

Giáo dục đóng vai trị then chốt

trong toàn bộ sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội (CNXH) và bảo vệ Tổ quốc
xã hội chủ nghĩa (XHCN). Giáo dục là động lực đưa đất nước thốt khỏi nghèo
nàn, lạc hậu vươn lên trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới . Trên con
đƣờng CNH và HĐH đất nƣớc, giáo dục đƣợc coi là khâu đột phá ,

là điều

kiện quan trọng phát huy nguồn lực con ngƣời, yếu tố cơ bản để phát triển xã
hội, tăng trƣởng kinh tế nhanh và bền vững [19].
Nhƣ vậy, việc đầu tƣ cho giáo dục chính là đầu tƣ cho phát triển. Giáo
dục đứng ở vị trí trung tâm của phát triển mỗi cá nhân con ngƣời và cộng đồng.
Nhƣ ALVin Topfer khẳng định: " Tương lai của con người phụ thuộc vào
giáo dục". Giáo dục là nền tảng văn hóa của đất nƣớc, là sức mạnh tƣơng lai của



18

một dân tộc, nó đặt những cơ sở ban đầu trọng yếu cho sự phát triển toàn diện
con ngƣời. Giáo dục giúp cho mọi ngƣời phát huy tất cả tiềm năng và tiềm lực
sáng tạo để bƣớc vào thế kỷ mới.
Với vai trị, vị trí to lớn nêu trên, Nghị quyết Trung ƣơng 2 (Khóa VIII)
đã xác định nhiệm vụ, mục tiêu cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng con
ngƣời và thế hệ trẻ thiết tha gắn bó với lý tƣởng độc lập dân tộc và CNXH, có
đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cƣờng xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; biết giữ
gìn và phát huy các giá trị văn hóa của dân tộc; có năng lực tiếp thu tinh hoa văn
hóa của nhân loại; phát huy tiềm năng của dân tộc và con ngƣời Việt Nam; có ý
thức cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học
công nghệ hiện đại, có tƣ duy sáng tạo, có kĩ năng thực hành giỏi, có tác phong
và tính tổ chức kỉ luật, có sức khỏe, là ngƣời thừa kế xây dựng CNXH vừa
Hồng vừa Chuyên nhƣ lời căn dặn của Bác Hồ.
Hơn bao giờ hết, vị trí vai trị của giáo dục đƣợc đề cao nhƣ thời đại ngày
nay. Thời đại mà cả nhân loại đang tiến vào thế kỉ XXI. Thời đại mà nền kinh tế
tri thức với xu thế hịa nhập tồn cầu hóa đang phát triển nhanh nhƣ vũ bão của
cuộc cách mạng khoa học - công nghệ.
Giáo dục và KT-XH có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Đó là giáo dục
vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển KT - XH. Đồng thời sự phát triển
KT-XH cũng chính là mục tiêu và là sức mạnh của giáo dục. Vai trò động lực
của giáo dục trong sự phát triển KT - XH đƣợc thể hiện ở những mặt sau:
- Giáo dục nâng cao dân trí, làm nền tảng cho sự phát triển đất nƣớc hiện
tại và lâu dài.
- GD-ĐT cung cấp nguồn nhân lực cho phát triển KT – XH.
- GD-ĐT là nhân tố nịng cốt trong sự phát triển khoa học cơng nghệ (KH CN)



19

Ngày nay, thành tựu của khoa học công nghệ đã khẳng định ƣu thế và sức
mạnh của giáo dục trong việc chinh phục tự nhiên, đƣa chất lƣợng cuộc sống tốt
hơn. Sự tiến bộ của xã hội với nền kinh tế, sản xuất và đời sống phát triển đã thể
hiện giáo dục là một trong những yếu tố cấu thành. Mặt khác sự phát triển của
giáo dục không tách rời nhu cầu và khả năng của nền sản xuất.
Qua những kiến giải trên, ta thấy GD - ĐT có những chức năng cơ bản
đối với xã hội là:
- Chức năng phát triển xã hội.
- Chức năng thực hiện phúc lợi xã hội.
- Chức năng phục vụ - dịch vụ xã hội.
Xác định đúng vị trí, vai trị và chức năng của giáo dục có ý nghĩa quan
trọng trong việc xây dựng định hƣớng chiến lƣợc phát triển GD-ĐT phục vụ đắc
lực sự phát triển KT - XH nhất là trong giai đoạn CNH - HĐH đất nƣớc.
1.3.2. Vị trí vai trò, nhiệm vụ của giáo dục tiểu học trong hệ thống giáo dục
Quốc dân
Với quan điểm giáo dục đặt ở trung tâm của sự phát triển giữa con ngƣời,
cá nhân và cộng đồng. Giáo dục phổ thông đƣợc xác định là một bộ phận quan
trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân (GDQD)
Giáo dục phổ thông là nền tảng văn hóa của một nƣớc, là sức mạnh tƣơng
lai của dân tộc. Giáo dục phổ thơng giữ vai trị đặc biệt quan trọng trong việc
góp phần xây dựng nền văn hóa mới, cải tạo nịi giống, tạo mặt bằng dân trí, đào
tạo lao động kĩ thuật và bồi dƣỡng nhân tài đáp ứng những nhu cầu KT - XH của
một quốc gia.
Hệ thống giáo dục phổ thông ở nƣớc ta với chƣơng trình là 12 năm đƣợc
thống nhất, áp dụng và phát triển rộng khắp trong cả nƣớc.


20


Giáo dục tiểu học là cấp học đầu tiên, là bậc học bắt buộc đối với mọi trẻ
em từ 6 đến 14 tuổi, đƣợc thực hiện trong 5 năm học, từ lớp 1 đến lớp 5. Tuổi
của học sinh vào học lớp 1 là 6 tuổi [33.Tr 16 - Luật GD]
Điều 27 Luật giáo dục (2005) ghi mục tiêu của giáo dục tiểu học: Giáo
dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển
đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kỹ năng cơ bản
để học sinh tiếp tục học THCS [33.Tr17].
Do đó giáo dục tiểu học có đặc điểm sau: Giáo dục tiểu học phải đảm bảo
cho học sinh có hiểu biết đơn giản, cần thiết về tự nhiên, xã hội và con ngƣời; có
kĩ năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết và tính tốn; có thói quen rèn luyện thân
thể, giữ gìn vệ sinh; có hiểu biết ban đầu về múa hát, âm nhạc, thẩm mĩ nhằm
hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển nhân cách con ngƣời Việt Nam
XHCN. Chính vì vậy giáo dục tiểu học là bậc học nền tảng có nhiệm vụ giúp
học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho việc phát triển năng lực tồn diện,
mỗi đứa trẻ chỉ có thể tiến bộ trong cấp học tiếp theo nếu đạt kết quả tốt ở bậc
học tiểu học.
1.4. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC TIỂU HỌC.
1.4.1. Mục đích quy hoạch phát triển GDTH.
Mục đích cơ bản của quy hoạch ngành GD-ĐT nói chung và giáo dục tiểu
học nói riêng nhằm xây dựng cơ sở khoa học cho việc hoạch định các chủ
trƣơng kế hoạch phát triển của bản thân ngành cũng nhƣ của các ngành khác
trong địa phƣơng, phục vụ cho việc xây dựng các chƣơng trình kế hoạch, dự án
đầu tƣ phát triển dài hạn, 5 năm và hàng năm.
Quy hoạch phát triển và phân bố ngành GD-ĐT nói chung và giáo dục
tiểu học nói riêng phải đáp ứng đƣợc những yêu cầu cơ bản sau:
- Phù hợp với chiến lƣợc, quy hoạch phát triển của cả nƣớc và của địa phƣơng.
- Phù hợp với quy mô, cơ cấu và phân bố dân cƣ.



×