Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên trường cao đẳng công nghệ và kinh tế hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 128 trang )

O
TRƢỜNG

V
OT O
I HỌC VINH

NGUYỄN VĂN TUẤN

ỆN PH P PH T TRIỂN
I N Ũ GIẢNG VIÊN
TRƢỜNG AO ẲN
ÔN N HỆ & K NH TẾ
H N

LUẬN VĂN TH

SỸ KHOA HỌC GI O D

N HỆ AN - Năm 2012


2

O
TRƢỜNG

V
OT O
I HỌC VINH


vN UYỄN VĂN TUẤN

ỆN PH P PH T TRIỂN
TRƢỜNG AO ẲN

ÔN

I N Ũ GIẢNG VIÊN
N HỆ & K NH TẾ

H N

HUYÊN NG NH: QUẢN LÝ GI O D C
MÃ SỐ: 60.14.05

LUẬN VĂN TH

N ƢỜ HƢỚN

SỸ KHOA HỌC GI O D

ẪN KHOA HỌ : GS.TSKH. TH

UY TUYÊN


3

N HỆ AN – Năm 2012
LỜ


ẢM ƠN

Trong q trình hồn thành luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng
dẫn, giúp đỡ của GS.TSKH Thái Duy Tuyên. Nhân dịp này tơi xin bày tỏ
lịng cảm ơn chân thành tới thầy.
Tơi cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới Trƣờng Đại Học Vinh,
Khoa Sau Đại Học, các thầy cô giáo, các nhà khoa học đã tận tình giảng
dạy, giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong q trình học tập cũng nhƣ trong
quá trình nghiên cứu khoa học.
Qua đây tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, các phòng,
khoa, bạn bè đồng nghiệp trƣờng Cao đẳng Công nghệ và Kinh tế Hà Nội,
ngƣời thân đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi về thời gian, công việc trong
q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành khóa học.
Mặc dù bản thân đã có nhiều nỗ lực và cố gắng nhƣng luận văn
không tránh khỏi những hạn chế khiếm khuyết. Rất mong nhận đƣợc ý
kiến đóng góp của thầy, cô, bạn bè và đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Nguyễn Văn Tuấn


4

MỞ ẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban bí thƣ trung ƣơng Đảng
về việc xây dựng, nâng cao chất lƣợng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục đã chỉ rõ: “Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là

một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nƣớc, là điều kiện để phát huy nguồn lực con ngƣời. Đây là
trách nhiệm của tồn Đảng, tồn dân, trong đó nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục là lực lƣợng nịng cốt, có vai trị quan trọng”. Đồng thời chỉ thị cũng
chỉ rõ: “Tuy nhiên, trƣớc những yêu cầu mới của sự phát triển giáo dục trong
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục có những hạn chế, bất cập, số lƣợng giáo viên còn thiếu, cơ cấu
giảng viên còn mất cân đối giữa các môn học…Chất lƣợng chuyên môn,
nghiệp vụ của các nhà giáo có mặt chƣa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và
phát triển kinh tế - xã hội, tình hình trên địi hỏi phải tăng cƣờng xây dựng đội
ngũ nhà giáo một cách toàn diện”.
Gắn liền với sự chăm lo phát triển một nền giáo dục – đào tạo vững
mạnh, trong đó xây dựng đội ngũ nhà giáo một cách toàn diện là hết sức quan
trọng, Luật giáo dục khẳng định “Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc
đảm bảo chất lƣợng giáo dục”.
Giáo dục cao đẳng, đại học có vai trị quan trọng trong hệ thống giáo
dục quốc dân Việt Nam, trong đó đội ngũ giáo viên trong nhà trƣờng đóng vai
trị quyết định chất lƣợng đào tạo. Đội ngũ giáo viên ở trƣờng CĐ, ĐH có
nhiệm vụ giảng dạy, nghiên cứu khoa học, bồi dƣỡng, tự bồi dƣỡng, nhằm
đào tạo thế hệ trẻ thành những ngƣời cơng dân vừa có đức lại vừa có trình độ
kỹ thuật tiên tiến… để góp phần “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dƣỡng nhân tài” cho đất nƣớc. Chính vì vậy mà việc phát triển đội ngũ giảng
viên ở trƣờng CĐ, ĐH là việc cần thiết, cấp bách hiện nay.


5

Trƣờng CĐ Cơng nghệ và Kinh tế Hà Nội có nhiệm vụ đào tạo, bồi
dƣỡng nguồn nhân lực về kinh tế và kỹ thuật cung cấp cho Bộ NN&PTNT
khu vực miền bắc và các doanh nghiệp của các tổng công ty trong bộ. Nhà

trƣờng tiếp tục phát triển theo hƣớng đa dạng hóa các ngành nghề và các hình
thức đào tạo trên cơ sở hoàn thành tốt nhiệm vụ trọng tâm đào tạo và bồi
dƣỡng phát triển đội ngũ giảng viên đáp ứng nhu cầu đào tạo.
Trƣờng mới thành lập năm 2009, mặc dù đã có nhiều cố gắng trong
cơng tác đào tạo và phát triển đội ngũ giảng viên bƣớc đầu đã thu đƣợc kết
quả khả quan.
Tuy nhiên, đứng trƣớc sự phát triển của giáo dục hiện nay thì đội ngũ
giảng viên của trƣờng còn một số hạn chế nhất định nhƣ: số lƣợng giảng viên
còn hạn chế chƣa đáp ứng kịp qui mô phát triển nhanh của trƣờng; trình độ
giảng viên khơng đồng đều và nhìn chung cịn thấp; cơ cấu giảng viên chƣa
đồng bộ. Cùng với đó là thực hiện cam kết của Nhà trƣờng với chính phủ và
định hƣớng phát triển của Nhà trƣờng đến năm 2020 nâng cấp thành trƣờng
đại học.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu “Biện Pháp
phát triển đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Công nghệ và Kinh tế Hà
Nội giai đoạn 2011 – 2015”
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên trƣờng Cao đẳng
Công nghệ và Kinh tế Hà Nội đáp ứng nhu cầu xây dựng và phát triển nhà
trƣờng trong giai đoạn tới.
3. ối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. ối tƣợng nghiên cứu
Biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên Trƣờng Cao đẳng Công nghệ
và Kinh tế Hà Nội.


6

3.2. Khách thể nghiên cứu
Quản lý phát triển đội ngũ giảng viên Trƣờng Cao đẳng Công nghệ và

Kinh tế Hà Nội.
4. iả thuyết khoa học
Nếu phân tích rõ đƣợc nguyên nhân những bất cập của đội ngũ giảng
viên, trên cơ sở đó đề xuất một hệ thống biện pháp thiết thực và đồng bộ thì có
thể đề xuất đƣợc những biện pháp để ĐNGVcủa nhà trƣờng sẽ đƣợc phát triển
cả về số lƣợng, chất lƣợng. Từ đó giúp nhà trƣờng đáp ứng đƣợc yêu cầu, nhiệm
vụ phát triển trƣớc mắt và lâu dài.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện đƣợc mục đích nghiên cứu đề ra tác giả dự kiến triển khai
3 nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên trong hệ
đào tạo cao đẳng.
- Điều tra, khảo sát thực trạng đội ngũ giảng viên và công tác phát triển
đội ngũ giảng viên ở Trƣờng Cao đẳng Công nghệ và Kinh tế Hà Nội.
- Đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên ở Trƣờng Cao
đẳng Công nghệ và Kinh tế Hà Nội đáp ứng yêu cầu phát triển nhà trƣờng.
6. iới hạn phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung đánh giá đội ngũ giảng viên trong giai đoạn 2007 –
2010, đề ra một số biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên trƣờng Cao đẳng
công nghệ và Kinh tế Hà Nội trong giai đoạn 2011 – 2015.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ nghiên trong luận văn cần kết
hợp sử dụng các nhóm phƣơng pháp nghiên cứu sau:
7.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận


7

Thơng qua việc nghiên cứu, phân tích, tổng hợp những tài liệu văn bản,
Nghị quyết của Đảng, Bộ Giáo dục và Đào tạo, các tƣ liệu luật pháp trong

lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo, tài liệu lý luận về giáo viên và phát triển đội
ngũ giảng viên và các đề tài nghiên cứu khoa học có liên qua để từ đó hình
thành cơ sở lý luận phục vụ cho vấn đề nghiên cứu.
7.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
Để thực hiện thành cơng nhóm phƣơng phát nghiên cứu thực tiễn ta
tiến hành nghiên cứu các phƣơng pháp cụ thể nhƣ sau:
- Phƣơng phát điều tra, khảo sát: thiết kế các phiếu điều tra, đánh giá
chất lƣợng đội ngũ giảng viên theo các tiêu chí trên các mặt tƣ tƣởng, phong
cách, đạo đức, kiến thức, kỹ năng, sự tận tâm….Từ đó có cơ sở phân tích,
đánh giá đƣợc thực trạng đội ngũ giảng viên và chất lƣợng của công tác phát
triển đội ngũ giảng viên trong những năm qua cũng nhƣ nhu cầu về đội ngũ
giảng viên trong thời gian tới.
- Phƣơng pháp chuyên gia: phỏng vấn, thu thập lấy ý kiến của các
chuyên gia trong lĩnh vực quản lý và phát triển đội ngũ giảng viên.
- Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm: thông qua các báo cáo của
trƣờng, các ngành, phòng ban về lĩnh vực nghiên cứu trong các năm gần đây
để từ đó rút ra các bài học áp dụng.
7.3. Phƣơng pháp thống kê toán học
- Phƣơng pháp thu thập và phân tích xử lý số liệu: thống kê, lập bảng,
biểu mẫu.
8.Những đóng góp của luận văn
- Luận văn sẽ góp phần làm phong phú về vấn đề phát triển đội ngũ
giảng viên của trƣờng CĐCN&KT Hà Nội.
- Luận văn đã phân tích đƣợc thực trạng quản biện pháp triển đội ngũ
giảng viên của trƣờng CĐCN&KT Hà Nội.


8

- Luận văn đã chỉ ra đƣợc một số biện pháp để thực hiện tốt hơn biện

pháp triển đội ngũ giảng viên của trƣờng CĐCN&KT Hà Nội.
9. ấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và tài liệu tham khảo, luận
văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng.
hƣơng 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên trƣờng đại
học, cao đẳng .
hƣơng 2: Thực trạng công tác phát triển đội ngũ giảng viên Trƣờng
Cao đẳng Công nghệ và Kinh tế Hà Nội.
hƣơng 3: Các biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên Trƣờng Cao
đẳng Công nghệ và Kinh tế Hà Nội.


9

Chƣơng 1
Ơ SỞ LÝ LUẬN VỀ PH T TR ỂN
ẢN
1.1.

V ÊN TRƢỜN

LỊ H SỬ NHỮN

VẤN

N Ũ

AO ẲN

Ề NGHIÊN CỨU


Triển khai chỉ thị 40-CT/TW của Ban Bí thƣ Trƣng ƣơng Đảng về việc
xây dựng, nâng cao chất lƣợng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, các cơ sở
đào tạo đã chỉ đạo thực hiện một cách nghiêm túc công tác xây dựng, phát
triển đội ngũ giáo viên và đều nhận thấy đây là một hoạt động quan trọng
hàng đầu, đảm bảo cho sự phát triển bền vững của nhà trƣờng.
Nghiên cứu về đội ngũ giáo viên còn đƣợc thể hiện dƣới góc độ quản lý
giáo dục ở cấp vĩ mô và vi mô. Nhiều hội thảo khoa học về chủ đề đội ngũ
giáo viên dƣới góc độ quản lý giáo dục theo ngành, bậc học đã đƣợc thực
hiện. Có thể kể đến một số đề tài nghiên cứu của một số tác giả nhƣ: Nguyễn
Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Quốc Chí hay Trần Khánh Đức với “Chính sách Quốc
gia về phát triển đội ngũ giảng viên đại học Việt Nam” [12] và đề tài “Phát
triển đội ngũ giảng viên trường cao đẳng xây dựng cơng trình đơ thị - Bộ xây
dựng” của tác giả Mai Xuân Trƣờng, đăng trên tạp chí khoa học và cơng
nghệ, đại học Đà Nẵng [28] v.v….
Trong những năm gần đây, nhiều luận văn tốt nghiệp đã đề cập nghiên
cứu các vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý nhân sự trong giáo dục, trong đó có
vấn đề phát triển đội ngũ giảng viên. Có thể kể đến một số tác giả nhƣ: tác giả
Nguyễn Thị Quỳnh Lan, nghiên cứu về “phát triển đội ngũ giảng viên tại
viện Đại học mở Hà Nội giai đoạn hiện nay” [18]; nghiên cứu của tác giả
Đào Thị Hồng Thủy về “Xây dựng đội ngũ giảng viên nhằm đáp ứng yêu cầu
phát triển của trường cao đẳng du lịch Hà Nội” [26] hay nghiên cứu của tác
giả Phan Huy Hoàng về “Phát triển đội ngũ giảng viên trường cao đẳng nghề
cơ khí nơng nghiệp trong giai đoạn hiện nay” [16] v.v..


10

Sau khi tìm hiểu các nghiên cứu trên có thể đƣa ra một số nhận xét cơ
bản nhƣ sau:

- Nghiên cứu về đội ngũ giảng viên đƣợc triển khai ở nhiều cơ sở giáo
dục và đào tạo, đặc biệt đƣợc quan tâm trên phƣơng diện quản lý giáo dục.
- Các nghiên cứu về phát triển đội ngũ giảng viên đƣợc tập trung và hai
mặt chính: nghiên cứu ở các cấp đào tạo và nghiên cứu ở các sở giáo dục.
- Chƣa có nghiên cứu cụ thể về phát triển đội ngũ giảng viên trƣờng
cao đẳng công nghệ Hà Nội.
Nhƣ vậy, nghiên cứu về “Phát triển đội ngũ giảng viên Trường Cao
đẳng Công nghệ và Kinh tế Hà Nội” là vấn đề mới, cần đƣợc nghiên cứu một
cách cụ thể.
1.2. M T SỐ KH

NIỆM CƠ BẢN

1.2.1. Khái niệm quản lý giáo dục
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Khi nghiên cứu về cơ sở khoa học quản lý tác giả Nguyễn Quốc Chí và
Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ
chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức,
chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra. [9, tr.09]
Chỉ đạo

Tổ chức
thực hiện

Thông
tin

Kiểm tra,
đánh giá


Lập kế
hoạch
Sơ đồ 1.1: Mối liên hệ các chức năng quản lý


11

1.2.1.2. Khái niệm quản lý giáo dục
Khi nghiên cứu về quản lý giáo dục, tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng:
“Quản lý giáo dục theo nghĩa rộng là hoạt động điều hành, phối hợp các lực
lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát
triển xã hội”. [5, tr. 8]
Đồng thời theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang khi nghiên cứu về Quản lý
Giáo dục quan niệm: “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận
hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính
chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà mục tiêu là điểm hội tụ là
quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến,
tiến lên trạng mới về chất” [24, tr. 35].
1.2.2. Khái niệm đội ngũ, giảng viên, đội ngũ giảng viên
1.2.2.1. Đội ngũ
Khái niệm đội ngũ dùng trong các tổ chức xã hội một cách khá rộng rãi
nhƣ: Đội ngũ tri thức, đội ngũ thanh niên xung phong, ĐNGV,……Các khái
niệm đó đều xuất phát từ cách hiểu thuật ngữ quân sự về đội ngũ, đó là gồm
nhiều ngƣời, tập hợp thành một lực lƣợng, hàng ngũ chỉnh tề.
Tuy nhiên ở một nghĩa bao quát nhất chúng ta hiểu: Đội ngũ là tập hợp
một số đông ngƣời, hợp thành một lực lƣợng để thực hiện một hay nhiều chức
năng, có thể cùng hoặc khác nhau về nghề nghiệp, nhƣng có chung mục đích
xác định; họ làm việc theo kế hoạch và gắn bó với nhau về lợi ích vật chất và
tinh thần.

Nhƣ vậy, khái niệm về đội ngũ có thể đƣợc hiểu và diễn đạt theo nhiều
cách khác nhau, nhƣng đều thống nhất: Đó là một nhóm ngƣời, một tổ chức,
tập hợp thành một lực lƣợng để thực hiện mục tiêu nhất định.
1.2.2.2. Giảng viên


12

Theo điều 70 luật Giáo dục năm 2005 đƣợc Quốc hội nƣớc Cơng hịa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam thơng qua ngày 14 tháng 6 năm 2005 qui định rõ.
“Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ
sở giáo dục khác. Nhà giáo giảng dậy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục
phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên; ở các cơ sở giáo dục ĐH,
CĐ nghề được gọi là giảng viên” [25, tr.109].
1.2.2.3. Đội ngũ giảng viên
Đội ngũ giảng viên là tập hợp những nhà giáo giảng dạy ở các cơ sở
giáo dục cao đẳng, đại học có chung nhiệm vụ, vai trò và trách nhiệm nhằm
thực hiện mục tiêu giáo dục đƣợc quy định tại Luật Giáo dục, Điều lệ và quy
chế trƣờng học.
1.2.3. Phát triển đội ngũ giảng viên
1.2.3.1. Phát triển
Trong triết học, theo phép biện chứng duy vật “ Phát triển” là khái niệm
dùng để “khái quát quá trình vận động từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức
tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn”. Trong quá trình phát triển sự vật
hiện tƣợng chuyển hóa sang chất mới, cao hơn; làm cho cơ cấu tổ chức,
phƣơng thức vận động và chức năng của sự vật ngày càng hoàn thiện hơn.
Phát triển đƣợc hiểu là sự thay đổi, chuyển biến tạo ra cái mới theo
hƣớng tích cực, tốt hơn hay nói theo cách khác phát triển là nói xu hƣớng đi
lên của sự vật, hiện tƣợng để ngày càng hoàn thiện hơn. Phát triển còn là sự
biến đổi kế tiếp của sự vật, hiện tƣợng qua các gia đoạn khác nhau. Q trình

đó đó chính là q trình thay đổi về lƣợng dẫn đến thay đổi về chất, cấu trúc
của sự vật hiện tƣợng
1.2.3.2. Phát triển đội ngũ giảng viên
Đội ngũ giảng viên là bộ phận cấu thành trong đội ngũ nhà giáo đƣợc
quy định trong luật Giáo dục 2005. Công tác giáo dục nghề nghiệp có những


13

đặc thù riêng do đó phát triển đội ngũ giảng vên đƣợc hiểu là làm cho đội ngũ
giảng viên có sự thay đổi về số lƣợng, cơ cấu và chất lƣợng đội ngũ giảng
vên; thực chất là có sự thay đổi đội ngũ giảng vên về cả “chất” và “ lƣợng” để
đáp ứng nhu cầu vừa tăng quy mô và nâng cao chất lƣợng và hiệu quả trong
giai đoạn mới.
1.3. BẢN CHẤT

NGŨ GIẢN

VIÊN TRƢỜN

CAO

ẲN

CÔNG NGHỆ V KINH TẾ H N
1.3.1. Các chủ trƣơng, chính sách của ảng và nhà nƣớc
Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của ban bí thƣ về việc nâng cao
chất lƣợng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý.
Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11/01/2005 của Chính phủ về
việc duyệt đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ

quản lý giáo dục giao đoạn 2005 – 2010” [23].
1.3.2. Trƣờng cao đẳng trong hệ thống giáo dục quốc dân
Theo Luật Giáo dục số 38/2005/QH11 do Quốc Hội ban hành ngày
14/06/2005 quy định về hệ thống giáo dục quốc dân; nhà trƣờng và Luật số
44/2009/QH12 do Quốc Hội ban hành ngày 25/11/2009 sửa đổi bổ sung một
số điều của Luật Giáo dục. Trong điều 42 thuộc Mục 4 Giáo dục đại học.
Cơ sở giáo dục đại học bao gồm:
- Trƣờng cao đẳng đào tạo trình độ cao đẳng
- Đại học, trƣờng đaị học, học viện (gọi chung là trƣờng đại học) đào
tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học; đào tạo trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ
khi đƣợc Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép [25, tr.23].
Yêu cầu về việc xây dựng, nâng cao chất lƣợng đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục, trong chỉ thị số 40-CT/TW chỉ thị của Ban bí thƣ ban
hành ngày 15/6/2004 đã ghi: “ Mục tiêu xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng


14

bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất lối
sống lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua việc quản lý, phát triển
đúng định hướng và hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào
tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những địi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [1]
1.3.3. Yêu cầu đối với đội ngũ giảng viên
Chất lƣợng ĐNGV là một khái niệm rất rộng, bao gồm nhiều yếu tố
hợp thành nhƣ: trình độ của từng thành viên trong đội ngũ, thâm niên, kinh
nghiệm trong công việc của mỗi cá nhân, năng lực và khả năng thích ứng với
cơng nghệ mới và vị trí, mơi trƣờng mới nếu có….Chất lƣợng của ĐNGV là
tổng hòa của nhiều yếu tố trong mỗi nhà giáo nhƣng cơ bản chất lƣợng đó

đƣợc đánh giá ở 2 mặt chính đó là: cần có sự hài hịa giữa các yếu tố chức vụ,
trình độ đào tạo, ngạch bậc và gắn với nội dung công việc đảm nhiệm.
Từ những phân tích nêu trên để đánh giá chất lƣợng ĐNGV của trƣờng
Cao đẳng cần chú ý đến các yêu cầu cơ bản sau:
Thực tế đạt chuẩn của ĐNGV trong nhà trƣờng. Những biện pháp cần
đƣợc thực thi và các điều kiện thực hiện để đạt đƣợc mục tiêu mong muốn.
Đối với giáo viên đang cơng tác thì trình độ có đáp ứng đƣợc yêu cầu
giảng dạy trong trƣờng hiện nay hay khơng? Họ cần phải bồi dƣỡng những gì,
cần có chính sách, cơ chế và biện pháp ra sao?
Để có đánh giá chính xác về chất lƣợng GV thì cần phải phân tích,
đánh giá theo nhân các và năng lực ngƣời GV với hệ thống phẩm chất và
năng lực đƣợc đánh giá theo cơ cấu số lƣợng và chất lƣợng.


15

Sơ đồ 1.2 Đánh giá nhân cách giảng viên
NHÂN CÁCH GV

PHẨM CHẤT

* Các phẩm chất xã hội
* Các phẩm chất cá nhân
* Các phẩm chất ý chí

NĂNG LỰC

* Năng lực xã hội hóa
* Năng lực chủ thể hóa
* Năng lực hành động


NHÂN CÁCH GV TRƢỜNG CAO ĐẲNG

PHẨM CHẤT NHÀ GIÁO

Phẩm
chất
chính
trị

Đạo
đức
mẫu
mực

Nếp
sống
giản
dị

NĂNG LỰC SƢ PHẠM

Năng
lực
dạy
học

Năng
lƣợc
giáo

dục

Năng
lực
tự
hồn
thiện

- Những phẩm chất cần phải có của GV trƣờng cao đẳng bao gồm:
Đạo đức chính trị, thế giới quan, phẩm chất cá nhân, ý thức kỷ luật, ý
thức tự phấn đấu rèn luyện, độc lập, tự chủ, tính quyết đốn, đấu tranh phên
phán và cung cách ứng xử trong quan hệ giao tiếp…..
- Yêu cầu về năng lực đối với GV trƣờng cao đẳng đƣợc thể hiện bởi
khả năng thích ứng, năng lực sáng tạo, tính linh hoạt trong công việc kết hợp
với khả năng thể hiện tính độc đáo, cái riêng, bản lĩnh cá nhân, đầu óc tổ chức
và sắp xếp, phân chia công việc một cách hợp lý……


16

- Năng lực sƣ phạm: khả năng truyền đạt, trình bầy, diễn thuyết, biểu cảm…
- Năng lực giao tiếp khả năng thiết lập, thuyết phục và duy trì mối
quan hệ với tổ chức, cá nhân…..
1.3.3.1. Yêu cầu về phẩm chất chính trị, đạo đức, tƣ tƣởng
Bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức và lối sống lành mạnh, trong
sáng là tiêu chuẩn cần có đầu tiên của một GV. Phẩm chất chính trị của nhà
giáo đƣợc Chủ Tịch Hồ Chí Minh đánh giá rất cao. Ngƣời cho rằng: “…có
chun mơn mà khơng có chính trị giỏi thì dù học giỏ mấy dạy trẻ con cũng
hỏng”, hay “có đức mà khơng có tài thì làm việc gì cũng khó, cịn có tài mà
khơng có đức thì vơ dụng”.

Phẩm chất chính trị đƣợc thể hiện ở niềm tin đối với chủ trƣơng, đƣờng
lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc, có lý tƣởng nghề nghiệp.
Đối với ngƣời GV, phẩm chất chính trị cịn đƣợc thể hiện ở khả năng xử lý
các tình huống chính trị và định hƣớng nhận thức chính trị, xã hội đúng đắn
cho SV, là tấm gƣơng đạo đức cho SV.
Đặc biệt, nền kinh tế thị trƣờng, ngƣời GV phải ln giữ vững phẩm
chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp để không bị cám dỗ trƣớc những tác động
tiêu cực của thời kinh tế thị trƣờng. Ngƣời GV phải có niềm tin, thái độ đạo
đức phù hợp với chuẩn mực xã hội, có lối sống trung thực, lành mạnh; cở mở,
tế nhị, đúng mực trong mọi mối quan hệ của cuộc sống. Ngƣời GV phải có tƣ
tƣởng, thái độ chân thành, cởi mở, đối xử với SV phải công bằng, không thiên
vị, thành kiến và tuyệt đối khơng có tƣ tƣởng trù dập SV.
Theo khảo sát về „„lý tưởng và niềm tin thì lương tâm trách nhiệm của mỗi
người trong từng nghề nghiệp đạt 69,00%‟‟ [32].
1.3.3.2 Yêu cầu về năng lực
+ Năng lực chuyên môn


17

Đối với GV dạy trình độ cao đẳng cần có trình độ tốt nghiệp từ đại học
trở lên, chuyên ngành phù hợp với chun mơn giảng dạy; có trình độ ngoại
ngữ đáp ứng đƣợc khả năng công tác, NCKH, sử dụng tin học thành thạo
trong công việc chuyên môn giảng dạy và khả năng soạn thảo tốt các văn bản
phổ thông.
Nắm vững kiến thức chuyên môn, ngành nghề đƣợc phân cơng phụ
trách và giảng dạy; có các kiến thức ngành liên quan để phục vụ công tác
giảng dạy và nghiên cứu; có hiểu biết nhiều về thực tế và những tiến bộ khoa
học mới liên quan đến chuyên môn công tác, giảng dạy mình đảm nhiệm.
+ Năng lực sƣ phạm trong giảng dạy

Đối với công tác giảng dạy yêu cầu tối thiểu GV phải có chứng chỉ sƣ
phạm từ bậc một trở lên.
Lập đƣợc kế hoạch giảng dạy môn học đƣợc phân cơng trên cơ sở
chƣơng trình, kế hoạch đào tạo của kỳ học, khóa học; soạn đƣợc giáo án theo
qui định, lựa chọn đƣợc phƣơng pháp, phƣơng tiện dạy học phù hợp với bài
giảng và đối tƣợng ngƣời học.
Thực hiện tổ chức đƣợc lớp học đảm bảo khoa học, sáng tạo phù hợp
với điều kiện thực tế và với từng đối tƣợng học; thực hiện đầy đủ nội dung
kiến thức theo kế hoạch giảng dạy, đúng nội dung chƣơng trình. Biết cách vận
dụng, phối hợp, lồng ghép các phƣơng pháp dạy học một cách linh hoạt, mềm
mại nhằm phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo của ngƣời học. Sử dụng
thành thạo các phƣơng tiện, trang thiết bị dạy học để nâng cao hiệu quả, chất
lƣợng bài giảng.
Xây dựng, lựa chọn, thết kế đƣợc các hình thức, cơng cụ kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập của SV về kiến thức, kỹ năng và thái độ một cách tồn
diện, chính xác phù hợp với mơn học đƣợc phân công giảng dạy.


18

Thực hiện đầy đủ các quy định về sử dụng biểu mẫu, sổ điểm, hồ sơ
giảng dạy đảm bảo chính xác và bảo quản lƣu trữ, sử dụng hồ sơ giảng dạy
theo qui định.
Ngồi ra ngƣời GV cịn kết hợp với giáo viên chủ nhiệm, gia đình
ngƣời học cùng phối hợp động viên, giám sát việc học tập, rèn luyện của
ngƣời học để có biện pháp, phƣơng pháp tốt nhất giúp đỡ, tạo điều kiện cho
SV học tập, rèn luyện đạt kết quả cao nhất có thể.
+ Năng lực phát triển nghề nghiệp, nghiên cứu khoa học
Trong các nhà trƣờng GV ngồi cơng việc chun mơn là giảng dạy, thì
cịn phải thƣờng xuyên tham gia các hoạt động chuyên môn của tổ, khoa

thông qua việc thƣờng xuyên dự giờ, trao đổi kinh nghiệp giảng dạy, giáo dục
với đồng nghiệp; tích cực tham gia hội giảng các cấp. Ln có ý thức tự học
tập, bồi dƣỡng, rèn luyện để nâng cao kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ cũng
nhƣ phẩm chất, đạo đức tác phong nghề nghiệp. Tham gia các chƣơng trình
đào tạo, các khóa học nâng cao trình độ chun mơn, tích cực tham gia các đề
tài nghiên cứu khoa học ứng dụng vào công tác giảng dạy và phục vụ thực tế
cuộc sống.
1.3.4. Cơ cấu đội ngũ giảng viên trƣờng Cao

ẳng Cơng nghệ và Kinh tế

Hà Nội
Khi nói đến cơ cấu đội ngũ giảng viên ta cần nghiên cứu các lĩnh vực sau:
- Cơ cấu chuyên môn: khi xem xét đội ngũ giảng vên của một trƣờng
thì cơ cấu chuyên môn giúp ta biết tổng thể về sự thừa thiếu GV ở các môn
học, tổ môn và việc phân công số lƣợng tiết học trong 1 học kỳ, tỷ lệ giảng
dạy của mơn học có hợp lý hay khơng?
- Cơ cấu theo trình độ loại hình đào tạo: là sự phân bố GV theo trình
độ đào tạo, trình độ về nghiệp vụ sƣ phạm của GV.


19

- Cơ cấu độ tuổi: việc phân chia xác định cơ cấu GV theo độ tuổi là cơ
sở quan trọng để phân tích thực trạng, định hƣớng phát triển và có chiến lƣợc
lâu dài trong cơng tác bồi dƣỡng, tuyển dụng, bổ sung kịp thời để đảm bảo
tính ổn định và phát triển trong công tác giảng dạy, đào tạo của trƣờng.
Trong quá trình nghiên cứu về cơ cấu lứa tuổi ngƣời ta thƣờng dùng
công cụ tháp tuổi để mô hình hóa làm cho việc phân tích đƣợc trực quan. Hiện
nay nghiên cứu cơ cấu phân chia độ tuổi ngƣời lao động nói chung và cơ cấu

độ tuổi GV nói riêng đƣợc phân chia ra làm các khoảng cách nhƣ sau: Từ 20 –
30, từ 31 – 40, từ 41 – 50, từ 51 – 60 và trên 60 tuổi. Nhƣng để phù hợp với
điều kiện thực tế đội ngũ giảng vên trƣờng cao đẳng ta phân chia những
khoảng cách tuổi nhƣ sau: dƣới 30 tuổi, từ 31 – 40, từ 41 – 50, từ 51 – 60 tuổi.
- Cơ cấu dân tộc: cơ cấu dân tộc trong đội ngũ giảng viên đƣợc nhắc
đến bởi lý do các dân tộc thiểu số đất nƣớc ta đều có những thói quen tập
quán sinh hoạt, giao tiếp còn những hạn chế nhất định. Tuy nhiên theo số liệu
thống kê của phòng TC – HC cung cấp thì trong tập thể CB, GV, NV nhà
trƣờng khơng có ai thuộc đối tƣợng dân tộc thiểu số.
- Cơ cấu giới tính: việc xem xét, phân tích cơ cấu giới tính trong đội
ngũ giảng vên của nhà trƣờng theo phép phân nhóm theo gới tính Nam và Nữ.
Chúng ta đều biết mỗi giới tính đều có những thế mạnh và thế yếu trong một
giới hạn nhất định, nhƣng tạo ra đƣợc một sự cân bằng tƣơng đối về giới tính
sẽ góp phần tạo ra sự hài hòa trong các lĩnh vực của trƣờng, đặc biện là hài
hịa về văn hóa giao tiếp. Có sự hài hịa trong giới tính nó sẽ có những tác
động tích cực tới kết quả của các hoạt động GD&ĐT của nhà trƣờng.
Tuy nhiên xem xét cơ cấu giới tính trong nhà trƣờng sẽ liên quan đến
nhiều khía cạnh khác nhau, vì vậy phải xem xét một cách đồng bộ nhƣ: bồi
dƣỡng nâng cao trình độ, chế độ chính sách cho cán bộ giáo viên nữ, thời gian
nghỉ thai sản…. là những yếu tố ảnh hƣởng trực tiếp đến kế hoạch cũng nhƣ


20

các hoạt giảng dạy và chất lƣợng đội ngũ giảng vên. Vì cơ cấu giới tính khác
nhau sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến cơ hoạch và biện pháp phát triển đội ngũ
giảng vên.
Khi đánh giá sự phát của đội ngũ giảng vên, chúng ta cần phải căn cứ
vào các tiêu chí cụ thể để làm căn cứ cho việc đánh giá đội ngũ giảng vên đội
ngũ giảng vên đó là: số lƣợng, chất lƣợng và cơ cấu của đội ngũ giảng vên.

Đó là 3 yếu tố đặc trƣng đó của đội ngũ giảng viên đƣợc thể hiện thông qua
sơ đồ hóa sau:
Sơ đồ 1.3: Những tiêu chí đánh giá sự phát triển của đội ngũ giảng viên
ĐẶC TRƢNG CỦA ĐNGV

CHẤT LƢỢNG
CỦA ĐNGV

Trình độ đào
tạo

SỐ LƢỢNG CỦA
ĐNGV

Số lƣợng giảng
viên cơ hữu

CƠ CẤU CỦA
ĐNGV

Cơ cấu về
chun mơn
Cơ cấu về trình
độ

Sự hài hịa
giữa các yếu tố

Số lƣợng GV
thính giảng

Cơ cấu về độ
tuổi
Cơ cấu về giới
tính


21

1.3.4.1. Cơ cấu về số lƣợng
Số lƣợng giảng viên đƣợc xác định trên số lƣợng HSSV định mức theo
quy định, quy chế đào tạo BGD&ĐT ban hành; căn cứ vào chỉ tiêu đào tạo,
quy mơ ngành nghề. Khi tính tốn số lƣợng ĐNGV cần lƣu ý quan tâm một
số vấn đề dƣới đây:
Công tác tuyển sinh các ngành nghề khác nhau. Có ngành dễ tuyển
HSSV thì số lƣợng ngƣời học nhiều, ngành khó tuyển thì số lƣợng ngƣời học
ít. Theo sự biến động của số lƣợng tuyển sinh lên qui chế biên chế lớp học (số
HSSV/lớp) sẽ ảnh hƣởng đến số lƣợng giáo viên. Do đó số lƣợng GV cũng sẽ
có những biến động, thay đổi mà khơng hồn tồn tuân theo định mức chung
theo định.
Nếu nhà trƣờng có tham gia tổ chức liên kết đào tạo, hợp tác với các cơ
sở, trung tâm ngoài trƣờng cũng sẽ ảnh hƣởng đến số lƣợng GV khi tổ chức
giảng dạy.
+ KiƯn toµn lại bộ máy tổ chức nhà tr-ờng theo mô hình tổ chức trong
chiến l-ợc đà xây dựng, xây dựng mới và bổ sung chức năng nhiệm vụ cho
các đơn vị cũ, đơn vị mới đ-ợc thành lập, theo điều lệ tr-ờng Cao đẳng, rà soát
lại nhân lực tất cả các đơn vị trong nhà tr-ờng.
+ Hin nay vi tng s lƣợng cán bộ viên chức, công nhân viên, giảng
viên trong nhà trƣờng : 205 ngƣời trong đó đội ngũ đảm nhận công tác giảng
dạy là 150 giảng viên.
+Để đáp ứng đƣợc với yêu cầu mới phù hợp với công tác giảng dạy ở

các khoa, bộ mơn thì số giảng viên cần tuyển thêm là:
Khoa

Số

V hiện có

Số

V cần bổ sung

Tổng

1. Khoa khoa học cơ bản

23

5

28

2. Khoa Công nghệ ô tô

15

2

17

3. Khoa công nghệ thông tin


25

3

28


22

4. Khoa điện – Điện tử

17

4

21

5. Khoa kinh tế

34

3

37

6. Khoa Công nghệ TP

24


1

25

7. Bộ môn Mác - Lê

12

2

14

150

20

170

Tổng cộng

1.3.4.2. Cơ cu v cht lng
+ Tập trung xây dựng Đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ giảng dạy đảm bảo
yêu cầu về số l-ợng, đáp ứng về chất l-ợng, có trình độ và năng lực thực hiện
tốt nhiện vụ của tr-ờng Cao đẳng.
+ Xây dựng quy chế tuyển chọn, bồi d-ỡng nâng cao trình độ (đạt trình
độ Thạc sỹ, Tiến sỹ) cho đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên. Xây dựng cơ chế
chính sách nhằm thu hút phát triển đội ngũ giảng viên thỉnh giảng, cán bộ
nghiên cứu khoa häc giái tõ nhiỊu ngn trong vµ ngoµi n-íc, thu hút những
sinh viên giỏi từ các tr-ờng Đại học, nhằm duy trì và phát triển đội ngũ cán bộ
giảng dạy của tr-ờng.

Phấn đấu đến năm 2015:
+ Đội ngũ cán bộ quản lý: 100% có trình độ đại học (có 32 - 35% trình độ
thạc sỹ, trong đó có 6% đ-ợc cử đi nghiên cứu sinh). 20% có trình độ lý luận
chính trị cao cấp và trình độ Trung cấp trở lên về quản lý Hành chính Nhà n-ớc,
15% có trình độ ngoại ngữ thông dụng (Anh văn), sử dụng thành thạo trong giao
tiếp và ứng dụng trong nghiên cứu, phục vụ cho công tác quản lý.
+ Cán bộ giảng dạy: 100% trình độ đại học (có 35 - 38% trình độ thạc sỹ,
trong đó có 10% đ-ợc cử đi nghiên cứu sinh), có trình độ ngoại ngữ, tin học
đảm bảo phục vụ tốt cho quả trình giảng dạy và nghiên cøu.


23

1.4.

PH T TR ỂN

N Ũ

ẢN

V ÊN TRƢỜN

CAO

ẲN

CÔNG NGHỆ V KINH TẾ H N
Định hƣớng trong công tác phát triển đội ngũ giảng vên trong nhà trƣờng
là quá trình thực hiện các nội dung về lập kế hoạch, tuyển chọn, đào tạo, bồi

dƣỡng, bổ nhiệm, sử dụng và tạo môi trƣờng sƣ phạm nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động của dạy học đáp ứng đƣợc mục tiêu đào tạo của nhà trƣờng.
Nội dung phát triển đội ngũ giảng vên trƣờng CĐ cơng nghệ bao gồm
các khâu của q trình phát triển nguồn nhân lực đƣợc sơ đồ hóa (1.4)
Sơ đồ 1.4: Các khâu của quá trình phát triển nhân sự

Sử dụng

Đào tạo, bồi
dƣỡng

Tuyển chọn
Kiểm
tra, đánh
giá

Quy hoạch

Chế độ chính
sách

Phát triển đội ngũ giảng viên là công tác đặc biệt quan trọng trong công
tác giáo dục và đào tạo của các trƣờng học, phát triển đội ngũ giảng viên là


24

yếu tố quyết định việc nâng cao chất lƣợng đào tạo. Trong quá trình phát triển
ĐNGV thì nhân cách của các giảng viên là yếu tố quan trọng đầu tiên. Bởi vì
trong xã hội việc hình thành và triển nhân cách của các thế hệ là kế tiếp nhau,

thế hệ trƣớc có ảnh hƣởng trực tiếp đến thế hệ sau. Nhận rõ vai trị quan trọng
của q trình phát triển nhân cách, Đảng và Bác Hồ coi nhân cách nhƣ một
chủ thể xã hội có ý thức trong hoạt động và giao tiếp xã hội.
Theo Phạm Minh Hạc “Con ngƣời với tƣ cách là tột đỉnh tiến hóa của
thế giới sinh vật và tiếp tục phát triển con ngƣời thành cá thể rồi cá nhân và
nhân cách. Khi con ngƣời là đại diện của loài ta gọi là cá thể”
Hay nhƣ nhà tâm lý học K.K. Platonop quan niệm “Nhân cách một con
ngƣời với tƣ cách là tồn tại có ý thức, có lý trí, có ngơn ngữ và năng lực hoạt
động, lao động. Nhân cách không tồn tại bên ngồi xã hội, bởi chỉ có trong xã
hội, trong tập thể mỗi con ngƣời mới đƣợc hình thành nhƣ là một nhân cách và
đƣợc thể hiện trong việc tiếp xúc với ngƣời khác”. Quan điểm về nhân cách
của K.K.Platonop cũng phù hợp với quan điểm nhân cách con ngƣời Việt
chúng ta từ bao đời nay đó là “Tâm” và “Tài”. Hay theo Hồ Chí Minh “Đức”
và “Tài”, phẩm chất và năng lực. Những cụm từ này thƣờng xuyên đƣợc nhắc
tới trong cuộc sống và đã đƣợc ghi rất nhiều trong các văn kiện, văn bản của
Đảng, Nhà nƣớc nhƣ một minh chứng nhắc mội ngƣời về nhân cách.
Nhƣ vậy quá trình hƣớng nghiệp, tuyển chọn, đào tạo, sử dụng, đánh giá
lao động sƣ phạm ở các cấp trình độ khác nhau với tƣ cách là nhân cách nhà
giáo của xã hội Việt Nam trong điều kiện hiện nay chúng ta đang tiến hành sự
nghiệp CNH – HĐH đất nƣớc là một vấn đề luôn đƣợc dƣ luận quan tâm.
Với quan điểm đó việc phát triển đội ngũ nhà giáo nói chung, giảng
viên các trƣờng CĐ, ĐH nói riêng ln phải là những “khuôn mâu”, những
chuẩn mực về qui phạm đạo đức và nhân cách nhà giáo. Nhà giáo phải là
những ngƣời ln có ý tƣởng, hồi bão nghề nghiệp, trách nhiệm xã hội, có


25

tâm trong giáo dục và luôn mong muốn giáo dục, đào tạo ra những con ngƣời
đáp ứng đƣợc sự mong đợị và phát triển của xã hội. Để làm đƣợc điều đó nhà

giáo phải là những ngƣời hội tụ các yếu tố cơ bản sau:
- Trí thức và tầm hiểu biết về khoa học.
- Năng lực dạy học.
- Năng lực giao tiếp sƣ phạm.
- Năng lực quản lý.
- Năng lực tổ chức hoạt động giáo dục.
- Năng lực đánh giá và hiểu học sinh.
- Năng lực NCKH.
Nhà giáo có vị trí và vai trị trong xã hội đó là:
- Vị thế của nhà giáo trong giáo dục truyền thống.
- Vị thế nhà giáo trong xã hội hiện đại.
- Vai trò xã hội của nhà giáo.
- Vai trị nhà chun mơn.
- Vai trò nhà tổ chức.
- Vai trò nhà cố vấn.
Phát triển đội ngũ giảng vên bao hàm cả phát triển số lƣợng, phát triển
khả năng chuyên môn, khả năng sƣ phạm, khả năng nắm bắt tâm tƣ, tình cảm
và nguyện vọng của ngƣời học một cách kịp thời để phát huy vai trò nhà giáo
dục, nhà tổ chức và nhà cố vấn.
Ở các cơ sở giáo dục, nhà trƣờng muốn đào tạo ra những ngƣời học có
đủ năng lực và phẩm chất đáp ứng đƣợc nhu cầu việc làm cho các cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp và đào tạo nguồn lao động chất lƣợng cao cho xã hội.
Điều đầu tiên là phải có một độ ngũ nhà giáo có năng lực và phẩm chất nghề
nghiệp chuẩn qui. Do vậy, phát triển đội ngũ giảng vên là yếu tố quyết định
đầu tiên trong việc nân cao chất lƣợng GD&ĐT ở các nhà trƣờng.


×