Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Một số giải pháp quản lý chất lượng đào tạo tại trường cao đẳng nghề kỹ thuật công nghiệp việt nam hàn quốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (997.8 KB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHẠM VĂN CẦN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG ĐÀO
TẠO TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KỸ THUẬT
CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM - HÀN QUỐC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Nghệ An, năm 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHẠM VĂN CẦN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG ĐÀO
TẠO TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KỸ THUẬT
CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM - HÀN QUỐC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MỤC LỤC
MÃ SỐ: 60.14.05
MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÍ ĐÀO TẠO NGHỀ ..... 7
1.1. Khái quát về nghiên cứu vấn đề ............................................................... 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................ 9
1.2.1.NGƢỜI
Khái niệm
quản lí, quản
giáo dụcHỌC:
đào tạoTS
.....................................
HƢỚNG
DẪNlí KHOA
Phan Quốc Lâm 9
1.2.2. Khái niệm nghề, đào tạo nghề ....................................................... 19
1.2.3. Quản lí công tác đào tạo nghề ........................................................ 24
1.2.4. Các yếu tố của quá trình đào tạo nghề ............................................ 25
1.2.4.1. Mục tiêu của đào tạo nghề .................................................... 25
1.2.4.2. Nội dung của đào tạo nghề ................................................... 25
1.2.4.3. Phƣơng pháp đào tạo nghề .................................................... 26

Nghệ An, năm 2012


Lời cảm ơn
Vi tỡnh cm chõn thnh, tụi xin by tỏ lòng biết ơn đối với:
Khoa sau Đại học Trƣờng Đại học Vinh, Hội đồng đào tạo Cao học chuyên
ngành Quản lí giáo dục.
Các thầy giáo, cơ giáo đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tơi suốt q trình học
tập và viết luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Phan Quốc Lâm, ngƣời
đã hết sức tận tình, chu đáo, trực tiếp hƣớng dẫn khoa học và giúp đỡ tơi hồn thành

luận văn này.
Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn:
Các đồng chí Hiệu trƣởng, Phó Hiệu trƣởng và giáo viên các trƣờng cao đẳng
nghề kỹ thuật công nghiệp Việt Nam - Hàn Quốc đã giúp đỡ tơi trong q trình học tập
và nghiên cứu.
Gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp đã động viên, khích lệ tơi học tập và hồn
thành luận văn này.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, nhƣng chắc chắn Luận văn không thể tránh khỏi
những khiếm khuyết. Kính mong sự chỉ dẫn, góp ý của các thầy giáo, cơ giáo, bạn bè
và đồng nghiệp.
TƠI XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN.
Vinh, tháng 9 năm 2012.
Tác giả luận văn
Phạm Văn Cần


1

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................... ………5
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG ĐÀO
TẠO NGHỀ ................................................................................................................ .8
1.1. Khái quát về nghiên cứu vấn đề ................................................................8
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài............................................................. ...10
1.2.1. Đào tạo nghề, chất lƣợng đào tạo nghề…… ..................................... ... 16
1.2.2. Quản lý, quản lý chất lƣợng đào tạo nghề....................................... .…. 19
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC QUẢN LÍ CHẤT LƢỢNG ĐÀO
TẠO TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP VIỆT
NAM - HÀN QUỐC…………………………………………………………28
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế xã hội tỉnh Nghệ An và Trƣờng cao

đẳng nghề kỹ thuật công nghiệp Việt Nam - Hàn Quốc................................. .28
2.1.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An ……….................. 28
2.1.2. Khái quát về Trƣờng cao đẳng nghề KTCN Việt Nam - Hàn Quốc.... 29
2.2. Thực trạng công tác quản lý chất lƣợng đào tạo đào tạo …….. ................35
2..2.1. Về mục tiêu đào tạo ............................................................. .......... ….35
2.2.2. Về nội dung chƣơng trình đào tạo .........................................................36.
2.2.3. Về số lƣợng đội ngũ và trình độ của giáo viên và cán bộ quản lí …. …38
2.2.4. Về kế hoạch hố đào tạo ...................................................... ........ ……44
2.2.5. Về cơ cấu tổ chức ............................................................................ …45
2.2.6. Về cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ đào tạo nghề ...................................48
2.2.7. Về kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo ................................................... 49
2.3. Đánh giá thực trạng mức độ quan tâm công tác quản lý đào tạo nghề ở
Trƣờng cao đẳng nghề kỹ thuật công nghiệp Việt Nam - Hàn Quốc.......... ….50


2

CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO TẠI
TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM HÀN QUỐC ...................................................................................................... 59
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp .......................................................... …59
3.2. Một số giải pháp quản lý chất lƣợng đào tạo ........................................... .70
3.2.1. Giải pháp đổi mới quản lý xây dựng phát triển đội ngũ đội ngũ giáo
viên và cán bộ quản lý .........................................................................................60
3.2.2. Giải pháp quản lý nhằm huy động các nguồn lực, đầu tƣ cơ sở vật chất
nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo......................................................................64
3.2.3. Giải pháp quản lý mục tiêu đào tạo trong xu thế mở rộng qui mô đào tạo
nghề ........................................................................... …………………………..67
3.2.4. Giải pháp quản lý đổi mới nội dung chƣơng trình đào tạo gắn với yêu cầu
thực tế sản xuất ...................................................................................................68
3.2.5. Giải pháp quản lý tổ chức thực hiện tốt việc kiểm tra, đánh giá kết quả

đào tạo nghề .................................................................. ……………………70
3.2.6. Giải pháp quản lý chỉ đạo nâng cao chất lƣợng công tác tuyển sinh của học
sinh .....................................................................................................................73
3.2.7. Giải pháp quản lý việc liên kết đào tạo nghề .................................. ……73
3.3. Kiểm chứng tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất.................................77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... .81
I. Kết luận ................................................................................................... .…..81
II. Kiến nghị ......................................................................................... ………83


3

NHỮNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT DÙNG TRONG
LUẬN VĂN
BGD&ĐT : Bộ giáo dục và đào tạo
CB : Cán bộ
CBQL : Cán bộ quản lí
CNH - HĐH : Cơng nghiệp hố - Hiện đại hố
CNV : Cơng nhân viên
CSVC : Cơ sở vật chất
CĐN : Cao đẳng nghề
CTMT : Chƣơng trình mục tiêu
ĐTN : Đào tạo nghề
GD - ĐT : Giáo dục - Đào tạo
GV : Giáo viên
HS : Học sinh
KHCN : Khoa học công nghệ
KHKT : Khoa học kỹ thuật
KTXH : Kinh tế xã hội
KTCN: Kỹ thuật công nghiệp

UBND : Uỷ ban nhân dân
XHCN : Xã hội chủ nghĩa


4

MỞ ĐẦU
1- LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Bƣớc sang thế kỷ thứ 21, vấn đề nguồn nhân lực ngày càng trở thành yếu tố
quyết định đối với sự phát triển và thịnh vƣợng của mỗi Quốc gia. Việt Nam đang
trong thời kỳ đầu của sự nghiệp Cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nƣớc nên việc đáp
ứng yêu cầu về con ngƣời và nguồn nhân lực là nhân tố quyết định. Trong chiến lƣợc
phát triển nguồn nhân lực thì đào tạo nghề luôn đƣợc coi là vấn đề then chốt
nhằm tạo ra đội ngũ cơng nhân, kỹ thuật viên có trình độ kiến thức chun mơn,
có kỹ năng và thái độ nghề nghiệp phù hợp yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng
sự biến đổi cơ cấu kinh tế, đáp ứng nhu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động. Nghị quyết
Đại hội đại biểu Toàn quốc lần thứ IX và kết luận Hội nghị lần thứ 6 của BCH Trung
ƣơng Đảng khoá IX nhấn mạnh: “ Phát triển giáo dục đào tạo là một trong những
động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH-HĐH, là điều kiện để phát huy
nguồn lực con ngƣời - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trƣởng kinh tế nhanh và
bền vững” [17, tr 40]. Muốn cho sự nghiệp CNH-HĐH thành cơng, thì điều cốt lõi
là phải phát huy tốt nhân tố con ngƣời. Bởi lẽ con ngƣời vừa là mục tiêu, vừa là
động lực của sự phát triển, giáo dục là nhân tố chủ yếu để hình thành và phát triển
nhân cách con ngƣời, là chìa khố mở cửa vào tƣơng lai, là quốc sách hàng đầu
của chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội. Nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực, là
trách nhiệm chung của toàn Đảng, toàn Qn, tồn Dân ta, trong đó vai trị
của các Trƣờng chuyên nghiệp, các cơ sở giáo dục đào tạo nghề là rất quan trọng.
Chất lƣợng giáo dục trong các cơ sở đào tạo nghề hiện nay đang là một “điểm
nóng” cần nhiều giải pháp, trong đó giải pháp quản lý tốt chất lƣợng đào tạo nghề
nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo học sinh là rất quan trọng. Bởi, quá trình đào tạo

nghề với các khâu của nó nếu đƣợc quan tâm thực hiện một cách đồng bộ mới đem lại
chất lƣợng, hiệu quả.


5

Những năm qua, mặc dù Trƣờng cao đẳng nghề kỹ thuật công nghiệp Việt
Nam - Hàn Quốc đã chú trọng, chủ động quan tâm đến việc duy trì, đảm bảo và nâng
cao chất lƣợng đào tạo nghề. Tuy nhiên, công tác đào tạo nghề của nhà trƣờng còn
tồn tại một số vấn đề nhƣ quá trình quản lý đào tạo nghề chƣa đồng bộ từ mục tiêu,
nội dung chƣơng trình, đội ngũ giáo viên, phƣơng pháp đào tạo, điều kiện cơ sở vật
chất còn bất cập, hạn chế nên chất lƣợng đào tạo nghề chƣa cao, chƣa đáp ứng đƣợc
nhu cầu sử dụng lao động đa dạng hiện nay của thị trƣờng.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu:" Một số giải pháp
quản lý chất lƣợng đào tạo tại trƣờng cao đẳng nghề kỹ thuật cơng nghiệp Việt Nam Hàn Quốc” nhằm phân tích để tìm ra ngun nhân của những hạn chế đó và đề xuất
một số giải pháp khắc phục nhằm nâng cao chất lƣợng, hiệu quả đào tạo tại Trƣờng cao
đẳng nghề kỹ thuật công nghiệp Việt Nam - Hàn Quốc
2 - MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo ở Trƣờng
cao đẳng nghề kỹ thuật công nghiệp Việt Nam - Hàn Quốc
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Công tác quản lý chất lƣợng đào tạo ở Trƣờng cao đẳng nghề kỹ thuật công Việt
Nam - Hàn Quốc
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu:
Một số giải pháp quản lý chất lƣợng đào tạo nghề
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu đề xuất đƣợc các giải pháp quản lý chất lƣợng có cơ sở khoa học và có
tính khả thi sẽ góp phần nâng cao đƣợc chất lƣợng đào tạo ở Trƣờng cao đẳng nghề
kỹ thuật công nghiệp Việt Nam - Hàn Quốc

5- NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU


6

Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc quản lý chất lƣợng đào tạo nghề có liên quan
đến chất lƣợng đào tạo trong trƣờng nghề.
Khảo sát thực trạng quản lý chất lƣợng đào tạo nghề ở Trƣờng cao đẳng nghề
kỹ thuật công nghiệp Việt Nam - Hàn Quốc
Đề xuất các giải pháp quản lý chất lƣợng đào tạo nhằm nâng cao chất
lƣợng đào tạo nghề ở Trƣờng cao đẳng nghề kỹ thuật công nghiệp Việt Nam - Hàn
Quốc
6 - CÁC PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp các Chủ trƣơng, đƣờng lối, Chỉ thị và Nghị quyết của
Đảng, các chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc, của ngành, của địa phƣơng và các tài
liệu khoa học liên quan đến vấn đề nghiên cứu để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài
6.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phƣơng pháp điều tra
- Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
- Phƣơng pháp chun gia
- Phƣơng pháp thống kê tốn học
7. ĐĨNG GĨP CỦA LUẬN VĂN
7.1.Về lý luận:
góp phần khái quát những cơ sở lý luận nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất
lƣợng đào tạo nghề
7.2.Về thực tiễn:
đề ra những giải pháp đổi mới thích hợp về cơng tác quản lý chất lƣợng đào tạo
nghề tại Trƣờng cao đẳng nghề kỹ thuật công nghiệp Việt Nam - Hàn Quốc
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN

Phần mở đầu, lời cảm ơn, danh mục từ viết tắt và phụ lục.
Luận văn gồm có 3 chƣơng:


7

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của việc quản lý chất lƣợng đào tạo nghề
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý chất lƣợng đào tạo ở Trƣờng cao đẳng
nghề kỹ thuật công nghiệp Việt Nam - Hàn Quốc từ năm 2009 - 2011
Chƣơng 3: Một số giải pháp quản lý chất lƣợng đào tạo ở Trƣờng cao đẳng nghề
kỹ thuật công nghiệp Việt Nam - Hàn Quốc


8

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ
CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ
1.1. KHÁI QUÁT VỀ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
Ngay từ những năm 60 của thế kỷ XX, ở các nƣớc tƣ bản phát triển nhƣ Đức,
Mỹ, Anh, Pháp, Nhật Bản đã quan tâm đến vấn đề đào tạo nghề và quản lý quá trình
đào tạo nghề nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội công nghiệp. Do đặc điểm, yêu cầu về
nguồn nhân lực- đội ngũ công nhân kỹ thuật ở mỗi nƣớc có khác nhau nên khơng chỉ
có lĩnh vực đào tạo nghề mà cả phƣơng pháp, hình thức, qui mơ đào tạo nghề cũng
có sự khác nhau song có điểm chung là đều chú trọng đến sự phát triển kiến thức, kỹ
năng và thái độ nghề nghiệp.
Thí dụ: ở Mỹ, đào tạo công nhân kỹ thuật đƣợc chú trọng và tiến hành ngày từ
cấp THPT phân ban và các trƣờng dạy nghề cấp trung học, các cơ sở đào tạo nghề sau
THPT. Học sinh tốt nghiệp đƣợc cấp bằng chứng nhận và chứng chỉ công nhân lành
nghề và có quyền đƣợc đi học tiếp theo. Thời gian đào tạo dao động từ 2 đến 7 năm

tuỳ thuộc vào từng nghề đào tạo. Các loại trƣờng tƣ thuộc vào các công ty tƣ nhân
mà công ty của họ khá lớn. Các nhà trƣờng trong công ty đào tạo cơng nhân ngay
trong cơng ty mình và có thể đào tạo cho cơng ty khác theo hợp đồng Cịn ở CH
liên bang Đức đã sớm hình thành hệ thống đào tạo nghề và hệ TCCN. Giáo dục
chuyên nghiệp là một bộ phận trung học cấp hai của hệ thống giáo dục quốc dân với
các loại hình trƣờng đa dạng. Họ đã phân thành hai loại trình độ: ở trình độ 1 đƣợc
xếp vào bậc trung học tƣơng đƣơng với THPT từ lớp 9 đến lớp 12, ở trình độ 2
đƣợc xếp cao hơn bậc sau THPT. Ngồi trƣờng phổ thơng mang tính khơng
chun nghiệp chỉ nhằm mục tiêu đào tạo chuẩn bị lên Đại học cịn có các
trƣờng phổ thơng chuyên nghịêp, trƣờng hỗn hợp... Học sinh các loại trƣờng này
có thể vào học ở các trƣờng Đại học chuyên nghành. Sau khi tốt nghiệp chủ yếu học


9

sinh ra làm việc sơ cấp. Do các loại hình trƣờng rất đa dạng nên khơng có mơ hình tổ
chức quản lý đồng nhất giữa các trƣờng nhất là các bang khác nhau, có trƣờng cơng
lập, trƣờng tƣ thục, có trƣờng thuộc công ty tƣ nhân chuẩn bị phần nhân lực cho
cơng ty mình ...
Cho đến ngày nay, hầu hết các nƣớc trên thế giới đều bố trí hệ thống giáo
dục kỹ thuật và dạy nghề bên cạnh bậc phổ thông và đào tạo bậc cao đẳng, đại
học. Do sớm có hệ thống đào tạo nghề nên các nƣớc tƣ bản phát triển đã tích
luỹ đƣợc nhiều kinh nghiệm trong quá trình đào tạo. Quá trình đào tạo cũng nhƣ
quản lý đào tạo nghề liên tục đƣợc hoàn thiện, đổi mới để đảm bảo chất lƣợng đào
tạo, đáp ứng yêu cầu thực tiễn cuộc sống.
Ở các nƣớc xã hội chủ nghĩa, nhất là ở Liên Xô trƣớc đây cũng sớm quan
tâm đến vấn đề đào tạo nghề, với những đóng góp quan trọng của các nhà giáo dục
học, tâm lý học nhƣ X.I Arkhangenxki, X.Ia Batƣsep, A.E Klimov, N.V
Cudmina, Ie. A Parapanơva, T.V Cuđrisep,.v.v. dƣớc góc độ giáo dục học nghề
nghiệp, tâm lý lao động, tâm lý học kỹ sƣ, tâm lý học xã hội. Tuy nhiên, theo nhận

xét của T.V Cuđrisep, những nghiên cứu trong lĩnh vực dạy học và giáo dục nghề vào
những năm 70 của thế kỷ XX cịn mang tính từng mặt, một chiều nên chƣa giải quyết
đƣợc một cách triệt để vấn đề chuẩn bị cho thế hệ trẻ ƣớc vào cuộc sống và lao động.
Q trình hình thành nghề lúc đó đƣợc chia làm 4 giai đoạn tách rời nhau, đó là: giai
đoạn nảy sinh dự định nghề và bƣớc vào học các trƣờng nghề; giai đoạn học sinh lĩnh
hội có tính chất tái tạo những tri thức, kỹ năng nghề nghiệp; giai đoạn thích
ứng nghề và cuối cùng là giai đoạn hiện thực hoá từng phần hoạt động nghề. Quan
niệm trên theo T.V Cuđrisep đã tạo ra những khó khăn rất lớn trong quá trình học và
dạy nghề. Quá trình đào tạo nghề trở lên áp đặt và không thấy đƣợc mối quan hệ
giữa các giai đoạn hình thành nghề. Cũng theo T.V Cuđrisep, để khắc phục những
khó khăn, hạn chế trên cần thiết phải có nhận thức lại, theo tác giả sự hình thành nghề
của thế hệ trẻ trong điều kiện của giáo dục và dạy học là một quá trình lâu dài, liên


10

tục và thống nhất. Quá trình hình thành nghề trải qua bốn giai đoạn nhƣng chúng có sự
gắn bó mật thiết với nhau. Quan điểm này của tác giả đã tạo nên nhận thức mới về sự
hình thành nghề, là cơ sở khoa học để xây dựng mơ hình đào tạo nghề và nâng cao
chất lƣợng đào tạo nghề.
Ở Việt Nam, những vấn đề về đào tạo nghề, quản Lý chất lƣợng đào tạo nghề
cũng đƣợc quan tâm ngay từ cuối những năm 70 của thế kỷ XX, khi đó cịn Tổng cục
dạy nghề. Lúc đó, một số các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp,
tâm lý học lao động (ví dụ nhƣ Đặng Danh Ánh, Nguyễn Ngọc Đƣờng, Nguyễn
Văn Hộ, Nguyễn Bá Dƣơng,..) đã chủ động nghiên cứu những khía cạnh khác nhau
về sự hình thành nghề và công tác dạy nghề. Đặc biệt, một số nhà nghiên cứu khác nhƣ
Đặng Quốc Bảo, Trần Kiểm, Nguyễn Thị Mỹ Lộc,...đã đi sâu nghiên cứu về quản lý
giáo dục, quản lý nhà trƣờng. Tuy nhiên, sau đó những nghiên cứu về đào tạo
nghề, quản lý chất lƣợng đào tạo nghề ở nƣớc ta bị lắng xuống, ít đƣợc chú trọng.
Chỉ đến những năm gần đây vấn đề đào tạo nghề tiếp tục đƣợc quan tâm nghiên cứu

trở lại thông qua những đề tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản l ý giáo
dục. Những nghiên cứu này đã ít nhiều khái quá hoá và làm rõ đƣợc những vấn đề lý
luận và đề xuất những biện pháp quản lý góp phần nâng cao hiệu quả quản lý quá trình
đào tạo nghề nói chung và hoạt động dạy nghề nói riêng.
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Đào tạo nghề, chất lƣợng đào tạo nghề
a, Khái niệm về nghề
Nghề là thuật ngữ để chỉ một hình thức lao động sản xuất nào đó trong xã hội.
Tác giả E.A.Klimov viết: “Nghề nghiệp là một lĩnh vực sử dụng sức lao động
vật chất và tinh thần của con ngƣời một cách có giới hạn, cần thiết cho xã hội (do sự
phân cơng lao động xã hội mà có). Nó tạo cho con ngƣời khả năng sử dụng lao động
của mình để thu lấy những phƣơng tiện cần thiết cho việc tồn tại và phát triển”.


11

Theo tác giả Nguyễn Hùng thì:“ Những chun mơn có những đặc điểm
chung, gần giống nhau đƣợc xếp thành một nhóm chun mơn và đƣợc gọi là nghề.
Nghề là tập hợp của một nhóm chun mơn cùng loại, gần giống nhau. Chuyên môn là
một dạng lao động đặc biệt, mà qua đó con ngƣời dùng sức mạnh vật chất và sức mạnh
tinh thần của mình để tác động vào những đối tƣợng cụ thể nhằm biến đổi những
đối tƣợng đó theo hƣớng phục vụ mục đích, yêu cầu và lợi ích của con ngƣời ” [
20, tr 11].
Từ điển Tiếng Việt (1998) định nghĩa: “ Nghề là công việc chuyên làm, theo sự
phân công lao động của xã hội”.
Từ các khái niệm trên chúng ta có thể hiểu nghề nghiệp nhƣ một dạng lao động
vừa mang tính xã hội (sự phân cơng xã hội) vừa mang tính cá nhân (nhu cầu bản thân )
trong đó con ngƣời với tƣ cách là chủ thể hoạt động đòi hỏi để thoả mãn những yêu
cầu nhất định của xã hội và cá nhân.
Nghề nghiệp nào cũng hàm chứa trong nó một hệ thống giá trị kiến thức,

kỹ năng, kỹ xảo nghề, truyền thống nghề, hiệu quả do nghề mang lại.
Nghề là cơ sở giúp cho con ngƣời có “ nghiệp” - việc làm, sự nghiệp. Cũng có
thể nói nghề nghiệp là một dạng lao động địi hỏi con ngƣời phải có một q trình đào
tạo chun biệt để có những kiến thức chun mơn, kỹ năng, kỹ xảo nhất định.
Ở một khía cạnh khác: Nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong
đó, nhờ đƣợc đào tạo, con ngƣời có đƣợc tri thức, kỹ năng, thái độ để làm ra các loại
sản phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng đƣợc những nhu cầu của xã hội. Cịn
chun mơn là một lĩnh vực lao động sản xuất hẹp mà ở đó, con ngƣời bằng năng
lực thể chất và tinh thần của mình làm ra những giá trị vật chất (thực phẩm, lƣơng
thực, công cụ lao động…) hoặc giá trị tinh thần (sách báo, phim ảnh, âm nhạc, tranh
vẽ…) với tƣ cách là những phƣơng tiện sinh tồn và phát triển của xã hội.
Trên Thế giới hiện nay có trên dƣới 2.000 nghề với hàng chục nghìn
chun mơn. Ở các nƣớc Đông Âu và Liên Xô cũ trƣớc đây, ngƣời ta đã thống


12

kê đƣợc 15.000 chun mơn, cịn ở nƣớc Mỹ, con số đó lên tới 40.000. Bên cạnh khái
niệm nghề cần quan tâm tới đặc điểm chuyên môn của nghề và phân loại nghề. Đặc
điểm chuyên môn của nghề gồm các yếu tố:
- Đối tƣợng lao động của nghề.
- Công cụ và phƣơng tiện lao động của nghề.
- Quy trình cơng nghệ.
- Tổ chức quá trình lao động sản xuất của nghề.
- Các yêu cầu đặc trƣng về tâm sinh lí của ngƣời hành nghề cũng nhƣ yêu cầu
về đào tạo nghề.
Việc phân loại nghề có ý nghĩa quan trọng trong tổ chức đào tạo nghề, tuy nhiên
xuất phát từ yêu cầu, mục đích sử dụng và các tiêu chí khác nhau nên phân loại nghề
khá phức tạp và phong phú. Ví dụ: phân theo tính chất của nghề ta có nghề đơn giản,
nghề kỹ thuật; hay phân theo phạm vi hoạt động của nghề thì phân ra nghề diện hẹp,

nghề diện rộng.
b, Đào tạo nghề
Hiện nay, đang tồn tại nhiều định nghĩa về đào tạo nghề (Dạy nghề).
Một số nhà nghiên cứu trong và ngoài nƣớc đã đƣa ra một số khái niệm:
Đào tạo là một lĩnh vực bao gồm toàn bộ các hoạt động của nhà trƣờng nhằm
cung cấp kiến thức và giáo dục cho học sinh, sinh viên. Đây là công việc kết nối
giữa mục tiêu đào tạo, nội dung chƣơng trình đào tạo, tổ chức thực hiện chƣơng
trình và các vấn đề liên quan đến tuyển sinh, đào tạo, giám sát, đánh giá, kiểm tra,
tổ chức thực tập, thi tốt nghiệp cùng các quy trình đánh giá khác, các chính
sách liên quan đến chuẩn mực và cấp bằng ở lĩnh vực đào tạo chuyên nghiệp ở các
cơ sở đào tạo nghề nghiệp.
Quản lý đào tạo là một quá trình tổ chức lập kế hoạch, điều khiển, kiểm tra,
đánh giá các hoạt động đào tạo của toàn hệ thống theo kế hoạch và chƣơng
trình nhất định nhằm đạt đƣợc các mục tiêu của toàn hệ thống.


13

Tác giả William Mc Gehee cho rằng: “ Dạy nghề là những qui trình mà các
cơng ty sử dụng để tạo thuận lợi cho việc học tập có kết quả các hành vi đóng góp vào
mục địch và các mục tiêu của cơng ty ”.
Ơng Max Forter(1979) đƣa ra khái niệm Dạy nghề là đáp ứng bốn điều kiện:
+ Gợi ra những giải pháp cho ngƣời học
+ Phát triển tri thức, kỹ năng và thái độ
+ Tạo ra sự thay đổi trong hành vi
+ Đạt đƣợc những mục tiêu chuyên biệt
Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) định nghĩa:” Dạy nghề là cung cấp cho ngƣời
học những kỹ năng cần thiết để thực hiện tất cả các nhiệm vụ liên quan tới cơng việc
nghề nghiệp đƣợc giao”.
Ngày


29/11/2006,

Quốc

hội

đã

ban

hành

Luật

Dạy

nghề

số

76/2006/QH11.Trong đó viết: “ Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến
thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho ngƣời học nghề để có thể tìm đƣợc
việc làm hoặc từ tạo việc làm sau khi hoàn thành khố học” [ 28, tr 02]..
Qua đó, ta có thể thấy Dạy nghề là khâu quan trọng trong việc giải
quyết việc làm cho ngƣời lao động, tuy nó khơng tạo ra việc làm ngay nhƣng nó lại là
yếu tố cơ bản tạo thuận lợi cho quá trình tìm việc làm và thực hiện công việc. Dạy
nghề giúp cho ngƣời lao động có kiến thức chun mơn, kỹ năng và thái độ nghề
nghiệp để từ đó họ có thể xin làm việc trong các cơ quan, doanh nghiệp, hoặc
có thể tự tạo ra công việc sản xuất cho bản thân.

Hiện nay, Dạy nghề mang tính tích hợp giữa lí thuyết và thực hành. Sự tích hợp
thể hiện ở chỗ nó địi hỏi ngƣời học sinh hôm nay, ngƣời thợ trong tƣơng lai phải vừa
chuyên sâu về kiến thức, vừa phải thành thục về kỹ năng tay nghề. Đây là điểm khác
biệt lớn trong Dạy nghề so với dạy văn hoá.
Dạy nghề cung cấp cho học sinh những kiến thức và kỹ năng, thái độ nghề
nghiệp cần thiết của một nghề. Về kiến thức học sinh hiểu đƣợc cơ sở khoa học về vật


14

liệu, dụng cụ, trang thiết bị, quy trình cơng nghệ, biện pháp tổ chức quản lí sản xuất
để ngƣời cơng nhân kỹ thuật có thể thích ứng với sự thay đổi cơ cấu lao động
trong sản xuất và đào tạo nghề mới. Học sinh đƣợc cung cấp kiến thức và kỹ năng nghề
nghiệp nhƣ kỹ năng sử dụng công cụ gia công vật liệu, các thao tác kỹ thuật, lập kế
hoạch tính tốn, thiết kế và khả năng vận dụng vào thực tiễn. Đó là những cơ sở
ban đầu để ngƣời học sinh- ngƣời cán bộ kỹ thuật tƣơng lai hình thành kỹ năng, kỹ xảo
nghề nghiệp, phát huy tính sáng tạo hình thành kỷ luật, tác phong lao động công
nghiệp.
Nguyên lý và phƣơng châm của dạy nghề: Học đi đôi với hành; lấy thực
hành, thực tập kỹ năng nghề làm chính; coi trọng giáo dục đạo đức, lƣơng tâm
nghề nghiệp, rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong cơng nghiệp của ngƣời
học, đảm bảo tính giáo dục tồn diện.
Dạy nghề hiện nay có ba cấp trình độ đào tạo là sơ cấp nghề, trung cấp nghề và
cao đẳng nghề. Hình thức dạy nghề bao gồm dạy nghề chính quy, dạy nghề thƣờng
xuyên.
c. Khái niệm về chất lƣợng
Chất lƣợng luôn là vấn đề quan trọng nhất của tất cả các cơ sở đào tạo, việc
phấn đấu nâng cao chất lƣợng đào tạo bao giờ cũng đƣợc xem là nhiệm vụ quan
trọng nhất của bất kỳ cơ sở giáo dục đào tạo nào. Mặc dù, có tầm quan trọng nhƣ
vậy nhƣng chất lƣợng vẫn là một khái niệm khó định nghĩa, khó xác định, khó đo

lƣờng do cách hiểu của ngƣời này cũng khác với cách hiểu của ngƣời kia.
Chất lƣợng có một loạt định nghĩa trái ngƣợc nhau và còn nhiều cuộc tranh
luận xung quanh vấn đề này đã diễn ra tại các diễn đàn khác nhau mà nguyên nhân của
nó là thiếu một cách hiểu thống nhất về bản chất của vấn đề.
Dƣới đây là một số quan điểm về chất lƣợng trong giáo dục đào tạo.
+ Chất lƣợng đƣợc đánh giá bằng “Đầu vào”


15

Một số nƣớc phƣơng Tây có quan điểm cho rằng “Chất lƣợng một
trƣờng chuyên nghiệp phụ thuộc vào chất lƣợng hay số lƣợng đầu vào của
trƣờng đó”. Quan điểm này đƣợc gọi là “quan điểm nguồn lực” có nghĩa là: Nguồn
lực = chất lƣợng.
Theo quan điểm này, một trƣờng nghề tuyển đƣợc học sinh giỏi, có đội ngũ giáo
viên, cán bộ giảng dạy uy tín, có nguồn tài chính cần thiết để trang bị các phịng thí
nghiệm, giảng đƣờng, các thiết bị tốt nhất đƣợc xem là trƣờng có chất lƣợng cao.
Tuy nhiến, nếu xét theo quan điểm này, thì ta đã bỏ qua sự tác động của quá
trình đào tạo diễn ra rất đa dạng và liên tục trong một thời gian dài (1 đến 3 năm) trong
trƣờng nghề. Thực tế, theo cách đánh giá này, quá trình đào tạo đƣợc xem là một
“hộp đen”, chỉ dựa vào sự đánh giá “đầu vào” và phỏng đoán chất lƣợng “đầu
ra”. Sẽ khó giải thích trƣờng hợp một trƣờng TCCN có nguồn lực “đầu vào” dồi dào
nhƣng chỉ có những hoạt động đào tạo hạn chế; hoặc ngƣợc lại, một trƣờng có
những nguồn lực khiêm tốn, nhƣng đã cung cấp cho học sinh một chƣơng trình đào
tạo hiệu quả [ 4, tr 3].
+ Chất lƣợng đƣợc đánh giá bằng “Đầu ra” Một quan điểm khác về chất lƣợng
giáo dục (CLGD) cho rằng “đầu ra” của đào tạo nghề có tầm quan trọng hơn nhiều so
với “đầu vào” của quá trình đào tạo. “Đầu ra” chính là sản phẩm của giáo dục nghề
nghiệp đƣợc thể hiện bằng mức độ hồn thành cơng việc của học sinh tốt nghiệp hay
khả năng cung cấp các hoạt động đào tạo của trƣờng đó. Có 2 vấn đề cơ bản có liên

quan đến cách tiếp cận này. Một là, mối liên hệ giữa “đầu vào” và “đầu ra” không đƣợc
xem xét đúng mức. Trong thực tế mối liên hệ này là có thực, cho dù đó khơng phải
là quan hệ nhân quả. Một trƣờng có khả năng tiếp nhận các học sinh xuất sắc,
khơng có nghĩa là học sinh của họ sẽ tốt nghiệp loại xuất sắc. Hai là, cách đánh giá
“đầu ra” của các trƣờng rất khác nhau.


16

Theo tác giả Nguyễn Thị Tính thì: “ Chất lƣợng sản phẩm là cái tạo nên
phẩm chất giá trị của một ngƣời, một sự vật, một việc làm giúp cho ta có thể phân biệt
đƣợc sự vật này với sự vật khác,...”[ 32, tr 24 ].
Tóm lại: Chất lƣợng là một khái niệm động nhiều chiều và nhiều học giả cho
rằng khơng cần thiết phải tìm cho nó một định nghĩa chính xác. Tuy vậy, việc xác định
một số cách tiếp cận khác nhau đối với vấn đề này là điều nên làm và có thể làm đƣợc.
d. Chất lƣợng đào tạo nghề
Theo khái niệm truyền thống, một sản phẩm có chất lƣợng là sản phẩm đƣợc
làm ra một cách hoàn thiện, bằng các vật liệu quý hiếm và đắt tiền. Nó nổi tiếng và tơn
vinh thêm cho ngƣời sử hữu nó. Cịn nếu để xét chất lƣợng về một khố học nghề cụ
thể thì chất lƣợng sẽ đƣợc xem xét trên góc độ là khối lƣợng, kiến thức, kỹ năng, mà
khoá học đã cung cấp, mức độ nắm, sử dụng các kiến thức và kỹ năng của học sinh sau
khoá học v.v.
Quan niệm chất lƣợng là hiệu quả của việc đạt mục đích của Nhà
trƣờng. Theo cách hiểu này, một Nhà trƣờng có chất lƣợng cao là trƣờng tuyên
bố rõ ràng sứ mạng (mục đích) của mình và đạt đƣợc mục đích đó một cách hiệu quả
và hiệu suất nhất. Theo cách tiếp cận này cho phép các trƣờng
tự quyết định các tiêu chuẩn chất lƣợng và mục tiêu đào tạo của trƣờng mình.
Thơng qua kiểm tra, thanh tra chất lƣợng các tổ chức hữu quan sẽ xem xét, đánh
giá hệ thống đảm bảo chất lƣợng của trƣờng đó có khả năng giúp nhà trƣờng hồn
thành sứ mạng một cách hiệu quả và hiệu suất cao nhất khơng.

Mơ hình này rất quan trọng đối với các trƣờng có nguồn lực hạn chế, giúp các
nhà quản lý có đƣợc cơ chế sử dụng hợp lý, an toàn những nguồn lực của
mình để đạt tới mục tiêu đã định từ trƣớc một cách hiệu quả nhất.
Theo TS Nguyễn Thị Tính: “ Chất lƣợng giáo dục - đào tạo đƣợc đánh giá qua
mức độ đạt đƣợc mục tiêu đào tạo đã đề ra đối với một chƣơng trình giáo dục - đào
tạo;...Chất lƣợng là kết quả của quá trình giáo dục - đào tạo đƣợc phản ánh ở các đặc


17

trƣng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề
của ngƣời tốt nghiệp tƣơng ứng với mục tiêu, chƣơng trình giáo dục - đào tạo theo các
ngành nghề cụ thể ” [ 32, tr 24 ].
Một quan niệm khác coi chất lƣợng là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng chính là ngƣời sử dụng lao động sau đào tạo. Điều này đòi hỏi khi thiết kế một
sản phẩm hay dịch vụ, yếu tố quyết định là xác định nhu cầu của khách hàng, để sản
phẩm có đƣợc những đặc tính mà khách hàng mong muốn và với giá cả mà họ sẽ hài
lòng trả.
Trong giáo dục nghề nghiệp, định nghĩa này gây ra một số khó khăn
trong việc xác định khái niệm khách hàng. Ai là khách hàng trong giáo dục nghề
nghiệp? Đó là học sinh (ngƣời sử dụng dịch vụ nhƣ thƣ viện, ký túc xá, phịng thí
nghiệm. . .) hoặc là chính phủ, hoặc là các doanh nghiệp (ngƣời trả tiền cho các dịch vụ
đó) hay đó là cán bộ giảng dạy, cha mẹ sinh viên v.v. . .
Chất lƣợng đào tạo nghề không đƣợc xem ở khâu cuối cùng, ở kết quả cuối
cùng của quá trình đào tạo. Theo lí thuyết điều khiển học nếu xem chất lƣợng đào tạo
là "đầu ra" thì "đầu ra" khơng tách khỏi đƣợc "đầu vào" mà nó đƣợc nằm trong một hệ
thống với khâu giữa là quá trình đào tạo (hoạt động dạy và học) của thầy và trò.
Khái niệm chất lƣợng đào tạo nghề liên quan chặt chẽ với khái niệm hiệu quả
đào tạo, nói đến hiệu quả đào tạo là nói đến các mục tiêu đã đạt ở mức độ nào, sự
đáp ứng kịp thời các yêu cầu của nhà trƣờng và sự chi phí tiền của, sức lực, thời gian
sao cho ít nhất nhƣng đem lại hiệu quả nhất. Vì thế chất lƣợng đào tạo nghề có

thể xem là giá trị sản phẩm mà quá trình dạy học- giáo dục mang lại lợi ích cho xã hội,
nhà trƣờng, gia đình và học sinh. Trong điều kiện nền kinh tế nhiều thành phần hiện
nay. Chất lƣợng đào tạo là một khái niệm tƣơng đối, nó phụ thuộc vào yêu cầu khách
quan của ngƣời sử dụng lao động chứ khơng do ý chí của ngƣời làm cơng tác đào tạo
quy định.


18

Chất lƣợng đào tạo nghề chịu tác động bởi rất nhiều khâu nhƣng trong đó có các
khâu quan trọng nhất đó là:
+ Quản lý mục tiêu, nội dung chƣơng trình, phƣơng pháp đào tạo nghề
+ Những vấn đề quản lý, cơ chế quản lý, các quy chế, cách thức kiểm tra
đánh giá chất lƣợng đào tạo nghề
+ Đội ngũ giáo viên, CBQL dạy nghề
+ Tập thể học sinh học nghề
+ Cơ sở vật chất kỹ thuật, các nguồn lực và tài chính phục vụ đào tạo nghề
+ Chế độ sử dụng và đãi ngộ đối với ngƣời đƣợc đào tạo nghề Mức độ tác
động của các khâu nói trên khơng giống nhau. Vì vậy để nâng cao chất lƣợng đào tạo
nghề cần phải tìm các biện pháp quản lý tốt trong các khâu đó. Để đổi mới, nâng cao
chất lƣợng hiệu quả của cơng tác đào tạo nghề, có nhiều việc phải làm, song việc
trƣớc hết cần nâng cao nhận thức về công tác đào tạo nghề, đồng thời đổi mới mạnh
mẽ cơng tác quản lí đào tạo nghề và phƣơng pháp thực hiện. Đây là những khâu
quan trọng góp phần nâng cao chất lƣợng và hiệu quả của công tác công tác đào tạo
nghề.
+ Nâng cao chất lƣợng đào tạo
Nâng cao chất lƣợng đào tạo là sự cải tiến các tác động vào các khâu trong
quá trình đào tạo nhằm thu đƣợc hiệu quả giáo dục và đào tạo cao nhất.
Nhƣ vậy nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề chính là sự cải tiến hệ thống
tổ hợp các biện pháp để tăng hiệu quả, hiệu suất của mọi khâu trong quá trình đào

tạo nhằm đạt kết quả đào tạo cao nhất.
Nâng cao chất lƣợng đào tạo đòi hỏi cải tiến liên tục ở mọi khâu, mọi công
đoạn, mọi thời gian đào tạo có liên quan tới ngƣời dạy, ngƣời học, đội ngũ cán bộ
quản lý, nhân viên phục vụ, điều kiện cơ sở vật chất,....
Tóm lại: mặc dù khó có thể đƣa ra đƣợc một định nghĩa về chất lƣợng trong
giáo dục nghề nghiệp mà mọi ngƣời đều thừa nhận, song các nhà nghiên cứu cũng cố


19

gắng tìm ra những cách tiếp cận phổ biến nhất. Cơ sở của các cách tiếp cận này
xem chất lƣợng là một khái niệm mang tính tƣơng đối, động, đa chiều và với
những ngƣời ở các cƣơng vị khác nhau có thể có những ƣu tiên khác nhau khi xem xét
nó. Ví dụ, đối với giáo viên dạy nghề và HS thì ƣu tiên của khái niệm chất lƣợng phải
là ở quá trình đào tạo, là cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho giảng dạy và học tập. Còn
đối với những ngƣời sử dụng lao động, ƣu tiên về chất lƣợng của họ lại ở đầu ra,
tức là ở trình độ, kiến thức, kỹ năng tay nghề, thái độ nghề nghiệp và năng lực làm
việc của học sinh khi ra trƣờng,...Do vậy khơng thể nói tới chất lƣợng nhƣ một khái
niệm nhất thể, chất lƣợng cần đƣợc xác định kèm theo với mục tiêu hay ý nghĩa của nó,
và ở khía cạnh này, một trƣờng đào tạo nghề có thể có chất lƣợng cao ở một lĩnh vực
này nhƣng ở một lĩnh vực khác lại có thể có chất lƣợng thấp. Điều này đặt ra một yêu
cầu phải xây dựng một hệ thống rõ ràng, mạch lạc các tiêu chí với những chỉ số
đƣợc lƣợng hố, nêu rõ các phƣơng thức đảm bảo chất lƣợng và quản lý chất
lƣợng sẽ đƣợc sử dụng trong và ngoài giáo dục nghề nghiệp với xu hƣớng tiếp cận
dần với chuẩn của khu vực và thế giới nhằm đƣa giáo dục nghề nghiệp Việt Nam hoà
nhập với giáo dục nghề nghiệp thế giới.
1.2.2. Khái niệm quản lý và quản lý chất lƣợng đào tạo nghề
a, Khái niệm về Quản lý
“Quản lý” là từ Hán Việt đƣợc ghép giữa từ “Quản” và từ “Lý”. “Quản”
là sự trơng coi, chăm sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái ổn định. “Lý” là sự sửa sang, sắp

xếp, làm cho nó phát triển. Nhƣ vậy, “Quản lý” là trơng coi, chăm sóc, sửa sang
làm cho nó ổn định và phát triển.
Theo quan điểm điều khiển học: Quản lý là chức năng của những hệ có tổ chức,
với bản chất khác nhau: sinh học, xã hội học, kỹ thuật... nó bảo tồn cấu trúc các hệ,
duy trì chế độ hoạt động. Quản lý là một tác động hợp quy luật khách quan, làm
cho hệ vận động, vận hành và phát triển. Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống:
Quản lý là "Phƣơng thức tác động có chủ định của chủ thể quản lý lên hệ thống,


20

bao gồm hệ các quy tắc, các ràng buộc về hành vi đối với mọi đối tƣợng ở các
cấp trong hệ thống nhằm duy trì tính trội hợp lý của cơ cấu và đƣa hệ thống đạt tới
mục tiêu".
Khái niệm quản lý đƣợc nhiều tác giả trong và ngoài nƣớc quan niệm theo các
cách tiếp cận khác nhau. Ở ngoài nƣớc, có một số tác giả khái niệm nhƣ sau: Các Mác
đã viết:" Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên
quy mơ tƣơng đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà những
hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của
toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một
ngƣời độc tấu vĩ cầm thì tự điều khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần phải có
nhạc trƣởng"[36, tr 28-480].

Cịn Fredrick Winslow Taylor (1856-1915) thì khẳng

định:" Quản lý là biết đƣợc chính xác điều bạn muốn ngƣời khác làm và sau đó hiểu
đƣợc rằng họ đã hồn thành cơng việc một cách tốt nhất và rẻ nhất [ 38, tr 89 ].
Theo Harold Koontz, Cyri O‟donnell và Heinz Weihrich thì " Quản lý là một
hoạt động thiết yếu bảo đảm sự hoạt động nỗ lực của các cá nhân nhằm đạt
đƣợc các mục tiêu của tổ chức" [ 39, tr 33 ].

Các Ông Thomas. J. Robins và Wayned Morrison lại cho rằng:" Quản lý là
một nghề nhƣng cũng là một nghệ thuật, một khoa học” [ 41, tr 19 ].
Ở Việt Nam, có một số khái niệm quản lý nhƣ sau: Theo Từ điển Tiếng ViệtViện Ngôn ngữ học định nghĩa: "Quản lý là trơng coi, giữ gìn theo những u cầu
nhất định. Là tổ chức và điều hành các hoạt động theo những yêu cầu nhất định" [ 34,
tr 772]. Trong giáo trình quản lý hành chính Nhà nƣớc của Học viện hành chính quốc
gia chỉ rõ: “ Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi
hoạt động của con ngƣời để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đã
đề ra và đúng ý chí của ngƣời quản lý” [ 18, tr 8 ]. Các tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà
Thế Ngữ thì quan niệm rằng:"Quản lý là một q trình có định hƣớng, q trình có
mục tiêu, quản lý là một hệ thống là quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt đƣợc


21

những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trƣng cho trạng thái mới của
hệ thống mà ngƣời quản lý mong muốn" [ 26, tr 17 ]. Còn Nguyễn Ngọc Quang
quan niệm: "Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản
lý đến tập thể những ngƣời lao động (khách thể quản lý) nhằm thực hiện những
mục tiêu dự kiến" [ 29, tr 31].
Tác giả Mai Hữu Khuê quan niệm: "Quản lý là sự tác động có mục đích tới tập
thể những ngƣời lao động nhằm đạt đƣợc những kết quả nhất định và mục đích đã định
trƣớc [ 21, tr 19; 20 ].
Theo tác giả Trần Kiểm: "Quản lý một hệ thống xã hội là tác động có mục
đích đến tập thể ngƣời-thành viên của hệ-nhằm làm cho hệ vận hành thuận lợi
và đạt tới mục đích dự kiến" [ 22, tr 15 ].
Theo Đỗ Hoàng Toàn: " Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định
hƣớng của chủ thể lên đối tƣợng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng,
các cơ hội của hệ thống để đạt đƣợc mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến chuyển của
mơi trƣờng [ 33, tr 43].
Cịn tác giả Trần Quốc Thành quan niệm: “Quản lý là sự tác động của chủ thể

quản lý để chỉ huy, điều khiển hƣớng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và hoạt động
của con ngƣời nhằm đạt đƣợc mục đích, đúng với ý chí nhà quản lý, phù hợp
với quy luật khách quan” [ 31, tr 1].
Tóm lại: các quan niệm trên đây, tuy mỗi quan niệm nhấn mạnh mặt này hay
mặt khác nhƣng đều có điểm chung thống nhất xác định quản lý là hoạt động có tổ
chức, có mục đích nhằm đạt tới mục tiêu xác định. Hay nói một cách khái quát nhất:
quản lý là một quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể
quản lý tới khách thể quản lý nhằm đạt đƣợc các mục tiêu của tổ chức đã đề ra.
Khái niệm quản lý bao hàm một ý nghĩa chung là:
- Quản lý là những tác động có tính hƣớng đích.
- Hoạt động quản lý đƣợc tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội.


22

- Quản lý là các hoạt động thực hiện nhằm đảm bảo hồn thành cơng việc
qua những nỗ lực của mọi ngƣời trong tổ chức.
- Quản lý là một hoạt động thiết yếu, đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân
nhằm đạt đƣợc các mục đích của nhóm.
- Quản lý là phƣơng thức tốt nhất để đạt đƣợc mục tiêu chung của một
nhóm ngƣời, một tổ chức, một cơ quan hay nói rộng hơn là một Quốc gia.
- Quản lý là q trình tác động có định hƣớng, có tổ chức của chủ thể quản
lý lên đối tƣợng quản lý, thông qua các cơ chế quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực trong điều kiện mơi trƣờng biến động để hệ thống ổn định, phát triển, đạt
đƣợc những mục tiêu đã định.
Trong công tác quản lý bao giờ cũng có chủ thể quản lý, khách thể quản lý quan
hệ với nhau bằng các tác động quản lý. Q trình quản lý phải có mục đích, nhiệm vụ
hoạt động chung. Khi thực hiện nhiệm vụ quản lý, chủ thể quản lý ln hƣớng
theo mục đích quản lý đã xác định để điều khiển đối tƣợng bị quản lí thực hiện mục
tiêu chung của tổ chức.

Nhƣ vậy, ta có thể hiểu khái niệm quản lý bao hàm các khía cạnh: Hệ thống
quản lý gồm 2 hệ liên kết nhau, đó là sự liên kết giữa chủ thể quản lý với đối tƣợng
quản lý. Khi chỉ ra chủ thể quản lý thì phải chỉ ra đối tƣợng quản lý và ngƣợc lại.
Nếu ta trả lời đƣợc câu hỏi: Ai quản lý? Thì ta đã xác định đƣợc chủ thể quản lý.
Chủ thể quản lý có thể là một cá nhân, một nhóm hay một tổ chức do ngƣời cụ thể lập
nên. Cá nhân làm chủ thể quản lý đƣợc gọi chung là CBQL.
Nếu xét ở góc độ vĩ mơ tồn cầu thì đó là Tổng thƣ ký Liên hợp quốc; ở một
nƣớc là Chủ tịch hoặc Thủ tƣớng; ở trong một ngành là Bộ trƣởng,...ở góc độ vi mơ
một doanh nghiệp là Giám đốc; ở một nhà trƣờng là Hiệu trƣởng,....
Còn nếu trả lời đƣợc câu hỏi: Quản lý ai? Quản lý cái gì? ta sẽ xác định đƣợc
đối tƣợng quản lý. Đối tƣợng quản lý có thể là một cá nhân, một nhóm hay một tổ
chức hoặc có thể là một vật thể hoặc có thể là một sự việc,... Khi đối tƣợng quản lý là


×