Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Phát huy vai trò của đội ngũ giáo viên chính trị trong giáo dục chính trị tư tưởng cho học sinh các trường trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn thành phố vinh, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (834.72 KB, 101 trang )

1

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian học tập tại Trường Đại học Vinh tôi đã tiếp thu được
những tri thức quý báu và thật sự cần thiết cho công tác của mình. Cũng nhờ
khóa đào tạo này, tơi đã được tiếp cận với những phương pháp dạy học mới
mà các thầy giáo, cô giáo đã trực tiếp truyền thụ.
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đối với Ban Giám hiệu Trường
Đại học Vinh, các thầy giáo, cô giáo, đã tận tình giảng dạy và hết sức giúp đỡ
tạo mọi điều kiện cho tôi.
Đặc biệt, tôi chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Nguyễn Thái Sơn đã
hướng dẫn tận tình và giúp đỡ tôi trong nghiên cứu khoa học, xây dựng đề
cương và hoàn thành luận văn này.
Cũng nhân dịp này, tôi chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và các phịng
ban, tổ bộ mơn của các trường TCCN thành phố Vinh và Trường Trung cấp
Việt - Anh, các bạn đồng nghiệp đã giúp đỡ tạo điều kiện rất nhiều để tơi
hồn thành khóa học và nghiên cứu luận văn.
Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng chắc chắn luận văn khơng thể tránh
khỏi những khiếm khuyết. Tơi kính mong sự chỉ dẫn, góp ý kiến của các thầy
giáo, cơ giáo, bạn bè, đồng nghiệp.
Vinh, tháng 7 năm 2012

Nguyễn Trung Chính


2
CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BCHTW

Ban Chấp hành Trung ương



CĐSPKT

Cao đẳng sư phạm kỹ thuật

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

CTGDCTTT

Cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng

CT / TW

Chỉ thị Trung ương

QĐ - TTg

Quyết định Thủ tướng

GĐ & ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GDCTTT

Giáo dục chính trị tư tưởng

NĐ – CP


Nghị định Chính phủ

Nxb

Nhà xuất bản

PGS. TS

Phó giáo sư – Tiến sỹ

SPKT

Sư phạm kỹ thuật

TCCN

Trung cấp chun nghiệp

THPT

Trung học phổ thơng

TNCSHCM

Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh

TS

Tiến sỹ


XHCN

Xã hội chủ nghĩa


3

MỤC LỤC
Trang
A. MỞ ĐẦU

5

B. NỘI DUNG

11

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC PHÁT HUY VAI TRỊ GIÁO VIÊN
CHÍNH TRỊ TRONG GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ TƢ TƢỞNG CHO HỌC SINH
TRƢỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP

1.1. Khái niệm giáo viên chính trị và tầm quan trọng của giáo dục 11 - 24
chính trị tư tưởng cho học sinh trường Trung cấp chuyên nghiệp
hiện nay
1.2. Những nội dung cơ bản của công tác giáo dục chính trị tư 24 –30
tưởng cho học sinh Trung cấp chuyên nghiệp trong giai đoạn hiện
nay
1.3. Vai trò của đội ngũ giáo viên chính trị trong giáo dục chính trị


30 –

tư tưởng cho học sinh Trung cấp chuyên nghiệp

40

Kết luận chương 1

40

Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC PHÁT HUY VAI TRỊ GIÁOVIÊN
CHÍNH TRỊ TRONG GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ TƯ TƯỞNG CHO HỌC SINH TRƯỜNG
TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ
AN

2.1. Một số đặc điểm cơ bản về kinh tế - xã hội thành phố Vinh,
tỉnh Nghệ An
2.2. Khái quát về thực trạng giảng dạy và học tập của các trường
Trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ

41- 44

44 – 55

An
2.3. Thực trạng của việc phát huy vai trò đội ngũ giáo viên chính
trị trong giáo dục chính trị tư tưởng tại các trường Trung cấp

55 –70



4
chuyên nghiệp trên đại bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An - Những
vấn đề đặt ra
Kết luận chương 2

72-73

Chƣơng 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA
GIÁO VIÊN CHÍNH TRỊ TRONG GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ TƯ TƯỞNG CHO HỌC
SINH TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP

3.1. Hệ thống quan điểm của Đảng và Nhà nước về vai trò của giáo
viên chính trị trong giáo dục chính trị tư tưởng cho học sinh các

74 –80

trường Trung cấp chuyên nghiệp
3.2. Các giải pháp nhằm phát huy vai trò của đội ngũ giáo viên 80 - 94
chính trị trong cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng cho học sinh các
trường Trung cấp chuyên nghiệp
Kết luận chương 3

94

C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận

96


2. Kiến nghị P

98

D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

101


5
A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Cơng tác chính trị tư tưởng trong các nhà trường là một bộ phận cấu
thành của quá trình tổ chức dạy và học; Là bộ phận quan trọng nhất góp phần
hình thành nhân cách, phẩm chất, lối sống cho học sinh sinh viên theo mục
tiêu giáo dục:“Đào tạo con người Việt Nam phát triển tồn diện, có đạo đức,
tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội; Hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất
và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc” (Luật Giáo dục). Tất cả những điều đó chỉ có thể thực hiện được
thơng qua CTGDCTTT cho học sinh, sinh viên. Cơng tác này địi hỏi phải
tiến hành một cách liên tục, thường xuyên và đang trở thành một trong những
nội dung không thể thiếu được trong các mặt giáo dục của các nhà trường nói
chung và trường Trung cấp nói riêng nhằm tạo ra lớp người “Vừa hồng, vừa
chuyên” như mong muốn của Bác Hồ. Như vậy, để nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện, nâng cao cơng tác chính trị tư tưởng trước hết phải phát huy vai
trò của đội ngũ giáo viên, đặc biệt là giáo viên giảng dạy mơn chính trị. Đó
cũng chính là nhiệm vụ vừa cơ bản, vừa cấp bách, đồng thời là đòi hỏi khách
quan của nhiệm vụ cách mạng nước ta trong giai đoạn hiện nay. Điều này
được thể hiện rất rõ qua sự quan tâm chỉ đạo của Ban Giám hiệu nhà trường,

chi bộ Đảng, các phịng ban, Đồn TNCSHCM... Song, để có thể đáp ứng nhu
cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hố - hiện đại
hố (CNH - HĐH) đất nước, các trường Trung cấp chuyên nghiệp trong cả
nước nói chung, Trường Trung cấp Việt - Anh nói riêng, theo chúng tôi, cần
phải tăng cường hơn nữa công tác GDCTTT cho học sinh, bởi vì: “Sự nghiệp
đổi mới có thành công hay không, đất nước bước vào thế kỷ 21 có vị trí xứng
đáng trong cộng đồng thế giới hay khơng, cách mạng Việt Nam có vững bước


6
theo con đường XHCN hay không phần lớn tuỳ thuộc vào lực lượng thanh
niên, vào việc bồi dưỡng, rèn luyện thế hệ thanh niên”
Thực hiện chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo, ý thức được vai trị,
vị trí và sứ mệnh chính trị của mình trong thời kỳ mới, mỗi cán bộ, giáo viên,
đặc biệt là giáo viên giảng dạy bộ mơn chính trị ở các trường Trung cấp
chuyên nghiệp. Đội ngũ giáo viên chính là người xây đắp và ni dưỡng
những tư tưởng chính trị tốt đẹp cho các em. Bản thân tôi cũng là một giáo
viên giảng dạy bộ môn này ở trường TCCN, nhận thức được vai trị quan
trọng đó trong cơng tác chính trị tư tưởng. Vì vậy tơi lựa chọn đề tài: “Phát
huy vai trị của giáo viên chính trị trong giáo dục chính trị tư tưởng cho
học sinh các trường Trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn thành phố
Vinh, tỉnh Nghệ An”
2. Tình hình nghiên cứu.
Nâng cao chất lượng cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng cho học sinh,
sinh viên là vấn đề cấp bách trong giai đoạn hiện nay. Trong đó việc phát huy
vai trị của đội ngũ giáo viên giảng dạy bộ mơn chính trị nhằm tăng cường và
nâng cao hiệu quả cơng tác chính trị tư tưởng là yếu tố then chốt. Những cơng
trình nghiên cứu liên quan đến đề tài:
Thạc sỹ Nguyễn Thị Thu Nga, Trường Đại học Đồng Tháp với bài viết:
“Vai trò và trách nhiệm của giảng viên trong vấn đề tự chủ và tự chịu trách

nhiệm ở các trường Đại học, Cao đẳng Việt Nam”, trích trong Kỷ yếu hội
thảo khoa học năm 2009. Đây là bài viết nhằm nâng cao tính tự chủ trong
giáo dục Đại học nhằm nâng cao hơn nữa vai trị của người giáo viên
Lê Gia Thanh, cơng tác tại Trường THPT Bình Sơn, tỉnh Vĩnh Phúc:
“Một số biện pháp quản lý nhằm phát triển đội ngũ giáo viên ở Trường THPT
Bình Sơn, tỉnh Vĩnh Phúc” năm 2009. Tác giả đã đề xuất một số biện pháp
quản lý nhằm phát triển đội ngũ giáo viên Trường THPT Bình Sơn nhưng
cũng có những biện pháp tác giả đề xuất dựa trên cơ sở khoa học.


7
Thạc sỹ Đỗ Thị Thu Giang – Tổ Kinh tế Chính trị với bài viết: “Nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên – nhân tố quyết định sự phát triển của một
số trường Đại học” năm 2009.
PGS Hà Ngọc Hợi (Chủ biên) “Đổi mới và nâng cao chất lượng hiệu quả
cơng tác tư tưởng”. Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội năm 2001. Dự thảo “Qui
định về giáo dục phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh
viên…”- Bộ Giáo dục và Đào tạo, tháng 1/2007.
Lê Hữu Ái, “Phương pháp nâng cao chất lượng giáo dục các mơn khoa
học Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh ở các trường Đại học”, Tạp chí
nghiên cứu lý luận số 61. Đặng Danh Ánh (2003), “Những nẻo đường lập
nghiệp”, Nxb Văn hố thơng tin, Hà Nội. Nguyễn Quốc Anh (1997) “Cơng
tác giáo dục đạo đức chính trị cho học sinh, sinh viên”, Tạp chí Cộng sản, (2).
TS. Lương Gia Ban “Tư tưởng Hồ Chí Minh về lý luận và học tập lý
luận” Tạp chí triết học, 1/2004. Nguyễn Lương Bằng, “Đổi mới phương pháp
giảng dạy lý luận Mác – Lê nin ở các trường Đại học hiện nay” Tạp chí lý
luận chính trị, số 7 – 2007
Nguyễn Duy Bắc “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về dạy và học môn
Mác – Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh trong trường Đại học hiện nay” chủ
biên, Nxb Chính trị, Quốc gia Hà Nội 2004. Lê Bình “Tiếp tục đổi mới nâng

cao chất lượng giáo dục lý luận chính trị” Lý luận chính trị số 3/2004
Nguyễn Hữu Dũng, “Nâng cao vai trị của Đồn Thanh niên Cộng sản
HCM trong trường sư phạm”, Nghiên cứu giáo dục 7/1987. Lương Minh Cừ
“Một số ý kiến về công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho sinh viên hiện
nay” Tạp chí giáo dục số 60 tháng 6/2003. Phạm Minh Hạc (2001), “Về phát
triển toàn diện con người thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố”, Nxb Chính
trị Quốc gia, Hà Nội.


8
Nguyễn Thanh Hoà (2002), “Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho
sinh viên ở Đại học Đà Nẵng”, Luận văn Thạc sĩ khoa học giáo dục, ĐHSP
Hà Nội
Phạm Văn Năng “Công tác tư tưởng và giảng dạy lý luận trong trường
Đại học và Cao đẳng hiện nay”, Nxb thành phố Hồ Chí Minh
Nguyễn Quang Uẩn (1998), “Xây dựng lối sống và đạo đức mới cho sinh
viên Đại học Sư phạm phục vụ cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước”, Báo
cáo tổng hợp đề tài khoa học công nghệ cấp Đại học Quốc gia Hà Nội. Huỳnh
Khái Vinh (2001), “Một số vấn đề về lối sống, đạo đức, chuẩn giá trị xã hội”,
Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Các bài viết này đã đề cập đến công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho
học sinh, sinh viên và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao cơng tác chính
trị tư tưởng. Đồng thời nêu ra một số biện pháp nhằm phát huy vai trò của đội
ngũ giáo viên trong các trường Đại học, Cao đẳng
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở xác định một cách rõ ràng cơ sở lý luận và thực tiễn của công
tác giáo dục chính trị tư tưởng ở các trường TCCN, luận văn đi sâu nghiên
cứu và đề xuất một số giải pháp có tính khả thi nhằm phát huy vai trị của đội
ngũ giáo viên chính trị trong cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng cho học sinh

các trường TCCN hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Để đạt được mục đích trên, tác giả luận văn phải thực hiện những nhiệm
vụ sau:
- Xác định cơ sở lý luận và thực tiễn của việc phát huy vai trị của đội
ngũ giáo viên chính trị trong cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng.
- Khảo sát đánh giá thực trạng vai trò của giáo viên chính trị trong giáo
dục chính trị tư tưởng cho học sinh các trường TCCN hiện nay, thông qua


9
việc phân tích, tìm hiểu ở một số trường TCCN trên địa bàn thành phố Vinh,
tỉnh Nghệ An.
- Đề xuất hệ thống giải pháp đồng bộ, có tính khả thi nhằm phát huy vai
trị đội ngũ của giáo viên chính trị trong cơng tác chính trị tư tưởng cho học
sinh các trường TCCN trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ an.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, cũng như các quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà
nước về vai trò của giáo viên đặc biệt là giáo viên chính trị trong cơng tác
giáo dục chính trị tư tưởng cho học sinh TCCN trong giai đoạn hiện nay.
Ngồi ra đề tài cịn sử dụng các phương pháp nghiên cứu của các ngành
khoa học cụ thể như:
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp phỏng vấn:
- Phương pháp khảo sát
- Phương pháp phân tích, tổng hợp
- Phương pháp lô gic lịch sử
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu vai trò của giáo viên chính trị trong giáo dục chính trị

tư tưởng cho học sinh trường TCCN trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh nghệ
an trong giai đoạn hiện nay và các vấn đề liên quan.
6. Giả thuyết nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu dựa trên giả thuyết cho rằng vai trò của đội ngũ giáo
viên chính trị chưa được phát huy đúng mức trong cơng tác giáo dục chính trị
tư tưởng. Nếu đề xuất được hệ thống các giải pháp có tính khả thi nhằm phát
huy, tăng cường cao hơn nữa vai trị của giáo viên chính trị trong cơng tác này
thì cơng tác giáo dục chính trị tưởng ở các trường TCCN sẽ đạt kết quả cao.
7. Ý nghĩa của luận văn


10
Đây là cơng trình nghiên cứu một cách hệ thống, tổng hợp và tồn diện về
việc phát huy vai trị của đội ngũ giáo viên bộ mơn chính trị nhằm nâng cao
cơng tác chính trị tư tưởng cho học sinh. Những kết quả nghiên cứu của luận
văn có thể vừa là tài liệu tham khảo cho những người đang trực tiếp giảng dạy
ở các trường TCCN, việc học tập, nghiên cứu của sinh viên chuyên ngành và
những ai quan tâm đến đề tài.
8. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung của luận văn được cấu thành 3 chương:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận của việc phát huy vai trị giáo viên chính trị
trong giáo dục chính trị tư tưởng cho học sinh trường Trung cấp chuyên
nghiệp.
Chƣơng 2. Thực trạng của việc phát huy vai trò giáo viên chính trị trong
giáo dục chính trị tư tưởng cho học sinh trường Trung cấp chuyên nghiệp trên
địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
Chƣơng 3. Quan điểm và giải pháp nhằm phát huy vai trị của giáo viên
chính trị trong giáo dục chính trị tư tưởng cho học sinh trường Trung cấp
chuyên nghiệp.



11
B. NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC PHÁT HUY VAI TRỊ GIÁO VIÊN
CHÍNH TRỊ TRONG GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ TƢ TƢỞNG CHO HỌC
SINH TRƢỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
1.1. Khái niệm giáo viên chính trị và tầm quan trọng của giáo dục
chính trị tƣ tƣởng cho học sinh trƣờng Trung cấp chuyên nghiệp hiện
nay
1.1.1. Khái niệm Chính trị tư tưởng
1.1.1.1. Khái niệm Chính trị
Theo định nghĩa của Từ Điển Bách Khoa Việt Nam.: "Chính trị là tồn
bộ những hoạt động có liên quan đến các mối quan hệ giữa các giai cấp, giữa
các dân tộc, các tầng lớp xã hội, mà cốt lõi của nó là vấn đề giành chính
quyền, duy trì và sử dụng quyền lực nhà nước, sự tham gia vào công việc của
nhà nước, sự xác định hình thức tổ chức, nhiệm vụ, nội dung hoạt động của
nhà nước".
Cho tới nay còn nhiều quan điểm khác nhau về chính trị. Theo ngun
nghĩa tiếng Hi Lạp thì Chính trị (Politica) là cơng việc của Nhà nước, cơng
việc của xã hội liên quan đến vấn đề Nhà nước.
Theo Lê nin khi bàn về chính trị, Người nhấn mạnh tới 4 khía cạnh sau:
Thứ nhất, chính trị là vấn đề lợi ích, là đấu tranh vì lợi ích mà trước hết
là lợi ích giai cấp.
Thứ hai, cái căn bản nhất của chính trị là việc tổ chức quyền lực Nhà
nước (Lập pháp, hành pháp, tư pháp); Là sự tham gia vào công việc nhà nước,
định hướng cho nhà nước, xác định nội dung, hình thức chức năng nhiệm vụ
cho nhà nước.



12
Thứ ba, chính trị là biểu hiện tập trung của lợi ích kinh tế, là việc xây
dựng nhà nước về kinh tế, đồng thời chính trị khơng thể khơng chiếm vị trị
hàng đầu so với kinh tế.
Thứ tư, chính trị đó là vấn đề phức tạp nhất, nó liên quan tới lợi ích của
mọi người dân. Chính trị vừa là một khoa học vừa là nghệ thuật.
Chính trị là tồn bộ những hoạt động có liên quan đến mối quan hệ giữa
các giai cấp, giữa các dân tộc, các tầng lớp xã hội mà cốt lõi của nó là vấn đề
giành và giữ chính quyền, duy trì và sử dụng quyền lực nhà nước, xác định tổ
chức nhiệm vụ nội dung hình thức của Nhà nước. Bất kì vấn đề chính trị cũng
liên quan tới quyền lợi của các giai cấp và Nhà nước. Chính trị thuộc kiến trúc
thượng tầng bao gồm hệ tư tưởng chính trị, nhà nước, các đảng phái xuất hiện
khi xã hội phân chia thành các giai cấp, tầng lớp khác nhau về lợi ích căn bản.
Chính trị cịn là “... sự biểu hiện tập trung của kinh tế...”[29;349], việc hoạch
định một chính sách về kinh tế đúng đắn sẽ góp phần to lớn gải quyết hiệu
quả các vấn đề kinh tế thực hiện thắng lợi những mục tiêu phát triển kinh tế
xã hội mà giai cấp cầm quyền đặt ra. Mặt khác chính trị cịn là sự biểu hiện
tập trung của nền văn minh, của sự sáng tạo và giải phóng con người...
Trong điều kiện xây dựng chủ nghĩa xã hội nói tới chính trị là nói tới
việc đảm bảo vai trị lãnh đạo của Đảng Cộng sản, hiệu lực quản lý của Nhà
nước và quyền làm chủ của nhân dân trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Đối với nước ta là chế độ của dân do dân và vì dân, quyền lực của Nhà
nước thuộc về nhân dân; giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo thông qua
đội tiên phong của mình là Đảng Cộng sản Việt Nam ln trung thành cho lợi
ích chung của nhân dân lao động và của cả dân tộc Việt nam, bởi vậy “Chính
trị là sự tham gia của nhân dân vào việc hoạch định và thực hiện chính sách
của Nhà nước dưới sự lãnh đạo của Đảng nhằm xây dựng và kiện tồn hệ
thống chính trị, phát triển kinh tế thực hiện thắng lợi sự nghiệm CNH - HĐH,
xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân



13
tộc, làm nền tảng tinh thần cho xã hội, bảo đảm sự phát triển bền vững cho đất
nước. Chính trị Việt Nam là sự tham gia chủ động, tích cực, sáng tạo hiệu quả
của nhân dân vào sự nghiệp xây dựng đất nước theo con đường xã hội chủ
nghĩa vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh
trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh”.[14]
Nói tóm lại, Chính trị xét về bản chất là hoạt động có tính xã hội của con
người xoay quanh vấn đề giành và giữ chính quyền, tổ chức và thực thi quyền
lực Nhà nước nhằm thỏa mãn lợi ích. Nói cách khác, chính trị là hoạt động
thực tiễn của các giai cấp, đảng phái, các tổ chức chính trị xã hội, của nhà
nước nhằm hoạch định và thực hiện đường lối chính trị nhằm bảo vệ chế độ,
bảo vệ quyền thống trị và lợi ích của giai cấp cầm quyền.
1.1.1.2. Khái niệm tư tưởng
Tư tưởng hiểu theo nghĩa chung nhất là một hình thức tồn tại của ý thức
xã hội, kết quả của quá trình nhận thức hiện thực khách quan trở thành kinh
nghiệm và sự hiểu biết của con người.
Theo V.I.Lê nin tư tưởng đó là một hình thức cao của nhận thức, là mục
tiêu, chương trình, kế hoạch nhằm tiếp tục nhận thức và cải tạo thế giới khách
quan – tư tưởng là nhận thức và khát vọng của con người.
Theo từ điển Triết học: Tư tưởng là hình thức phản ánh thế giới bên
ngồi trong đó bao hàm ý thức về mục đích và triển vọng của việc tiếp tục
nhận thức và cải tạo thế giới bên ngoài. Tư tưởng khái quát hóa kinh nghiệm
của sự phát triển tri thức trước đó và được dùng làm nguyên tắc để giải thích
các hiện tượng.
Tư tưởng là một hình thái ý thức xã hội thuộc kiến trúc thượng tầng, tư
tưởng là sự phản ánh hiện thực trong ý thức, là biểu hiện của con người với
thế giới xung quanh. Tư tưởng bị quy định bởi tính chất của chế độ xã hội, do
điều kiện vật chất của con người quy định. Trong xã hội có giai cấp tư tưởng



14
ln mang bản chất giai cấp, biểu hiện lợi ích vật chất của giai cấp, cuộc đấu
tranh của tư tưởng thực chất là một hình thức của đấu tranh giai cấp.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lê nin mọi tư tưởng đều bắt nguồn
từ kinh nghiệm và là sự phản ánh của sự vật, hiện tượng, quá trình của thế
giới khách quan. Tư tưởng còn xác định các con đường để cải tạo thế giới
khách quan. Vì vậy nội dung của bất kỳ tư tưởng nào cũng đều đề ra mục đích
và quy định nhiệm vụ của hoạt động thực tiễn. Sau khi xuất hiện, tư tưởng có
tính độc lập tương đối và ảnh hưởng tích cực trở lại đối với hiện thực.
Đi liền với khái niệm tư tưởng là khái niệm hệ tư tưởng. Hệ tư tưởng đó
là hệ thống quan điểm tư tưởng, những học thuyết lý thuyết về kinh tế, chính
trị, pháp quyền, đạo đức, tơn giáo... phản ánh và bảo vệ lợi ích của một giai
cấp nhất định trong xã hội. Hệ tư tưởng khơng hình thành tự phát mà nó ln
là q trình tự giác thơng qua những trí thức có trình độ cao có khả năng tổng
kết thực tiễn và kinh nghiệm để khái quát thành lý luận, hệ thống hóa các học
thuyết.
Cũng như tư tưởng thì hệ tư tưởng cũng là một hình thức của ý thức xã
hội phản ánh những tồn tại xã hội nhất định, nó ln mang bản chất giai cấp,
phản ánh và bảo vệ lợi ích giai cấp sinh ra nó. V.I. Lê nin khẳng định: “vấn đề
chỉ đặt ra như thế này: hệ tư tưởng tư sản hay hệ tưởng xã hội chủ nghĩa,
khơng có hệ tư tưởng đứng trung gian (vì lồi người khơng sáng tạo ra hệ tư
tưởng “thứ ba”và hơn nữa trong một xã hội bị những giai cấp đối kháng xâu
xé, thì khơng bao giờ có hệ tư tưởng ở ngồi hay đứng trên giai cấp được)”
[13]. Trong xã hội có hệ tư tưởng tiến bộ, cách mạng nhưng cũng có hệ tưởng
bảo thủ phản cách mạng. Chủ nghĩa Mác – Lê nin - Hệ tư tưởng của giai cấp
công nhân là hệ thống lý luận khoa học, cách mạng nhất và nhân đạo nhất
phản ánh trung thực các quy luật khách quan của sự phát triển xã hội và biể u
hiện những nhu cầu tất yếu sự phát triển lịch sử của thời đại ngày nay, thời

đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới


15
1.1.1.3. Khái niệm Chính trị tư tưởng
Ý thức chính trị với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, xuất hiện
trong xã hội có giai cấp và Nhà nước. Nó phản ánh các quan hệ chính trị, kinh
tế xã hội giữa các giai cấp, các dân tộc và các quốc gia. Đặc trưng của ý thức
chính trị là thể hiện tập trung và trực tiếp lợi ích của giai cấp.
Hệ tư tưởng chính trị đó là tồn bộ hệ thống quan điểm tư tưởng chính trị
phản ánh tập trung lợi ích và địa vị của giai cấp nào đó. Hệ tư tưởng được thể
hiện bằng các học thuyết, đường lối chính sách của các chính đảng, của Nhà
nước, nó được hình thành một cách tự giác, nó được các nhà tư tưởng của giai
cấp xây dựng và truyền bá. Hệ tư tưởng chính trị thường gắn với các tổ chức
chính trị, thơng qua các tổ chức chính trị mà các giai cấp tiến hành cuộc đấu
tranh về ý thức hệ vì lợi ích của giai cấp mình. Với đặc trưng như vậy, tác
động của ý thức chính trị phụ thuộc vào tính chất tiến bộ của giai cấp mang hệ
tư tưởng đó.
Cơng tác tư tưởng là hoạt động có mục đích của một giai cấp, một chính
đảng, một đồn thể chính trị - xã hội nhằm xây dựng, xác lập, phát triển và
truyền bá hệ tư tưởng trong quần chúng, định hướng, tạo niềm tin và thúc đẩy
quần chúng hành động vì lợi ích của chủ thể tưởng.
Cơng tác chính trị tư tưởng ở nước ta là những hoạt động cụ thể để tuyên
truyền giáo dục cho cán bộ, đảng viên, đoàn viên và nhân dân về các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và chương
trình cơng tác cơ sở của địa phương để tạo ra sự nhất trí đồng thuận cao nhằm
quyết tâm thực hiện thực hiện những nhiệm vụ đặt ra.
1.1.2. Khái niệm giáo viên Chính trị
1.1.2.1. Khái niệm Giáo viên
Theo điều 70 của Luật Giáo dục 2005 và Điều lệ trường TCCN: Nhà

giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở giáo
dục khác [10]. Giáo viên là những người làm công tác giảng dạy – giáo dục,


16
người trực tiếp biến các chủ trương, các chương trình, cải cách, đổi mới giáo
dục thành hiện thực.
Điều 70 Luật giáo dục (2005) quy định “Nhà giáo phải có những tiêu
chuẩn sau đây:
+ Phẩm chất đạo đức, tư tưởng tốt;
+ Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chun mơn, nghiệp vụ;
+ Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp;
+ Lý lịch bản thân rõ ràng”.
Nhiệm vụ của nhà giáo:
1. Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy
đủ và có chất lượng chương trình giáo dục.
2. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của Pháp luật
và điều lệ của nhà trường.
3. Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; Tôn trọng nhân
cách của người học, đối xử cơng bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi
ích chính đáng của người học.
4. Khơng ngừng học tập rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức trình
độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu
gương tốt cho người học.
5. Các nhiệm vụ khác theo quy định của Pháp luật.”
Như vậy có thể nói giáo viên đó là người làm cầu nối giúp người học
lĩnh hội tri thức
1.1.2.2. Khái niệm Giáo viên Chính trị
Giáo viên chính trị là khái niệm thu hẹp của khái niệm giáo viên, giáo
viên chính trị được hiểu là những người dạy học ở các nhà trường, các cơ sở

giáo dục hoặc tương đương chịu trách nhiệm giảng dạy bộ môn thuộc chủ


17
nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ hí Minh, Đường lối của Đảng Cộng sản Việt
Nam cũng như hệ thống chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, công tác
giáo dục chính trị tưởng có vị trí và vai trị hết sức quan trọng. Giáo viên
chính trị phải được nâng lên một tầm cao mới, phải có lập trường chính trị,
năng lực chun mơn nghiệp vụ sâu sắc để có thể gánh vác vai trị trách
nhiệm của mình trong sự nghiệp trồng người. Xu thế đổi mới của giáo dục
trong giai đoạn hiện nay đã và đang đặt ra những yêu cầu mới về phẩm chất,
năng lực, chức năng và vai trò của người giáo viên. Cho nên giáo viên chính
trị cũng như các giáo viên khác trước hết phải là người huấn luyện viên, giúp
đỡ huấn luyện cho người học cùng với người học tìm ra con đường riêng và
hỗ trợ người học tìm đến tri thức đúng. Mặt khác giáo viên chính trị là người
cố vấn cho người học gợi mở các vấn đề về chính trị tư tưởng giúp người học
nắm bắt các sự kiện, diễn biến chính trị và chủ động vận dụng nó vào trong
thực tiễn cuộc sống. Hơn nữa trong quá trình dạy học giáo viên phải là người
quản lý quá trình học tập của học sinh, trang bị cho các em hệ thống kiến thức
một cách lô gic, hợp lý.
1.1.3. Tầm quan trọng của cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng cho
học sinh trường Trung cấp chuyên nghiệp
1.1.3. 1. Đặc điểm về học sinh Trung cấp chuyên nghiệp.
Học sinh là nhân vật trung tâm trong các trường TCCN. Ở cấp độ xã hội,
học sinh là đại biểu của một nhóm xã hội đặc biệt gồm những người đang
chuẩn bị cho hoạt động lao động trong một lĩnh vực nghề nghiệp nhất định,
đang chuẩn bị để gia nhập vào đội ngũ trí thức xã hội. Ở cấp độ cá nhân, học
sinh TCCN là người đang trưởng thành về mặt xã hội, chín muồi về thể lực,
định hình về nhân cách, đang học tập tiếp thu những tri thức, kỹ năng của một

lĩnh vực nghề nghiệp nhất định. Lứa tuổi của học sinh TCCN cũng có những
đặc trưng nổi bật, đó là thời kỳ phát triển tư duy trừu tượng, phát triển hứng


18
thú nghề nghiệp, ... đặc biệt là sự phát triển thế giới quan, nhân sinh quan, đạo
lý, hoài bão vươn tới lý tưởng cao đẹp.
Về mặt tâm lý: đây là lứa tuổi hình thành và phát triển mạnh mẽ những
phẩm chất nhân cách bậc cao có ý nghĩa rất lớn đối với việc tự giáo dục, tự
hoàn thiện bản thân theo hướng tích cực như khả năng tự đánh giá, lòng tự
trọng, tự tin, tự ý thức, v.v...
Về mặt xã hội: học sinh TCCN có khát vọng được cống hiến, mong
muốn được xã hội ghi nhận. Họ cũng muốn được khẳng định vai trị, vị trí của
mình trong gia đình, trong tập thể, trong công việc, trong các mối quan hệ....
Vì vậy hơn lúc nào hết, đây là giai đoạn tốt nhất, thuận lợi nhất cho việc
GDCTTT cho học sinh. Trong các trường TCCN, GDCTTT phải được coi
trọng như đào tạo kiến thức khoa học, chuyên ngành. Các biện pháp
GDCTTT chỉ thực sự có hiệu quả khi chúng trở thành các hoạt động tự trải
nghiệm. Khi học sinh tham gia hoạt động, chính họ sẽ có cơ hội để thể
nghiệm năng lực của mình cũng như có điều kiện để rèn luyện năng lực, đáp
ứng tốt hơn các yêu cầu xã hội.
Về tư duy chính trị: Khi nói đến tư duy chính trị là nói đến năng lực tư
duy của học sinh về các vấn đề chính trị thời sự mà thực tiễn đang diễn ra,
đồng thời đó cũng là khả năng của các em trong việc nhận thức và lĩnh hội
các tri thức khoa học lý luận. Lứa tuổi này bên cạnh sự chín muồi về tư duy
trừu tượng nói chung thì về mặt tư duy chính trị tư tưởng, học sinh đã bắt đầu
nhận thức một cách đầy đủ và khách quan tới những vấn đề chính trị xã hội.
1.1.3.2. Vai trị của cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng cho học sinh
Trung cấp chuyên nghiệp.
Nâng cao chất lượng CTGDCTTT cho học sinh là vấn đề cấp bách trong

giai đoạn hiện nay. Muốn vậy, các trường Đại học, Cao đẳng, TCCN phải tiến
hành nhiều biện pháp một cách đồng bộ, trong đó tăng cường và nâng cao
hiệu quả cơng tác quản lý giáo dục chính trị tư tưởng là yếu tố then chốt.


19
CTGDCTTT là hoạt động đặc biệt quan trọng của chi bộ nhà trường.
Trong thực tiễn, CTGDCTTT đã góp phần định hướng nhận thức, xây dựng
và củng cố niềm tin của cán bộ, đảng viên, giáo viên, công nhân viên và học
sinh vào sự lãnh đạo của chi bộ, của Ban Giám hiệu nhà trường, từ đó tạo
được tính tự giác, lòng hăng say, ý thức trách nhiệm để thực hiện thắng lợi
các chỉ tiêu nghị quyết đề ra .
Một trong những nguyên nhân tạo nên thành quả của các nhà trường
trong thời gian qua là các cấp ủy đảng đã hết sức coi trọng lãnh đạo
CTGDCTTT. Cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh được tuyên truyền sâu rộng, các chương trình hành động cụ thể, thiết
thực theo chuẩn mực đạo đức của chủ tịch Hồ Chí Minh giúp cho cán bộ,
đảng viên, giáo viên, nhân viên và học sinh học tập noi theo. Các chủ trương,
chính sách của Đảng được cập nhật, học tập và quán triệt kịp thời. Thực hiện
tốt quy chế dân chủ trường học, tạo nên sự thống nhất trong quá trình thực
hiện các mục tiêu đề ra cho từng giai đoạn phát triển của nhà trường. Công tác
giáo dục truyền thống cách mạng, giáo dục truyền thống của nhà trường được
thực hiện thông qua các phong trào thi đua, nhằm nâng cao tinh thần tự hào về
quê hương, dân tộc, tự hào về mái trường thân yêu để cán bộ, đảng viên, nhân
viên và học sinh có ý thức phấn đấu, tuân thủ pháp luật, tư tưởng chính trị
vững vàng và rèn luyện tốt.
CTGDCTTT cần phải đi trước và tiến hành thường xuyên. Mặt khác,
trong xã hội hiện nay đang phải đối mặt với mặt trái của cơ chế thị trường dẫn
đến những biểu hiện suy thối về chính trị, tư tưởng, đạo đức và lối sống
trong một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên, nhân viên và học sinh; nhận

thức chưa đầy đủ về mục tiêu đi lên chủ nghĩa xã hội.
Giáo dục chính trị tư tưởng cho học sinh là một trong những nội dung
quan trọng của giáo dục đào tạo trường TCCN nhằm thực hiện mục tiêu giáo


20
dục tồn diện học sinh. Trên cơ sở đó giúp người học nhận thức được nghĩa
vụ, trách nhiệm của mình trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Giáo dục chính trị tư tưởng là mục tiêu quan trọng của giáo dục đào tạo.
Trong giai đoạn hiện nay, trước những biến động phức tạp của tình hình chính
trị trong nước và thế giới, giáo dục lý tưởng cho thế hệ trẻ lại càng giữ một
trọng trách quan trọng. Giáo dục khơng nằm ngồi mục đích nâng cao nhận
thức và phát triển lý tưởng XHCN cho học sinh. Nội dung giáo dục chính trị
tư tưởng cho học sinh trường TCCN là giáo dục tình cảm cách mạng, niềm
tin cách mạng, tri thức khoa học. Có rất nhiều cách thức tổ chức giáo dục lý
tưởng trong đó thơng qua mơn chính trị là hiệu quả nhất.
- Các vấn đề kinh tế - xã hội trong thời kỳ hội nhập, phát triển.
Những thành quả của hơn 25 năm đổi mới đất nước đã gặt hái được
khơng ít thành cơng. Dưới sự lãnh đạo của Đảng đất nước ta đã từng bước
khẳng định vị thế của mình trên trường quốc tế, bình quân thu nhập tính theo
đầu người khơng ngừng tăng lên, cho đến nay Việt Nam được thế giới công
nhận là nước có thu nhập trung bình và vượt ra khỏi danh sách những nước
nghèo. Việc mở rộng quan hệ quốc tế không ngừng được Đảng và Nhà nước
củng cố và tăng cường, đến nay chúng ta đã đặt quan hệ ngoại giao với gần
200 quốc gia và vùng lãnh thổ; có quan hệ bình thường với các nước lớn và
các trung tâm kinh tế - chính trị lớn trên thế giới.
Trong thời gian qua, những sự kiện lớn của đất nước có tác động lớn đến
niềm tin của cán bộ, giáo viên và học sinh, sinh viên vào chế độ, vào Đảng
như các sự kiện: Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức Thương mại thế giới
(WTO); tổ chức thành công nhiều Hội nghị quốc tế tại Việt Nam, như Hội

nghị Thượng đỉnh diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á- Thái Bình Dương
(APEC) năm 2006, Đại lễ Phật Đản quốc tế năm 2007, đảm nhiệm thành cơng
vai trị Chủ tịch Asean, Ủy viên không thường trực Hội đồng bảo an Liên hợp
quốc nhiệm kỳ 2008 - 2009. Quan hệ đối ngoại của đất nước ngày càng rộng


21
mở. Việt Nam ngày càng có tiếng nói quan trọng trên các diễn đàn khu vực và
quốc tế.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, nước ta đang đứng trước những
thách thức lớn, đan xen nhau, tác động tổng hợp và diễn biến phức tạp mà
không thể coi thường bất cứ thách thức nào.
Thứ nhất: Mặc dù trong những năm qua kinh tế xã hội không ngừng phát
triển song nguy cơ tụt hậu về kinh tế và lạm phát luôn tiềm ẩn và có thể xảy ra
bất cứ lúc nào. Theo Ngân hàng thế giới (2004) thì tổng sản phẩm quốc nội
của nước ta bằng 1/37 của Trung Quốc, chưa bằng 1/3 của Thái Lan và
Malaixia. thu nhập bình quân đầu người chưa bằng 1/2 của Trung Quốc, 1/3
của Thái Lan, 1/8 của Malaixia, 1/2 của Philipin. Đây là một nguy cơ và thách
thức của nước ta về phát triển kinh tế, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay.
Thứ hai: Tình trạng suy tối về chính trị, đạo đức, lối sống của bộ phận
cán bộ, đảng viên gắn với tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí là hết sức
nghiêm trọng, hơn thế nữa nó cịn ngày càng tăng lên về số lượng và phạm vi.
Bệnh cơ hội, chủ nghĩa cá nhân có chiều hướng gia tăng. tệ quan liêu xa rời
quần chúng, nói nhiều làm ít, tham nhũng, lãng phí, bệnh thành tích.... cịn
đang diễn ra hết sức phức tạp và gây nhiều bức xúc trong nhân dân.
Thứ ba: Những biểu hiện xa rời mục tiêu chủ nghĩa xã hội vẫn còn tồn
tại mà chưa được khắc phục triệt để. Chưa nhận thức được rõ về bản chất của
nền kinh tế xã hội chủ nghĩa, nhất là việc giữ vững vai trò chủ đạo của kinh tế
nhà nước cũng như thành phần kinh tế tập thể. Quá coi trọng các chỉ tiêu lợi
nhuận trong phát triển kinh tế mà chưa quán triệt đầy đủ việc thực hiện tiến

bộ xã hội và công bằng xã hội ngay trong từng bước đi và trong từng chính
sách phát triển, tăng trưởng kinh tế xã hội nói chung.
Thứ tư: Các thế lực thù địch vẫn tiếp tục thực hiện âm mưu “Diễn biến
hòa bình” vẫn đang triệt để sử dụng các chiêu bài dân chủ, nhân quyền, dân
tộc, tôn giáo để tác động gây mất ổn định chính trị, xã hội ở một số nơi.


22
Bối cảnh tình hình quốc tế và trong nước đang tác động mạnh mẽ, đa
chiều chứa đựng cả yếu tố tích cực lẫn tiêu cực tới tình hình chính trị tư
tưởng, đạo đức lối sống tới nhiều tầng lớp nhân dân trong đó đặc biệt là lực
lượng thanh thiếu niên, học sinh, sinh viên.
-Thách thức đối với công tác giáo dục chính trị tư tưởng trong giai đoạn
hiện nay.
Tình hình thế giới và khu vực còn tiếp tục diễn biến khó lường. Các cuộc
xung đột sắc tộc, tơn giáo diễn biến phức tạp; các thế lực thù địch vẫn chưa từ
bỏ âm mưu chống phá cách mạng nước ta. Sự tranh chấp gay gắt giữa các
khuynh hướng tư tưởng khác nhau trên thế giới sẽ ngày một tăng. Việc lợi
dụng đấu tranh bảo vệ dân chủ, nhân quyền, vi phạm tôn giáo của các thế lực
thù địch ngày càng lộ rõ và tiếp tục gây khó khăn cho đất nước ta. Hội nhập
kinh tế quốc tế và tồn cầu hố đan xen cơ hội, thời cơ với tiềm ẩn nguy cơ,
thách thức mới, đặc biệt là sự du nhập, lai căng văn hóa, tội phạm quốc tế trà
trộn, rửa tiền, trốn thuế v.v…Những điểm nóng về chính trị ở vùng Đông Bắc
Á, đặc biệt là những tranh chấp về biển Đông sẽ tác động trực tiếp đến tư
tưởng, tâm trạng của các tầng lớp nhân dân.
Sự chênh lệch về trình độ phát triển giữa các vùng, phân hoá giàu, nghèo
giữa các tầng lớp dân cư, các tiêu cực và tệ nạn xã hội (quan liêu, tham
nhũng, lãng phí...) sẽ tiếp tục là nguyên nhân gây bức xúc trong dư luận và
khó khăn cho CTGDCTTT.
Tình hình kinh tế vẫn cịn những diễn biến thất thường chưa thể lường

trước. Lạm phát vẫn chưa khắc phục triệt để và có tác động bất lợi đến toàn
bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, đời sống xã hội.
Sự xuống cấp về mặt đạo đức xã hội trong một bộ phận cán bộ, giáo
viên; sa sút về đạo đức, lý tưởng trong một bộ phận thanh niên, học sinh, sinh
viên có xu hướng gia tăng. Các vấn đề về an sinh xã hội như giáo dục, văn


23
hóa, chăm sóc sức khỏe nhân dân ngày càng có xu hướng thương mại hóa tạo
ra khoảng trống trong tư tưởng của một bộ phận lớn người dân nghèo.
Các thế lực thù địch tiếp tục chống phá cách mạng nước ta bằng nhiều
con đường, nhiều hình thức khác nhau. Những tư tưởng trái chiều, phản động
trên internet cũng như các tác phẩm khơng chính thống tác động lớn đến tư
tưởng của một phận trí thức, sinh viên, học sinh v.v…
Những tranh chấp về đất đai có nguồn gốc tơn giáo và cơng tác tơn giáo
trên địa bàn gặp nhiều khó khăn vì sự chống đối của một số phần tử đội lốt
tôn giáo. Việc truyền đạo trái phép ngày càng nhiều. Đạo Tin Lành và các đạo
lạ khác sẽ thâm nhập sâu vào đời sống nhân dân, nhất là trong vùng đồng bào
dân tộc.
Công tác lãnh đạo, quản lý của các cấp, các ngành; của đội ngũ cán bộ,
nhất là cán bộ trong các lĩnh vực liên quan mật thiết đến công tác giảng dạy
của giáo viên và học tập của học sinh còn nhiều hạn chế.
- Vai trò của học sinh Trung cấp chuyên nghiệp trong giai đoạn hiện
nay.
Đảng Cộng sản Việt Nam luôn xác định đúng đắn vị trí của thanh niên
và CTGDCTTT cách mạng cho tầng lớp này, trong đó có đội ngũ học sinh
TCCN. Đảng xác định thanhh niên là người chủ hiện tại và tương lai của đất
nước, là đội quân xung kích của cách mạng trong sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc.
Quá trình đẩy mạnh CNH - HĐH, hội nhập kinh tế quốc tế, phấn đấu đưa

nước ta nhanh chóng phát triến đến năm 2020 cơ bản trở thành một nước
công nghiệp theo hướng hiện đại tạo điều kiện cho mỗi người phát triển. Với
đường lối đúng đắn của Đảng , đất nước tiếp tục ổn định, vị thế không ngừng
được tăng lên đã tạo cơ hội thuận lợi cho tuổi trẻ nâng cao tri thức áp dụng
các thành tựu khoa học cơng nghệ. Bên cạnh đó sự quan tâm của mỗi gia


24
đình và tồn xã hội đối với thế hệ trẻ ngày càng cao là cơ sở nguồn lực để
chăm lo tốt hơn cho thế hệ thanh niên.
Đội ngũ học sinh TCCN chiếm một số lượng tương đối đông trong tổng
số thanh niên nước ta. Đây là nguồn lực quan trọng cho việc phát triển kinh tế
xã hội, hơn thế nữa việc phát huy vai trị xung kích, tình nguyện của tuổi trẻ là
nhiệm vụ hết sức quan trọng của toàn Đảng, toàn xã hội.
Trong giai đoạn hiện nay, đứng trước những thời cơ và thách thức. Nhận
thức rõ vai trò của học sinh TCCN, trong đó việc giáo dục chính trị tư tưởng
mang tính chất quyết định cho việc phát huy sức trẻ và trí tuệ của học sinh
cống hiến cho sự nghiệp cách mạng trong tình hình hiện nay. GDCTTT cho
học sinh TCCN trong thời kỳ mới đang là vấn đề bức xúc và cấp bách hơn
bao giờ hết, làm cho các em nêu cao được tinh thần cách mạng, tự lực tự
cường, quyết tâm đi theo con đường mà Bác Hồ và Đảng đã lựa chọn vì mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh.
1.2. Những nội dung cơ bản của công tác giáo dục chính trị tƣ tƣởng
cho học sinh Trung cấp chuyên nghiệp trong giai đoạn hiện nay
1.2.1. Giáo dục Chủ nghĩa Mác – Lê nin
Đổi mới giáo dục các môn khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin là một
nhiệm vụ quan trọng trong tiến trình đổi mới tư duy lý luận của Đảng thời kỳ
CNH - HĐH đất nước và hội nhập quốc tế. Với tư cách là cơ sở lý luận và
phương pháp luận khoa học của giai cấp cơng nhân và nhân dân lao động tồn
thế giới, chủ nghĩa Mác - Lênin có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với cách

mạng Việt Nam, là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho mọi hành động của
Đảng và của dân tộc Việt Nam.
Chính nhờ có ánh sáng như “mặt trời chói lọi” của chủ nghĩa Mác Lênin soi đường mà cách mạng Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản và Chủ tịch Hồ Chí Minh, đã giành được những thắng lợi vẻ vang, mang
ý nghĩa lịch sử trọng đại, có tầm ảnh hưởng và sức lan tỏa vượt ra cả bên


25
ngoài biên giới quốc gia: Chúng ta đã hoàn thành sứ mạng lịch sử ở thế kỷ
XX là đánh thắng hai đế quốc lớn, làm phá sản hai chiến lược lớn của chủ
nghĩa đế quốc - “chiến lược chiến tranh thực dân kiểu cũ” và “chiến lược
chiến tranh thực dân kiểu mới”, hồn thành cách mạng giải phóng dân tộc,
thống nhất Tổ quốc, đưa cả nước quá độ lên xây dựng xã hội chủ nghĩa. Ngày
nay, với sự kiên định và lòng tin vững chắc vào chủ nghĩa Mác - Lênin, nhân
dân Việt Nam đang từng bước thực hiện thành công sự nghiệp đổi mới và hội
nhập quốc tế, phấn đấu đến năm 2020 trở thành nước công nghiệp theo hướng
hiện đại, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh.
Bước sang thế kỷ XXI, tình hình thế giới và trong nước đã có nhiều
biến đổi sâu sắc; do đó, để phù hợp với điều kiện lịch sử mới, chủ nghĩa Mác
- Lênin cần phải được giáo dục, phổ biến sâu rộng hơn, thiết thực hơn đối với
mọi tầng lớp nhân dân, trước hết là cán bộ, đảng viên, công nhân…, nhất là
đối với thế hệ trẻ, học sinh, sinh viên - lực lượng nòng cốt và là chủ nhân
tương lai xây dựng đất nước ta ngày càng đàng hoàng hơn, to đẹp hơn.
Giáo dục các môn khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin là cung cấp cho
người học một hệ thống tri thức lý luận tiên tiến, qua đó bồi dưỡng cho họ
hình thành thế giới quan khoa học, phương pháp tư duy sáng tạo, nhân sinh
quan cách mạng và đạo đức mới để phục vụ nhân dân, phụng sự Tổ quốc.
Đổi mới giáo dục lý luận các môn khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin
trong hệ thống các trường Đại học, Cao đẳng nói chung và các trường TCCN

nói riêng khơng chỉ là đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giảng
dạy, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, bảo đảm chất lượng đào tạo nguồn nhân lực
có trình độ cao “vừa hồng, vừa chuyên”, mà còn cần phải đổi mới cả về cách
thức tổ chức học tập, nghiên cứu và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin
vào thực tiễn cuộc sống.
1.2.2. Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh


×