Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Phân lập và xác định cấu tạo một số hợp chất từ rễ cây vối (cleistocalyx operculatus (roxb) merr et perry) ở nghệ an luận văn thạc sỹ hóa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 80 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

VÕ HUY TRUNG

Phân lập và xác định cấu tạo một
số hợp chất tõ rƠ c©y Vèi
(CLEISTOCALYX OPERCULATUS (ROXB) MERR. ET
PERRY) ë NghƯ An

LUËN V¡N TH¹C SÜ Hãa häc

VINH, 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

Vâ Huy Trung

Phân lập và xác định cấu tạo một
số hợp chất tõ rƠ c©y Vèi
(CLEISTOCALYX OPERCULATUS (ROXB) MERR. ET
PERRY) ë NghƯ An

Chuyên ngành: hóa hữu cơ
MÃ số: 604427

LUậN VĂN THạC Sĩ Hãa häc

Ng-êi h-íng dÉn khoa häc:


PGS.TS. HOµNG V¡N LùU

VINH, 2012


Lời cảm ơn

Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc,
tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới:
PGS.TS. Hoàng Văn Lựu - khoa Hoá học - Tr-ờng Đại học Vinh, ng-ời
đà giao đề tài và tận tình h-ớng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này.
PGS.TS. Chu Đình Kính - Viện Hoá học - Viện Khoa học và Công nghệ
Việt Nam, ng-ời đà tận tình h-ớng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình ghi phổ và
xác định cấu trúc các hợp chất.
PGS.TS Lê Văn Hạc, TS.Trần Đình Thắng đà có những ý kiến đóng góp
quý giá cho luận văn này.
ThS. NCS. Nguyễn Văn Thanh đà tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
thực nghiệm.
Nhân dịp này, tôi cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới các thầy giáo,
cô giáo khoa Hoá Học; khoa Sau Đại học-Tr-ờng Đại Học Vinh; gia đình, ng-ời
thân và bạn bè đà động viên và giúp đỡ tôi cả về vật chất lẫn tinh thần để tôi
hoàn thành đ-ợc luận văn này.


Lời cảm ơn
Mục lục
Danh sách bảng
Danh sách hình
Danh sách sơ đồ

Bảng kí hiệu viết tắt
Mở đầU.......................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài........................................................................................1
2. Nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................2
3. Đối t-ợng nghiên cứu................................................................................2
4. Đối t-ợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu...........................................2
5. Những đóng góp mới của đề tài
Ch-ơng 1. Tổng quan...................................................................................2
1.1.. Đại c-ơng về thực vật học ................................................................... 2
1..2. Đặc điểm thành phần hoá học ..............................................................3
1.3. Giới thiệu một số cây thuộc chi Syzygium............................................3
1.3.1. C©y gioi (Syzygium jambos) .................................. ...........................3
1.3.2. C©y MËn .............................................................................................8
1.3.3. Cây Sắn thuyền. .................................................................................10
1.3.4. Cây Đing h-ơng.................................................................................12
1.4. Cây Vối ................................................................................................16
1.4.1. Tên gọi ..............................................................................................16
1.4.2. Phân bố..............................................................................................16
1.4.3. Mô tả thực vật ...................................................................................16
1.4.4. Thành phần hóa học cây Vối ............................................................17
1.4.5. Tác dụng d-ợc lí ...............................................................................29
Ch-ơng 2. Ph-ơng pháp nghiên cứu và thực nghiệm..................................31
2.1. Ph-ơng pháp nghiên cứu......................................................................31
2.1.1. Ph-ơng pháp lấy mẫu........................................................................31
2.1.2. Ph-ơng pháp phân tích, tách và phân lập các hợp chất.....................31


2.1.3. Ph-ơng pháp khảo sát cấu trúc các hợp chất.....................................31
2.2. Thực nghiệm.......................................................................................32
2.2.1. Thiết bị và hoá chất...........................................................................32

2.2.2. Tách và xác định cấu trúc hợp chất...................................................32
2.2.3. Xác định cấu trúc các hợp chất........................................................34
Ch-ơng 3. Kết quả và thảo luận.................................................................35
Xác định cấu tạo các hợp chất....................................................................35
3.1. Xác định cấu tạo hợp chất 1 (TDRV 169)............................................35
3.2. Xác định cấu tạo hợp chất 2 (TDRV170).............................................54
Kết luận ......................................................................................................68
Tài liệu tham khảo.......................................................................................69


Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Thế giới đang h-ớng sự tìm kiếm các chất có hoạt tính chữa bệnh có
trong thảo d-ợc và nc Vit Nam ta c thiờn nhiên ưu đãi với những cánh
rừng nguyên sinh chạy dọc đất nước, Thống kê có hơn 5000 loại cây thuốc trong
đó có nhiều cây đặc hữu. Đơng dược có nguồn gốc từ động vật, khoáng vật và
thực vật đã được cổ nhân phát hiện và sử dụng hàng ngàn năm để phục vụ cho
sức khoẻ con người. Ngày nay ngành hóa học và dược học đang tìm cách phân
lập và xác định cấu tạo của các chất có trong các loi tho dc.
Trong nhiều loài thực vật đó, họ Sim (Myrtaceae) cũng là một họ lớn, gồm
khoảng 100 chi với gần 3000 loài phân bố chủ yếu ở các n-ớc nhiệt đới và châu
Đại D-ơng. ở n-ớc ta, họ Sim chủ yếu đ-ợc dùng để làm thuốc chữa bệnh, trong
đó cã c©y vèi (Cleistocalyx operculatus (Roxb) Merr. Et perry), thuéc chi
Syzygium. Cây vối mọc hoang hoặc đ-ợc trồng tại hầu khắp các tỉnh ở n-ớc ta,
tập trung nhiều ở miền Bắc, miền Trung, đ-ợc nhân dân sử dụng nhiều trong
cuộc sèng nh- nÊu n-íc ng, kÝch thÝch tiªu hãa. Trong lá vối, nụ vối có tanin,
một số chất khống, vitamin và có khoảng 4% tinh dầu với mùi thơm dễ chịu,
một số chất kháng sinh có khả năng diệt được nhiều loại vi khuẩn gây
bệnh như Streptococcus, Staphylococcus,


vi

khuẩn

bạch

hầu,

phế

cầu, Salmonella,Bacillus subtilis...Lá vối tươi hay khô sắc đặc được coi là một
thuốc sát khuẩn dùng chữa nhiều bệnh ngoài da như ghẻ lở, mụn nhọt. Trong
thực tế, nhân dân ta thường lấy lá vối để tươi vị nát, nấu với nước sơi lấy nước
đặc gội đầu chữa chốc lở rất hiệu nghiệm. Theo tài liệu"Thuốc và sức khỏe": Lá
vối có tác dụng kiện tỳ, giúp ăn ngon, tiêu hóa tốt. Chất đắng trong vối sẽ kích
thích tiết nhiều dịch tiêu hóa, chất tanin bảo vệ niêm mạc ruột, cịn chất tinh dầu
có tính kháng khuẩn nhưng khơng hại vi khuẩn có ích trong ruột. Nước vối sử
dụng giải khát, giải nhiệt, có tác dụng lợi tiểu và mát, dùng thích hợp cho tất cả
các mùa trong năm đặc biệt là mùa nóng.


1
Vì sự kỳ diệu trong tác dụng chữa bệnh của cây vối nên đà có nhiều tác giả
trong và ngoài n-ớc đà phân lập và xác định cấu tạo các chất có trong cây Vối
và hiện tại đang còn nhiều hợp chất chứa đ-ợc phân lập và xác định trong các bộ
phận khác của cây thuốc quý này( đặc biệt trong rƠ c©y). Vì lí do đó nên tơi chọn
đề ti:
Phân lập và xác định cấu tạo một số hợp chÊt tõ rƠ c©y Vèi (CLEISTOCALYX
OPERCULATUS (ROXB) MERR. ET PERRY) ở Nghệ An
nhằm góp phần xác định thành phần hóa học của cây vối, và tìm nguồn nguyên

liệu cho ngành công nghiệp d-ợc liệu, công nghiệp h-ơng liệu, khai thác và sử
dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên quý giá tại địa ph-ơng.
2. Mục đích nghiên cứu
Phân lập và xác định đ-ợc cấu tạo 2 hợp chất có trong rễ cây vối ở Nghệ An
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Lấy mẫu rễ cây vối.
- Ngâm với dung môi metanol và chiết với các dung môi khác.
- Phân lập các hợp chất bằng ph-ơng pháp sắc ký cột và sắc ký lớp mỏng.
- Làm sạch các chất bằng ph-ơng pháp rửa và kết tinh phân đoạn
- Xác định cấu trúc của các hợp chất bằng các ph-ơng pháp phổ:
Phổ ESI-MS phổ cộng h-ởng từ hạt nhân một chiều (1H - NMR,

13

C -

NMR, DEPT, HMBC, HSQC).
4. Đối t-ợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối t-ợng nghiên cứu là rễ của cây vối, mẫu lấy tại thành phố Vinh, tĩnh
Nghệ An.
5. Những đóng góp mới của đề tài
Góp phần hoàn thiện các hợp chất mới có trong cây d-ợc liệu từ đó có
h-ớng nghiên cứu các hợp chất có hoạt tính chữa bệnh có trong cây vối để tìm
cách chiết tách và ®iỊu chÕ theo quy m« c«ng nghiƯp.


2
Ch-ơng 1
Tổng quan


1.1 Đại c-ơng về thực vật học họ Sim (Myrtaceae)
Hä Sim (Myrtaceae) lµ hä lín cđa bé Sim (Myrtales) hay còn gọi là bộ
Đào kim n-ơng thuộc phân lớp hoa hồng - lớp hoa lá mầm của ngành thực vật
hạt kín.
Trên thế giới, họ Sim gồm 100 chi với gần 3000 loài phân bố ở các vùng
nhiệt đới và á nhiệt đới, chủ yếu là Châu Mỹ và Ch©u óc. ë ViƯt Nam, hä Sim
gåm 13 chi víi gần 100 loài đ-ợc phân bố khắp 3 miền Bắc, Trung và Nam. Các
cây thuộc họ Sim có thể là cây gỗ lớn, cây nhỏ, hay cây bụi. Lá mọc đối, đơn
nguyên, không có lá kèm. Hoa của chúng tập hợp thành cụm, hình chùm, đôi khi
mọc đơn độc. Các lá đài dính lại với nhau ở d-ới thành hình chén, cánh hoa rời
nhau và dính trên mép ống đài. Nhị rất nhiều, bất định và xếp không theo một
trật tự nào, nhị th-ờng cuộn lại ở trong nụ, chỉ nhị rời hay dính nhau ở d-ới
thành ống ngắn. Bộ nhị có số lá noÃn th-ờng bằng số cánh hoa hoặc ít hơn, dính
lại với nhau thành bầu d-ới hoặc bầu giữa với số ô t-ơng ứng số lá noÃn, đính
noÃn trụ giữa, một vòi, một đầu nhuỵ. Quả mọng, thịt, th-ờng do đế hoa phát
triển thành, cũng có khi quả khô mở, quả mang đài tồn tại ở đỉnh. Hạt không có
nội nhũ [12, 15, 17].
Trong lịch sử, họ Myrtaceae đà từng đ-ợc chia thành hai phân họ:
-Phân họ Myrtoideae có quả nhiều cùi thịt và lá đối mép trơn. Phần lớn các chi
trong họ này có một trong ba dạng phôi dễ nhận ra. Các chi của Myrtoideae có
thể rất khó phân biệt khi không có quả đà chín. Phân họ Myrtoideae đ-ợc tìm
thấy khắp thế giới trong các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới, với các trung tâm
đa dạng nằm ở Trung Mỹ, Nam Mỹ, đông bắc Australia và Malaysia.
- Phân họ Leptospermoideae có quả khô, không nứt (quả nang) và các lá mọc so
le hay theo vòng xoắn. Phân họ Leptospermoideae chủ yếu đ-ợc tìm thấy ở
Australia. Nhiều chi ở miền tây Australia có các lá bị suy thoái mạnh và các hoa
mang đặc điểm điển hình cho vùng sinh tr-ởng khô cằn hơn.


3

Trong họ Sim, chi lớn nhất là Eugenia (trên thế giới có 600 loài, ở n-ớc ta
có 26 loài đ-ợc chuyển vào chi Syzygium). Những cây trong chi này phần lớn là
cây gỗ trung bình và đa số là cây hoang dại. Trong chi này có cây thuốc quí là
cây ®inh h-¬ng (E. caryophyllata thunb hay Syzygium aromaticum Merr. et
Perry), có nụ dùng làm thuốc và làm gia vị. Một số loài thuộc chi Eugenia đÃ
đ-ợc tách ra và đặt vào chi mới nh- cây gioi (Syzygium jambos (L.) Alston,
Eugenia jambos L) có quả ăn ngon, cây vối (Cleislocalyx operculatus (Roxb.)
Merr. et Perry) đ-ợc trồng lấy lá và nụ để uống n-ớc và làm thuốc chữa bệnh.
1.2. Đặc điểm thành phần hoá học
Các cây thuộc họ Sim đều có chứa các hợp chất thuộc các khung flavonoit,
tritecpenoit, steroit và ankaloit. Ngoài ra còn có thể có một số axit béo và các
hidrocacbon.
1.3. Giới thiệu một số cây thuộc chi Syzygium
1.3.1. Cây gioi (Syzygium jambos).
1.3.1.1. Mô tả thực vật.
Cây gioi thuộc họ sim có tên khoa học là Syzygium jambos (L.)Alston.
Cây gioi đ-ợc trồng rải rác ở nhiều vùng trên đất n-ớc ta, một số n-ớc trên thế
giới nh- vùng Đông Nam á, Trung Quốc, ấn Độ, Pakistan, Iraq, Guatemal... Cây
gioi là cây thân gỗ cao khoảng 6-10 m, quả mọng tròn nh- quả lê, đỉnh có hốc
lõm và đài tồn tại một hạt có hình bầu dục, quả gioi mùi thơm ngọt hoa hồng
Cây roi ( Lý, Mận bồ đào) ( Syzygium jambos), tên Anh Mỹ là Rose
apple, Malabar plum. Cây thuộc thân mộc, cao trung bình 10-12 m. Lá hình mũi
giáo, thon hẹp nơi gốc, thon dài và mảnh ở phía đầu, lớn cỡ 13-20 cm x 3-5 cm,
cuống ngắn. Hoa khá lớn màu trắng xanh nhạt, mọc thành chùm ở ngọn. Quả
mọng, gần nh- hình cầu, có khi dạng quả lê, đ-ờng kính 3 cm, xốp, da ngoài
vàng nhạt, hồng, bóng nh- thoa sáp và đính thêm một đài hoa xanh. Quả tuy ít
n-ớc nh-ng thoảng mùi thơm hoa hồng, trong có vài hạt màu xám. Hạt rời nên
khi lắc quả nghe tiếng lục cục ở bên trong. Cây phân bố ở các vùng ấnMÃ,
Indonesia, rất phổ biến ở Việt Nam [41].
1.3.1.2. Thành phần hoá học.

Bằng ph-ơng pháp GC/MS đà nhận đ-ợc 17 chất từ tinh dầu của l¸ gioi


4
Bảng 1.1 Thành phần hoá học của tinh dầu lá gioi.
TT

Tên chất

TT

Tên chất

1

isobutylic

10

10-translinalooloxit

2

hexanal

11

-linalooll

3


butylic

12

geranol

4

isoamylic

13

-benzylic

5

3-hydroxyl-2-butanol

14

2-phenyletylic

6

hexanol

15

-3-phenyl-1propanol


7

cis-hexen-1-ol

16

Andehydxinamic

8

-trans-3-hexen-ol

17

-xinamic

9

9-cis-linalooloxit

Mùi thơm của cây gioi là do hai hợp chất thứ 9 và 10 gây nên.

Bảng 1.2 Thành phần hoá học của tinh dầu bột gỗ cây gioi.
TT

Tên chất

TT


Tên chất

1

Etoxuletyl acetat(39,2%)

3

linalool(5,2%)

2

-3-hexanol(9,3%)

4

-xinamic(10,3%)

Ngoài ra còn có 19 chất khác nh-ng hàm l-ợng thấp .
Hoa gioi có thành phần chính là các flavonoit [24].
Bảng 1.3. Thành phần hoá học chính của tinh dầu hoa gioi.
TT

Tên chất

Hàm l-ợng

1

8-hydroxyl-6-metoxyl-flavonon


19,8 %

2

7-hydroxylflavonon

16,7%

3

%),-8-hydroxyl-5-metyl flavonon

4,5%

4

-5-hydroxyl,7-metoxyl,6,8-

1,8 %


5
dimetylflavonon

Theo tác giả Nguyễn Quang Tuệ [14], khi nghiên cứu thành phần hóa học
tinh dầu cây gioi ở Nghệ An và Hà Tĩnh, tác giả thấy có hơn 30 hợp chất, trong
đó đà xác định đ-ợc 18 hợp chất với thành phần chính là - pinen (16,8 18,8%), - pinen (6,3 - 11,0%),  - ocimen (26,5 - 14,0%), - terpinen (26,5 14,5%). Thành phần chính của tinh dầu hoa gioi là nerolidol (16,4%),
caryophyllen (89,8%), - humulen (7,1%). Còn thành phần chính của tinh dầu
gỗ gioi là - terpinen (11,8%), - caryophyllen (8,3%).

Từ dịch chiết ete dầu hỏa của hoa gioi, tác giả xác định thấy có hai
flavonoit chiếm hàm l-ợng khá cao là 8 - hyđroxy, 6 - metoxy flavonon
14,5%) và 5,7 - dimetoxy flavonon (9,59%), phần chính còn lại là các este axit
bÐo nh- 9,12 -octadecadienoic metyl este (8,31%) vµ hexadecanoic metyl este
(8,20%). Thành phần chính của dịch chiết metanol của hoa gioi là flavonoit gồm
có 6 hợp chất : 8 - hydroxy, 6 -metoxy flavanon (19,84%) ; 5,7 - dihydroxy
flavanon (16,65%) ; 6,8 - dihydroxy - 5 - metyl flavanon (4,45%) ; 5,7 dimetoxy flavanon (3,64%) ; 5 - hydroxy - 7 - metoxy - 6,8 - dimetyl flavanon
(1,8%). Ngoµi ra còn xác định đ-ợc một ancaloit là xetone phenyl - 2 phenylpyaolo [1,5 - a] pyridin - 3 - yl.
OH
O

H3CO

O

H3CO

OCH3

O

(1) 8 - dihydroxy - 6 - metoxy flavanon

O

(2) 5, 7 - dimetoxy flavanon
OH

HO


O

O

HO
OH

O

CH3

O


6
(3) 5, 7 - dihydroxy flavanon

(4) 6, 8 - dihydroxy - 5 - metyl flavanon
CH3

H3CO

O

H3C
OH

O

(5) 5 - hydroxy - 7 - metoxy - 6, 8 - dimetyl flavanon

Tõ l¸ cđa cây Gioi, Allsston đà tách và xác định đ-ợc cấu tróc cđa 2flavonol glycosides axyl ho¸ :3-O-(4”- oacetyl) -  -L-rhamnopyranoside cđa
meamsetin(myricetin-4’- methyl ether vµ myricetin 3-O-( 4”-O-acetyl-2”- Ogalloyl)-  -L-rhamnopyranoside.
OH
OR1

O

OH

OH

O
O

OH

O

Me

R3O
OH

R2O

(6) R1 = Me, R2= H, R3=-COCH3
(7) R1 = H, R2....

R3 = -COCH3


Vµ 2 flavonoit: quercetin vµ myricetin 3-O- β-D- xylo pyranosyl(1-2)- -Lrhamnopyranoside.
Từ cao ete dầu hoả của vỏ cây gioi, bằng ph-ơng pháp sắc kí cột trên
silicagen hệ dung môi rửa giải ete- benzen đà tách đ-ợc: axit betulinic, friedelin,
β –sitostrol.

H
OH
H
O
H
HO

H

O


7
Từ dịch chiết etyl axetat của vỏ cây gioi cũng đà tách và xác định đ-ợc cấu tạo
(bằng ph-ơng pháp phổ NMR, so sánh với tài liệu đà công bố) các triterpenoit
sau: axit betulinic, friedelin, -amyrin axetat, lupeol. Các hợp chất này có hoạt
tính chống nấm ngoài da [31].

O
HO

(10) Lupeol

CH3-C


O

(11) - amyrin acetat

1.3.1.3. D-ợc tính của cây gioi
Cây gioi dùng làm thuốc nhuận tràng và chữa các bệnh cảm. Dịch chiết ra
từ vỏ cây gioi có tính kháng khuẩn mạnh, đ-ợc sử dụng để chữa các bệnh : ngộ
độc thức ăn, tiêu chảy [11].
Lá gioi chứa tinh dầu dễ bay hơi trong đó có dl- pinen (27%) và limonen
(24%) và một số monoterpen khác, tanin, olein [24].
Rễ và hạt Syzygium jambos chứa alcaloit jambosin và axit [24].
Nghiên cứu tại khoa D-ợc liệu đại học Louvain Bỉ ghi nhận, dịch chiết từ vỏ
cây Mận bồ đào (S. jambos) có tác dụng kháng sinh. Dịch chiết bằng n-ớc và
bằng axeton có khả năng ức chế các vi khuẩn Staphylococcus aureus, Yersinia
enterocolitica và các vi khuẩn Staphyloccocus phản ứng âm với Coagulase. Hoạt
tính này đ-ợc cho là do hàm l-ợng tanin khá cao có trong vỏ cây [24].
Nghiên cứu tại ĐH Inter American University cđa Puerto Rico, San Juan
Ghi nhËn dÞch chiÕt bằng etanol từ lá mận bồ đào có khả năng ức chế sự tăng
tr-ởng của Mycobacterium smegmatis ở nồng độ 50 mcg (dïng dÞch chiÕt 12%)
[18].


8
1.3.2. Cây mận .
Mận là cây ăn quả đ-ợc trồng nhiều ở vùng miền núi phía bắc n-ớc ta.
Các bộ phận của cây mận đều đ-ợc sử dụng làm thuốc. Quả mận tên thuốc là lý
tử, thịt quả mận chứa các axit hữu cơ, vitamin C ...
Mận (nếu theo tiếng miền Nam) hay Roi (gọi theo tiếng Miền Bắc), là 1
loại trái cây nhiệt đới, có nhiều đặc tính thú vị [34].
Nhóm Mận này thuộc gia đình thực vật Myrtaceae, theo tài liệu Mỹ thì tên

gọi chung tại ấn độ, MÃ Lai là Jambu. Cây có nguồn gốc từ Đông Nam á. Cây
Roi (Mận) có một số loại nh- sau [19].
Cây Roi đỏ (mận h-ơng tàu ): Syzygium samarangense. Tên Anh –Mü :
Java rose apple, Samang rose apple. MÔ : Mammey Prmorrosa. Cây thân mộc
cao 5-15 m nhánh khi còn non hơi vuông. Phiến lá lớn hình thuôn bầu dục cì 1025 cm x 6-12 cm, cuèng 4-8 mm. Hoa mọc thành chùm 5-30 hoa ở ngọn hay
nách lá đà rụng. Hoa màu vàng trắng, đ-ờng kính 3-4 cm, đài hoa có cuống dài
1,5 cm, cánh hoa chừng 10-15 mm. Quả màu đỏ ,có khi trắng xanh, có dạng
chuông úp ng-ợc dài 3-6 cm trong có chứa 1-4 hạt màu nâu. Loại quả màu đỏ có
vị ngọt hơn, da rất mỏng, thịt trắng và xốp. Gốc từ Java (Indonexia). Cây đ-ợc
trồng rất phổ biến ở Đông Nam á kể cả Việt nam, và ngày nay đ-ợc trồng cả
Nam và Trung Mỹ. Giống Mận đỏ đ-ợc gọi là Champu tại Thái lan [37].
Cây Điều đỏ: Syzygium malaccense, tên Anh Mỹ: Malay roseapple. Cây
thân mộc nhỏ 4-10 m. Lá hình ngọn giáo , thuôn, nhọn sắc ở gốc và ở đầu, lớn
13-30cm x 4-10 cm. Lá khá dài, xanh nhạt, mặt trên hơi bóng. Cuống dài 4-10
mm. Hoa không cuống, màu hồng đỏ, mọc thành xim 2-8 hoa. Quả lớn cỡ quả
lê, màu đỏ xậm hình trứng ng-ợc cỡ 8cm x 5-6 cm mang thuỳ của đài hoa còn
tồn. Vỏ qủa bóng, có khi có sọc trắng, nhiều n-ớc, khá ngọt, hạt to, tròn. Cây
mọc hoang tại các đảo vùng Thái Bình D-ơng từ thời xa x-a, giữ vai trò quan
trọng trong truyền thuyết tôn giáo Fiji, ng-ời Hawai dùng thân cây để tạc t-ợng
thần. Hoa đ-ợc dùng để tế Nữ Thần Pele cai trị các núi lửa. Gốc từ bán đảo MÃ
Lai, nay đ-ợc trồng nhiều ở ấn độ, Hawai và Nam Trung Hoa [37].


9
Cây Roi n-ớc hay Mận n-ớc: Syzygium aqueum. Tên Anh- Mỹ: Watery
rose applehay Water apple. Quả có dạng chuông không đều, phình to hơn phía
đáy, màu thay đổi từ trắng đến hồng nhạt, thịt giòn mọng n-ớc và khá thơm
ngọt, trong chứa nhiều hạt. Cây xuất phát từ vùng Nam ấn Độ, nh-ng phổ biến ở
MÃ Lai. Tại Indonesia giống mận này đ-ợc chế tạo thành siro mang tên Rroeejja
[19, 15, 37].

Bảng 1.4 Thành phần dinh d-ỡng và hoá học-(100 gam ) chứa.
Mận bồ đµo

Mận điều đỏ

- Calo

56

n/a

- Chất đạm

0,5 – 0,7 g

0,5 – 0,7 g

- Chất bét

0,2 – 0,3 g

0,1 – 0,2 g

- Chất xơ

1,1 – 1,9 g

0,6 – 0,8 g

- Calcium


29,0 – 45,2 mg

5,6 – 5,9 mg

- Sắt

0,45 – 1,2 mg

0,2 – 0,82 mg

- Đồng

vết 0,6 ppm

- Magnesium

4 mg

- Phospho

50 mg

- Sodium

34,1 mg

n/a

- Beta-caroten (A) 123 - 235 IU


3 – 10 IU

- Thiamin (B1)

0,01 – 0,19 mg

15 - 39 mcg

- Riboflavin

0,028 – 0,050 mg

20 - 39 mcg

- Niacin

0,521 – 0,80 mg

0,21 – 0,40 mg

Axit- ascorbic

3 - 37 mg

6,5 – 17,0 mg

MËn ®iỊu (S. malaccense) cã chøa mét sè hoạt chất loại flavan-3-ol,
tannins và catechin, và các flavonol rhamnosides nh- mearn sitrin, myricitrin và
quercitrin. Các flavanon có tác dụng chèng s-ng do øc chÕ c¸c cyclo-oxygenase-



10
1. Tác dụng ức chế này có thể so sánh với indomethacin ( IC50 của dịch chiết từ
Mận là 3,3 đến 138 micro M, so víi IC50 cđa indomethacin là 1,1 microM) [31].
Lá Mận h-ơng tàu (S. samarangense) chứa và -caroten, lupeol, betulin,
axit epi-betulinic và một số hoạt chất loại dimethyl chalcon và dimethylflavanon,
các

sterol

nh-

-sitosterol,

-D-

sitosterylglucoside.

Betulin



dimethyldihydrochalcon có hoạt tính ức chế men prolyl endopeptidase [34].
1.3.3. Cây sắn thuyền
Cây sắn thuyền có tên khoa học là Syzygium Resinosum (Gagnep) Merr.
Et Perry
Sắn thuyền là cây mọc hoang và đ-ợc trồng hầu hết khắp các tỉnh Miền
Bắc n-ớc ta. Hà Nội cũng có, ngoài ra còn có ở Hoà Bình, Hà Tây, Nam Định,
Thái Bình, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An [1, 11].

1.3.3.1. Mô tả thực vật
Sắn thuyền có thân thẳng đứng, hình trụ, cao tới 15 m. Cành nhỏ gầy, dài,
lúc đầu dẹt sau hình trụ, màu nâu nhạt, nhăn nheo. Lá mọc đối, hai đôi lá gần
nhau mọc theo hai h-ớng thẳng góc với nhau. Lá mọc sum suê, phiến lá hình
mác thuôn nhọn ở gốc, nhọn tù ở ®Ønh, dµi 6 - 9 cm, réng 20 - 45 mm, đen nhạt ở
trên khi khô. Cụm hoa mọc ở kẽ lá rụng hay ch-a rụng, dài 2 - 3 cm, th-a hợp
thành nhóm dài 20 cm, trục gầy nhỏ, tận cùng bởi 3 hoa không có cuống. Nụ hoa
hình lê, gần hình cầu dài 3 - 4 mm, rộng 2 - 3 mm [1, 8, 9, 11]. Hoa cã màu
trắng, mọc thành từng chùm và cho làm 2 vụ. Vào tháng 2 (gọi là vụ chiêm, có ít
hoa và khi quả chín rất chát) và vào tháng 5 (gọi là vụ mùa, cho năng suất rất cao
và quả khi chín có vị ngọt hơi chát). Rễ có hình chân kiềng có 3 rễ to bò trên mặt
đất và đ-ợc phủ bằng một lớp bột màu trắng.
1.3.3.2. Thành phần hóa học cây sắn thuyền
ĐÃ có một số công trình trong n-ớc nghiên cứu về thành phần hóa học của
cây sắn thuyền. Lá chứa tinh dầu, chất nhựa, chất nhầy, tannin. Ngoài ra còn có
axit oleanoic, betulinic, asiatic [7, 8]. Quả có các hợp chất phenol, các glycosid
petunidin và malvidin. Hai hợp chất này khi thuỷ phân cho petunidin và
malvidin. Trong hoa có kaempferol và các hợp chất tritecpen [1, 11].


11
CH3
H3C

H

CH3

COOH


CH3

CH3

COOH

CH3

HO

H

CH3

HO

HO

H3C

HO

CH3

(12) Axit betulinic
H3C

CH3

CH3


(13) Axit asiatic
CH3

COOH

CH3

H2C

OH

HO

o

CH3

OH

HO
H3C

OH

CH3

(14) Axit oleanolic

(15)


O

Kaempferol

OH
OCH3

HO

O
OH

HO

O
OH

OH

OH
OH

(16) Petunidin

OCH3

OH

(17) Malvidin


1.3.3.3. T¸c dụng d-ợc lý
Lá sắn thuyền t-ơi già nhỏ đắp lên vết th-ơng có tác dụng làm se vết
th-ơng, chống nhiễm trùng, tổ chức sẹo có điều kiện phát triển, làm cho vết
th-ơng chóng lên da non. Đối với quá trình viêm, lá sắn thuyền có tác dụng thúc
đẩy nhanh quá trình tiêu viêm, tăng c-ờng hiện t-ợng thực bào. Trên tiêu bản tai
thỏ cô lập, lá sắn thuyền có tác dụng làm dÃn mạch rõ rệt [1, 11], ngoài ra lá sắn
thuyền còn có khả năng chống HIV và chống ung th- [8]. Vỏ cây sấy khô, tán


12
bột dùng để chữa bệnh tiêu chảy cho trẻ em. Axit asiatic phân lập từ cây sắn
thuyền có tác dụng lên vi khuẩn Streptoccus mutans [8].
1.3.4. Cây đinh h-ơng ( Syzygium aromaticum )
1.3.4.1. Mô tả thực vật
Cây đinh h-ơng là c©y th-êng xanh cã thĨ cao tíi 10-20 mÐt ,cã nguồn gốc
từ Indonexia, đ-ợc trồng nhiều ở Indonexia, Madagasca, ấn độ và Srilanca có các
lá hình bầu dục lớn và hoa màu đỏ thắm, mọc thành cụm ở đầu cành. Các chồi
hoa ban đầu có màu nhạt, sau đó chúng phát triển thành đỏ t-ơi là khi chúng có
thể thu hoạch. Các hoa đ-ợc thu hoạch khi chúng dài khoảng 1,5-2 cm.
1.3.4.2. Thành phần hoá học
Qua nghiên cứu, tách chiết các loại cao của cây đinh h-ơng ng-ời ta xác
định. Từ dịch chiết cao hexan của nụ đinh h-ơng (Syzygium aromaticum) bằng
ph-ơng pháp sắc kí khí, kết hợp khối phổ đà xác định đ-ợc 16 hợp chất bay hơi.
Bảng 1.5. Thành phần hoá học của tinh dầu nụ định h-ơng.
TT

Tên chất

Hàm l-ợng (%)


1

P- cymen

0,9

2

5-hexen-2-on

0,67

3

Eugenol

71,56

4

Thymol

0,87

5

Eugenyl acetat

8,99


6

Caryophyllene oxit

1,67

7

Guaiol

0,9

8

Benzen-1-butylheptyl

0,55

9

Nooootkatin

1,05

10

Isolongi flavanon(trans)

0,86


11

Axit hexadecanoic

0,5

12

9,17- Octadeca adienal

0,24

13

Axit butyl octa decanoic

0,33

14

Phenol-4-(2,3dihydro-7-methoxy-3- 0,98
methyl-5-(1-propenyl)-benzofuran


13
15

Axit-3,7,11-trimethyl


ethyl 0,38

dodecatrienoic
16

Vitamin E axetat

0,43

Từ dịch chiết diclometan của nụ đinh h-ơng tách đ-ợc limonin, ferulic
aldehyd, flavonoit, tamarixetin-3-O- D-glucopyranosite có công thøc cÊu t¹o:
O

OH
OCH3
O
O

OH

O

O

O
RO

H

O


O
H

O

OH
OH

HO

O
O

OH

H

O

(18). Limonin
(19) R = H : Tamarixetin-3-O- β -Dglucopyranosite
(20) R = CH3 : Ombuin-3-O- β -Dglucopyranosite
Tõ dÞch chiÕt etanol của nụ đinh h-ơng tách đ-ợc ombuin-3-0- -Dglucopyranosite và quercetin [34]. Cấu trúc của các hợp chất này đ-ợc xác định
bằng ph-ơng pháp phổ cộng h-ởng từ hạt nhân 1H- NMR, 13C – NMR mét chiỊu
vµ 2 chiỊu nh- sau:
OH
OH
HO


H 3C

O

O

HOC
OH

OH

O

(21) Ferulic aldehyt

(22) Quercetin


14
Từ dịch chiết etanol của hạt đinh h-ơng đà tách ®-ỵc hai apigenin triglycoside
míi: apigenin 6-C-[β-D-Xylopyranosyl-(1”-2”) β-D-galactopyranosite]-7-O-βD-glucopyranosite và apigenin 6-C-[β-D- xylopyranosyl-(1-2)-Dgalactopyranosite]-7-O--D(6-O-P-coumarylglucopyranosite) [34].
3'

OR

O

6""

HO


1""

4'

2'

H
O

O

1'

OH

5'

2

HO
OH

O

OH

6'

3

1"

2"

4

5

OH

O

HO

OH

O

O
1"'

HO

H

OH
HO

(23)
Quả các loại cây thuộc họ sim, chi Syzygium: Syzygium cumini; Syzygium

curranii; Syzygium jambos; Syzygium javanicum; Syzygium malaccens;
Syzygium samangense chøa hỵp chÊt phenolic: cyanidin-3-glucoside;
delphinidin- 3-glucoside, axit ellagic, kaempferol, myricetin, myricitrin,
quercetin, quercitrin vµ rutin [37].
OH
OH
+

O

HO

R

O

OH

O

OH
OH

O

HO

O
OH


OH

OH

(24) Cyanidin-3-glucoside (R=H)
(25) Delphinidin- 3-glucoside (R=OH)

O

OH

O
OH

(26) Axit ellagic


15
OH
OH

R1
OH

OH
OH

O

R2


O
OH

O

O

H3C

O

HO

OR3
OH

OH

HO

O

HO

O
OH

HO


O

HO

(27) Kaempferol: R1=H, R2= H, R3= H.
(28) Myricitrin : R1=OH, R2= OH, R3= Rhamnos

(30) Rutin

(29) Quercetin : R1=OH, R2= H , R3 =H
OH
O

HO

OH
O

OH

O

O

HO

OH
OH

(31) Quercitrin

Thành phần tinh dầu đinh h-ơng với hàm l-ợng 15-20 % ở nụ hoa, 5-6 % ở
cuống hoa và 2-3 % ở lá. Trong đó có chứa c¸c chÊt : protein 6%, lipit 20%,
cacbohidrat 61%, campestrol, stigmasterol, quercetin, kaempferol. Tinh dầu hoa
đinh h-ơng là chất lỏng nặng hơn n-ớc, không màu hoặc màu vàng, có mùi và vị
đặc tr-ng, thành phần chính là eugenol với tỉ lệ 80-95%.
1.3.4.3. Tác dụng d-ợc lí.
Tinh dầu cây đinh h-ơng tập trung nhiều ở phần bầu hoa. Tinh dầu cây
đinh h-ơng có tác dụng kích thích dạ dày tăng tiết dịch vị và pepsin, kích thích
tiêu hoá. Có tác dụng kháng khuẩn mạnh đối với nấm gây bệnh, có tác dụng ức
chế với mức độ khác nhau đối với tụ cầu khuẩn, trực khuẩn lao, liên cầu dung
huyết, trực khuẩn bạch hÇu.


16
1.4. Cây vối .
1.4.1. Tên gọi
Cây vối còn gọi là chè vối, chè gội... có tên khoa học là Cleistocalyx
operculatus (Roxb). Merr Et Perry (hay Syzygium nervosum DC).
1.4.2. Ph©n bè
Vèi là cây mọc hoang và đ-ợc trồng hầu hết khắp các tỉnh ở n-ớc ta. Đặc
biệt có nhiều ở vùng đồng bằng bắc Bộ. Ngoài ra còn thấy ở các vùng nhiệt đới
châu á, Trung Quốc.
1.4.3. Mô tả thực vật
Vối là cây cỡ vừa, cao 5 - 6 m, có khi hơn. Cành non tròn hay hơi hình
bốn cạnh. Lá có cuống dài, dai, cứng, hình trứng rộng, dài 8 - 20 cm, réng 5 - 10
cm. Hai mỈt cã những đốm nâu, cuống 1- 1,5 cm. Cây vối đ-ợc sử dụng gồm hai
loại : loại lá nhỏ hơn bàn tay, màu vàng xanh gọi là vối kê hay vối nếp. Còn loại
lá to hơn bàn tay hình thoi màu xanh thẩm gọi là vối tẻ. Hoa thành từng chùm tới
hàng trăm nụ đan cài vào nhau. Hoa gần nh- không có cuống, nhỏ, màu lục
trắng nhạt, hợp thành hoa tựa hình tháp toả ra ở kẽ những lá đà rụng, nở vào mùa

xuân. Quả hình cầu, hay tựa hình trứng, đ-ờng kính cỡ 7 - 12 mm, xù xì quả chín
có màu đỏ thẩm giống quả bồ quân, ăn hơi chát vị đắng [1, 11].


17

Hình 1.1. ảnh cây vối.
1.4.4. Thành phần hóa học cây vối
Qua nghiên cứu tách chiết các thành phần của cây vối các nhà hóa học
Trung Quốc đà xác định đ-ợc trong lá vối có 0,08% tinh dầu, còn trong nụ hoa
vối có 0,18% tinh dầu. Thành phần hóa học có trong tinh dầu của lá vối và nụ
vối đ-ợc trình bày ở các bảng sau.


18
Bảng 1.6. Thành phần hóa học của tinh dầu lá vối ở Quảng Châu, Trung Quốc.
Thành phần hóa học

%

- pinen

0,85

 - pinen

1,80

 - myrcen


1,80

(Z) -  - ocimen

53,18

(E) -  - ocimen

4,5

2,5,5 - trimethyl - 1,6 – heptadien

0,90

3,4 – dimethyl - 2,4,6 – octatrien

1,27

Carvyl axetat

1,28

Terpynyl acetat

0,15

Geraniol

1,03


(Z) – caryophyllen

3,62

Aromandendren

0,55

Humulen

1,05

 - Muurolen

0,36

 - guaien

0,66

 - guaien

0,47

Nerolidol

2,16

Octahydro – 3,6,8,8 - tetramethy – 3,7 - metanazulen


4,19

 - cadinol

0,54


19
Bảng 1.7. Thành phần hóa học của tinh dầu nụ vối ở Quảng Châu, Trung Quốc.
Thành phần hóa học

%

- pinen

4,70

 - pinen

1,80

 - myrcen

7,25

(Z) -  - ocimen

36,39

(E) -  - ocimen


8,35

Linalool

0,75

3,4 - dimethyl - 2,4,6 – octatrien

1,40

Fenchen

0,40

Methyl salixylat

0,10

Geranyl acetat

0,10

Terpynyl acetat

0,57

Geraniol

2,28


Cis – 1,3 –dimethyl - 8 - isopropyl - bicyclo - 4,4 - deca - 1,4 –

1,47

dien
Humulen

2,47

 - Muurolen

2,10

Cis caryophyllen

3,46

- guaien

1,01

Alloaromandendren

2,06

- cadinen

2,01


Nerolidol

0,38

Farnesol

0,32

Tác giả Zhang Fengxion và các cộng sự [42] đà tách đ-ợc 9 hợp chất từ
nụ vối sau khi đà loại bỏ tinh dầu bằng ph-ơng pháp ch-ng cất lôi cuốn hơi
n-ớc, 9 hợp chất từ chúng đà đ-ợc xác định gồm:


×