Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Phát huy tính tích cực học tập của học sinh với sự hỗ trợ của máy vi tính trong dạy học chương chất khí vật lý 10 trung học phổ thông luận văn thạc sỹ vật lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.69 MB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THỊ HỒNG SÁU

PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP CỦA HỌC
SINH VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA MÁY VI TÍNH TRONG
DẠY HỌC CHƢƠNG “ CHẤT KHÍ” VẬT LÝ 10 THPT

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.05

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN, THÁNG 12/2012

1


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường là vấn đề cấp thiết hiện
nay. Điều đó đặt ra cho các nhà nghiên cứu giáo dục, các nhà quản lý và mỗi
GV (GV) tìm những giải pháp khác nhau, cùng hướng tới một mục đích là đào
tạo những con người có tri thức, năng động sáng tạo, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu
của thực tiễn xã hội đang phát triển. Để đổi mới toàn diện giáo dục phổ thơng thì
đổi mới phương pháp dạy học là yếu tố quan trọng nhằm hiện thực hóa đổi mới
các yếu tố khác của quá trình giáo dục.
Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X trong phương hướng, nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 – 2010 đã chỉ rõ: “Phát triển mạnh, kết
hợp chặt giữa hoạt động khoa học và công nghệ với giáo dục đào tạo để thực sự


phát huy vai trò quốc sách hàng đầu, tạo động lực đẩy nhanh cơng nghiệp hố,
hiện đại hố và phát triển tri thức ...” [12].
Sự phát triển của CNTT đã mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới
phương pháp dạy học. Hầu hết các trường đều được trang bị MVT, phòng học
CNTT, kết nối Internet ... Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai ban chấp hành Trung
ương Đảng khoá VIII chỉ rõ: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục - đào
tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của
người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện
đại vào quá trình dạy học ...” [11].
Chỉ thị 3398/CT-BGD&ĐT ngày 12/8/2011 và Hướng dẫn 5438/BGDĐTGDTH ngày 17/8/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ của
toàn ngành trong năm học 2011-2012 đã nêu: “Tăng cường ứng dụng CNTT
trong đổi mới phương pháp dạy - học và công tác quản lý giáo dục ...”, "bồi
dưỡng ứng dụng CNTT trong đổi mới quản lí chỉ đạo và trong đổi mới phương
pháp dạy học" [3], [8] . Bộ Giáo dục và Đào tạo tiếp tục phát động lấy năm học
2011 2012 sẽ là năm học ứng dụng CNTT. Vì vậy, trong năm học 2011 - 2012
2


phải tiếp tục hướng dẫn triển khai thực hiện; Nghiên cứu, lựa chọn các công cụ
phần mềm phù hợp, chuẩn bị nguồn tài nguyên và tổ chức thí điểm; Nâng cao
nhận thức, trách nhiệm của lãnh đạo các đơn vị, cơ sở giáo dục về ứng dụng
CNTT trong dạy học.
Với sự trợ giúp của máy vi tính (MVT) và phần mềm dạy học, GV có thể tổ
chức q trình học tập theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
trong hoạt động nhận thức của học sinh (HS).
Thực trạng giáo dục cho thấy, vấn đề đổi mới phương pháp dạy học chưa
được thực hiện tốt, chưa thật sự phát huy tính tích cực, chủ đạo, chủ động, sáng
tạo cũng như khả năng giải quyết vấn đề, năng lực tư duy và kỹ năng thực hành
của người học. Văn kiện Đại hội X khẳng định: “Giáo dục và đào tạo cùng với
khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực thúc đẩy

công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” [12]. Cương lĩnh xây dựng đất nước
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển 2011) được thông qua
tại Đại hội XI của Đảng nhấn mạnh: “Giáo dục và đào tạo, khoa học và cơng
nghệ có sức mạnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hoá và con người
Việt Nam. Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công
nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư phát triển”
[13].
Trong những năm gần đây việc ứng dụng CNTT vào dạy học ngày càng
phát triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Một trong những ứng dụng đó là sử dụng
MVT. Hiệu quả của những ứng dụng đó đã và đang được thực tiễn chứng minh,
đặc biệt MVT dưới vai trò là PTDH đã góp phần phát huy tính tích cực học tập
của HS, nâng cao chất lượng dạy học.
Chương "Chất khí" thuộc phần Nhiệt học của Vật lý 10 là một nội dưng hết
sức quan trọng. Nhưng việc giảng dạy phần này bằng các phương tiện truyền
thống còn gặp nhiều khó khăn, điều này có thể được khắc phục khi sử dụng
MVT trong dạy học.

3


Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: " Phát huy tinh tích cực học tập của học
sinh với sự hỗ trợ của máy vi tính trong dạy học Chương "Chất khí" Vật lý 10
THPT".
2. Mục đích nghiên cứu
Phát huy tính tích cực học tập của HS với sự hỗ trợ của MVT trong dạy
học Chương "Chất khí" Vật lý 10 chương trình nâng cao.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
- Quá trình dạy học vật lý ở trường THPT.

- MVT như phương tiện dạy học (PTDH).
Phạm vi nghiên cứu:
- Phát huy tinh tích cực học tập của HS với sự hỗ trợ của MVT trong dạy
học Chương "Chất khí" Vật lý 10 chương trình nâng cao.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu sử dụng MVT hỗ trợ dạy học chương "Chất khí" Vật lý lớp 10 sẽ tạo
được sự hứng thú học tập cho HS, góp phần đổi mới phương pháp, phương tiện
dạy học, nâng cao chất lượng dạy học Vật lý nói chung và phần Nhiệt học lớp
10 nói riêng.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Tìm hiểu cơ sở lý luận vấn đề phát huy tính tích cực của HS.
5.2. Tìm hiểu lý luận về PTDH, MVT với vai trị là PTDH.
5.3. Nghiên cứu chương trình, chuẩn kiến thức, kỹ năng Vật lí 10, chương
"Chất khí", THPT.
5.4. Nghiên cứu nội dung Chương "Chất khí" thuộc phần nhiệt học Vật lí
10, THPT.
5.5. Khảo sát thực trạng sử dụng MVT trong dạy học vật lý ở một số
trường THPT trên địa bàn thành phố Vinh, Nghệ An.
5.6. Xây dựng cơ sở dữ liệu trực quan, số hóa dùng cho dạy học chương
"Chất khí", vật lý 10, THPT với sự hỗ trợ của MVT.
4


5.7. Thiết kế tiến trình DH tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS với
cơ sở dữ liệu ở 5.6.
5.8. Thực nghiệm sư phạm.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lý thuyết: Tham khảo các tài liệu liên quan đến nội dung
nghiên cứu
- Nghiên cứu thực tiễn: Điều tra khảo sát dạy học vật lý.

- Thực nghiệm sư phạm.
7. Đóng góp mới của luận văn
Về nghiên cứu ứng dụng:
- Đã xây dựng, sưu tầm, tập hợp được bộ cơ sở dữ liệu trực quan số hóa
dạy học chương "Chất khí", gồm:
+ Ảnh tỉnh: 56
+ Ảnh động + Flash: 12
+ Video Clips thí nghiệm và dạy học: 7 (Tổng trường đoạn: 66 phút 30
giây).
- Thiết kế được 6 tiến trình dạy học với các dữ liệu nêu trên, gồm:
+ Bài 28. Cấu tạo chất. Thuyết động học phân tử chất khí,
+ Bài 29. Q trình đẳng tích. Định luật Bơi-lơ Ma-ri-ốt,
+ Bài 30. Q trình đẳng tích. Định luật Sác-lơ,
+ Bài 31. Phương trình trạng thái của khí lý tưởng (tiết 1),
+ Bài 31. Phương trình trạng thái của khí lý tưởng (tiết 2),
+ Tiết bài tập chương "Chất khí".
(Tồn bộ dữ liệu trên được lưu trữ trong đĩa CD đính kèm luận văn với dung
lượng 591MB).
8. Cấu trúc của luận văn
Mở đầu (5 trang)

5


Chương 1 Phát huy tính tích cực học tập của HS với sự hỗ trợ của MVT trong
dạy học (23 trang)
Chương 2 Dạy học chương "Chất khí" theo hướng phát huy tính tích cực
với sự hỗ trợ của MVT (44 trang)
Chương 3 Thực nghiệm sư phạm (11 trang)
Kết luận (1 trang)

Tài liệu tham khảo (3 trang)
Phụ lục ( 5 trang)

6


CHƢƠNG 1
PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA MÁY VI TÍNH TRONG DẠY HỌC
1.1. Tính tích cực nhận thức của HS
Theo Rubinstein X. L : ''Người ta bắt đầu tư duy khi có nhu cầu hiểu biết
một cái gì. Tư duy thường xuất phát từ một vấn đề hay một câu hỏi, từ một sự
ngạc nhiên hay một điều trăn trở'' [23;8], mà một trong những hạt nhân của tính
tích cực nhận thức (TCNT) là hoạt động tư duy, nên phát huy tính TCNT chính
là nhằm phát triển tư duy, đặc biệt là tư duy toán học trong vật lý của HS, vậy
thế nào là tính TCNT của HS trong học tập?
1.1.1. Tính tích cực nhận thức của HS
Theo Kharlamốp I.F : ''Tính tích cực là trạng thái hoạt động của chủ thể,
tính TCNT là trạng thái hoạt động của HS, được đặc trưng bởi khát vọng học
tập, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình nắm vững kiến thức'' [16;17].
Nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước nhận định về tính TCNT của HS trong
q trình học tập theo những góc độ, những dấu hiệu khác nhau của chủ thể đối
với khách thể, đó là:
- Sự căng thẳng chú ý, sự tưởng tượng, phân tích tổng hợp,...( Rơđac I.I.)
[22;9].
- Lịng mong muốn khơng chủ định và gây nên biểu hiện bên ngồi hoặc bên
trong của sự hoạt động (Ơkơn V.) [22;9].
- Cường độ, độ sâu, nhịp điệu của những hoạt động, quan sát, chú ý, tư duy
ghi nhớ trong một thời gian nhất định ( Phạm Thị Diệu Vân) [22;10].
- Huy động mức độ cao các chức năng tâm lý, đặc biệt là chức năng tư duy

(Đặng Vũ Hoạt) [22;10].
- Hành động ý chí, trạng thái hoạt động về vẻ bề ngồi có vẻ giống nhau
nhưng khác nhau về bản chất khi xét đến hoạt động cải tạo trong ý thức của chủ
thể (Aristova L.) [22;10] .
7


- Thái độ cải tạo của chủ thể đối với khách thể thông qua sự hoạt động ở
mức độ cao các chức năng tâm lý nhằm giải quyết những vấn đề học tập - nhận
thức (Nguyễn Ngọc Bảo) [22;10].
Đó là một số nhận định về tính TCNT của các nhà tâm lý học, giáo dục học.
Khác với quá trình nhận thức trong nghiên cứu khoa học, quá trình nhận thức
trong học tập, khơng những phát huy những điều lồi người chưa biết mà nhằm
lĩnh hội những tri thức loài người đã tích lũy được. Tuy nhiên trong học tập HS
cũng phải ''khám phá'' ra những hiểu biết mới đối với bản thân. HS sẽ ghi nhớ
thông tin qua hiểu những gì đã nắm được qua hoạt động chủ động, nổ lực của
chính mình. Khi đạt tới một trình độ nhất định, sự học tập tích cực sẽ mang tính
nghiên cứu khoa học và người học khám phá, tái tạo lại những tri thức khoa học
cho chính mình.
Tính TCNT trong hoạt động học tập liên quan trước hết với động cơ học tập.
Động cơ đúng tạo ra hứng thú. Hứng thú là tiền đề của tự giác (hứng thú và tự
giác là hai yếu tố tâm lý tạo nên tính TCNT). tính TCNT sản sinh nếp tư duy độc
lập. Suy nghĩ độc lập là mầm mống của sáng tạo. Tích cực gắn liền với động cơ,
hứng thú, nhận thức, có ý thức về sự tự giác học tập, ý thức về sự giáo dục của
chính mình, vì vậy có thể hiểu tiêu chí nhằm phát huy tính TCNT là tính tích
cực tư duy (tư duy bên trong), tất nhiên phải được thể hiện qua ngơn ngữ và
hành động tích cực (biểu hiện cả bên ngoài).
Ngược lại, phong cách học tập phát huy tính TCNT, độc lập, sáng tạo sẽ phát
triển tự giác, hứng thú, bồi dưỡng động cơ học tập. Ta có thể minh họa mối liên
hệ tác động qua lại đó như sau:


8


ĐỘNG CƠ

HỨNG THÚ

TỰ GIÁC

SÁNG TẠO
Tính TCNT

TTC

ĐỘC LẬP

Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa tính TCNT với động cơ và hứng thú.
Tính TCNT và tính tích cực học tập có liên quan chặt chẽ với nhau, nhưng
khơng phải đồng nhất. Có một số trường hợp, tính tích cực học tập thể hiện ở sự
tích cực bên ngồi, mà khơng phải tích cực trong tư duy. Đó là điều cần lưu ý
khi nhận xét đánh giá tính TCNT của HS.
Rèn luyện kỹ năng học tập một cách tích cực độc lập cho HS, để HS chủ
động tự lực chiếm lĩnh kiến thức là cách hiệu quả nhất, làm cho HS hiểu kiến
thức một cách sâu sắc và có ý thức. Vốn kiến thức mà HS nắm được từ nỗ lực
của bản thân chỉ sống và sinh sôi nảy nở nếu HS biết sử dụng nó một cách chủ
động độc lập sáng tạo. Tính độc lập thực sự của HS biểu hiện ở sự độc lập suy
nghĩ, ở chỗ biết học tập một cách hợp lý khoa học dưới sự hướng dẫn của GV
hướng dẫn. Vì vậy trong quá trình dạy học phải phát huy tính TCNT của HS.
1.1.2. Vì sao phải phát huy tính TCNT của HS?

Trong q trình dạy học, tính TCNT của HS không chỉ tồn tại như một trạng
thái, một điều kiện, mà nó cịn là kết quả của quá trình hoạt động nhận thức, là
kết quả của quá trình dạy học mang lại, chỉ có q trình nhận thức tích cực mới
tạo cho HS có tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, hình thành ở HS tính độc lập sáng tạo
và nhạy bén khi giải quyết các vấn đề trong học tập cũng như thực tiễn.
Hiện nay và trong tương lai, xã hội loài người đang và sẽ phát triển tới một
hình mẫu ''Xã hội có sự thống trị của kiến thức'' dưới tác động của sự bùng nổ về
khoa học và cơng nghệ máy tính cùng nhiều yếu tố khác. Để có thể tồn tại và

9


phát triển trong một xã hội như vậy, con người phải có khả năng chiếm lĩnh sử
dụng kiến thức một cách độc lập sáng tạo. Hiệu quả lĩnh hội kiến thức không
phải chỉ là ở chỗ tri giác và giữ lại thơng tin mà cịn ở chỗ cải biến các kết quả
thơng tin ấy. Điều này địi hỏi HS phải hoạt động tích cực, tìm tịi khám phá
những khâu cịn thiếu trong thông tin đã tiếp thu được, cải biến nó thành cái có
nghĩa đối với mình.
Phát huy tính TCNT của HS là tăng cường hoạt động trí tuệ độc lập của HS
trong học tập để thu nhận tri thức và rèn luyện kỹ năng kỹ xảo. Tích cực hóa
hoạt động dạy học khơng phải chỉ có giá trị về mặt kết quả trí dục mà cịn đặc
biệt quan trọng về mặt giáo dục, nó ảnh hưởng đến việc hình thành nhân cách
của HS. Phát huy tính TCNT trong học tập của HS có tác dụng phát triển những
đức tính q giá như lịng ham hiểu biết, tính kiên trì, óc phê phán... Những
phẩm chất cá nhân này trở thành những yếu tố kích thích bên trong điều chỉnh
hoạt động nhận thức của HS đó là những điều kiện hết sức quan trọng giúp cho
việc học tập đạt kết quả tốt.
Quán triệt tinh thần đó việc vận dụng phương pháp dạy học hiện đại có sử
dụng các thiết bị cơng nghệ cao, đặc biệt là MVT vào dạy học môn Vật lý nhằm
tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS làm cho HS tư duy tích cực độc lập và

sáng tạo. Để đạt kết quả việc tổ chức quá trình dạy học phải theo đúng con
đường nhận thức khách quan ''từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và
từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn''. HS được tri giác đối tượng nhận thức (hoặc
mơ hình của đối tượng), tác động lên nó để thu thập thơng tin, xử lý thơng tin,
khái qt hóa tự rút ra kiến thức (tư duy trìu tượng), động cơ hứng thú nhận thức
tiếp tục được duy trì trong quá trình củng cố, vận dụng kiến thức vào thực tiễn
(từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn) và hệ thống hóa kiến thức. Tùy thuộc vào
đối tượng HS và nội dung dạy học có thể phát huy tính TCNT của HS ở các cấp
độ khác nha. Vậy trong học tập tính TCNT có các cấp độ nào?

1.1.3. Các cấp độ của tính TCNT

10


Trong tác phẩm ''Giáo dục học trường phổ thông'' (G.L.Sukina) [22;12], đã
chia trong học tập tính TCNT theo mức độ của tư duy có ba cấp độ từ thấp đến
cao:
a) Tính tích cực bắt chƣớc, chấp nhận và tái hiện
HS bắt chước và tái hiện được các kiến thức đã học, thực hiện được các thao
tác kỹ năng mà GV đã nêu ra. tính TCNT ở đây xuất hiện do tác động bên ngoài
như yêu cầu bắt buộc của GV, thường thấy ở HS có năng lực nhận thức ở mức
độ dưới trung bình và trung bình.
b) Tính tích cực tìm tịi áp dụng
HS độc lập giải quyết các tình huống học tập như trong quá trình lĩnh hội
khái niệm, định luật, ... với sự tham gia của động cơ nhu cầu hứng thú và ý chí
của HS. Tính tích cực ở đây không bị hạn chế trong khuôn khổ những yêu cầu
của GV trong giờ học mà hoàn toàn tự phát trong q trình nhận thức, thấy ở HS
có năng lực nhận thức trên trung bình và khá.
c) Tính tích cực sáng tạo

Thể hiện ở chỗ trong học tập HS tự mình cũng có thể tìm ra được những
cách giải quyết mới, độc đáo hữu hiệu hay thực hiện tốt các yêu cầu hành động
do GV đưa ra mà không cần sự giúp đỡ của GV. Loại này thường thấy ở HS có
năng lực nhận thức ở mức độ giỏi, HS năng khiếu.
Các phân loại trên, giúp GV đánh giá được mức độ tính TCNT của HS theo
mặt bằng chung của cả lớp. Tuy nhiên nó cịn rất khái quát, muốn đánh giá đúng
mức độ tính TCNT của HS, GV còn phải căn cứ vào các mặt biểu hiện tính
TCNT của HS trong học tập từng mơn học cụ thể căn cứ vào đặc điểm chung
của quá trình dạy học và đặc điểm riêng về nội dung và phương pháp của mơn
học trong nhà trường.

1.1.4. Các biểu hiện tính TCNT của HS trong học tập môn Vật lý
1.1.4.1. Các mặt biểu hiện tính TCNT của HS

11


a) Biểu hiện về mặt hoạt động nhận thức
Tính TCNT của HS thể hiện ở mặt thao tác tư duy, ngơn ngữ, sự quan sát,
ghi nhớ, tư duy hình thành khái niệm, phương thức hành động, hình thành kỹ
năng, kỹ xảo, các câu hỏi nhận thức của HS, giải đáp các câu hỏi do GV đưa ra
nhanh chóng chính xác, sự khát khao học hỏi, biết nhận rõ đúng sai khi bạn đ ưa
ra ý kiến, hoài nghi, phê phán và xác lập các quan hệ giúp ích cho hoạt động
nhận thức.
b) Biểu hiện về mặt cảm xúc, tình cảm
Hay nêu thắc mắc, địi hỏi giải thích cặn kẽ, những vấn đề chưa đủ rõ, thể
hiện sự đam mê, sự sốt sắng, hăng hái thực hiện yêu cầu mà GV đặt ra, bổ sung
các câu trả lời của bạn, thích phát biểu ý kiến của mình trước vấn đề nêu ra.
c) Biểu hiện về mặt động cơ ý chí
Tập trung chú ý vào vấn đề đang học, có nhu cầu hứng thú học tập có ý chí

và quyết tâm kiên trì, hồn thành các bài tập, khơng nản trước những tình huống
khó khăn.
d) Biểu hiện về kết quả nhận thức
Lĩnh hội kiến thức một cách nhanh chóng chính xác, chủ động vận dụng kiến
thức, kỹ năng đã học để nhận thức vấn đề mới, kết quả học tập sau một tiết học,
một chương thể hiện qua các bài kiểm tra, thực hành, vận dụng vào cuộc sống
hay để học tiếp các tiết học, một chương sau … Muốn có được phong cách học
tập tích cực trong nhận thức, HS phải thật sự tự giác, chủ động học tập. Tích cực
hóa gắn liền động cơ học tập, với sự kích thích hứng thú, với ý thức trách nhiệm
học tập, ý thức về sự giáo dục của chính mình.

1.1.4.2. Một số biểu hiện tính TCNT của HS trong học tập mơn Vật lý
a) Căn cứ vào năm yếu tố của quá trình dạy học vật lý

12


Căn cứ vào năm yếu tố của quá trình dạy học môn vật lý áp dụng cho các
cấp độ dạy học từ vĩ mô (phần/chương) đến vi mô (bài/đơn vị kiến thức) để dễ
áp dụng trong thực tiễn, tác giả Phạm Thị Phú đề xuất phân chia dựa vào các
mặt và biểu hiện trong từng mặt tính TCNT của HS trong học tập môn vật lý
như sau:
- Về mặt củng cố kiến thức xuất phát
+ Hoàn thành được bài tập về nhà. HS phải trả lời được các câu hỏi, bài tập
và GV giao về nhà thông qua việc kiểm tra bài cũ, 15', vở bài tập của HS hay
qua cách thảo luận với bạn.
+ Chú ý lắng nghe yêu cầu tái hiện kiến thức cũ của GV.
+ Ghi chép được câu hỏi
+ Suy nghĩ về câu hỏi (biểu hiện qua nét mặt suy tư, ghi ra câu trả lời, thảo
luận với bạn)

+ Biểu hiện qua tính tự giác giơ tay phát biểu không chờ chỉ định của GV.
- Về mặt tiếp nhận nhiệm vụ nhận thức
+ Chăm chú theo dõi tình huống có vấn đề do giáo viên tạo ra thể hiện qua
thái độ, biểu hiện khi theo dõi, quan sát thí nghiệm, video clips, hình vẽ, ảnh
chụp, mơ phỏng, câu chuyện kể hay đoạn audio, …
+ Tự lực nêu được câu hỏi nhận thức hoặc nhắc lại được câu hỏi nhận thức
với thái độ ngạc nhiên, bức xúc, hứng thú, mong muốn tìm được câu trả lời.
- Về mặt tìm kiếm, xây dựng kiến thức mới
+ Hăng hái thực hiện nhiệm vụ GV giao: Trả lời câu hỏi trên phiếu học tập;
Làm thí nghiệm; Giải bài tập; Quan sát thí nghiệm, thu thập tài liệu.
+ Tự giác (giơ tay) trả lời câu hỏi, bài tập hay thực hiện nhiệm vụ được
giao với thời gian nhanh và sớm.
- Về mặt khái quát hóa kiến thức: Sau khi tiếp nhận được kiến thức mới,
HS phải khái quát hóa được nó sau khi hoàn thành những thao tác xây dựng kiến
thức mới từ GV với tính tự giác (giơ tay) hay tự ghi được vào vỡ của mình (nội
dung chữ viết, hình vẽ, mơ phỏng hay sơ đồ logic, …)
13


- Về mặt vận dụng kiến thức: Sau khi kết thúc một đơn vị kiến thức, một
tiết học. HS phải trả lời được các câu hỏi hay bài tập vận dụng mà GV đưa ra.
Thể hiện qua trả lời phiếu trắc nghiệm, đưa nháp giải bài tập, thảo luận với bạn
và tự giác (giơ tay) phát biểu và trả lời.
b) Căn cứ vào điều kiện phát huy tính TCNT trong DH
Muốn phát huy tính TCNT của HS trong mơn vật lý, GV cần phải tổ chức
môi trường học tập đảm bảo: Tính sẵn sàng học tập và tính hoạt đơng cao.
- Tính sẵn sàng học tập: Gồm có hai thành tố cơ bản:
+ Khả năng học tập khi đứng trước một kiến thức nào đó (hình thành và vận
dụng kiến thức…);
+ Chủ định đối với kiến thức và môi trường học tập (có động cơ, hứng thú, ý

chí học tập…).
Thiếu một mặt nào trong hai yếu tố trên đây cũng đều ảnh hưởng đến tính
sẵn sàng học tập:
+ Có khả năng mà thiếu chủ định thì HS khơng sẵn sàng học tập, vì khơng
muốn hoạt động;
+ Có chủ định mà thiếu khả năng thì HS cũng khơng sẵn sàng học tập, vì
khơng biết hoạt động.
Vì vậy, GV cần phải tổ chức môi trường học tập, xây dựng những biện pháp
sư phạm (trình bày ở mục 1.2), tùy phụ thuộc vào từng bài học cụ thể, làm cho
việc dạy học phù hợp với khả năng học tập của HS, đồng thời tạo được động cơ,
gây hứng thú, ý chí học tập của HS,…thì mới phát huy được tính TCNT của HS.
- Tính hoạt động cao: Thể hiện ở nội dung dạy học và phải dựa trên những
tiêu chuẩn sau:
+ Mỗi hoạt động của GV và HS được xác định cụ thể, rõ ràng, có thể nhận
thức được, cảm nhận được, hình dung được. Vì vậy, mỗi hoạt động cần xác định
rõ:

14


o Mục tiêu đạt tới (ví dụ qua các hoạt động: Hoạt động 1, củng cố kiến
thức xuất phát; Hoạt động 2, tiếp nhận nhiệm vụ nhận thức; Hoạt động 3, tìm
hiểu một khái niệm hay định luật nào đó; …)
o Các hành động cụ thể để đạt được các mục tiêu đó.
o Thao tác cho từng hành động.
+ Nội dung dạy học chứa đựng những liên hệ phù hợp để đảm bảo các quan
hệ và hoạt động của thầy và trị đều hướng vào tổ chức và kích thích hành động
của HS, tức là nội dung dạy học phải xây dựng được dưới dạng một chuỗi các
vấn đề nhận thức.
Vậy để bảm bảo được tính hoạt động cao trong dạy học, người GV cần phải

lựa chọn nội dung dạy học đáp ứng được hai tiêu chuẩn trên và tổ chức môi
trường học tập. Dựa vào những bài học hay đơn vị kiến thức cụ thể, từ đó sẽ có
những , biện pháp, phương pháp (được đề cập ở mục 1.2) để thiết kế xây dựng
phương thức dạy học sao cho kích thích tính chủ động, tự quyết, khả năng tự thể
hiện, đánh giá,…trong học tập, phát triển những cơ hội học tập, động cơ học tập,
xây dựng mối quan hệ tương tác giữa GV và HS, HS và HS.
1.2. Các biện pháp phát huy tính TCNT của HS trong dạy học Vật lý ở
trƣờng THPT
Khi nói tới phương pháp tích cực, thực tế là nói tới một nhóm các phương
pháp DH nhằm phát huy tính tích cực của HS.
1.2.1. Định hƣớng chung [28;31]
a. Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh
Trong phương pháp tổ chức, người học - đối tượng của hoạt động "dạy".
đồng thời là chủ thể của hoạt động "học" - được cuốn hút vào các hoạt động học
tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thơng qua đó tự lực khám phá những điều
mình chưa rõ chứ khơng phải thủ động tiếp thu những tri thức đã được GV sắp
đặt. Được đặt vào những tình huống của đời sống thực tế, người học trực tiếp
quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ
của mình, từ đó nắm được kiến thức mới, vừa nắm được phương pháp "làm ra"

15


kiến thức, kỹ năng đó, khơng rập theo những khn mẫu sẵn có, được bộc lộ và
phát huy tiềm năng sáng tạo.
Dạy theo cách này, GV không chỉ giản đơn truyền đạt tri thức mà còn
hướng dẫn hành động. Nội dung và phương pháp dạy học phải giúp cho từng HS
biết hành động và tích cực tham gia các chương trình hành động của cộng đồng.
b. Dạy học chú trọng rèn luyện phƣơng pháp tự học
Phương pháp tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho HS

không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu
dạy học.
Trong xã hội hiện đại đang biến đổi nhanh - với sự bùng nổ thông tin, khoa
học, kỹ thuật, công nghệ phát triển như vũ bão - thì khơng thể nhồi nhét vào đầu
óc trẻ khối lượng kiến thức ngày càng nhiều. Phải quan tâm dạy cho trẻ phương
pháp học ngay từ cấp tiểu học và càng lên cấp học cao hơn càng phải được chú
trọng.
Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn
luyện cho người học có được phương pháp, kỹ năng, thói quen, ý chí tự học thì
sẽ tạo cho họ lịng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết
quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội. Vì vậy, ngày nay người ta nhấn mạnh mặt
hoạt động học trong quá trình dạy học, nỗ lực tạo ra sự chuyển biến từ học tập
thụ động sang tự học chủ động, đặt vấn đề phát triển tự học ngay trong trường
phổ thông, không chỉ tự học ở nhà sau bài lên lớp mà tự học cả tiết học có sự
hướng dẫn của giáo viên.
c. Tăng cƣờng học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác
Trong một lớp học mà trình độ kiến thức, tư duy của học sinh không thể
đồng đều tuyệt đối thì khi áp dụng phương pháp tích cực buộc phải chấp nhận sự
phân hóa về cường độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học
được thiết kế thành một chuỗi công tác độc lập.
Áp dụng phương pháp tích cực ở trình độ cao thì sự phân hóa này càng lớn.
Việc sử dụng các phương tiện CNTT trong nhà trường sẽ đáp ứng yêu cầu cá thể
hóa hoạt động học tập theo nhu cầu và khả năng của mỗi học sinh.
16


Tuy nhiên, trong học tập, không phải mọi tri thức, kỹ năng, thái độ đều
được hình thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là môi trường
giao tiếp thầy - trò, trò - trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên
con đường chiếm lĩnh nội dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh luận trong

tập thể, ý kiến mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người
học nâng mình lên một trình độ mới. Bài học vận dụng được vốn hiểu biết và
kinh nghiệm sống của thầy cô giáo.
Trong nhà trường, phương pháp học tập hợp tác được tổ chức ở cấp nhóm,
tổ, lớp hoặc trường. Được sử dụng phổ biến trong dạy học là hoạt động hợp tác
trong nhóm nhỏ 4 đến 6 người. Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả học tập, nhất
là lúc phải giải quyết những vấn đề gây cấn, lúc xuất hiện thực sự nhu cầu phối
hợp giữa các cá nhân để hồn thành nhiệm vụ chung. Trong hoạt động theo
nhóm nhỏ sẽ khơng thể có hiện tượng ỷ lại; tính cách năng lực của mỗi thành
viên được bộc lộ, uốn nắn, phát triển tình bạn, ý thức tổ chức, tinh thần tương
trợ. Mơ hình hợp tác trong xã hội đưa vào đời sống học đường sẽ làm cho các
thành viên quen dần với sự phân công hợp tác trong lao động xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường đã xuất hiện nhu cầu hợp tác xuyên quốc gia,
liên quốc gia; năng lực hợp tác phải trở thành một mục tiêu giáo dục mà nhà
trường phải chuẩn bị cho HS.
d. Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trị
Trong dạy học, việc đánh giá học sinh khơng nhỉ nhằm mục đích nhận định
thực trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện
nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy.
Trước đây GV giữ độc quyền đánh giá HS. Trong phương pháp tích cực,
GV phải hướng dẫn HS phát triển kỹ năng tự đánh giá để tự điều chỉnh cách
học. Liên quan đến điều này, GV cần tạo điều kiện thuận lợi để HS được tham
gia đánh giá lẫn nhau. Tự đánh giá đúng và điều chỉnh hoạt động kịp thời là
năng lực rất cần cho sự thành đạt trong cuộc sống mà nhà trường phải trang bị
cho học sinh.

17


Theo hướng phát triển các phương pháp tích cực để đào tạo những con

người năng động, sớm thích nghi với đời sống xã hội, thì việc kiểm tra, đánh giá
khơng thể dừng lại ở yêu cầu tái hiện các kiến thức, lặp lại các kỹ năng đã học
mà phải trang bị cho HS.
Theo hướng phát triển các phương pháp tích cực để tạo những con người
năng động, sớm thích nghi với đời sống xã hội, thì việc kiểm tra, đánh giá không
thể dừng lại ở yêu cầu tái hiện các kiến thức, lặp lại các kỹ năng đã học mà phải
khuyến khích trí thơng mịnh, óc sáng tạo trong việc giải quyết những tình huống
thực tế.
Với sự trợ giúp của các thiết bị kỹ thuật, kiểm tra đánh giá sẽ khơng cịn là
một cơng việc nặng nhọc đối với giáo viên, mà lại cho nhiều thôn tin kịp thời
hơn để linh hoạt điều chỉnh hoạt động dạy, chỉ đạo hoạt động học.
Từ dạy và học thủ động sang dạy và học tích cực, GV khơng cịn đóng vai
trị đơn thuần là người truyền đạt kiến thức, GV trở thành người thiết kế, tổ
chức, hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để học sinh tự lực
chiễm lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt các mục tiêu kiến thức, kỹ năng, thái
độ theo yêu cầu của chương trình. Trên lớp, HS hoạt động là chính, GV có vẽ
nhàn hạ hơn nhưng trước đó, khi soạn giáo án, GV đã phải đầu tư công sức, thời
gian rất nhiều so với kiểu dạy và học thủ động mới có thể thực hiện bài lên lớp
với vai trò là người gợi mở, xúc tác, động viên, cố vấn, trọng tài trong các hoạt
động tìm tịi hào hứng, tranh luận sơi nổi của HS. GV phải có trình độ chun
mơn sâu rộng, có trình độ sư phạm lành nghề mới có thể tổ chức, hướng dẫn các
hoạt động của HS mà nhiều khi diễn biến ngoài tầm dự kiến của GV.
1.2.2. Các biện pháp sƣ phạm nhằm tích cực hố hoạt động nhận thức
của HS trong dạy học vật lý
Theo đề xuất của tác giả Phạm Thị Phú, có thể áp dụng một số biện pháp sư
phạm sau:
a) Áp dụng DH giải quyết vấn đề nhƣ một chiến lƣợc, một sợi chỉ đỏ
xuyên suốt quá trình dạy học

18



- Tạo tình huống có vấn đề để thu hút sự chú ý của HS, tạo động cơ hứng
thú, nhu cầu và niềm tin nhận thức, khởi động tư duy HS.
- Thiết kế nội dung DH thành chuỗi vấn đề nhận thức để duy trì hứng thú
động cơ học tập.
b) Tăng cƣờng sử dụng thí nghiệm vật lý
- Sử dụng thí nghiệm như nguồn cung cấp thơng tin và là phương tiện nhận
thức của HS.
- Sử dụng thí nghiệm như phương tiện trực quan hiện tượng vật lý.
c) Sử dụng đàm thoại ơrixtic để hƣớng dẫn HS giải quyết vấn đề
- GV dùng một hệ thống câu hỏi được sắp xếp hợp lý để hướng dẫn HS
từng bước phát hiện ra bản chất của sự vật, kích thích ham muốn hiểu biết. GV
tổ chức sự trao đổi ý kiến (kể cả tranh luận) giữa GV với cả lớp, giữa các thành
viên trong lớp. GV đóng vai trị là người tổ chức sự tìm tịi HS mới là người tự
lực phát hiện kiến thức mới. Khi kết thúc cuộc đàm thoại học sinh có được niềm
vui hứng khởi của sự khám phá. trưởng thành thêm một bước về trình độ tư duy.
- Đàm thoại ơrixtic tuân thủ các bước trong dạy học nêu vấn đề, chỉ xuất
hiện khi có bài tốn ơrixtic, thí nghiệm dùng tạo tình huống có vấn đề mang tính
chất phức tạp. Thường dung hình thức qui nạp diễn dịch.
d) Phối hợp dạy học cá nhân, nhóm, lớp
Trong q trình DH, người GV có thể giao nhiệm vụ đến từng cá nhân,
nhóm hoặc cả lớp bằng các câu hỏi, phiếu học tập, bài tập lớn hay một đề tài.
Một vấn đề được nêu ra có thể cá nhân độc lập giải quyết hoặc phải cả tập thể
(hoạt động nhóm).
e) Sử dụng phƣơng tiện hiện đại (MVT, phần mềm dạy học, các thiết bị
ngoại vi, …) nhằm tăng cường tính trực quan của hiện tượng, q trình vật lý.
f) Tạo khơng khí lớp cởi mở, thân tình giữa GV và HS để HS thoải mái
bộc lộ quan niệm sống, GV khuyến khích HS, khơng phê phán chỉ trích câu trả
lời sai của HS.

g) Kết hợp đánh giá và tự đánh giá

19


Trong chương 2, chúng tơi sẽ thực hiện hóa các biện pháp này trong các bài
học thiết kế, đặc biệt là biện pháp a) và e).
1.3. Tổ chức hoạt động nhận thức tích cực của HS với sự hỗ trợ của
MVT
1.3.1. Các chức năng cơ bản của MVT [33]
Ngày nay, MVT đã có mặt ở hầu hết các lĩnh vực của đời sống: trong sản
xuất, kinh doanh, nghiên cứu khoa học, vui chơi giải trí, ... Sở dĩ ngày nay MVT
được sử dụng rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội rằng MVT
có rất nhiều chức năng ưu việt như sau:
- Trước hết, MVT là thiết bị có thể tạo nên lưu trữ trong máy và hiển thị
lại trên màn hình một khối lượng thơng tin vơ cùng lớn dưới dạng văn bản, hình
ảnh và âm thanh các giác quan con người có thể tiếp nhận được. Hơn nữa, việc
truy tập trao đổi thông tin bằng MVT hết sức dễ dàng, nhanh chóng, chính xác,
tiện lợi và rẻ tiền hơn mọi phương pháp thường sử dụng.
- MVT có khả năng tính tốn, xử lý cực nhanh một khối lượng vơ cùng
lớn các phép tính với độ chính xác cao mà các máy tính hiện tại không thực hiện
được. Chức năng ưu việt này của MVT đã giúp cho con người thực hiện những
khối lượng công việc tính tốn vơ cùng lớn trong khoảng thời gian vơ cùng nhỏ.
- MVT có thể biến đổi cực kỳ nhanh chóng, chính xác các dữ liệu đã thu
thập được cho kết quả được hiện thị dưới dạng chuẩn như: biểu bảng, biểu đồ,
đồ thị, hàm chuẩn, ... tạo điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu mà các phương
tiện khác không thể làm được với chất lượng và thời gian như vậy.
- MVT có thể ghép nối với các thiết bị khác để tạo thành một hệ thiết bị
mới có chất lượng cao hơn hẳn thiết bị cũ. Những hệ thiết bị mới này hiện nay
thay thế hầu hết các thiết bị cũ trong các lĩnh vực nghiên cứu khoa học, công

nghệ, sản xuất tại các nước phát triển và một số nước đang phát triển đã bắt đầu
áp dụng.
- Nhờ phần mềm, thơng qua MVT có thể điều khiển hồn tồn tự động
các q trình theo chương trình đặt sẵn.

20


Do có những tính năng mới và ưu việt nên trong khoảng ba bốn mươi năm
gần đây, MVT đã được sử dụng rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực, như: kinh tế,
xã hội, quốc phòng, nghiên cứu khoa học, y tế, ... trong lĩnh vực giáo dục, người
ta đã và đang nghiên cứu sử dụng MVT trong quản lý giáo dục và đặc biệt là
trong dạy học.
Nhờ chức năng có thể tạo nên, lưu trữ, xử lý và hiện thị lại một khối lượng
thông tin vô cùng lớn dưới dạng văn bản, âm thanh, hình ảnh tĩnh - động, phim,
... nên MVT được sử dụng để hỗ trợ GV trong việc minh họa các hiện tượng, các
quá trình vật lý cần nghiên cứu. Tất cả các văn bản, hình ảnh hay âm thanh cần
minh họa cho bài học đều có thể được chọn lọc, sắp xếp trong MVT và được
trình bày nhanh chóng với chất lượng cao theo một trình tự tùy ý trong giờ học.
MVT thể hiện tính ưu việt của nó hơn hẳn các PTDH khác ở chỗ: ngay tực khắc,
theo ý muốn của GV, nó có thể phóng to, thu nhỏ, làm chậm - nhanh, làm tiến lùi, dừng lại một quá trình hay hiện tượng đang nghiên cứu hay chuyển sang
nghiên cứu hiện tượng, quá trình khác.
Nhiều chương trình, phần mềm đã được lập trình, thiết kế xây dựng nhằm
hỗ trợ cho việc tự học, ơn tập của HS, trong đó các yếu tố kích thích hứng thú,
phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo cũng như phát triển trí tuệ của
HS được hết sức chú trọng. Việc kiểm tra , đánh giá với sự hỗ trợ của MVT
cũng đã và đang được thử nghiệm trong lĩnh vực dạy học, để đảm bảo được tính
khách quan, chính xác cao của cơng việc kiểm tra, đánh giá. Nhiều chương trình
(phần mềm) tự kiểm tra, đánh giá đã đảm bảo thực hiện các mỗi liên hệ ngược
trong q trình dạy học.

Bên cạnh đó, MVT được sử dụng trong việc mơ phỏng, mơ hình hóa các
hiện tượng, q trình nghiên cứu thơng qua các dấu hiệu, mỗi quan hệ có tính
bản chất của đối tượng đó để tạo điều kiện thuận lợi cho q trình nhận thức của
HS. Tương tự như thế, nhờ MVT, ta có thế xây dựng và quan sát mơ hình tĩnh
hay động ở các góc độ khác nhau, trong khơng gian một hoặc ba chiều, với đủ
loại màu sắc khác nhau có trong tự nhiên.

21


Do có khả năng tạo nên, lưu trữ, hiển thị và truy cập cũng như trao đổi các
nội dung bất kỳ với khối lượng thông tin khổng lồ dưới dạng văn bản, hình ảnh
hay âm thanh nên MVT ngày nay được kết nối với mạng Internet và được sử
dụng như một trong các PTDH khác.
Do MVT là thiết bị đa phương tiện có thể ghép nối với các thiết bị hiện đại
khác trong nghiên cứu Vật lý và có tính năng vô cùng ưu việt trong việc thu thập
và xử lý số liệu cũng như trình bày hiển thị các kết quả một cách tự động, nhanh
chóng, chính xác, thẩm mĩ, trực quan, tác động hầu hết các giác quan của HS
nên nó được sử dụng rất thành cơng trong các lĩnh vực đã nêu ở trên, góp phần
giải quyết những khó khăn mà các PTDH trước nó gặp nhiều khó khăn và hạn
chế.
1.3.2. Máy vi tính - phƣơng tiện nghiên cứu vật lý học
1.3.2.1. Sử dụng MVT mô phỏng đối tƣợng trong nghiên cứu Vật lý
Mô phỏng các đối tượng nghiên cứu của Vật lý nhờ MVT theo quan điểm
của lý luận dạy học hiện đại là một phương pháp dạy học. Nó xuất phát từ các
tiền đề hay các kết luận lý thuyết (các phương trình hoặc nguyên lý Vật lý) được
viết dưới dạng tốn học, thơng qua vận dụng các phương pháp tính tốn trên mơ
hình nhờ MVT để giải quyết các nhiệm vụ sau:
- Mô phỏng, minh họa một cách trực quan và chính xác các hiện tượng,
q trình vật lý cần nghiên cứu.

- Mơ phỏng các hiện tượng, q trình vật lý, để qua đó tìm ra các kiến
thức mới (mối quan hệ, quy luật mới, ...) bằng con đường nhận thức lý thuyết.
1.3.2.2. Sử dụng MVT hỗ trợ xây dựng các mơ hình tốn học của các
hiện tƣợng, quá trình vật lý
Khi nghiên cứu các hiện tượng, quá trình vật lý mới, người ta tiến hành
quan sát, đo đạc, thu thập phân tích, xử lý số liệu để đi tới nhận thức được các
quy luật chi phối chúng. Việc đầu tiên người ta thử xem các hiện tượng, q
trình này có tn theo các quy luật đã biết không. Nếu các hiện tượng, quá trình
đang nghiên cứu, thường là những hiện tượng quá trình phức tạp khơng tn
theo các quy luật đã biết thì việc thử đưa ra, xây dựng một mơ hình tốn học mới
22


(đồ thị, biểu thức, phương trình, ...) cho hiện tượng, q trình vật lý đang nghiên
cứu sao cho giải thích được các kết quả quan sát, đo đạc đã thu thập được trong
quá trình nghiên cứu chúng là hết sức cần thiết và thường được làm trong nghiên
cứu vật lý.
1.3.2.3. Sử dụng MVT hỗ trợ các thí nghiệm vật lý
Trong các thí nghiệm vật lý sử dụng vào dạy học ở trường THPT, MVT
được chú ý đến với tư cách là một công cụ sư phạm hơn là một thiết bị đa năng
có tốc độ xử lý cao. Điều đó có nghĩa là MVT được sử dụng trong hệ thống thí
nghiệm vật lý với nhiều mục đích dạy học khác nhau. Việc sử dụng MVT có khi
chỉ là một dụng cụ đơn thuần để đo thời gian, quãng đường, vận tốc, gia tốc, ...
Tuy nhiên, đối với các nhà sư phạm thì MVT có thể hỗ trợ thí nghiệm ở các mặt
sau:
- Thu thập và lưu trữ số liệu: MVT có thể thu thập số liệu thực nghiệm
dưới nhiều dạng khác nhau, có thể ghi lại rất nhiều giá trị đo cùng một thời gian
ngắn, các phép đo được tiến hành tự động ở những nơi, những lúc mà con người
không thể trực tiếp quan sát, đo đạc được. Những số liệu thu được ghi vào MVT
nhờ các file dữ liệu sẽ được sử dụng lại khi cần thiết.

- Xử lý số liệu: Các phần mềm chuyên dụng có khả năng xử lý các số liệu
đã đo được trong thí nghiệm theo nhiều cách khác nhau như làm trơn, nội suy,
ngoại suy các giá trị cần tìm hoặc đưa ra hàm chuẩn, các phương trình đặc trưng
của đường biểu diễn số liệu, tính giá trị sai số, ...
- Biểu diễn số liệu: Nhờ khả năng đồ họa linh hoạt, MVT có thể biểu diễn
số liệu dưới dạng khác nhau như đồng hồ hiện số thời gian, đồng hồ đo độ dài,
đo cường độ dịng điện, đo nhiệt độ, ...
MVT khơng chỉ hỗ trợ các thí nghiệm mà cịn hỗ trợ cho GV và HS trong
quá trình hoạt động nhận thức.
Tùy thuộc vào mục tiêu, nội dung dạy học cụ thể, phương pháp và hình
thức tổ chức dạy học của GV mà MVT có thể được sử dụng để hỗ trợ các thí
nghiệm vật lý theo 4 hình thức sau:

23


- Sử dụng MVT hỗ trợ các thí nghiệm thực trong việc tiến hành thí
nghiệm và tổ chức hoạt động nhận thức. Ví dụ như ghi và xử lý kết quả đo thông
qua các dụng cụ đo nối MVT và thí nghiệm thực.
- Sử dụng các thí nghiệm ảo trong dạy học Vật lý. Ví dụ Crodie Physys,
thí nghiệm ảo Flash, ...
- Sử dụng thí nghiệm mơ phỏng trong dạy học Vật lý.
- Sử dụng MVT để trực quan hóa các thí nghiệm khó quan sát. Ví dụ như
phân tích video hiện tượng, q trình vật lý, video thí nghiệm, ...
Trong các ứng dụng của MVT vào dạy học Vật lý thì việc sử dụng MVT
hỗ trợ các thí nghiệm vật lý là một trong các ứng dụng đặc trưng nhất của nó. Để
hỗ trợ các thí nghiệm Vật lý thì MVT cần được ghép với các thiết bị thí nghiệm
thông qua các cổng như Com, USB, PCI nhờ các thiết bị điện tử như camera
quang, sóng, cảm biến.
Một trong các ứng dụng hết sức quan trọng của MVT trong dạy học Vật

lý là hỗ trợ cho việc phân tích video ghi các hiện tượng, quá trình vật lý thực cần
nghiên nghiên cứu. Việc ghi quá trình, hiện tượng vật lý vào băng hình, đĩa hay
dạng file trong MVT và việc quay nhanh - chậm lại tạo điều kiện hết sức thuận
lợi cho việc quan sát đối tượng nghiên cứu. Tuy nhiên, việc sử dụng băng hình
này cịn khó khăn, thường mất nhiều thời gian nhất trong việc thu thập số liệu
đo, thực hiện các phép tính tốn trong khi phân tích và xử lý số liệu cũng như
trong việc trình bày các kết quả xử lý đó.
Để tạo điều kiện cho việc thu thập (đo đạc và ghi kết quả) số liệu và đặc
biệt cho việc thực hiện các phép tính tốn trong khi phân tích và xử lý số liệu
cũng như cho việc trình bày các kết quả xử lý đó một cách chính xác và cực
nhanh, người ta đã đưa ra phương pháp phân tích các băng ghi hình chuyển
thành file tín hiệu số lưu trong MVT cùng với các phần mềm tương ứng.
1.3.3. Máy vi tính - phƣơng tiện hỗ trợ dạy học vậy lý
1.3.3.1. Hỗ trợ hoạt động dạy

24


Với sự hỗ trợ của MVT, GV có thể khai thác những thí nghiệm mơ
phỏng, minh họa, trình bày những kiến thức bổ trợ, mở rộng so với SGK để
khắc sâu nội dung bài giảng. Sự hỗ trợ của MVT sẽ giảm nhẹ lao động của GV
để có thêm thời gian cho hoạt động tổ chức lớp học, có điều kiện quan tâm nhiều
hơn đến quá trình hình thành, phát triển trí tuệ và nhân cách của HS.
Thơng thường, GV sẽ trình bày bằng lời cách đặt vấn đề để vào bài. Với
sự hỗ trợ của MVT, GV có thể vừa trình bày bài giảng bằng lời, vừa trình chiếu
cho HS xem các hình ảnh, đoạn phim có liên quan. Điều đó sẽ góp phần tăng
cường tính hấp dẫn của bài học, kích thích hứng thú học tập của HS.
Với những thí nghiệm nguy hiểm hay khó hoặc chưa có điều kiện thực
hiện trên lớp, MVT sẽ là nguồn cung cấp tư liệu giúp GV truyền đạt tri thức đến
HS một cách hiệu quả hơn thơng qua các thí nghiệm mô phỏng hay đoạn phim

đã được quay từ trước.
Với những thí nghiệm thực diễn ra q trình nhanh hay chậm, hình ảnh
quá lớn hay quá nhỏ, với sự hỗ trợ của các phần mềm dạy học, MVT có thể cung
cấp những đoạn phim đã được quay nhanh, quay chậm, phóng to hay thu nhỏ.
GV có thể giảng giải cho HS hiểu bản chất của các quá trình một cách thuận tiện
hơn.
MVT còn hỗ trợ GV trong soạn giáo án điện tử. Với khả năng lưu trữ tư
liệu phong phú về tranh ảnh, video và giáo án, ... GV sẽ tiết kiệm rất nhiều thời
gian thiết kế bài giảng điện tử. Điều này góp phần đổi mới PPDH, nâng cao chất
lượng dạy và học trong nhà trường.
MVT cũng là nguồn tư liệu mở rộng cho GV trong việc đào sâu, mở rộng
kiến thức. GV có thể tham khảo các kiến thức bổ sung để từ đó có một cái nhìn
bao qt hơn về những kiến thức được trình bày trong SGK.
1.3.3.2. Hỗ trợ học tập của HS
- MVT là nguồn cung cấp kiến thức, thơng tin dạng multimedia dưới các
hình thức trang web, bài giảng điện tử, ebook. Kiến thức được HS thu nhận qua
MVT và Internet thuận lợi, mọi lúc, mọi nơi, phục phụ HS tự học nhằm khắc
sâu, mở rộng kiến thức của bài học chính khóa.
25


×