1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
TRẦN THỊ NGỌC YẾN
NGHỆ THUẬT TỰ SỰ TRONG TRUYỆN
CỦA NGUYỄN THI
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGỮ VĂN
NGHỆ AN - 2012
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
TRẦN THỊ NGỌC YẾN
NGHỆ THUẬT TỰ SỰ TRONG TRUYỆN
CỦA NGUYỄN THI
CHUYÊN NGÀNH: VĂN HỌC VIỆT NAM
Mã số: 60.22.34
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGỮ VĂN
Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN HOA BẰNG
NGHỆ AN – 2012
3
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Trang
1. Lý do chọn đề tài .............................................................................. 1
2. Lịch sử vấn đề .................................................................................. 1
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................... 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................. 5
5. Phư ng ph p nghiên cứu .................................................................. 5
6. Đóng góp luận văn ............................................................................ 5
7. Cấu trúc luận văn ............................................................................ 5
Chương 1: NGHỆ THUẬT TỰ SỰ - VỊ TRÍ CỦA NGUYỄN THI
TRONG VĂN XI THỜI KÌ CHỐNG MỸ
1.1. Một số vấn đề lí thuyết về nghệ thuật tự sự ........................................ 7
1.1.1. Tự sự, nghệ thuật tự sự . .................................................................. 7
1.1.2. C c yếu tố cấu thành nghệ thuật tự sự ........................................... 10
1.2. Nguy n Thi và v i tr củ Nguy n Thi trong văn u i chống M ..... 20
1.2.1. Nguy n Thi . .................................................................................... 20
1.2.2. V i tr củ Nguy n Thi trong văn u i chống M ………………25
Chương 2: KẾT C U VÀ CỐT TRUYỆN TRONG TRUYỆN
CỦA NGUYỄN THI
2.1. ết cấu trong truyện củ Nguy n Thi ................................................ 33
2.1.1. ết cấu t m lí ............................................................................... 34
2.1.2. ết cấu theo trật tự th i gi n ........................................................ 38
2.1.3. ết cấu đối lập ........………………………………………………40
2.2. Cốt truyện trong truyện củ Nguy n Thi ... ........................................ 46
2.2.1. Cốt truyện tuyến tính ..................................................................... 46
2.2.2. Cốt truyện hung .......................................................................... 51
2.2.3. Cốt truyện gấp húc ..................................................................... 55
4
Chương 3: NGƯỜI KỂ CHUYỆN – ĐIỂM NHÌN, GIỌNG ĐIỆU
TRONG TRUYỆN CỦA NGUYỄN THI
3.1. Ngư i ể chuyện - điểm nhìn trong truyện Nguy n Thi .. .................. 59
3.1.1. Tự sự ng i thứ nhất theo điểm nhìn đ n tuyến .. .......................... 63
3.1.2. Tự sự ng i thứ
theo điểm nhìn ên ngồi ................................ 65
3.1.3. Tự sự ng i thứ
theo điểm nhìn ên trong ................................. 74
3.1.4. Tự sự ng i thứ
theo điểm nhìn phức hợp ................................. 79
3.2. Giọng điệu tr n thuật trong truyện Nguy n Thi .................................. 83
3.2.1. Giọng tr tình, u n thư ng ........................................................ 83
3.2.2. Giọng ngợi c
............................................................................... 89
3.2.3. Giọng dí d m, hài hư c ................................................................. 90
3.2.4. Giọng ch m iếm, m m i ……………………………………....94
KẾT LUẬN ……………………………………………………………...100
TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………..102
5
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nói đến nhà văn c m súng
nư c t là nói đến c một thế hệ, c một
lực lượng h ng hậu. Nhưng hi nói đến nhà văn liệt s đ hy sinh trên chiến
trư ng v i h u súng trên t y và trên lưng v n c n m ng theo nhiều
nh ng dự định l n l o mà chư
n th o,
ịp thực hiện như Nguy n Thi thì cố nhiên
h ng ph i nhiều. Nh ng t c ph m như
S
… đ để
lại tên tu i cho nhà văn Nguy n Thi và g y ngạc nhiên cho nhiều ngư i: một
nhà văn gốc
c lại m hiểu về m nh đất và con ngư i N m ộ như đ từng
được sinh r và l n lên trên m nh đất này.
T c ph m
đ được đư
vào chư ng trình gi ng dạy
cấp T CS và T PT vì vậy c n có nh ng tài
liệu th m h o để phục vụ thêm cho việc dạy và học.
Đ có nhiều t c ph m h y viết về con ngư i miền N m nh h ng
trong h ng chiến chống M cứu nư c nhưng c c t c ph m củ Nguy n Thi
v n h ng ị m nhạt mà c n góp ph n làm phong phú thêm cho diện mạo
văn học c ch mạng.
chư ng trình gi ng dạy
n n , Nguy n Thi c n là một t c gi được đư vào
ậc Trung học ph th ng và Đại học.
Trân trọng, ngư ng mộ tài năng củ nhà văn nên chúng t i chọn đề tài
T
để có c i nhìn
o qu t về qu
trình s ng t c c ng như nh ng n t n i ật trong c ch viết củ nhà văn Nguy n
Thi. Trên c s tiếp thu nh ng thành tựu củ ngư i đi trư c và sự n lực củ
n th n, hy vọng r ng luận văn này đóng góp thêm ph n nh
h ng định vị
trí v i tr củ một nhà văn trong nền văn học nư c nhà.
2. Lịch sử vấn đề
Nguy n Thi sống h ng l u, viết c ng h ng nhiều nhưng đ để lại
cho hậu thế một tấm gư ng s ng về lí tư ng sống đ p củ một nhà văn chiến
6
s . Nh ng t c ph m củ
ng đ ph n nh c một gi i đoạn hào h ng củ
d n tộc nên c ng có h nhiều ài viết củ c c gi o sư và c c chuyên gi
h c
nghiên cứu về con ngư i và sự nghiệp s ng t c củ Nguy n Thi. Cho đến n y
có ho ng hàng trăm c ng trình nghiên cứu có qui m l n nh
h c nh u
o y qu nh nh ng s ng t c củ Nguy n Thi. Trong đó có nh ng ài viết rất
đ ng tin cậy và có gi trị củ nh ng nhà nghiên cứu phê ình có tên tu i, tiêu
iểu như:
Phan Cự Đệ nghiên cứu về T
T
in trên tu n
o Văn nghệ ngày 1 th ng 4 năm 1996.
Nguy n Đăng Mạnh v i S
,N
T
T c ph m m i à Nội.
Phong Lê có ài nghiên cứu
T
, in trên Tạp
T
“
chí Văn nghệ số 2.
Nguy n Đăng Suyền viết về
”, đ nh gi về tài năng c ng như sự đóng góp củ Nguy n
Thi trong văn nghệ gi i phóng miền N m nói chung.
Lê Ph t viết
T
in trên Tu n
o Văn
nghệ số 36, góp ph n h ng định nh ng đóng góp củ Nguy n Thi cho nền
văn học c ch mạng.
Ng Th o v i
T
, in trên Tạp
chí Văn nghệ số 2, gi i thiệu về tài năng và triển vọng củ nhà văn này trên
văn đàn củ d n tộc.
PGS.TS T n Phư ng L n nghiên cứu về
T
–
T , qu đó h ng định cuộc sống, qu trình chiến đấu và s ng
t c quên mình củ Nguy n Thi.
Nhị C v i
t c ph m c n
T , trong đó nghiên cứu nh ng
d củ Nguy n Thi, hoàn c nh s ng t c, gi trị nội dung và
nghệ thuật củ nh ng t c ph m
m i thể loại h c nh u.
Phong Lê có quyển
trong đó có nói đến Nguy n Thi và
, đề cập đến nhiều nhà văn
T . Nội dung
7
ài viết gi i thiệu về như nh ng n t chính trong phong c ch nhệ thuật
Nguy n Thi nh ng năm g n ó v i miền Nam như: chọn ối c nh
t c ph m,
y dựng
y dựng nh n vật, chất sử thi và nh h ng trong c c s ng t c, cuối
c ng h ng định vị trí củ Nguy n Thi trên văn đàn văn học d n tộc.
Ng Th o có
T
–
T
, một ộ s ch tập
hợp h đ y đủ c c s ng t c củ Nguy n Thi từ lúc m i
đến nh ng t c ph m s u c ng chư
t đ u c m út cho
ịp hoàn thành. ên cạnh đó c ng có gi i
thiệu ph n tích một số t c ph m tiêu iểu, ch r c c m t hạn chế và tích cực
đ ng th i h ng định tài năng s ng t c mạnh m củ nhà văn chiến s Nguy n
Thi. C c vấn đề được nghiên cứu rất c ng phu, chi tiết nhưng chư đi s u vào
nghệ thuật tự sự trong truyện củ Nguy n Thi nói chung và vấn đề này s
được chúng t i chọn làm đề tài cho ài nghiên cứu s u này.
GS. Phong Lê và PGS.TS Lưu
h nh Th v i ài nghiên cứu
. Trong đó gi i thiệu h
Thi-
v i nh ng d nh mục s ng t c củ
về niên iểu Nguy n Thi
ng trong l i m đ u. Ph n một viết về tiểu
sử và sự nghiệp củ Nguy n Thi. Ph n h i nghiên cứu về t m h n củ ngư i
chiến s , nghệ s ấy. Ph n
h ng gi n nghệ thuật
T
nghiên cứu
một số t c ph m tiêu iểu như:
,
. Cuối c ng gi i thiệu về
,
nh ng h i ức và
về phong c ch d n gi n, th i gi n,
niệm củ nhiều ngư i về nhà văn liệt s này.
Lê Ph i, c n ộ ch huy ph n hu , ngư i trực tiếp ố trí cho Nguy n
Thi th m gi vào chiến dịch tấn c ng vào Sài G n đợt h i, đ nói “Nguy n
Thi, t c gi củ
được mọi ngư i yêu mến trư c đ y,
trong chiến dịch th ng 5 năm 1968, nh lại viết tiếp t c ph m h c: t c ph m
ng chính d ng m u củ
nh . Nhìn chung mọi ngư i đều
có sự thống nhất hi đ nh gi về tài năng và c i t m củ t c gi “R ràng
hiếm có ngư i viết nào ch v i số tr ng số d ng ít i như vậy lại dựng lên
được nh ng ch n dung sống như Nguy n Thi, nó là ết qu củ sự tr i đ i,
hiểu ngư i phong phú iết
T -
o . Nh ng ý iến này được ghi ch p lại trong
.
8
ên cạnh nh ng c ng trình nghiên cứu củ c c nhà phê ình có
tên tu i, t c ph m củ Nguy n Thi c n được sự qu n t m củ nhiều thế hệ
sinh viên, học viên
c c trư ng đại học. Đ có nhiều c ng trình ho học,
c ng trình nghiên cứu liên qu n đến nhà văn Nguy n Thi và c c t c ph m củ
ơng:
ồng Thị S m v i
â
Thi, Luận văn thạc s , trư ng Đại học Vinh. Trong đó có thống ê
ph n loại tất c c c l i thoại củ nh ng nh n vật n
uất hiện trong nh ng t c
ph m củ Nguy n Thi, dự trên c s ng n ng học. Từ đó rút r nh ng đóng
góp củ Nguy n Thi trong qu trình s ng tạo ng n ng văn chư ng nghệ
thuật.
Nguy n Thị
im Quyên, Nguy n Thị Th nghiên cứu về
T
trong
hó luận tốt
nghiệp năm 2010. Chủ yếu tập trung vào nh ng vấn đề : V đ p hình tượng
ngư i n chiến s c ch mạng và đ c trưng nghệ thuật
y dựng v đ p hình
tượng ngư i n chiến s c ch mạng trong văn u i Nguy n Thi.
Nguy n Chí
,
Thi, Luận văn thạc s , Đại học Vinh,
1999.
Nguy n Minh
ng,
T
, Luận văn
thạc s , Đại học Vinh, 2005.
Tất c c c ài nghiên cứu đều thống nhất Nguy n Thi là nhà văn có tài
năng và có nhiều đóng góp tích cực trong nền văn học Việt N m hiện đại.
Trong qu trình làm đề tài này, chúng t i thực sự qu n t m đến nghệ thuật tự
sự trong truyện củ Nguy n Thi và vấn đề này s được làm r từ nh ng góc
nhìn nhất định.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Đối v i đề tài này, chúng t i h m ph , ph t hiện về nghệ thuật tự sự
củ Nguy n Thi trong truyện trên c c phư ng diện: cốt truyện, ết cấu, ngư i
ể chuyện - điểm nhìn, giọng điệu tr n thuật. Từ đó
c định và h ng định
9
đóng góp củ Nguy n Thi cho văn u i th i chống M nói riêng và văn
học Việt N m nói chung.
Ch r nh ng n t độc đ o trong nghệ thuật tr n thuật củ Nguy n Thi
đ ng th i giúp ngư i đọc thấy được nh ng đóng góp tích cực c ng như lí
tư ng sống củ nhà văn chiến s Nguy n Thi trư c cuộc đ i.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng luận văn hư ng đến là
T
Chủ yếu h o s t nh ng t c ph m củ Nguy n Thi qu
T
–
T
, dự vào gi i hạn củ đề tài nên ch tập trung vào
nh ng truyện ho c truyện í củ Nguy n Thi, đ ng th i th m h o thêm
nh ng ài viết củ c c nhà nghiên cứu về Nguy n Thi. Từ đó có thể thấy r
nghệ thuật tr n thuật trong truyện củ Nguy n Thi c ng như nh ng đóng góp
củ
ng cho văn học nư c nhà.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong qu trình thực hiện luận văn, chúng t i vận dụng phối hợp nhiều
phư ng ph p nghiên cứu như cấu trúc - hệ thống, ph n tích - t ng hợp, ph n
loại - thống ê, so s nh - đối chiếu.
6. Đ ng g p củ
u nv n
Luận văn đ t r vấn đề nghiên cứu về nghệ thuật tự sự trong truyện củ
Nguy n Thi trên c c phư ng diện: cốt truyện, ết cấu, vị trí ngư i ể chuyệnđiểm nhìn, giọng điệu.
ết qu củ luận văn s góp thêm tiếng nói trong việc nghiên cứu văn
nghiệp củ Nguy n Thi và có thể làm tài liệu th m h o cho việc dạy và học
văn
trư ng ph th ng.
7. Cấu trúc củ
u nv n
Ngoài
luận văn được triển h i trong
và T
, nội dung chính củ
chư ng:
Chư ng 1: Nghệ thuật tự sự - Vị trí củ Nguy n Thi trong văn u i th i
chống M
10
Chư ng 2:
ết cấu và cốt truyện trong truyện củ Nguy n Thi
Chư ng 3: Ngư i ể chuyện - điểm nhìn, giọng điệu tr n thuật trong truyện
củ Nguy n Thi
Chương 1
NGHỆ THUẬT TỰ SỰ - VỊ TRÍ CỦA NGUYỄN THI
TRONG VĂN XI THỜI KÌ CHỐNG MỸ
11
1.1. Một số vấn đề í thuyết về nghệ thu t tự sự
1.1.1. Tự sự, nghệ thu t tự sự
1.1.1.1. Tự sự
Theo T
thì sự tự là “phư ng thức t i hiện
đ i sống ên cạnh h i phư ng thức h c là tr tình và ịch được d ng làm c
s để ph n loại t c ph m văn học [ 22,385]. Tr n thuật là một phư ng thức
nghệ thuật đ c trưng củ t c ph m tự sự.
C n v i Đ ng Anh Đào thì “tự sự là một h i niệm rất rộng, có thể
h i ình diện: thứ nhất là đ ng ngh
thứ h i là được em
t
v i c u chuyện ể, đối lập v i miêu t ;
t theo hành động ể chuyện, tức
o hàm vấn đề ngư i
ể chuyện (điểm nhìn, giọng điệu) . Văn chư ng vốn đ dạng về loại thể, m i
loại thể đều có phư ng thức iểu đạt h c nh u và nh ng đ c trưng riêng về
thủ ph p nghệ thuật c ng như nội dung.“
h c v i t c ph m tr tình, hiện
thực đ i sống được t i hiện qu nh ng c m úc t m trạng, ý ngh củ con
ngư i, thể hiện trực tiếp qu nh ng l i l
ộc ạch, th lộ, t c ph m tự sự
ph n nh đ i sống trong tính h ch qu n củ nó qu con ngư i, hành vi, sự
iện được ể lại
i một ngư i ể chuyện nào đó [ 22 ,375].
Đ c điểm củ t c ph m tự sự là ph n nh hiện thực th ng qu c c yếu tố
sự iện iến cố và hành vi con ngư i; thư ng có cốt truyện g n v i hệ thống
nh n vật. Loại hình tự sự thể hiện t m trạng, tư tư ng củ chủ thể th ng qu
ph n nh hiện thực h ch qu n, tức là c i chủ qu n n đi ho c hoà vào c i
khách quan. Nhà văn ph i d ng đến c c yếu tố như sự iện, nh n vật trong
một th i gi n và h ng gi n nghệ thuật nhất định. Chính vì thế truyện ph i có
chuyện và nhà văn ph i s ng tạo r hình tượng ngư i ể chuyện, c c yếu tố
nghệ thuật h c như điểm nhìn, ng n ng , giọng điệu,…làm nên nh ng đ c
trưng riêng cho loại hình tự sự.
Theo T
củ Lê
n, Tr n Đình Sử, Nguy n
h c Phi đ ng chủ iên thì: tr n thuật là phư ng diện c
n củ phư ng
thức tự sự, là việc gi i thiệu h i qu t, thuyết minh, miêu t đối v i nh n vật,
sự iện, hoàn c nh, sự vật theo c ch nhìn củ ngư i tr n thuật. Tr n thuật
12
h ng ch là l i ể mà c n
o hàm c việc miêu t đối tượng, ph n tích
hồn c nh, thuật lại tiểu sử nh n vật, l i ình luận, l i ghi chú củ t c gi …
Ng n ng tr n thuật do vậy là n i ộc lộ ý thức sử dụng ng n ng có chủ ý
củ nhà văn, ộc lộ c ch lý gi i cuộc sống từ c ch nhìn riêng và c tính s ng
tạo củ t c gi .
Trong trư ng hợp t c gi đóng v i tr ngư i tr n thuật, t c ph m có nh n
vật ể chuyện
thấy
ng i thứ nhất (first person), ưng “tôi . Điều này d nhận
c c t c ph m tự truyện ho c có d ng dấp tự truyện. Theo nhà nghiên
cứu Lê Nguyên C n, việc sử dụng ng i thứ nhất trong tự truyện
ph m văn học thế ỷ XV
c ct c
phư ng T y h ng ph i là sự sử dụng t y hứng
h y ng u nhiên mà nó m ng tính lịch sử, g n liền v i nhu c u h ch qu n củ
th i đại. Đó là yêu c u c c truyện ph i là truyện ể về sự thật. từ thế
XX
về trư c thịnh hành iểu tr n thuật h ch qu n, do một ngư i tr n thuật iết
hết sự việc tiến hành theo ng i thứ
, s ng thế
XX, có thêm iểu tr n thuật
theo ng i thứ nhất do một nh n vật trong truyện đ m nhiệm.
Tr n thuật là phư ng diện cấu trúc củ t c ph m tự sự thể hiện mối qu n
hệ chủ thể, h ch thể trong loại hình nghệ thuật này. Nhà văn ể lại, t lại
nh ng gì
yr
ên ngồi mình hiến cho ngư i đọc có c m gi c r ng hiện
thực được ph n nh trong t c ph m tự sự là một thế gi i tạo hình
c định
đ ng tự ph t triển, t n tại ên ngoài nhà văn, h ng phụ thuộc vào tình c m, ý
muốn củ nhà văn.
1.1.1.2. Nghệ thu t tự sự
Nghệ thuật tự sự h y nghệ thuật ể chuyện trong t c ph m tự sự , theo
gi o sư Tr n Đình Sử trong
d
“ là một nghệ
thuật đ c iệt, nó đ i h i ể s o cho m i lúc hứng thú củ ngư i đọc gi tăng .
Một cốt truyện đ n gi n nhất c ng có thể cấu tạo thành c c sự iện nghệ thuật
hấp d n. Nhà văn có thể h ng ể ng y một lúc tất c mà có thể cấu tạo lại
trật tự c u chuyện theo một ý ngh nào đó. Nhà văn đ ng th i v i việc tạo lại
trật tự hình thức là việc tạo r nội dung m i, nói đúng h n là việc h m ph r
13
nội dung m i quyết định việc tạo lại hình thức .
àn về vấn đề này có
nhiều ý iến h c nh u tuy nhiên v n có điểm thống nhất, trư c hết c n chú ý
về h i niệm “nghệ thuật nói chung. “Nghệ thuật là hình th i đ c th củ ý
thức
hội và củ hoạt động con ngư i nói chung, một phư ng thức qu n
trọng để con ngư i chiếm l nh c c gi trị tinh th n củ hiện thực, nh m mục
đích tạo thành và ph t triển c c năng lực chiếm l nh và c i tạo
n th n và thế
gi i ung qu nh theo qui luật củ c i đ p [22,199]. Nhà văn muốn t c ph m
củ mình được độc gi thư ng thức v i th i độ tích cực thì ph i có nghệ thuật
tự sự cho ph hợp. Th ng qu t c ph m nghệ thuật, nhà văn có thể “hình
thành một c ng chúng iết hiểu nghệ thuật và có năng lực hư ng thụ v
đ p (M c).
Nói đến nghệ thuật tự sự là nói đến nghệ thuật ể chuyện h y nghệ thuật
tr n thuật, một phư ng thức nh m làm cho c c sự việc, tình tiết trong t c
ph m được sống dậy, di n r .
Theo T
củ Lê
n, Tr n Đình Sử, Nguy n
h c Phi đ ng chủ iên thì: “ tr n thuật là phư ng diện c
n củ phư ng
thức tự sự, là việc gi i thiệu h i qu t, thuyết minh, miêu t đối v i nh n vật,
sự iện, hồn c nh, sự vật theo c ch nhìn củ ngư i tr n thuật. Tr n thuật
h ng ch là l i ể mà c n
o hàm c việc miêu t đối tượng, ph n tích hồn
c nh, thuật lại tiểu sử nh n vật, l i ình luận, l i ghi chú củ t c gi … . Ngôn
ng tr n thuật do vậy là n i ộc lộ ý thức sử dụng ng n ng có chủ ý củ nhà
văn, ộc lộ c ch lý gi i cuộc sống từ c ch nhìn riêng và c tính s ng tạo củ
t c gi .
Tr n thuật là một phư ng thức nghệ thuật đ c trưng củ t c ph m tự sự.
Sự tr n thuật
đ y được triển h i trong h ng gi n và th i gi n nghệ thuật
đến mức đủ để truyền t i nh ng nội dung c n thiết. V i đ c điểm đó, tr n
thuật trong t c ph m tự sự là một phư ng diện thi ph p đ c trưng củ thể loại.
Tr n thuật t n tại v i nội dung tr n thuật và hình thức tr n thuật.
1.1.2. Các yếu tố cấu thành nghệ thu t tự sự
14
1.1.2.1. Kết cấu
ết cấu là một yếu tố thuộc về hình thức củ t c ph m. Một t c ph m
văn học d dung lượng l n h y nh c ng đều là một ch nh thể nghệ thuật ,
được cấu tạo
i nhiều ộ phận, yếu tố và ph i được s p ếp, t chức theo
một trật tự, hệ thống nhất định. Vì vậy, hi đề cập đến t c ph m văn học nói
chung h y t c ph m tự sự nói riêng, h ng thể
là một phư ng tiện c
t c ph m,
thì đ
qu yếu tố ết cấu. ết cấu
n củ s ng t c nghệ thuật. hi ngư i t nói
y dựng cốt truyện,
y dựng tính cách,
y dựng
y dựng cấu tứ trong th ,
em t c ph m như một c ng trình iến trúc.
n th n thuật ng
ết cấu
c ng mượn từ iến trúc, hội hoạ. Từ nh ng vật liệu h c nh u, ngư i t có thể
xây nên nh ng c ng trình hợp mục đích và hợp lí tối đ .“ ết cấu trong t c
ph m văn học c ng vậy, nhiệm vụ củ c c nhà văn là nhào n n vốn sống để
y dựng thành nh ng sinh mệnh nghệ thuật - t i hiện nh ng ức tr nh đ i
sống giàu tính h i qu t, ngh
là ph i t chức lại chất liệu,
c i thừ , ph t triển thêm c i chư có, nối liền c i
t đi nh ng
nh u, tạo thành một ch nh
thể m ng gi trị nghệ thuật [35,295]
L u n y trong c ch di n đạt có trư ng hợp h i niệm ết cấu d ng l n
h i niệm
ố cục. C n ph i ph n iệt và thống nhất c c h i niệm cho thật
c đ ng. Theo T
(N
Gi o dục, 1992) thì “ ết
cấu là tồn ộ t chức phức tạp và sinh động củ t c ph m, ết cấu thể hiện
nội dung rộng r i phức tạp h n. T chức t c ph m h ng ch gi i hạn
tiếp nối ề m t,
đoạn mà c n
nh ng tư ng qu n ên ngoài gi
sự
c c ộ phận, chư ng
o hàm sự liên ết ên trong, nghệ thuật iến trúc nội dung cụ
thể củ t c ph m . ết cấu đ m nhiệm chức năng đ dạng “ ộc lộ tốt chủ đề,
tư tư ng củ t c ph m; triển h i trình ày hấp d n cốt truyện, t chức điểm
nhìn tr n thuật củ t c gi tạo nên tính tồn v n củ t c ph m như là một hiện
tượng th m m , c n ố cục là “s p ếp ph n ố c c chư ng đoạn, c c ộ
phận củ t c ph m theo một trình tự nhất định , “ ố cục là một phư ng diện
củ
ết cấu . Theo Lại Nguyên Ân, ết cấu “là sự s p ếp, ph n ố c c thành
ph n hình thức nghệ thuật; tức là sự cấu tạo t c ph m, tuỳ theo nội dung và
15
thể tài , “là ết qu củ nhận thức th m m , ph n nh nh ng liên hệ ề
s u củ củ thực tại .
y nói c ch h c, ết cấu được hiểu là toàn ộ t chức
nghệ thuật phức tạp và sinh động củ t c ph m văn học. Như thế mọi h i
niệm đều đều thừ nhận ết cấu là một ộ phận tất yếu củ t c ph m tự sự.
Nếu h ng có ết cấu thì h ng thể có một t c ph m văn học mà ch là hối
nh ng sự iện, nh n vật ch p v một c ch v h n về c hình thức l n nội
dung.
ết cấu có v i tr t chức, liên ết c c yếu tố nghệ thuật h c nh u như
: s p ếp c c sự iện, iến cố, hành động củ c c nh n vật, t chức hệ thống
c c hình tượng, lự chọn về h ng gi n, th i gi n h y t chức ng n ng , c u
văn…theo ý đ nghệ thuật củ nhà văn. Ngư i đọc h ng thể tự ý t ch r i
h y c t r i ất cứ yếu tố nào trong t c ph m vì đ được nhà văn ết cấu ch t
ch . Có thể nói ết cấu là
thuật,
o củ nghệ thuật.
ết cấu tạo nên một
iểu iến trúc đ t ng chứ đựng nội dung củ t c ph m. M i nhà văn s có
s trư ng, dụng ý riêng về m t ết cấu để chuyển t i được th ng điệp về nghệ
thuật trong t c ph m nên ết cấu c n thể hiện được nhận thức, tài năng và
phong c ch củ nhà văn.
ên cạnh c c yếu tố nghệ thuật h c ết cấu c ng có nh ng iến chuyển
qu c c th i ì văn học, đi c ng v i ư c tiến củ nền văn học thế gi i nói
chung và nền văn học Việt N m nói riêng. Ch ng hạn, ết cấu trong trong c c
t c ph m văn học truyền thống thư ng tu n theo trật tự th i gi n tr n thuật
“c i gì
y r trư c thì ể trư c và truyện có m đ u, ph t triển, ết thúc r
ràng. Trong truyện ng n hiện đại, ết cấu ngày càng phức tạp h n và thư ng
được
y dựng
dạng: ết cấu tư ng ph n, ết cấu đ n tuyến, ết cấu đ
tuyến, ết cấu t m lí, ết cấu truyện l ng truyện, ết cấu v ng tr n, ết cấu
m . Đ c iệt là trong truyện củ c c nhà văn trong th i ì đ i m i h y c c
nhà văn đư ng đại thì ết cấu m là chủ yếu và c n có iểu ết cấu gh p
m nh, ết cấu đ o tuyến. Nhìn chung nh ng hình thức ết cấu này chứ đựng,
d n n n được nhiều sự iện, nh n vật, tình tiết h n iểu ết cấu trong c c t c
ph m văn học truyền thống, đ ng th i c n m r trư ng đối thoại ình đ ng
16
gi
độc gi v i ngư i
ể chuyện, làm cho c u chuyện tr
nên sinh
động, h ch qu n h n.
1.1.2.2. Cốt truyện
Cốt truyện là một hiện tượng phức tạp. Xo y qu nh vấn đề này có rất
nhiều ý iến àn luận, nhiều định ngh
do Lê
hác nhau. Theo T
n, Tr n Đình Sử, Nguy n h c Phi đ ng chủ iên thì cốt
truyện là “hệ thống sự iện cụ thể, được t chức theo yêu c u tư tư ng và
nghệ thuật nhất định, tạo thành ộ phận c
n, qu n trọng nhất trong hình
thức động củ t c ph m văn học thuộc thể loại tự sự và ịch . Vậy trong t c
ph m tr tình, cốt truyện h ng ph i là yếu tố tất yếu, có thể nó h ng t n tại
vì
đ y t c gi
uy
iểu hiện sự di n iến củ tình c m, t m trạng. C n theo Lê
c “Cốt truyện là toàn ộ nh ng sự iện được nhà văn ể trong văn
n
tự sự mà ngư i đọc có thể ể lại , “là c i hung để đ cho toàn ộ toà nhà
nghệ thuật ng n từ đứng v ng . Tuy nhiên, Tr n Đình Sử nhìn nhận cốt
truyện
phạm vi rộng h n hi cho r ng: “cốt truyện là hệ thống nh ng iến
cố, sự iện được hình thành từ c c hành động nh n vật h y nói c ch h c là
sự vận động h ng gi n, th i gi n củ c i được miêu t . C ng nhấn mạnh về
t m qu n trọng củ sự iện, Tr n Thiện h nh qu n niệm cốt truyện trong tác
ph m tự sự
o g m “một hệ thống sự iện, hành động mà trong qu trình vận
động tạo ngh củ chúng tạo nên c i hung củ sự ể .
Nhìn chung, c c định ngh về cốt truyện trong t c ph m tự sự đều thừ
nhận chất liệu c
n tạo nên cốt truyện là hệ thống c c sự iện và yếu tố đ u
tiên, qu n trọng ậc nhất củ t c ph m tự sự là cốt truyện. Nó là phư ng tiện
đ c lực để nhà văn t i hiện c c ung đột
hội h y ung đột nội tại trong tính
c ch củ con ngư i, g n v i việc t chức tình huống. Từ đó, chủ đề, tư tư ng
tác ph m được soi s ng. Mọi cốt truyện đều là hình nh chủ qu n củ thế gi i
h ch qu n, iểu thị được tài năng hư cấu và c thế gi i qu n củ t c gi . Cốt
truyện được
y dựng, iến ho như thế nào là phụ thuộc vào năng lực s ng
tạo và dụng ý nghệ thuật củ nhà văn.
17
Trong văn học trung đại Việt N m, nh ng t c ph m tự sự thư ng
có cốt truyện ịch tính, là tiến trình củ c c sự iện liên hệ v i nh u có tính
chất th i gi n tuyến tính h y liên hệ nh n qu , nên cốt truyện được chi
ph n: ph n đ u, ph n gi
năm ph n c
và ph n ết. D n về s u cốt truyện được chi thành
n, đó là: trình ày (m đ u), h i đo n (th t nút), ph t triển,
đ nh điểm (c o trào) và ết thúc (m nút). Tuy nhiên, h ng ph i ất cứ cốt
truyện nào c ng
o hàm đ y đủ c c thành ph n như vậy. Càng về s u, năm
thành ph n chính củ cốt truyện d n ị o nhồ, nó đ
iến ho
để đi s u vào thế gi i nội t m củ con ngư i, ch ng hạn:
bóng hồng lan củ Thạch L m, T
ị
h n lư ng
ẻ,
củ Xu n Diệu và nhất là đối
v i nh ng t c ph m viết theo c m hứng thế sự đ i tư củ nh ng nhà văn trong
th i ì đ i m i.
Về việc ph n loại cốt truyện, c c t c gi như Lê uy
c, C o
im L n,
Tr n Thiện h nh…dự trên c s t ng hợp c c c ng trình, ài viết h c ng
phu củ nh ng nhà nghiên cứu trên thế gi i như Aristos, A.Veselos i, L. .
Timofeep, . Tom chevs i…để đư r c ch ph n loại cốt truyện theo nh ng
tiêu chí nhất định, ph hợp v i tiến trình và đ c điểm ph t triển về loại hình tự
sự củ nền văn học Việt N m.
là
ài viết củ Lê uy
c vừ cụ thể lại vừ
qu t về sự vận động và ph t triển củ cốt truyện tự sự. Có thể dự vào
h i
tiêu
chí để ph n loại:
Dự trên
có cốt truyện ph n đoạn, cốt truyện liền mạch, cốt
truyện huy n o, cốt truyện gh p m nh, cốt truyện siêu văn
Dự theo
n.
có cốt truyện tuyến tính, cốt truyện hung, cốt truyện
gấp húc.
Dự vào
â
có cốt truyện đ n tuyến, cốt truyện đ tuyến, cốt truyện
hành động, cốt truyện t m lí, cốt truyện ý thức.
V i nh ng đóng góp, nghiên cứu đ ng ghi nhận củ Lê uy
c, ngư i
viết đ dự theo nh ng thành tựu này để làm căn cứ h o s t về cốt truyện
trong truyện củ Nguy n Thi.
18
Tự sự học em nghiên cứu cốt truyện là một trong nh ng yếu tố c
n tạo r cấu trúc đích thực củ t c ph m văn u i. c c nhà văn t m huyết
h ng ngừng c ch t n trong việc
y dựng cốt truyện để thể hiện qu n niệm
củ mình về con ngư i, về cuộc đ i nh m phục vụ nhu c u th m m đ i m i
h ng ngừng củ con ngư i trong th i đại h m n y. Vậy “cuộc phiêu lưu củ
cốt truyện s
h ng
o gi có h i ết . Một c hội, một ch n tr i rộng m để
c c nhà văn thể hiện được mình và c n là dịp c c nhà nghiên cứu tìm hiểu,
ph t hiện về tài năng và phong c ch củ nhà văn.
1.1.2.3. Người kể chuyện và điểm nhìn trần thu t
Thuật ng
trong t c ph m tự sự tư ng ứng v i thuật ng
…c n thuật ng
ó
tư ng ứng v i thuật ng
ê
…
Trong t c ph m tự sự, v i tr củ ngư i ể chuyện và điểm nhìn tr n
thuật rất qu n trọng. Theo T
, ngư i tr n thuật “là
một nh n vật hư cấu ho c có thật mà văn
củ
n tự sự là do hành vi ng n ng
nh t tạo thành . Trong t c ph m tr n thuật m ng tính chất văn học thì
ngư i tr n thuật tr thành một nh n vật “ ho c n ho c hiện . Theo thuật ng
th ng dụng có thể chi r “ngư i tr n thuật lộ diện và “ngư i tr n thuật n
tàng . Nhưng h i thuật ng này ngày n y h ng có ý ngh ch t ch
i vì ất
cứ ngư i ể nào và ất cứ i nói về mình c ng đều ưng ng i thứ nhất mà
h ng d ng ng i thứ
, c n c i gọi là ể theo ng i thứ
ch có ngh
là
h ng nói đến mình mà th i. Ngồi r , ngư i tr n thuật n mình là rất hiếm vì
nếu hồn tồn n mình thì thì th ng tin tự sự s n y sinh từ ch n h ng. Có
thể ph n chi ngư i tr n thuật thành ngư i tr n thuật “th m gi vào truyện
và ngư i tr n thuật “ àng qu n đứng ngồi.
Lại Ngun Ân c ng iến gi i về hình tượng ngư i ể chuyện h s u
s c: “Tr n thuật tự sự được d n d t
- một loại trung gi i gi
i một ng i được gọi là ngư i tr n thuật
c i được miêu t và thính gi (độc gi ), loại ngư i
chứng iến và gi i thích về nh ng gì đ
y r . Trong định ngh này, t c gi
19
đ
h ng định v i tr c u nối và d n d t c u chuyện củ ngư i ể chuyện
đ ng th i nhấn mạnh v i tr chứng iến và gi i thích củ hình tượng nghệ
thuật này. Theo Lê Ngọc Trà “ngư i ể chuyện là chủ thể củ l i ể chuyện,
là ngư i đứng r
ể trong t c ph m văn học c n Nguy n Th i
ồ thì cho
r ng: “ngư i ể là ngư i iết tất c , iết hết c cốt truyện, nh n vật và d n
nh n vật hành động . Tuy nhiên nh t có thể là ngư i thuyết minh, là một
nh n chứng ho c gi v
h ng dính líu đến c u chuyện ể tuỳ vào mức độ
h c nh u, tức là “tạo một ho ng c ch gi
chuyện, ngư i ể ph i có một điểm nhìn
ngư i ể và chuyện . Để ể
o qu t để lự chọn, điều hiển c c
nh n vật hành động và một hi đ có chuyện thì h ng thể thiếu ngư i ể
chuyện và tất yếu s ph i có điểm nhìn. Sự lự chọn điểm nhìn và ng i ể s
chi phối đến việc viết c i gì và viết như thế nào củ nhà văn để đạt được hiệu
qu tối ưu cho t c ph m tự sự.
Nhìn chung, c c nhà nghiên cứu đều đư r nh ng nhận định g n như
tư ng đ ng nh u hi nói về t m qu n trọng củ ngư i ể chuyện và điểm
nhìn:
Thứ nhất, ngư i ể chuyện là một hình tượng do t c gi hư cấu, đại diện
cho ph t ng n củ t c gi ; là chủ thể củ l i ể , nh n tố trung t m chi phối
đến việc t chức, ết cấu cấu trúc củ văn
gi n gi
n tự sự; là ngư i gi v i tr trung
t c gi , t c ph m và ngư i đọc. ất ì một t c ph m tự sự nào c ng
có ngư i ể chuyện và ngư i đọc c n ph i căn cứ vào điểm nhìn, ng i ể và
l i ể trong t c ph m tự sự.
Thứ h i, điểm nhìn là điểm r i
c i nhìn củ ngư i ể chuyện vào đối
tượng tr n thuật, vào thế gi i h ch qu n được t i hiện trong s ng t c. Điểm
nhìn nghệ thuật iểu hiện qu c c phư ng tiện nghệ thuật : ng i ể, c ch d ng
từ, iểu c u… Điểm nhìn
nhà văn mà ch
h ng
t riêng về
o hàm c c qu n điểm chính trị
hội củ
thuật chọn ch đứng để nhìn và ể. nếu như
điểm nhìn là n i để ngư i tr n thuật nhìn, miêu t sự vật trong t c ph m thì
tồn ộ nội dung , di n iến củ c u chuyện c ng s được soi chiếu từ điểm
nhìn này.
20
Trong mối tư ng qu n h c v i ngư i ể chuyện, điểm nhìn là một
trong nh ng yếu tố để nhận dạng ngư i ể chuyện và là yếu tố được đ t lên
hàng đ u so v i yếu tố ng i ể, l i văn nghệ thuật củ t c ph m. vậy đ ng
ngh
v i qu trình hình thành và iến đ i hình tượng ngư i ể chuyện là sự
uất hiện và iến đ i linh hoạt củ điểm nhìn trong loại hình tự sự. Ngoài r
t c gi c n tr n thuật
ng i thứ
gi s ng tạo r ), l i tr n thuật
dư i hình thức ngư i ể chuyện (do t c
đ y m ng tính khách quan hố và trung tính.
Ngư i tr n thuật được chứng iến c u chuyện và có h năng ể lại tồn
ộ c u chuyện theo c ch riêng củ mình. L i tr n thuật
đ y c n có nhiệm
vụ t i hiện và ph n tích, lý gi i thế gi i h ch qu n vật chất, sự việc, con
ngư i…, t i hiện và ph n tích, lý gi i l i nói ý thức ngư i h c. Theo
htin, l i văn tr n thuật gi n tiếp này ( h c v i l i văn trực tiếp củ nh n
vật) có thể chi làm h i loại: loại thứ nhất là gi n tiếp một giọng, là l i tr n
thuật t i hiện, ph m ình c c hiện tượng củ thế gi i trong ý ngh
h ch qu n
vốn có củ chúng. Loại thứ h i là l i gi n tiếp h i giọng, là l i tr n thuật có
hấp thu l i nh n vật, tức là trong ph t ng n củ ngư i tr n thuật c ng lúc có
thể có c l i trực tiếp h y nh ng suy tư gi n tiếp củ nh n vật, nó thể hiện sự
đối thoại v i ý thức h c củ c ng một đối tượng miêu t . Loại thứ h i này
cho ph p t c gi di chuyển “điểm nhìn tr n thuật và tạo nên tính chất đ
th nh trong ng n ng tr n thuật, ng n ng tiểu thuyết.
Ngoài việc t c gi tr n thuật theo h i dạng thức nói trên, nh n vật c n có
v i tr là ngư i tr n thuật. Trong tiểu thuyết, nh n vật có vị trí rất qu n trọng,
là then chốt củ cốt truyện, gi vị trí trung t m trong việc thể hiện đề tài, chủ
đề và tư tư ng t c ph m. Có nh n vật thì có ng n ng nh n vật. Ng n ng
nh n vật là một trong nh ng phư ng tiện qu n trọng được nhà văn sử dụng
nh m thể hiện cuộc sống và c tính nh n vật.
Ng n ng tr n thuật củ nh n vật là l i trực tiếp củ nh n vật trong t c
ph m, là thứ ng n ng được miêu t . Đó thực chất c ng là ng n ng củ t c
gi nhưng t c gi để cho nh n vật tự gi i ày về mình.
21
Trong văn học hiện đại, ng n ng củ nh n vật có vị trí ưu trội nhất
định trong t c ph m, là phư ng diện qu n trọng nhất củ tính tạo hình h ch
thể trong t c ph m tự sự.
Ng n ng củ nh n vật có thể là đối thoại h y độc thoại. Đối thoại g n
liền v i việc nh ng ngư i nói hư ng vào nh u và t c động vào nh u c n độc
thoại h ng nh m hư ng đến ngư i h c và t c động qu lại gi
ngư i và
ngư i. Ng n ng tr n thuật củ nh n vật có nhiều chức năng h c nh u như:
chức năng ph n nh hiện thực, chức năng tự ộc lộ củ nh n vật, chức năng là
đối tượng miêu t củ t c gi ho c chức năng thể hiện nội t m…. T ng hợp
nh ng chức năng đó, th ng qu tr n thuật, nh n vật ể lại cuộc đ i củ mình,
ộc lộ t m tư, suy ngh , chiêm nghiệm về cuộc đ i, l sống, giúp ngư i đọc
l nh hội được tư tư ng, qu n niệm củ nhà văn. C ng v i tr n thuật t c gi ,
tr n thuật củ nh n vật góp ph n hồn thiện ức tr nh đ i sống trong t c
ph m.
Theo Bakhtin, “L i nói củ nh ng nh n vật chính trong tiểu thuyết –
nh ng nh n vật ít nhiều có tính độc lập về m t tư tư ng, ng n từ, có nh n
qu n củ mình – vốn là tiếng nói củ ngư i h c
ng ng n ng
h c, đ ng
th i có thể húc ạ c nh ng ý ch củ t c gi và do đó, đến một mức độ nhất
định, có thể được coi là ng n ng thứ h i củ t c gi . M i nh n vật đều có
ng n ng tr n thuật củ mình, làm ph n ho ng n ng tiểu thuyết, đư vào
tiểu thuyết nhiều tiếng nói h c nh u, đ th nh, đ giọng điệu.
Chúng t
h ng thể tuyệt đối ho việc ph n chi tr n thuật củ t c gi
v i tr n thuật củ nh n vật vì v i c ch chuyển điểm nhìn từ phí ngư i tr n
thuật s ng điểm nhìn củ nh n vật, từ điểm nhìn ên ngồi h ch qu n đến
điểm nhìn ên trong chủ qu n, rất hó ph n iệt đ u là chủ thể củ tr n thuật.
Và c ng nh di chuyển điểm nhìn mà văn chư ng h m ph , chiêm nghiệm
về cuộc sống và con ngư i một c ch đ diện và có chiều s u h n.
Đi c ng v i sự ph t triển củ văn học, đ c iệt
loại hình tự sự, hình
tượng ngư i ể chuyện có nhiều iến chuyển song song v i sự th y đ i linh
hoạt củ điểm nhìn nghệ thuật. Điều này cho thấy v i tr t m qu n trọng củ
22
h i phư ng diện nghệ thuật và sự tìm t i s ng tạo nghệ thuật h ng ngừng
củ c c nhà văn trong nghệ thuật tự sự.
1.1.2.4. Giọng điệu trần thu t
Trong đ i sống hàng ngày, giọng điệu là giọng nói, ng
điệu, lối
nói… iểu thị th i độ tình c m củ ngư i ph t ng n.
Trong nghệ thuật tự sự, giọng điệu có thể được hiểu là “th i độ, tình
c m, lập trư ng, tư tư ng đạo đức củ nhà văn đối v i hiện tượng được miêu
t thể hiện trong l i văn qui định c ch ưng h , gọi tên, d ng từ, s c điệu tình
c m, c ch c m thụ
g n, th n s thành ính h y su ng s ngợi c ch m
iếm [22,134 ]. C n theo Nguy n Th i ồ thì “giọng điệu chính là mối qu n
hệ gi
chủ thể và hiện thực h ch qu n thể hiện
trong đó
ng hành vi ng n ng
o hàm c việc định hư ng, đ nh gi và thói quen c nh n sử dụng
ng n từ trong nh ng tình huống cụ thể [23,154] ng c n nhấn mạnh r ng :
“Giọng ể trong truyện là hiệu qu củ giọng văn đem sử dụng vào việc ể
chuyện, định hư ng
i loại thể ( ể, t , lập luận, đư đ y),
i đối tượng và
nội dung được ể. Nó là iến thiên củ giọng trong trư ng hợp ị húc ạ vào
hoàn c nh cụ thể, tuy vậy m i truyện c ng có một cấu trúc giọng ể riêng và
ngư i ể ph i gi nhất qu n [23,160]. Như vậy h ng thể
t một văn
n tự
sự mà h ng đề cập đến giọng điệu trong t c ph m đó. Giọng điệu là một yếu
tố qu n trọng, nếu thiếu giọng điệu thì t c ph m s tr nên m nhạt và thiếu
“văn hí , “h i văn như h ng có h i th , linh h n trong một sinh thể sống.
Nếu như trong đ i sống giọng điệu giúp nhận r con ngư i cụ thể thì
trong văn học giọng điệu giúp nhận r t c gi . Giọng điệu là một phạm tr
th m m trong t c ph m văn học thể hiện th i độ, tình c m, lập trư ng, tư
tư ng đạo đức củ nhà văn đối v i vấn đề được thể hiện trong t c ph m.
hi
tr n thuật t c gi thư ng sử dụng nhiều giọng điệu , s c th i h c nh u trên
một giọng điệu chủ đạo c
n, điều này thư ng thấy trong nh ng truyện
ng n, tiểu thuyết hiện đại. M i thể loại đều có giọng ể h c nh u và qu c c
th i ì c ng th y đ i. Nếu như giọng điệu tự sự trong văn học d n gi n chư
m ng đậm n t
n ng s ng tạo thì trong văn học trung đại, giọng điệu d n
23
d n iến ho m ng c tính s ng tạo và đến văn học hiện đại thì giọng
điệu thiên về c i t i c nh n đậm n t.
chuyên luận T
, GS. Ph n Cự Đệ đ
dành một chư ng nói về
, đ c iệt nêu lên vấn đề
giọng điệu như một phư ng diện qu n trọng tạo thành màu s c c tính trong
ng n ng củ ngư i ể chuyện: “ngư i ể chuyện
ng một giọng nói đ c
iệt, gợi ý một c ch ín đ o cho cho độc gi nên có th i độ c m tình h y căm
gh t đối v i nh n vật [14,332].
Trong văn học, giọng điệu thể hiện
c c cấp độ s u: giọng điệu t c
ph m, giọng điệu nhà văn, giọng điệu th i đại. Giọng điệu là một yếu tố đ c
trưng củ hình tượng t c gi trong t c ph m. Ngư i đọc có thể nhận thấy tất
c c c chiều s u tư tư ng, th i độ, vị thế, phong c ch, tài năng c ng như s
trư ng ng n ng , c m hứng s ng tạo củ ngư i nghệ s th ng qu giọng điệu.
Nền t ng củ giọng điệu là c m hứng chủ đạo củ nhà văn.
Khi tr n thuật, t c gi sử dụng nhiều giọng điệu, nhiều s c th i trên c
s một giọng điệu c
n chủ đạo, chứ h ng đ n điệu. Ch ng hạn trong văn
u i gi i đoạn 1945-1975, giọng hào h ng s ng ho i, giọng ngợi c , tr tình
thống thiết là thư ng thấy trong nh ng t c ph m sử thi.
i vì nh ng t c
ph m ấy như nh ng ài c c ngợi về cuộc sống, cuộc chiến đấu v đại củ
d n tộc c n t m thế củ nhà văn là t m thế củ
h t lên nh ng
húc c đ p nhất d ng t ng quê hư ng ứ s mình. Giọng điệu hào h ng,
ngợi c đ i hi thể hiện qu nh n đề t c ph m:
ê
S
ê
S
…Tuy nhiên,
trong nh ng t c ph m văn u i th i ì đ i m i h y nh ng t c ph m văn u i
th i ì đư ng đại, giọng điệu h ng ch thiên về c ngợi h y phê ph n mà c n
có sự đ n en, iến đ i thiên về chiêm nghiệm, suy tư, tự vấn, triết lí thậm chí
gi u nhại về thế sự và nh n sinh. S trư ng trong nh ng iểu tự sự v i giọng
điệu đ dạng, phức tạp này là c c nhà văn: Nguy n uy Thiệp, Nguy n Minh
Ch u, M Văn
h ng, Ph n Thị Vàng Anh, Nguy n Ngọc Tư… ọ đ tạo
được nh ng dấu ấn và phong c ch cho riêng mình.
24
Nhìn chung, sự thành c ng củ
một t c ph m văn học phụ thuộc vào
tài năng s ng tạo củ t c gi . Đối v i văn tự sự, nhà văn c n ph i linh hoạt
trong việc lự chọn c ch thức tr n thuật, ngh
là iết
y dựng ết cấu, cốt
truyện cho ấn tượng, n m r v i tr củ ngư i ể chuyện, có điểm nhìn tr n
thuật tinh tế, có giọng điệu tr n thuật ph hợp để tạo nên sự hấp d n trong
việc d n d t ngư i đọc vào c u chuyện ể củ mình.
1.2. Nguyễn Thi và v i trị củ Nguyễn Thi trong v n xi chống Mỹ
1.2.1. Nguyễn Thi
Nguy n Thi, Nguy n Ngọc Tấn là út d nh c n tên h i sinh củ nhà
văn là Nguy n
oàng C , sinh ngày 15 th ng 5 năm 1928 tại
Phư ng Thượng, huyện
Ch
nư c, m
Qu n
i ậu t nh N m Định.
nh là ng Nguy n
ội Quỳnh, một nhà gi o có tinh th n yêu
nh là à Thành Thị Du, một phụ n tài s c lại có học.
Từ hi ch mất s m, m
ư c thêm ư c n , Nguy n oàng C m i
9 tu i ph i sống lưu lạc nư ng nh vào à con nội ngoại.
Năm 1943, ngư i nh c ng ch
h c m đư Nguy n
oàng C vào
Sài G n để tiếp tục ăn học. Cuộc sống ngày càng hó hăn và h ng muốn
tr thành g nh n ng cho nh, nhà văn Nguy n Thi tuy c n nh nhưng đ đi
làm r i tự học.
Tiếp thu một c ch s y mê nh ng tr ng s ch văn học từ l ng mạn đến
hiện thực củ V
oàng Chư ng, Th m T m, N m C o, T
oài… Nguy n
Thi c n học thêm nhạc, ngoại ng , v . V i sự nhạy c m cu tu i tr , l ng yêu
nư c s i n i, Nguy n Thi đ s m chọn cho mình một hư ng đi từ hi c ch
mạng th ng T m thành c ng. Anh th m gi c ch mạng
ng tất c l ng nhiệt
tình và hăng s y r i gi nhập lực lượng v tr ng. Trong th i gi n này, nh vừ
làm c ng t c tuyên huấn vừ chiến đấu và hoạt động văn nghệ v i út d nh
Nguy n Ngọc Tấn.
Ngày 23 th ng 9 năm 1945, gi c Ph p lại g y chiến, Tấn đ c ng c c
thế hệ th nh niên thuộc lứ tu i mình l o vào cuộc chiến đấu . R i N m ộ
h ng chiến, Tấn theo gi đình t n cư về óc M n, Gi Định.
25
Nguy n Ngọc Tấn th m gia đội c m tử Nguy n
ích
ình, đ nh du
v ng Gi Định r i gi nhập chi đội 1 Tiểu đoàn 301 t c chiến
Thủ
D u Một, L i Thiêu và được ết nạp Đ ng vào ngày 25 th ng 9 năm 1947.
Vốn yêu thích văn nghệ từ s m, nh iết làm th v tr nh, dàn dựng
mú và đem tinh th n ấy vào c ng t c động viên chiến đấu. Trong th i gi n
này nh c n uất
n tập th
ộ , t c ph m được gi i
gi i
thư ng văn nghệ Cửu Long Gi ng năm 1949-1950. Đ u năm 1950, Nguy n
Thi làm đội trư ng qu n hu miền Đ ng N m ộ.
Trong dịp liên ho n nghệ, nh g p một c g i Sài G n tho t li r v ng
h ng chiến tên là ình Tr ng (c n được mọi ngư i gọi th n mật là
di n viên văn c ng c ng th m gi đoàn văn nghệ h ng chiến.
), một
i ngư i yêu
nhau và cùng xây dựng gi đình vào gi p Tết năm 1954.
Cư i vợ m i được s u th ng, Nguy n Thi tập ết r
c theo sự ph n
c ng củ đ n vị. Anh c ng t c tại tạp chí Văn nghệ qu n đội, để lại miền N m
ngư i vợ tr đ p đ ng m ng th i đứ con g i nh đ u l ng tên Trang Thu mà
nh chư
iết m t.
Chị
ình Tr ng vợ củ Nguy n Thi được t chức ố trí
lại, tr về
hoạt động trong nội thành Sài G n. Nh ng năm th ng về s u v i
o iến
động l n, tình vợ ch ng h ng c n được chị gi gìn trọn v n. Chị ph i làm
nhiệm vụ đóng v i vợ tạm ch ng h v i một ngư i chiến s
c ng vì yếu l ng đ
h c nên cuối
h ng gi trọn l ng chung thủy v i ch ng. Điều này lu n
là n i đ u đ n trong l ng củ Nguy n Thi, một ngư i ch ng, một ngư i c n
ộ c ch mạng đ i lúc c ng t nh t o nhận r hoàn c nh ch ng chênh ất tr c
mà ngư i vợ tr ph i đối m t : “ Trong con m t Tấn thì vợ mình là một ngư i
c n tr , chư từng tr i, lại hoạt động trong hồn c nh í mật hết sức phức tạp.
C quen sống c độc , tuy được no ấm, dạy
o trong một gi đình nề nếp h
gi nhưng tính nết lại ung h c v i ố, hó r lại thiếu thốn tình c m, lại
đ ng tu i m ư c yêu thư ng. C vợ đó thật hăng h i trong c ng t c nhưng
c n h
ốc n i, chư h n đ
ền
thận trọng. C yêu nư c, giàu nghị lực
nhưng d tin ngư i cho nên rất có thể phiêu lưu và ị lư ng gạt [10, 83].