Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn tiếng việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (835.22 KB, 134 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Tr-ờng đại học vinh

nguyễn bình minh

Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
thông qua môn Tiếng Việt

Luận văn thạc sĩ Giáo dục học

Vinh - 2011


Bộ giáo dục và đào tạo
Tr-ờng đại học vinh

nguyễn bình minh

Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
thông qua môn Tiếng Việt

Chuyên ngành: giáo dục học (bậc tiểu học)
MÃ số: 60.14.01

Luận văn thạc sĩ Giáo dục học

Ng-ời h-ớng dẫn khoa học:

TS. chu thị hà thanh

Vinh - 2011




LỜI CẢM ƠN
Với mong muốn góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học môn Tiếng
Việt cũng nhƣ nâng cao kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tự nhận thức cho học sinh
tiểu học, tơi đã tìm hiểu một số vấn đề của giáo dục kỹ năng sống để từ đó đề
ra một số biện pháp vận dụng giáo dục kỹ năng sống vào dạy học môn Tiếng
Việt cho học sinh lớp 4.
Để hoàn thành đề tài, ngoài những nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận
đƣợc sự giúp đỡ của Tiến sĩ Chu Thị Hà Thanh và Ban giám hiệu của các
trƣờng Tiểu học trên địa bàn Thị xã Cửa Lò. Qua đây, tơi xin bày tỏ lịng biết
ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Chu Thị Hà Thanh - ngƣời đã dành nhiều thời gian và
tâm huyết giúp đỡ tơi hồn thành cơng trình này. Tơi xin chân thành cảm ơn
Ban giám hiệu, cùng giáo viên và học sinh các trƣờng Tiểu học trên địa bàn
Thị xã Cửa Lò đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài này.
Do trình độ cịn hạn chế và thời gian thực hiện đề tài không dài, luận
văn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, tơi rất mong nhận đƣợc
những ý kiến nhận xét, góp ý từ phía các thầy cơ giáo và các bạn đọc để đề tài
đƣợc hồn thiện hơn.
Vinh, tháng 12 năm 2011
Tác giả


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.

Lý do chọn đề tài .................................................................................. 1


2.

Mục đích nghiên cứu ............................................................................ 2

3.

Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ...................................................... 2

4.

Giả thuyết khoa học .............................................................................. 2

5.

Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................ 3

6.

Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 3

7.

Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 3

8.

Cấu trúc luận văn .................................................................................. 4

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN......................................................................... 5
1.1.


Lịch sử của vấn đề nghiên cứu ............................................................. 5

1.1.1. Nhóm nghiên cứu nƣớc ngồi .............................................................. 6
1.1.2. Nhóm nghiên cứu trong nƣớc ............................................................... 6
1.2.

Các khái niệm cơ bản của đề tài ........................................................... 7

1.2.1. Kỹ năng ................................................................................................. 7
1.2.2. Kỹ năng sống ........................................................................................ 9
1.2.3. Giáo dục kỹ năng sống thông qua dạy học môn tiếng Việt ................ 16
1.2.4. Biện pháp giáo dục kỹ năng sống ....................................................... 17
1.3.

Những vấn đề cơ bản về giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
thông qua dạy học môn tiếng Việt ...................................................... 18

1.3.1. Đặc điểm tâm lý của học sinh tiểu học ............................................... 18
1.3.2. Ý nghĩa, mục tiêu của việc giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh tiểu học ....................................................................................... 20
1.3.3. Nội dung, nguyên tắc, phƣơng pháp, hình thức tổ chức giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh tiểu học .................................................... 21


1.4.

Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự hình thành và phát triển kỹ năng
sống cho học sinh thông qua dạy học môn Tiếng Việt ......................... 29


TIỂU KẾT CHƢƠNG 1.................................................................................. 32
Chƣơng 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN .................................................................. 34
2.1.

Khái quát về quá trình giáo dục KNS cho HS lớp 5 trong dạy
học tiếng Việt ...................................................................................... 34

2.1.1. Mục đích khảo sát ............................................................................... 34
2.1.2. Nội dung khảo sát ............................................................................... 34
2.1.3. Phƣơng pháp khảo sát ......................................................................... 34
2.1.4. Đối tƣợng khảo sát .............................................................................. 34
2.2.

Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua
dạy học môn Tiếng Việt ..................................................................... 36

2.2.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh
về vai trị, ý nghĩa của kỹ năng sống nói chung và kỹ năng giao
tiếp, kỹ năng nhận thức nói riêng ....................................................... 36
2.2.2. Nội dung, phƣơng pháp, hình thức giáo dục kỹ năng giao tiếp và
kỹ năng nhận thức cho học sinh thông qua dạy học môn Tiếng
Việt lớp 5 ............................................................................................ 44
2.2.3. Kết quả đánh giá về kỹ năng giao tiếp, kỹ năng nhận thức của
học sinh ở các trƣờng Tiểu học trên địa bàn Thị xã Cửa Lò .............. 56
2.3.

Các nguyên nhân dẫn tới kết quả giáo dục kỹ năng giao tiếp, kỹ
năng nhận thức của học sinh ............................................................... 59

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2.................................................................................. 62

Chƣơng 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH TIỂU HỌC ................................................. 64
3.1.

Các nguyên tắc đề xuất lôgic trong việc xây dựng kỹ năng giao
tiếp, kỹ năng nhận thức cho học sinh thông qua dạy học môn
Tiếng Việt ........................................................................................... 64


3.1.1. Nghiên cứu xây dựng các biện pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp,
kỹ năng nhận thức thông qua dạy học mơn Tiếng Việt phải đảm
bảo tính mục đích của mơn học và q trình giáo dục ....................... 64
3.1.2. Nghiên cứu xây dựng các biện pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp,
kỹ năng nhận thức thông qua dạy học môn Tiếng Việt trên quan
điểm tiếp cận hoạt động và nhân cách ................................................ 64
3.1.3. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua môn Tiếng Việt
phải đảm bảo xuất phát từ quyền và bổn phận của trẻ em ................. 66
3.1.4. Đảm bảo sự thống nhất giữa vai trò chủ đạo của giáo viên với
việc phát huy tính tự giác, tính tích cực, tính chủ động, sáng tạo
của học sinh trong giáo dục KNS thông qua việc dạy học môn
tiếng Việt............................................................................................. 68
3.2.

Các biện pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp, kỹ năng nhận thức
cho học sinh lớp 5 thông qua dạy học môn tiếng Việt ở trƣờng
Tiểu học .............................................................................................. 71

3.2.1. Thống nhất giữa các lực lƣợng trong việc triển khai thực hiện
nội dung giáo dục KNS cho học sinh lớp 5 thông qua dạy học
môn tiếng Việt .................................................................................... 71

3.2.2. Tạo môi trƣờng thuận lợi để học sinh lớp 5 có cơ hội rèn
luyện KNS .......................................................................................... 72
3.2.3. Thiết kế bài tập thực hành KNS trong q trình dạy học mơn
tiếng Việt để rèn luyện KNS cho học sinh lớp 5 ................................ 76
3.2.4. Đổi mới phƣơng pháp dạy học môn tiếng Việt theo hƣớng tăng
cƣờng rèn luyện KNS cho ngƣời học ................................................. 79
3.2.5. Đổi mới phƣơng pháp kiểm tra, đánh giá kết quả môn tiếng Việt
gắn liền với đánh giá KNS của học sinh ............................................ 84
3.2.6. Mối quan hệ giữa các biện pháp giáo dục KNS ................................. 85


3.3.

Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp ...................................... 86

3.3.1. Mục đích khảo nghiệm ....................................................................... 86
3.3.2. Nội dung khảo nghiệm........................................................................ 86
3.3.3. Phƣơng pháp khảo nghiệm ................................................................. 86
3.3.4. Giáo án khảo nghiệm .......................................................................... 86
3.3.5. Kết quả khảo nghiệm .......................................................................... 86
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3.................................................................................. 90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 92
1.

Kết luận ............................................................................................... 92

2.

Kiến nghị............................................................................................. 94


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 95
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG, HÌNH
Trang
Bảng:
Bảng 1.

Thái độ của học sinh lớp 5 về việc tham gia kỹ năng giao tiếp .......38

Bảng 2.

Mức độ tham gia giao tiếp của học sinh lớp 5 trong q
trình học mơn Tiếng Việt ..............................................................40

Bảng 3.

Thái độ tham gia tự nhận thức của học sinh lớp 5 trong q
trình học mơn Tiếng Việt ..............................................................41

Bảng 4.

Mức độ tham gia tự nhận thức của học sinh lớp 5 trong q
trình học mơn Tiếng Việt ..............................................................43

Bảng 5.

Những kỹ năng sống đƣợc giáo viên quan tâm giáo dục cho
học sinh trong q trình dạy học mơn Tiếng Việt .......................50


Bảng 6.

Thực trạng sử dụng hình thức tích hợp giáo dục kỹ năng
giao tiếp và kỹ năng nhận thức ....................................................53

Bảng 7.

Hình thức đƣợc sử dụng trong giáo dục kỹ năng giao tiếp
cho học sinh thông qua môn Tiếng Việt lớp 5 ..............................54

Bảng 8.

Thực trạng kỹ năng giao tiếp và nhận thức của học sinh lớp 5 ......56

Bảng 9.

Thực trạng kỹ năng giao tiếp của học sinh Tiểu học trong
q trình học mơn tiếng Việt lớp 5 ...............................................57

Bảng 10.

Thực trạng về tính tự chủ của học sinh lớp 5 khi giao tiếp và
tự nhận thức ...................................................................................58

Bảng 11.

Nguyên nhân dẫn đến thực trạng rèn kỹ năng giao tiếp và
kỹ năng nhận thức .........................................................................60


Bảng 12.

Những khó khăn mà giáo viên gặp trong việc rèn kỹ năng
giao tiếp, kỹ năng nhận thức cho học sinh ....................................61

Bảng 13.

Một số nội dung và địa chỉ giáo dục KNS trong môn Tiếng
Việt lớp 5 .......................................................................................70


Bảng 14.

Đánh giá của chuyên gia về sự phù hợp của các vấn đề có
tính ngun tắc chỉ đạo việc xây dựng các biện pháp ..................87

Bảng 15.

Nhận xét đánh giá của chuyên gia về mức độ hợp lý của các
biện pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp, kỹ năng nhận thức cho
học sinh thông qua dạy học môn tiếng Việt cấp Tiểu học .............89

Hình:
Hình 2.1. Bầu khơng khí chiếm 50% thành công của giờ học giá trị ...........75


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Xã hội càng phát triển con ngƣời càng phải hoàn thiện, một con ngƣời
hoàn thiện về nhân cách là con ngƣời khơng chỉ có tài mà cần phải có cả đức.
Nhân cách của con ngƣời muốn đƣợc xây dựng và phát triển cần phải
đƣợc bắt đầu ngày từ khi mới sinh ra và đặc biệt là trong giai đoạn ngồi trên
ghế nhà trƣờng. Có thể nói, việc xây dựng, hình thành và phát triển các phẩm
chất đạo đức và tri thức cho thế hệ trẻ là một trong những nhiệm vụ quan
trọng và cấp thiết, đây cũng là một trong những nhiệm vụ mà nhà trƣờng nói
riêng và ngành giáo dục nói chung cần phải thực hiện. Giáo dục đạo đức mà
đặc biệt là giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là một vấn đề rất quan trọng
trong xã hội ngày nay.
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh không phải là công việc “một sớm,
một chiều” mà địi hỏi phải có q trình, kiên nhẫn và bằng cả tâm huyết và ở
mọi lúc, mọi nơi, thực hiện càng sớm càng tốt đối với trẻ em. Kỹ năng sống
rất đa dạng và mang đặc trƣng vùng, miền đòi hỏi ngƣời giáo viên phải vận
dụng một cách linh hoạt, sáng tạo cho phù hợp với nhu cầu, trình độ của học
sinh và đặc điểm, hoàn cảnh của nhà trƣờng, địa phƣơng. Giáo dục kỹ năng
sống không phải chỉ là công việc của giáo viên, nhà trƣờng mà của cả xã hội,
cộng đồng, có nhƣ vậy mới mong đào tạo ra đƣợc những thế hệ trẻ phát triển
toàn diện, chuẩn bị tốt cho việc thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất
nƣớc và hội nhập quốc tế.
Có nhiều quan niệm về kỹ năng sống, trên cơ sở những quan niệm, có
thể hiểu: kỹ năng sống là khả năng làm chủ bản thân của mỗi ngƣời, khả năng
ứng xử phù hợp với những ngƣời khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích
cực trƣớc các tình huống của cuộc sống. Giáo dục kỹ năng sống trở thành xu


2
thế chung của nhiều quốc gia trên thế giới. Ở Việt Nam, để thực hiện việc
nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng nhu cầu hội nhập
quốc tế và nhu cầu phát triển của ngƣời học. Giáo dục phổ thông đã và đang

từng bƣớc đổi mới theo hƣớng từ chủ yếu là trang bị kiến thức sang trang bị
những năng lực cần thiết cho các em học sinh, phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động, sáng tạo của ngƣời học, phù hợp với từng lớp học, tăng cƣờng khả
năng làm việc theo nhóm, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình
cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh. Vì vậy, chúng tơi chọn
đề tài nghiên cứu: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua
mơn Tiếng Việt.
2. Mục đích nghiên cứu
Nhằm đổi mới phƣơng pháp dạy học mơn Tiếng Việt, góp phần nâng
cao chất lƣợng dạy học môn Tiếng Việt ở Tiểu học.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Vấn đề giáo dục kỹ năng sống thông qua môn Tiếng Việt
3.2 Đối tƣợng nghiên cứu
Nội dung và cách thức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua
môn Tiếng Việt
4. Giả thuyết khoa học
Nếu trong quá trình dạy học môn Tiếng Việt giáo viên biết lồng ghép
giáo dục kỹ năng sống theo một quy trình bao gồm các giai đoạn, các bƣớc,
đƣợc sắp xếp theo một trình tự hợp lý, phù hợp với lô-gic hoạt động nhận
thức, lô-gic quá trình dạy học thì sẽ nâng cao chất lƣợng dạy học môn Tiếng
Việt ở Tiểu học.


3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Tìm hiểu cơ sở lý luận của việc giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh tiểu học thông qua môn Tiếng Việt
5.2. Nghiên cứu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
ở các trƣờng Tiểu học trên địa bàn Thị xã Cửa Lị

5.3. Đề xuất quy trình thiết kế và quy trình tổ chức giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh tiểu học thông qua môn học Tiếng Việt
5.4. Thử nghiệm cách thức, quy trình xây dựng và tổ chức giáo dục kỹ
năng sống trong dạy học môn Tiếng Việt mà đề tài đã nghiên cứu
6. Phạm vi nghiên cứu
- Luận văn chỉ nghiên cứu trên cơ sở các bài trình bày tài liệu chƣơng
trình Tiếng Việt hiện hành (chƣơng trình sau năm 2000) với hình thức dạy
học trên lớp mơn Tiếng Việt ở lớp 5
- Về địa bàn, luận văn chỉ nghiên cứu ở một số trƣờng tiểu học trên địa
bàn Thị xã Cửa Lò
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong đề tài, chúng tôi sử dụng phối hợp các phƣơng pháp sau:
7.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết:
7.1.1. Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết: Thơng qua đọc tài
liệu sách, báo, tạp chí và các tài liệu khác, chúng tơi dùng phƣơng pháp này
để phân tích, tổng hợp lý thuyết liên quan đến đề tài để thu thập thông tin
cần thiết.
7.1.2. Phƣơng pháp phân loại, hệ thống hoá lý thuyết: Trên cơ sở phân
loại, hệ thống hoá lý thuyết cần thiết để làm rõ cơ sở lý luận của vấn đề
nghiên cứu.


4
7.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phƣơng pháp quan sát sƣ phạm
- Quan sát học sinh: Thông qua các giờ học môn Tiếng Việt lớp 5
(Hành động, lời nói, nét mặt, cử chỉ…)
- Quan sát giáo viên: Dự giờ và quan sát giờ dạy của giáo viên.
7.2.2. Phƣơng pháp đàm thoại: Trực tiếp trò chuyện với giáo viên bộ
mơn và học sinh để tìm hiểu nhận thức nhƣ thế nào về vai trò, ý nghĩa của kỹ

năng giao tiếp và kỹ năng nhận thức, việc thực hiện kỹ năng này nhƣ thế nào.
7.2.3. Phƣơng pháp điều tra viết: Sử dụng Ankét lấy ý kiến của giáo
viên, học sinh để thu thập thông tin cần nghiên cứu.
7.2.4. Phƣơng pháp lấy ý kiến chuyên gia: Gặp trực tiếp các chuyên gia
trong lĩnh vực giáo dục, các giáo viên có kinh nghiệm, các nhà quản lý xin ý
kiến, trao đổi về những vấn đề có liên quan đến đề tài nhƣ thực trạng, hệ
thống tiêu chí, hệ thống biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho ngƣời học.
7.2.5. Phƣơng pháp khảo nghiệm sƣ phạm: Để kiểm nghiệm tính khoa
học, khả thi của các biện pháp đã đề xuất.
7.3. Các phƣơng pháp thống kê tốn học: Chúng tơi sử dụng các
phƣơng pháp thống kê toán học để xử lý kết quả nghiên cứu, tăng mức độ tin
cậy cho đề tài.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, luận văn gồm
3 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lí luận
Chƣơng 2. Cơ sở thực tiễn
Chƣơng 3. Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
tiểu học


5
Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Lịch sử của vấn đề nghiên cứu
Nhƣ chúng ta đã biết, kỹ năng sống và vấn đề giáo dục kỹ năng sống
cho con ngƣời đã xuất hiện và đƣợc nhiều ngƣời quan tâm từ xa xƣa nhƣ học
ăn, học nói, học gói, học mở, học dăm ba chữ để làm ngƣời, học để đối nhân
xử thế, học để đối phó với thiên nhiên. Đó là những kỹ năng đơn giản nhất

mang tính chất kinh nghiệm, phù hợp với đời sống và giai cấp của xã hội ở
những thời điểm khác nhau. Nghiên cứu kỹ năng ở mức độ khái quát, đại diện
cho hƣớng nghiên cứu này có P.Ia. Galperin, V.A. Crutexki, P.V. Petropxki…
P.Ia. Galperin trong các cơng trình nghiên cứu của mình chủ yếu đi sâu vào
vấn đề hình thành tri thức và kỹ năng theo lý thuyết hình thành hành động trí
tuệ theo giai đoạn [11]. Nghiên cứu kỹ năng ở mức độ cụ thể, các nhà nghiên
cứu kỹ năng ở các lĩnh vực hoạt động khác nhau nhƣ kỹ năng lao động gắn
với những tên tuổi các nhà tâm lý - giáo dục nhƣ V.V. Tseburseva, Trần
Trọng Thủy, kỹ năng học tập gắn với G.X. Cochiuc, N.A. Menchinxcaia, Hà
Thị Đức, Kỹ năng hoạt động sƣ phạm gắn với tên tuổi X.I. Kixegops, Nguyễn
Nhƣ An, Nguyễn Văn Hộ.
Kỹ năng sống có chủ yếu trong các chƣơng trình hành động của
UNESCO (Tổ chức Văn hố, Khoa học và Giáo dục của Liên hiệp quốc),
WHO (Tổ chức Y tế thế giới), UNICEF (Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc) cũng
nhƣ trong các chƣơng trình hành động của các tổ chức xã hội trong và ngoài
nƣớc… Ở hƣớng nghiên cứu này, các tác giả chủ yếu xây dựng hệ thống các
kỹ năng của từng loại hoạt động, mô tả chân dung các kỹ năng cụ thể và các
điều kiện, quy trình hình thành và phát triển hệ thống các kỹ năng đó… Trong
chƣơng trình này chỉ giới thiệu những kỹ năng cơ bản nhƣ: Kỹ năng nhận
thức và kỹ năng giao tiếp.


6
1.1.1. Nhóm nghiên cứu nước ngồi
Giáo dục kỹ năng sống (KNS) ở Campuchia đƣợc xem xét dƣới góc độ
năng lực sống của con ngƣời, kỹ năng làm việc vì vậy giáo dục KNS đƣợc
triển khai theo hƣớng là giáo dục các kỹ năng cơ bản cho con ngƣời trong
cuộc sống hàng ngày và kỹ năng nghề nghiệp.
Giáo dục KNS ở Malaysia đƣợc xem xét và nghiên cứu dƣới 3 góc độ:
Các kỹ năng thao tác bằng tay, kỹ năng thƣơng mại và đấu thầu, kỹ năng sống

trong đời sống gia đình.
Giáo dục KNS ở Lào đƣợc bắt đầu quan tâm từ năm 1997 với cách tiếp
cận nội dung quan tâm đến giáo dục cách phịng chống HIV/AIDS đƣợc tích
hợp trong chƣơng trình giáo dục chính quy. Năm 2001, giáo dục KNS ở Lào
đƣợc mở rộng sang các lĩnh vực nhƣ giáo dục dân số, giới tính, sức khoẻ sinh
sản, vệ sinh cá nhân, giáo dục môi trƣờng vv..
Ở Ấn Độ: Giáo dục KNS cho học sinh đƣợc xem xét dƣới góc độ giúp
cho con ngƣời sống một cách lành mạnh về thể chất và tinh thần, nhằm phát
triển năng lực ngƣời. Các KNS đƣợc khai thác giáo dục là các kỹ năng: Giải
quyết vấn đề, tƣ duy phê phán, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng ra quyết định, kỹ
năng quan hệ liên nhân cách.
Ở Bangladesh: Giáo dục KNS đƣợc khai thác dƣới góc độ các kỹ năng
hoạt động xã hội, kỹ năng phát triển, kỹ năng chuẩn bị cho tƣơng lai v v….
1.1.2. Nhóm nghiên cứu trong nước
Khái niệm “Kỹ năng sống” thực sự đƣợc hiểu với nội hàm đa dạng sau
hội thảo “Chất lƣợng giáo dục và kỹ năng sống” do UNICEF, Viện Chiến
lƣợc và chƣơng trình giáo dục tổ chức từ ngày 23 - 25 tháng 10 năm 2003 tại
Hà Nội. Từ đó ngƣời làm cơng tác giáo dục ở Việt Nam đã hiểu đầy đủ hơn
về kỹ năng sống. Từ năm học 2002 - 2003 ở Việt Nam đã thực hiện đổi mới
giáo dục phổ thông (Tiểu học và Trung học cơ sở) trong cả nƣớc. Trong


7
chƣơng trình Tiểu học đổi mới đã hƣớng đến giáo dục kỹ năng sống thông
qua lồng ghép một số môn học có tiềm năng nhƣ: Giáo dục đạo đức, Tiếng
Việt, Tự nhiên - Xã hội (ở lớp 1 - 3) và môn Khoa học (ở lớp 4 - 5). Kỹ năng
sống đƣợc giáo dục thông qua một số chủ đề: “Con ngƣời và sức khoẻ”. Nhìn
chung giáo dục KNS cho con ngƣời nói chung, cho học sinh nói riêng đã
đƣợc các nƣớc trên thế giới và Việt Nam quan tâm khai thác, nghiên cứu dƣới
các góc độ khác nhau, nhƣng với vấn đề giáo dục KNS nói chung và giáo dục

kỹ năng giao tiếp, kỹ năng nhận thức nói riêng thơng qua mơn Tiếng Việt ở
các trƣờng tiểu học thì chƣa có đề tài nào nghiên cứu vì vậy chúng tôi chọn đề
tài này để nghiên cứu.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Kỹ năng
Kỹ năng là một vấn đề phức tạp và có nhiều quan điểm khác nhau, về
vấn đề này.
Theo L.Đ. Lêvitôv, nhà tâm lý học Liên Xơ cho rằng: Kỹ năng là sự
thực hiện có kết quả một động tác nào đó hay một hoạt động phức tạp hơn
bằng cách lựa chọn và áp dụng những cách thức đúng đắn, có tính đến những
điều kiện nhất định. Theo ơng, ngƣời có kỹ năng hành động là ngƣời phải
nắm đƣợc và vận dụng đúng đắn các cách thức hành động nhằm thực hiện
hành động có kết quả. Ơng cịn nói thêm, con ngƣời có kỹ năng không chỉ
nắm lý thuyết về hành động mà phải vận dụng vào thực tế.
A.U. Pêtrôpxki: Kĩ năng là sự vận dụng tri thức đã có thể lựa chọn và
thực hiện những phƣơng thức hành động tƣơng ứng với mục đích đặt ra.
Theo quan điểm của K.K. Platônôp: Kỹ năng là khả năng của con
ngƣời thực hiện một hoạt động bất kỳ nào đó hay các hành động trên cơ sở
của kinh nghiệm cũ.


8
Theo quan điểm của P.A. Ruđic: Kỹ năng là động tác mà cơ sở của nó
là sự vận dụng thực tế các kiến thức đã tiếp thu đƣợc để đạt kết quả trong một
hình thức vận động cụ thể.
Theo tác giả Vũ Dũng thì: “Kỹ năng là năng lực vận dụng có kết quả tri
thức về phƣơng thức hành động đã đƣợc chủ thể lĩnh hội để thực hiện những
nhiệm vụ tƣơng ứng” [8].
Theo G.S.TSKH Thái Duy Tuyên, kỹ năng là sự ứng dụng kiến thức
trong hoạt động. Mỗi kỹ năng bao gồm một hệ thống thao tác trí tuệ và thực

hành, thực hiện trọn vẹn hệ thống thao tác này sẽ đảm bảo đạt đƣợc mục đích
đặt ra cho hoạt động. Điều đáng chú ý là sự thực hiện một kỹ năng luôn luôn
đƣợc kiểm tra bằng ý thức, nghĩa là khi thực hiện bất kỳ một kỹ năng nào đều
nhằm vào một mục đích nhất định.
Nguyễn Quang Uẩn và Nguyễn Ánh Tuyết cho rằng: Kỹ năng là năng
lực của con ngƣời biết vận hành các thao tác của một hành động theo đúng
quy trình.
- Từ khái niệm trên cho thấy rằng:
+ Tri thức là cơ sở, là nền tảng để hình thành kỹ năng. Tri thức ở đây
bao gồm tri thức về cách thức hành động và tri thức về đối tƣợng hành động.
+ Kỹ năng là sự chuyển hoá tri thức thành năng lực hành động của cá
nhân.
+ Kỹ năng luôn gắn với một hành động hoặc một hoạt động nhất định
nhằm đạt đƣợc mục đích đã đặt ra.
Từ sự phân tích trên ta có thể hiểu kỹ năng một cách chung nhất: Kỹ
năng là năng lực thực hiện một hành động hay một hoạt động nào đó bằng
cách lựa chọn và vận dụng những tri thức, cách thức hành động đúng đắn để
đạt đƣợc mục đích đề ra.


9
1.2.2. Kỹ năng sống
1.2.2.1. Kỹ năng sống
a. Kỹ năng sống
Khi quan niệm về kỹ năng sống có rất nhiều quan niệm khác nhau, một
số tổ chức quốc tế đã định nghĩa khái niệm kỹ năng sống nhƣ sau:
Kỹ năng sống là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng
và tham gia vào cuộc sống hành ngày (UNESCO). Tổ chức y tế thế giới
(WTO) cho rằng, kỹ năng sống là những kỹ năng thiết thực mà con ngƣời cần
để có cuộc sống an tồn khoẻ mạnh. Đó là những kỹ năng mang tính tâm lý

xã hội và kỹ năng về giao tiếp đƣợc vận dụng trong những tình huống hàng
ngày để tƣơng tác một cách hiệu quả với ngƣời khác và giải quyết có hiệu quả
những vấn đề, những tình huống trong cuộc sống hàng ngày. Theo chƣơng
trình giáo dục kỹ năng sống của Quỹ nhi đồng Liên hiệp quốc (UNICEF,
1996), kỹ năng sống bao gồm những kỹ năng cốt lõi nhƣ: Kỹ năng tự nhận
thức, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xác định giá trị, kỹ năng ra quyết định, kỹ
năng kiên định và kỹ năng đạt mục tiêu. Các nhà giáo dục Thái Lan xem kỹ
năng sống là thuộc tính hay năng lực tâm lý xã hội giúp cá nhân đƣơng đầu
với tất cả tình huống hàng ngày một cách có hiệu quả và có thể đáp ứng với
hồn cảnh tƣơng lai để có thể sống hạnh phúc, bao gồm:
1) Kỹ năng ra quyết định một cách đúng đắn
2) Kỹ năng sáng tạo
3) Kỹ năng giải quyết xung đột
4) Kỹ năng phân tích và đánh giá tình hình
5) Kỹ năng giao tiếp
6) Kỹ năng quan hệ liên nhân cách
7) Kỹ năng làm chủ cảm xúc
8) Kỹ năng làm chủ đƣợc cú sốc


10
9) Kỹ năng đồng cảm
10) Kỹ năng thực hành.
Ở Bhutan, ngƣời ta hiểu kỹ năng là bất kỳ kỹ năng nào góp phần phát
triển xã hội, kinh tế, chính trị, văn hoá, tinh thần và tạo quyền cho cá nhân
trong cuộc sống hàng ngày của họ và giúp xoá bỏ nghèo đói dẫn đến phẩm
cách và cuộc sống hạnh phúc trong xã hội. Đó là:
- Những giá trị tinh thần
- Niềm tin và thực hành
- Cầu nguyện và những thực hành tôn giáo khác

- Truyền thống xã hội
- Ra quyết định
- Giải quyết vấn đề
- Giao tiếp liên nhân cách
- Lãnh đạo
- Đào tạo kỹ năng nghề nghiệp
- Hệ thống tin dụng nhỏ
- Hợp tác
- Những hoạt động thúc đẩy văn hoá
- Trao đổi giữa những nền văn hoá
- Văn hố địa phƣơng
- Tính thống nhất và cái riêng biệt về văn hoá
Ngƣời Ấn Độ hiểu kỹ năng sống là những khả năng tăng cƣờng sự lành
mạnh về tinh thần và năng lực của con ngƣời, gồm có: Kỹ năng giải quyết vấn
đề, tƣ duy phê phán, tƣ duy sáng tạo, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng đàm phán, kỹ
năng đối phó với tình trạng căng thẳng, kỹ năng từ chối, kỹ năng kiên định,
hài hoà và kỹ năng ra quyết định.
Philipine cho rằng kỹ năng sống là những năng lực thích ứng và tính
cực của hành vi giúp cho cá nhân có thể đối phó một cách hiệu quả với những


11
yêu cầu, những thay đổi, những trải nghiệm và tình huống của đời sống hàng
ngày, gồm 11 kỹ năng sau:
1) Kỹ năng tự nhận thức
2) Kỹ năng đồng cảm
3) Kỹ năng giao tiếp có hiệu quả
4) Kỹ năng quan hệ liên nhân cách
5) Kỹ năng ra quyết định
6) Kỹ năng giải quyết vấn đề

7) Kỹ năng tƣ duy sáng tạo
8) Kỹ năng tƣ duy phê phán
9) Kỹ năng ứng phó
10) Kỹ năng làm chủ cảm xúc và căng thẳng
11) Kỹ năng làm doanh nghiệp.
Thuật ngữ kỹ năng sống đƣợc ngƣời Việt Nam biết đến nhiều từ
chƣơng trình của UNICEF (1996) “Giáo dục kỹ năng sống để bảo vệ sức khoẻ
và phịng chống HIV/AIDS cho thanh niên trong và ngồi nhà trƣờng”. Khái
niệm kỹ năng sống đƣợc giới thiệu trong chƣơng trình này bao gồm những kỹ
năng sống cốt lõi nhƣ: kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xác
định giá trị, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng kiên định và kỹ năng đạt mục tiêu.
Tham gia chƣơng trình đầu tiên này có ngành Giáo dục và Hội chữ thập đỏ.
Sang giai đoạn 2 chƣơng trình này mang tên: “Giáo dục sống khoẻ mạnh và
kỹ năng sống”. Ngồi ngành giáo dục cịn có Trung ƣơng Đồn thanh niên
cộng sản Hồ Chí Minh và Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam. Hội liên hiệp phụ
nữ đã định nghĩa nhƣ sau: Kỹ năng sống là các kỹ năng thiết thực mà con
ngƣời cần đến để có cuộc sống an toàn, khoẻ mạnh và hiệu quả. Theo họ
những kỹ năng cơ bản nhƣ: kỹ năng ra quyết định, kỹ năng từ chối, kỹ năng
thƣơng thuyết, đàm phán, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng nhận biết… Ở đây, kỹ


12
năng giao tiếp đƣợc phân nhỏ để chị em phụ nữ dễ hiểu hơn. Khái niệm kỹ
năng sống đƣợc hiểu với nội hàm đầy đủ và đa dạng hơn sau hội thảo “Chất
lƣợng giáo dục và kỹ năng sống” đƣợc tổ chức từ ngày 23 đến ngày 25 tháng
10 năm 2003 tại Hà Nội. Đó là:
- Năng lực thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống
hàng ngày.
- Hành vi làm cho cá nhân thích ứng và giải quyết có hiệu quả các
thách thức của cuộc sống.

- Những kỹ năng liên quan đến tri thức, những giá trị.
- Năng lực đáp ứng và những hành vi tích cực giúp con ngƣời có thể
giải quyết có hiệu quả những yêu cầu và thách thức của cuộc sống.
Từ những quan niệm trên có thể thấy các quốc gia đều dựa trên quan
niệm về kỹ năng sống của các tổ chức quốc tế (WHO, UNESCO, UNICEF)
nhƣng có tính khác biệt do điều kiện chính trị, kinh tế văn hố của từng quốc
gia. Nội dung giáo dục kỹ năng sống vừa đáp ứng những cái chung có tính
chất tồn cầu vừa có tính đặc thù quốc gia. Một số quốc gia coi trọng một số
kỹ năng nhƣ: kỹ năng tƣ duy, kỹ năng thích ứng, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng
hợp tác và cạnh tranh, kỹ năng luân chuyển công việc. Một số nƣớc khác lại
chú trọng đến kỹ năng xố đói giảm nghèo, kỹ năng phịng chống HIV/AIDS.
Trong đề tài này chúng tôi hiểu khái niệm kỹ năng sống nhƣ sau:
Kỹ năng sống từ quan điểm giáo dục là tất cả những kỹ năng cần thiết
trực tiếp giúp cá nhân sống thành cơng và hiệu quả, trong đó tích hợp những
khả năng, phẩm chất, hành vi tâm lý, xã hội và văn hoá phù hợp và đƣơng đầu
đƣợc với những tác động của môi trƣờng. Những kỹ năng sống cốt lõi cần
nhấn mạnh là kỹ năng tƣ duy, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng ra quyết định, kỹ
năng hợp tác và cạnh tranh, kỹ năng thích ứng cao, kỹ năng làm chủ bản thân,
kỹ năng tự nhận thức…


13
b. Phân loại kỹ năng sống
Các nhóm kỹ năng sống từ góc độ xã hội:
- Kỹ năng nhận thức bao gồm các kỹ năng cụ thể nhƣ tƣ duy phê phán,
tƣ duy sáng tạo, kỹ năng giải quyết vấn đề, ra quyết định, xác định mục tiêu,
định hƣớng giá trị.
- Kỹ năng đƣơng đầu với cảm xúc, bao gồm: ý thức trách nhiệm, cam
kết, kiềm chế căng thẳng, kiểm soát đƣợc cảm xúc, kỹ năng tự điều chỉnh…
- Kỹ năng xã hội hay kỹ năng tƣơng tác nhƣ: giao tiếp thƣơng thuyết,

từ chối, hợp tác, chia sẻ, khả năng nhận thấy sự chia sẻ của ngƣời khác.
Các nhóm kỹ năng sống từ góc độ giáo dục giá trị (UNESCO):
- Vệ sinh, thực phẩm, sức khoẻ, dinh dƣỡng
- Các vấn đề về giới tính, sức khoẻ sinh sản
- Ngăn ngừa và chăm sóc ngƣời bệnh HIV/AIDS
- Phịng tránh rƣợu và thuốc lá
- Ngăn ngừa thiên tai, bạo lực và rủi ro.
- Hồ bình và giải quyết xung đột
- Gia đình và cộng đồng
- Giáo dục công dân
- Bảo vệ thiên nhiên, mơi trƣờng
- Phịng tránh bn bán trẻ em và phụ nữ.
Các nhóm kỹ năng sống từ góc độ giáo dục hành vi xã hội (UNICEF):
- Các kỹ năng nhận biết và sống với chính mình (kỹ năng tự nhận thức,
kỹ năng tự trọng, kỹ năng kiên định, kỹ năng ứng xử với cảm xúc, kỹ năng
đƣơng đầu với căng thẳng)
- Những kỹ năng nhận biết và sống với ngƣời khác (kỹ năng quan
hệ/tƣơng tác liên nhân cách, kỹ năng cảm thông, kỹ năng đứng vững trƣớc áp
lực một cách nhanh chóng nhất, kỹ năng thƣơng lƣợng).


14
- Các kỹ năng ra quyết định một cách có hiệu quả (Tƣ duy phê phán, tƣ
duy sáng tạo, giải quyết vấn đề, ra quyết định…)
Các nhóm kỹ năng sống theo những quan điểm khác nhau:
- Kỹ năng giao tiếp liên nhân cách nhƣ: giao tiếp bằng lời nói, giao tiếp
không lời, kỹ năng biểu hiện cảm xúc, kỹ năng lắng nghe và kỹ năng xin lỗi.
- Kỹ năng thƣơng lƣợng và từ chối bao gồm: Kỹ năng thƣơng lƣợng và
kiềm chế xung đột, kỹ năng từ chối, kỹ năng hợp tác và làm việc theo nhóm…
- Kỹ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề gồm: kỹ năng thu nhập

thơng tin, kỹ năng phân tích, kỹ năng thực hành để đạt đƣợc kết quả.
- Các kỹ năng tƣ duy tích cực: kỹ năng nhận biết thơng tin và lĩnh hội
nguồn thơng tin thích ứng.
- Các kỹ năng phát triển và kiểm soát nội tâm gồm: kỹ năng xây dựng
tự tin và lòng tự trọng, các kỹ năng tự nhận thức bản thân bao gồm: nhận thức
về quyền lợi, nghĩa vụ, điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, các kỹ năng ấn
định mục tiêu.
- Các kỹ năng kiềm chế cảm xúc: Sự kiềm chế tức giận, xử lý trạng thái
bồn chồn, kỹ năng xử lý với trạng thái mệt mỏi, các kỹ năng kiềm chế trạng
thái căng thẳng nhƣ: tƣ duy tích cực, lạc quan và các phƣơng pháp thƣ giãn.
Việc phân loại kỹ năng sống chỉ mang tính tƣơng đối, tuỳ thuộc vào
khía cạnh xem xét và đặc thù của từng quốc gia. Qua một số cách phân loại
trên thấy rằng cách phân loại của tổ chức Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc
(UNICEF) để hiểu hơn cả, phù hợp với việc tổ chức giáo dục kỹ năng sống.
1.2.2.2. Kỹ năng nhận thức
Kỹ năng nhận thức là khả năng của con ngƣờihiểu về chính bản thân
mình, nhƣ cơ thể, tƣ tƣởng, các mối quan hệ xã hội của bản thân; biết nhìn
nhận, đánh giá đúng về tiềm năng, tình cảm, sở thích, thói quen, điểm mạnh,
điểm yếu,... của bản thân mình; quan tâm và ln ý thức đƣợc mình đang làm
gì, kể cả nhận ra lúc bản thân đang cảm thấy căng thẳng.


15
Tự nhận thức là một KNS rất cơ bản của con ngƣời, là nền tảng để con
ngƣời giao tiếp, ứng xử phù hợp và hiệu quả với ngƣời khác cũng nhƣ để có
thể cảm thơng đƣợc với ngƣời khác. Ngồi ra, có hiểu đúng về mình, con
ngƣời mới có thể có những quyết định, những sự lựa chọn đúng đắn, phù hợp
với khả năng cửa bản thân, với điều kiện thực tế và yêu cầu xã hội. Ngƣợc lại,
đánh giá khơng đúng về bản thân có thể dẫn con ngƣời đến những hạn chế, sai
lầm, thất bại trong cuộc sống và trong giao tiếp với ngƣời khác.

Để tự nhận thức đúng về bản thân cần phải đƣợc trải nghiệm qua thực
tế, đặc biệt là qua giao tiếp với ngƣời khác.
1.2.2.3. Kỹ năng giao tiếp
Kỹ năng giao tiếp là khả năng có thể bày tỏ ý kiến của bản thân theo
hình thức nói, viết hoặc sử dụng ngơn ngữ cơ thể một cách phù hợp với hồn
cảnh và văn hố, đồng thời biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến ngƣời khác ngay
cả khi bất đồng quan điểm. Bày tỏ ý kiến bao gồm cả bày tỏ về suy nghĩ, ý
tƣởng, nhu cầu, mong muốn và cảm xúc, đồng thời nhờ sự giúp đỡ và sự tƣ
vấn khi cần thiết.
Kỹ năng giao tiếp giúp con ngƣời biết đáng giá tình huống giao tiếp và
điều chỉnh cách giao tiếp một cách phù hợp, hiệu quả; cởi mở bày tỏ suy nghĩ,
cảm xúc nhƣng không làm hại hay gây tổn thƣơng cho ngƣời khác. Kỹ năng
này giúp chúng ta có mối quan hệ tích cực với ngƣời khác, bao gồm biết giữ
gìn mối quan hệ tích cực với các thành viên trong gia đình - nguồn hỗ trợ
quan trọng cho mỗi chúng ta; đồng thời biết cách xây dựng mối quan hệ với
bạn bè mới và đây là yếu tố quan trọng đối với niềm vui cuộc sống. Kỹ năng
này cũng giúp kết thúc các mối quan hệ khi cần thiết một cách xây dựng.
Kỹ năng giao tiếp là yếu tố cần thiết cho nhiều kỹ năng khác nhƣ bày tỏ
sự cảm thông, thƣơng lƣợng, hợp tác, tìm kiếm sự giúp đỡ, giải quyết mâu
thuẫn, kiểm sốt cảm xúc. Ngƣời có kỹ năng giao tiếp tốt biết dung hoà đối


16
với mong đợi của những ngƣời khác; có cách ứng xử phù hợp khi làm việc
cùng và ở cùng với những ngƣời khác trong một môi trƣờng tập thể, quan tâm
đến những điều ngƣời khác quan tâm và giúp họ có thể đạt đƣợc những điều
họ mong muốn một cách chính đáng.
1.2.3. Giáo dục kỹ năng sống thơng qua dạy học môn tiếng Việt
Giáo dục là hoạt động nhằm tác động một cách có hệ thống đến sự phát
triển tinh thần, thể chất của một đối tƣợng giáo dục, làm cho họ dần dần có

những phẩm chất và năng lực nhƣ yêu cầu đề ra. Trong các nhà trƣờng giaó
dục là một quá trình hình thành và phát triển nhân cách ngƣời học, đƣợc tiến
hành có mục đích có kế hoạch dƣới vai trò chủ đạo của ngƣời giáo viên và sự
tích cực, tự giác chủ động sáng tạo của học sinh, đƣợc thực hiện thông qua
hoạt động và giao lƣu nhằm giúp ngƣời học biến kinh nghiệm xã hội lịch sử
thành kinh nghiệm cá nhân ngƣời học.
Giáo dục trong nhà trƣờng Tiểu học (theo nghĩa hẹp) là một quá trình
dƣới tác động sƣ phạm của ngƣời giáo viên, ngƣời học tự giác tích cực, chủ
động tự tổ chức hoạt động tự giáo dục nhằm hình thành ý thức, thái độ, niềm
tin, hành vi phù hợp với yêu cầu của xã hội.
* Giáo dục kỹ năng giao tiếp: Là hoạt động hƣớng dẫn, chỉ đạo của
giáo viên giúp học sinh có thể bày tỏ ý kiến của bản thân theo hình thức
nói, viết hoặc sử dụng ngơn ngữ cơ thể một cách phù hợp với hồn cảnh và
văn hố, đồng thời biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến ngƣời khác ngay cả khi
bất đồng quan điểm. Bày tỏ ý kiến bao gồm cả bày tỏ về suy nghĩ, ý tƣởng,
nhu cầu, mong muốn và cảm xúc, đồng thời nhờ sự giúp đỡ và sự tƣ vấn
khi cần thiết.
* Giáo dục kỹ năng nhận thức: Là hoạt động hƣớng dẫn, chỉ đạo của
giáo viên giúp học sinh nhìn nhận, đánh giá về bản thân. Hay nói cách khác là
biết nhìn nhận, đánh giá đúng về tiềm năng, tình cảm, sở thích, thói quen,


×