Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực vào giảng dạy chương trình giáo dục công dân lớp 10 ở trường trung học phổ thông cẩm bình (cẩm xuyên hà tĩnh)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (672.9 KB, 56 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SINH
KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ
********************

NGUYỄN THỊ THÙY DUNG

VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY
HỌC TÍCH CỰC VÀO GIẢNG DẠY
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC CƠNG DÂN
LỚP 10 Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THƠNG CẨM BÌNH (CẨM XUN – HÀ
TĨNH)

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH: SƯ PHẠM GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ

Giảng viên hướng dẫn: Th.s.Hoàng Thị Nga

Vinh, 2012


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện khóa luận này, tơi đã nhận được sự quan
tâm, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cơ giáo Khoa Giáo dục Chính trị, sự
động viên chia sẻ của gia đình, bạn bè và những người thân, đặc biệt là sự
giúp đỡ tận tình, chu đáo, sâu sắc của cô giáo - Th S. Hồng Thị Nga người đã trực tiếp hướng dẫn tơi thực hiện khóa luận này. Tất cả những tình
cảm đó là ngồn động lực tinh thần vô cùng lớn lao để cổ vũ và tiếp thêm sức
mạnh cho tôi để tơi hồn thành khóa luận của mình.
Tơi cũng xin được gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo
và các em học sinh của Trường THPT Cẩm Bình - Cẩm Xuyên - Hà Tĩnh đã
tạo mọi điều kiện, giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện khóa luận này.


Nhân dịp này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến các thầy cơ giáo,
gia đình, những người thân và bạn bè, đặc biệt là cô giáo - Th S. Hồng Thị
Nga. Kính chúc thầy cơ, các anh chị và các bạn mạnh khỏe, thành công trong
cuộc sống!
Tuy nhiên do năng lực của bản thân còn hạn chế, thời gian nghiên cứu
chưa nhiều nên chắc chắn sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong
nhận đuợc sự góp ý từ các thầy (cơ) giáo cũng như bạn đọc để luận văn hoàn
thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An năm 2012.
Sinh viên
Nguyễn Thị Thùy Dung

1


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Thứ tự

Từ viết tắt

Từ, ngữ đầy đủ.

1

CNH - HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.


2

GV

Giáo viên

3

HS

Học sinh

4

PPDH

Phương pháp dạy học

5

THPT

Trung học phổ thông

6

GDCD

Giáo dục công dân


7

CNXH

Chủ nghĩa xã hội


MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
A. PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu................................................................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 3
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 3
6. Bố cục của luận văn ..................................................................................................... 4
B. PHẦN NỘI DUNG .................................................................................................... 5
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH
CỰC ..................................................................................................................................... 5
1.1. Quan niệm và đặc trưng của PPDH tích cực...................................................... 5
1.1.1. Quan niệm về PPDH tích cực............................................................................. 5
1.1.2. Đặc trưng của PPDH tích cực ............................................................................ 6
1.2. Một số PPDH tích cực ............................................................................................. 9
1.2.1. Phương pháp thảo luận nhóm............................................................................. 9
1.2.2. Phương pháp nêu vấn đề.................................................................................... 11
1.2.3. Phương pháp đóng vai........................................................................................ 13
1.2.4. Phương pháp trị chơi ......................................................................................... 14
1.2.5. Phương pháp tình huống .................................................................................... 16

1.3. Một số yêu cầu khi vận dụng PPDH tích cực .................................................. 17
1.3.1. Yêu cầu đối với GV ............................................................................................ 17
1.3.2. Yêu cầu đối với HS ............................................................................................. 18
1.3.3. Yêu cầu đối với sách giáo khoa ....................................................................... 19
1.3.4. Yêu cầu đối với phương tiện dạy học ............................................................ 19


CHƯƠNG II: VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH
CỰC VÀO GIẢNG DẠY CHƯƠNG TRÌNH GDCD LỚP 10 Ở
TRƯỜNG THPT CẨM BÌNH ................................................................................. 21
2.1. Vài nét về trường THPT Cẩm Bình ................................................................... 21
2.2. Sự cần thiết phải vận dụng PPDH tích cực vào giảng dạy chương trình
GDCD lớp 10 ở trường THPT Cẩm Bình ................................................................. 22
2.2.1. Vai trị, đặc điểm và cấu trúc chương trình mơn GDCD lớp 10 ở trường
THPT .................................................................................................................................. 22
2.2.2. Ưu thế của việc vận dụng PPDH tích cực vào giảng dạy chương trình
GDCD lớp 10 ................................................................................................................... 25
2.2.3 Thực trạng việc vận dụng PPDH tích cực vào giảng dạy chương trình
GDCD lớp 10 ở trường THPT Cẩm Bình................................................................. 28
2.3. Vận dụng PPDH tích cực và giảng dạy 1 số bài cụ thể trong chương trình
GDCD lớp 10 ................................................................................................................... 33
2.3.1. Một số vấn đề cần lưu ý về chương trình GDCD lớp 10 .......................... 33
2.3.2 Vận dụng vào 1 số bài cụ thể: Bài 7 (tiết 2), bài 14 (tiết 1), bài 14 (tiết2) ......... 36
2.4. Một số vấn đề cần lưu ý trong quá trình vận dụng PPDH tích cực trong
giảng dạy GDCD lớp 10................................................................................................ 47
C. PHẦN KẾT LUẬN ................................................................................................. 49
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 51


A. PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
GDCD là một trong những mơn học đóng vai trị rất quan trọng trong
nhà trường THPT. Môn GDCD không chỉ cung cấp cho HS những tri thức
mang tính lý luận mà cịn tác động trực tiếp đến việc giáo dục HS ý thức và
hành vi công dân, phát triển nhân cách con người toàn diện. Chỉ thị số
30/1998 Bộ giáo dục và Đào tạo nêu rõ: “Môn GDCD ở các trường THPT có
vị trí hàng đầu trong việc định hướng phát triển nhân cách HS”.
Ngày nay, trong sự nghiệp đổi mới đất nước, mục tiêu của nền giáo dục
XHCN là đào tạo con người Việt Nam phát triển tồn diện, có đạo đức, sức
khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và
CNXH; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân.
Thực hiện mục tiêu đó, cùng với các mơn học khác, mơn GDCD đã có
những đóng góp to lớn. Tuy nhiên việc dạy học bộ môn GDCD chưa thực sự
mang lại hiệu quả cao, chưa thu hút được sự quan tâm của các bậc phụ huynh.
Một số HS chưa hứng thú với việc học tập bộ môn này, xem GDCD chỉ là
môn học phụ, môn học không thi tốt nghiệp.
Sỡ dĩ có tình trạng trên là do nhiều ngun nhân: Nguyên nhân về phía
GV, về phía HS, về phía sách giáo khoa, về phương tiện dạy học, các cấp
quản lý...Trong đó ngun nhân chính là do PPDH bộ mơn cịn bất cập, chưa
kích thích được hứng thú học tập, tinh thần tự học của HS.
Vì vậy, việc nâng cao chất lượng giảng dạy môn GDCD trong nhà
trường THPT hiện nay đang là nhiệm vụ vừa mang tính cấp bách, vừa có ý
nghĩa chiến lược lâu dài đối với sự nghiệp giáo dục và đào tạo con người.
Môn GDCD phải được đổi mới PPDH theo hướng “phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học;
bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm
vui, hứng thú học tập cho HS” [7; tr 23].

1



Trong những năm gần đây, hoạt động giảng dạy môn GDCD trong cả nước
nói chung và Hà Tĩnh nói riêng đã đạt được những kết quả nhất định. Đóng góp
vào những thành tích chung đó khơng thể khơng kể đến những thành tích của
cơng tác giảng dạy và học tập mơn GDCD ở trường THPT Cẩm Bình (Cẩm
Xun - Hà Tĩnh). Tuy nhiên chất lượng giảng dạy và học tập chưa cao.
Xuất phát từ những lý do trên, việc nghiên cứu vấn đề “vận dụng một
số PPDH tích cực vào giảng dạy chương trình GDCD lớp 10 ở trường
THPT Cẩm Bình” (Cẩm Xun – Hà Tĩnh) làm đề tài khóa luận tốt nghiệp
có ý nghĩa trong việc góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy môn GDCD
lớp 10, làm cơ sở lý luận cho q trình dạy học mơn GDCD.
2. Tình hình nghiên cứu
Bàn về PPDH theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
người học trong nhà trường hiện nay, có nhiều nhà khoa học, nhà quản lý giáo
dục, nhà giáo, học viên cao học trong và ngoài nước nghiên cứu dưới những
thể loại khoa học khác nhau: sách, báo, tạp chí, khố luận, luận văn tốt
nghiệp… Cụ thể là tác giả F.Khalamốp trong tác phẩm: “Phát huy tính tích
cực học tập của HS như thế nào?”; “PPDH tích cực lấy người học làm trung
tâm” của Nguyễn Kỳ; “Phương pháp và tư liệu giảng dạy môn GDCD” của
tác giả Lê Đức Quảng; Khóa luận tốt nghiệp của Lê Thị Huệ (B) “Vấn đề vận
dụng các PPDH tích cực vào giảng dạy mơn GDCD ở trường THPT” (2004);
Khoá luận tốt nghiệp của Nguyễn Thị Thuỳ Dung (A) “ Vận dụng PPDH tích
cực trong giảng dạy chương trình GDCD lớp 10 ở trường THPT” (2007);
Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Thị Hồng Phước “Dạy học theo hướng phát huy
tính tích cực của HS trong phần cơng dân với việc hình thành thế giới quan,
phương pháp luận khoa học ở trường THPT Cao Lãnh” (2010)…
Các cơng trình nghiên cứu, các bài viết trên đã đề cập đến nhiều khía
cạnh khác nhau của vấn đề đổi mới PPDH theo hướng phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của HS; trình bày được quan niệm về PPDH tích cực, đặc

trưng của PPDH này, quan hệ giữa PPDH tích cực với PPDH truyền
thống...Tuy nhiên cho đến nay chưa có cơng trình nào nghiên cứu một cách cụ
2


thể việc vận dụng PPDH tích cực vào giảng dạy chương trình GDCD bậc
THPT theo tinh thần đổi mới SGK của Bộ giáo dục và đào tạo. Điều này cho
thấy PPDH tích cực nếu được phát huy có tốt sẽ đem lại những hiệu quả cao
trong dạy học.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Nghiên cứu đề tài này nhằm làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc
vận dụng các PPDH tích cực vào giảng dạy chương trình GDCD lớp 10 ở
trường THPT Cẩm Bình thông qua việc vận dụng vào giảng dạy một số bài cụ
thể. Đồng thời góp phần đổi mới PPDH theo hướng vận dụng các PPDH tích
cực vào giảng dạy mơn GDCD ở trường THPT hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu làm rõ các quan niệm về PPDH tích cực, các đặc trưng, các
yêu cầu và một số PPDH tích cực.
Vận dụng một số PPDH tích cực vào giảng dạy mơn GDCD ở trường
THPT Cẩm Bình qua một số bài cụ thể.
Chỉ ra thực trạng của việc vân dụng PPDH tích cực ở trường THPT Cẩm
Bình hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài này tập trung nghiên cứu một số PPDH tích cực vận dụng trong
dạy học chương trình GDCD lớp 10 ở trường THPT Cẩm Bình (Cẩm Xuyên –
Hà Tĩnh).
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Do điều kiện và thời gian có hạn nên đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu

trong phạm vi một số bài cụ thể trong chương trình GDCD lớp 10.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu đề tài này tôi đã sử dụng một số
phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
3


- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp.
- Phương pháp đối chiếu và so sánh.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, mục tài liệu tham khảo, nội dung đề
tài gồm 2 chương:
Chương I: Lý luận chung về PPDH tích cực.
Chương II: Vận dụng một số PPDH tích cực vào giảng dạy chương
trình GDCD lớp 10 ở trường THPT Cẩm Bình.

4


B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
1.1. Quan niệm và đặc trưng của PPDH tích cực
1.1.1. Quan niệm về PPDH tích cực
Trong lịch sử giáo dục thế giới, tư tưởng nhấn mạnh vai trò của người
học, xem người học là chủ thể của q trình dạy học đã có từ lâu.
Ở thế kỷ XVII Akơmexky đã viết: “Giáo dục có mục đích đánh thức

năng lực nhạy cảm, phán đoán đúng đắn, phát triển nhân cách...Hãy tìm ra
phương pháp cho phép GV dạy ít hơn, HS học nhiều hơn”.
Gần đây người ta thường nhắc nhiều đến PPDH “lấy người học làm
trung tâm” như là một PPDH chủ đạo. Khi phương pháp này được sử dụng đã
tạo ra một cuộc cách mạng về đổi mới PPDH. Từ đó nảy sinh ra nhiều ý kiến
khác nhau, có nhà nghiên cứu đã thừa nhận vị trí trung tâm của HS trong nhà
trường ngang tầm với phát hiện của Cơ-péc-ních về sự quay của trái đất
quanh mặt trời. Có GV lại phản ứng đầy tự tin: Chính tơi - GV là trung tâm
chứ không phải HS là trung tâm. Có ý kiến lại cho rằng: Thuật ngữ “HS là
trung tâm” là do dịch không đúng một thuật ngữ nước ngồi...Vậy thực chất
của PPDH tích cực là gì?
Từ xưa đến nay, đã có rất nhiều các quan niệm khác nhau về PPDH lấy
HS làm trung tâm.
Theo tác giả Trần Hồng Quân: "Muốn đào tạo được con người khi vào
đời là con người tự chủ, năng động, sáng tạo thì PPDH cũng phải hướng vào
việc khơi dậy, rèn luyện và phát triển khả năng suy nghĩ và làm việc một cách
tự chủ, năng động, sáng tạo ngay trong lao động, học tập ở nhà trường. PPDH
nói trên trong khoa học giáo dục thuộc về hệ thống các phương pháp giảng
dạy tích cực, lấy người học làm trung tâm" [10; tr 23].

5


Theo tác giả Nguyễn Kỳ “… Phương pháp lấy HS làm trung tâm, người
học giữ vai trị chủ động tích cực trong q trình học tập và khơng cịn ở thế
thụ động như khi dùng phương pháp sư phạm cổ truyền…” [4; tr 3].
Theo tác giả Nguyễn Thị Thuỳ Dung “…PPDH tích cực là phương pháp
dạy học trong đó người học tự mình tìm ra kiến thức, tự học, tự nghiên cứum
bồi dưỡng, phát huy năng lực tự học, tự sáng tạo của người học; nhằm đạt
mục tiêu đào tạo con người lao động tự chủ, năng động và sáng tạo, có năng

lực tư duy, năng lực biết đạt và giải quyết vấn đề, năng lực học sáng tạo …”
[3; tr 9,10].
Còn theo tác giả Nguyễn Nghĩa Dân: “… Về triết học, phương pháp giáo
dục tích cực lấy người học làm trung tâm phù hợp với quy luật phát triển của
thế giới tự nhiên, xã hội và tư duy bằng mọi hình thái vận động của vật chất
và tinh thần đều do động lực bên trong quyết định. Trong phương pháp giáo
dục này động lực bên trong là sự tự thân vận động của người học với sự hỗ
trợ cần thiết của động lực bên ngoài là thầy giáo với trình độ, năng lực và
nghệ thuật sư phạm của mình” [2; tr 12].
Ngoài những quan niệm nêu trên, hiện cũng đang có nhiều nhà khoa học,
nhà giáo dục, nhiều luận án, luận văn, khoá luận, các nhà khoa học, các
chuyên ngành giáo dục khác tập trung làm rõ.
Như vậy có thể hiểu, PPDH tích cực là PPDH trong đó người học tự
mình tìm ra kiến thức, tự học, tự nghiên cứu; bồi dưỡng; phát huy năng lực tự
học, sáng tạo của người học trong quá trình học tập; biến quá trình dạy học
thành quá trình tự học, nhằm đạt mục tiêu đào tạo con người lao động tự chủ,
năng động và sáng tạo, có năng lực tư duy, biết vận dụng những kiến thức đã
học vào giải quyết các vấn đề trong cuộc sống.
1.1.2. Đặc trưng của PPDH tích cực
1.1.2.1. Phát huy tính tích cực, chủ động của HS trong q trình học tập
Trong PPDH tích cực, GV cần tổ chức các hoạt động học tập theo kiểu
tìm tịi, phát hiện để tạo hứng thú cho HS tham gia tích cực vào giải quyết
nhiệm vụ từng bài học. Thông qua sự chỉ đạo và tổ chức của GV người học tự
6


lực tìm tịi, khám phá những điều chưa rõ chứ không phải thụ động tiếp thu
những tri thức đã được GV sắp đặt. HS được trực tiếp quan sát, thảo luận, làm
thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ của mình, từ đó nắm
bắt được kiến thức, kỹ năng mới, khơi dậy được trí tị mị và khả năng sáng

tạo cho HS.
Dạy học phát huy tính tích cực, chủ động của HS khơng có nghĩa là vai
trò của người thầy sẽ bị lu mờ, trái lại để thực sự đóng vai trị là người tổ
chức thực hiện, hướng dẫn HS trong hoạt động học tập, vai trị của người GV
phải được nâng cao, có như vậy mới là người định hướng hoạt động học tập
của HS.
PPDH tích cực sẽ hạn chế sự thụ động trong tiếp nhận tri thức, làm cho
việc tiếp nhận đó trở nên đa chiều, phong phú, tạo cơ sở vững chắc hơn cho
quá trình hình thành niềm tin vào hệ thống tri thức của HS.
1.1.2.2. HS thể hiện mình và hợp tác với bạn
Người xưa có câu: “Học thầy khơng tày học bạn” hoặc “Một cây làm
chẳng nên non, ba cây chụm lại nên hịn núi cao”. Học tập khơng phải là hoạt
động của đơn thuần một cá nhân nào mà muốn mang lại hiệu quả cao thì địi
hỏi cần phải có sự hợp tác của tất cả các thành viên trong lớp học. Người GV
phải biết khơi dậy tiềm năng sáng tạo, nỗ lực học tập của mỗi cá nhân, đồng
thời phải tạo điều kiện và cơ hội để người học giao lưu, hợp tác, trao đổi kinh
nghiệm học tập, cùng nhau bàn bạc, tranh luận về cách thức giải quyết vấn đề
nảy sinh trong quá trình học tập. Làm được như vậy sẽ phát huy được những
tiềm năng sáng tạo của mỗi người học, tạo lập cho người học khả năng giải
quyết vấn đề theo nhóm trong q trình chiếm lĩnh tri thức. Điều đó sẽ kích
thích niềm hứng thú học tập vượt trội của HS, giúp cho kiến thức của HS
giảm bớt phần chủ quan, phiến diện, tăng thêm tính khách quan, khoa học. Do
vậy học bạn, hợp tác với bạn, người học mới có thể tự nâng mình lên trình độ
mới.
Đặc trưng này của PPDH tích cực cho thấy PPDH tích cực nhấn mạnh
đến sự kết hợp giữa q trình cá nhân hố với q trình hợp tác hoá việc học.
7


Tuy nhiên trong quá trình học tập HS sẽ gặp những tình huống, những vấn đề

mà khơng thể tự mình giải quyết được địi hỏi phải có sự chỉ dẫn của GV.
Đúng như cha ơng đã nói: “Khơng thầy đố mày làm nên”.
1.1.2.3. Rèn luyện phương pháp tự học
Phương pháp dạy học mới, dạy học tích cực khơng chỉ tăng cường phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS trong q trình tiếp nhận tri thức
mà cịn hình thành ở HS phương pháp tự học. Người GV cần phải coi việc rèn
luyện phương pháp tự học cho HS không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu
quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học.
Trong xã hội phát triển, việc tiếp nhận thơng tin khơng cịn một chiều
nữa mà đã trở nên đa dạng và phong phú hơn, người GV không chỉ là “kênh”
duy nhất trong việc cung cấp kiến thức mà HS có thể tiếp nhận thông tin qua
nhiều phương tiện truyền thông khác nhau. Chính vì thế người GV khơng thể
nhồi nhét thật nhiều kiến thức cho HS mà quan trọng hơn hết là phải hướng
dẫn HS cách lựa chọn, tiếp nhận thông tin phù hợp.
Trong các phương pháp học của HS thì quan trọng nhất là phương pháp
tự học, rèn luyện cho HS phương pháp, kỹ năng, thói quen, ý chí tự học sẽ tạo
cho các em lòng ham học, khơi dậy tiềm năng vốn có trong mỗi con người,
việc tiếp nhận tri thức sẽ đạt kết quả cao hơn.
1.1.2.4. Kết hợp đánh giá của thầy và tự đánh giá của HS
Nếu như phương pháp dạy học truyền thống người GV giữ vai trị quyết
định trong việc đánh giá HS thì ngày nay việc vận dụng các PPDH tích cực
vào q trình dạy học sẽ kết hợp được sự đánh giá của thầy và tự đánh giá
của HS. Sự nỗ lực cố gắng của cả thầy và trò chắc chắn sẽ đem lại những
hiệu quả cao trong dạy và học.
Trong quá trình tự mình tìm ra tri thức, có thể những kiến thức ban đầu
là chưa đúng, chưa chính xác, chưa khoa học nhưng sau khi trao đổi hợp tác
với các bạn, HS có thể tự điều chỉnh tri thức của mình cho khách quan hơn, và
với kết luận cuối cùng của thầy, tri thức đó trở thành khách quan khoa học.

8



HS có thể dựa vào kết luận của thầy để tự mình kiểm tra, đánh giá, tự
sửa chữa những sai sót mắc phải trong q trình tìm kiếm tri thức. Qua đó rút
ra kinh nghiệm về cách học, các xử lý tình huống, cách giải quyết vấn đề của
mình.
Đồng thời GV có thể thu được nhiều tín hiệu ngược từ phía HS, GV
cũng có thể căn cứ vào kết quả học tập, tự kiểm tra, sửa sai kiến thức của HS
để đánh giá cho điểm.
Như vậy với bốn đặc trưng cơ bản trên thì PPDH tích cực đã khẳng định
tính ưu việt của nó so với các PPDH truyền thống, khắc phục những hạn chế
của phương pháp truyền thống trong quá trình giảng dạy và học tập. Và để
đảm bảo chất lượng và hiệu quả cao trong dạy học, GV cần nắm rõ các đặc
trưng đã trình bày trên.
1.2. Một số PPDH tích cực
1.2.1. Phương pháp thảo luận nhóm
Về thực chất phương pháp thảo luận nhóm là phương pháp dạy học
trong đó nhóm lớn (lớp học) được chia thành các nhỏm nhỏ để tất cả các
thành viên trong lớp đều được bàn bạc, làm việc, trao đổi về một chủ đề cụ
thể và đưa ra ý kiến chung của nhóm mình về chủ đề đó.
Ưu thế :
Các nghiên cứu về phương pháp thảo luận nhóm đã chứng minh rằng,
nhờ vào việc thảo luận nhóm mà kiến thức của HS sẽ giảm bớt phần chủ quan
phiến diện, làm tăng tính khách quan, khoa học, kiến thức trở nên sâu sắc, bền
vững, dễ nhớ và nhớ lâu hơn do được giao lưu, học hỏi giữa các thành viên
trong nhóm; nhờ vào khơng khí thảo luận cởi mở giúp HS thoải mái, tự tin
hơn trong việc tình bày ý kiến của mình và biết lắng nghe có phê phán ý kiến
của những thành viên khác. Đồng thời thơng qua thảo luận nhóm rèn luyện
cho HS khả năng diễn đạt lưu loát một vấn đề trước tập thể và GV nhanh
chóng thu được kết quả phản hồi từ phía người học.

Hạn chế:

9


Phương pháp này tốn nhiều thời gian, công sức của cả GV và HS, địi
hỏi GV phải có nhiều kinh nghiệm chuyên môn cũng như kỹ năng dạy học,
HS phải thực sự tích cực, tự giác trong học tập nếu khơng sẽ dẫn tới tình trạng
một số HS tham gia tích cực cịn một số HS là khách ngồi nghe, là người
ngồi cuộc.
Cách tiến hành:
Phương pháp thảo luận nhóm được tiến hành theo các bước như sau:
Bước 1: GV nêu chủ đề thảo luận, chia nhóm, giao câu hỏi thảo luận,
yêu cầu thảo luận cho mỗi nhóm, quy định thời gian thảo luận và phân cơng
vị trí ngồi thảo luận cho các nhóm.
Bước 2: Các nhóm triển khai nhiệm vụ cụ thể, phân cơng trong nhóm (cử
nhóm trưởng, thư ký, nhiệm vụ của các thành viên trong nhóm). Cá nhân làm
việc độc lập rồi trao đổi tranh luận trong cả nhóm và đưa ra ý kiến chung cho
cả nhóm.
Bước 3: Đại diện từng nhóm trình bày kết quả thảo luận của cả nhóm,
các nhóm khác lắng nghe, chất vấn, trao đổi, bổ sung ý kiến.
Bước 4: GV tổng kết các ý kiến
Yêu cầu sư phạm:
- Cách chia nhóm: Có nhiều cách chia nhóm, có thể theo sổ điểm danh,
theo bàn, theo tổ, theo giới tính.
- Quy mơ nhóm có thể lớn hoặc nhỏ tuỳ theo vấn đề thảo luận. Tuy
nhiên từ 6 – 8 HS là tốt nhất.
- Nội dung thảo luận có thể giống hoặc khác nhau.
- Cần quy định rõ thời gian thảo luận và trình bày kết quả thảo luận cho
cả nhóm.

- Mỗi nhóm cần chọn 1 thành viên trong những thành viên của nhóm
làm trưởng nhóm. Nhóm trưởng điều khiển cả nhóm thảo luận, ở nhiều trường
hợp nhưng khơng phải là tất cả. Trong nhóm cần có một người ghi biên bản,
ghi lại những điểm chính của cuộc thảo luận để trình bày trước cả lớp. HS cần

10


phải được luân phiên nhau làm “nhóm trưởng”, “thư ký” và ln phiên nhau
đại diện cho nhóm trình bày kết quả thảo luận.
- Kết quả thảo luận có thể được trình bày dưới nhiều hình thức: bằng lời,
bằng giấy khổ lớn, đóng vai; có thể do một người thay mặt nhóm trình bày, có
thể nhiều người trình bày mỗi người một đoạn nối tiếp nhau.
- Trong thời gian HS thảo luận theo nhóm nhỏ GV cần đi vịng quanh
các nhóm và lắng nghe ý kiến của HS giúp đỡ, gợi ý cho HS (nếu cần thiết).
1.2.2. Phương pháp nêu vấn đề
Phương pháp nêu vấn đề xuất hiện vào năm 1970 tại trường Đại học
Hamilton (Canada), sau đó được phát triển nhanh chóng tại trường Đại học
Muastricht (Hà Lan). Sự ra đời của PPDH nêu vấn đề là một bước tiến của
khoa học sư phạm hiện đại.
Phương pháp nêu vấn đề là PPDH dựa trên sự điều khiển quá trình học
tập, phát huy tính độc lập, tư duy, nhận thức của HS để các em tiếp thu tri
thức [1; tr 23].
Ưu điểm:
Kích thích tư duy độc lập, sáng tạo, tìm tịi, phát hiện vấn đề đòi hỏi HS
phải biết vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề. Giúp HS rèn luyện tư duy
khoa học, tiếp cận phương pháp tư duy logic trên cơ sở tìm tịi, nghiên cứu và
trình bày vấn đề có cơ sở khoa học. Người học tiếp nhận tri thức một cách chủ
động, mức độ tiếp nhận và lưu giữ tri thức cao, đồng thời nâng cao niềm tin
và khả năng của bản thân trong việc giải quyết các tình huống trong quá trình

học tập cũng như trong cuộc sống.
Hạn chế:
Để xây dựng được tình huống có vấn đề trong dạy học là rất khó và
khơng phải GV nào cũng làm được, vì vậy địi hỏi GV phải có nhiều kinh
nghiệm chun mơn, trình độ sâu rộng, am hiểu những vấn đề thực tế liên
quan đến bộ môn, cũng như kỹ năng vận dụng phương pháp dạy học, đòi hỏi
người học cũng phải nắm vững tri thức liên quan đến vấn đề cần giải quyết.
Nếu GV không tổ chức tốt lớp học sẽ mất rất nhiều thời gian, HS dễ bị lạc
11


hướng trong quá trình giải quyết tình huống học tập, dễ nản chí khi gặp tình
huống khó khăn hoặc khơng nhiệt tình tham gia khi tình huống thiếu hấp dẫn.
Các giai đoạn cơ bản trong dạy học nêu vấn đề:
Thứ nhất, xây dựng tình huống có vấn đề.
Từ chủ đề của bài giảng, GV nêu tình huống gây trạng thái tâm lý, kích
thích sự hiếu kỳ, hướng HS đi vào vấn đề cần giải quyết. Xây dựng tình
huống có vấn đề là yếu tố quan trọng để thực hiện dạy học nên vấn đề bởi vì
GV có đưa HS vào tình huống có vấn đề thì mới tạo nền tảng để có thể giải
quyết được tình huống có vấn đề.
Thứ hai, giải quyết vấn đề.
Trên cơ sở vấn đề đã được nêu, GV yêu cầu HS huy động tri thức, vận
dụng kiến thức thực tiễn, kỹ năng, kỹ xảo, phương pháp tư duy logic để giải
quyết vấn đề. Trong quá trình hướng dẫn HS giải quyết vấn đề GV cần phải
căn cứ vào tri thức, cần lĩnh hội hướng dẫn cho HS biết chọn lọc tri thức của
các môn khoa học khác, dựa vào tri thức, kinh nghiệm của thực tiễn để giải
quyết vấn đề. Tuy nhiên trong quá trình giải quyết GV phải hướng dẫn HS
giải quyết chú ý đến lập trường, quan điểm, lợi ích giai cấp, địa vị xã hội của
các tác giả khi họ đưa ra các luận điểm khơng khoa học. GV khuyến khích
động viên HS nêu ra chính kiến để hướng tư duy và nhận thức các em vào

con đường đúng đắn.
Thứ ba, hệ thống hố tri thức.
Là q trình sắp xếp hệ thống tri thức theo một trình tự xác định có liên
quan với nhau. Khi thực hiện phân chia các giai đoạn để giải quyết vấn đề là
để phân tích kỹ càng. Trong giai đoạn giải quyết vấn đề HS chỉ chú ý đến
những kiến thức, dữ liệu, sự kiện để minh hoạ, chứng minh, nhưng điều quan
trọng là rút ra tri thức mà HS cần tiếp cận. Mặt khác tri thức mà HS rút ra
nhiều khi chưa đầy đủ, GV cần bổ sung để hồn chỉnh tri thức. Trong q
trình bổ sung và hoàn thiện tri thức, GV cần nhấn mạnh đến những suy nghĩ
và hành vi không đúng trong HS để định hướng cho các em trong hoạt động
thực tiễn.
12


Mức độ của dạy học nêu vấn đề.
Nêu vấn đề bộ phận: Trong quá trình dạy học GV lựa chọn một số nội
dung hoặc một nội dung của chủ đề để nêu vấn đề, đặt ra những tình huống có
vấn đề cần giải quyết.
Nêu vấn đề toàn bộ: Trong quá trình dạy học GV nêu vấn đề bao qt
tồn bộ chủ đề, đặt ra tình huống có vấn đề mang tính khái qt.
Tóm lại PPDH nêu vấn đề là PPDH mới, phù hợp với thời đại bùng nổ
thông tin, giúp người học rèn luyện tính tích cực, chủ động và sáng tạo trong
q trình học tập. Tuy nhiên khơng có phương pháp nào là vạn năng, do đó để
đạt hiệu quả cao cần phải kết hợp với các phương pháp khác.
1.2.3. Phương pháp đóng vai
Đóng vai là phương pháp tổ chức cho người học thực hành “làm thử”
một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. Đây là PPDH
nhằm giúp HS suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự
kiện ụ thể mà họ quan sát được. Việc “diễn” không phải là phần chính của
phương pháp này mà điều quan trọng nhất là sự thảo luận sau phần diễn ấy.

Ưu điểm :
HS được rèn luyện, thực hành những kỹ năng ứng xử và bày tỏ thái độ
trong môi trường an toàn trước khi thực hành trong thực tiễn; gây hứng thú
cho HS; tạo điều kiện làm nảy sinh và phát triển óc sáng tạo của HS; khích lệ
sự thay đổi thái độ, hành vi của HS theo hướng tích cực, phù hợp với các quy
tắc chuẩn mực đạo đức, có thể thấy ngay tác động và hiệu quả của lời nói
hoặc việc làm của các vai diễn.
Hạn chế:
Phương pháp đóng vai đòi hỏi kỹ năng diễn xuất, ứng xử mà phần lớn
người học khó thể hiện. Do đó khó khăn trong việc chọn “Diễn viên”. Vận
dụng phương pháp này đòi hỏi mất nhiều thời gian, công sức, đặc biệt khi
người học lúng túng trong khi thể hiện vai diễn của mình và khó khăn trong
việc viết “kịch bản”, phần lớn người học có tâm lý e ngại, ngượng ngùng khi
đóng vai. Phương pháp đóng vai nếu khơng có yếu tố hoá trang hoặc đạo cụ
13


sẽ giảm hiệu quả giờ học, không gây hứng thú cho HS. Người đóng vai ít có
khả năng, kinh nghiệm diễn đạt thì sẽ làm lớp khơng tập trung.
Cách tiến hành: Gồm các bước sau:
Bước 1: Giáo viên nêu chủ đề, chia nhóm và giao tình huống, u cầu
đóng vai cho từng nhóm, trong đó có quy định rõ thời gian chuẩn bị, thời gian
đóng vai cho mỗi nhóm.
Bước 2: Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai.
Bước 3: Các nhóm tiến hành đóng vai.
Bước 4: Lớp thảo luận, nhận xét. Thơng thường thì thảo luận bắt đầu về
cách ứng xử của các nhân vật cụ thể hoặc tình huống trong vở diễn, nhưng sẽ
mở rộng phạm vi thảo luận về những vấn đề khái quát hơn hay những vấn đề
mà vở diễn chứng minh.
Bước 5: GV kết luận.

Yêu cầu sư phạm:
Tình huống đóng vai phải phù hợp với chủ đề bài học, phù hợp với lứa
tuổi, trình độ HS và điều kiện, hồn cảnh lớp học, tình huống nên để mở,
không cho trước “kịch bản”, lời thoại; phải dành thời gian phù hợp cho các
nhóm chuẩn bị đóng vai, người đóng vai phải hiểu rõ vai của mình trong bài
tập đóng vai để khơng lạc đề; nên khích lệ tất cả HS cùng tham gia, kể cả
những HS nhút nhát; nên có hố trang và đạo cụ đơn giản để tăng tính hấp
dẫn của trị chơi đóng vai.
Tóm lại phương pháp đóng vai là một trong những PPDH gây nhiều
hứng thú cho HS, nếu tổ chức khéo léo trong quá trình dạy học chắc chắn sẽ
đem lại kết quả cao.
1.2.4. Phương pháp trò chơi
Phương pháp trò chơi là phương pháp tổ chức cho HS tìm hiểu một vấn
đề, biểu hiện thái độ hay thực hiện hành động, việc làm thơng qua một trị
chơi.

14


Ưu điểm :
Vui chơi là một nhu cầu của tuổi thanh niên, thiếu niên. Vì vậy nếu biết
tổ chức các trị chơi một cách hợp lý lành mạnh thì hiệu quả giáo dục rất cao.
Qua trị chơi HS khơng chỉ được phát triển về trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ mà
cịn hình thành nhiều phẩm chất và hành vi tích cực. HS có cơ hội để thể
nghiệm những thái độ, hành vi, chính nhờ sự thể nghiệm này sẽ hình thành ở
các em niềm tin vào những thái độ, hành vi tích cực tạo ra động cơ bên trong
cho những hành vi ứng xử trong cuộc sống. HS rèn luyện khả năng quyết định
lựa chọn cách ứng xử đúng đắn, phù hợp với tình huống. Giúp các em hình
thành năng lực quan sát, rèn luyện kỹ năng nhận xét, đánh giá hành vi. Đồng
thời sử dụng phương pháp trò chơi việc học tập được tiến hành một cách nhẹ

nhàng, sinh động, không khô khan. HS được lôi cuốn tham gia vào quá trình
học tập một cách tự nhiên, hứng thú, có tinh thần trách nhiệm cao.
Hạn chế: Nếu sử dụng phương pháp trị chơi khơng khéo léo và hợp lý
thì sẽ dễ bị làm cho HS phân tán tư tưởng, không tập trung vào nội dung bài
học. Sử dụng phương pháp này cịn tốn nhiều thời gian và cơng sức.
Cách tiến hành:
- GV nên yêu cầu, mục đích, cách thức, tiến hành trị chơi để HS hiểu rõ.
- Chia nhóm để tạo sự cạnh tranh trong quá trình nhận thức.
- GV hoặc lớp trưởng điều hành trò chơi.
- Rút ra ý nghĩa, bài học từ trò chơi.
Một số điều cần lưu ý khi sử dụng phương pháp trò chơi:
Trò chơi phải phù hợp với chủ đề của bài học, điều kiện lớp học, không
gây nguy hiểm cho HS. HS nắm được quy tắc chơi và tôn trọng luật chơi.
Phát huy tính tích cực, chủ động của HS trong tất cả các khâu, khâu chuẩn bị,
tiến hành, đánh giá. Nên tổ chức trò chơi ở phần luyện tập hoặc cuối mỗi phần
để HS khắc sâu kiến thức và áp dụng kiến thức để xử lý. GV phải dự trù được
tình huống xảy ra và có phương án để giải quyết, nên tổ chức ngắn gọn, tránh
mất nhiều thời gian, đồng thời nên đánh giá đúng và khuyến khích HS bằng
việc cho điểm.
15


1.2.5. Phương pháp tình huống
Dạy học theo tình huống được hiểu như là một quan điểm dạy học trong
đó việc dạy học được tổ chức theo những chủ đề phức hợp gần với tình huống
thực của cuộc sống. Quá trình học tập được tổ chức trong một môi trường học
tập tạo điều kiện kiến tạo tri thức theo cá nhân và trong mối quan hệ xã hội
của việc học tập.
Nghiên cứu trường hợp điển hình (phương pháp tình huống) là PPDH
trong đó HS tự lực nghiên cứu một tình huống và giải quyết tình huống đặt ra.

Đặc điểm của dạy học theo tình huống:
Nội dung dạy học xuất phát từ một vấn đề phức hợp (đơn giản và được
cấu trúc tốt); sử dụng việc đặt vấn đề gắn với thực tế cuộc sống; tạo ra những
khả năng vận dụng đa dạng, phong phú (vận dụng trong nhiều ví dụ khác
nhau); tạo cho người học khả năng trình bày những điều kiện đã học và suy
nghĩ về điều đó; tạo điều kiện cho người học có thể trao đổi lẫn nhau và trao
đổi với GV.
Ưu điểm:
Tính mơ phỏng của trường hợp cho phép loại trừ rủi ro trong khi vẫn
đảm bảo liên hệ với thực tiễn, những ví dụ được tinh giản, cấu trúc, cho phép
tính tự lực ở mức độ cao nhất; là phương pháp phức hợp, tích hợp nhiều hình
thức học, phát triển năng lực xã hội, khả năng giao tiếp, đặc biệt là khả năng
quyết định một vấn đề; giúp HS hiểu được một tình huống thực tiễn có nhiều
phương diện xem xét khác nhau, nhiều cách giải quyết, khơng có cách giải
quyết duy nhất.
Hạn chế:
Khơng thực sự tạo ra kinh nghiệm thực tiễn, đòi hỏi nhiều thời gian và
khơng thích hợp với truyền thụ tri thức hệ thống; địi hỏi người điều phối (HS
– nhóm trưởng) phải có kinh nghiệm, nếu khơng điều phối tốt có thể có
những thành viên làm việc q sức, cịn số khác thì thụ động khơng làm việc.
Các bước tiến hành:
- Đọc, xem, nghe tình huống thực tế.
16


- Suy nghĩ về nó.
- Đưa ra một hay nhiều câu hỏi liên quan đến tình huống.
- Thảo luận những vấn đề chung hay vấn đề đã được chứng minh trong
thực tế.
Một số điểm cần lưu ý khi sử dụng phương pháp tình huống:

- Tình huống có thể dài hay ngắn tuỳ thuộc và nội dung vấn đề; tình
huống phải được kết thúc bằng một loại vấn đề hoặc nêu câu hỏi như: Điều gì
sẽ xảy ra? Bạn sẽ làm gì nếu đặt trong hồn cảnh nhân vật?
- Nội dung trả lời các câu hỏi này được dùng để khái quát một tình
huống rộng hơn.
- Tình huống chứa đựng nhiều mâu thuẫn, liên quan đến nhiều phương
diện, có thể được diễn giải theo cách nhìn của người học để mở nhiều hướng
giải quyết, trong giải quyết tình huống khơng phải bao giờ cũng có giải pháp
duy nhất đúng.
1.3. Một số yêu cầu khi vận dụng PPDH tích cực
1.3.1. Yêu cầu đối với GV
PPDH tích cực đã có từ rất lâu nhưng ngày nay do yêu cầu đổi mới giáo
dục phục vụ sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, nó cần được vận dụng
một cách phổ biến hơn. Tuy nhiên để vận dụng tốt các PPDH tích cực đòi hỏi
phải thực hiện các yêu cầu khác nhau, trước hết là yêu cầu đối với GV.
GV là người đóng vai trò quan trọng đối với chất lượng giáo dục. Do vậy
GV phải được đào tạo đúng chuyên môn, vừa phải có kiến thức chun mơn
rộng, vừa phải có trình độ sư phạm lành nghề, biết cách vận dụng linh hoạt
các PPDH khác nhau, có thể định hướng sự phát triển của HS nhưng cũng
đảm bảo sự chủ động của HS trong học tập.
PPDH tích cực địi hỏi GV phải soạn giáo án một cách chu đáo, đầu tư
suy nghĩ lựa chọn các PPDH phù hợp với từng nội dung của bài học. Sau đó
GV lên lớp hướng dẫn HS để HS có thể tự mình tìm kiếm, khám phá ra các tri
thức mới.

17


Phương pháp này địi hỏi GV phải thực sự có trình độ chun mơn và
nghiệp vụ sư phạm giỏi, GV bằng các “thủ thuật” sư phạm của mình kết hợp

với việc vận dụng các PPDH khác nhau để phát huy tính chủ động, sáng tạo ,
tích cực của HS trong q trình học tập.
Mơn GDCD là một mơn học khó, kiến thức trừu tượng, khơ khan, chính
vì thế địi hỏi GV phải bằng các kiến thức của mình, nghệ thuật sư phạm và
kiến thức thực tế để làm rõ những vấn đề lý luận, trừu tượng đó.
Một yêu cầu nữa đối với GV là phải đầu tư, suy nghĩ, công phu trong
việc lựa chọn PPDH nào cho phù hợp để phục vụ nội dung bài giảng. Trong
quá trình dạy học phải biết kết hợp các PPDH với nhau để mang lại hiệu quả
cao nhất. Nhưng trong đó cũng cần xác định rõ phương pháp nào là phương
pháp chủ đạo để khai thác tối ưu nhất ưu thế của phương pháp đó. GV khơng
được tuyệt đối hố bất cứ một phương pháp nào bởi vì khơng có PPDH nào là
phương pháp có tính vạn năng.
Đồng thời GV cần phải hướng dẫn cho HS tự học ở nhà, đặt ra những
vấn đề của bài học bằng việc cho các em câu hỏi, sau đó GV có thể hướng
dẫn HS đọc sách giáo khoa để tìm lời giải đáp trước cho những vấn đề mà
mình nêu ra. Như vậy chính sự chỉ đạo của thầy (cơ) giáo vấn đề đó sẽ được
giải quyết khoa học, chính xác và bài học sẽ thu được kết quả cao hơn.
1.3.2. Yêu cầu đối với HS
GV là người sử dụng các PPDH tích cực để truyền đạt kiến thức cho HS,
tuy nhiên để đạt được hiệu quả cao nhất cần phải có u cầu từ phía HS.
Trước tiên HS phải suy nghĩ, chủ động tham gia các hoạt động học tập
để tự khám phá và lĩnh hội kiến thức; rèn luyện kỹ năng, xây dựng thái độ và
hành vi đúng đắn.
HS phải tích cực sử dụng thiết bị, đồ dùng học tập, thực hành thí nghiệm,
thực hành vận dụng các kiến thức đã học để phân tích, đánh giá, giải quyết
các tình huống và các vấn đề đặt ra từ thực tiễn, xây dựng và thực hiện các kế
hoạch học tập phù hợp với khả năng và điều kiện.

18



PPDH tích cực cịn địi hỏi HS mạnh dạn trình bày và bảo vệ ý kiến,
quan điểm cá nhân, tích cực thảo luận, tranh luận, đặt câu hỏi cho bản thân,
thầy cơ và bạn bè.
HS cịn phải biết tự đánh giá và đánh giá các ý kiến, các quan điểm và
các sản phẩm hoạt động học tập của bản thân và bạn bè. Bên cạnh đó phải biết
chủ động tìm kiếm, trau dồi kiến thức cho mình để nâng cao chất học tập
cũng như tự tin hơn khi tham gia vào phương pháp học tập mới.
Một điều đáng lưu ý nữa là HS phải nhận thức rõ vai trò, vị trí của mơn
học này để có thái độ học tập đúng đắn, không nên xem nhẹ môn học này.
1.3.3. Yêu cầu đối với sách giáo khoa
Để phát huy có hiệu quả PPDH tích cực, song song với những yêu cầu
về GV, về HS thì sách giáo khoa cũng phải tuân thủ các yêu cầu riêng.
Chương trình sách giáo khoa phải giảm bớt những thông tin buộc HS phải
thừa nhận, những nội dung rườm rà đã lạc hậu so với hiện tại hoặc quá cao so
với trình độ nhận thức của HS. Đặc biệt là môn GDCD, một môn học thuộc
khoa học xã hội, gắn liền với các chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật
của Nhà nước gắn liền với thực tiễn sơi động của đất nước, phải có những sửa
đổi, bổ sung kịp thời cho phù hợp với yêu cầu của thời đại khi nội dung
chương trình sách giáo khoa khơng cịn phù hợp nữa. Đồng thời phải đặt ra
những vấn đề tập dượt cho HS giải quyết, giảm bớt phần tóm tắt bài. Khối
lượng thơng tin trong mỗi bài nên vừa phải để thầy trị có thời gian tổ chức
và cộng tác độc lập, tăng cường nhịp độ, cải tiến nội dung, hình thức kiểm tra,
đánh giá.
1.3.4. Yêu cầu đối với phương tiện dạy học
Phương tiện dạy học có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc vận dụng
PPDH tích cực. Cùng với việc đổi mới nội dung, PPDH, hiện nay các trường
THPT trong cả nước đã được trang bị nhiều phương tiện dạy học, trong đó có
nhiều phương tiện dạy học hiện đại ví dụ như các sơ đồ, biểu đồ, bảng biểu,
bút dạ, giấy khổ lớn, câu chuyện, tình huống, số liệu liên quan đến bài học, đồ

dùng đơn giản để đóng vai… Các phương tiện hiện đại hơn như ti vi, băng
hình, phim video, máy tính…
19


Phương tiện dạy học khơng chỉ có tác dụng minh họa cho bài giảng mà
cịn có tác dụng trong việc hình thành, phát triển, củng cố tri thức, khoa học
cho HS. Do vậy yêu cầu khách quan trong phương tiện dạy học là phải có tính
khoa học, thẩm mỹ và có tính giáo dục đối với HS.
Thực hiện tốt những u cầu trên thì việc vận dụng PPDH tích cực ở
trường THPT sẽ mang lại hiệu quả cao.
Tóm lại, trong những năm qua PPDH tích cực đã được áp dụng trong
giảng dạy môn GDCD ở các trường THPT và đạt được nhiều kết quả đáng ghi
nhận. Có rất nhiều HS tỏ ra hứng thú với môn học này, ở rất nhiều trường
THPT số lượng HS đi thi HS giỏi môn này đã tăng lên và đạt nhiều kết quả
cao. Tuy nhiên những kết quả đáng ghi nhận này vẫn chưa nhiều, điều đó cho
thấy rằng thực trạng dạy và học môn GDCD ở trường THPT hiện nay vẫn
đang đặt ra những yêu cầu cần thiết phải áp dụng PPDH tích cực vào giảng
dạy môn GDCD để nâng cao chất lượng với những đặc trưng, yêu cầu riêng
của nó sẽ phát huy được tính tích cực, sáng tạo, óc tư duy và khả năng tự học
của HS. Chính vì thế mà trong dạy học nói chung và dạy học mơn GDCD nói
riêng cần thiết phải vận dụng linh hoạt các PPDH tích cực.

20


×