Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Ảnh hưởng của mật độ và thức ăn đến tỷ lệ sống, thời gian biến thái của ấu trùng tôm càng xanh (macrobrachium rosenbergii) nuôi tại trung tâm quốc gia giống thủy sản nước ngọt nam bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 79 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGÔ THỊ HỒNG NHUNG

ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ VÀ THỨC ĂN ĐẾN
TỶ LỆ SỐNG, THỜI GIAN BIẾN THÁI CỦA ẤU
TRÙNG TÔM CÀNG XANH (Macrobrachium
rosenbergii) NUÔI TẠI TRUNG TÂM QUỐC GIA
GIỐNG THỦY SẢN NƯỚC NGỌT NAM BỘ

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
KỸ SƯ NI TRỒNG THỦY SẢN

NGHỆ AN - 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ VÀ THỨC ĂN ĐẾN
TỶ LỆ SỐNG, THỜI GIAN BIẾN THÁI CỦA ẤU
TRÙNG TÔM CÀNG XANH (Macrobrachium
rosenbergii) NUÔI TẠI TRUNG TÂM QUỐC GIA
GIỐNG THỦY SẢN NƯỚC NGỌT NAM BỘ

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
KỸ SƯ NI TRỒNG THỦY SẢN

Người thực hiện:
Lớp:


Người hướng dẫn:

Ngô Thị Hồng Nhung
49K1 - NTTS
PGS. TS. Nguyễn Kim Đường

NGHỆ AN - 2012


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình hồn thành khóa luận này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ,
quan tâm quý báu của nhiều tập thể và cá nhân.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo, PGS. TS. Nguyễn Kim
Đường người đã trực tiếp hướng dẫn và tạo mọi điều kiện tốt cho tơi trong
q trình thực tập đến khi hồn thành đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn các bác, các cô, các anh, các chị tại cơ sở thực
tập đã quan tâm tạo mọi điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ tơi trong suốt q trình
thực tập và làm đề tài tốt nghiệp tại Trung tâm Quốc gia Giống Thủy sản Nước
ngọt Nam Bộ
Nhân dịp này, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, lãnh đạo
trường Đại học Vinh, Ban chủ nhiệm khoa Nông Lâm Ngư, tổ bộ môn Nuôi
trồng thủy sản đã tạo điều kiện giúp đỡ về mọi mặt cho tôi trong suốt q
trình học tập tại trường, truyền dạy cho tơi những kiến thức, kinh nghiệm quý
báu trong hơn 4 năm qua.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã giúp đỡ, đợng
viên tơi trong suốt khố học.
Vinh, tháng 5 năm 2012
Sinh viên

Ngơ Thị Hồng Nhung


i


MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................ iv
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... v
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................ vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3

1.1.

Một số đặc điểm của tôm càng xanh .................................................... 3

1.1.1.

Hệ thống phân loài ................................................................................ 3

1.1.2.

Đặc điểm phân bố ................................................................................. 4

1.1.3.

Đặc điểm hình thái, vịng đời và chu kỳ sống của tôm càng xanh ....... 4


1.1.4.

Đặc điếm dinh dưỡng của tôm càng xanh ............................................ 8

1.1.5.

Đặc diểm sinh trưởng ......................................................................... 12

1.1.6.

Đặc điểm sinh học sinh sản của tôm càng xanh ................................. 14

1.1.7.

Phát triển của phôi, ấu trùng và hậu ấu trùng của tôm càng xanh ........... 17

1.2.

Sơ lược về lịch sử phát triển nuôi của tôm càng xanhError! Bookmark not defin

1.2.1.

Sơ lược về lịch sử phát triển nuôi của tôm càng xanh trên thế giớiError! Bookmar

1.2.2.

Sơ lược về lịch sử phát triển ni của tơm càng xanh tại Việt NamError! Bookmar

1.3.


Tình hình nghiên cứu ảnh hưởng của mật đợ đến tỷ lệ sống và
thời gian biến thái của ấu trùng tôm càng xanh .................................. 33

1.4.

Tình hình nghiên cứu ảnh hưởng của thức ăn đến tỷ lệ sống và
thời gian biến thái của ấu trùng tôm càng xanh .................................. 34

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 36

2.1.

Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 36

2.2.

Vật liệu nghiên cứu ............................................................................. 36

2.3.

Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 37

2.4.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 37

2.4.1.

Bố trí thí nghiệm ................................................................................. 37


2.4.2.

Phương pháp xác định các chỉ tiêu nghiên cứu .................................. 39
ii


2.4.3.

Phương pháp xử lý số liệu .................................................................. 39

2.5.

Thời gian và địa điểm nghiên cứu ...................................................... 40

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 41

3.1.

Kết quả theo dõi các yếu tố môi trường ............................................. 41

3.1.1.

Độ pH, độ kiềm và độ mặn ................................................................. 41

3.1.2.

Nhiệt độ, hàm lượng NH3/NH4 và hàm lượng NO2............................ 42

3.2.


Ảnh hưởng của mật độ đến tỷ lệ sống và thời gian biến thái của
ấu trùng tôm càng xanh tại các CTTĂ khác nhau .............................. 44

3.2.1.

Ảnh hưởng của mật độ tại CTTĂ1 lên tỷ lệ sống và thời gian
biến thái của ấu trùng tôm càng xanh ................................................. 44

3.2.2.

Ảnh hưởng của mật độ tại CTTĂ2 lên tỷ lệ sống và thời gian
biến thái của ấu trùng tôm càng xanh ................................................. 47

3.3.

Ảnh hưởng của thức ăn đến tỷ lệ sống và thời gian biến thái của
ấu trùng tôm càng xanh tại các mật độ ương nuôi khác nhau ............ 49

3.3.1.

Ảnh hưởng của thức ăn đến tỷ lệ sống và thời gian biến thái của
ấu trùng tôm càng xanh tại mật độ 1 .. Error! Bookmark not defined.

3.3.2.

Ảnh hưởng của thức ăn đến tỷ lệ sống và thời gian biến thái của
ấu trùng tôm Càng Xanh tại mật độ 2 . Error! Bookmark not defined.

3.3.3.


Ảnh hưởng của thức ăn đến tỷ lệ sống và thời gian biến thái của
ấu trùng tôm Càng Xanh tại mật độ 3. Error! Bookmark not defined.

3.4.

Tương tác ảnh hưởng giữa công thức thức ăn và mật độ lên tỷ lệ
sống và thời gian biến thái của ấu trùng tôm càng xanh .................... 49

3.4.1.

Ảnh hưởng giữa công thức thức ăn và mật độ lên tỷ lệ sống của
ấu trùng tôm càng xanh....................................................................... 56

3.4.2.

Ảnh hưởng giữa công thức thức ăn và mật độ lên thời gian biến
thái của ấu trùng tôm càng xanh ......................................................... 58

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 60
Kết luận ............................................................................................................ 60
Kiến nghị .......................................................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 61
PHỤ LỤC
iii


DANH MỤC VIẾT TẮT
1.

CS


:

Cộng sự

2.

CT

:

Công thức

3.

CTTĂ1

:

Công thức thức ăn 1

4.

CTTĂ2

:

Công thức thức ăn 2

5.




:

Mật độ

6.



:

Thức ăn

7.

PL

:

Postlarvae

8.

Post

:

Postlarvae


9.

TT

:

Thứ tự

10. S (‰)

:

Độ mặn

iv


Bảng 1.1.

DANH MỤC BẢNG
Chu kỳ lột xác của tôm càng xanh ............................................... 13

Bảng 1.2.

Các chỉ tiêu về kích cỡ tơm mẹ tuyển chọn cho sinh sản
(Phạm Hữu Lai, 1998). ................................................................ 17

Bảng 1.3.


Đặc điểm các giai đoạn biến thái của ấu trùng tôm càng
xanh (Nguyễn Thanh Phương và cs., 2003) ................................ 20

Bảng 1.4.

Công thức thức ăn chế biến cho ấu trùng tơm (Nguyễn
Thanh Phương và ctv, 2003) ........................................................ 23

Bảng 1.5.

Kích cỡ thức ăn cho các giai đoạn ấu trùng (Ang, 1995) ............ 23

Bảng 3.1.

Kết quả quản lý pH, độ kiềm và độ mặn ..................................... 41

Bảng 3.2.

Kết quả theo dõi nhiệt độ, NH3/NH4 và NO2 ............................... 43

Bảng 3.3.

Ảnh hưởng của mật độ tại CTTĂ1 lên tỷ lệ sống của ấu
trùng tôm càng xanh..................................................................... 45

Bảng 3.4.

Ảnh hưởng của mật độ tại CTTĂ1 lên thời gian biến thái
của ấu trùng tôm càng xanh ......................................................... 46


Bảng 3.5.

Ảnh hưởng của mật độ tại CTTĂ2 lên tỷ lệ sống của ấu
trùng tôm càng xanh..................................................................... 47

Bảng 3.6.

Ảnh hưởng của mật độ tại CTTĂ2 lên thời gian biến thái
của ấu trùng tôm càng xanh ......................................................... 48

Bảng 3.7.

Ảnh hưởng của thức ăn đến tỷ lệ sống của ấu trùng tôm
càng xanh tại MĐ1 ....................... Error! Bookmark not defined.

Bảng 3.8.

Ảnh hưởng của thức ăn đến thời gian biến tháicủa ấu trùng
tôm càng xanh tại MĐ1................ Error! Bookmark not defined.

Bảng 3.9.

Ảnh hưởng của thức ăn đến tỷ lệ sống của ấu trùng tôm
càng xanh tại MĐ2 ....................... Error! Bookmark not defined.

Bảng 3.10. Ảnh hưởng của thức ăn đến thời gian biến thái của ấu
trùng tôm càng xanh tại mật độ 2 Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của thức ăn đến tỷ lệ sống của ấu trùng tôm
càng xanh tại MĐ3 ....................... Error! Bookmark not defined.
v



Bảng 3.12. Ảnh hưởng của thức ăn đến thời gian biến thái của ấu
trùng tôm càng xanh tại mật độ 3 Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của công thức thức ăn và mật độ lên tỷ lệ sống
của ấu trùng tôm càng xanh ......................................................... 56
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của công thức thức ăn và mật độ ảnh hưởng
lên thời gian biến thái của ấu trùng tôm càng xanh ..................... 58

vi


Hình 1.1.

DANH MỤC HÌNH
Tơm càng xanh ............................................................................... 3

Hình 1.2.

Cấu tạo tơm càng xanh (Foster và Wickins, 1972) ........................ 5

Hình 1.3.

Vịng đời tơm càng xanh (Foster và Wickins,1972) ...................... 6

Hình 1.4.

Đặc điểm các giai đoạn ấu trùng của tôm cành xanh .................. 19

Hình 3.1.


Ảnh hưởng của mật đợ tại CTTĂ1 lên tỷ lệ sống của ấu
trùng tơm càng xanh..................................................................... 45

Hình 3.2.

Ảnh hưởng của mật độ tại CTTĂ1 lên thời gian biến thái
của ấu trùng tơm càng xanh ......................................................... 46

Hình 3.3.

Ảnh hưởng của mật độ tại CTTĂ2 lên tỷ lệ sống của ấu
trùng tơm càng xanh..................................................................... 47

Hình 3.4.

Ảnh hưởng của mật đợ tại CTTĂ2 lên thời gian biến thái
của ấu trùng tôm càng xanh ......................................................... 49

Hình 3.5.

Ảnh hưởng của thức ăn đến tỷ lệ sống của ấu trùng tôm
càng xanh tại MĐ1 ....................... Error! Bookmark not defined.

Hình 3.6.

Ảnh hưởng của thức ăn đến thời gian biến thái của ấu
trùng tôm càng xanh tại MĐ1 ...... Error! Bookmark not defined.

Hình 3.7.


Ảnh hưởng của thức ăn đến tỷ lệ sống của ấu trùng tôm
càng xanh tại mật đợ 2 ................. Error! Bookmark not defined.

Hình 3.8.

Ảnh hưởng của thức ăn đến thời gian biến thái của ấu
trùng tôm càng xanh tại mật độ 2 Error! Bookmark not defined.

Hình 3.9.

Ảnh hưởng của thức ăn đến tỷ lệ sống của ấu trùng tôm
càng xanh tại MĐ3 ....................... Error! Bookmark not defined.

Hình 3.10.

Ảnh hưởng của thức ăn đến thời gian biến thái của ấu
trùng tôm càng xanh tại mật đợ 3 Error! Bookmark not defined.

Hình 3.11.

Tương tác ảnh hưởng của công thức thức ăn và mật độ lên
tỷ lệ sống của ấu trùng tơm càng xanh......................................... 57

Hình 3.12.

Ảnh hưởng của công thức thức ăn và mật độ lên thời biến
thái post của ấu trùng tôm càng xanh .......................................... 58
vii



MỞ ĐẦU
Nghề nuôi trồng thủy sản của nước ta đang trên đà phát triển mạnh mẽ
và được đánh giá là ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước. Đứng trong nhóm
10 nước có sản lượng xuất khẩu thủy sản lớn nhất thế giới, với tổng kim
ngạch năm 2011 đạt trên 6 tỷ USD, Việt Nam được xem là ”cường quốc”
trong lĩnh vực thủy sản. Đóng góp đáng kể vào thành quả trên phải kể đến
nghề nuôi giáp xác, đặc biệt sự xuất hiện của tôm sú, tôm thẻ chân trắng. Sự
phát triển khá mạnh mẽ đó đã góp phần giải quyết công ăn việc làm cho hàng
ngàn lao động, làm thay đổi bộ mặt kinh tế ngư dân vùng ven biển, đồng thời
tăng nguồn ngoại tệ thông qua việc xuất khẩu, từ đó đánh dấu sự phát triển
vượt bậc trong nền kinh tế chung của cả nước.
Trong các năm qua, nghề ni thủy sản Việt Nam phát triển nhanh và
có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nghề ni trồng thủy sản
đóng góp đáng kể trong tổng sản lượng thủy sản và đã cung cấp nguồn
nguyên liệu chủ yếu cho x́t khẩu thủy sản, trong đó tơm càng xanh được
xem là một trong những đối tượng nuôi quan trọng.
Tơm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) là lồi giáp xác sống và
phát triển chủ yếu trong môi trường nước ngọt, có tốc đợ sinh trưởng nhanh,
kích thước tương đối lớn, thịt thơm ngon, được nhiều người ưa chuộng, là mặt
hàng xuất khẩu có giá trị kinh tế cao. Việc phát triển ni tơm càng xanh góp
phần thực hiện thắng lợi chương trình ni trồng thủy sản, tăng sản lượng tơm
ni, góp phần đa dạng hố sản phẩm x́t khẩu, nâng cao hiệu quả trong
vùng nuôi thủy sản nước ngọt đồng thời góp phần xố đối giảm nghèo, cải
thiện đời sống của người dân. Tuy nhiên, trở ngại lớn nhất đối với các hộ nuôi
là chất lượng nguồn giống và giá thành con giống cao.
Ở nước ta, đồng bằng sông Cửu Long là nơi có tiềm năng rất lớn cho
nghề ni thủy sản nói chung và ni tơm càng xanh nói riêng. Cũng như các
đối tượng nuôi khác, con giống là yếu tố quan trọng trong phát triển nghề
nuôi. Tuy nhiên, với việc con giống trong tự nhiên ngày càng giảm, chất

1


lượng con giống khơng ổn định thì việc sản x́t con giống trong điều kiện
nhân tạo để chủ động về con giống cũng như kiểm soát chất lượng con giống
là một việc cần làm để phát triển nghề nuôi tôm.
Trong q trình ương ni ấu trùng nói chung, để tạo được con giống
khỏe mạnh, đạt tỷ lệ sống cao, rút ngắn thời gian chuyển giai đoạn và hạn chế
dịch bệnh thì việc lựa chọn mật đợ ương ni là vấn đề then chốt quyết định
đến sự tăng trưởng, thời gian biến thái và tỷ lệ sống.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn của điều kiện sản xuất nhằm có cơ sở để
lựa chọn được mật độ ương nuôi và thức ăn thích hợp nâng cao hiệu quả sản
xuất con giống tôi đã thực hiện đề tài ”Ảnh hưởng của mật độ và thức ăn
đến tỷ lệ sống, thời gian biến thái của ấu trùng tôm càng xanh
(Macrobrachium rosenbergii) nuôi tại Trung tâm Quốc gia Giống Thủy sản
Nước ngọt Nam Bộ”
Mục tiêu của đề tài
Xác định được mật độ ương và thức ăn thích hợp nhằm nâng cao tỷ lệ
sống, tốc đợ tăng trưởng, rút ngắn thời gian biến thái, góp phần hồn thiện
quy trình sản x́t giống tơm càng xanh trong điều kiện Việt Nam.

2


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số đặc điểm của tơm càng xanh
1.1.1. Hệ thống phân lồi
Tơm Càng xanh là mợt trong hơn 100 lồi tơm nước ngọt tḥc giống
Macrobrachium rosenbergii, là lồi có kích cỡ lớn nhất trong những lồi tơm

nước ngọt. Người ta có thể phân biệt tơm càng xanh với các nhóm tơm khác ở
hình dạng và màu sắc của chúng. Vị trí phân loại tơm càng xanh theo Holthuis
(1950) [trích theo Nguyễn Việt Thắng (1993)] như sau:
Ngành tiết túc: Arthropoda
Ngành phụ: Anterata
Lớp giáp xác: Crustacea
Lớp phụ giáp xác bậc cao: Malocostraca
Bộ mười chân: Decapoda
Bộ phụ chân bơi : Natantia
Phân bộ: Caridea
Họ: Palaemonidae
Giống: Macrobrachium

Hình 1.1. Tôm càng xanh
Lồi tơm càng xanh - Macrobrachium rosenbergii De Man 1879 (tên
tiếng Anh: Giant prawn)

3


1.1.2. Đặc điểm phân bố
Tôm càng nước ngọt phân bố khắp các vùng nhiệt đới và á nhiệt đới.
Đến nay người ta đã biết có trên 100 lồi, trong đó hơn mợt phần tư số
này có ở châu Mỹ.
Chúng có mặt ở hầu hết các vùng nước ngọt nội địa như sông, hồ, đầm
lầy, mương ao cũng như các vùng cửa sơng. Hầu hết các lồi đều cần có nước
lợ cho các giai đoạn biến thái của ấu trùng. Một số lồi thích nghi mơi trường
nước trong, mợt số lồi khác gặp trong điều kiện nước rất đục như tôm càng
xanh M. rosenbergii.
Mợt số quốc gia khơng có tơm càng xanh phân bố trong tự nhiên như

Pháp, Mỹ, khu vực Đài Loan hiện đã di giống về nuôi trong tự nhiên. Thường
tôm càng xanh phân bố ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, nhưng chủ yếu là
vùng Nam và Đông Nam châu Á, một phần của Đại Tây Dương và vài bán
đảo ở Thái Bình Dương. Ở Việt Nam, tơm càng xanh phân bố từ Nha Trang
trở vào.
Hình thái của tôm càng xanh được nhiều tác giả mô tả như Holthius;
Đức và ctv. (1988 và 1989); Forster và Wickins (1972). Tuy nhiên, ở nước ta
trong ao nuôi hay trong khai thác tự nhiên thì x́t hiện 2 dạng tơm càng do
vậy được gọi là tôm càng xanh và tôm càng lửa.
Tôm càng xanh phân bố ở tất cả các thủy vực nước ngọt (đầm, ao, sông,
rạch, ruộng lúa,...) và kể cả ở vùng nước lợ cửa sông. Trên thế giới tôm càng xanh
phân bố ở khu hệ Ấn Độ Dương và Tây Nam Thái Bình Dương. Ở Việt Nam, tôm
càng xanh phân bố chủ yếu các tỉnh Nam Bộ, đặc biệt là các vùng nước ngọt và
vùng cửa sông ven biển ở đồng bằng sông Cửu Long.
1.1.3. Đặc điểm hình thái, vòng đời và chu kỳ sống của tôm càng xanh
1.1.3.1. Đặc điểm hình thái
Dựa vào hình dạng và màu sắc để phân biệt giữa tôm càng và các nhóm
tơm khác. Tơm càng xanh có cơ thể thon dài, đối xứng hai bên. Con trưởng
thành thường có màu xanh dễ nhận biết, đơi khi có màu nâu nhạt. Cấu tạo cơ thể
gồm: []
4


Phần đầu ngực phía trước và phần bụng phía sau. Phần đầu ngực lớn,
có dạng hơi giống hình trụ, gồm phần đầu với 5 đốt gần nhau, mang 5 đôi phụ
bộ và phần ngực với 8 đốt liền nhau mang 8 đôi phụ bộ. Phần đầu ngực được
bao dưới tấm vỏ dày gọi là giáp đầu ngực.

Hình 1.2. Cấu tạo tôm càng xanh (Foster và Wickins, 1972)
Nguồn: website

Phần bụng gồm có 6 đốt có thể cử đợng và mợt đốt đuôi. Mỗi đốt mang
một đôi phụ bộ gọi là chân bơi. Mỗi đốt bụng có tấm vỏ bao. Tấm vỏ phía trước
xếp chồng lên tấm vỏ phía sau. Tuy nhiên tấm vỏ của đốt bụng thứ hai phủ lên
cả hai tấm vỏ trước và sau nó. Các đốt bụng hơi tròn trên mặt lưng và dẹp hai
bên. Cơ thể có dạng hơi cong như hình dấu phẩy, to ở phần đầu và thon nhỏ về
phía sau.
Ở tơm nhỏ có màu trong sáng. Trên giáp đầu ngực có những sọc xanh
đen dọc hai bên. Tơm trưởng thành có những vệt màu xanh hơi sậm ngang
lưng xen kẽ với màu trắng trong của cơ thể.
Tơm có chủy dài vượt vảy râu, uốn cong lên từ đoạn giữa chủy, gốc
chủy ở nơi hốc mắt nhơ cao lên thành mào. Chủy có 11÷16 răng trên chủy
(2÷3 răng sau hốc mắt) và 10÷15 răng dưới chủy.

5


Các phụ bợ có hình dạng, kích cỡ và chức năng khác nhau với hai đơi
râu có chức năng xúc giác, một đôi hàm lớn, hai đôi hàm nhỏ và ba đơi chân
hàm có chức năng giữ và nghiền mồi, năm đơi chân ngực có chức năng để bị,
năm đơi chân bụng để bơi và mợt đơi chân đi có chức năng như bánh lái.
Hai đôi chân ngực đầu tiên của tơm chuyển hố thành hai đơi càng, đơi càng
thứ hai to dùng để bắt mồi và tự vệ.
Đặc điểm về kích cỡ, màu sắc, hình dạng và các gai trên đôi càng sẽ thay
đổi theo từng giai đoạn thành thục của tơm, nhất là ở tơm đực. Q trình thay đổi
được thể hiện qua các giai đoạn như: tôm nhỏ, tôm càng cam nhạt, tôm càng
cam đậm, tôm càng cam đậm chuyển tiếp càng xanh, tôm càng xanh nhạt, tôm
càng xanh đậm và tôm già.
1.1.3.2. Vòng đời và chu kỳ sống của tơm càng xanh

Hình 1.3. Vịng đời tơm càng xanh (Foster và Wickins,1972)

Theo Ling S.W và Omerica A.B (1962); Nguyễn Thanh Phương
(2003), vịng đời tơm càng xanh được chia thành 4 giai đoạn: Trứng, ấu trùng,
hậu ấu trùng và tôm trưởng thành. Khi tôm đã trưởng thành, chúng thường
sống ở vùng nước ngọt như: Sông, rạch, ao hồ,... Cũng chính nơi này sẽ xảy ra
q trình thành thục, phát dục và giao vĩ, đẻ trứng. Nhưng khi ôm trứng chúng
6


có xu thế bơi ra vùng nước lợ từ 6÷18o/oo, ở đó ấu trùng được nở ra và sống trơi
nổi theo kiểu phù du. Sau 11 lần lột xác với 12 giai đoạn biến thái, ấu trùng
(Nauplius) biến thành hậu ấu trùng (Post larvae) lúc này tôm con di cư về vùng
nước ngọt, sống và lớn lên ở đây.
Ấu trùng có tính hướng quang mạnh, vận đợng trơi nổi trong nước.
Sang thời kỳ hậu ấu trùng và giai đoạn trưởng thành, tơm có tập tính sống ở
đáy, bám vào cây cỏ; giá thể,... Tơm trưởng thành ít hoạt đợng và thường ẩn
náu vào ban ngày và tích cực hoạt đợng vào ban đêm. Tơm càng xanh có tập
tính ăn thịt lẫn nhau, điều này thể hiện rõ trong nuôi ở mật độ cao hoặc khi bị
thiếu thức ăn (Ismael và New, 2000). Vì vậy, việc dùng giá thể tăng chổ ẩn
nấp, hạn chế hiện tượng này để nâng cao tỷ lệ sống của tôm đã được đề xuất
trong nuôi thương phẩm (Ling, 1969; Fujimuta và Okamoto, 1972; Sandifer
và Smith, 1975, 1977, 1983; Faria và Valenti, 1996; Sampaio, 1995; Alston
và Sampaio, 2000).
1.1.3.3. Tập tính ăn của tơm càng xanh
Tơm càng xanh là lồi ăn tạp nghiêng về đợng vật, thức ăn tự nhiên của
chúng là các loại nguyên sinh động vật, giun nhiều tơ, giáp xác, côn trùng,
nhuyễn thể, các mảnh cá vụn, các loài tảo, mùn bã hữu cơ và cát mịn.
Tôm càng xanh xác định thức ăn bằng mùi và màu sắc.
Tơm tìm thức ăn bằng cơ quan xúc giác (râu), khi tìm được thức ăn,
chúng dùng chân ngực thứ nhất kẹp gắp thức ăn đưa vào miệng.
Trong thời gian ấp trứng tơm có thể nhịn ăn vài ba ngày.

Hình dạng và mùi vị thức ăn đóng vai trị quan trọng trong việc hướng
tôm đến bắt mồi. Điều này rất quan trọng trong việc chế biến thức ăn cho tôm.
Tôm thường bắt mồi nhiều vào chiều tối và sáng sớm. Tơm thường bị
trên mặt đáy ao, dùng càng nhỏ đưa mồi vào miệng. Đặc tính của tơm càng
xanh nếu không đủ thức ăn, chúng hay ăn thịt lẫn nhau khi lợt xác, đây là đặc
tính của lồi. Khi ni tơm thương phẩm phải lưu ý đến đặc tính này và áp
dụng các biện pháp kỹ thuật để hạn chế tôm ăn thịt lẫn nhau.
7


Tơm càng xanh trưởng thành là lồi ăn tầng đáy, chúng sử dụng nhiều
loại động vật khác nhau để làm thức ăn từ nhuyễn thể, giáp xác đến tơ sợi và
kể cả chất hữu cơ thối rữa, và tôm cũng ăn thức ăn viên cơng nghiệp. Tơm tìm
thức ăn bằng cơ quan xúc giác, chúng dùng râu quét ngang, dọc phía trước
hướng di chuyển. Khi tìm gặp thức ăn chúng dùng chân ngực thứ nhất kẹp lấy
thức ăn, đưa chân hàm và từ từ đưa vào miệng. Tơm có hàm trên và hàm dưới
cấu tạo bằng chất kitin nên nghiền được các loại thức ăn cứng như nhuyễn
thể,... Trong quá trình tìm thức ăn tơm có tính tranh giành cao, cá thể nhỏ
thường tránh xa đàn hay khi tìm được mợt miếng thức ăn thì di chuyển đi nơi
khác, trong khi đó con lớn vẫn chiếm chỗ và đánh đuổi tơm nhỏ. Ngồi ra,
tơm cịn ăn đồng loại khi chúng yếu (ví dụ như mới lợt) hay khi thiếu thức ăn.
1.1.4. Đặc điếm dinh dưỡng của tôm càng xanh
Tôm càng xanh là loài giáp xác bậc cao nhưng được ghép vào loại đợng
vật đáy, là lồi ăn tạp, tính chọn lọc không cao, chúng ăn các dạng chất hữu
cơ đang phân hủy, động vật, thực vật. Chúng xác định thức ăn trước hết là
nhờ màu sắc và mùi (Nguyễn Việt Thắng, 1993). Trong q trình hoạt đợng
bắt mồi tơm càng xanh có hiện tượng tranh giành thức ăn. Đồng thời cũng ưa
ăn đồng loại với những cá thể vừa lột xác. Hiện tượng này đặc biệt tăng cao
khi thức ăn cung cấp cho tơm khơng đủ. Cịn đối với việc lựa chọn thức ăn thì
tơm càng xanh thiên về đợng vật (Nguyễn Việt Thắng, 1993).

Chất đạm: Là thành phần quan trọng trong thành phần thức ăn của tôm
cá, là thành phần cơ bản để tạo nên cơ và cơ quan nợi quan, nó chiếm khoảng
65÷75% trong thành phần sinh hóa của tơm; Mức đạm tối ưu là 27÷35%
(Trần Thị Thanh Hiền và cs., 2004). Đối với ấu trùng thì nhu cầu đạm tăng
cao hơn. Thiếu đạm làm tôm chậm phát triển, giảm khả năng chống chịu bệnh
tật. Ngược lại nếu thừa đạm thì đạm sẽ chuyển dạng năng lượng dự trữ hoặc
bị thải ra ngồi, điều đó làm ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất. Nhu cầu đạm
của tôm thay đổi rất lớn theo giai đoạn phát triển. Ngoài đạm thì thành phần
acid amin trong chất đạm hiện cũng đang được quan tâm nghiên cứu đặc biệt
8


là Arginine, Histidine, Lysine, Isoleusine, Valine, Methionine, Phenylalanine,
Threonine và Tryptophan. Do đó tỷ lệ sống và hệ số chuyển hóa thức ăn của
tôm phụ thuộc vào nguồn đạm chế biến thức ăn. Nguồn đạm từ cá bột, bột
đậu nành ly trích dầu giúp tơm con tăng trưởng tốt. Đối với tơm Post larvae
thì tỷ lệ giữa đạm đợng vật và thực vật tốt nhất là 3:1 (Nguyễn Thanh Phương
và cs., 2003).
Trần Thị Thanh Hiền, (2004) cho rằng, đối với tôm mẹ, chất đạm rất cần
thiết cho q trình tích lũy chất dinh dưỡng và chuyển hóa vào tế bào trứng. Ở giai
đoạn này thức ăn cung cấp cho tôm mẹ cần có hàm lượng đạm khoảng 40÷45%.
Nguồn cung cấp đạm chủ yếu là từ bột tôm, bột cá cao đạm và bột đậu nành.
Chất béo: Là yếu tố thứ hai được quan tâm nghiên cứu. Chất béo giữ
vai trò quan trọng trong sinh trưởng cũng như trong sinh sản của tơm. Chất
béo có trong thức ăn là nguồn cung cấp năng lượng và những acid béo cần
thiết cho sự sinh trưởng bình thường và sự tồn tại của đợng vật. Đối với chất
béo, tỷ lệ giữa các acid béo cao phân tử n-3 và n-6 là rất quan trọng. Tôm
càng xanh không thể tự tổng hợp acid béo cao phân tử khơng no, vì thế việc
bổ sung vào trong thức ăn các loại dầu cá, dầu mực là rất cần thiết. Ngồi ra
hàm lượng Cholesterol 0,5÷1% cũng rất cần thiết cho tôm con (Trần Thị

Thanh Hiền và cs., 2004).
Yêu cầu về chất béo của tơm càng xanh là từ 6÷7,5% và thay đổi theo
sự phát triển của tôm. Ở giai đoạn ấu trùng, do tôm sống trong môi trường
nước lợ, nên giống như tôm biển, thức ăn cho tôm ở giai đoạn này cần được
bổ sung dầu mực, dầu cá. Trong giai đoạn tơm thịt thì bổ sung dầu mực hoặc
dầu cá kết hợp với dầu đậu nành tỷ lệ 1:1. Hàm lượng chất béo không nên
vượt quá 10% khối lượng thức ăn (Trần Thị Thanh Hiền và cs., 2004).
Chất béo đóng vai trị quan trọng trong q trình phát triển buồng trứng
của tôm càng xanh thông qua tuyến gan tụy. Trong giai đoạn này chất béo có
vai trị cung cấp các acid béo cần thiết cho tế bào trứng. Do đó chúng có ảnh
hưởng đến sức sinh sản và tỷ lệ nở của trứng. Thành phần acid béo trong tế
9


bào trứng chịu ảnh hưởng rõ bởi thành phần aicd béo được cung cấp từ thức
ăn. Hàm lượng chất béo cần bổ sung vào thức ăn cho tôm bố mẹ khoảng
8÷10%, với tỷ lệ dầu mực và dầu bắp hoặc dầu đậu nành là 2:1 (Nguyễn
Thanh Phương và cs., 2003).
Chất bột đường: Là nguồn cung cấp năng lượng chủ yếu cho đợng
vật, nó được xem là nguồn cung cấp năng lượng rẻ tiền nhất. Carbohyrate có
vai trị quan trọng, là tiền đề cho trao đổi chất, giúp cho quá trình hấp thụ các
acid amin. Tơm càng xanh có men tiêu hóa chất bợt đường hoạt đợng mạnh
hơn so với các lồi tơm biển. Ngồi ra, chúng cịn có thể sử dụng chất bột
đường dạng cao phân tử dạng phức hợp tốt hơn so với đường đơn. Thức ăn có
chứa hàm lượng bột đường cao đến 40% vẫn cho kết quả tốt về sự tăng
trưởng của tôm (Trần Thị Thanh Hiền và cs., 2004). Điều này làm cho thức ăn
của tôm càng xanh rẻ tiền hơn tơm biển.
Vitamin và chất khống: Hiện nay các vitamin đã được sử dụng trong
các thí nghiệm về dinh dưỡng cũng như sản xuất thức ăn cơng nghiệp cho
tơm. Vitamin giữ vai trị quan trọng trong dinh dưỡng. Lightner et al. (1979)

đã cho biết, một vài lồi tơm tḥc họ Penaeid khơng có khả năng tổng hợp
Vitamin C (Trần Thị Thanh Hiền và cs., 2004). Vitamin C có vai trị quan
trọng trong q trình trao đổi chất của giáp xác, đặc biệt là giai đoạn ấu trùng.
Theo Merchie et al. (1995) Việc bổ sung Vitamin C vào thức ăn cho ấu trùng
giáp xác ở các trại sản xuất giống là rất cần thiết cho việc làm tăng tỷ lệ sống,
rút ngằn thời gian biến thái và khả năng chịu đựng của ấu trùng (Trần Thị
Thanh Hiền và cs., 2004).
D’Abramo et al. (1994) cho biết, khi bổ sung lượng Vitamin C lớn hơn
50 mg/kg thức ăn cho tôm càng xanh ở giai đoạn ấu trùng (7,5±2,4mg) sẽ cải
thiện được tỷ lệ sống của tôm (Trần Thị Thanh Hiền và cs., 2004). Khi thức
ăn thiếu hụt Vitamin C sẽ làm giảm khả năng tổng hợp collagen của tôm
(Hunter et al., 1979) (trích dẫn bởi Trần Thị Thanh Hiền và cs., 2004). Theo
Dabrowski, (1992) đối với giai đoạn ấu trùng của nhiều loài thủy sản, việc bổ
10


sung Vitamin C vào thức ăn sẽ tăng sự phát triển xương, tỷ lệ sống, tốc độ
tăng trưởng cũng như khả năng chịu đựng của ấu trùng; Hàm lượng vitamin C
cần thiết cho tôm càng xanh ở giai đoạn giống là khoảng 2000 mg/kg thức ăn
chế biến (Trần Thị Thanh Hiền và cs., 2008).
Nguyễn Thanh Phương và cs. (2003) cho rằng nhu cầu về khống cho
giáp xác từ 2÷19,5% tính theo trọng lượng khơ, trong đó tỉ lệ hàm lượng Ca:P
là 0,76:1 đến 4:1. Biddle (1977) khi nghiên cứu về thành phần bột cá làm thức
ăn của tôm càng xanh cho biết, với mức 3÷5,3% Ca, Ca và P có tỷ lệ 1,76:1 là
có ý nghĩa trong sinh trưởng của tôm (Trần Thị Thanh Hiền và cs., 2004).
Đối với ấu trùng tôm càng xanh, dinh dưỡng là một trong những vấn đề
quan trọng nhất trong q trình ương ni. Ấu trùng tơm càng xanh có nhu
cầu đạm đợng vật giáp xác rất cao. Chính vì thế mà nhiều tác giả coi ấu
trùng Artemia là thức ăn cơ bản, lượng ấu trùng Artemia cho ăn quyết định sự
sống sót của ấu trùng. Theo Ling, (1969) khi thay thế thức ăn Artemia bằng

Moina hoặc Daphania kết hợp với trứng cá, trứng gà, thịt nhuyễn thể cũng
cho kết quả nhưng tỷ lệ sống thấp (Nguyễn Thanh Phương và cs., 2003).
Trong trường hợp không sử dụng Artemia mà chỉ sử dụng các loại thức
ăn khác như trứng cá, lòng đỏ trứng gà hay thức ăn chế biến để ương nuôi ấu
trùng tôm càng xanh thì tỷ lệ sống thấp, chỉ đạt từ 2÷8% (Nguyễn Việt Thắng,
1993). Ở Việt Nam từ 1982÷1983 đã thử dùng thức ăn chế biến nội địa để
ương ấu trùng tôm đã cho kết quả tỷ lệ sống đạt từ 2÷10% (Nguyễn Việt
Thắng, 1995).
Qua nhiều nghiên cứu khác nhau: Ling, Fujimura (1974), Aquacop
(1983) đã đi đến kết luận: Ấu trùng Artemia là thức ăn nền và nên bổ sung
thức ăn chế biến. Sự thay thế một phần thức ăn hỗn hợp chế biến không chỉ
làm giảm giá thành con giống mà cịn do nhu cầu của ấu trùng trong cơng
nghệ sinh sản (Nguyễn Việt Thắng, 1995).

11


1.1.5. Đặc diểm sinh trưởng
Là mợt lồi tḥc lớp giáp xác, tôm càng xanh phải trải qua 11 lần lột xác và
biến thái để phát triển thành hậu ấu trùng. Thời gian giữa hai lần lột xác của tôm phụ
thuộc vào: Nhiệt đợ, kích cỡ, giới tính, thức ăn và điều kiện sinh lý của chúng.
Cũng như các loài giáp xác khác, sự tăng trưởng về chiều dài và khối
lượng từng cá thể tôm không tăng liên tục mà theo hình bậc thang. Sư tăng
trưởng này phụ tḥc vào giai đoạn, giới tính, mơi trường, mật đợ ni và
thành phần thức ăn của tơm. Tơm nhỏ có tốc đợ tăng trưởng tương đối
(%/ngày) nhanh hơn tôm lớn. Tôm đực lớn nhanh hơn tôm cái, đặc biệt là về
giai đoạn sau. Trong điều kiện ni, tơm có thể đạt 35÷40g và 70÷100g
tương đương trong thời gian 6 và sau 8 tháng (Nguyễn Thanh Phương, 2003).
Trong q trình lớn lên, tơm phải trải qua nhiều lần lợt xác. Thời gian
để tơm hồn tất lột xác diễn ra rất nhanh, thường sau khi lợt xác 3÷5 giờ thì

lớp vỏ mới sẽ cứng lại. Chu kỳ lột vỏ là thời gian giữa 2 lần lợt xác liên tiếp
nhau tùy tḥc vào kích cỡ, tình trạng sinh lý, điều kiện dinh dưỡng, điều kiện
môi trường,... Giai đoạn nhỏ tôm đực và tôm cái tăng trưởng tương đương
nhau, nhưng khi thành thục và sinh sản thì con cái tăng trưởng giảm, vì nguồn
dinh dưỡng tập trung cho sự phát triển buồng trứng, do đó con đực trưởng
thành có kích thước lớn hơn con cái cùng tuổi. Trong điều kiện nuôi, tôm bắt
đầu phân đàn mạnh từ tháng thứ 3 trở đi. Một hiện tượng thường thấy trong
nuôi tôm càng xanh là sự phân đàn khá rõ kể cả trong cùng mợt nhóm giới
tính. Kích thước của tơm có thể đạt 40÷50 g trong thời gian 4÷5 tháng ni.
Kích cỡ tơm lớn nhất tìm thấy ở Ấn Độ là 470 g, Thái Lan là 470 g và Việt
Nam là 434 g.
Để sinh trưởng, cũng như các loài giáp xác khác, tôm càng xanh đều
phải lột vỏ theo chu kỳ của nó, q trình này được gọi là sự lợt xác và tiếp
theo sau đó là sự gia tăng đợt ngợt về kích thước và khối lượng. Khi tơm đã
trưởng thành, cịn có dạng lợt xác sinh sản (xảy ra ở con cái).

12


Chu kỳ lột xác của tôm tùy thuộc vào giai đoạn sinh trưởng, tình trạng
sinh lý, điều kiện dinh dưỡng, điều kiện môi trường,... Sự lột xác của tôm
càng xanh tuân theo qui luật chung của tôm là tôm nhỏ chu kỳ lột xác ngắn
hơn tôm lớn. Chu kỳ lột xác của tôm càng xanh được thể hiện ở Bảng 1.1.
Bảng 1.1. Chu kỳ lột xác của tôm càng xanh
Khối lượng (g/con)

Chu kỳ lợt xác (ngày)

0,05÷0,5


5

2÷5

9

6÷10

13

11÷15

17

16÷20

18

21÷25

20

26÷35

22

36÷60

22÷24


(Ng̀n: Sandifer và Smith, 1985, trích bởi Nguyễn Thanh Phương và ctv, 2004)
Cơ chế lợt xác của tơm càng xanh giống như các lồi giáp xác chân đốt
khác. Khi tơm tích lũy đầy đủ chất dinh dưỡng, năng lượng và tới chu kỳ lợt
xác thì lúc đó lớp vỏ mới hình thành dần dưới lớp vỏ cũ, lớp này rất mỏng,
mềm và co giãn được. Khi lớp vỏ mới này phát triển đầy đủ thì tơm tìm nơi
vắng và giàu oxy để lợt vỏ. Khi lớp vỏ cũ lợt đi, vỏ mới cịn mềm và co giãn
được và dưới áp lực của khối mô cơ lâu ngày bị ép bởi lớp vỏ cũ, cơ thể tôm
bấy giờ giãn nở, lớn lên nhiều và khác hẳn với lúc trước lột xác. Lớp vỏ mới
cứng dần sau 3÷6 giờ và tơm sẽ hoạt đợng lại bình thường sau đó.
Q trình lợt vỏ của tơm thực hiện rất nhanh chỉ trong vịng 3÷5 phút.
Khởi đầu tơm ngưng hết mọi hoạt đợng bên ngồi, uốn cong mình gây nên áp
lực ngày càng tăng phá vở lớp màng giữa giáp đầu ngực và vỏ tạo nên một
khoang hở ngang lưng. Tơm lúc này co mình thành hình chữ U, áp lực bên
trong cơ thể tăng lên và dần dần tôm thốt tồn bợ cơ thể qua khoang hở ở
lưng. Sau mỗi lần lợt xác, cơ thể tơm tăng lên 9÷15% về khối lượng thân.
13


1.1.6. Đặc điểm sinh học sinh sản của tôm càng xanh
Phân biệt giới tính
Dựa vào hình thái ngồi có thể phân biệt được tôm càng xanh đực và
cái một cách dễ dàng. Ở tơm trưởng thành, tơm đực thường có kích thước lớn
hơn tơm cái cùng tuổi. Đầu ngực tơm đực to hơn và khoang bụng hẹp hơn so
với con cái. Bên cạnh đó, đơi càng thứ hai dài, thơ và to hơn. Tơm đực trưởng
thành thường có đơi càng màu xanh dương đậm. Các gốc chân ngực của tôm
đực cũng được xếp khít nhau hơn so với tơm cái, cạnh đốt gốc của đơi chân
ngực thứ 5 có 2 lỗ sinh dục đực. Ngồi ra, tơm đực cịn có nhánh phụ đực
nằm kế nhánh trong của chân bụng thứ hai và điểm cứng ở giữa mặt bụng của
đốt bụng thứ nhất.
Tơm cái thường có kích thước nhỏ hơn tơm đực, có phần đầu ngực và

đơi càng thon nhỏ. Ba tấm bụng đầu tiên ở tôm cái rộng và dài tạo thành
khoang bụng làm buồng ấp trứng. Quá trình nở rộng của các tấm bụng này khi
tôm tham gia sinh sản lần đầu tiên và đây chính là đặc điểm quan trọng của tôm
cái. Lỗ sinh dục của con cái nằm ở phần ức, ngay gốc đôi chân ngực thứ 3, có
dạng tam giác. Trên các đốt giữa của các chân bơi cịn có nhiều lơng tơ hình
thành ở thời kỳ lợt xác tiền giao vĩ có tác dụng cho trứng bám vào (Nguyễn
Thanh Phương, 2003)
Buồng trứng của con cái nằm trên mặt lưng của phần đầu ngực, giữa dạ
dày và gan tụy. Khi buồng trứng thành thục sẽ có màu vàng và có thể nhìn
thấy qua giáp đầu ngực, trải dài từ sau mắt đến đốt đầu của phần bụng. Ống
dẫn trứng nối từ buồng trứng ở trước tim chạy dọc hai bên về phía bụng đổ về
túi chứa tinh ở đốt gốc của chân ngực thứ ba (Nguyễn Thanh Phương, 2003)
Thành thục, giao vĩ, đẻ và ấp trứng
Trong tự nhiên cũng như trong điều kiện nhân tạo, tôm thành thục và
giao vĩ xảy ra hầu như quanh năm. Mùa đẻ rộ của tôm càng xanh ở đồng bằng
Nam Bợ tập trung từ tháng 4÷6 và từ tháng 8÷10 (Nguyễn Việt Thắng, 1993,
Phạm Văn Tình, 1996; Nguyễn Thị Thanh Thủy, 2005). Tôm càng xanh cái
14


thành thục lần đầu tiên ở khoảng 3÷3,5 tháng kể từ hậu ấu trùng 10÷15 ngày
(PL10-15). Kích cỡ tơm nhỏ nhất đạt thành thục từ 10÷13cm và 7,5g (Nguyễn
Việt Thắng, 1993). Tuy nhiên tuổi thành thục và kích cỡ thành thục của tơm cịn
phụ tḥc vào rất nhiều yếu tố như mơi trường và thức ăn. Trong q trình thành
thục, buồng trứng trải qua 4 giai đoạn phát triển trong vịng 14÷20 ngày. Đặc
điểm của các giai đoạn phát triển như sau:
- Giai đoạn 1: Chưa thành thục. Buồng trứng nhỏ, trong suốt, nắm ở
vùng chót sau của khoang giáp đầu ngực. Trứng có hình cầu với nhân rõ ràng
và ngun sinh chất trong suốt. Đường kính trứng đạt 0,064÷0,128mm.
- Giai đoạn II: Chớm thành thục. Buồng trứng chiếm khoảng 1/4÷1/2

chiều dài của khoang giáp đầu ngực và có màu vàng. Trứng hơi ngà ngà do có
nỗn hồng trong ngun sinh chất. Nhân khơng thấy rõ. Trứng có đường kính
0,191÷0,447mm.
- Giai đoạn III: Thành thục. Buồng trứng phát triển hơn và chiếm hơn
3/4 chiều dài khoang đầu ngực, có màu vàng cam. Trứng có đường kính
0,3192÷ 0,545mm.
- Giai đoan IV: Chín muồi. Buồng trứng chiếm tồn bợ khoang giáp
đầu ngực. Đường kính trứng 0,4468÷0,766mm.
Khi buồng trứng đạt giai đoạn IV, tơm cái lợt xác tiền giao vĩ. Q
trình lợt xác tiền giao vĩ của tôm cái sẽ tiết ra chất dẫn dụ có tác dụng kích
thích tơm đực tìm đến. Sau khi tơm lợt xác 1÷22 giờ, thường 3÷6 giờ, tơm bắt
đầu giao vĩ. Tồn bợ q trình tiếp xúc và giao vĩ xảy ra trong vịng 20÷35
phút. Sau khi giao vĩ 2÷5 giờ, có khi 6÷24 giờ, tơm cái bắt đầu đẻ trứng
(Nguyễn Thanh Phương, 2003)
Tôm thường đẻ trứng vào ban đêm. Tôm cái thường di chuyển từ tầng
đáy lên tầng giữa hay tầng mặt để đẻ. Trong quá trình đẻ trứng, trứng được
thụ tinh khi đi ngang túi chứa tinh. Trứng sẽ lần lượt dính thành từng chùm
vào các lông tơ của các đôi chân bụng thứ tư, thứ ba, thứ hai và thứ nhất. Thời
gian đẻ trứng của tơm càng xanh là khoảng 10÷60 phút và thơng thường từ
15


15÷25 phút. Những tơm cái thành thục chín muồi nhưng khơng được giao vĩ
vẫn đẻ trứng trong vịng 24 giờ sau khi lột xác. Những trứng này do không
được thụ tinh nên sẽ rụng sau 1÷2 ngày (FAO, 1985).
Trong quá trình ấp trứng, tơm cái thường dùng chân bụng quạt nước,
tạo dịng nước, cung cấp dưỡng khí cho trứng, thời gian ấp cho đến khi nở có
thể 15÷23 ngày, phụ thuộc vào nhiệt độ nước .
Sức sinh sản
Tuổi thành thục của tơm càng xanh thường là khoảng 180÷270 ngày

tuổi, tuy nhiên thời gian thành thục tùy thuộc vào nhiều yếu tố môi trường, đặc
biệt là nhiệt độ và dinh dưỡng. Buồng trứng của tôm phát triển ở phần đầu
ngực trải qua 5 giai đoạn phát triển của buồng trứng, dao đợng trong khoảng
18÷20 ngày. Khi buồng trứng phát triển đến giai đoạn V (full) tôm lột xác (lột
xác tiền giao vĩ), sau lợt xác thời gian thích hợp cho tơm giao vĩ là 3÷6 giờ,
khoảng 2÷5 giờ sau khi giao vĩ tôm đẻ trứng, nếu tôm cái không được giao vĩ,
trứng vẫn rụng và rơi ra khỏi khoang chứa trứng sau 1÷2 ngày. Tùy vào kích cỡ
và khối lượng của tôm cũng như chất lượng và số lần tham gia sinh sản của
tơm mà sức sinh sản của chúng có thể thay đổi từ 7.000÷503.000 trứng. Trung
bình, sức sinh sản tương đối của tơm khoảng 500÷1.000 trứng/g khối lượng
tơm. Sau khi trứng thụ tinh, trứng được ấp trong khoảng 19÷21 ngày ở nhiệt độ
khoảng 28oC (Joseph và ctv, 1985).
Tôm càng xanh có thể đẻ quanh năm, tuy nhiên mùa vụ sinh sản chính
của tơm càng xanh ở Việt nam tập trung vào tháng 4 đến tháng 6 và từ tháng
8 đến tháng 10. Sức sinh sản của tôm phụ thuộc vào nhiều yếu tố như kích
thước, mơi trường sống, dinh dưỡng. Sức sinh sản của tôm càng xanh sẽ tăng
dần từ 20g÷140g, lớn hơn 140g sức sinh sản của tơm giảm dần. Sức sinh sản
thực tế của tôm tự nhiên khoảng 420÷786 ấu trùng/gam tơm mẹ (Nguyễn Việt
Thắng, 1993). Thời gian biến thái của ấu trùng và hậu ấu trùng chịu ảnh hưởng
của rất nhiều yếu tố như môi trường, dinh dưỡng.

16


×