Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Nghiên cứu tính kháng khuẩn của dich ép cây lá lốt với vi khuẩn streptococcus spp gây bệnh xuất huyết trên cá rô phi vằn (oreochromis niloticus)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 55 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
===  ===

TRẦN HÀ GIANG

NGHIÊN CỨU TÍNH KHÁNG KHUẨN
CỦA DỊCH ÉP CÂY LÁ LỐT (Piper lolot)
VỚI VI KHUẨN Streptococcus spp GÂY BỆNH
XUẤT HUYẾT TRÊN CÁ RƠ PHI VẰN
(Oreochromis niloticus)

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
KỸ SƯ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

VINH - 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
===  ===

NGHIÊN CỨU TÍNH KHÁNG KHUẨN
CỦA DỊCH ÉP CÂY LÁ LỐT (Piper lolot)
VỚI VI KHUẨN Streptococcus spp GÂY BỆNH
XUẤT HUYẾT TRÊN CÁ RƠ PHI VẰN
(Oreochromis niloticus)

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
KỸ SƯ NI TRỒNG THỦY SẢN


Người thực hiện:

Trần Hà Giang

Người hướng dẫn:

TS. Trần Ngọc Hùng

VINH - 2012


i

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành tốt khố luận tốt nghiệp này, ngồi sự cố gắng nỗ lực của
bản thân, tơi còn nhận được sự giúp đỡ của nhiều tập thể và cá nhân.
Lời đầu tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến tiến
sỹ Trần Ngọc Hùng – giảng viên khoa Nông Lâm Ngư, trường Đại học Vinh, là
người đã định hướng và hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo trong suốt thời gian tơi thực
hiện đề tài tốt nghiệp.
Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn ThS. Trương Thị Thành Vinh, cô giáo
Nguyễn Thị Kim Chung và các giáo viên phịng thí nghiệm khoa Nơng Lâm Ngư đã
tạo mọi điều kiện để tơi hồn thành đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa cùng tồn thể các thầy cơ
giáo khoa Nông Lâm Ngư, trường Đại học Vinh đã dạy dỗ, trang bị cho tôi nền
tảng kiến thức và giúp đỡ tôi trong suốt những năm học qua.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới tất cả bạn bè, tập thể lớp 49K1 – NTTS những
người đã luôn bên cạnh, động viên và giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập.
Cuối cùng với tất cả lịng biết ơn và kính trọng tơi xin gửi tới bố mẹ, các anh
chi và tồn thể đại gia đình đã chăm sóc, ni dạy và dành cho tơi những tình cảm

tốt đẹp nhất!
Vinh, tháng 5 năm 2012
Sinh viên

Trần Hà Giang


ii
MỤC LỤC
Trang

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC .......................................................................................................... ii
DANH MỤC VIẾT TẮT .................................................................................. iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
Chương 1.
1.1.

TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 3

Vài nét về đối tượng nghiên cứu ............................................................. 3

1.1.1. Cá Rô phi ................................................................................................. 3
1.1.2. Vi khuẩn .................................................................................................. 6
1.1.3. Lá lốt ........................................................................................................ 7
1.2.

Bệnh xuất huyết do vi khuẩn Streptococcus spp gây ra và các

biện pháp phòng, trị đang được áp dụng ................................................. 8

1.3.

Hạn chế của việc sử dụng kháng sinh tổng hợp trong phòng trị
bệnh cho động vật thủy sản ..................................................................... 12

1.4.

Tình hình nghiên cứu và sử dụng thảo dược trong phòng trị
bệnh ở động vật thủy sản. ........................................................................ 16

1.4.1. Tình hình nghiên cứu sử dụng thảo dược trong phòng trị bệnh
ở động vật thủy sản trên thế giới. ............................................................ 16
1.4.2. Tình hình nghiên cứu sử dụng thảo dược trong phòng trị bệnh
ở động vật thủy sản tại Việt Nam ............................................................ 19
Chương 2.

ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................... 22

2.1.

Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 22


iii
2.2.

Vật liệu nghiên cứu ................................................................................. 22


2.3.

Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 22

2.4.

Phương pháp nghiê cứu ........................................................................... 23

2.4.1. Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu ............................................................. 23
2.4.2. Phương pháp chiết xuất thảo dược .......................................................... 24
2.4.3. Xác định mật độ vi khuẩn ....................................................................... 24
2.4.4. Phương pháp thử kháng sinh đồ .............................................................. 25
2.4.5. Phương pháp bố trí thí nghiệm ................................................................ 26
2.4.6. Phương pháp xử lí số liệu ........................................................................ 28
2.5.

Thời gian và địa điểm nghiên cứu ........................................................... 29

2.5.1. Thời gian nghiên cứu ............................................................................... 29
2.5.2. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................... 29
Chương 3.
3.1.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 30

Khả năng kháng vi khuẩn Streptococcus spp của dịch ép cây
Lá lốt ........................................................................................................ 30

3.2.


Ảnh hưởng của dịch ép cây Lá lốt ở các nồng độ khác nhau
đến khả năng kháng vi khuẩn Streptococcus spp .................................... 33

3.3.

Ảnh hưởng của dịch ép cây Lá lốt đến khả năng kháng vi khuẩn
Streptococcus spp trong các điều kiện nhiệt độ khác nhau .......................... 36

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................... 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 39


iv

DANH MỤC VIẾt TẮT

TT

Viết tắt

Viết đầy đủ

1

CN

Công nghệ

2


CTV

Cộng tác viên

3

KH

Khoa học

4

KHCN

Khoa học công nghệ

5

NA

Nutrien Aga

6

NCNTTS

Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản

7


NXB

Nhà xuất bản

8

NTTS

Nuôi trồng thủy sản

9

ThS

Thạc sĩ


v
DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1.

Cá Rơ phi vằn ................................................................................ 3

Hình 1.2.

Vi khuẩn Streptococcus spp ......................................................... 6

Hình 1.3.


Cây lá lốt ..................................................................................... 7

Hình 2.1.

Sơ đố khối nợi dung nghiên cứu .................................................. 23

Hình 2.2.

Các bước pha lỗng nồng đợ vi kh̉n ......................................... 24

Hình 2.3.

Khả năng kháng vi khuẩn Streptococcus spp của dịch ép
cây Lá lốt với các thuốc kháng sinh ............................................. 26

Hình 2.4.

Ảnh hưởng của dịch ép cây Lá lốt ở các nồng độ khác
nhau đến khả năng kháng vi khuẩn Streptococcus spp ................ 27

Hình 2.5.

Ảnh hưởng của dịch ép cây Lá lốt đến khả năng kháng vi
khuẩn Streptococcus spp ở các điều kiện nhiệt đợ khác nhau..............28

Hình 3.1.

Khả năng kháng vi kh̉n Streptococcus spp của lá, thân
cây Lá lốt và các thuốc kháng sinh .............................................. 31


Hình 3.2.

Đường kính vịng vơ kh̉n của thuốc Ciprofloxacin .................. 32

Hình 3.3.

Đường kính vịng vơ kh̉n của dịch ép cây Lá lốt ..................... 32

Hình 3.4.

Khả năng kháng vi khuẩn Streptococcus spp của dịch cây
Lá lốt ở các nồng đợ ..................................................................... 34

Hình 3.5.

Đường kính vịng vơ kh̉n của dịch ép cây Lá lốt ở
nồng đợ 100% .............................................................................. 35

Hình 3.6.

Đường kính vịng vơ kh̉n của dịch ép cây Lá lốt ở
nồng đợ 50% ................................................................................ 35

Hình 3.7.

Khả năng kháng vi kh̉n Streptococcus spp của dịch ép
cây Lá lốt ở các điều kiện nhiệt đợ khác nhau. ............................. 36

Hình 3.8.


Đường kính vịng vô khuẩn của dịch ép cây Lá lốt ở 200C............... 37


vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1.

So sánh khả năng kháng vi khuẩn Streptococcus spp của
cây Lá lốt với các thuốc kháng sinh. ............................................ 30

Bảng 3.2.

Khả năng kháng vi khuẩn Streptococcus spp của dịch ép
cây lá lốt ở các nồng độ ............................................................... 33

Bảng 3.3.

Khả năng kháng vi khuẩn Streptococcus spp của dịch ép
cây Lá lốt ở các điều kiện nhiệt độ khác nhau. ............................ 36


1
MỞ ĐẦU
Cá Rô phi vằn (Oreochromis niloticus) hiện nay đang là đối tượng xuất khẩu
chủ lực của nhiều nước trên thế giới. Khi nhu cầu về cá rô phi tiếp tục tăng trên toàn
thế giới với sản lượng ước đạt 3,34 triệu tấn trên toàn cầu trong năm 2012 so với 2,6
triệu trong năm 2007. Với doanh thu ước tính lên tới 5,2 tỉ USD vào năm 2011,

ngành nuôi cá rô phi tăng trưởng liên tục với sự đa dạng hóa về sản phẩm như rơ
phi đơng lạnh, rơ phi philê. Ở nước ta nghề nuôi cá Rô phi đang phát triển mạnh
mẽ ở nhiều địa phương và trong tương lai Việt Nam có thể trở thành mợt quốc gia
xuất khẩu cá Rô phi chủ lực, hướng tới những thị trường khó tính như: Mỹ, Nhật
Bản và mợt số nước Châu Âu. Dự kiến đến năm 2015, sản lượng cá rô phi nước ta
đạt 150.000 tấn, tăng trưởng trung bình 7,9%/năm 29.
Rơ phi là lồi có sức đề kháng tương đối tốt nhưng trong quá trình ương
giống và nuôi thương phẩm vẫn thường gặp một số bệnh như: xuất huyết, viêm
ṛt. Đặc biệt với mơ hình ni thâm canh dễ phát sinh dịch bệnh. Bệnh do vi
khuẩn Streptococcus là nguyên nhân gây nên thiệt hại lớn ở cá Rô phi nói riêng và
cá nước ngọt nói chung trên thế giới, ước tính thiệt hại hàng năm khoảng 150 triệu
USD (Stoffregen và ctv, 1996; Shoemaker and Klesins, 1997). Ngoài ra,
Staphylococcus epidermidis và Aeromonas hydrophyla cũng là những tác nhân
nguy hiểm [20].
Việt Nam, ĐBSCL là vùng nuôi cá Rô phi thâm canh nên đây cũng là vùng
đầu tiên được tiến hành nghiên cứu dịch bệnh. Một điều tra từ năm 2003 đến năm
2005 tại ĐBSCL cho kết quả: có 34,8 – 40,0 % cá nuôi mắc bệnh, thiệt hại từ 710 % (Đinh Thị Thủy, 2007) [20].
Hiện nay, với sự phát triển của ngành ni trồng thuỷ sản thì dịch bệnh trong
q trình ni là mợt lo ngại cho người ni. Nó không chỉ làm thiệt hại về sản
lượng mà về chất lượng sản phẩm khi ra thị trường cũng bị suy giảm. Trong ni
trồng thuỷ sản bệnh do các nhóm vi khuẩn gây ra đặc biệt là bệnh do vi khuẩn
Streptococcus spp thường được sử dụng kháng sinh để điều trị. Nhưng với trình đợ
và suy nghĩ của người dân thì không phải khi nào cũng mang lại hiệu quả. Việc sử


2
dụng kháng sinh thiếu hiểu biết thì nó sẽ trở thành con dao hai lưỡi, có thể gây ảnh
hưởng xấu đến sức khoẻ ĐVTS ni và có thể gây ra những tác động không nhỏ
đến môi trường sinh thái. Mặt khác, dư lượng kháng sinh trong sản phẩm nuôi cũng
ảnh hưởng tới sức khoẻ người tiêu dùng và tác động xấu đến việc tiêu thụ sản phẩm,

đặc biệt là đối với mặt hàng xuất khẩu. Vì nhiều lý do trên nên hiện nay một số
kháng sinh đã bị hạn chế hoặc cấm sử dụng trong NTTS. Trước tình hình đó, có
nhiều hướng nghiên cứu tìm giải pháp thay thế cho việc sử dụng kháng sinh đã
được mở ra, nghiên cứu sử dụng thảo dược là mợt trong số đó.
Ở Việt Nam, nhóm thảo dược chứa kháng sinh là nguồn nguyên liệu phong
phú. Việc nghiên cứu và sử dụng các loại thảo dược có hiệu quả tốt trong việc
phịng trị bệnh cho con người và đã được nghiên cứu từ rất lâu và hiện đang rất phát
triển 15. Đối với NTTS, cơng việc này đã có những kết quả bước đầu, tuy nhiên
còn nhiều khiêm tốn. Nghiên cứu và sử dụng kháng sinh thảo dược đã thực sự có
những lợi ích thiết thực như: chi phí thấp, dễ sử dụng, khơng gây hại đến mơi
trường, tạo ra sản phẩm an tồn vệ sinh, nguồn ngun liệu dễ kiếm hoặc nơng dân
có thể tự trồng được [5].
Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn đó, chúng tơi thực hiện đề tài: Nghiên
cứu tính kháng khuẩn của dịch ép cây Lá lốt (piper lolot) với vi khuẩn
Streptococcus spp gây bệnh xuất huyến trên cá rơ phi Vằn (Oreochromis
niloticus)” với mục đích: Thử nghiệm hợp chất được chiết xuất từ lá lốt có khả
năng thay thế việc sử dụng kháng sinh dùng trong điều trị bệnh xuất huyến trên cá
rô phi vằn.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được đặc tính kháng vi khuẩn Streptococcus spp gây bệnh xuất
huyết trên cá Rô phi vằn của dịch ép cây Lá lốt.


3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Vài nét về đối tượng nghiên cứu
1.1.1.Cá Rơ phi
Ngành :


Vestebrata

Lớp:

Osteichthyes
Bợ:

Perciformes
Họ:

Cichridae
Giống :

Oreochromis

Lồi:

Oreochromis niloticus

Tên tiếng anh là Perca nilotica (Theo Nguyễn Văn Hảo (2005)) 5.

Hình 1.1. Cá Rô phi vằn
 Đặc điểm:
Cá rô phi vằn được nuôi ở nhiều nước trên thế giới đặc biệt là ở các nước nhiệt
đới và cận nhiệt đới. Chúng có thể sống ở nhiều môi trường nước khác nhau như: nước
mặn, nước ngọt và nước lợ; có biên đợ nhiệt khá rợng; có thể sống trong mơi trường có
biên đợ pH rất rợng từ 5-11, nhưng thích hợp nhất là từ 6,5-8,5; có thể sống được trong
mơi trường thiếu ơxi và có hàm lượng amoniac khá cao,… [30], [31].. Thức ăn của cá
rô phi vằn khá đa dạng và phong phú, từ các loại thức ăn tự nhiên như: phù du, mùn bã



4
hữu cơ, tảo, côn trùng,… cho đến các loại thức ăn công nghiệp đã chế biến hoặc chưa
chế biến như: các loại cám, phụ phẩm cơng nghiệp.
Cá có thân ngắn mình cao, vẩy lớn dày và cứng. Miệng cá có nhiều răng nhỏ
và sắc, dạ dày bé, đặc biệt cá rơ phi có ṛt dài gấp 6 - 7 lần chiều dài của cơ thể. Cá
có tốc đợ tăng trưởng nhanh và kích thước lớn, lớn nhanh vào tháng đầu đến tháng
5 - 6. Cá đực lớn hơn cá cái, trong điều kiện ao ni có bón phân và cung cấp thức
ăn bổ sung sau 4 tháng nuôi đạt cỡ 300 - 400 g/con. Cá rơ phi vằn có thể sống trong
điều kiện nhiệt độ khoảng 8 - 420C, nhiệt đợ thích hợp cho cá sinh trưởng và phát
triển là 28 - 300C, pH thích hợp 6,5 - 8,5, đợ mặn thích hợp 10 -12 ‰ [5.
Cá ăn tạp, thức ăn gồm các tảo dạng sợi, các loài động thực vật phù du, mùn
bã hữu cơ, ấu trùng các loại côn trùng, động vật sống ở nước, cỏ, bèo, rau và cả phân
hữu cơ. Ngoài ra chúng có khả năng ăn thức ăn bổ sung như cám gạo, bột ngô, bánh
khô đậu, các phế phụ phẩm khác và thức ăn viên. Ở giai đoạn cá hương chúng ăn sinh
vật phù du, chủ yếu là đợng vật phù du, mợt ít thực vật phù du. Giai đoạn cá giống
đến cá trưởng thành chúng chủ yếu ăn mùn bã hữu cơ và thực vật phù du. Đặc biệt
chúng có khả năng hấp phụ 70-80% tảo lục, tảo lam mà mợt số lồi cá khác khó có
khả năng tiêu hoá. Ngoài ra cá Rơ phi vằn cịn có khả năng sử dụng rất tốt thức ăn
công nghiệp [31.
- Dịch bệnh ở cá rô phi vằn:
Cá rơ phi vằn là lồi sống khoẻ, ít bị dịch bệnh. Tuy nhiên trong thực tế khi
nuôi thâm canh với mật độ cao, môi trường bị ô nhiễm và thiếu ơxi thì cá rơ phi vằn
cũng có thể bị mắc bệnh. Bệnh ở cá rơ phi vằn có thể do vi khuẩn, vi rút, nấm và kí
sinh trùng gây ra. Đặc biệt là bệnh do vi khuẩn Streptococcus là nguyên nhân gây
nên thiệt hại lớn ở cá rô phi vằn nói riêng và cá nước ngọt nói chung, làm ảnh
hưởng đến hiệu quả của nghành nuôi trồng thuỷ sản trên thế giới (Stoffregen và ctv,
1996; Shoemaker and Klesius, 1997). Ở nước ta một số dịch bệnh lớn ở cá rô phi
vằn gây thiệt hại đáng kể cho các hộ nuôi thuỷ sản đã được ghi nhận. Năm 2009 đã
xảy ra dịch bệnh làm cá chết hàng loạt ở 5 tỉnh phía bắc là Hải Phịng, Hải Dương,

Bắc Ninh, Hà Nội, Quảng Ninh. Theo kết luận của Trung tâm nghiên cứu, quan trắc,


5
cảnh báo mơi trường và phịng ngừa dịch bệnh thủy sản khu vực miền bắc thì trong
51 mẫu cá rơ phi vằn bị bệnh lấy ở các tỉnh và xét nghiệm thấy đều có mặt tác nhân
gây bệnh là vi khuẩn Streptococcus sp. Đây là vi khuẩn đặc trưng gây bệnh cho cá rơ
phi vằn, vi kh̉n có mặt trong gan, thận thậm chí cả trong não cá rơ phi vằn nên khi
sắp chết cá thường có biểu hiện quay trên mặt nước rồi chìm xuống đáy ao.
Năm 2010 lại xuất hiện dịch bệnh lan rộng ở nhiều huyện của tỉnh Hải
Dương làm cá rô phi vằn chết hàng loạt. Theo kết luận của Trung tâm nghiên cứu,
quan trắc, cảnh báo mơi trường và phịng ngừa dịch bệnh thủy sản khu vực miền
bắc thì cá chết là do vi khuẩn Streptococcus agalactae .
Như vậy có thể thấy rằng, hiện nay ngành công nghiệp nuôi cá rô phi vằn
trên thế giới nói chung và ở nước ta nói riêng đang đối mặt với một loại bệnh nguy
hiểm do vi khuẩn Streptococcus gây ra và thường được gọi là bệnh xuất huyết.
Bệnh thường gây chết cá với số lượng lớn, cá bị bệnh thường có kích thước đã lớn,
từ 100g trở lên nên thường gây hậu quả nặng nề cho người nuôi. Triệu chứng bệnh
thường gặp là cá bị xuất huyết ở da quanh miệng cá hoặc gốc vây; các vết áp xe lớn
ở vây ngực và đi, có thể có mủ; cá có hành vi bất thường như bơi vòng quanh, bỏ
ăn, khi giải phẫu thấy có hiện tượng tích dịch trong xoang bụng, mợt số trường hợp
cịn có dấu hiệu mắt cá lồi to.


6
1.1.2. Vi khuẩn
Ngành:

Firmicutes


Lớp:

Bacilli
Bợ:

Lactobacillales
Họ:

Streptococcaceae
Giống:

Streptococcus spp

Hình 1.2. Vi kh̉n Streptococcus spp
Giống vi kh̉n Streptococcus spp là mợt giống lớn, có dạng hình cầu hoặc
hình ovan, đường kính nhỏ hơn 2µm. Các tế bào của chúng thường được ghép với
nhau thành từng chuỗi nên được gọi là liên cầu khuẩn. Khi nhuộm Gram nó bắt màu
tím xanh. Vì vậy, nó tḥc loại vi kh̉n Gram dương. Nó khơng di đợng, hầu hết
yếm khí tuỳ tiện, lên men trong môi trường Glucose, nhu cầu phát triển phức tạp.
Thành phần Guanin và Cytozin trong ADN là 34 - 46 mol%. Streptococcus spp sinh
trưởng tốt trong mơi trường Trypticase Soy Agar có thêm 5% Glucose, mơi trường
THBA (Todd hewit broth agar), môi trường thạch máu ngựa (Horse bood agar).
Nuôi cấy ở 20- 300 C, sau 24- 48 giờ hình thành kh̉n lạc nhỏ, Đường kính 0,5- 1,0
mm, màu hơi vàng, hình tròn, hơi lồi.
Giống vi khuẩn Streptococcus spp là tác nhân chính của các bệnh nguy hiểm
gây nên thiệt hại lớn ở cá Rơ phi nói riêng và cá nước ngọt nói chung, làm ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh tế của nghành nuôi trồng thủy sản thế giới (Stoffregen và
ctv, 1996, Shoemaker và Klesins 1997) [20].



7
Bệnh có thể xảy ra ở mợt số loài cá nước ngọt như: cá Basa, Rô phi, cá Chép,
và một số loài cá biển như cá Chẽm… Bệnh do Streptococcus spp thường bùng phát
ở nhiệt độ 200C - 350C .
Những loài cá khác nhau khi bị nhiễm vi khuẩn Streptococcus spp cho một
số dấu hiệu chung và một số dấu hiệu khác nhau. Màu sắc đen tối, bơi lội không
bình thường, mắt cá lồi và đục, xuất huyết ở các vây và xương nắp mang. Các vết
xuất huyết lan rộng thành lở loét, nhưng các vết loét thường nông hơn các bệnh cá
lở loét khác. Cá bị bệnh vận động khó khăn, khơng định hướng, cá bệnh có hình
thức bơi xoắn, thận và lá lách tăng lên về thể tích do bị phù nề.
1.1.3. Lá lốt
 Một số đặc điểm cơ bản
Cây lá lốt nằm trong hệ thống phân loại thực vật như sau:
Ngành:
Lớp:

Magnoliophyta
Magnoliosida
Phân lớp:

Magnoliidae

Bợ:

Piperales
Họ:

Piperaceae
Chi:


Piper
Lồi: Piper lolot

Hình 1.3. Cây Lá lốt
Tên khoa học của cây Lá lốt được nhiều nhà khoa học công nhận là: Piper lolot.


8
Cây Lá lốt là loại cây mềm, mọc cao tới 1m, thân hơi có lơng. Lá hình trứng
rợng, phía gốc hình tim, đầu lá nhọn, soi lên có những điểm trong, phiến lá dài
13cm, rộng 8,5cm, mặt trên nhẵn, mặt dưới hơi có lơng ở gân, cuống lá dài chừng
2,5cm. Cụm hoa mọc thành bông, bông hoa cái dài chừng 1cm, cuống dài 1cm 8.
 Tác dụng dược lí của cây Lá lốt
Thành phần hóa học: lá, thân và rễ chứa ankaloid, flavonoid và tinh dầu.
Tinh dầu có 35 thành phần trong đó 25 thành phần đã được nhận dạng, thành phần
chủ yếu là β-caryophylen. Rễ chứa tinh dầu, trong đó thành phần chính là bornyl
acetate.
Tác dụng dược lý - Công dụng: lá lốt là một vị thuốc còn dùng trong nhân
dân. Dùng lá lốt làm gia vị hay làm thuốc sắc uống chữa đau xương, thấp khớp, tê
thấp, đổ mồ hơi tay chân, rối loại tiêu hóa, nơn mửa, đầy hơi, sình bụng, đau bụng
tiêu chảy, bệnh đi ngoài lỏng.
Cây Lá lốt có đặc tính kháng kh̉n, chống viêm sưng và giảm đau. Dung
dịch trích metsthanolique từ lá lốt đã cho ta thấy hoạt động ức chế kết tập các tiểu
cầu (plaquete) gây ra bởi acide arachidonique (AA) và tác nhân kích hoạt tiểu cầu
(PAF), đã đưa ra mợt hoạt động bởi sự cô lập mang lại 12 alcaloides amines mới:
piperlotine AL (1-12), cùng với 29 hợp chất đã được biết đến. Cấu trúc lá lốt biết rõ
trên căn bản phân tích quang phở spectroscopique. Những thành phần đã được thử
nghiệm để biết hoạt động ức chế kết tập tiểu cầu ở lloài động vật thỏ 33.
Các kết quả nghiên cứu, thử nghiệm về thành phần hoá học và tác dụng dược
lí ở trên đã tạo cho chúng tơi tiếp tục nghiên cứu sử dụng lá lốt trong phòng trị bệnh

ở động vật thuỷ sản.
1.2. Bệnh xuất huyết do vi khuẩn Streptococcus spp gây ra và các biện pháp
phòng, trị đang được áp dụng
Rô phi được đánh giá là loài có sức đề kháng cao hơn so với nhiều lồi cá
ni khác. Tuy nhiên với mơ hình ni thâm canh, dịch bệnh đã gây ra những thiệt
hại đáng kể. Đặc biệt, Các nhà sản xuất cá rôphi và các nhà khoa học đã ý thức


9
được rằng bệnh do vi khuẩn Streptococcus spp có thể trở thành mối đe dọa số một
đối với ngành. Streptococcus spp được coi là bệnh gây ra sự tàn phá nhiều nhất, có
thể gây chết cá với số lượng lớn, cá có kích cỡ lớn và gây thiệt hại lớn về kinh tế
cho người nuôi làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của ngành NTTS thế giới, ước
tính thiệt hại hàng năm khoảng 150 triệu USD (Stoffregen và ctv, 1996; Shoemaker
và Kleins, 1997) trong đó chủ yếu là do bệnh xuất huyết [20]. Ngồi Streptococcus
spp ra cịn có kh̉n Staphylocus epidermidis cũng gây chết cá rô phi hàng loạt
trong các năm 1992 – 1995 ở Đài Loan.
Ở Việt Nam, dù chưa xảy ra những trận dịch nghiêm trọng nhưng đã có
những thiệt hại cảnh báo. Vì vậy, mợt số điều tra , nghiên cứu đã được tiến hành.
Theo Bùi Quang Tề (2004), rô phi thường mắc bệnh xuất huyết và bệnh viêm ruột.
 Bệnh xuất huyết:
*Các dấu hiệu lâm sàng bên ngoài của cá bị bệnh xuất huyết
- Hành vi bất thường: Do vi khuẩn gây bệnh có hướng tấn công vào hệ thống
thần kinh trung ương của cá nên cá bị bệnh sẽ có biểu hiện bị hơn mê và mất phương
hướng. Những tởn thương mắt có thể gặp như viêm mắt hoặc lồi mắt, chảy máu mắt.
Tuy nhiên không phải con cá nào bị bệnh cũng bị những tổn thương về mắt.
- Các vết áp-xe: Những con cá bị nhiễm bệnh do vi khuẩn Streptococcus spp
thường thấy những vết áp-xe có đường kính từ 2-3mm và những vết loét này nhanh
chóng vỡ ra tạo thành những vết lở loét xuất huyết không lành. Những vết áp-xe lớn
hơn có thể gặp thấy ở vây ngực và phần đi của cá và những vết áp-xe đó có chứa

vật chất như mủ ở bên trong.
- Xuất huyết ở da: Bệnh do vi khuẩn Streptococcus spp là nguyên nhân gây
xuất huyết bên ngoài da. Nhìn chung các điểm xuất huyết thường được nhìn thấy ở
quanh miệng cá hoặc ở các gốc vây. Đơi khi cũng có thể quan sát thấy những vùng
da hơi đỏ xung quanh hậu môn hoặc lỗ sinh dục của cá.
- Dịch cở trướng: Sự có mặt của dịch chất lỏng trong bụng của cá là dấu hiệu
của dịch bệnh ở thời kỳ cấp tính. Dịch này có thể được nhìn thấy chảy ra từ hậu mơn
của cá .


10
*Các dấu hiệu bên trong: Các dấu hiệu bên trong bệnh này có nhiều điểm
tương đồng với bệnh nhiễm trùng máu của cá.
- Cá bỏ ăn: Nhìn chung khơng có sự hiện diện của thức ăn khô trong dạ dày
hoặc ruột của những con cá bị bệnh. Tuy nhiên trong các ao nuôi cá thương phẩm
khi cá bị bệnh ở giai đoạn đầu bệnh mới bùng phát cá vẫn có thể ăn bằng cách lọc
thức ăn. Khi ruột và dạ dày của cá trống rỗng thức ăn thì sẽ quan sát thấy túi mật rất
to, đó là đặc trưng của sự vắng mặt hoạt đợng tiêu hóa trong cơ thể.
- Nhiễm trùng máu: Trong giai đoạn cấp tính của bệnh vi khuẩn nhanh chóng
đi đến hệ thống máu và lan tỏa đến tất cả các cơ quan nội tạng. Những dấu hiệu lâm
sàng chính liên quan đến sự nhiễm trùng máu là sự xuất huyết, viêm gan, thận, lá
lách, tim, mắt và ống ruột. Lá lách thường mở rộng ra (trương và sưng nhẹ).
- Viêm màng bụng: Khi cá bị nhiễm bệnh nặng có sự dính nhau của các cơ quan
nội tạng với màng trong khoang bụng của cá. Hơn nữa lúc này sự hiện diện của các tơ
huyết (fibrinous) có thể được quan sát thấy trong màng ở khoang bụng của cá.
Ngoài ra khi cá bị nhiễm bệnh nặng, bệnh cịn kết hợp với những vi kh̉n cơ
hợi khác gây bệnh cho cá có sẵn trong mơi trường như vi khuẩn Aeromonas spp ở
nước ngọt hay vi khuẩn Vibrio spp ở trong nước lợ.
*Sự phân bố và lan truyền của bệnh:
Dịch bệnh thường xảy ra khi cá nuôi tiếp xúc với sự căng thẳng (stress) như

nhiệt độ nước tăng, lượng oxy trong nước thấp dưới mức cho phép hoặc cá bị nuôi
với mật độ cao trong thời gian dài.
Về mặt lý thuyết thì bệnh lây nhiễm cho cá ở mọi lứa t̉i, kích cỡ. Tuy
nhiên cá có kích thước lớn (từ 100g đến cỡ thương phẩm) dễ bị mắc bệnh hơn cả.
Bệnh ở giai đoạn cấp tính với đỉnh điểm tử vong trong khoảng từ 2-3 tuần
khi nhiệt độ nước cao. Tuy nhiên bệnh cũng có thể ở giai đoạn mãn tính khi nhiệt
đợ nước thấp có thể làm giảm thấp tỷ lệ chết. Bệnh lây lan theo chiều ngang từ cá
với cá (cá khỏe ăn cá bị bệnh, ăn thịt lẫn nhau, do vết thương trên da...) và cũng có
thể lây truyền từ mơi trường đến cá [29].


11
 Bệnh viêm ruột: Tác nhân gây bệnh là Aromonas hydrophyla với những
dấu hiệu bệnh lý tương tự bệnh xuất huyết do cầu kh̉n Streptococus spp. Bệnh
tích điển hình là ruột trương to, chứa đầy hơi. Bệnh thường gặp ở cá rô phi nuôi
thương phẩm và cá bố mẹ nuôi sinh sản trong môi trường bị ô nhiễm, đặc biệt là
thức ăn khơng đảm bảo chất lượng. Ngồi bệnh nhiễm kh̉n ra cịn gặp mợt số
bệnh do các lồi trùng bánh xe, trùng quả dưa, sán lá đơn chủ, rận cá…
Sau cơng trình của Bùi Quang Tề, tác giả Đinh Thị Thuỷ đã tiến hành nghiên
cứu các bệnh nguy hiểm thường gặp trên cá rô phi nuôi thâm canh ở một số tỉnh Đồng
bằng sông cửu Long trong giai đoạn 2003 - 2005, kết quả cho thấy: có 34,8 – 40,0% cá
da trơn nuôi mắc bệnh do vi khuẩn Streptococcus spp, thiệt hại từ 7 – 10% [17]. Năm
1995 Vũ Thị Tám và ctv đã phân lập được vi khuẩn Streptococcus spp gây bệnh xuất
huyết ở trên cá Ba sa, năm 2003, Bùi Quang Tề cũng đã phân lập được vi khuẩn
Streptococcus spp trên gan cá tra bị bệnh [13]. Đối với cá Ghé Trần Ngọc Hùng và ctv
cũng đã xác định vi khuẩn Streptococcus spp gây bệnh lở loét trên cá Ghé [4].
* Phòng và trị bệnh
Trước những thiệt hại do dịch bệnh gây ra, một số biện pháp phòng trị bệnh
nhiễm khuẩn đã được đề xuất:
- Theo Bùi Quang Tề (2004), đối với bệnh xuất huyết huyết phòng trị bằng

cách bón vơi (CaO hoặc CaCO3 hoặc CaMg(CO3)2 tuỳ theo Ph môi trường , liều
lượng 1- 2 kg/100m3, 2 -4 lần/tháng. Trị bệnh dùng Erythromyxin trộn vào thức ăn
từ 3 -7 ngày với liều lượng 2 -5g/100kg cá/ngày hoặc có thể phun xuống ao nồng đợ
1 -2ppm, sau đó sang ngày thư 2 trộn vào thức ăn 4kg/100kg cá, từ 3 -5 giảm còn
1/2. Nếu dùng thuốc KN – O4 – 12 thì cho ăn 4kg/1kg cá/ngày trong 3 – 6 ngày liên
tục. Ngoài ra nếu dùng vitamin C phòng bệnh với liều dùng thường xuyên 20 30mg/ 1kg cá/ ngày, liên tục 7 – 10 ngày [34].
- Đinh Thị Thuỷ (2006) đề xuất nhiều biện pháp phòng trị hơn nhưng khơng
thấy đề cập đến thảo dược. Theo đó, có thể sử dụng Erythromyxin, penicillin,
Ampiccillin trong việc trị bệnh do vi khuẩn Streptococcus spp.


12
1.3. Hạn chế của việc sử dụng kháng sinh tổng hợp trong phòng trị bệnh cho
động vật thủy sản
Thuốc kháng sinh là tất cả những chất hóa học khơng kể nguồn gốc (chiết
xuất từ môi trường nuôi cấy vi sinh vật, bán tởng hợp hay tởng hợp) có khả năng
kìm hãm sự phát triển của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn bằng cách tác động
chuyên biệt trên một giai đoạn chuyển hóa cần thiết của vi sinh vật [11].
Trong nghề nuôi thuỷ sản, một trong những nguy cơ mà người ni thường
xun phải đối mặt và gặp phải đó là dịch bệnh trên vật ni. Để giải quyết tình
hình này biện pháp chủ yếu thường xuyên được áp dụng hiện nay là sử dụng thuốc
kháng sinh.
Hiện nay, việc sử dụng thuốc kháng sinh trong NTTS ở nước ta đã đóng góp
mợt phần khơng nhỏ trong phịng và trị mợt số bệnh do tác nhân vi khuẩn gây ra.
Tuy nhiên việc sản xuất, sử dụng và quản lý thuốc, hoá chất dùng trong ni trồng
thuỷ sản có rất nhiều hạn chế. Hơn thế nữa phần lớn các nông dân tham gia NTTS
là người nghèo sống ở vùng nông thôn ven biển, nơi có trình đợ dân trí thấp, nhiều
người trong số họ lại mới bước vào nghề nên còn thiếu nhiều kinh nghiệm. Vì vậy,
họ áp dụng cơng nghệ ni, sử dụng thuốc chữa bệnh, hố chất mợt cách tuỳ tiện,
tràn lan, điều đó ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển bền vững của NTTS.

Nghề cá Việt nam đang trong q trình hợi nhập với nghề cá khu vực và thế
giới. Vì thế nước ta phải tuân thủ mọi luật lệ, các quy tắc hành xử phù hợp với
những công ước, luật pháp khu vực và quốc tế mà chúng ta tham gia. Các điều kiện
về an toàn vệ sinh thực phẩm phải được cải thiện cho phù hợp và đáp ứng với
những đòi hỏi khắt khe của thị trường. Yêu cầu từ phía người tiêu dùng trong và
ngoài nước ngày càng khắt khe đối với chất lượng thuỷ sản, đặc biệt là các thị
trường khó tính và là thị trường xuất khẩu chính của nước ta trong vịng 10-15 năm
nữa như Nhật Bản, Mỹ và các nước EU [18].
Cho đến nay, vấn đề sử dụng kháng sinh nói riêng và hóa chất nói chung
trong NTTS đã tương đối phở biến. Song mợt nghịch lý là chưa có thuốc kháng sinh


13
dùng riêng cho động vật thủy sản (ĐVTS) mà đa phần chúng ta đều dùng của người
và gia súc [9].
Việc sử dụng thủy sản có dư lượng thuốc kháng sinh và hóa chất đợc hại có
rất nhiều nguy cơ tiềm ẩn. Trong đó có việc ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu
dùng. Qua thực tế người tiêu dùng có thể bị ngợ đợc cấp tính khi sử dụng những sản
phẩm này với những biểu hiện thường thấy ở người bị ngợ đợc thực phẩm như:
buồn nơn, chóng mặt, nhức đầu, tiêu chảy,… Ngoài ra người tiêu dùng cịn có thể bị
ngợ đợc mạn tính, phải trải qua mợt thời gian tích lũy lâu dài mới biểu hiện triệu
chứng bệnh. Cụ thể như:
- Chloramphenicol gây ra các triệu chứng rối loạn đường ṛt, làm rối loạn
q trình giảm phân của tế bào máu gây nên bệnh thiếu máu, chất này làm suy thoái
nghiêm trọng chức năng của tủy xương, làm suy yếu hệ xương ở trẻ sơ sinh.
- Oxytetracyline là dư lượng kháng sinh được phép không quá 100ppb trong
thực phẩm. Nó có thể hình thành hệ vi kh̉n kháng thuốc, ảnh hưởng đến hệ miễn
dịch của cơ thể.
- Dẫn xuất của Nitrofuran (Furaltadone, Furanzolidone, Nitrofurazone) có
thể gây ung thư

- Kháng sinh nhóm Quinolon có thể gây ung thư da khi tích lũy lâu dài.
Trước đây chỉ có mợt số hố chất và thuốc kháng sinh được sử dụng như vôi,
formalin, sulfate đồng, thuốc tím, dipterex, rotanon và mợt số thuốc như
Chloramphenicol, furazolidon, Tetracyclin, xanh metylel… được sử dụng trong
nuôi trồng thủy sản. Ngày nay, có rất nhiều chủng loại thuốc được sử dụng. Đã có
hiện tượng nhờn thuốc của các lồi vi kh̉n trong các trại tơm giống ở Việt Nam.
Chỉ riêng Khánh Hòa với 65 trại sản xuất giống thủy sản đã sử dụng 44 loại
kháng sinh, mỗi trại trung bình sử dụng 5.8 loại. Trong 44 loại đó, có 5 loại là
kháng sinh chữa bệnh cho người (Streptomycin, Chloramphenicol, Rifampicin, Fura,
Erythromycin ), 6 loại cho gia súc, gia cầm ( Metro, ZP-45, AU-5, AC, VS-100 và
A-30 ) [12].


14
Từ việc sử dụng kháng sinh không đúng liều lượng và lạm dụng thuốc kháng
sinh quá nhiều chúng ta đã phải đón nhận những hậu quả khơng nhỏ của nó. Trong
đó, hai vấn đề cần được quan tâm là kháng thuốc và dư lượng thuốc. So với các
nước trên thế giới những nghiên cứu về vi khuẩn kháng thuốc ở Việt Nam chưa quy
mô bằng nhưng cũng đã nêu được những kết quả có ý nghĩa.
Ở ĐBSCL nghiên cứu kiểm tra tính kháng thuốc của vi khuẩn, kết quả cho
thấy với 120 mẫu bệnh: 100% kháng Chloramphenicol, 9.8% kháng Tetracylin,
11% kháng Trimethoprim, 24% kháng Ampicilin, 35% kháng Nitrofuratonin và
33% kháng Nofloxacin; vi khuẩn Aeromonas 100% kháng Sulphonamid. Riêng vi
khuẩn E.ictaluri phân lập trên cá Tra cho kết quả 100% kháng thuốc Oxytetracyline,
Oxolinic acid và Sulphonamid Ơ [1].
Với đối tượng nuôi mặn được nghiên cứu 3 chủng vi khuẩn trên ốc Hương.
Kết quả là: V.alginoliticus kháng Cephalexin và Gentamicin; Proteus sp kháng
Cephalexin,

Gentamicin,


Cefuroxime;

Pseudomonas

chlororaphis

kháng

Cephalexin, Gentamicin, Cefuroxime, Bactrim, Doxycyline [7].
Theo Lý Thị Thanh Loan (2003), V.parahaemolyticus phân lập được trên
tôm Sú giống nhiễm bệnh tại Bà Rịa – Vũng Tàu có tính kháng kháng sinh đối với
Ampicilin, Colistin sulphate và Streptomycin. V.alginolyticus có tính kháng đối với
Amoxicillin, Ampicilin, Oxacillin; V.harveyii có tính kháng Ampicilin, Oxacillin,
Colistin sulphate, Amoxicillin.
Nghiên cứu gần đây của TrươngThị Mỹ Hạnh (2006), cho thấy:
V.alginolyticus, V.parahaemolyticus, Streptococus sp thu được trên cá Song bị bệnh
tại Quảng Ninh và Hải Phòng có tính kháng kháng sinh đối với 4 loại thuốc kháng
sinh: Rifampicin, Sufamethoxazol/ Trimethoprim, Erythromycin, Tetracylin [3].
Vấn đề kháng thuốc kháng sinh thật sự là mối đe dọa đối với NTTS, đặc biệt
khi dựa vào số lượng giới hạn các kháng sinh ở nhiều nước. Nhiều điều tra cho thấy
tính phức tạp của việc tăng khả năng kháng thuốc đồng nghĩa với việc chấp nhận
tăng khả năng sử dụng kháng sinh trong ngành NTTS [9].


15
Cùng với vấn đề kháng thuốc, dư lượng thuốc cũng là một cản trở lớn của
Thủy Sản nước ta. Năm 2002, số lô hàng thủy sản xuất khẩu phát hiện bị nhiễm dư
lượng kháng sinh được đánh giá là nhiều: EU 19 lô, Thụy Sĩ 15 lô, Canađa 16
lô…Để tăng cường khâu kiểm soát trong nước, năm 2003, nghành Thủy Sản đã

triển khai kiểm soát dư lượng kháng sinh trên toàn quốc, gồm 124 vùng, 32 tỉnh
(thành). Đối tượng lấy mẫu kiểm soát được bổ sung thêm là thuốc thú y, thức ăn và
nguyên liệu thủy sản tại các đại lý. Cũng trong năm này, Rơ phi chính thức trở
thành đối tượng được kiểm soát [9].
Mặc dù được tăng cường kiểm soát, giai đoạn 2006 - 2007 vẫn nóng bỏng
vấn đề dư lượng. Cuối tháng 11/2006, Nhật Bản xem xét áp dụng lệnh cấm nhập
khẩu tơm của Việt Nam, chính thức áp dụng lệnh kiểm tra dư lượng chất
Chloramphenicol đối với 100% lô hàng tôm sau khi đã áp dụng lệnh kiểm tra 50%
vào tháng 9. Tuy nhiên, sau khi áp dụng lệnh kiểm tra 100%, các doanh nghiệp xuất
khẩu vẫn tiếp tục vi phạm. Số lượng công ty vi phạm ngày càng tăng.
Tháng 05/2007, theo số liệu của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu tôm sang
Nhật giảm 15,6% về lượng và gần 20% về giá trị so với cùng kỳ năm 2006. Về phía
Nhật Bản, từ chỗ chỉ kiểm tra 5%, 10% lên 50% rồi 100% số lô hàng tôm nhập
khẩu Đầu tháng 07/2007, Đại sứ Nhật Bản tại Việt Nam Norio Hattori cho biết, kể
từ của Việt Nam thì sau đó 100% lơ hàng thủy sản nhập khẩu từ Việt Nam đều bị
kiểm tra. năm 2006, cơ quan hữu trách Nhật Bản liên tiếp phát hiện các chất kháng
sinh bị cấm trong tôm và mực xuất khẩu từ Việt Nam. Do đó, nếu trong thời gian
tới vẫn còn các trường hợp vi phạm thì Nhật Bản bắt ḅc phải xem xét áp dụng
biện pháp cấm nhập khẩu.
Mặc dù vậy, ba tháng cuối năm 2007, Nafiquaved vẫn liên tục phát hiện dư
lượng trong thủy sản nuôi. Tháng 10 phát hiện kháng sinh cấm Semicarbazide
( SEM) trên tôm Càng ở An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ; Chloramphenicol trong
nước ương tôm tại Hịa Bình, Giá Rai. Và kháng sinh tḥc nhóm Fluoroquinolones
trên cá Tra, tôm Càng vượt quá mức cho phép của thị trường Mỹ và Bắc Mỹ. Tháng
11, tiếp tục phát hiện Fluoroquinolones trên cá Tra ở Đồng Tháp, Cần Thơ vượt giới


16
hạn cho phép. Đến tháng 12, lại phát hiện Chloramphenicol trên cá Tra và
Fluoroquinolones vượt ngưỡng cho phép ( tại An Giang và Cần Thơ) .

Về đời sống của vật ni, kháng sinh có thể gây nên những ảnh hưởng đáng
kể : làm giảm sức đề kháng, gây ra những tác dụng phụ, độc lực; ảnh hưởng xấu đến
môi trường xung quanh và làm mất cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột. Mặt khác,
việc sử dụng kháng sinh cũng được cho là tốn kém .
Với những hạn chế như thế, rõ ràng chúng ta cần những hướng giải quyết
triệt để. Trong đó, nghiên cứu sử dụng thảo dược với những ưu điểm của nó đang
được các nhà khoa học rất quan tâm.
1.4. Tình hình nghiên cứu và sử dụng thảo dược trong phòng trị bệnh ở động
vật thủy sản.
1.4.1. Tình hình nghiên cứu sử dụng thảo dược trong phòng trị bệnh ở động
vật thủy sản trên thế giới.
Nghiên cứu và ứng dụng các loại thảo dược có hiệu quả tốt trong việc phòng
trị bệnh cho con người đã được nghiên cứu từ rất lâu và hiện đang rất phát triển
(Nguyễn Thị Vân Thái và ctv, 2003). Tuy nhiên việc nghiên cứu và cho ra đời các
loaị sản phẩm thuốc từ thảo dược có tác dụng phịng và trị bệnh cho đợng vật thuỷ
sản nói riêng thì cịn rất nhiều khiêm tốn. Nghiên cứu và sử dụng kháng sinh thảo
dược đã thực sự có những lợi ích thiết thực ví như chi phí thấp, dễ sử dụng, khơng
gây hại đến môi trường nuôi cũng như môi trường xung quanh, tạo ra sản phẩm đạt
tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm. Lợi ích cuối cùng của việc sử dụng thảo mợc
đó là dễ tìm kiếm ngồi tự nhiên hoặc nơng dân có thể tự trồng được. Chính vì vậy
hiện đã có rất nhiều nước trên thế giới quan tâm nghiên cứu ứng dụng thảo mộc vào
trong lĩnh vực nuôi trồng thuỷ sản, trong số đó phải kể đến Ấn Đợ, sự quan tâm đó
thể hiện qua các kết quả nghiên cứu và sản phẩm đạt được.
- Ở Ấn Độ đã tiến hành nghiên cứu trong qui mơ phịng thí nghiệm với 3 loại
thảo mộc Ocimum sanctum(os), withania somniera (ws) và Myristik fragrans(mf) có
ảnh hưởng kháng lại lồi vi kh̉n vibrio harvey gây bệnh trên cá song Epinephelus
tauvina [28]. Thí nghiệm được tiến hành với cá Song có trọng lượng 30±0,5g, 3 loại


17

thảo mộc nêu trên được tách chiết trộn vào thức ăn cho cá ăn với các nồng độ tăng
dần (100, 200, 400 và 800mg/kg thức ăn). Các lơ thí nghiệm đối chứng cho thấy tỷ
lệ cá chết lên đến 100%, các lơ thí nghiệm cho ăn với nồng đợ 100, 200 đã giảm tỷ
lệ chết 5%. Vậy bước đầu đã có kết quả tốt trong việc sử dụng Os, Ws, Mf có tính
kháng vi kh̉n vibrio harvey. Mợt nghiên cứu khác cho thấy chất chiết từ lá ổi và
quả ổi có tác dụng chống lại các lồi vi kh̉n Staphilococcus, Shigella, Salmonella,
Pacilus, E. Coli, Cloestridium và Pseudomonas [22].
Năm 2004, Hasnabana đã nghiên cứu sử dụng Azadirachta indik, Allium
sativum và Poligonum hidropiper là 3 loại thảo mộc dùng để kháng khuẩn [18]. Kết
thảo mợc đối với tính miễn dịch của cá chép Ấn Đợ. Thí nghiệm tiến hành trên cá
có trọng lượng (200±17g) cho ăn thức ăn có chứa 0,5% rễ cây Achyranthes astera
(Amaranthaceae) sau 4 tuần cho ăn nhận thấy cá có khả năng sinh ra kháng thể
(Vasudeva rao.y; Romesh.m, Syngha và Chakrabarti, 2004)
- Ở Trung Quốc, người ta đã nghiên cứu hiệu quả của 2 loại thảo mộc
(Astragalus radix và Scutellavia radiis) lên tính miễn dịch khơng đặc hiệu của cá
Rô phi. Kết quả cho thấy Astragalus radix cho ăn với nồng độ 0,1 và 0,5% trong
thời gian 3 tuần là nồng đợ và thời điểm có hiệu quả tối ưu nhất. Riêng Scutellavia
radiis cần có thêm thí nghiệm để tìm ra nồng đợ và thời gian cho ăn thích hợp 26.
Năm 2007 cũng tại Trung Quốc thêm mợt nghiên cứu khác về tính miễn dịch
của cá Chép, trợn lẫn một số loại thảo mộc với nhau như Astragalus mempranaceus
(phần rễ và thân), Poligonum multiflorum (phần rễ), Isatis tinctoria (phần rễ),
Glycyrrhida grabra (phần thân) cho cá Chép ăn 0,5% và 1% trong thời gian 30
ngày, kết quả cho thấy thảo dược giúp tính miễn dịch của cá tăng lên đáng kể 27.
Hiện ở Trung Quốc sản phẩm có nguồn gốc từ tỏi (Alliumsativum) dạng bột
mịn trắng đã được sử dụng rợng rãi và có hiệu quả cao trong việc phịng và trị bệnh
cho ĐVTS ni.
- Ở Thái Lan, Sataporn Direbusarakom, Ungkana Hiransali và Sompron
Runngkammerdwong (1997) đã thử nghiệm tác dụng của một số loại cây Ocimum
sanctum, Eclipta alba, Cassia alata,...đối với YHV trên Penaeus monodon. Kết quả



×