Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Vai trò của người dân trong việc tham gia xây dựng mô hình nông thôn mới tại xã ích hậu huyện lộc hà tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (888.55 KB, 74 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
--------------

VAI TRÒ CỦA NGƯỜI DÂN TRONG VIỆC THAM GIA XÂY
DỰNG MƠ HÌNH NƠNG THƠN MỚI TẠI XÃ ÍCH HẬU,
HUYỆN LỘC HÀ, TỈNH HÀ TĨNH

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
KỸ SƯ NGÀNH KHUYẾN NƠNG VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN

Người thực hiện: Phạm Đình Hồng
Lớp: 49K3 khuyến nông & PTNT
Người hướng dẫn: Thái Thị Phương Thảo

Vinh, 2011/2012

1

Vinh, năm 2012


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tơi. Số liệu và
kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng được sử dụng trong bất cứ một
học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đều
đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn


Phạm Đình Hồng

2


LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trong khoa Nông
– Lâm – Ngư, đặc biệt là các thầy cô giáo trong tổ bộ môn Khuyến Nông và
Phát Triển Nông Thôn, những người đã truyền đạt cho tơi những kiến thức bổ
ích và đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi hồn thành luận văn này.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến giảng viên Thái Thị Phương
Thảo đã dành nhiều thời gian và tâm huyết, tận tình hướng dẫn và chỉ bảo tơi
trong suốt q trình thực hiện đề tài này.
Tơi xin chân thành cảm ơn Phịng nơng nghiệp huyện Lộc Hà và
UBNN xã Ích Hậu đã cung cấp những số liệu cần thiết và giúp đỡ tôi trong
q trình tìm hiểu nghiên cứu tại địa bàn.
Tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên giúp đỡ tơi
hồn thành q trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, ngày 15 tháng 05 năm 2012
Tác giả luận văn
Phạm Đình Hồng

3


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan………………………………………………………………….i
Lời cảm ơn……………………………………………………………………ii

Mục lục………………………………………………………………………iii
Danh mục các từ viết tắt……………………………………………………..vi
Danh mục bảng……………………………………………………………...vii
Danh mục các biểu đồ, hình vẽ……...……………………………………...viii
Mở đầu………………………………………………………………………...1
1. Lý do chọn đề tài…………………………………………………………...1
2. Mục tiêu nghiên cứu………………………………………………………..2
2.1. Mục tiêu tổng quát………………………………………………………..2
2.2. Mục tiêu cụ thể…………………………………………………………...2
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn…………………………………………2
1.1. Cơ sở lý luận……………………………………………………………...2
1.1.1. Một số khái niệm……………………………………………………….2
1.1.2. Điều kiện cần có để xây dựng mơ hình NTM………………………….5
1.1.3.Căn cứ xác định tiêu chí, chỉ tiêu xây dựng NTM……………………...6
1.1.4. Một số tiêu chí để xây dựng mơ hình NTM……………………………7
1.1.5. Các giải pháp chủ yếu xây dựng mơ hình NTM……………………….8
1.1.6. Vấn đề “Tam nơng” trong xây dựng NTM…………………………...10
1.1.7. Vai trò của người dân trong xây dựng NTM…………………………12
1.2. Cơ sở thực tiễn………………………………………………………….12
1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước về xây dựng mơ hình NTM…………..12
1.2.2. Xây dựng mơ hình NTM ở Việt Nam………………………….……..15
1.2.3. Các cơng trình nghiên cứu có liên quan….…………………………...17
Chương 2. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu……………….21
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu………………………………………21
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu…………………………………………………21
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu…………………………………………………...21
2.2. Nội dung nghiên cứu……………………………………………………21
4



2.3. Phương pháp nghiên cứu…………………………………….………….21
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu…………………………….…………...21
2.3.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu………………………………23
2.4. Điều kiện cơ bản của khu vực nghiên cứu……………………………...24
2.4.1. Điều kiện tự nhiên………….. ………………………………………..24
2.4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội……………………………………...……...25
2.5. Đánh giá chung…………………………………………………………31
2.5.1. Thuận lợi……………………………………………………………...31
2.5.2. Khó khăn……………………………………………………………...31
Chương 3. kết quả nghiên cứu và thảo luận…………………………………33
3.1. Khái quát chung về xây dựng mơ hình NTM tại xã Ích Hậu..…………33
3.1.1. Các hoạt động thúc đẩy mục tiêu phát triển 2011 – 2015...…………..33
3.1.2. Kết qủa thực hiện tiêu chí NTM…..………………………………..…36
3.2. Đánh giá vai trị của người dân trong xây dựng mơ hình NTM tại xã Ích
Hậu…………………………………………………………………………..36
3.2.1. Khái qt chung về nhóm hộ điều tra………………………………....36
3.2.2. Sự tham gia của người dân vào các hoạt động kinh tế - xã hội…….…38
3.2.3. Sự tham gia của người dân vào việc thành lập BPTT…………….…..40
3.2.4. Sự tham gia của người dân vào việc lựa chọn hoạt động ưu tiên……..42
3.2.5. Sự tham gia của người dân vào việc lập kế hoạch phát triển thôn…....43
3.2.6.Sự tham gia của người dân trong các hoạt động cụ thể……………….47
3.2.7. Sự tham gia giám sát của người dân………………………………….49
3.2.8. Sự tham gia của người dân vào công tác nghiệm thu và bàn giao hoạt
động để đưa vào sử dụng…………………………………………………….50
3.3. Những ảnh hưởng của mô hình NTM đến đời sống của người dân…….52
3.3.1. Tác động đên thu nhập người dân…………………………………….52
3.3.2. Về xã hội……………………………………………………………...52
3.3.3. Về môi trường………………………………………………………...53
3.3.4. Tác động của đề án đến sự công bằng trong cộng đồng của người dân..54
3.3.5. Tác động của đề án đến tính tự lập của cộng đồng dân cư……………..55

3.4. Thuận lợi và khó khăn đối với việc triển khai thực hiện mơ hình NTM....56
3.5. Kế hoạch phát triển xã trong năm 2012………………………………….57

5


3.5.1. Kế hoạch thực hiện các tiêu chí NTM…………………………………57
3.5.2. Những việc làm cụ thể…………………………………………………58
3.6. Giải pháp nâng cao vai trò của người dân trong xây dựng mơ hình NTM...58
3.6.1. Nâng cao dân trí………………………………………………………...58
3.6.2. Khuyến khích người dân tham gia lập kế hoạch phát triển thôn………...59
3.6.3. Huy động nguồn lực từ dân………………………………………….….60
3.6.4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của người dân……..…………..60
Kết Luận và khuyến nghị………………………………………………….…..61
1. Kết luận………………………………………………………….…………61
2. Khuyến nghị…………………………………………………….………….64
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

6


DANH MỤC VIẾT TẮT

BPTT

: Ban phát triển thơn.

BQ


: Bình qn.

Cục KTHT& PTNT : Cục Kinh tế Hợp tác & Phát triển Nơng thơn.
CNH-HĐH

: Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa.

GTSX

: Giá trị sản xuất.

KHKT

: Khoa học kỹ thuật.

KH

: Kế hoạch.

NN

: Nông nghiệp.

TBKT

: Tiến bộ kỹ thuật.

TH

: Thực hiện.


TKKT

: Thống kê kinh tế.

PTNT

: Phát triển nông thôn.

UBND

: Ủy ban nhân dân.

SL

: Số lượng.

SS

: So sánh.

SX

: Sản xuất.

CC

: Cơ cấu

Viện QH & TKNN


:Viện Quy hoạch & Thống kê Nông nghiệp.

7


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Mức độ ưu tiên cho các hoạt động trong mục tiêu phát triển giai
đoạn 2011 – 2015…………………………………………............................35
Bảng 3.2. Một số thơng tin cơ bản về nhóm hộ điều tra…………………….38
Bảng 3.3. Tiến trình hoạt động của huy động kinh tế - xã hội………………39
Bảng 3.4. Tỷ lệ người dân tham gia các cuộc họp thôn……………………..40
Bảng 3.5. Tỷ lệ các nhóm hộ tham gia thành lập BPTT…………………….41
Bảng 3.7. Những hoạt động ưu tiên của người dân xã Ích Hậu……………..43
Bảng 3.8. Sự tham gia của người dân vào lập kế hoạch xây dựng NTM……44
Bảng 3.9. Người dân tham gia xây dựng quy chế và lập kế hoạch phát triển
thôn…………………………………………………………………………..46
Bảng 3.10. Sự đóng góp của người dân vào các hoạt động cụ thể…………..48
Bảng 3.11. Sự tham gia giám sát của người dân…………………………….49
Bảng 3.12. Người dân tham gia vào các cuộc họp cơng khai tài chính……..51
Bảng 3.13. Sự cơng bằng trong cộng đồng cư dân nông thôn……………….55
Bảng 3.14. Bộ công cụ SWOT nhằm nâng cao tính tự chủ của người dân….56

8


DANH MỤC BIỂU ĐỒ HÌNH VẼ
Trang
Hình 2.1. Vùng miền Tây nam bộ…………………………………………18

Hình 2.2. Vùng Đồng bằng sơng cửu long………………………………...18
Hình 2.3. Vùng Tây Ngun……………………………………………….19
Hình 2.4. Mơ hình đơ thị làng q Quảng Nam……………………………20
Sơ đồ 3.6. Mối quan hệ của BPTT với các đơn vị tổ chức…………………42

9


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Năm 1976, Việt Nam thống nhất đất nước, đây là một thành công lớn trong
lĩnh vực chính trị. Nhưng tiếp đó là tình trạng khủng hoảng trầm trọng của nền kinh
tế. Với những vấn đề nổi cộm không đủ cung cấp lượng thực cho người tiêu dùng,
bị cấm vận khiến cho tình hình kinh tế-xã hội nước ta ngày càng trở nên phức tạp.
Xuất phát từ tình hình đó, hàng loạt câu hỏi đặt ra cho đất nước ta là cần phải
đổi mới, nhưng phải tiến hành thế nào? hiểu được vấn đề cốt lõi tại sao phải đổi
mới? Ngay sau Đại hội VI của Đảng (1986), chính sách phát triển nơng nghiệp và
nơng thôn đã tạo ra những thay đổi căn bản. Việt Nam từ một nước thiếu lương
thực, thực phẩm đã trở thành nước có khối lượng xuất khẩu gạo lớn thứ hai trên thế
giới. Tuy nhiên, chính sách này chưa đáp ứng được u cầu phát triển nơng nghiệp
nơng thơn có hiệu quả, thiếu tính bền vững, chưa đáp ứng được u cầu CNH HĐH nơng nghiệp nơng thơn. Cịn có qua nhiều lao động tham gia vào quá trình sản
xuất nơng nghiệp. Có tới 80% dân số Việt Nam sống tại nông thôn và gần 70% lao
động làm việc trong các ngành thuộc lĩnh vực nơng nghiệp. Vì vậy hội nghị lần thứ
7 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X đã ban hành Nghị quyết số 26NQ/TW ngày 5/8/2008 về vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Nghị quyết đã
xác định mục tiêu xây dựng nông thôn mới đến năm 2020.
Sau hơn 3 năm thực chương trình nông thôn mới đã làm thay đổi nếp sống,
nếp nghĩ và giúp cho người biết dân áp dụng KHKT vào chăn nuôi, canh tác nhằm
tăng năng suất, chất lượng sản phẩm giúp phát triển kinh tế nông hộ. Bên cạnh đó
về mặt văn hóa - xã hội, đã giúp khơi phục các thuần phong mỹ tục tập quán lễ hội,
vui chơi giải trí khích lệ tinh thần cho nhân dân. Bộ mặt làng, xã cũng được thay đổi

rõ rệt, cảnh quan môi trường được bảo vệ. Điều quan trọng là mơ hình đã khơi dậy
được niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước. Nói chung mơ
hình đã thúc đẩy được sự tăng trưởng khá mạnh mẽ kinh tế - xã hội nông thôn ở địa
phương.
Để đạt được những thành cơng bước đầu đó là nhờ một phần đóng góp
khơng nhỏ từ chính chủ thể của chương trình NTM, đó chính là nơng dân. Người
dân ngồi tự bỏ tiền của và cơng sức của mình để xây dựng, chỉnh trang nơi ở của

10


mình như: xây dựng, nâng cấp nhà ở, xây dựng đủ 3 cơng trình vệ sinh; cải tạo, bố
trí lại các cơng trình phục vụ khu chăn ni hợp vệ sinh theo chuẩn nông thôn mới;
cải tạo lại vườn ào để có thu nhập và cảnh quan đẹp; sửa sang cổng ngõ, tường rào
đẹp đẽ, khang trang… người dân còn đóng góp tiền của và sức lao động để xây
dựng các cơng trình cơng cộng của làng xã như giao thơn thơn, xóm; kiên cố hố
kênh mương; vệ sinh cơng cộng, đầu tư cho sản xuất ngoài đồng ruộng hoặc cơ sơ
sản xuất tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ để nâng cao thu nhập.
Những thành công ấy đã cho thấy các xã đang đi đúng với bản chất xây dựng
NTM là xây dựng NTM theo phương châm phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng
dân cư địa phương là chính, nhà nước đóng vai trị định hướng, ban hành tiêu chí,
quy chuẩn xã đặt ra các chính sách, cơ chế hỗ trợ hướng dẫn. các hoạt động cụ thể
do chính cộng đồng người dân ở thơn xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức
thực hiện. Và để làm rõ thêm những vai trò của người dân trong công cuộc xây
dựng NTM tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Vai trò của người dân trong việc tham
gia xây dựng mơ hình nơng thơn mới tại xã Ích Hậu huyện Lộc Hà tỉnh Hà Tĩnh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá vai trò của người dân trong việc tham gia xây dựng mơ hình nơng thơn
mới tại xã Ích Hậu huyện Lộc Hà tỉnh Hà Tĩnh, Trên cơ sở đó rút ra một số bài học

kinh nghiệm, những biện pháp nhằm nâng cao vai trò của người dân trong xây dựng
mơ hình nơng thơn mới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu sự tham gia của người dân vào quá trình thành lập BPTT.
- Tìm hiểu vài trị của người dân vào q trình xây dựng NTM.
- Đề xuất ra một số bài học kinh nghiệm, những biện pháp nâng cao vai trò
của người dân tại địa phương.

11


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm


Nông thôn
Nông thôn được coi như là khu vực địa lý nơi đó sinh kế cộng đồng gắn bó,

có quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng môi trường và tài nguyên thiên nhiên
cho hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Hiện nay trên thế giới chưa thống nhất định nghĩa về nơng thơn. Có nhiều
quan điểm khác nhau.
Có quan điểm cho rằng chỉ cần dựa vào trình độ phát triển cơ sở hạ tầng.
Quan điểm khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường, phát
triển hàng hóa để xác định vùng nơng thơn. Theo quan điểm nhóm chun viên của
Liên hợp quốc đề cập đến khái niệm nông thôn – đô thị để so sánh nông thôn và đơ
thị với nhau.
Khái niệm nơng thơn chỉ có tính chất tương đối và luôn biến động theo thời
gian để phản ánh biến đổi về kinh tế xã hội của mỗi quốc gia trên thế giới. Trong

điều kiện Việt Nam có thể hiểu:
“Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nơng
dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa-xã hội và mơi
trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức
khác” [1, tr.11]


Phát triển nông thôn
Phát triển nông thôn là một phạm trù rộng được nhận thức với rất nhiều quan

điểm khác nhau.
Theo Ngân hàng Thế giới (1975) đã đưa ra định nghĩa: “ Phát triển nông thôn
là một chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện sống kinh tế và xã hội của một nhóm
người cụ thể - người nghèo ở vùng nơng thơn. Nó giúp những người nghèo nhất
trong những người dân sống ở các vùng nông thôn được hưởng lợi ích từ sự phát
triển”. [2,tr.19]
Quan điểm khác lại cho rằng, phát triển nông thôn nhằm nâng cao về vị thể

12


kinh tế và xã hội cho người dân nông thôn qua việc sử dụng có hiệu quả cao các
nguồn lực của địa phương bao gồm nhân lựuc, vật lựcvà tài lực.
Phát triển nơng thơn có tác động theo nhiều chiều cạnh khác nhau. Phát triển
nơng thơn là qua trình thực hiện hiện đại hóa nền văn hóa nơng thơn,nhưng vẫn bảo
tồn được những giá trị truyền thống thông qua việc ứng dụng khoa học và công
nghệ.
Đồng thời đây là quá trình thu hút mọi người dân tham gia vào các chương
trình phát triển, nhằm mục tiêu cải thiện chất lượng cuộc sống của các cư dân nông
thôn.

Khái niệm phát triển nơng thơn mang tính tồn diện, đảm bảo tính bền vững
về mơi trường. Vì vậy trong điều kiện của Việt Nam , được tổng kết từ các chiến
lược kinh tế xã hội của Chính phủ, thuật ngữ này được hiểu:
“Phát triển nơng thơn là một q trình cải thiện có chủ ý một cách bền vững
về kinh tế, xã hội, văn hóa và mơi trường, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của
người dân nơng thơn và có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước và các tổ chức khác” .
[3,tr.20]


Mơ hình nơng thơn mới
Xây dựng mơ hình nơng thơn mới là một chính sách về một mơ hình phát triển cả

về nông nghiệp và nông thôn, nên vừa mang tính tổng hợp, bao quát nhiều lĩnh vực, vừa
đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải quyết các mối quan hệ với các chính
sách khác, các lĩnh vực khác trong sự tính tốn, cân đối mang tính tổng thể, khắc phục
tình trạng rời rạc, hoặc duy ý chí.
Sự hình dung chung của các nhà nghiên cứu về mơ hình nơng thơn mới là
những kiểu mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp thu những thành tựu KHKT hiện
đại mà vẫn giữ đựơc nét đặc trưng, tinh hoa văn hóa của người Việt Nam. Nhìn
chung: mơ hình làng nơng thơn mới theo hướng cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa, hợp
tác hóa, dân chủ hóa và văn minh hóa.
Mơ hình nơng thơn mới được quy định bởi các tính chất: đáp ứng yêu cầu
phát triển (đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường), đạt hiệu quả
cao nhất trên tấ cả các mặt (kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội), tiến bộ hơn so với
mơ hình cũ, chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng trên cả

13


nước.

Có thể quan niệm: “Mơ hình nơng thơn mới là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo
thành một kiểu tổ chức nơng thơn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho
nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng so với mơ hình
nơng thơn cũ (truyền thống, đã có) ở tính tiên tiến về mọi mặt” [4 ]


Những đặc điểm đặc trưng của mơ hình nơng thơn mới từ đề án của Bộ

NN&PTNT
- Được xây dựng trên đơn vị cơ bản là cấp làng - xã.
- Vai trò của người dân được nâng cao, nêu cao tính tự chủ của nông dân.
- Người dân chủ động trong việc xây dựng kế hoạch phát triển, thu hút sự tham gia
đầy đủ của các thành viên trong nông thôn nhằm đạt được mục tiêu đề ra có tính
hiệu quả cao.
- Việc thực hiện kế hoạch dựa trên nền tảng huy động nguồn lực của bản thân người
dân, thay cho việc dựa vào sự hỗ trợ từ bên ngồi là chính.
- Các tổ chức nơng dân hoạt động mạnh, có tính hiệu quả cao.
- Nguồn vốn từ bên ngoài được phẩn bổ và quản lý sử dụng có hiệu quả.
- Trên đây là những đặc điểm tạo nên nét riêng biệt của mô hình nơng thơn mới
chưa từng có trước kia.
1.1.2. Điều kiện cần có để xây dựng mơ hình nơng thơn mới theo Đề án của Bộ
NN&PTNT
Các điều kiện để xây dựng thành cơng mơ hình nơng thơn mới tác động riêng
rẽ nhưng không hề độc lập với nhau, giữa chúng luôn có mối liên hệ tác động qua lại
nhằm tạo nên một hệ thống hồn chỉnh. Vì vậy mỗi làng – thơn, bản để có thể trở thành
một mơ hình nơng thơn mới thì cần phải có các điều kiện:


Về kinh tế
 Sản xuất hàng hóa mở, hướng đến thị trường và giao lưu, hội nhập: để


nền nông nghiệp nước ta thóat khỏi tình trạng lạc hậu tự cung, tự cấp.
 Có kết cấu hạ tầng nơng thơn hiện đại


Về chính trị: Phát huy tính dân chủ gắn lệ làng để điều chỉnh hành vi con

người, đảm bảo tính pháp lý, tơn trọng kỷ cương phép nước, phát huy tính tự chủ

14


của làng xã.


Về văn hóa xã hội: Xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, giúp nhau xóa

đói giảm nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng.


Về con người: Chú trọng nâng cao trình độ dân trí, nhằm phát huy nội lực của

người dân, tiếp thu những tiến bộ KHKT vận dụng vào sản xuất. Mặt khác, cần
khuyến khích người dân tích cực tham gia các hoạt động lập kế hoạch, giám sát, điều
chỉnh và đánh giá các công trình phát triển thơn xóm. Xây dựng gương hình mẫu
người nông dân sản xuất giỏi, kết tinh các tư cách: công dân, thể nhân, dân của làng,
người con của các dịng họ, gia đình.


Về mơi trường: Xây dựng, củng cố bảo vệ môi trường, chống ô nhiễm


nguồn nước, môi trường khơng khí và chất thải.
Các điều kiện trên của mơ hình có mối liên hệ rất chặt chẽ với nhau. Trong
đó, Nhà nước đóng vai trị chỉ đạo, tổ chức điều hành q trình hoạch định và thực
thi chính sách, xây dựng đề án, cơ chế, tạo thành pháp lý, hỗ trợ vốn, kỹ thuật,
nguồn lực, tạo điều kiện, động viên tinh thần. Nhân dân tự nguyện tham gia, chủ
động trong thực thi và hoạch định chính sách.
1.1.3. Căn cứ xác định tiêu chí, chỉ tiêu xây dựng nơng thơn mới theo Đề án của
Bộ NN&PTNT


Cấp tỉnh
UBND tỉnh xác định tiêu chí và chỉ tiêu phấn đấu cụ thể:
 Tỉnh nông nghiệp: GDP nông nghiệp chiếm >30%.
 Tỉnh công - nông nghiệp: GDP nông nghiệp chiếm 11 - 30%.
 Tỉnh cơng nghiệp : GDP nơng nghiệp chiếm <10%.
Ngồi các tiêu chí trên, để đạt tiêu chuẩn nơng thơn mới tỉnh phải có 80% số

huyện đạt tiêu chí về nơng thơn mới. Do Sở Nông nghiệp và PTNT trực tiếp là cơ
quan chủ trì.


Cấp huyện
UBND huyện chịu trách nhiệm chính trong lĩnh vực xây dựng nông thôn mới

ở huyện. Huyện cử các cán bộ có trình độ am hiểu nơng dân, nông thôn phối hợp
với tư vấn của Bộ tham gia xây dựng kế hoạch phát triển thôn bản. Bên cạnh đó cịn

15



thẩm định kỹ thuật các cơng trình xây dựng cơ bản trong kế hoạch của thơn có vốn
lớn theo quy định hiện hành.
Tiêu chí nơng thơn mới phụ thuộc đặc điểm điều kiện tự nhiên của từng
vùng: Trung du, miềm núi hay các huyện đồng bằng, hải đảo.
Ngoài ra, trong huyện phải có 75% số xã đạt tiêu chí nơng thôn mới.



Cấp xã
Chịu trách nhiệm chỉ đạo trực tiếp xây dựng nông thôn mới ở các thôn, xã. Kết

hợp với tư vấn của Bộ, tham gia xây dựng kế hoạch tổng thể của thôn và giúp cho cộng
đồng thôn lựa chọn kế hoạch năm phù hợp qui hoạch lớn của xã.
Thẩm định các kế hoạch phát triển và kỹ thuật các cơng trình xây dựng cơ
bản của thơn. Tiêu chí xã nông thôn mới phụ thuộc vào đặc điểm tự nhiên của mỗi
xã: xã ven đô, đồng bằng miền núi hay hải đảo.
Ngồi ra xã nơng thơn có tiêu chí là 90% số thôn, bản mới.


Cấp thôn, bản
Tự xây dựng kế hoạch phát triển thôn dưới sự tư vấn của của cán bộ tư vấn

Bộ, tỉnh, huyện và xã. Thôn bản đạt tiêu chí mới khi đạt 90% các chỉ tiêu đề ra do
nhân dân tự xác định và đã kiểm tra theo từng giai đoạn cụ thể.
1.1.4. Một số tiêu chí để xây dựng mơ hình nơng thơn mới
Tiêu chí để xây dựng mơ hình nơng thơn mới, đã được Thủ tướng Chính phủ ký
Quyết định số 491/QĐ-TTg (16/4/2009), ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nơng thơn
mới bao gồm 19 tiêu chí và được chia thành 5 nhóm cụ thể:



Các nhóm tiêu chí
 Tiêu chí về quy hoạch
 Về hạ tầng kinh tế - xã hội
 Về kinh tế và tổ chức sản xuất.
 Về văn hóa - xã hội - mơi trường.
 Về hệ thống chính trị.



19 tiêu chí để xây dựng mơ hình nơng thơn mới: Quy hoạch và thực hiện

quy hoạch, giao thông, thủy lợi, điện, trường học, cơ sở vật chất văn hóa, chợ nông
thôn, bưu điện, nhà ở dân cư, thu nhập bình quân đầu người/năm, tỷ lệ hộ nghèo, cơ

16


cấu lao động, hình thức tổ chức sản xuất, giáo dục, y tế, văn hóa, mơi trường, hệ
thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh và an ninh, trật tự xã hội


Quy trình thực hiện dự kiến.
Bộ NN & PTNT
CỤC KTHT & PTNT
– Chỉ đạo thực hiện
– Cấp vốn ngân sách hỗ
trợ

UBND HUYỆN

– Thẩm định kỹ thuật
– Phê duyệt kế hoạch dài
hạn phát triển thôn, bản
– Phê duyệt kế hoạch năm
phát triển thôn, bản

HĐ trách nhiệm
và chấp thuận
nội dung

Thẩm định và
báo cáo KH,
TKKT, dự toán

SỞ NN & PTNT
CHI CỤC PTNT
– Xây dựng nội dung quy trình
– Tiêu chuẩn kỹ thuật
– Phê duyệt dự tốn, TKKT
– Kiểm tra đơn đốc
Cấp kinh phí và
– Quyết tốn vốn ngân giám sát thực hiện,
. hỗ trợ
sách
quyết tốn kinh
phí

Xây dựng và
báo cáoKH,
TKKT, dự tốn


BAN PT thôn, bản
(tư vấn, UBND xã)
– Xây dựng kế hoạch dài hạn
– Xây dựng kế hoạch hàng
năm
– Tổ chức họp dân, lựa chọn
nội dung
– Tổ chức thực hiện, giám
sát, quyết toán

Nguồn: Viện QH &TKNN
1.1.5. Các giải pháp chủ yếu xây dựng mơ hình nơng thơn mới
Xây dựng mơ hình nơng thôn mới cần phải căn cứ vào từng điều kiện cụ thể
của vùng về tiềm năng, lợi thế, năng lực cán bộ và khả năng đóng góp của người
dân. Từ đó đưa các giải pháp phù hợp nhằm xây dựng mơ hình nơng thơn mới phù
hợp sau:


Đào tạo nâng cao năng lực của người lãnh đạo
 Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ các cấp về phát triển nông thôn bền vững
 Thực hiện quy hoạch kế hoạch triển khai thực hiện, điều hành dự án trên

địa bàn thôn.
 Thúc đẩy phát triển kết hợp với mơ hình khuyến nơng viên cơ sở trong
việc chuyển giao những TBKT vào sản xuất.


Nâng cao hiểu biết của người dân


17


 Cải thiện điều kiện sinh hoạt nâng cao chất lượng cuộc sống: xây dựng
cung cấp các cơ sở hạ tầng phù hợp điện, đường, trường, trạm, y tế, văn hóa, chợ.
 Cải thiện nhà ở: xóa nhà tranh vách nứa, vệ sinh, chuồng trại phục vụ cho
chăn nuôi….
 Quy hoạch các khu dân cư: duy trì tính truyền thống văn hóa, bản sắc riêng
của thơn. Nhưng vẫn dảm bảo tính văn minh, hiện đại, phát triển bền vững.


Hỗ trợ người dân phát triển sản xuất hàng hóa, dịch vụ nâng cao thu nhập
 Trong sản xuất nông nghiệp: khuyến khích người dân trồng trọt và chăn

ni những cây con giống có giá trị kinh tế cao, khối lượng hàng hóa lớn tạo thị
trường tiêu thụ rộng lớn. Đa dạng hóa sản xuất nơng nghiệp phát huy những tiềm
lực của địa phương.
 Tăng cường các hoạt động dịch vụ thúc đẩy sản xuất và đời sống: cung
ứng vật tư, hàng hóa, tư vấn kỹ thuật….
 Hỗ trợ trang thiệt và kỹ thuật phục vụ cho sản xuất nhằm thúc đẩy cơ cấu
cây trồng, vật nuôi.
 Tăng cường, củng cố quan hệ sản xuất. Các hoạt động tư vấn hỗ trợ:
khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư….


Xây dựng các làng nghề gắn với nơng thơn
 Với những thơn có ngành nghề trun thống: Khôi phục và củng cố tăng

cường tay nghề cho người lao động, hỗ trợ và quảng bá công nghệ, xử lý môi
trường và phát triển bền vững.

 Với những thơn chưa có ngành nghề phi nơng nghiệp: tiến hành đưa các
ngành nghề mới vào thôn và tăng cường chuyển giao kỹ thuật, tạo việc làm tăng
thêm thu nhập cho nông dân.


Hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng
 Tư vấn hỗ trợ quy hoạch giao thông, thủy lợi nội đồng. Khuyến khích

tích tụ ruộng đất phát triển quy mô trạng trại.
 Hỗ trợ xây dựng các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, chế biến sau
thu hoạch tăng cường tiêu thụ sản phẩm.


Xây dựng nông thôn gắn với quản lý bảo vệ tài nguyên môi trường
Quản lý nguồn nước cấp, thoát nước, thu gom rác thải. Hiện nay vấn đề này ở

18


nông thôn đang phần nào làm ảnh hưởng lớn tới môi trường bởi sự xuất hiện của các
làng nghề, các khu tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp mới gây ô nhiễm mơi trường và
nguồn nước. Vì vậy các địa phương cần chú ý xây dựng các hệ thống xử lý rác thải,
tuyên truyền nâng cao ý thức bảo vệ môi trường.
1.1.6. Vấn đề “tam nông” trong xây dựng nông thôn mới
Nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn đóng vai trị to lớn trong sự nghiệp đấu tranh
giành độc lập dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Qua các thời kỳ,
giai cấp nông dân luôn là lực lượng hùng hậu nhất đi theo Đảng, cùng với giai cấp cơng
nhân và đội ngũ trí thức là nền tảng chính trị của cách mạng, đóng góp vơ cùng to lớn
cả về sức người lẫn sức của, vượt qua mn vàn hy sinh, gian khổ, góp phần làm nên
những trang sử vẻ vang của dân tộc. Đặc biệt, trong thời kỳ phát triển kinh tế nước ta

hiện nay, quá trình xây dựng nơng thơn mới thì vấn đề tam nơng ln chiếm vị trí quan
trọng, quyết định cho những chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế nông thôn trong thời kỳ
CNH - HĐH.
Nông nghiệp và nông thôn là một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân. Nông nghiệp đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia, cung cấp nguyên
liệu cho công nghiệp; xuất khẩu nông sản đem lại nguồn thu ngoại tệ quan trọng cho
nền kinh tế; tạo việc làm và thu nhập cho đa số người dân. Nông thôn là nơi sinh sống
của đa số nhân dân, nơi bảo tồn và phát triển các truyền thống văn hóa dân tộc.
Quan tâm tới vấn đề tam nông, tại Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khoá X, đã ban hành Nghị quyết 26-NQ/TW về nông
nghiệp - nông thôn - nông dân, với mục tiêu đến năm 2010 tạo chuyển biến mạnh
mẽ trong sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn và nâng cao đời sống nhân dân.
Chương trình hành động sẽ tập trung vào một số nội dung chính như:
– Tổ chức quán triệt sâu rộng trong các ngành, các cấp và nhân dân từ
Trung ương đến cơ sở để có nhận thức đúng đắn về vấn đề nơng nghiệp, nơng dân,
nơng thơn trong q trình hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn ở nước ta.
– Phát động trong tồn quốc phong trào thi đua lao động xây dựng nông
nghiệp hiện đại, xây dựng nơng thơn mới.
– Rà sốt điều chỉnh quy hoạch, xây dựng và triển khai các chương trình
kinh tế-xã hội, các chương trình mục tiêu quốc gia, các đề án chuyên ngành thuộc

19


lĩnh vực nơng nghiệp, nơng thơn.
Sau Nghị quyết 7, Chính phủ đã có “Chương trình Hành động thực hiện Nghị
quyết Trung ương 7 về nông nghiệp - nông dân - nơng thơn” với 3 chương trình
quốc gia là xây dựng nông thôn mới, đào tạo nguồn nhân lực và chương trình mục
tiêu thích ứng với sự biến đổi khí hậu. Cùng với 3 chương trình quốc gia này, gần
50 đề án chuyên ngành cũng đã thể hiện khá rõ nội dung về phát triển nông nghiệp

công nghệ cao trong phạm vi tồn quốc để phát triển nơng nghiệp - nơng dân - nông
thôn theo Nghị quyết 7 Trung ương. Theo đó, đến năm 2020, bằng mọi cách phải
đầu tư cho nông nghiệp, nông dân và nông thôn cứ 5 năm sau cao gấp đôi 5 năm
trước.
Đề án “Vấn đề nông nghiệp - nông dân - nông thôn”, dựa trên tư tưởng chỉ
đạo của Đại hội Đảng X được đưa ra tập trung đáng giá thực trạng nông nghiệp,
nông dân, nông thôn từ năm 2000 đến nay, làm rõ các quan điểm đề ra mục tiêu và
các chủ trương, giải pháp lớn nhằm giải quyết các vấn đề này trong giai đoạn từ nay
đến năm 2020. Trong đề án, vấn đề xây dựng nông thôn mới là một trong 3 nội
dung trọng tâm nhằm giải quyết các vấn đề đưa ra của đề án. Với các nội dung như
sau:


Mục tiêu xây dựng nơn thơn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện

đại: cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với
phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn
định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; mơi trường sinh thái được bảo vệ; nâng cao sức
mạnh của hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng ở nông thôn; xây dựng giai
cấp nông dân, củng cố liên minh công nơng và đội ngũ trí thức, tạo nền tảng kinh tế xã hội và chính trị vững chắc, đảm bảo thực hiện thành công CNH - HĐH đất nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa.


Với nội dung triển khai chính gồm:
– Quy hoạch các khu dân cư nông thôn và hướng dẫn cải tạo nơi ở dân cư

đảm bảo ăn ở văn minh nhưng vẫn giữ được nét bản sắc văn hóa đặc trưng của từng
dân tộc, từng vùng quê. Đến năm 2010, rà soát và điều chỉnh quy hoạch xây dựng
45% thị trấn, hoàn thành quy hoạch 42% các khu dân cư trung tâm xã, thị tứ. Đến
năm 2020, 100% các thị trấn có quy hoạch xây dựng và 50% thị trấn có quy hoạch


20


chi tiết; 100% thị tứ và trung tâm cụm xã có quy hoạch xây dựng.
– Quy hoạch phát triển đồng bộ hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội thôn, xã,
đáp ứng yêu cầu CNH – HĐH.
– Nâmg cao kiến thức đời sống và kiến thức nghề nghiệp cho người dân;
nâng cao tinh thần tự lực tự cường vượt qua khó khăn, vươn lên xây dựng cuộc
sống mới tốt đẹp hơn trong các cộng đồng dân cư nông thôn.
– Phát triên sản xuất hàng hóa gồm cả nơng nghiệp và phi nông nghiệp tạo
điều kiện thực hiện “mỗi làng một nghề”.
– Xây dựng đời sống văn hóa.
– Xây dựng các hình thức tổ chức sản xuất tiến bộ, phù hợp.
– Nâng cao chất lượng dân chủ cơ sở.


Phương châm chính của chương trình phát huy cao độ tinh thần sáng tạo

của người dân nông thôn tại từng cộng đồng. Người dân tự bàn bạc lực chọn công
việc ưu tiên, tự triển khai thực hiện và hưởng lợi. Cấp ủy và chính quyền chọn hỗ
trợ về tổ chức, về kỹ thuật và nguồn lực.
Lấy xã, thôn, ấp làm địa bàn chính để chỉ đạo thực hiện. Đổi mới phương
pháp tiếp cận từ cơ sở, hỗ trợ của ngân sách nhà nước chủ yếu nhằm “khuyến khích,
thúc đẩy” và được phân phối theo nguyên tắc “hỗ trợ nơi làm tốt”, “hỗ trợ nhiều
hơn cho nơi khó khăn”. Xây dựng bộ tiêu chí để xác định chuản về làng, xã nơng
thơn mới. Phấn đấu đến năm 2015 sẽ có 20%, tới năm 2020 có 50% xã đạt tiêu
chuẩn nơng thơn mới.
Xây dựng các tổ chức tự chủ ở cấp cộng đồng thôn, bản nhằm huy động quan
hệ cộng đồng cổ truyền, làm công tác tổ chức quản lý các hoạt động của chương

trinhg, xây dựng các hệ thống hương ước, lệ làng để tham gia quản lý xã hội và phát
triển văn hóa nơng thơn.
1.1.7. Vai trị của người dân trong xây dựng nông thôn mới
-

Tham gia ý kiến vào đề án xây dựng NTM và bản đồ án quy hoạch NTM

cấp xã.
-

Tham gia vào lựa chọn những cơng việc gì cần làm trước và việc gì làm

sau để thiết thực với yêu cầu của người dân trong xã và phù hợp với khả năng, điều
kiện của địa phương.

21


-

Quyết định mức độ đóng góp trong xây dựng các cơng trình cơng cộng

của thơn xã.
-

Cử đại diện(ban giám sát) để tham gia quản lý và giám sát các công trình

xây dựng của thơn xã.
-


Tổ chức quản lý, vận hành và bảo dưỡng các cơng trình sau khi hồn

thành.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1 Kinh nghiệm của một số nước về xây dựng mơ hình nơng thơn mới trên
thế giới
Nền nơng nghiệp Việt Nam đang đứng trước ngưỡng cửa của nền kinh tế
tồn cầu đang tăng trưởng như vũ bão. Vì vậy việc học tập những kinh nghiệm phát
triển nông nghiệp nông thôn các nước là một yếu tố quan trọng tác động đến sự phát
triển kinh tế nước ta hiện nay.


Xây dựng nông thôn mới ở Trung Quốc
Trung Quốc xuất phát từ một nước nông nghiệp, đại bộ phận người lao động

sống chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Nên cải cách kinh tế ở nông thôn là một khâu
đột phá quan trọng trong cuộc cải cách kinh tế ở Trung Quốc.
Ngay trong năm 1978, Trung Quốc đã quyết định xoá bỏ chế độ phân phối
bình qn ở nơng thơn, thực hiện nguyên tắc "làm hết năng lực, phân phối theo lao
động", tăng cường quản lý định mức, trả thù lao cho người lao động căn cứ vào số
lượng và chất lượng lao động.
Từ năm 1980, Trung quốc bắt đầu thí điểm khốn sản lượng đến hộ và khốn
tồn bộ đến hộ gia đình nơng dân. Đến năm 1982 các biện pháp này mới chính thức
được thực hiện trên tồn quốc.
Đến cuối năm 1984 đã có 98,2% số thơn; 96,3% số hộ và 98,6% đất canh tác
trong cả nước thực hiện phương pháp khốn sản lượng đến hộ hoặc khốn tồn bộ
đến hộ. Việc giải phóng năng lực sản xuất cho hàng trăm triệu hộ nông dân đã mang
lại bước nhảy vọt trong kinh tế nông thôn Trung quốc với tỷ lệ tăng trưởng bình
quân của giá trị tổng sản lượng nông nghiệp là 11,5%/năm trong giai đoạn 1980 1985, cao gấp 3,5 lần tốc độ bình quân đạt được trong giai đoạn 1953 - 1980.
Cho đến nay, tháng 3/2006 Trung ương Đảng Cộng sản và Quốc vụ viện


22


(Chính phủ) Trung Quốc cơng bố Bản “tài liệu số 1” Trung Quốc quyết tâm giải
quyết vấn đề nông thôn; chủ trương xây dựng “Nông thôn mới xã hội chủ nghĩa” là
nhiệm vụ chính của kế hoạch 5 năm 2006 – 2010. Nội dung đề cập những chiến
lược cơ bản trong đó chú trọng đến “Điều chỉnh mối quan hệ trong phân phối thu
nhập, quy phạm, trật tự phân phối: thu nhập, tăng thu nhập cho tầng lớp người có
mức sống trung bình và thấp. Kiên trì “Cho nhiều, lấy ít, nuôi sống” đặc biệt là áp
dụng nhiều biện pháp trong việc “cho nhiều” đối với nông dân; đồng thời đưa ra các
giải pháp nhiều mặt về xây dựng nông thôn, vấn đề xã hội và dân chủ, khác với tài
liệu các năm trước nói đến các vấn đề riêng biệt như sản xuất lương thực, thu nhập
nông dân và khả năng sản xuất nông nghiệp. Việc phát triển kinh tế và xã hội của
Trung Quốc đã vào một thời kỳ mới. [5, tr. 53-54]


Xây dựng nông thôn mới ở Hàn Quốc
Hàn Quốc là nước bị chiến tranh tàn phá nặng nề, năm 1954 thực hiện cải

cách ruộng đất, nền nông nghiệp ngày càng phát triển và biến đổi sâu sắc đạt được
những thành tựu trong phát triển nông thôn, là những kinh nghiệm và bài học sâu
sắc cho nhiều nước nông nghiệp trên thế giới.
Hàn Quốc đưa ra chương trình xây dựng phong trào “làng mới”, chú trọng vào
vấn đề lấy người dân làm trọng tâm của cuộc vận động phát triển nơng thơn, giúp họ có
niềm tin và huy động được tồn bộ năng lực của mình.
Tổ chức chương trình “làng mới” thành lập một hệ thống phát triển nông
thôn chặt chẽ từ trung ương đến cơ sở. Mỗi làng bầu ra từ 5 đến 10 người lập thành
“Ủy ban Phát triển làng mới” để vạch kế hoạch và tiến hành dự án phát triển nông
thôn. Với nguyên tắc cơ bản của chương trình là: “Nhà nước hỗ trợ vật tư, nhân dân

đóng góp cơng của. Nhân dân quyết định loại cơng trình nào ưu tiên xây dựng và
chịu trách nhiệm quyết định toàn bộ thiết kế, chỉ đạo thi cơng, nghiệm thu cơng
trình.” Nội dung thực hiện bao gồm các bước:
Bước 1, phát huy nội lực của nhân dân để xây dựng kết cấu hạ tầng nông
thôn (ngói hóa nhà ở, lắp đặt hệ thống thơng tin…
phục vụ đời sống và sinh hoạt của nông dân).
Bước 2, Thực hiện các dự án nhằm tăng thu nhập cho nông dân (thúc đẩy
hợp tác sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, xây dựng các vùng chuyên canh, tăng năng

23


suất cây trồng…).
Những kết quả đạt được, 12 loại dự án mở rộng đường nông thôn, thay mái
lá cho nhà ở, lắp đặt cống và máy bơm, xây dựng các trạm giặt công cộng cho làng
và sân chơi cho trẻ em bắt đầu được tiến hành.
Sau 8 năm thực hiện, từ năm 1971-1978 tốc độ phát triển nông nghiệp tăng
6,9%; 3/5 đất hoang được nông hộ khai thác sử dụng có hiệu quả cao; tồn bộ nhà
nơng thơn được hóa ngói. Sau 20 năm đã có 84% rừng được trồng trong phong trào
phát triển làng mới. Sau 6 năm thực hiện, thu nhập trung bình hộ tăng gấp 3 lần từ
1025USD năm1972 lên 2061USD năm1977 và thu nhập các hộ nông thôn cao
tương đương với các hộ của thành phố.


Phát triển nông thôn ở Đài Loan
Đài Loan là một nước thuần nông nghiệp. Từ năm 1949 – 1953 bắt đầu thực

hiện sách lược “lấy nông nghiệp nuôi công nghiệp, lấy cơng nghiệp phát triển nơng
nghiệp”.
Bên cạnh đó Đài Loan đã xây dựng các chương trình phát triển kinh tế nơng

nghiệp được Chính phủ thực hiện như “Chương trình phát triển nông thôn tăng tốc”,
“Tăng thu nhập của nông trại và tăng cường chương trình tái cấu trúc nơng thơn”,
“Chương trình cải cách giai đoạn II”. Các chương trình này được cụ thể hóa bởi các
nội dung:
 Cải cách ruộng đất.
 Tập huấn các nông dân hạt nhân.
 Mở rộng quy mơ sản xuất nơng nghiệp.
 Tín dụng nơng nghiệp.
 Quy hoạch và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên.
 Đẩy mạnh nghiên cứu và chuyển giao công nghệ mới.
 Chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế.
 Tăng thêm phúc lợi cho nơng dân.
1.2.2. Xây dựng mơ hình nơng thơn mới ở Việt Nam


Lịch sử phát triển các mơ hình sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam
 Trước Cách mạng Tháng 8 năm 1945 nước ta chỉ có 3% dân số là địa chủ

chiếm 41,4% ruộng đất; nông dân lao động chiếm 97% dân số nhưng chỉ có 36%

24


diện tích đất.
 Từ năm 1954-1957, ruộng đất được giao đến tay người dân với mục đích
“người cày có ruộng”. Chuyển từ quan hệ sản xuất địa chủ phong kiến sang quan hệ
sản xuất mới: nông dân làm chủ và sản xuất độc lập trên ruộng đất của mình.
 Từ năm 1960-1980, được chia làm 2 giai đoạn: Mơ hình tổ chức sản xuất
dưới dạng hợp tác xã nông nghiệp.
 Từ năm 1960-1975, tồn miền Bắc triển khai mơ hình hợp tác hóa nơng

nghiệp. Nhà nước có vai trị quan trọng trong việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ
thuật để phát triển HTX. Trong những năm chống chiến tranh phá hoại của đế quốc
Mỹ cấp huyện được coi trọng và làm tâm điểm cho việc thực hiện các chiến lược phát
triển nông nghiệp, nông thôn. Người nông dân được coi là xã viên HTX.
 Từ năm 1976-1980, mơ hình hợp tác xã nơng nghiệp được triển khai trên
phạm vi cả nước.


Từ năm 1981-1987, phát triển mơ hình khốn sản phẩm đến nhóm và

người lao động. Chia làm 2 giai đoạn:


Giai đoạn 1, (1981-1984), Chỉ thị 100 CT-TW (13/1/1981) về cải tiến cơng

tác khốn, mở rộng “khốn sản phẩm đến nhóm và người lao động trong hợp tác xã
nông nghiệp”. Tập thể điều hành 5 khâu là giống, làm đất, thủy lợi, phân bón, phịng
trừ sâu bệnh; nhóm và người lao động đảm nhận 3 khâu là cấy, chăm sóc và thu hoạch .
Mơ hình đã đạt được những hiệu quả khá tốt.


Giai đoạn 2, (1985-1987) nền kinh tế cả nước lâm vào khủng hoảng trầm

trọng, nền nông nghiệp bị sa sút. Mặt khác mơ hình chỉ tập trung vào khốn sản
phẩm đến nhóm và người lao động chứ chưa quan tâm tới khốn hộ, do đó hiệu quả
đầu tư giảm dần, thu nhập nông hộ giảm.


Năm 1988-1991, khốn cho nhóm và người lao động:




Nghị quyết 10 NQ/TW (5/4/1988) của Bộ chính trị về đổi mới quản lý

kinh tế nơng nghiệp. Nghị quyết khẳng định hộ gia đình xã viên là đơn vị kinh tế tự
chủ ở nông thơn có ý nghĩa quan trọng với sự phát triển của kinh tế nông hộ.


Đổi mới của Nghị quyết 10 là “một chủ, bốn tự”



“Một chủ” xác định hộ là đơn vị kinh tế tự chủ.



“Bốn tự” là hợp tác xã tự xác định phương hướng, nhiệm vụ sản xuất

25


×