Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Sử dụng phương pháp dạy học e learning vào dạy học thông qua phần mềm e learning adobe presenter

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.35 MB, 70 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
Khoa công nghệ thông tin
===  ===

Lê Thị Thương

Sử dụng phương pháp dạy học E-learning
vào dạy học thơng qua phần mềm E-learning
Adobe Presenter

Khố luận tốt nghiệp đại học
CHUYÊN NGÀNH: PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY TIN HỌC

VINH - 2012


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
Khoa công nghệ thông tin
===  ===

Sử dụng phương pháp dạy học E-learning
vào dạy học thơng qua phần mềm E-learning
Adobe Presenter

Khố luận tốt nghiệp đại học
CHUYÊN NGÀNH: PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY TIN HỌC


GV hướng dẫn: ThS. TRƯƠNG TRỌNG CẦN
SV thực hiện:

LÊ THỊ THƯƠNG

Lớp:

49A - CNTT

SV: Lê Thị Thương

1

Lớp: 49A - CNTT


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

VINH - 2012
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận này, ngồi sự cố gắng của bản thân, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo, cơ giáo, của gia đình và bạn bè.
Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Thạc sỹ Trương Trọng Cần người đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo trong suốt quá trình thực hiện khóa luận.
Xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cơ giáo trong tổ bộ môn phương
pháp dạy học của Khoa Công Nghệ Thông Tin - Trường Đại học Vinh đã
hướng dẫn và góp ý để tơi hồn thành khóa luận này.
Chân thành cảm ơn tất cả các thầy cô giáo trong tổ Tin của trường

THPT Quảng Xương 3 - Quảng Xương - Thanh Hóa đã tạo mọi điều kiện
giúp đỡ và đóng góp ý kiến để tơi thực hiện khóa luận này.
Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới những người thân và bạn bè luôn động
viên, giúp đỡ để tơi hồn thành khóa luận này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng tiếp thu ý kiến của các thầy giáo, cô giáo
hướng dẫn và nỗ lực trong nghiên cứu, song khóa luận này chắc chắn khơng
thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
của các thầy giáo, cô giáo và các bạn để tơi có được cái nhìn sâu sắc hơn về
vấn đề nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn!
Vinh, tháng 5 năm 2012
Sinh viên
Lê Thị Thương

SV: Lê Thị Thương

2

Lớp: 49A - CNTT


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1.
Lý do chọn đề tài ................................................................................... 1
2.
Mục đích nghiên cứu ............................................................................. 2
3.
Giả thuyết khoa học............................................................................... 2

4.
Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................ 2
5.
Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 2
6.
Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 3
7.
Cấu trúc khóa luận................................................................................. 3
Chương 1. ĐỔI MỚI PPDH Ở TRƯỜNG THPT ............................................. 4
1.1.
Cơ sở lý luận của việc đổi mới PPDH .................................................. 4
1.1.1. Sơ lược về đổi mới PPDH ..................................................................... 4
1.1.2. Những yêu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội đối với giáo dục ......... 5
1.1.3. Vai trò của phương tiện, thiết bị dạy học .............................................. 9
1.2.
Thực trạng của việc đổi mới PPDH hiện nay ..................................... 11
1.2.1. Những vấn đề chung về văn hóa học tập ............................................ 11
1.2.2. Vị trí của mơn tin trong hệ thống giáo dục ......................................... 12
1.2.3. Thực trạng dạy và học Tin học hiện nay ............................................. 13
1.2.4. Yêu cầu sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học ................................... 15
1.2.5. Các kĩ năng cần thiết của học sinh, sinh viên ..................................... 15
1.3.
Một số phương pháp dạy học theo hướng đổi mới ............................. 17
1.3.1. PPDH nêu vấn đề ................................................................................ 17
1.3.2. PPDH thảo luận nhóm ......................................................................... 19
1.3.3. PPDH WebQuest ................................................................................. 22
1.3.4. PPDH E-learning ................................................................................. 23
Chương 2. SỬ DỤNG PPDH E-LEARNING VÀO DẠY HỌC THÔNG
QUA PHẦN MỀM ELEARNING ADOBE PRESENTER ........... 25


2.1.
2.1.1.
2.1.2.
2.1.3.
2.1.4.
2.1.5.

Giới thiệu PPDH E-learning ............................................................... 25
Các khái niệm cơ bản trên E-learning ................................................. 25
Lý thuyết chung về bài giảng E-learning ............................................ 26
Tầm quan trọng của E-learning ........................................................... 27
Kỹ năng của người dạy khi thực hiện PPDH E-learning .................... 29
Kết luận ............................................................................................... 30


Sử dụng phần mềm E-learning adobe presenter thiết kế các bài
học Tin học THPT ............................................................................... 31
2.2.1. Giới thiệu về phần mềm Adobe Presenter .......................................... 31
2.2.2. Cài đặt Adobe Presenter ...................................................................... 32
2.2.3. Các bước cơ bản để sử dụng Adobe Presenter .................................... 34
2.2.4. Một số kinh nghiệm khi tạo slides: ..................................................... 35
2.2.5. Thiết lập ban đầu cho trình diễn .......................................................... 35
2.2.6. Thiết lập các thông số ban đầu của giáo viên ..................................... 38
2.2.7. Chèn hình ảnh vào bài giảng ............................................................... 39
2.2.8. Tạo câu hỏi trắc nghiệm, tương tác, vấn đáp (quizze) ........................ 39
2.2.9. Thiết lập bố trí mặt bằng ..................................................................... 49
2.3.
Xuất bản thành bài giảng điện tử ........................................................ 50
2.4.
Xuất bài giảng trực tiếp lên mạng qua Adobe Connect ...................... 51

2.5.
Một số giáo án minh họa ..................................................................... 53
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 64
2.2.


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNTT
GD&DT
GV
GV- HS
HS
PPDH
SV
THPT
WTO

Công nghệ thông tin
Giáo dục và đào tạo
Giáo viên
Giáo viên - Học sinh
Học sinh
Phương pháp dạy học
Sinh viên
Trung học phổ thông
Tổ chức thương mại thế giới


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh chung của nền kinh tế tri thức tồn cầu và những u
cầu của cơng cuộc xây dựng đất nước trong bước đường hội nhập WTO, Nghị
quyết Đại hội X của Đảng Cộng Sản Việt Nam đã định hướng phát triển giáo
dục và đào tạo 5 năm 2006 - 2010: “Đổi mới tư duy giáo dục một cách nhất
quán, từ mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp đến cơ cấu và hệ
thống tổ chức, cơ chế quản lý để tạo được chuyển biến cơ bản và toàn diện
của nền giáo dục nước nhà, tiếp cận với trình độ giáo dục của khu vực và thế
giới; khắc phục cách đổi mới chắp vá, thiếu tầm nhìn tổng thể, thiếu kế hoạch
đồng bộ. Phấn đấu xây dựng nền giáo dục hiện đại, của dân, do dân và vì dân,
đảm bảo cơng bằng về cơ hội học tập cho mọi người, tạo điều kiện để toàn xã
hội học tập và học tập suốt đời, đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đổi
mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên và tăng cường cơ sở vật chất của nhà trường, phát huy khả
năng sáng tạo và độc lập suy nghĩ của học sinh …”. Cụ thể là công cuộc đổi
mới phương pháp dạy học Tin học ở trường phổ thông và trường cao đẳng,
đại học đã đặt ra cho giáo viên và học sinh, SV nhiều thách thức và nhiệm vụ.
Vai trò mới của người giáo viên với tư cách người thiết kế, ủy thác, điều
khiển và thể chế hóa trong các hoạt động dạy. Từ đó vai trị và trách nhiệm
của giáo viên bây giờ trở nên quan trọng hơn, nặng nề hơn và tế nhị hơn. Học
sinh, SV học tập phải tích cực, chủ động và sáng tạo hơn, khả năng tự học và
học suốt đời phải được phát huy. Nhằm đạt được mục đích trên, người giáo
viên bên cạnh phải có nền tảng tri thức vững chắc cịn phải ln ln tìm tịi
học hỏi, sáng tạo trong bài giảng nhằm đạt kết quả cao nhất.
Ngày nay, việc sử dụng các phương tiện kỹ thuật dạy học và ứng dụng

công nghệ thơng tin trong dạy học nói chung và trong day học Tin học nói
riêng đã trở nên phổ biến rộng rãi. Trong đó, cơng nghệ đa phương tiện
(multimedia), bao gồm các cơng cụ hỗ trợ việc trình diễn, sự mơ phỏng nhờ
máy tính và các lớp học ảo, học tập điện tử (E-learning) đã dần dần quen
thuộc với người học. Với E-learning, thực hiện theo một quan điểm rộng nhất
về việc học - các giải pháp học tập khơng cịn bị ràng buộc bởi các mơ hình
SV: Lê Thị Thương

1

Lớp: 49A - CNTT


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

đào tạo truyền thống. E-learning là một dạng của học tập từ xa nhưng học tập
từ xa không phải là E-learning. Việc chuẩn bị cho phương hướng này không
chỉ ở hạ tầng internet và các trang bị kỹ thuật khác mà cịn ở cơng nghệ dạy
và học, đánh giá tương ứng với loại hình dạy và học đó.
Xây dựng chương trình E-learning cho học sinh, SV là một việc làm
thiết thực. Với điều kiện học tập của học sinh, SV, nhất là SV học hệ liên
thơng vừa học vừa làm khơng có nhiều thời gian nghiên cứu, với E-learning
các em có thể tự học vào những lúc rảnh và chủ động được thời gian.
Tất cả những phân tích trên là lí do để tơi chọn đề tài nghiên cứu của
khóa luận là: “Sử dụng PPDH E-learning vào dạy học thông qua phần mềm
E-learning Adobe Presenter”. Việc lựa chọn đề tài này nhằm góp phần vào
việc đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng dạy và học.
2. Mục đích nghiên cứu

Xây dựng bài giảng điện tử E-learning nhằm nâng cao hiệu quả dạy học
theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động tìm tịi, tự học và sáng tạo của
học sinh, sinh viên.
3. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng thành công bài giảng điện tử E-learning thông qua phần
mềm E-learning Adobe Presenter thì sẽ mang lại các kết quả sau:
- Rèn luyện cho học sinh, SV tính tự giác học hỏi, chủ động và sáng tạo.
- Học sinh, SV có nhiều thời gian tự nghiên cứu bài học, được tự kiểm
tra kiến thức, từ đó có hứng thú trong việc học.
- Nâng cao kết quả học tập của học sinh, SV.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
 Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc đổi mới PPDH
 Tìm hiểu một số hình thức tổ chức dạy học theo hướng đổi mới.
 Sử dụng PPDH E-learning vào dạy học thông qua phần mềm
Elearning Adobe Presenter.
5. Đối tượng nghiên cứu
- Hoạt động dạy và học môn Tin ở các trường THPT, Đại học và Cao đẳng.

SV: Lê Thị Thương

2

Lớp: 49A - CNTT


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

- Phương pháp dạy học E-learning vận dụng vào dạy học cho học sinh,

SV các trường THPT, Đại học và Cao Đẳng.
6. Phương pháp nghiên cứu
a. Nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng và Nhà nước cũng như của Bộ
giáo dục và đào tạo về việc nâng cao chất lượng giáo dục và vấn đề đưa Tin
học vào trường phổ thông, đại học, cao đẳng.
- Nghiên cứu các tài liệu bài giảng về PPDH môn Tin ở trường THPT,
Đại học và Cao Đẳng.
- Nghiên cứu các tài liệu giáo dục học, tâm lý học, các tài liệu về dạy
học môn Tin, các tài liệu về đổi mới PPDH (đặc biệt là sử dụng các phương
tiện và thiết bị vào dạy học) … để từ đó áp dụng vào giảng dạy Tin học.
b. Đúc kết kinh nghiệm
Qua quá trình nghiên cứu lí luận đúc kết được các kinh nghiệm quý báu
để triển khai áp dụng trong thực tế, nhằm đưa ra các biện pháp học tập thực sự
bổ ích cho người học.
7. Cấu trúc khóa luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, khóa luận gồm hai
chương:
Chương 1: Đổi mới PPDH ở trường THPT.
Chương 2: Sử dụng PPDH E-learning vào dạy học thông qua phần
mềm Elearning Adobe Presenter.

SV: Lê Thị Thương

3

Lớp: 49A - CNTT


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

Chương 1

ĐỔI MỚI PPDH Ở TRƯỜNG THPT
1.1. Cơ sở lý luận của việc đổi mới PPDH
1.1.1. Sơ lược về đổi mới PPDH
Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số
16/2006/QĐ - BGDĐT ngày 5/6/2006 của Bộ truởng Bộ GD&ĐT đã nêu:
“Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù
hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện của từng
lớp học; bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác; rèn
luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem
lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh”.
a. Quan điểm dạy học
Quan điểm dạy học là những định hướng tổng thể cho các hành động
phương pháp, trong đó có sự kết hợp giữa các nguyên tắc dạy học làm nền
tảng, cơ sở lí thuyết của lí luận dạy học, những điều kiện, hình thức tổ chức
dạy học, những định hướng về vai trò của giáo viên và học sinh trong quá
trình dạy học.
b. Phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học là những hình thức và cách thức hoạt động của
giáo viên và học sinh trong những điều kiện dạy học xác định nhằm đạt được
mục đích dạy học (những hình thức và cách thức, thơng qua đó và bằng cách
đó, giáo viên và học sinh lĩnh hội những hiện thực tự nhiên và xã hội xung
quanh những điều kiện học tập cụ thể).
c. Kĩ thuật dạy học
Kĩ thuật dạy học là những động tác, cách thức hành động của giáo viên
và học sinh trong các tình huống hành động nhỏ, cụ thể nhằm thực hiện và

điều khiển quá trình dạy học.
Quan điểm dạy học định hướng việc lựa chọn các phương pháp dạy học
cụ thể. Phương pháp dạy học đưa ra mơ hình hoạt động. Kĩ thuật dạy học thực
hiện các tình huống cụ thể của hoạt động.
d. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học
Cốt lõi của đổi mới PPDH là hướng tới hoạt động học tập tích cực, chủ
động, chống lại thói quen học tập thụ động. Đổi mới nội dung và hình thức
SV: Lê Thị Thương

4

Lớp: 49A - CNTT


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

hoạt động của giáo viên và học sinh, đổi mới hình thức tổ chức dạy học, đổi
mới hình thức tương tác xã hội trong dạy học với định hướng:
 Bám sát mục tiêu giáo dục phổ thông.
 Phù hợp với nội dung dạy học cụ thể.
 Phù hợp với đặc điểm lứa tuổi học sinh.
 Phù hợp với cơ sở vật chất, các điều kiện dạy học của nhà trường.
 Phù hợp với việc đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả dạy - học.
 Kết hợp giữa việc tiếp thu và sử dụng có chọn lọc, có hiệu quả các
phương pháp dạy học tiên tiến, hiện đại với việc khai thác những yếu tố tích
cực của phương pháp dạy học truyền thống.
 Tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học, thiết bị dạy học và đặc
biệt lưu ý đến những ứng dụng của cơng nghệ thơng tin.

e. Mục đích của đổi mới PPDH
Mục đích của việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông là
thay đổi lối dạy học truyền thụ một chiều sang dạy học theo “Phương pháp
dạy học tích cực” nhằm giúp học sinh phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kĩ
năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập và
trong thực tiễn; tạo niềm tin, niềm vui, hứng thú học tập. Làm cho “Học” là
quá trình kiến tạo; học sinh tìm tịi, khám phá, phát hiện, luyện tập, khai thác
và xử lý thơng tin, tự hình thành hiểu biết, năng lực và phẩm chất. Tổ chức
nhận thức cho học sinh, dạy học sinh cách tìm ra chân lí. Chú trọng hình
thành các năng lực (tự học, sáng tạo, hợp tác) dạy phương pháp và kĩ thuật lao
động khoa học, dạy cách học. Học để đáp ứng những yêu cầu của cuộc sống
hiện tại và tương lai. Những điều đã học cần thiết, bổ ích cho bản thân học
sinh và cho sự phát triển xã hội.
1.1.2. Những yêu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội đối với giáo dục
Giáo dục được thực hiện trong những hoàn cảnh kinh tế - xã hội cụ thể
và phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Vì thế những yêu cầu
của nền kinh tế - xã hội đối với giáo dục, đối với đội ngũ lao động là những
cơ sở quan trọng cho việc xác định phương hướng phát triển giáo dục. Sự
phát triển kinh tế - xã hội đặt ra những yêu cầu đối với giáo dục trên nhiều
phương diện.
SV: Lê Thị Thương

5

Lớp: 49A - CNTT


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

Sự phát triển kinh tế - xã hội hiện nay đặt ra những yêu cầu nào cho
việc đổi mới giáo dục và đổi mới PPDH ở trường THPT?
1.1.2.1. Hội nhập quốc tế: Cơ hội hay thách thức đối với giáo dục?
Bối cảnh phát triển kinh tế xã hội của đất nước và quốc tế đặt ra những
yêu cầu mới cho giáo dục. Việt Nam đang ở trong giai đoạn cơng nghiệp hóa
nền kinh tế và xã hội. Mặt khác Việt Nam đã gia nhập WTO ngày 15.11.2006
(Trở thành thành viên chính thức ngày 11.01.2007), tức là đã trực tiếp tham
gia tích cực vào quá trình tồn cầu hóa, hội nhập quốc tế. Điều đó có ý nghĩa
là vấn đề tồn cầu hóa và những yêu cầu của nền kinh tế tri thức và xã hội tri
thức cũng trực tiếp tác động đến kinh tế, xã hội cũng như thị trường lao động
của Việt Nam.
Tổ chức thương mại thế giới WTO được thành lập từ ngày 15.04.1994,
có hiệu lực từ ngày 01.01.1995 với mục tiêu tháo gỡ những cản trở, nhằm tự
do hóa thương mại quốc tế. WTO quy định những quy tắc trong quan hệ
kinh tế và thương mại quốc tế. WTO là một tổ chức quốc tế góp phần quyết
định trong việc mở rộng q trình tồn cầu hóa. Như vậy gia nhập WTO là
sự tham gia trực tiếp vào q trình tồn cầu hóa, nhằm tận dụng những cơ
hội và lợi ích, mặt khác cũng phải chấp nhận những thách thức của tồn
cầu hóa.
Khái niệm tồn cầu hóa được sử dụng lần đầu tiên năm 1961 trong một
từ điển toàn thư tiếng Anh. Từ sau 1990, với sự kết thúc chiến tranh lạnh thì
q trình tồn cầu hóa nền kinh tế phát triển nhanh chóng, khái niệm tồn cầu
hóa trở thành một khái niệm được đề cập đến ngày một nhiều. Khái niệm tồn
cầu hóa mơ tả q trình đa diện của sự tăng cường trao đổi, hịa nhập mang
tính tồn cầu về kinh tế, văn hóa và xã hội, đặc biệt trong lĩnh vực tự do hóa
thương mại quốc tế, vượt ra phạm vi quốc gia và khu vực.
Gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO và tồn cầu hóa tạo ra
những cơ hội lớn, đồng thời đặt ra những thách thức cho sự phát triển kinh tế,

xã hội và giáo dục:
 Hỗ trợ sự tăng trưởng kinh tế và sự đa dạng của hàng hóa
 Thơng qua trao đổi quốc tế, nhiều hàng hóa nhập khẩu trở nên tốt và
rẻ hơn sản xuất tại nội địa, có lợi cho người tiêu dùng. Từ đó hình thành sự
phân cơng lao động quốc tế;
SV: Lê Thị Thương

6

Lớp: 49A - CNTT


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

 Thơng qua tăng cường cạnh tranh trong quan hệ thương mại và phân
công lao động trong phạm vi quốc tế sẽ làm tăng cường sức sản xuất trên
phạm vi toàn thế giới, tăng mức tăng trưởng của các bên tham gia sản xuất;
 Tồn cầu hóa làm tăng tốc độ của phát triển kĩ thuật và cơng nghệ;
 Vấn đề đói nghèo trên thế giới đã được cải thiện đáng kể trong vài
chục năm gần đây;
 Thơng qua trao đổi văn hóa và kinh tế, con người học tập lẫn nhau và
tăng cường xu hướng chung sống và cộng tác;
 Thách thức cơ bản của việc gia nhập tồn cầu hóa là sự cạnh tranh
quốc tế gay gắt mà chỉ có những thị trường có sức cạnh tranh cao mới có khả
năng phát triển, và ngược lại sẽ bị đào thải;
Đối với giáo dục, tồn cầu hóa cũng đặt ra những cơ hội và thách
thức lớn:
 Tạo khả năng mở rộng các dịch vụ và đầu tư quốc tế trong giáo dục;

 Tạo khả năng tăng cường trao đổi kinh nghiệm và khoa học giáo dục,
tăng cường cộng tác quốc tế trong giáo dục và đào tạo;
 Bản thân giáo dục cũng mang tính tồn cầu hóa. Dịch vụ giáo dục,
mặc dù cịn nhiều tranh cãi, nhưng đã trở thành dịch vụ mang tính hàng hóa
trong trao đổi quốc tế nên đặt ra những thách thức đối với giáo dục và đào tạo,
đặc biệt là những vấn đề quản lý giáo dục như chủ quyền giáo dục, quản lý
mục tiêu, chất lượng giáo dục, kinh tế giáo dục…;
 Tồn cầu hóa giáo dục tạo ra sự cạnh tranh về chất lượng giáo dục và
đào tạo;
 Tồn cầu hóa đặt ra những u cầu mới đối với người lao động. Giáo
dục cần đào tạo con người đáp ứng những đòi hỏi mới này của xã hội. Đây
chính là thách thức cơ bản nhất của việc gia nhập WTO và tồn cầu hóa đối
với giáo dục.
1.1.2.2. Xã hội tri thức và giáo dục
Tồn cầu hóa là kết quả của những tiến bộ của loài người về đổi mới
công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin. Vì vậy khái niệm tồn cầu hóa
cũng gắn liền với khái niệm nền kinh tế tri thức hay xã hội tri thức. Dưới góc
độ kinh tế - xã hội, loài người hiện nay đang ở giai đoạn quá độ từ xã hội
công nghiệp sang xã hội tri thức.
SV: Lê Thị Thương

7

Lớp: 49A - CNTT


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH


Xã hội tri thức là một hình thái xã hội - kinh tế, trong đó tri thức trở
thành yếu tố quyết định đối với nền kinh tế hiện đại bao gồm các quá trình sản
xuất và quan hệ sản xuất của nó, cũng như đối với sự phát triển và các nguyên
tắc tổ chức của xã hội.
Khái niệm xã hội tri thức và khái niệm nền kinh tế là hai khái niệm có
mối quan hệ chặt chẽ. Nền kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó tri thức trở
thành yếu tố quyết định của lực lượng sản xuất. Khái niệm xã hội tri thức ở
đây khơng phải chỉ một hình thái phát triển cao hơn nền kinh tế tri thức mà là
một khái niệm rộng, chỉ một hình thái xã hội, trong đó nền kinh tế của nó là
nền kinh tế tri thức. Khái niệm xã hội tri thức có ý nghĩa quan trọng trong
giáo dục, vì khi đề cập đến xã hội tri thức thì khơng chỉ nhấn mạnh đến nền
kinh tế mà còn đề cập đến các lĩnh vực xã hội khác, trong đó có giáo dục. Xã
hội tri thức có những đặc điểm cơ bản sau:
 Tri thức là yếu tố then chốt của lực lượng kiến tạo xã hội hiện đại,
của lực lượng sản xuất và tăng trưởng kinh tế;
 Thông tin và tri thức tăng lên một cách nhanh chóng về số lượng và
tốc độ, kéo theo sự lạc hậu nhanh của tri thức, công nghệ cũ;
 Thay đổi tổ chức và tính chất lao động nghề nghiệp. Người lao động
ln phải thích nghi với những tri thức và công nghệ mới. Những nghề nghiệp
yêu cầu đào tạo với trình độ cao ngày càng tăng;
 Xã hội tri thức là xã hội tồn cầu hóa.
Sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam và những tác
động của xã hội tri thức và tồn cầu hóa sẽ dẫn đến sự thay đổi trong cơ cấu
thị trường lao động nghề nghiệp. Xu hướng cơ bản là lao động trong lĩnh vực
công nghiệp và dịch vụ, đặc biệt lao động có trình độ cao sẽ tăng nhanh trong
tương quan với lao động nông nghiệp. Mặt khác thị trường lao động và nghề
nghiệp cũng như cuộc sống trong điều kiện của xã hội tri thức và tồn cầu hóa
cũng đặt ra những yêu cầu mới cho người lao động. Bên cạnh những năng lực
chuyên môn, người lao động cần có những năng lực chung, đặc biệt là:
 Năng lực hành động;

 Tính tự lực và trách nhiệm;
 Tính năng động và sáng tạo;

SV: Lê Thị Thương

8

Lớp: 49A - CNTT


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

 Năng lực cộng tác và làm việc;
 Năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp;
 Khả năng học tập suốt đời;
 Khả năng sử dụng phương tiện mới, đặc biệt là công nghệ tin học;
 Khả năng sử dụng ngoại ngữ trong giao tiếp và làm việc.
Tóm lại, sự phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam trong bối cảnh hội
nhập quốc tế với những ảnh hưởng của xã hội tri thức và tồn cầu hóa tạo ra
những cơ hội nhưng đồng thời cũng đặt ra những yêu cầu mới đối với giáo
dục trong việc đào tạo đội ngũ lao động. Giáo dục đứng trước một thử thách
là tri thức của loài người tăng ngày càng nhanh nhưng cũng lạc hậu ngày càng
nhanh. Mặt khác thị trường lao động ln địi hỏi ngày càng cao ở đội ngũ lao
động về năng lực hành động, khả năng sáng tạo, linh hoạt, tính trách nhiệm,
năng lực cộng tác làm việc, khả năng giải quyết các vấn đề phức hợp trong
những tình huống thay đổi. Trong xã hội tri thức, việc phát triển kinh tế - xã
hội dựa vào tri thức. Vì vậy giáo dục đóng vai trị then chốt trong việc phát
triển kinh tế xã hội thông qua việc đào tạo con người, chủ thể sáng tạo và sử

dụng tri thức. Việc gia nhập WTO của Việt Nam trước hết sẽ làm tăng nhu
cầu của thị trường lao động đối với đội ngũ nhân lực có trình độ cao.
Từ những địi hỏi trên đây của sự phát triển kinh tế xã hội trong điều
kiện tồn cầu hóa và xã hội tri thức có thể khẳng định rằng mơ hình giáo dục
“hàn lâm viện” đào tạo ra những con người thụ động, chạy theo bằng cấp, chú
trọng việc truyền thụ những kiến thức lí thuyết xa rời thực tiễn, còn gọi là
“kiến thức chết” khơng cịn thích hợp với những u cầu mới của xã hội và thị
trường lao động. Giáo dục cần đổi mới để đáp ứng được những yêu cầu của
sự phát triển kinh tế, xã hội và thị trường lao động.
1.1.3. Vai trò của phương tiện, thiết bị dạy học
Giáo dục và đào tạo đang là vấn đề thách thức của toàn cầu. Hiện nay
các quốc gia trên thế giới đang nỗ lực đổi mới nội dung và phương pháp giáo
dục - đào tạo với nhiều mơ hình, biện pháp khác nhau nhằm mở rộng quy mơ,
nâng cao tính tích cực trong dạy học và học một cách toàn diện, dạy làm sao
để giúp người học hướng tới việc học tập chủ động, chống lại thói quen học
tập thụ động. Muốn vậy cần phải nâng cao, cải tiến đồng bộ các thành tố liên
quan, trong đó phương tiện, thiết bị dạy và học là một thành tố quan trọng.
SV: Lê Thị Thương

9

Lớp: 49A - CNTT


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

Các phương tiện, thiết bị dạy học giúp cho học sinh tiếp thu kiến thức
một cách thuận lợi. Có được các phương tiện, thiết bị thích hợp, người giáo

viên sẽ phát huy được hết năng lực của mình trong cơng tác giảng dạy, làm
cho hoạt động nhận thức của học sinh trở nên nhẹ nhàng và hấp dẫn hơn, tạo
ra cho học sinh những tình cảm tốt đẹp với mơn học. Do đặc điểm của quá
trình nhận thức, mức độ tiếp thu kiến thức mới của học sinh tăng dần theo các
cấp độ của tri giác: nghe - thấy - làm được (những gì nghe được khơng bằng
những gì nhìn thấy và những gì nhìn thấy thì khơng bằng những gì tự tay
làm), nên khi đưa những phương tiện, thiết bị vào quá trình dạy học, giáo viên
có điều kiện để nâng cao tính tích cực, độc lập của học sinh và từ đó nâng cao
hiệu quả của quá trình tiếp thu, lĩnh hội kiến thức và hình thành kĩ năng, kĩ
xảo của các em.
Sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học không chỉ là phương tiện của
việc dạy học mà còn là phương tiện của việc học. Phương tiện dạy học, thiết
bị dạy học khơng chỉ minh hoạ, cịn là nguồn tri thức, là một cách chứng minh
bằng quy nạp.
Đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống và có chất lượng cao của phương tiện
dạy học, thiết bị dạy học, tạo điều kiện đẩy mạnh hoạt động của học sinh trên
cơ sở tự giác, tự khám phá kiến thức thông qua hoạt động thực hành, làm thí
nghiệm.
Như vậy phương tiện, thiết bị dạy học có ý nghĩa to lớn đối với q
trình dạy học:
- Giúp học sinh dễ hiểu bài, hiểu bài sắc hơn và nhớ bài lâu hơn.
+ Phương tiện, thiết bị dạy học tạo điều kiện thuận lợi nhất cho sự
nghiên cứu dạng bề ngồi của đối tượng và các tính chất có thể tri giác trực
tiếp của chúng.
+ Phương tiện, thiết bị dạy học giúp cụ thể hoá những cái quá trừu tượng.
+ Phương tiện, thiết bị dạy học làm sinh động nội dung học tập, nâng
cao hứng thú học tập bộ mơn, nâng cao lịng tin của học sinh vào khoa học.
+ Phương tiện, thiết bị dạy học còn giúp học sinh phát triển năng lực
nhận thức, đặc biệt là khả năng quan sát, tư duy (phân tích, tổng hợp các hiện
tượng, rút ra những kết luận có độ tin cậy,...), giúp học sinh hình thành cảm


SV: Lê Thị Thương

10

Lớp: 49A - CNTT


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

giác thẩm mĩ, được hấp dẫn bởi cái đẹp, cái đơn giản, tính chính xác của
thông tin chứa trong phương tiện, thiết bị.
- Giúp giáo viên tiết kiệm được thời gian trên lớp trong mỗi tiết học.
Giúp giáo viên điều khiển được hoạt động nhận thức của học sinh, kiểm tra và
đánh giá kết quả học tập của học sinh được thuận lợi và có hiệu suất cao.
1.2. Thực trạng của việc đổi mới PPDH hiện nay
Để xác định phương hướng và những biện pháp đổi mới PPDH thì
trước hết cần nhận biết và đánh giá những vấn đề chung có liên quan cũng
như những vấn đề về PPDH và những cản trở trong việc đổi mới PPDH.
1.2.1. Những vấn đề chung về văn hóa học tập
Khái niệm văn hóa học tập chỉ hệ thống toàn thể các thể chế, hoạt động,
đặc điểm tâm lí và truyền thống ở một cộng đồng trong lĩnh vực giáo dục,
chúng có chức năng định hướng cho những hành động của người học trong
cộng đồng, truyền thụ những thái độ và nhận thức về việc học tập, được hình
thành và được chia sẻ trong tập thể cộng đồng với những hệ thống và quy chế.
Khái niệm văn hóa học tập bao gồm nhiều yếu tố như quan niệm về việc học,
chương trình, mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học, động cơ học tập, đặc
điểm tâm lí, truyền thống, quan hệ GV- HS trong dạy học…

Đánh giá thực trạng giáo dục Việt Nam, tài liệu chiến lược phát triển
giáo dục 2001-2010 (2002, tr.14) đã khẳng định: “Chương trình, giáo trình,
phương pháp giáo dục chậm đổi mới. Chương trình giáo dục cịn nặng tính
hàn lâm, kinh viện, nặng về thi cử,chưa chú trọng đến tính sáng tạo, năng lực
thực hành và hướng nghiệp, chưa gắn bó chặt chẽ với thực tiễn phát triển kinh
tế - xã hội cũng như nhu cầu của người học; chưa gắn bó chặt chẽ với nghiên
cứu khoa học - công nghệ và triển khai ứng dụng”.
Từ đó có thể nêu ra hai vấn đề lớn thuộc về văn hóa học tập trong giáo
dục ở Việt Nam nói chung và giáo dục trung học phổ thơng nói riêng là:
 Nền giáo dục mang tính “hàn lâm, kinh viện”: Khái niệm “hàn lâm,
kinh viện” chỉ một nền giáo dục định hướng vào việc truyền thụ một hệ thống
tri thức được quy định sẵn dựa trên cơ sở các mơn khoa học chun ngành,
nhưng ít chú ý đến việc rèn luyện tính tích cực nhận thức, tính độc lập, sáng
tạo cũng như khả năng vận dụng những tri thức đó trong thực tiễn. Trong nền
SV: Lê Thị Thương

11

Lớp: 49A - CNTT


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

giáo dục mang tính “hàn lâm, kinh viện” thì phương pháp dạy học chủ yếu
dựa trên quan điểm GV là trung tâm, trong đó người thầy đóng vai trị chính
trong việc truyền thụ tri thức cho HS. PPDH chủ yếu là các phương pháp
thông báo tri thức, HS tiếp thu tri thức một cách thụ động. Các PPDH phát
huy tính tích cực nhận thức của HS cũng như việc rèn luyện phương pháp tự

học ít được chú trọng.
 Nền giáo dục “ứng thí”: Việc học tập của HS mang tính chất đối phó
với các kì thi, chạy theo bằng cấp mà ít chú ý đến việc phát triển nhân cách
toàn diện cũng như năng lực vận dụng kiến thức đã học trong thực tiễn. Đối
với cấp THPT, vấn đề này càng nặng nề vì tâm lí chung của HS là muốn học
lên đại học, trong khi đó chỉ tiêu vào học hàng năm chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ so với
tổng số HS tốt nghiệp THPT. Từ đó dẫn tới xu hướng học lệch, học tủ nhằm
mục đích đối phó với các kì thi. Trong khi đó các kì thi tuyển sinh hiện nay
chỉ giới hạn ở một số môn học, cũng như không thể kiểm tra tồn diện tri thức
và có nhiều hạn chế trong việc kiểm tra năng lực vận dụng tri thức một cách
sáng tạo trong các tình huống gắn với thực tiễn.
1.2.2. Vị trí của mơn tin trong hệ thống giáo dục
Một con người phát triển toàn diện trong xã hội hiện đại không thể
thiếu hiểu biết về Tin học. Tin học ảnh hưởng đến hầu hết các hoạt động trên
mọi lĩnh vực của xã hội và các thành tựu của Tin học mang lại nhiều hiệu quả
to lớn đối với cuộc sống của con người. Nhiều quốc gia, trong đó có Việt
Nam đã ý thức được tầm quan trọng của Tin học và có những đầu tư lớn trong
lĩnh vực này đặc biệt là trong giáo dục Tin học.
Môn Tin học là mơn học cơng cụ. Do tính trừu tượng cao độ, Tin học
có tính thực tiễn phổ dụng. Những tri thức và kĩ năng Tin học cùng với những
phương pháp làm việc trong Tin học đã trở thành công cụ để học tập những
môn học khác trong nhà trường, là công cụ của nhiều ngành khoa học khác, là
công cụ để hoạt động trong đời sống thực tế và vì vậy là một thành phần
khơng thể thiếu của trình độ văn hố phổ thơng của con người mới. Về mặt tri
thức và kĩ năng, môn Tin học trong nhà trường cần làm cho tất cả mọi học
sinh tốt nghiệp phổ thông trung học đều nắm được những yếu tố cơ bản của
Tin học, có khả năng ứng dụng cơng nghệ thông tin như công cụ học tập và
hoạt động, có thể nhanh chóng bước vào những ngành nghề địi hỏi sử dụng
SV: Lê Thị Thương


12

Lớp: 49A - CNTT


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

cơng nghệ này. Cụ thể là học sinh có những hiểu biết về Tin học và máy tính
điện tử, có khái niệm về thuật giải và làm quen với tư duy thuật giải. Học sinh
biết lập trình để giải những bài tốn đơn giản, trước hết là những bài toán
trong sách giáo khoa Toán, Lí, Hố,...từ đó chuẩn bị những tri thức kĩ năng và
phong cách làm việc cần thiết để sau này có thể đi sâu hơn về lĩnh vực lập
trình. Học sinh biết làm việc với một số hệ điều hành, một số phần mềm như
soạn thảo văn bản, bảng tính điện tử, hệ quản trị cơ sở dữ liệu.
Ngoài việc tạo điều kiện cho học sinh chiếm lĩnh những tri thức và kĩ
năng Tin học cần thiết, mơn Tin học cịn có tác dụng góp phần phát triển năng
lực trí tuệ chung như phân tích, tổng hợp, trừu tượng hố, khái qt hố,...rèn
luyện những đức tính, phẩm chất của người lao động mới như tính cẩn thận,
chính xác, tính kỉ luật, tính phê phán, tính sáng tạo. Học sinh thấy rõ hiệu lực
mạnh mẽ của công nghệ thông tin và nhận thức được cần có những phẩm chất
nào của con người lao động trong thời đại mới.
Như vậy, trong hệ thống kiến thức phổ thơng mơn Tin học chiếm một
vị trí quan trọng và nó cũng ảnh hưởng hầu hết đến các môn học khác. GV,
HS cần nhận thức được tầm quan trọng của mơn Tin học, để từ đó có những
biện pháp dạy và học Tin học một cách hợp lý, đúng đắn để có thể đào tạo ra
nguồn nhân lực dồi dào với trình độ cao đáp ứng yêu cầu đổi mới của xã hội
hiện nay.
1.2.3. Thực trạng dạy và học Tin học hiện nay

Hiện nay, môn Tin học đã trở thành môn bắt buộc trong nhà trường
THPT và có tăng thêm thời lượng. Nhiều kỳ thi học sinh giỏi Tin học cho các
khối phổ thông đã thu hút đông đảo học sinh cả nước tham gia, các trường đại
học CNTT, các trung tâm Tin học mở ra ngày càng nhiều. Qua đợt thực tập ở
trường THPT Quảng Xương 3, tơi được tìm hiểu về thực trạng dạy và học Tin
học cũng như thực trạng đổi mới PPDH Tin học có những thuận lợi và khó
khăn sau:
- Về mặt thuận lợi:
Trường đã được sở giáo dục và đào tạo trang bị máy vi tính và đèn
chiếu (Projector).
Sở giáo dục và đào tạo cũng đã tổ chức nhiều đợt bồi dưỡng Tin học,
quan điểm đổi mới PPDH cho các giáo viên bộ mơn Tin học nói riêng cũng
như các giáo viên bộ mơn khác nói chung.
SV: Lê Thị Thương

13

Lớp: 49A - CNTT


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

- Về mặt khó khăn:
+ Một trong những biểu hiện của việc đổi mới PPDH là chúng ta cần đa
dạng hoá và vận dụng nhuần nhuyễn các hình thức học tập: Học sinh làm việc
cá nhân, thảo luận nhóm,...Với cơ sở vật chất hiện nay - bàn ghế cố định thì
việc tổ chức thảo luận nhóm cũng gặp một số khó khăn trong quá trình di
chuyển (với một số nước tiên tiến hoặc một số trường trong nước, mỗi bàn chỉ

có một học sinh thì việc tổ chức thảo luận nhóm trong giờ dạy rất thuận tiện).
+ Phịng máy nói chung là q tải nên việc tổ chức và thực hiện các
buổi thực hành cũng gặp nhiều khó khăn. Mỗi tiết thực hành được tiến hành
trong 45 phút nên việc chia nhóm và tổ chức các hoạt động gặp rất nhiều khó
khăn, ngồi ra nếu tổ chức khơng tốt sẽ có nhiều học sinh không làm việc
trong giờ thực hành.
+ Giáo viên chưa quan tâm nhiều đến việc học sinh đạt được những kĩ
năng gì qua các giờ thực hành. Đặc biệt, nếu tổ chức chia nhóm học sinh
trong giờ thực hành mà giáo viên chuẩn bị bài chưa kĩ hoặc chưa dự kiến hết
các tình huống có thể xảy ra thì hiệu quả của buổi thực hành sẽ không cao.
+ Hơn nữa, mục đích lớn nhất của học sinh hiện nay là vào đại học nên
việc đầu tư nghiên cứu vào môn Tin học hầu như ít được quan tâm. Nhiều học
sinh có máy, hay tiếp xúc với máy chỉ sử dụng nhiều vào mục đích chơi các
trị chơi.
+ Ứng dụng CNTT và các phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học
là một trong các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đổi mới
PPDH theo quan điểm hiện đại nhưng hiện tại vẫn cịn một số giáo viên vì
trình độ ứng dụng CNTT còn hạn chế, hoặc chưa sử dụng thành thạo các thiết
bị hiện đại nên còn lúng túng hoặc có tâm lí “e ngại” khi đổi mới PPDH.
Thực tế cho thấy, kiến thức, kĩ năng về CNTT ở một số giáo viên còn hạn
chế, chưa đủ vượt ngưỡng để đam mê và sáng tạo; thậm chí cịn né tránh, tâm
lí ngại khó khi phải soạn bằng giáo án điện tử. Bởi muốn soạn giảng một giáo
án điện tử, người giáo viên phải vất vả gấp nhiều lần, tốn khá nhiều thời gian,
công sức để cắt ghép, chụp phim, ghi hình...Vì thế tuy việc ứng dụng CNTT
vào giảng dạy đem lại hiệu quả cao nhưng mức độ ứng dụng trong nhà trường
và bản thân giáo viên chưa cao, chưa rộng rãi và chưa thể trở thành một hệ
thống ứng dụng đồng bộ trong môi trường giáo dục hiện nay.
SV: Lê Thị Thương

14


Lớp: 49A - CNTT


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

1.2.4. Yêu cầu sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học
Phương tiện dạy học, thiết bị dạy học rất cần sử dụng khi sự vật, hiện
tượng không thể mô tả được: quá lớn, quá nhỏ, khó tìm trên thực tế, khơng
thể biểu diễn được q trình biến đổi (phản ứng hố học, hoạt động của các
động cơ...).
Cơ sở vật chất, phương tiện dạy học, thiết bị dạy học của nhà trường
phải hỗ trợ đắc lực cho việc tổ chức dạy học linh hoạt, dễ dàng thay đổi, phù
hợp với dạy học cá thể, dạy học hợp tác.
Tăng cường sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học phải coi đó là phương
tiện để nhận thức, không chỉ thuần tuý là sự minh hoạ. Đây là nguồn thơng tin
cực kì quan trọng giúp học sinh có hứng thú tìm tịi, phát hiện kiến thức mới.
Coi trọng quan sát, phân tích, nhận xét, dẫn đến hình thành khái niệm.
Sử dụng phương tiện dạy học, thiết bị dạy học để hình thành khái niệm,
chưa được hiểu đúng. Yêu cầu giáo viên phải nắm rất vững tư tưởng này để
truyền đạt kiến thức đầy đủ, đúng yêu cầu về mức độ nhận thức. Có nội dung
được “hình thành” nhờ phương tiện dạy học, thiết bị dạy học thì khơng nên sa
đà vào giải thích, lạm dụng ngơn ngữ khoa học hàn lâm thay cho mô tả bởi
phương tiện, thiết bị dạy học hiện đại trong điều kiện có thể sẽ có tác động rất
sâu vào nhận thức.
Tận dụng phương tiện dạy học, thiết bị dạy học đã có, chỉnh sửa, cải
tiến cho phù hợp. Phát động phong trào giáo viên, học sinh tự làm và sưu tập
(tranh ảnh, các mẫu vật...).

Cần hết sức lưu ý là: dùng không hợp lí phương tiện, thiết bị dạy học sẽ
phản tác dụng, do vậy cần phải phối hợp linh hoạt, phù hợp.
1.2.5. Các kĩ năng cần thiết của học sinh, sinh viên
a. Các kĩ năng nói chung
Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển xã hội.
Việc phát huy nhân tố con người không chỉ phụ thuộc vào nội dung giáo dục
mà còn phụ thuộc phần lớn vào phương pháp, cách thức truyền thụ tri thức
của người thầy.
Trong thời kì hội nhập với tốc độ phát triển nhanh của đất nước nếu
khơng có sự giúp đỡ của người thầy trong việc hình thành các kĩ năng học tập
tự giác độc lập và tích cực sẽ là một trở ngại lớn trong việc hoàn thiện các
SV: Lê Thị Thương

15

Lớp: 49A - CNTT


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

phẩm chất, năng lực đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội. Do vậy cần phải
hình thành ở học sinh, sinh viên những kĩ năng cơ bản sau:
- Kĩ năng đọc sách.
- Kĩ năng tự đặt và giải quyết vấn đề trong cuộc sống.
- Kĩ năng tự chịu trách nhiệm thuộc lĩnh vực ngành mình hoạt động.
- Kĩ năng khái qt hố tài liệu - kĩ năng tư duy độc lập, sáng tạo.
- Kĩ năng nghiên cứu khoa học.
- Kĩ năng phân tích, phê phán, đánh giá đánh giá tri thức và các vấn đề

nảy sinh trong thực tiễn thuộc phạm vi ngành học.
- Kĩ năng tự nhận thức, tự giám sát, tự điều chỉnh, tự quản lý bản thân.
b. Các kĩ năng đối với môn Tin học
Hệ thống tri thức Tin học của nhân loại rất phong phú, đa dạng và ngày
càng được phát triển. Do tính trừu tượng nhiều bình diện của Tin học, trong
dạy học Tin học cần rèn luyện cho học sinh, sinh viên những kĩ năng trên
những bình diện khác nhau:
- Kĩ năng vận dụng tri thức vào bộ môn Tin học.
- Kĩ năng vận dụng tri thức Tin học vào những môn học khác.
- Kĩ năng vận dụng Tin học vào đời sống.
Kĩ năng vận dụng tri thức trong nội bộ môn Tin học là một sự thể hiện
mức độ thông hiểu tri thức Tin học. Chỉ khi thơng hiểu những tri thức Tin học
mới có thể vận dụng chúng để làm Tin học.
Kĩ năng vận dụng tri thức Tin học vào những môn học khác thể hiện
vai trị cơng cụ của Tin học đối với những môn học khác, thường là những
môn khoa học tự nhiên.
Kĩ năng vận dụng Tin học vào đời sống là mục tiêu quan trọng của mơn
Tin, nó cũng giúp học sinh thấy được mối liên hệ giữa Tin học với thực tiễn
đời sống.
Chính vì vậy dạy học mơn Tin học khơng chỉ dừng lại ở việc truyền thụ
những tri thức lẻ tẻ, rèn luyện những kĩ năng riêng biệt cho học sinh, sinh
viên mà phải thường xuyên chú ý những hệ thống tri thức, kĩ năng tạo thành
những mạch xuyên suốt chương trình, phải khai thác các tiến bộ trong Tin
học, cần phải chuẩn bị kĩ lưỡng bài giảng của mình trước khi lên lớp.

SV: Lê Thị Thương

16

Lớp: 49A - CNTT



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

1.3. Một số phương pháp dạy học theo hướng đổi mới
1.3.1. PPDH nêu vấn đề
1.3.1.1. Giới thiệu PPDH nêu vấn đề
Từ đầu thế kỉ 20, sự thúc bách của xã hội đòi hỏi nhà trường phải cải
tiến phương pháp dạy học. Và các phương pháp dạy học truyền thống dần dần
được chuyển hoá trở thành các phương pháp dạy học tích cực trên cơ sở vận
dụng các thành tựu của triết học và tâm lí học về lí thuyết hoạt động và điều
khiển của nhà trường. Tổng kết những sự cải tiến phương pháp dạy học trong
nhà trường theo xu hướng đó, vào giữa thế kỉ này đã xuất hiện thuật ngữ:
“dạy học gợi vấn đề”, “dạy học giải quyết vấn đề”, “dạy học nêu vấn đề”,...
Lúc đầu đã có ý kiến cho đây là phương pháp dạy học vạn năng. Về sau người
ta cho rằng dạy học nêu vấn đề cần được coi như tên gọi để chỉ cơ sở của các
phương pháp dạy học có khả năng kích thích học sinh tham gia vào hoạt động
nhận thức một cách liên tục và tích cực.
Phương pháp này ra đời và được áp dụng rộng rãi dựa trên những lập
luận sau:
- Sự phát triển như vũ bão của KHCN trong những thập niên gần đây,
trái ngược với nó là khả năng khơng thể dạy hết cho người học mọi điều.
- Kiến thức của người học thì ngày càng hao mịn từ năm này qua năm
khác, cộng thêm là sự chênh lệch giữa kiến thức thực tế và kiến thức thu được
từ nhà trường.
- Việc giảng dạy cịn q nặng về lí thuyết, cịn q coi trọng vai trò
của người dạy, chưa sát thực và chưa đáp ứng yêu cầu thực tế.
- Hoạt động nhận thức còn ở mức độ thấp so với yêu cầu của thực tế.

Vậy dạy học nêu vấn đề là một hình thức dạy học trong đó học sinh
được coi như “nhà khoa học trẻ”, tự giác và tích cực tổ chức quá trình “xây
dựng tri thức mới cho bản thân”. Hoạt động đó được diễn ra “giống như hoạt
động nghiên cứu khoa học”, mặc dù kết quả của nó là tìm thấy lại là những
điều đã có trong khoa học, song lại là mới mẽ đối với học sinh.
1.3.1.2. Ưu và nhược điểm của PPDH nêu vấn đề
a. Ưu điểm
- Phát huy tính tích cực, chủ động trong học tập.

SV: Lê Thị Thương

17

Lớp: 49A - CNTT


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

Vì PPDH nêu vấn đề dựa trên cơ sở tâm lí kích thích hoạt động nhận
thức bởi sự tò mò và ham hiểu biết cho nên thái độ học tập của HS, SV
mang nhiều yếu tố tích cực. Năng lực tư duy của HS, SV một khi được khơi
dậy sẽ giúp họ cảm thấy thích thú và trở nên tự giác hơn trên con đường tìm
kiếm tri thức.
- HS, SV được rèn luyện kĩ năng cần thiết
Thơng qua hoạt động tìm kiếm thơng tin và giải quyết vấn đề HS, SV
được rèn luyện kỹ năng đọc tài liệu, phương pháp tư duy khoa học, tranh luận
khoa học, làm việc tập thể... Đây là những kĩ năng rất quan trọng đối với HS,
SV sau này.

- HS, SV sớm được tiếp cận với những vấn đề thực tiễn
Phương pháp này có thể giúp HS, SV tiếp cận sớm với những vấn đề
đang diễn ra trong thực tế có liên quan chặt chẽ với chuyên ngành đang học;
đồng thời họ cũng được trang bị những kiến thức, kĩ năng để giải quyết các
vấn đề đó.
- Bài học được tiếp thu vừa rộng, vừa sâu, được lưu giữ lâu trong trí
nhớ HS, SV.
Do được chủ động tìm kiếm kiến thức và vận dụng kiến thức để giải
quyết vấn đề, HS, SV có thể nắm bắt bài học một cách sâu sắc và vì vậy họ
nhớ bài rất lâu so với trường hợp tiếp nhận thông tin một cách thụ động thơng
qua nghe giảng thuần t.
- Địi hỏi GV khơng ngừng vươn lên
Việc điều chỉnh vai trị của GV từ vị trí trung tâm sang hỗ trợ cho hoạt
động học tập địi hỏi nhiều nỗ lực từ phía GV. Đồng thời theo phương pháp
này, GV cần tìm tịi, xây dựng những vấn đề vừa lý thú vừa phù hợp với môn
học và thời gian cho phép; biết cách xử lý khéo léo những tình huống diễn ra
trong thảo luận...Có thể nói rằng PPDH nêu vấn đề tạo mơi trường giúp GV
khơng ngừng tự nâng cao trình độ và các kĩ năng sư phạm tích cực.
b. Nhược điểm
- Khó vận dụng ở những mơn học có tính trừu tượng cao
Phương pháp này không cho kết quả như nhau đối với tất cả các mơn
học, mặc dù nó có thể áp dụng một cách rộng rãi. Thực tế cho thấy những

SV: Lê Thị Thương

18

Lớp: 49A - CNTT



KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

mơn học gắn bó càng nhiều với thực tiễn thì càng dễ xây dựng vấn đề, và vì
vậy khả năng ứng dụng của phương tiện ngày càng cao.
- Khó vận dụng cho lớp đơng
Lớp càng đơng thì càng có nhiều nhóm nhỏ vì vậy việc tổ chức, quản lý
sẽ càng phức tạp. Một GV rất khó theo dõi và hướng dẫn thảo luận cho cả
chục nhóm HS, SV.
1.3.2. PPDH thảo luận nhóm
1.3.2.1. Giới thiệu PPDH thảo luận nhóm
Thảo luận nhóm là hình thức dạy học, trong đó học sinh của một lớp
được chia thành các nhóm nhỏ trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự
lực hồn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc.
Kết quả làm việc của nhóm sau đó được trình bày và đánh giá trước toàn lớp.
Với phương pháp này, người học được làm việc cùng nhau theo các
nhóm nhỏ và mỗi một thành viên trong nhóm đều có cơ hội tham gia vào
nhiệm vụ đã được phân công sẵn. Hơn nữa với phương pháp này người học
thực thi nhiệm vụ mà không cần sự giám sát trực tiếp, tức thời của giáo viên.
Một nhiệm vụ mang tính cộng tác là nhiệm vụ mà người học khơng
thể giải quyết một mình mà cần thiết phải có sự cộng tác thực sự giữa các
thành viên trong nhóm tuy nhiên vẫn phải đảm bảo tính độc lập giữa các
thành viên. Hơn nữa người dạy cần phải có yêu cầu rõ ràng và tạo điều kiện
thuận lợi cho việc hợp tác giữa người học.
Tầm quan trọng của nhiệm vụ được phân cơng và vai trị của nhiệm vụ
sẽ quyết định động cơ học tập của người học. Người học sẽ có động cơ thực
hiện nhiệm vụ của mình nếu họ biết rõ được vai trị của các nguồn thông tin
ban đầu, của các nguồn lực sẵn có, biết được ý nghĩa của vấn đề, của các yếu
tố đầu vào.

Để có được một nhiệm vụ hấp dẫn, có khả năng kích thích động cơ học
tập của người học, một nhiệm vụ hay cần có các đặc trưng sau:
a. Các đặc trưng của một nhiệm vụ hay:
Nhiệm vụ hay có khả năng kích thích thích động cơ học tập của người
học là nhiệm vụ được tóm lược trong 4C sau:
 Choice (sự lựa chọn): Sự tự do trong lựa chọn nhiệm vụ của người
học sẽ thúc đẩy động cơ nội tại của họ, dẫn đến giải phóng họ hoàn toàn và
SV: Lê Thị Thương

19

Lớp: 49A - CNTT


×