Tải bản đầy đủ (.pdf) (2 trang)

Tài liệu Nâng cao các kỹ năng về di truyền, sinh sản và lai tạo giống bò thịt nhiệt đới- chương 27 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (76.67 KB, 2 trang )

Hệ thống chăn nuôi bò thịt ở miền trung
Queensland
K.j. Murphy, C.H. Middleton
Giới thiệu
Miền trung Queensland về cơ bản có thể đợc
phân chia thành 2 hệ thống chăn nuôi bò thịt
theo vùng:
1. Hệ thống chăn nuôi bò thịt Speargrass ở
duyên hải miền Nam
2. Hệ thống chăn nuôi bò thịt Brigalow.
Hai hệ thống chăn nuôi bò thịt này đợc phân
cách bởi dãy núi Great Dividing.
Hệ thống chăn nuôi bò thịt Speargrass nằm ở
phía đông của dãy Great Dividing, trong khi
hệ thống chăn nuôi bò thịt Brigalow nằm ở
phía tây của dãy này. Nhìn chung hệ thống
chăn nuôi bò thịt Speargrass có lợng ma cao
hơn hệ thống chăn nuôi bò thịt Brigalow. Cả
hai vùng có lợng ma cao trong mùa hè với
hơn 85% lợng ma hàng năm rơi vào giữa
tháng 12 đến tháng ba (mùa ẩm).
Hệ thống chăn nuôi bò thịt
Speargrass
Vùng duyên hải Speagrass có lợng ma hàng
năm xấp xỉ 800mm. Vùng Speagrass đợc
mang tên loài cỏ Black Speargrass
(Heteropogor contortur), đó là loài cỏ chủ lực
trong hệ thống chăn nuôi bò thịt ở đây. Một số
chất dinh dỡng thiếu hụt thờng xảy ra trong
mùa ma. Nhìn chung photpho là chất dinh
dỡng thờng thiếu hụt trong vùng này với


mức đợc ghi nhận ít hơn 12ppm. Bò, đặc biệt
là bò giống, thờng có nhu cầu đợc bổ sung
photpho trong mùa ma bởi vì đây là loại gia
súc đang tăng trởng, tiết sữa, cả hai giai đoạn
này đều có nhu cầu về photpho.
Một hỗn hợp bổ sung photpho đã đợc sử
dụng ở vùng cực duyên hải là 5 kynofos: 1 rỉ
mật. Tại những vùng xa bờ biển hơn nữa, muối
đợc sử dụng nh là chất dẫn thay thế rỉ mật.
Kết quả đạt tốt nhất nếu những chất bổ sung
này đợc đặt ở những nơi che chắn để giảm sự
h hỏng do ma.
Thiếu prôtêin có thể cũng xảy ra trong mùa
ma, đặc biệt nếu lợng ma quá cao vào cuối
mùa ma. Chính ma to làm mất chất dinh
dỡng ở cỏ trởng thành. Năng lợng và
prôtêin có thể trở thành các yếu tố dinh dỡng
giới hạn trong mùa khô. Photpho cũng trở nên
thiếu ở giai đoạn này, tuy nhiên cho ăn loại
thức ăn bổ sung trong giai đoạn này là không
kinh tế, bởi vì yếu tố giới hạn chính là năng
lợng và prôtêin.
Mục tiêu bổ sung trong mùa khô nhìn chung là
cung cấp prôtêin và năng lợng - ví dụ, urê
(nitơ phi prôtêin) và rỉ mật. M8U, tức là rỉ mật
và 8% urê đã đợc sử dụng rộng rãi. Rỉ mật,
urê và nớc đã đợc sử dụng trong một thời
gian dài, với chi phí bổ sung thấp thông qua
các thùng liếm. ở những vùng xa bờ biển,
muối thờng đ

ợc dùng thay thế cho rỉ mật
nh là chất dẫn. Các chất bổ sung khác đợc sử
dụng bao gồm bột prôtêin nh bột cơm dừa
khô và bột hạt bông.
Hệ thống chăn nuôi bò thịt Brigalow
Vùng Brigalow đợc mang tên của cây
Brigalow (Acacia harpophylla) là loại cây chủ
lực trong vùng. Nhìn chung vùng này rất giàu
photpho. Loài cỏ chủ yếu ở vùng này là cỏ
Buffel (Cenchrus ciliaris) là loại cây thích nghi
cao đối với đất sét nặng ở đây. Bởi vì chất
lợng của loại cỏ này tăng lên khi sử dụng cỏ
Seca Stylo (Stylosanthes scabra cv. Seca) nên
nhu cầu bổ sung trong mùa khô giảm xuống.
Để thiết lập đồng cỏ trong vùng này đòi hỏi
phải khai hoang và chuẩn bị đất theo quy trình.
Vùng Brigalow cũng rất thích hợp để trồng một
loại cây khác có prôtêin thô cao, đó là cây keo
dậu (Leucaena Leucocephala).

Giá trị dinh dỡng của đồng cỏ
Giai đoạn phát triển của cây cỏ ảnh hởng tới
giá trị dinh dỡng của cỏ. ở giai đoạn thành
thục hàm lợng chất xơ của cỏ tăng lên, kết
quả làm giảm tỷ lệ tiêu hóa và giảm hàm lợng
năng lợng, prôtêin và khoáng. Hàm lợng

196
prôtêin của cây cỏ trởng thành thờng xuyên
là yếu tố hạn chế trong chăn nuôi bò thịt.

Hình 1: Mức dinh dỡng của cỏ và nhu cầu của các
loại khác nhau











Hình 1 cho thấy mức dinh dỡng của đồng cỏ
là hạn chế trong những giai đoạn nhất định
trong năm. Bò tiết sữa nuôi con bị ảnh hởng
nhiều hơn bò không tiết sữa nuôi con (bò cạn
sữa). Hình dạng đờng cong dinh dỡng và lỗ
hổng mùa vụ chủ yếu là do phân bố lợng ma
quyết định. Sơng giá cũng là nguyên nhân
xấu làm giảm dinh dỡng. Loại cỏ hòa thảo
và cây họ đậu khác nhau cũng có ảnh hởng
tới hình dạng của lỗ hổng dinh dỡng.
Tình trạng thiếu dinh dỡng ở gia súc đợc thể
hiện qua tốc độ sinh trởng thấp, tỷ lệ sinh sản
thấp và tỷ lệ chết cao. Mức dinh dỡng thấp có
thể là nguyên nhân làm giảm lợng tiết sữa,
giảm khối lợng cai sữa ở bê.
Nghiên cứu biểu đồ 1 cho thấy giai đoạn lý
tởng để sinh bê ở vùng này là vào 3 tháng

cuối của năm, giai đoạn đầu mùa ma. Bò cái
đang tiết sữa trong khi mùa ma ở cao điểm.
Cuối mùa ma, bê sẽ đợc cai sữa do đó
không có stress nào đối với bò cái trong suốt
mùa khô. Thời gian cho phối giông lý tởng là
3 tháng đầu năm (tháng giêng - tháng 3), đây
là thời gian chính của mùa ma.
Trớc khi cai sữa (tháng 4-5) bê đợc đóng
dấu, thiến, ca sừng và tiêm phòng. Nhìn
chung, đây là các thủ tục về quản lý đợc tiến
hành một tháng trớc khi cai sữa.
Bê cai sữa cần đợc chú ý đặc biệt trong giai
đoạn đầu mùa khô trớc khi cai sữa. Các
nghiên cứu cho thấy rằng chế dộ dinh dỡng
trong giai đoạn này có ảnh hởng lớn nhất tới
chất lợng thịt. Do đó nhiều nghiên cứu trong
chăn nuôi bò thịt ở vùng này tập trung vào
việc cải tiến tình trạng dinh dỡng của bò trong
mùa khô.
Keo dậu đ
ợc coi là một nguồn prôtêin rất hữu
ích trong mùa khô, đặc biệt ở tại các khu vực
thích hợp để nó phát triển. Đó là một nguồn
thức ăn chất lợng cao rất tốt cho bê cai sữa và
bê vỗ béo. Seca Stylo là một loại cỏ họ đậu
nhiệt đới khác không có hiệu lực nh keo dậu
trong việc hạn chế giảm khối lợng trong mùa
khô. Tuy nhiên Stylo có thể phát triển tốt ở
những vùng keo dậu không phát triển đợc.
Giá trị dinh

dỡng của cỏ
Nhu cầu duy trì
của bò nuôi con
Nhu cầu
duy trì

Nhu cầu duy trì
của bò cạn sữa
Hồ ao trên đồng cỏ có thể cũng là một thuận
lợi để cải thiện dinh dỡng mùa khô ở những
vùng thuận lợi cho hệ thống tích lũy nớc.
Mùa ma
Mùa ma
Mùa khô
Sức khoẻ gia súc là một vấn đề quan trọng
đảm bảo tối u hoá chăn nuôi bò thịt trong
những hệ thống chăn nuôi bò thịt tại đây. Chăn
nuôi bò thịt công nghiệp ở Australia may mắn
không có bệnh nguy hiểm nào thờng gặp trên
thế giới. Bê thờng xuyên đợc tiêm chủng với
loại vacxin 5 trong 1 để chống lại uốn ván và
các bệnh khác. Ngời chăn nuôi cũng tiêm
chủng chống lại bệnh lepto và chứng ngộ độc
thịt ở những vùng thiếu photpho. Ve bét và
giun trong hệ thống chăn nuôi này không đợc
coi là một vấn đề lớn bởi vì việc sử dụng bò
Bos indicus và con lai Bos indicus những giống
có sức đề kháng ký sinh trùng cao hơn bò Bos
taurus. Những quan quan tâm trở lại đối với
các giống của Anh và Châu Âu trong các

chơng trình nhân giống ở vùng này đòi hỏi
tăng cờng kiểm soát những vấn đề về ký sinh
trùng.
Nhu cầu ngày càng tăng đối với gia súc giết
thịt sớm hơn đòi hỏi phải cải tiến chiến lợc
sản xuất nhằm đáp ứng các đòi hỏi chi tiết của
thị trờng. Nhiều vùng của Spaergrass không
phù hợp cho việc vỗ béo và xu hớng đối với
các vùng này là sản xuất nhiều bò dự trữ phù
hợp cho việc vỗ béo ở vùng Brigalow. Vùng đất
có chất lợng cao hơn thuộc duyên hải có thể
sử dụng để nuôi dỡng cả bò đực thiến và bò
cái tơ.
Các hệ thống chăn nuôi bò thịt theo vùng này
của miền trung Queensland cho phép ngời
chăn nuôi có cơ hội lý tởng để cung cấp thịt
bò cho thị trờng thế giới với các đòi hỏi về
sản phẩm protein chất lợng cao, sạch và
xanh.

Ri

197

×