Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Tài liệu Những điểm mới trong phương pháp nghiên cứu di truyền của Menđen pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.98 KB, 8 trang )

Những điểm mới trong phương pháp
nghiên cứu di truyền của Menđen và các
khái niệm cơ bản

I. Những điểm mới trong phương pháp
nghiên cứu di truyền của Menđen
1. Chọn đối tượng nghiên cứu có nhiều
thuận lợi
Menđen đã chọn cây đậu Hà Lan làm đối
tượng nghiên cứu có 3 thuận lợi cơ bản:
- Thời gian sinh trưởng ngắn trong vòng 1
năm.
- Cây đậu Hà Lan có khả năng tự thụ phấn
cao độ do cấu tạo của hoa, nên tránh được
sự tạp giao trong lai giống.
- Có nhiều tính trạng đối lập và tính trạng
đơn gen (ông đã chọn 7 cặp tính trạng để
nghiên cứu).
2. Đề xuất phương pháp phân tích cơ thể
lai gồm 4 nội dung cơ bản
- Tạo dòng thuần chủng trước khi nghiên
cứu bằng cách cho các cây đậu dùng làm
dạng bố, dạng mẹ tự thụ phấn liên tục để thu
được các dòng thuần chủng.
- Lai các cặp bố mẹ thuần chủng khác nhau
về một hoặc vài cặp tính trạng tương phản
rồi theo dõi các đời con cháu, phân tích sự di
truyền của mỗi cặp tính trạng, trên cơ sở
phát hiện quy luật di truyền chung của nhiều
tính trạng.
- Sử dụng phép lai phân tích để phân tích kết


quả lai, trên cơ sở đó xác định được bản chất
của sự phân li tính trạng là do sự phân li, tổ
hợp của các nhân tố di truyền trong giảm
phân và thụ tinh. Từ nhận thức này đã cho
phép xây dựng được giả thiết giao tử thuần
khiết.
- Dùng toán thống kê và lý thuyết xác suất
để phân tích quy luật di truyền các tính trạng
của bố mẹ cho các thế hệ sau.
II. Các khái niệm cơ bản
1. Tính trạng: La` đặc điểm về hình thái,
cấu tạo, sinh lí riêng của một cơ thể nào đó
mà có thể làm dấu hiệu để phân biệt với cơ
thể khác. Có 2 loại tính trạng:
- Tính trạng tương ứng là những biểu hiện,
khác nhau của cùng một tính trạng.
- Tính trạng tương phản là 2 tính trạng tương
ứng có biểu hiện trái ngược nhau.
2. Cặp gen tương ứng: là cặp gen nằm ở vị
trí tương ứng trên cặp NST tương đồng và
quy định một cặp tính trạng tương ứng hoặc
nhiều cặp tính trạng không tương ứng (di
truyền đa hiệu)
3. Alen: Là những trạng thái khác nhau của
cùng một gen.
4. Gen alen: các trạng thái khác nhau của
cùng 1 gen tồn tại trên 1 vị trí nhất định của
cặp NST tương đồng có thể giống hoặc khác
nhau về số lượng, thành phần, trình tự phân
bố các nuclêôtit.

5. Kiểu gen: là tổ hợp toàn bộ các gen trong
tế bào của cơ thể thuộc 1 loài sinh vật.
6. Kiểu hình: là tập hợp toàn bộ các tính
trạng của cơ thể. Kiểu hình thay đổi theo
giai đoạn phát triển va` điều kiện của môi
trường. Trong thực tế khi đề cập tới kiểu
hình người ta chỉ quan tâm tới 1 hay một số
tính trạng.
7. Giống thuần chủng: là giống có đặc tính
di truyền đồng nhất và ổn định, thế hệ con
cháu không phân li có kiểu hình giống bố
mẹ. Trong thực tế khi đề cập tới giống thuần
chủng thường chỉ đề cập tới 1 hay 1 vài tính
trạng nào đó mà nhà chọn giống quan tâm
tới.
8. Gen không alen: là các trạng thái khác
nhau của các cặp gen không tương ứng tồn
tại trên các NST không tương đồng hoặc
nằm trên cùng 1 NST thuộc 1 nhóm liên kết.
9. Tính trạng trội: là tính trạng biểu hiện
khi có kiểu gen ở dạng đồng hợp tử trội hoặc
dị hợp tử. Thực tế có trội hoàn toàn và trội
không hoàn toàn.
10. Tính trạng lặn: là tính trạng chỉ xuất
hiện khi kiểu gen ở trạng thái đồng hợp lặn.
11. Lai phân tích: là phương pháp lấy cơ
thể cần kiểm tra kiểu gen lai với cơ thể
mang cặp gen lặn. Nếu đời con không phân
tính thì cơ thể cần kiểm tra kiểu gen la` đồng
hợp tử trội, nếu đời con phân tính thì có thể

đưa kiểm tra kiểu gen dị hợp tử.

×