Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Công tác xóa đói giảm nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh đắk nông từ 2006 đến nay thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 64 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA LỊCH SỬ

TRẦN THỊ ÁNH NGUYỆT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:

CƠNG TÁC XĨA ĐĨI GIẢM NGHÈO TRONG
ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈNH ĐẮK
NÔNG TỪ NĂM 2006 ĐẾN NAY. THỰC TRẠNG
VÀ GIẢI PHÁP

CHUYÊN NGÀNH : CÔNG TÁC XÃ HỘI

Lớp

: 49B2 – CTXH

Giáo viên hướng dẫn: Phùng Văn Nam

Vinh, năm 2012
1


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt q trình hồn thành đề tài nghiên cứu này, ngồi sự nỗ lực
của bản than, tơi còn dành được nhiều sự quan tâm, giúp đỡ, hướng dẫn tận
tình của các thầy giáo, cơ giáo trong tổ bộ môn Công tác xã hội – khoa Lịch
Sử - trường Đại học Vinh, ban lãnh đạo Sở Lao động – Thương binh và Xã
hội tỉnh Đắk Nông, Ban Tuyên giáo Tỉnh Ủy Đắk Nơng cùng tồn thể đồng


bào dân tộc thiểu số Đắk Nông.
Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới giảng
viên Phùng Văn Nam là người trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình, chỉ ra
những sai sót, khuyết điểm của cá nhân trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo trong tổ
bộ môn Công tác xã hội, khoa Lịch Sử đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi để
thực hiện đề tài.
Tôi cũng chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Sở Lao động – Thương binh
và Xã hội, các cấp chính quyền và đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Đắk Nông
đã tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình tìm hiểu địa bàn, thu thập
thông tin phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
Với năng lực có hạn của bản than, chắc chắn sẽ khơng tránh khỏi
những sai sót, rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cơ giáo và các độc
giả để đề tài được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Vinh, ngày 08 tháng 05 năm 2012
Sinh viên thực hiện

Trần Thị Ánh Nguyệt

2


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT............................................................................ 4
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 6
1. Lý do lựa chọn đề tài ....................................................................................... 6
2. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn............................................................ 9
2.1. Ý nghĩa khoa học .......................................................................................... 9

2.2. Ý nghĩa thực tiễn .......................................................................................... 9
3. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................ 9
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 10
4.1.Đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 10
4.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 10
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu .............................................. 10
5.1.Phương pháp luận ......................................................................................... 10
5.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 14
5.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu................................................................. 14
5.2.2. Phương pháp quan sát .............................................................................. 14
5.2.3. Phương pháp phỏng vấn ........................................................................... 15
5.2.4. Phương pháp phát triển cộng đồng .......................................................... 15
5.2.5. Phương pháp thực địa ............................................................................... 15
6. Tình hình nghiên cứu ...................................................................................... 16
CHƯƠNG 1: VẤN ĐỀ NGHÈO ĐÓI VÀ QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG CỘNG
SẢN VIỆT NAM VÀ NHÀ NƯỚC VIỆT NAM VỀ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO .... 19
1.1.Các quan điểm tiếp cận nghèo đói ................................................................ 19
1.1.1.Quan niệm về xóa đói giảm nghèo ............................................................. 19
1.1.2. Quan niệm về nghèo đói............................................................................ 21
1.1.3. Chuẩn nghèo ............................................................................................. 24
1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về xóa đói giảm nghèo .................. 24

3


1.3. Các lý thuyết ứng dụng .................................................................... 26
1.3.1 Thuyết nhu cầu cầu của Abraham Maslow (1908 – 1970) .............. 26
1.3.2. Lí thuyết nhận thức – hành vi.................................................................... 27
1.3.3. Lý thuyết phân tầng của Max Weber (1864 – 1992)................................. 29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NGHÈO ĐĨI VÀ CƠNG TÁC XĨA ĐĨI

GIẢM NGHÈO Ở VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈNH ĐẮK
NÔNG............................................................................................................................... 31
2.1 Những đặc điểm cơ bản của tỉnh Đắk Nông ................................................. 31
2.1.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên ........................................................................... 31
2.1.2. Đặc điểm kinh tế, chính trị, xã hội ............................................................ 31
2.2. Thực trạng cơng tác xóa đói giảm nghèo ở vùng đồng bào dân tộc thiểu
số ở Tỉnh Đắk Nông thời gian qua. ..................................................................... 32
2.2.1. Thực trạng nghèo đói ở đồng bào dân tộc thiểu số Đắk Nông ................. 32
2.2.2. Nguyên nhân cơ bản của nghèo đói .......................................................... 38
2.2.2.1 Sự phân cách trầm trọng kéo dài ............................................................ 40
2.2.2.2. Những rủi ro tai họa đột xuất ................................................................ 41
2.2.2.3. Nguồn lực và năng lực ........................................................................... 42
2.2.2 Những kết quả đạt được trong việc thực hiện chương trình xóa đói
giảm nghèo ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Đắk Nông ........................... 43
2.2.2.1. Chính sách hỗ trợ về nhà ở .................................................................... 43
2.2.2.2. Hỗ trợ nước sinh hoạt ............................................................................ 44
2.2.2.3. Dự án hỗ trợ đất sản xuất ...................................................................... 44
2.2.2.4. Chính sách hỗ trợ đất ở.......................................................................... 45
2.2.2.5. Chính sách trợ giá, trợ cước một số mặt hàng, giống cây trồng cho
đồng bào dân tộc thiểu số ................................................................................... 45
2.2.2.6. Chính sách khám chữa bệnh cho đồng bào dân tộc thiểu số theo
QĐ 139 ........................................................................................................ 46
2.2.2.7. Thực hiện các chính sách theo Quyết định số 168/2001/QĐ-TTg của

4


Thủ tướng Chính phủ ......................................................................................... 46
2.2.3. Đánh giá tình hình thực hiện ..................................................................... 47
CHƯƠNG 3: NHỮNG KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP VỀ XÓA ĐÓI GIẢM

NGHÈO ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈNH ĐẮK NÔNG..... 51
3.1. Những giải pháp về xóa đói giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu
số tỉnh Đắk Nơng ............................................................................................... 51
3.1.1. Nhóm giải pháp về khuyến nơng, khuyến lâm........................................... 51
3.1.2. Về vốn – tín dụng....................................................................................... 52
3.1.3. Giao thông vận tải..................................................................................... 53
3.1.4. Giao đất giao rừng .................................................................................... 54
3.1.5. Chuyển giao khoa học kỹ thuật và chuyển dịch cơ cấu sản xuất.............. 54
3.1.6. Giải pháp về các vấn đề xã hội ................................................................. 55
3. Bài học kinh nghiệm trong cơng tác xóa đói giảm nghèo đối với đồng bào
dân tộc thiểu số tỉnh Đắk Nông ........................................................................... 58
3.2.1. Những kiến nghị đề xuất ........................................................................... 58
3.2.2. Bài học kinh nghiệm trong cơng tác xóa đói giảm nghèo ........................ 59
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 61
1. Kết luận ........................................................................................................... 61
2. Kiến nghị ......................................................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 63

5


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Nghĩa đầy đủ

Từ viết tắt
CTXH

Công tác xã hội

DTTS


Dân tộc thiểu số

HĐND

Hội đồng nhân dân

LĐ-TB&XH

Lao động – Thương binh và Xã hội

UBND

Ủy ban nhân dân

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo

6


MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Đói nghèo là vấn đề toàn cầu, đã và đang diễn ra trên khắp các châu lục
với những mức độ khác nhau và trở thành một thách thức lớn đối với sự phát
triển của từng khu vực, từng quốc gia, dân tộc, từng địa phương, là một vấn
đề lớn không phải chỉ đối với các quốc gia chậm phát triển mà nó tồn tại ngay
cả trong những nước phát triển. Tuy nhiên, mức độ và cách thức thực hiện ở
mỗi quốc gia lại khác nhau. Vì vậy, mỗi quốc gia đều có các chương trình

nghiên cứu riêng để tìm kiếm những giải pháp thiết thực và hữu hiệu thực
hiện chiến lược, xóa đói giảm nghèo phù hợp với những điều kiện kinh tế, xã
hội và chính trị cụ thể của mỗi quốc gia.
Ngay sau khi nước nhà giành được độc lập, một trong những chủ trương
hàng đầu của Chính phủ lâm thời do Chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo là “diệt
giặc đói”. Sau khi lãnh đạo toàn dân thực hiện thắng lợi cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, thống nhất đất nước. Đảng Cộng sản
Việt Nam lãnh đạo nhân dân cả nước thực hiện nhiệm vụ xây dựng chủ nghĩa
xã hội và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Để thực hiện thành cơng nhiệm
vụ xóa đói giảm nghèo, Đại hội VI Đảng Cộng Sản Việt Nam đã đề ra mục
tiêu là “bảo đảm nhu cầu ăn của tồn xã hội và bước đầu có dự trữ. Vấn đề
lương thực phải được giải quyết một cách toàn diện”. Đại hội XI Đảng Cộng
Sản Việt Nam tiếp tục nhấn mạnh phải “Tập trung triển khai có hiệu quả
Chương trình xóa đói, giảm nghèo, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt
khó khăn”. Đảng và Nhà nước Việt Nam coi việc thực hiện chính sách xóa
đói giảm nghèo thể hiện ưu việt của chủ nghĩa xã hội. Sinh thời, Chủ tịch Hồ
Chí Minh từng khẳng định chủ nghĩa xã hội là làm cho nhân dân thoát khỏi
nghèo nàn và lạc hậu, là “Người nghèo thì đủ ăn. Người đủ ăn thì khá giàu.
Người khá giàu thì giàu có thêm”, “Là làm sao cho dân giàu, nước mạnh...

7


làm cho nhân dân lao động thoát nạn bần cùng, làm cho mọi người có cơng ăn
việc làm, được ấm no và sống một đời hạnh phúc” .
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chính sách và
biện pháp thích hợp để tiến hành xóa đói giảm nghèo, kết hợp phát huy nội
lực với trợ giúp quốc tế. Nhà nước đã tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội và trợ giúp về điều kiện sản xuất, nâng cao kiến thức để
người nghèo, hộ nghèo, vùng nghèo tự vươn lên thoát nghèo và cải thiện mức

sống một cách bền vững đồng thời đẩy mạnh việc thực hiện chính sách đặc
biệt về trợ giúp đầu tư phát triển sản xuất, nhất là đất sản xuất; trợ giúp đất ở,
nhà ở, nước sạch, đào tạo nghề và tạo việc làm cho đồng bào nghèo trong các
dân tộc thiểu số. Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách khuyến khích mạnh
các doanh nghiệp, trước hết các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các hộ giàu đầu tư
vốn phát triển sản xuất ở nông thôn, nhất là nông thôn vùng núi, vùng sâu,
vùng xa, vùng đồng bào dân tộc.
Chúng ta biết rằng, đói nghèo khơng chỉ là vấn đề kinh tế đơn thuần, mà
còn là vấn đề chính trị, xã hội và là một trong những nội dung cơ bản trong
phát triển kinh tế bền vững ở mỗi địa phương, mỗi quốc gia và trên toàn thế
giới. Giải quyết tình trạng đói nghèo là một trong những vấn đề xã hội vừa cơ
bản lâu dài, vừa là nhiệm vụ cấp bách, nhằm bảo đảm phát triển kinh tế và
tiến bộ, cơng bằng xã hội. Vì vậy, trong những năm qua, Đảng và Nhà nước
Việt Nam đã có sự quan tâm đặc biệt đến việc xóa đói, giảm nghèo, coi đó là
một nội dung của nhiệm vụ cách mạng, một nhu cầu bức thiết của nhân dân,
nhất là khi đất nước ở trong tình trạng nghèo nàn và trải qua chiến tranh.
Sau hơn 20 năm đổi mới và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế Việt Nam đã đạt nhiều thành tựu to lớn: Theo
tiêu chuẩn quốc tế và số liệu của Ngân hàng Thế giới (WB), tỉ lệ đói nghèo
của Việt Nam là khá cao: 32% năm 2000 và 28,9% năm 2002. Theo tiêu
chuẩn của Việt Nam, nước ta năm 2000 vẫn còn khoảng 2,8 triệu hộ nghèo,

8


chiếm khoảng 17,2% dân số. Theo đánh giá của các nhóm cơng tác chun
gia của Chính phủ cho thấy: nghèo đói là một hiện tượng phổ biến ở nơng
thơn, hiện nay có 90% số người nghèo là nơng dân và 64 % số người nghèo
của Việt Nam tập trung tại các vùng sâu, vùng xa và miền núi. Từ đó cho
thấy, cơng tác xóa đói giảm nghèo chưa thật đồng đều ở các địa phương, chưa

có các giải pháp vĩ mơ bền vững trên phạm vị tồn quốc. Việt Nam vẫn là
nước nông nghiệp và là một trong những nước nghèo trên thế giới và đang
phải đối mặt với tình trạng phân hóa giàu nghèo sâu sắc.
Đắk Nơng là tỉnh miền núi,vùng sâu,vùng xa, biên giới, là một tỉnh
nghèo, có điểm xuất phát thấp, nhất là trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số
vùng sâu, vùng xa đời sống còn nhiều khó khăn. Trên cơ sở chương trình mục
tiêu của quốc gia về xóa đói giảm nghèo, tỉnh đã triển khai thực hiện và bước
đầu đạt được một số kết quả nhất định. Đời sống phần lớn nhân dân trong tỉnh
được cải thiện, đã cơ bản giải quyết được số hộ đói kinh niên. Tuy nhiên tỷ lệ
hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số còn cao. Chưa thực hiện được
những mục tiêu về xóa đói giảm nghèo đã đề ra tại Nghị quyết Đại Hội Đảng
bộ tỉnh lần thứ IX, nhiệm kỳ 2005 -2010, nhất là mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo
trong đồng bào dân tộc thiểu số ngang bằng tỉ lệ hộ nghèo chung toàn tỉnh.
Thực trạng đó địi hỏi cơng tác xóa đói giảm nghèo phải có những thay đổi
phù hợp cả về nhận thức, định hướng chỉ đạo và phương pháp thực hiện.
Xóa đói giảm nghèo đối với tỉnh Đắk Nơng nói chung và ở vùng đồng bào
dân tộc thiểu số Đắk Nơng nói riêng có một ý nghĩa hết sức quan trọng cả về
kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh quốc phịng, do vậy cần được sự quan tâm của
các cấp, các ngành và sự đầu tư thỏa đáng. Đây là quá trình thực hiện chính
sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam, một mặt phát triển kinh tế, xã
hội nhằm nâng cao đời sống cho đồng bào dân tộc thiểu số, mặt khác từng
bước thực hiện các nguyên tắc: bình đẳng, đồn kết giúp nhau cùng phát triển
giữa các dân tộc.

9


Xuất phát từ ý nghĩa, tầm quan trọng và sự cần thiết về xóa đói giảm
nghèo ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số trong cả nước nói chung và ở vùng
đồng bào dân tộc thiểu số ở tỉnh Đắk Nơng nói riêng, trong q trình hội nhập

và phát triển. Việt Nam đang bắt tay vào công cuộc phát triển trong nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tức là phát triển gắn liền với thực
hiện công bằng xã hội hướng tới loại trừ tận gốc sự nghèo khổ. Do đó giải
quyết xóa đói giảm nghèo là vấn đề cấp thiết và xuyên suốt tiến trình phát
triển. Sự thành công hay thất bại trong chiến lược phát triển, mức độ thành
công đến đâu là tùy thuộc vào việc giải quyết vấn đề đói nghèo. Chính vì điều
này, tác giả chọn vấn đề: “Cơng tác xóa đói giảm nghèo trong đồng bào
dân tộc thiểu số tỉnh Đắk Nông từ năm 2006 đến nay. Thực trạng và giải
pháp” làm đề tài luận văn tốt nghiệp Đại học - chuyên ngành Công tác xã hội.
2. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
2.1.

Ý nghĩa khoa học

Luận văn góp phần nâng cao nhận thức của toàn xã hội đối với vấn đề xóa
đói giảm nghèo nói chung và xóa đói giảm nghèo ở vùng đồng bào dân tộc
thiểu số ở tỉnh Đắk Nơng nói riêng. Tầm quan trọng của cơng tác xóa đói
giảm nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số trong tiến trình phát triển cộng
đồng. Nhằm thực hiện tốt chủ trương, chính sách, đường lối của Đảng và Nhà
nước trong cơng tác xóa đói giảm nghèo.
2.2.

Ý nghĩa thực tiễn

Dự báo tình hình và đưa ra những giải pháp cơ bản, có thể làm căn cứ vận
dụng vào thực tiễn cơng tác xóa đói giảm nghèo ở vùng đồng bào dân tộc
thiểu số ở tỉnh Đắk Nông trong thời gian tới.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở tìm hiểu và phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác xóa đói
giảm nghèo, ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số của tỉnh Đắk Nông, luận văn

đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục xóa đói giảm nghèo ở vùng

10


đồng bào thiểu số tỉnh Đắk Nông thời gian tới. Để thực hiện mục đích trên
luận văn có nhiệm vụ:
Làm rõ quan niệm và nhận dạng về đói nghèo
Làm rõ quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Việt Nam
về xóa đói giảm nghèo.
Làm rõ thực trạng cơng tác xố đói giảm nghèo ở vùng đồng bào dân tộc
thiểu số tỉnh Đắk Nơng hiện nay, từ đó nêu lên những giải pháp chủ yếu nhằm
thực hiện tốt cơng tác xố đói giảm nghèo ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số
của tỉnh Đắk Nông thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1.

Đối tượng nghiên cứu

Nghèo đói là một mảng đề tài rất rộng. Với khả năng có hạn của bản thân,
tác giả chỉ tập trung nghiên cứu về thực trạng cơng tác xóa đói giảm nghèo ở
vùng đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2006- 2011.
4.2.

Phạm vi nghiên cứu

Không gian: Vùng đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Đắk Nông.
Thời gian: từ năm 2006 - 2011
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1.


Phương pháp luận

Tình trạng đói nghèo là một vấn đề xã hội. Ở mỗi quốc gia khác nhau và ở
mỗi thời điểm lịch sử thì tình trạng đói nghèo có biểu hiện khác nhau. Tình
trạng đói nghèo được coi như là một sự kiện xã hội, nó được nảy sinh và tồn
tại ở mọi quốc gia. Mỗi quốc gia có một mức độ quan tâm và biện pháp riêng
nhằm giải quyết vấn đề đói nghèo. Xuất phát từ quan điểm của chủ nghĩa
Mác- Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Lấy chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ
nghĩa duy vật biện chứng làm luận cứ cho nghiên cứu của mình.Theo chủ
nghĩa duy vật lịch sử, tất cả mọi hiện tượng xã hội đều có q trình phát sinh
và phát triển. Qua các thời kỳ khác nhau thì q trình phát triển của nó cũng

11


khác nhau. Dưới các hình thái kinh tế xã hội khác nhau sẽ có sự biến đổi khác
nhau. Việc vận dụng chủ nghĩa duy vật lịch sử là đặt các hiện tượng xã hội,
các q trình xã hội trong hồn cảnh lịch sử cụ thể của đời sống xã hội. Cơ sở
phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng đòi hỏi phải xem xét sự
kiện xã hội này trong mối liên hệ với sự kiện xã hội khác.Trong từng hồn
cảnh lịch sử cụ thể của xã hội, có nhiều yếu tố khác nhau tác động gây ra tình
trạng nghèo đói. Để xem xét tình trạng nghèo đói chúng ta khơng được phép
tách riêng tình trạng đói nghèo ra khỏi sư vận động của đời sống xã hội để
xem xét, mà phải đặt nó trong mối quan hệ biện chứng với điều kiện tự nhiên
và nền kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị. Xem xét thực trạng nghèo đói trong
bối cảnh thực tế tại tỉnh Đắk Nơng. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lê
Nin là phải đặt tình trạng đói nghèo trong tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa,
xã hội, tại địa bàn nghiên cứu.
Ngồi ra trong nghiên cứu còn sử dụng một số lý thuyết chuyên biệt của

xã hội học để tiếp cận giải thích và bổ sung thêm về lý luận.

.Lý thuyết về hành động xã hội: Max Weber cho rằng: “Hành động được
chủ thể gắn cho nó một ý nghĩ chủ quan nào đó, là hành động có tính đến
hành vi của người khác, và vì vậy được định hướng tới người khác, trong
đường lối, q trình của nó”. Max Weber đã phân hành đông xã hội thành
4 loại như sau
+ Hành động duy lý công cụ: là hành động được thực hiện với sự cân
nhắc, tính tốn, lựa chọn cơng cụ, phương tiện. Mục đích sao cho có hiệu
quả cao nhất.
+ Hành động duy lý giá trị: là hành động được thực hiện vì bản thân hành
động. Thực chất loại hành động này có thể nhăm vào những mục đích
phi lý nhưng lại được thực hiện bằng những công cụ, phương tiện duy lý.

12


+ Hành động duy cảm (Cảm xúc): là hành động do các trạng thái xúc cảm
hoặc tình cảm bột phát gây ra, mà khơng có sự cân nhắc, xem xét, phân tích
mối quan hệ giữa cơng cụ, phương tiện và mục đích hành động.
+ Hành động truyền thống: là loại hành động tuân thủ những thói quen,
nghi lễ, phong tục, tập quán đã được truyền lại từ đời này qua đời khác.
Trong các hành động trên, xã hội học tập trung vào nghiên cứu loại hành
động duy lý - công cụ. Weber lập luận rằng, đặc trưng quan trọng nhất của xã
hội xã hội hiện đại là hành động xã hội của con người ngày càng trở nên duy
lý, hợp lý với tính tốn chi li, tỉ mỉ, chính xác về mối quan hệ giữa công cụ/
phương tiện và mục đích/ kết quả. Như vậy, vận dụng lý thuyết này trong
chương trình xóa đói giảm nghèo phải được thực hiện với sự phân tích, đánh
giá tình hình và lựa chọn những biện pháp hữu hiệu nhằm thu hẹp khoảng
cách, số lượng hộ nghèo đói và dần tiến tới xóa bỏ tỷ lệ hộ nghèo.

* Lý thuyết về tương tác xã hội: Các nhà xã hội học cho rằng. Hành
động xã hội là cơ sở , là tiền đề cuả tương tác xã hội. Hay nói cách khác,
khơng có hành động xã hội thì khơng có tương tác xã hội. Các hành động vật
lý chỉ có thể tạo ra các tương tác vật lý. Các hành động xã hội được thể hiện
trong các loại tương tác xã hội khác nhau.
Các nhà xã hội học cho rằng tương tác xã hội có thể được coi như là
quá trình hành động và hành động đáp lại của một chủ thể này với một chủ
thể khác. Các nhà xã hội học thường nghiên cứu ở hai cấp độ vĩ mô và vi mô.
Nghiên cứu ở cấp độ vi mô là nghiên cứu về những đơn vị nhỏ nhất như các
tương tác của các cá nhân, cịn nghiên cứu ở cấp vĩ mơ là những nghiên cứu
về sự tương tác của các cơ cấu xã hội, hệ thống xã hội, hay giữa các thiết chế
xã hội như gia đình, tơn giáo, nhà trường . Trong nghiên cứu này tác giả chỉ
tiến hành nghiên cứu ở cấp vi mô trên địa bàn một tỉnh Đắk Nông.
Tuy nhiên, với tư cách là thành viên của bất cứ nhóm tổ chức xã hội nào.
Các cá nhân thực hiện tương tác của mình đồng thời trên cả hai cấp độ vĩ mô

13


và vi mơ. Cho nên , khi phân tích tương tác xã hội ở cả hai cấp độ. Chúng ta
hiểu tương tác xã hội theo nghĩa rộng mà cụ thể là: tương tác khơng phải là
hành động phản ứng “đó chính là một hình thức thơng tin và giao tiếp xã hội
của ít nhất là hai chủ thể hành động” và “trong quá trình này, sự tác động qua
lại của các chủ thể sẽ được thực hiện; đồng thời cũng diễn ra sự thích ứng của
một hành động và một hành động khác”. Thơng qua đó, họ đạt được sự hiểu
biết nhau về tình huống, về ý nghĩa của hành động. Mỗi chủ thể hành động
trong tương tác xã hội đều có mục đích xác định. Nhưng: “các mục đích này
khơng phải bao giờ cũng hịa đồng với nhau, thậm chí nhiều khi chúng cịn có
nhiệm vụ loại trừ nhau”.
Các hệ giá trị đặc thù của các chủ thể không phải là bất biến, mà nó

thay đổi trong q trình tương tác. Sự biến đổi này sẽ quy định sự thích ứng
của tương tác. Tùy theo thời gian, cường độ, tính ổn định của tương tác và
nếu sự khác biệt của các hệ giá trị là lớn, các biến đổi của các hệ giá trị đặc
thù của các chủ thể có thể được chia thành các mức độ sau: Hầu như khơng
biến đổi. Các chủ thể hầu như khơng thích ứng được với nhau, thậm chí xung
đột. Biến đối ít. Các chủ thể hành động có thể tìm thấy sự hợp tác, đồng tình
tối thiểu nào đó. Biến đổi nhiều. Nếu như chỉ một trong hai chủ thể biến đổi
nhiều thì sẽ dẫn đến sự lệ thuộc, quy phục. Cịn nếu cả hai biến đổi nhiều thì
có sự đồng tình và hợp tác ăn ý của cả hai.
Biến đổi gần như hoàn toàn: Trong trường hợp này chắc cắn sẽ có một
chủ thể hành động đầu hàng hồn tồn và tự động điều chỉnh hệ giá trị và
hành động của bản thân cho phụ hợp với chủ thể kia.
Vận dụng lý thuyết này vào trong nghiên cứu về vấn đề xóa đói giảm
nghèo, sẽ cho chúng ta thấy được sự thích nghi hay khơng thích nghi, mức độ
thích nghi của người dân địa phương trong q trình hiện chính sách xóa đói
ngiảm nghèo trên địa bàn. Thấy được mức độ biến đổi của các hộ nghèo khi

14


tham gia vào chương trình xóa đói giảm nghèo. Đồng thời cho chúng ta thấy
được hiệu quả của nhưng chính sách đó như thế nào.
* Lý thuyết về phân tầng xã hội: Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác –
Lê Nin thì sự phân tầng xã hội chỉ chủ yếu dựa vào yếu tố kinh tế, trên cơ sở
sự sở hưu về tư liệu sản xuất. MaxWeber cho rằng sự phân chia giai cấp hay
phân tầng xã hội dựa trên ba yếu tố cơ bản: đó là kinh tế, xã hội và chính trị.
Như vậy sự phân tầng xã hội được xem xét thơng qua các phân tích về cơ
may, hoàn cảnh kinh tế của mỗi người trong xã hội, cũng như vị thế và vai trò
của họ. Phân tầng xã hội gắn liền với bất bình đẳng xã hội.Sự bất bình đẳng
đó thể hiện thơng qua ba tiêu chí đó là: thu nhập , quyền lực và uy tín tạo ra

những cộng đồng có địa vị chính trị và địa vị xã hội khác nhau. Lý thuyết về
phân tầng xã hội sẽ được áp dụng cụ thể đẻ phân tích về hiện trạng đói nghèo
trên địa bàn nghiên cứu. Khi được làm sáng tỏ sẽ cho chúng ta thấy được
những thành phần xã hội nào có mức độ nghèo đói và tái đói nghèo cao nhất.
Đồng thời cũng sẽ cho chúng ta nắm được xu hướng tiến triển của hiện tượng
đói nghèo tại địa bàn nghiên cứu.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu
Nghiên cứu có sử dụng những thơng tin từ nguồn tài liệu có sẵn, dựa
trên các nguồn số liệu của các cuộc khảo sát xác định hộ nghèo theo chuẩn
mới, các báo cáo kinh tế chính trị của tỉnh qua các năm, báo cáo tổng kết
chương trình xóa đói giảm nghèo các năm của Sở LĐ-TB&XH của tỉnh Đắk
Nông… để làm tư liệu trong quá trình thực hiện đề tài.
5.2.2. Phương pháp quan sát
Phương pháp quan sát được thực hiện nhằm mục đích thu thập những
thông tin cho thực nghiệm nghiên cứu. Thông qua quan sát người nghiên cứu
có thể thấy được thực trạng cuộc sống của đồng bào dân tộc nghèo và quá

15


trình thực hiện cơng tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn. Từ đó đưa ra những
giải pháp tối ưu nhằm đồng bào thốt khỏi đói nghèo một cách bền vững.
5.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp phỏng vấn nhằm mục đích tìm
hiểu sâu hơn vấn đề nghèo đói ở địa phương, nhu cầu, mong muốn của đồng
bào. Đồng thời, thơng qua đó để đánh giá hiệu quả các chương trình chính
sách hỗ trợ người nghèo đã được thực hiện trong thời gian qua.
5.2.4. Phương pháp phát triển cộng đồng
Phát triển cộng đồng là những tiến trình qua đó nỗ lực của dân chúng kết

hợp với nỗ lực của chính quyền để cải thiện các điều kiện kinh tế, xã hội, văn
hóa của các cộng đồng và giúp các cộng đồng này hội nhập và đồng thời đóng
góp vào đời sống quốc gia.
Phát triển cộng đồng chính là ứng dụng phương thức cơng tác xã hội để
làm việc với cộng đồng. Với các giá trị: i/ An sinh cho tất cả mọi người; ii/
Công bằng xã hội; và iii/ Tinh thần trách nhiệm, phát triển cộng đồng nhằm
đạt được:
Sự tham gia tối đa, bình đẳng của người dân vào suốt tiến trình thay đổi,
phát triển của cộng đồng.
Các thiết chế được củng cố cho việc chuyển biến xã hội.
Cả điều kiện vật chất lẫn tinh thần của người dân, của cộng đồng được
cải thiện.
5.2.5. Phương pháp thực địa
Phương pháp thực địa là phương pháp thực tế địa bàn để tìm hiểu, đánh
giá một cách thực tế về địa bàn nghiên cứu. Tác giả đã tiến hành đi khảo sát
chương trình hỗ trợ tiền mặt cho người nghèo của Ngân hàng Công Thương
Việt Nam tại các huyện: Đắk Song, Đắk Mil, Gia Nghĩa, Tuy Đức, Đắk
G’long, Cư Jút, Krông Nô, Đắk R’lấp trong thời gian từ ngày 17/02 đến ngày
22/02/2012.

16


6. Tình hình nghiên cứu
Nghèo khổ là một trong năm vấn đề lớn có tính chất tồn cầu: ơ nhiễm môi
trường sinh thái, khủng hoảng năng lượng, bênh tật, thất nghiệp, nghèo khổ.
Vì thế vấn đề xố đói giảm nghèo không chỉ giành được sự quan tâm của các
nhà nghiên cứu, của tổ chức xã hội của nhiều nước trên thế giới.
Các cơng trình và bài viết của người nước ngồi:
Hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á – Thái Bình Dương do Ủy Ban

kinh tế - xã hội Châu Á – Thái Bình Dương tổ chức tại Thủ đô Băng Cốc
(Thái Lan) từ ngày 15 đến ngày 17 tháng 9 năm 1993, Hội nghị bàn nhiều về
khái niệm chung, định nghĩa, các tiêu chí đánh giá sự nghèo đói và những giải
pháp chống đói nghèo trong khu vực. Các nước tham gia hội nghị đã trình bày
các hoạt động quan điểm và giải pháp xóa đói giảm nghèo ở nước mình, từ đó
đề xuất các khuyến nghị phối hợp giữa các nước trong khu vực để cùng nhau
giải quyết vấn đề đói nghèo.
Trong “ Việt Nam cải cách kinh tế theo hướng rồng bay”. Các tác giả cho
rằng: mọi xã hội đều phải đối phó với vấn đề nghèo, đói trong giai đoạn q
trình phát triển. Nghèo đói tại Việt Nam không đồng đều ở tất cả các vùng và
nguyên nhân của nó cũng khác nhau phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, con
người vùng đó. Đánh giá sự nghèo đói và chiến lược phát triển ở Việt Nam
của Ngân hàng thế giới (khu vực Châu Á và Thái Bình Dương) năm 1995 đã
nêu thực trạng nghèo đói (51% nghèo, trong đó khoảng 25% đói nghèo về
lương thực và thực phẩm) đưa ra chiến lược xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam
có ba yếu tố đó là: duy trì và đưa tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, cung cấp đầy
đủ các dịch vụ xã hội, và hệ thống bảo trợ xã hội.
Hội nghị thượng đỉnh Thiên niên kỷ của Liên hợp quốc năm 2000, đã
thông qua tuyên bố thiên niên kỷ phấn đấu đến năm 2015, giảm tỷ lệ nghèo
đói xuống cịn 50% . Hội nghị cấp cao của Liên hợp quốc từ ngày 14 đến

17


ngày 16 tháng 9 năm 2005 một lần nữa khẳng định cần sự nỗ lực toàn cầu
trong giải quyết mục tiêu Thiên niên kỷ về xóa đói giảm nghèo.
Các cơng trình, bài viết của các tác giả ở trong nước:
Hồ Chí Minh đề cập đến tình trạng nghèo đói của đa số dân cư ở một nước
thuộc địa, bị áp bức, bóc lột bởi chủ nghĩa thực dân đầu thế kỷ XX trong “Bản
án chế độ thực dân pháp”. Những năm 1945 -1946, trước nạn đói đang diễn ra

trầm trọng, Hồ Chí Minh ra chỉ thị “ Diệt giặc đói” với những giải pháp “Hũ
gạo kháng chiến”, “tăng gia sản xuất thực hành tiết kiệm”, đặc biệt đáng chú
ý là tư tưởng: “làm cho người nghèo thì đủ ăn, người đủ ăn thì khá giàu,
người khá giàu thì giàu thêm” (55, tr.160-161) mà Người đã nêu ra trong
đường lối kháng chiến kiến quốc sau này.
Công ty ADUKI (tổ chức nghiên cứu và cơ quan hợp tác phát triển quốc tế
Thụy Điển), “Vấn đề nghèo ở Việt Nam”, nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà
Nội, 1996. Trong đó các tác giả đã đưa ra định nghĩa về cái nghèo, đi sâu
phân tích tình hình hiện nay của các nhóm nghèo của Việt Nam, đánh giá tác
động của công cuộc đổi mới đối với người nghèo, gắn liền với các vấn đề y
tế, giáo dục, tín dụng,… Trên cơ sở đó nêu lên một số vấn đề có ý nghĩa chiến
lược để nâng cao hiệu quả giảm nghèo ở Việt Nam.
Nguyễn Thị Hằng,Vấn đề xóa đói giảm nghèo ở nơng thơn nước ta hiện
nay, nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội 1997. Tác giả đã nghiên cứu vấn
đề đói nghèo ở các chế độ xã hội và ở Việt Nam, nghiên cứu quan điểm của
chủ nghĩa Mác – Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về mục tiêu lý tưởng của chế
độ xã hội chủ nghĩa. Tác giả đã nêu lên tính tất yếu khách quan của việc xóa
đói giảm nghèo, thực trạng đói nghèo và một số phương hướng biện pháp xóa
đói giảm nghèo ở nơng thơn Việt Nam.
PGS, TS Lê Du Phong và Phó tiến sĩ Hồng Văn Hoa chủ biên, Kinh tế thị
trường và sự phân hóa giàu nghèo ở vùng dân tộc và miền núi phía Bắc nước
ta hiện nay, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1999;

18


Tiến sĩ Lê Xuân Bá, Tiến sĩ Chu Tiến Quang, Tiến sĩ Nguyễn Hữu Tiến,
Tiến sĩ Lê Xuân Đình, Nghèo đói và xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam, Nhà
xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, 2001;
Tiến sĩ Đàm Hữu Đắc, Tiến sĩ Nguyễn Hải Hữu, Những định hướng chiến

lược của chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo giai đoạn 2006 –
2010, Nhà xuất bản Lao động – xã hội, Hà Nội, 2004;
Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Hoàng Lý, Xóa đói giảm nghèo ở Tỉnh Gia
Lai thực trạng và giải pháp, Hà Nội, 2005;
Luận văn thạc sĩ của Lê Như Nhất, Đảng bộ tỉnh KonTum lãnh đạo xóa
đói giảm nghèo trong giai đoạn hiện nay, Hà Nội, 2007;
Trong những cơng trình đã nêu ở trên các tác giả đã đề cập đến sự phân
hóa giàu nghèo, thực trạng – nguyên nhân nghèo đói ở Việt Nam và một số
giải pháp về xóa đói giảm nghèo.
Tuy nhiên các cơng trình nghiên cứu đều tập trung nghiên cứu vấn đề đói
nghèo trên phạm vi tồn quốc hoặc ở các địa phương khác, dưới các gốc độ
khác nhau cả về lý luận và thực tiễn nhưng chưa có cơng trình nghiên cứu nào
đề cập đến vấn đề xóa đói giảm nghèo ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh
Đắk Nông.

19


CHƯƠNG 1: VẤN ĐỀ NGHÈO ĐÓI VÀ QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM VÀ NHÀ NƯỚC VIỆT NAM VỀ XĨA ĐĨI
GIẢM NGHÈO
1.1.

Các quan điểm tiếp cận nghèo đói

1.1.1. Quan niệm về xóa đói giảm nghèo
Xố đói giảm nghèo phải dựa trên cơ sở tăng trưởng kinh tế nhanh,
hiệu quả và bền vững, đồng thời chủ động tạo các nguồn lực cho các hoạt
động trợ giúp người nghèo đói.
Quan điểm này dựa trên lô-gic biện chứng là muốn giúp đỡ, hỗ trợ có

hiệu quả người nghèo đói thì Nhà nước phải có đủ nguồn lực vật chất trong
tay, bởi vì chính bản thân nhà nước là chủ thể có đầy đủ các khả năng điều
hồ thu nhập giữa các nhóm dân cư. Hơn nữa, các nguồn lực vật chất để thực
hiện sự điều hồ thu nhập ấy lại chỉ có thể có được khi nền kinh tế tăng
trưởng nhanh, hiệu quả và bền vững. Thực tế cho thấy, nhờ kinh tế phát triển
mà Nhà nước đã có đủ tài chính để mở rộng các dự án, các chương trình xố
đói giảm nghèo, hỗ trợ cho hàng ngàn xã khó khăn phát triển cơ sở hạ tầng
kinh tế- xã hội, trên cơ sở đó những người nghèo ở những vùng sâu, vùng xa
có thêm cơ hội để vươn lên thốt nghèo đói. Nhìn chung, ở đâu kinh tế phát
triển, ngành nghề và hoạt động kinh tế đa dạng, việc làm đầy đủ, thì ở đó số
hộ nghèo đói giảm nhanh, số hộ giầu tăng lên và bộ mặt xã hội của cộng đồng
thay đổi nhanh chóng.
Xố đói giảm nghèo khơng chỉ là nhiệm vụ của Nhà nước, của toàn xã
hội, mà trước hết là bổn phận của chính người nghèo, phụ thuộc vào sự vận
động tự giác của bản thân người nghèo, cộng đồng nghèo.
Xóa đói giảm nghèo phải được coi là sự nghiệp của bản thân người
nghèo, cộng đồng nghèo, bởi vì sự nỗ lực tự vươn lên để thốt nghèo chính là
động lực, là điều kiện cần cho sự thành cơng của mục tiêu chống đói nghèo ở
các nước.

20


Nhà nước sẽ trợ giúp người nghèo biết cách tự thoát nghèo và tránh tái nghèo
khi gặp rủi ro. Bên cạnh sự hỗ trợ về vật chất trực tiếp thì việc tạo việc làm
cho người nghèo bằng cách hướng dẫn người nghèo sản xuất, kinh doanh phát
triển kinh tế theo điều kiện cụ thể của họ chính là điều kiện xố đói giảm
nghèo thành cơng nhanh và bền vững.
Triển khai có hiệu quả các chương trình, dự án xố đói giảm nghèo
bằng các nguồn tài chính trợ giúp của Nhà nước và các tổ chức trong và

ngoài nước.
Trong những năm qua, Nhà nước đã giành nhiều kinh phí cho các
chương trình xố đói giảm nghèo. Bên cạnh những thành tựu đáng kể của xố
đói giảm nghèo cịn có vấn đề nổi cộm đó là tình trạng tham nhũng, cắt bớt
phần tài chính từ các dự án, chương trình mà lẽ ra người nghèo được hỗ trợ để
giúp họ thoát nghèo đói. Quan điểm này có tác dụng hạn chế tình trạng tiêu
cực đang diễn ra trong triển khai hiện nay, tạo cơ sở để đưa ra các biện pháp
phòng ngừa và xử lý nghiêm theo pháp luật các trường hợp tiêu cực.
Quan điểm thứ tư:Việc hỗ trợ và cho vay vốn hộ nghèo phải đi liền với
công tác tư vấn, hướng dẫn sử dụng vốn vay có hiệu quả căn cứ vào hồn
cảnh cụ thể của từng hộ gia đình.
Thời gian qua, việc cho vay vốn hộ nghèo đói chưa thật hiệu quả, phần
nhiều còn thiên về số lượng lượt hộ vay vốn nên khoản vay còn nhỏ bé, chưa
thực sự giúp các hộ nghèo tạo được đà bứt phá, việc sử dụng vốn khơng đúng
mục đích vấn cịn khá phổ biến. Nhìn chung, hiệu quả thực sự của các nguồn
tài chính cung cấp cho mục tiêu xố đói giảm nghèo còn bị hạn chế. Thực tế
cho thấy nguồn vốn cho người nghèo vay sẽ phát huy tác dụng nếu có sự
hướng dẫn sản xuất, tư vấn sử dụng vốn vay.
Với các quan điểm về xố đói giảm nghèo như trên, đã có nhiều cách
tiếp cận về xố đói giảm nghèo như cách tiếp cận từ trên xuống là phương
pháp giao chỉ tiêu kế hoạch, giao nguồn lực và quy định các nhiệm vụ phải

21


thực hiện của cơ quan cấp trên đối với cơ quan cấp dưới; Cách tiếp cận từ
dưới lên là cách tiếp cận từ người nghèo- xố đói giảm nghèo bắt đầu từ
người nghèo; hoặc cách tiếp cận từ các nguồn lực đó là cách tìm ra các nguồn
hạn chế nhất để tìm cách tác động vào chúng nhằm đạt mục tiêu về xố đói
giảm nghèo. Nhưng hiện nay các cách tiếp cận này đang bộc lộ những điểm

không phù hợp và kém hiệu quả. Để đạt được thành tựu lớn trong cơng tác
xố đói giảm nghèo, đảm bảo mục tiêu giảm nghèo bền vững cần phải có
phương pháp tiếp cận mới.
1.1.2. Quan niệm về nghèo đói
Theo cách tiếp cận hẹp: Nghèo đói là một phạm trù chỉ mức sống của
một cộng đồng hay một nhóm dân cư là thấp nhất so với mức sống của một
cộng đồng hay một nhóm dân cư khác. (Theo Molisa.gov.vn)
Theo cách tiếp cận này về vấn đề nghèo đói chưa bao qt được tính
chất tuyệt đối của nghèo đói, nghĩa là mới cỉ đánh giá theo tiêu chuẩn nghèo
đói tương đối, mà trên thực tế thì lúc nào trong xã hội hiện đại cũng tồn tại
nghèo khổ kể cả ở quốc gia giàu nhất. Nếu đứng trên phương diện so sánh
mức sống, mức thu nhập của các nhóm dân cư thì lúc nào cũng có một nhóm
dân cư đứng thấp nhất, nhóm đứng cao nhất và các nhóm trung bình, đó là
nghèo đói tương đối. Nhưng thực tế ở nhiều quốc gia nghèo, ngay trong nhóm
nghèo nhất cũng đã xuất hiện nhóm nghèo tuyệt đối, nghĩa là họ sống một
cuộc sống cùng cực, ở tạm bợ và lo lắng từng bữa ăn.
Cách tiếp cận này là cách tiếp cận phổ biến hiện nay. Những người theo
quan điểm này có xu hướng tìm kiếm một chuẩn nghèo chung để đánh giá
mức độ nghèo đói của từng nhóm dân cư, mà khơng đi sâu vào giải quyết
những nguyên nhân sâu xa, những nguyên căn sâu xa, bản chất bên trong của
vấn đề, tức là cơ chế nội tại của nền kinh tế đang hàng ngày hàng giờ đẩy một
nhóm dân cư đi vào tình trạng nghèo đói như là một xu thế tất yếu xảy ra. Do
đó, các biện pháp tấn cơng nghèo đói đưa ra trên theo quan điểm này thường

22


thiếu triệt để, họ chỉ dừng lại ở các biện pháp hỗ trợ tài chính, kinh tế và các
biện pháp kỹ thuật cho nhóm dân cư nghèo đói đó, nó sẽ không tạo được động
lực để bản thân những người nghèo tự mình vươn lên trong cuộc sống.

Theo cách tiếp cận rộng: Vấn đề nghèo đói theo quan điểm này được
tiếp cận từ phương pháp luận cho rằng nguyên căn sâu xa của nghèo đói là do
trong xã hội có sự phân hóa giàu nghèo, mà chính sự phân hóa đó là hệ quả
của chế độ kinh tế xã hội. Trong thời kỳ cộng sản nguyên thủy, khi mà năng
suất lao động cịn thấp, chưa có tích lũy thì giữa con người chưa có sự phân
hóa giàu nghèo. Nhưng khi xã hội càng phát triển, có sự phân cơng lao động
trong lực lượng sản xuất, xã hội đã bắt đầu có tích lũy thì cấu trúc xã hội trên
quan hệ thị tộc cũng đã bắt đầu biến đổi, xuất hiện chiếm hữu tư nhân và trao
đổi hàng hóa. Xã hội đã phân chia thành nhiều giai cấp, trong xã hội đã có
người giàu, người nghèo, đây là mầm mống của những xung đột giữa các giai
cấp. Cách tiếp cận rộng cho phép tiếp cận nghèo đói một cách tồn diện, đặt
hiện tượng nghèo đói trong sự so sánh với giàu có và trong hồn cảnh nhất
định. Khi nói đến người nghèo, chúng ta không thể không đặt họ vào sự so
sánh tồn diện với người giàu, bằng cách đó chúng ta mới có thể nhìn thấu
đáo hộ nghèo và đói như thế nào, từ đó lý giải một cách khoa học thực chất
của q trình dẫn tới đói nghèo. (Theo Molisa.gov.vn)
- Tại Hội nghị bàn về giảm nghèo đói ở khu vực Châu Á Thái Bình
Dương do ESCAP tổ chức tháng 9 năm 1993 tại Băng Cốc - Thái Lan đã đưa
ra khái niệm về định nghĩa đói nghèo: “Nghèo đói bao gồm nghèo tuyệt đối
và nghèo tương đối.
+. Nghèo tuyệt đối: là tình trạng một bộ phận dân cư không được
hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu
này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế và phong tục
tập quán của địa phương.

23


+. Nghèo tương đối: là tình trạng một bộ phận dân cư sống dưới mức
trung bình của cộng đồng.

+. Theo khía cạnh kinh tế: Nghèo là do sự thiếu lựa chọn dẫn đến cùng
cực và thiếu năng lực tham gia vào đời sống kinh tế xã hội của quốc gia, chủ
yếu là trong lĩnh vực kinh tế.
+. Theo khía cạnh khác: Nghèo là sự phản ánh trình độ phát triển kinh
tế xã hội trong từng giai đoạn lịch sử, trong phạm vi một quốc gia, một khu
vực, một vùng.
- Năm 1998 UNDP công bố một bản báo cáo nhan đề “Khắc phục sự
nghèo khổ của con người” đã đưa ra những định nghĩa về “Nghèo”.
+. Sự nghèo khổ của con người: thiếu những quyền cơ bản của con
người như biết đọc, biết viết, được tham gia vào các quyết định cộng đồng và
được nuôi dưỡng tạm đủ.
+. Sự nghèo khổ tiền tệ: thiếu thu nhập tối thiểu, thích đáng và khả
năng chi tiêu tối thiểu.
+. Sự nghèo khổ cực độ: nghèo khổ, khốn cùng tức là khơng có khả
năng thoả mãn những nhu cầu tối thiểu.
+. Sự nghèo khổ chung: mức độ nghèo kém nghiêm trọng hơn được
xác định như sự khơng có khả năng thoả mãn những nhu cầu lương thực và
phí lương thực chủ yếu, những nhu cầu này đôi khi được xác định khác nhau
ở nước này hoặc nước khác.
- Quan niệm của Việt Nam
Hiện nay ở Việt Nam có nhiều ý kiến khác nhau xung quanh khái niệm
nghèo đói, song ý kiến chung nhất cho rằng:
Ở Việt Nam thì tách riêng “đói” và “nghèo” thành 2 khái niệm riêng
biệt.

24


- Nghèo: là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thoả mãn
một phần những nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp

hơn mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
- Đói: là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức
tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu và vật chất để duy trì cuộc
sống. Đó là các hộ dân cư hàng năm thiếu ăn, đứt bữa từ 1 đến 3 tháng,
thường vay mượn cộng đồng và thiếu khả năng chi trả. Giá trị đồ dùng trong
nhà không đáng kể, nhà ở dột nát, con thất học, bình quân thu nhập dưới 13kg
gạo/người/tháng (tương đương 45.000 VNĐ).
Qua các định nghĩa trên, ta có thể đưa ra định nghĩa chung về nghèo
đói: “Đói nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư khơng có những điều kiện
về cuộc sống như ăn, mặc, ở, vệ sinh, y tế, giáo dục, đi lại, quyền được tham
gia vào các quyết định của cộng đồng”.
1.1.3. Chuẩn nghèo
Theo Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg về chuẩn hộ nghèo, cận nghèo áp
dụng cho giai đoạn 2011 – 2015 như sau:
Hộ nghèo ở nơng thơn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/người/tháng (từ 4,8 triệu đồng/người/năm) trở xuống.
Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000
đồng/người/tháng (từ 6 triệu đồng/người/năm) trở xuống.
Hộ cận nghèo ở nơng thơn là hộ có mức thu nhập từ 401.000 đồng đến
520.000 đồng/người/tháng.
Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập từ 501.000 đồng đến
650.000 đồng/người/tháng.
1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về xóa đói giảm nghèo
Ngay từ khi nước ta mới dành được độc lập (1945) chủ tịch Hồ
Chí Minh đã dành sự quan tâm sâu sắc đến việc chăm lo đời sống cho
những người lao động nghèo khổ. Người coi đói nghèo là một thứ

25



×