Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

ĐỀ TÀI vai trò của nguyễn ái quốc trong quá trình thành lập đảng cộng sản việt nam ý nghĩa của vấn đề đối với sinh viên hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.51 KB, 17 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

Học phần: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam

ĐỀ TÀI: Vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong quá trình
thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Ý nghĩa của
vấn đề đối với sinh viên hiện nay.

Giảng viên hướng dẫn : Phan Văn Toản
Sinh viên thực hiện : Đàm Thị Ngọc Linh-22A4050071
Nguyễn Khánh Linh-22A4030187
Nguyễn Mai Linh-22A4030097
Phạm Trà My-22A4030431
Trần Huyền My-22A4030617
Trịnh Thị Ngọc Phương-22A7510059
Lớp

: K22CLCH

Hà nội, ngày 15 tháng 3 năm 2020


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 3
NỘI DUNG ........................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: QUÁ TRÌNH THÀNH LẬP ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM 4
1.1. Khái quát tình hình trước khi Đảng cộng sản Việt Nam ra đời .............. 4
1.2. Nguyễn Ái Quốc tìm đường cứu nước và chuẩn bị thành lập Đảng
Cộng sản Việt Nam ........................................................................................ 5
1.3. Thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam ...................................................... 7


CHƯƠNG 2: VAI TRÒ CỦA NGUYỄN ÁI QUỐC TRONG VIỆC THÀNH
LẬP ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM ............................................................. 9
CHƯƠNG 3: PHẦN LIÊN HỆ THỰC TẾ VÀ LIÊN HỆ BẢN THÂN ........ 13
1.1. Liên hệ thực tế ...................................................................................... 13
1.2. Liên hệ bản thân .................................................................................... 14
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 16
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 17

2


MỞ ĐẦU
Nguyễn Ái Quốc (Hồ Chí Minh) sinh ra và lớn lên trong một gia đình nhà nho
u nước, có truyền thống anh dũng chống giặc ngoại xâm. Sống trong hoàn
cảnh đất nước rơi vào cảnh lầm than dưới ách đô hộ của thực dân Pháp, Nguyễn
Ái Quốc đã chứng kiến nỗi khổ của đồng bào mình nên Người đã sớm hình
thành ý chí đánh đuổi thực dân, giành lại độc lập, tự do cho dân tộc. Ở thời điểm
đó, các phong trào yêu nước diễn ra sôi nổi, mạnh mẽ trên khắp cả nước, nhưng
đều không thành công. Với tình hình đất nước đang khủng hoảng về đường lối,
địi hỏi phải có một lực lượng lãnh đạo và một đường lối cách mạng đúng đắn
cho cách mạng Việt Nam. Điều này đã được giải quyết khi Đảng ra đời. Đây là
một bước ngoặt lớn đối với cách mạng Việt Nam, đưa cách mạng nước ta bước
sang một trang mới. Quá trình thành lập Đảng là một quá trình chuẩn bị và đấu
tranh lâu dài, toàn diện của Nguyễn Ái Quốc và những người làm cách mạng
Việt Nam. Trong đó người có vai trị hàng đầu, có tác động lớn nhất đến việc
thành lập Đảng cộng sản Việt Nam chính là vị lãnh tụ vĩ đại Hồ Chí Minh. Với
lịng căm thù giặc sâu sắc, tình yêu nước thương dân, một trí tuệ un bác đã
giúp cho Người có tư duy và phương hướng hoàn toàn khác so với các phong
trào yêu nước lúc bấy giờ. Người đã rút kinh nghiệm từ những sai lầm của
những người đi trước và chọn cho mình một hướng đi riêng biệt. Đó là sang

phương Tây để học hỏi, nghiên cứu và tham gia trực tiếp vào quá trình lao động,
đấu tranh của những người công nhân và nhân dân lao động ở các nước, đặc biệt
là các nước tư bản, đế quốc, để tìm ra con đường cứu nước. Chúng em chọn đề
tài này là vì muốn tìm hiểu rõ, sâu sắc hơn về cuộc đời của Bác, vai trị của
Người trong cơng cuộc thành lập Đảng cộng sản Việt Nam để có thể thấy được
cơng lao vĩ đại của Người. Từ đó, sẽ rút ra những bài học kinh nghiệm để có thể
tiếp bước, noi gương Bác trên con đường xây dựng đất nước ngày càng vững
mạnh. Do thời gian có hạn và sự hiểu biết của chúng em cịn ít nên khơng tránh
khỏi những sai sót nên chúng em mong thầy thơng cảm và giúp đỡ để chúng em
có thêm nhiều kiến thức và nâng cao sự hiểu biết của bản thân. Chúng em xin
chân thành cảm ơn!
3


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: QUÁ TRÌNH THÀNH LẬP ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
1.1. Khái quát tình hình trước khi Đảng cộng sản Việt Nam ra đời
- Bối cảnh ngoài nước:
Chủ nghĩa tư bản chuyển từ tự do cạnh tranh sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa.
Các nước tư bản đế quốc vừa tăng cường bóc lột nhân dân lao động trong nước
vừa xâm lược và áp bức nhân dân các dân tộc thuộc địa. Sự thống trị của chủ
nghĩa đế quốc làm cho đời sống nhân dân lao động các nước trở nên cùng cực.
Mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa với chủ nghĩa thực dân ngày càng gay gắt.
Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc diễn ra mạnh mẽ ở các nước thuộc địa.
Với thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917, chủ nghĩa Mác Lênin từ lý luận đã trở thành hiện thực, mở ra một thời đại mới - thời đại cách
mạng chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc. Cách mạng Tháng Mười Nga
đã nêu tấm gương sáng trong việc giải phóng các dân tộc bị áp bức.
- Bối cảnh trong nước:
Sự khủng hoảng của cách mạng Việt nam về đường lối cứu nước cuối thế kỷ 19
đầu thế kỷ 20. Đêm 31/8/1858, thực dân Pháp xâm lược Việt Nam. Tháng

6/1884, triều đình nhà Nguyễn kí Hiệp ước Patơnốt, từ đó Pháp thiết lập sự
thống trị ở tồn Việt Nam.
Về chính trị, chúng trực tiếp nắm giữ các chức vụ chủ chốt trong bộ máy nhà
nước, thi hành chính sách cai trị chuyên chế, biến một bộ phận của giai cấp tư
sản mại bản và địa chủ phong kiến thành tay sai đắc lực, tạo nên sự cấu kết giữa
chủ nghĩa đế quốc và phong kiến tay sai, đặc trưng của chế độ thuộc địa. Sự cai
trị của chính quyền thuộc địa đã làm cho nhân dân ta mất hết quyền độc lập, tự
do dân chủ; mọi phong trào yêu nước bị đàn áp dã man; mọi ảnh hưởng của các
trào lưu tiến bộ từ bên ngoài vào đều bị ngăn cấm.
Về kinh tế, chúng triệt để khai thác Đơng Dương vì lợi ích của giai cấp tư sản
Pháp, bóc lột nhân dân ta tàn bạo, thực hiện chính sách độc quyền, kìm hãm sự
4


phát triển của nước ta. Chúng đặt ra hàng trăm thứ thuế vơ lý, vơ nhân đạo, kể
cả duy trì bóc lột kiểu phong kiến... đẩy nhân dân ta vào cảnh bần cùng, làm cho
nền kinh tế bị què quặt, lệ thuộc vào kinh tế Pháp, để lại hậu quả nghiêm trọng,
kéo dài.
Về văn hóa - xã hội, chúng thực hiện chính sách ngu dân, khuyến khích văn hố
nơ dịch, sùng Pháp, nhằm kìm hãm nhân dân ta trong vịng tăm tối, dốt nát, lạc
hậu, phục tùng sự cai trị của chúng.
Quá trình khai thác thuộc địa triệt để của thực dân Pháp đã làm cho xã hội Việt
Nam có những biến đổi lớn, hai giai cấp mới ra đời: giai cấp công nhân và giai
cấp tư sản. Nước ta từ chế độ phong kiến chuyển sang chế độ thuộc địa nửa
phong kiến. Trong xã hội tồn tại hai mâu thuẫn cơ bản: mâu thuẫn giữa toàn thể
dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp xâm lược và mâu thuẫn giữa nhân dân ta,
chủ yếu là nông dân với giai cấp địa chủ phong kiến tay sai của thực dân Pháp.
Hai mâu thuẫn này có quan hệ chặt chẽ với nhau, mâu thuẫn giữa dân tộc ta với
thực dân Pháp là mâu thuẫn chủ yếu và ngày càng gay gắt. Vì vậy, nhiệm vụ
chống thực dân Pháp xâm lược và nhiệm vụ chống địa chủ phong kiến tay sai

không tách rời nhau. Đấu tranh giành độc lập dân tộc phải gắn chặt với đấu
tranh đòi quyền dân sinh, dân chủ. Đó là yêu cầu của cách mạng Việt Nam đặt
ra, cần được giải quyết.
Trong bối cảnh đó, các phong trào yêu nước của nhân dân ta theo khuynh hướng
tư tưởng phong kiến và dân chủ tư sản diễn ra liên tục và mạnh mẽ. Tuy nhiên,
do thiếu đường lối đúng đắn, thiếu tổ chức và lực lượng cần thiết nên các phong
trào đó đã lần lượt thất bại. Cách mạng Việt Nam chìm trong cuộc khủng hoảng
trầm trọng về đường lối cứu nước.
1.2. Nguyễn Ái Quốc tìm đường cứu nước và chuẩn bị thành lập Đảng Cộng
sản Việt Nam
Trong hoàn cảnh lúc bấy giờ, Nguyễn Ái Quốc thấy được tình hình đất nước
đang trong khủng hoảng về đường lối, nhiều nhà yêu nước đã và đang tiếp tục
con đường, tư duy cũ. Vì vậy, Người đã quyết định ra đi tìm đường cứu nước.
5


Ngày 5-6-1911, Nguyễn Tất Thành rời bến Nhà Rồng, lên đường sang Pháp,
nơi mà người cho là có tư tưởng dân chủ, tự do và khoa học kỹ thuật phát triển
để xem các nước làm thế nào rồi trở về giúp đồng bào cởi bỏ xiềng xích nơ lệ.
Trên lộ trình tìm đường cứu nước, Nguyễn Ái Quốc đã trải qua những bước
ngoặt lớn, bôn ba đến nhiều nước trên thế giới, Người đã nhìn thấy và nghiên
cứu được những vấn đề hết sức có ý nghĩa trong việc giải phóng dân tộc qua các
cuộc cách mạng điển hình của thế giới:
Người đã nhận thấy sâu sắc những hạn chế của các nhà yêu nước đương
thời. Mặc dù khâm phục lịng u nước nhưng Người khơng đồng ý đi theo con
đường cứu nước của họ. Và ở đây Nguyễn Ái Quốc đã hỏi và tìm cho dân tộc
mình một con đường khác.
Tìm ra chỗ hạn chế của cách mạng dân chủ tư sản là những cuộc cách mạng
không thể đem lại độc lập, tự do và hạnh phúc thực sự cho nhân dân các nước
nói chung và nhân dân Việt Nam nói riêng.

Năm 1917: Cuộc cách mạng tháng 10 Nga thành cơng đã trực tiếp tác động
đến q trình tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc. Người tham gia các
hoạt động chính trị sơi nổi.
Năm 1919: Các nước đế quốc thắng trận trong chiến tranh thế giới thứ nhất
họp nhau ở Vecxai, với cái tên Nguyễn Ái Quốc, Người đã gửi đến hội nghị
“Bản yêu sách của nhân dân An Nam” nhằm tố cáo chính sách của Pháp và địi
quyền lợi của nhân dân Việt Nam, tuy khơng được chấp thuận nhưng đó là địn
tấn cơng trực diện đầu tiên vào chủ nghĩa đế quốc.
Tháng 7-1920: Nguyễn Ái Quốc đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận
cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lênin. Luận cương của Lênin đã giúp
Nguyễn Ái Quốc khẳng định con đường giành độc lập dân tộc. Người vô cùng
phấn khởi và tin tưởng, vì Luận cương đã chỉ rõ cho Người thấy con đường để
giải phóng dân tộc và tự do cho nhân dân Việt Nam.
“Luận cương đến Bác Hồ và người đã khóc.
6


Lệ Bác Hồ rơi trên chữ Lênin.”
(Người đi tìm hình của nước - Chế Lan Viên)
Tháng 12-1920: Người đến với chủ nghĩa Mác-Lênin, tán thành Quốc tếnthứ
ba, đặt cách mạng giải phóng dân tộc trong quỹ đạo cách mạng vơ sản, trở thành
một trong những nhà sáng lập Đảng Cộng sản Pháp và là người Cộng sản đầu
tiên của Việt Nam. Sự kiện này đánh dấu bước ngoặt to lớn trong sự nghiệp hoạt
động cách mạng của Hồ Chí Minh, nó cũng là một dấu mốc đáng nhớ và mở
đường cho thắng lợi của sự nghiệp giải phóng dân tộc Việt Nam.
1.3. Thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
Đáp ứng những nhu cầu của thực tiễn cách mạng, từ tháng 6/1929 đến tháng
1/1930, Việt Nam lần lượt xuất hiện 3 tổ chức cộng sản: Đông Dương Cộng, sản
Đảng ở Bắc Kỳ, An Nam Cộng sản Đảng ở Nam Kỳ và Đơng Dương Cộng sản
Liên đồn ở Trung kỳ. Sự ra đời của 3 tổ chức cộng sản diễn ra trong vòng nửa

cuối năm 1929 là bước tiến nhảy vọt của phong trào công nhân và phong trào
yêu nước Việt Nam, phù hợp với xu thế và nhu cầu bức thiết của lịch sử Việt
Nam.
Trong bối cảnh đó, nhận thấy sự cần thiết của Đảng Cộng sản, chấm dứt tình
trạng chia rẽ phong trào Cộng sản ở Việt Nam, ngày 23-12-1929, Nguyễn Ái
Quốc từ Xiêm đến Trung Quốc, Người triệu tập đại biểu của Đông Dương Cộng
sản Đảng và An Nam Cộng sản Đảng đến họp tại bán đảo Cửu Long (Hương
Cảng) để thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Theo Báo cáo gửi Quốc tế cộng
sản ngày 18-2-1930 của Nguyễn Ái Quốc, hội nghị diễn ra vào ngày 6-1, các đại
biểu trở về An Nam ngày 8-2-1930.
Trong Hội nghị thành lập Đảng, đồng chí Nguyễn Ái Quốc đề ra 5 điểm lớn cần
thảo luận và thống nhất. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời với Cương lĩnh chính
trị đầu tiên đã mở ra thời kì mới cho cách mạng Việt Nam - thời kì đấu tranh
giành độc lập dân tộc tiến lên chủ nghĩa xã hội. Cương lĩnh đầu tiên của Đảng ra
đời, đã xác định được những nội dung cơ bản nhất của con đường cách mạng
7


Việt Nam; đáp ứng được những nhu cầu bức thiết của lịch sử và trở thành ngọn
cờ tập hợp, đoàn kết thống nhất các tổ chức cộng sản, các lực lượng cách mạng
và toàn thể dân tộc.
Sự kiện thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam là một bước ngoặt vô cùng quan
trọng của lịch sử cách mạng Việt Nam, quyết định sự phát triển của dân tộc,
chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối và tổ chức lãnh đạo của phong trào yêu
nước Việt Nam đầu thế kỷ XX. Đó là kết quả của sự vận động, phát triển và
thống nhất phong trào cách mạng trong cả nước; sự chuẩn bị công phu về mọi
mặt của Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc và sự đồn kết nhất trí của những chiến sĩ tiên
phong vì lợi ích của giai cấp, của dân tộc.
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là thành quả của sự kết hợp chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng cách mạng Hồ Chí Minh, phong trào yêu nước và phong trào
công nhân ở Việt Nam; chứng tỏ giai cấp công nhân Việt Nam đã trưởng thành,

đủ sức lãnh đạo cách mạng.
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và việc Đảng chủ trương cách mạng Việt Nam
là một bộ phận của phong trào cách mạng thế giới, đã tranh thủ được sự ủng hộ
to lớn của cách mạng thế giới, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời
đại làm nên những thắng lợi vẻ vang; đồng thời đóng góp tích cực vào sự nghiệp
đấu tranh vì hịa bình, độc lập dân tộc và tiến bộ của nhân loại trên thế giới.

8


CHƯƠNG 2: VAI TRÒ CỦA NGUYỄN ÁI QUỐC TRONG VIỆC THÀNH
LẬP ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Từ cuối thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh, chuyển sang giai đoạn
độc quyền (chủ nghĩa đế quốc). Các nước đế quốc bên trong thì tăng cường bóc
lột nhân dân lao động, bên ngồi thì xâm lược và áp bức nhân dân các nước ở
châu Á, châu Phi, châu Mỹ…, biến những nước ở các châu lục này thành nước
thuộc địa, phụ thuộc. Sự thống trị tàn bạo của chủ nghĩa đế quốc làm cho đời
sống của nhân dân lao động trên thế giới nói chung, ở các nước thuộc địa nói
riêng trở lên cùng cực. Mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa với chủ nghĩa đế
quốc, thực dân ngày càng gay gắt.
Trong bối cảnh đó, nhiệm vụ giải phóng dân tộc là yêu cầu căn bản, là nguyện
vọng thiết tha của các nước thuộc địa và phụ thuộc, trong đó có Việt Nam.
Những cuộc đấu tranh của các sĩ phu yêu nước như: Phong trào Cần Vương,
khởi nghĩa Yên Thế, Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh đều diễn ra sôi nổi, thu hút
được đông đảo quần chúng nhân dân tham gia, nhưng cuối cùng đều bị thất bại,
bế tắc, đất nước ta vẫn ở trong tình trạng khủng hoảng đường lối chính trị.
Xuất phát từ lịng u nước, thương dân sâu sắc, mang trong mình những giá trị
truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam. Vì thế, mà Bác đã đưa ra một quyết
định mà có thể nói là thay đổi đất nước mình lúc bấy giờ. Chúng ta có thể thấy
được vai trị của Nguyễn Ái Quốc được thể hiện qua 3 vấn đề lớn:

Một là, tìm thấy và lựa chọn con đường cứu nước đúng đắn.
Trải qua q trình bơn ba tìm đường cứu nước (1911 - 1920), tháng 7.1920, lãnh
tụ Nguyễn Ái Quốc bắt gặp Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề
dân tộc và vấn đề thuộc địa của V.I.Lênin đăng trên báo L'humanité (Nhân đạo)
số ra ngày 16 - 17.7.1920. Tiếp đó, tháng 12.1920, tại Đại hội lần thứ 18 Đảng
Xã hội Pháp, Người đã tham gia thành lập Đảng Cộng sản Pháp và bỏ phiếu tán
thành việc đảng này gia nhập Quốc tế Cộng sản.
Hai sự kiện này chứng tỏ Người đã tìm thấy và lựa chọn dứt khốt con đường
cứu nước đúng đắn cho cách mạng Việt Nam. Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc khẳng
9


định: Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc khơng có con đường nào khác con
đường cách mạng vơ sản.
Hai là, truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào trong nước, chuẩn bị những
điều kiện cần thiết cho sự ra đời của Đảng.
Trong giai đoạn 1921 - 1929, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đã tích cực truyền bá chủ
nghĩa Mác - Lênin vào Việt Nam, chuẩn bị về chính trị (Từ thực tiễn lịch sử
phong trào cách mạng của thế giới lúc bấy giờ, Nguyễn Ái Quốc khẳng định con
đường cách mạng của các dân tộc bị áp bức “chỉ có giải phóng giai cấp vơ sản
thì mới giải phóng được dân tộc; cả hai cuộc giải phóng này chỉ có thể là sự
nghiệp của chủ nghĩa cộng sản và của cách mạng thế giới”. Mặt khác, Người
nhấn mạnh đặc điểm của một nước thuộc địa như Việt Nam: “Chủ nghĩa dân tộc
là một động lực lớn của đất nước”, xác định cách mạng giải phóng dân tộc ở các
nước thuộc địa là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới. Cách mạng giải
phóng dân tộc ở các nước thuộc địa và cách mạng chính quốc có quan hệ chặt
chẽ với nhau, hỗ trợ cho nhau, nhưng không phụ thuộc vào nhau. Cách mạng
giải phóng dân tộc có thể thành cơng trước cách mạng chính quốc, góp phần
thúc đẩy cách mạng chính quốc), tư tưởng và tổ chức (Sau một năm rưỡi hoạt
động ở Liên Xô, tháng 11/1924 Người quyết định về Quảng Châu (Trung Quốc)

- nơi có rất đông người Việt Nam yêu nước hoạt động để xúc tiến các cơng việc
tổ chức thành lập chính đảng mác xít. Tháng 2/1925, Người lựa chọn một số
thanh niên tích cực trong Tâm tâm xã, lập ra nhóm Cộng sản đoàn. Tháng
6/1925, thành lập Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên tại Quảng Châu (Trung
Quốc), nòng cốt là Cộng sản đồn. Hội đã cơng bố chương trình, điều lệ của Hội
với mục đích: để làm cách mệnh dân rồi sau đó làm cách mạng thế giới Về tổ
chức gồm 5 cấp: tổng bộ, xứ (kỳ) bộ, tỉnh bộ, huyện bộ và chi bộ. Sau khi thành
lập đã mở lớp đào tạo, bồi dưỡng lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin cho những
người trong tổ chức Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên. Ngồi ra, ban lãnh
đạo Hội cịn cử người đi học trường Đại học Cộng sản phương Đông (Liên Xơ),
trường Qn chính Hồng Phố (Trung Quốc). Để tun truyền, Hội cho xuất bản
10


tờ báo Thanh niên in bằng chữ quốc ngữ, ra được 208 số.) cho sự ra đời của
Đảng. Ở đây có ba điểm rất đáng lưu ý:
Thứ nhất, khi truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào Việt Nam, lãnh tụ Nguyễn
Ái Quốc không bê nguyên xi mà vận dụng sáng tạo. Nghĩa là, chủ nghĩa Mác Lênin vào Việt Nam đã qua “nung nấu trí tuệ Hồ Chí Minh”. Vì thế, Người đã
chọn những vấn đề căn cốt nhất, cách diễn đạt ngắn gọn, dễ hiểu nhất… để dân
tộc Việt Nam, trước hết là những nhà cách mạng tiếp thu dễ dàng.
Thứ hai, Người không chỉ truyền bá chủ nghĩa Mác - Lê nin vào phong trào
công nhân mà cịn truyền bá vào phong trào u nước. Do đó, tạo ra một cơ sở
xã hội rộng lớn cho chủ nghĩa Mác - Lênin vào Việt Nam, tạo sự chuyển biến về
chất của phong trào yêu nước Việt Nam. Từ đó, tạo điều kiện thuận lợi cho sự ra
đời của đảng cộng sản ở Việt Nam.
Thứ ba, phương pháp truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào Việt Nam của lãnh
tụ Nguyễn Ái Quốc cũng rất đặc biệt. Người tuyên truyền thông qua các bài viết,
tác phẩm, bài báo (đặc biệt là báo Thanh niên); thông qua tổ chức (Hội Việt
Nam Cách mạng Thanh niên) và thông qua những con người cụ thể (các lớp học
tại Quảng Châu -Trung Quốc, phong trào “vơ sản hóa” tại Việt Nam). Với

những cách tuyên truyền đặc biệt này, một mặt giúp cho truyền bá chủ nghĩa
Mác - Lênin vào Việt Nam nhanh và sâu rộng hơn; mặt khác, cùng với truyền bá
truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào Việt Nam là quá trình chuẩn bị về tổ chức
cho sự ra đời của Đảng sau này.
Ba là, chuẩn bị và chủ trì hội nghị thành lập Đảng.
Cuối 1929, đầu 1930, Người đã có một quyết định có tính bước ngoặt: chuẩn bị
và chủ trì Hội nghị thành lập Đảng. Việc chuẩn bị và chủ trì Hội nghị của Người
hồn tồn chủ động, vì mãi đến tháng 2-1930 Chỉ thị của Quốc tế Cộng sản mới
về đến Sài Gịn. Cho nên, nếu khơng có sự chủ động của lãnh tụ Nguyễn Ái
Quốc thì Đảng Cộng sản Việt Nam đã không ra đời khi những điều kiện đã chín
muồi như lịch sử đã diễn ra.
11


Có thể thấy, trong hành trình ra đi tìm đường cứu nước (1911 - 1930), Nguyễn
Ái Quốc đã có vai trò quan trọng đối với việc thành lập Đảng. Vai trị quan
trọng của Người thể hiện rõ qua việc tìm thấy và lựa chọn con đường cứu nước
đúng đắn cho cách mạng Việt Nam; chuẩn bị về chính trị, tư tưởng, tổ chức và
chủ động triệu tập, chủ trì Hội nghị thành lập Đảng.
Từ đó, đã góp phần vơ cùng quan trọng cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt
Nam vào mùa Xuân năm 1930 - người lãnh đạo cách mạng Việt Nam, đưa cách
mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác gần 90 năm qua. Do đó,
có thể xác định lại quy luật ra đời của Đảng ta đúng như lịch sử đã diễn ra là
Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh kết hợp với phong trào công
nhân và phong trào u nước Việt Nam.
Có thể nói thơng qua 3 vai trò quan trọng này, ta thấy được Nguyễn Ái Quốc đã
và đang làm rất tốt tư tưởng cách mạng tiên tiến của thời đại với phong trào
công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam, đã chấm dứt tình trạng khủng
hoảng đường lối cứu nước ở Việt Nam trong mấy chục năm qua.
Đây là khâu chuẩn bị quan trọng đầu tiên cho một thời kỳ đấu tranh mới trong

lịch sử dân tộc, vạch ra phương hướng phát triển cơ bản của cách mạng Việt
Nam, từ cách mạng giải phóng dân tộc tiến lên cách mạng XHCN. Đường lối đó
là kết quả của sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa
quốc tế vô sản, giữa tư tưởng của chủ nghĩa cộng sản và thực tiễn cách mạng
Việt Nam. Những văn kiện đó được xem là cương lĩnh đầu tiên của Đảng Cộng
sản Việt Nam, đặt nền móng vững chắc cho con đường cách mạng của dân tộc
dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Đó là cương lĩnh cách mạng đầu tiên, đúng đắn và sáng tạo của Đảng có tác
dụng chỉ đạo xuyên suốt đường lối cách mạng Việt Nam, đưa cách mạng Việt
Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.

12


CHƯƠNG 3: PHẦN LIÊN HỆ THỰC TẾ VÀ LIÊN HỆ BẢN THÂN
1.1. Liên hệ thực tế
Trước những thách thức lịch sử đặt ra là giải phóng dân tộc gắn liền với giải
phóng giai cấp, giải phóng xã hội, giải phóng con người, nhiều lực lượng, tổ
chức theo các ý thức hệ khác nhau đã đứng lên đấu tranh nhưng cuối cùng đều
thất bại. Thất bại đó đặt ra nhu cầu tất yếu phải có một chính đảng đủ năng lực
hoạch định đường lối và phương pháp cách mạng đúng đắn, sáng tạo, có khả
năng và uy tín tập hợp lực lượng dân tộc và đồn kết quốc tế, thì mới gánh vác
được trọng trách lãnh đạo cách mạng và Bác Hồ đã tìm được con đường cứu
nước và thành lập đảng cộng sản Việt Nam. Chúng ta, mỗi người dân Việt Nam
cần có trách nhiệm gìn giữ và phát triển Đảng vững mạnh hơn. Để duy trì và
phát huy tinh thần đồn kết thống nhất trong Đảng thì: Một là, từng tổ chức đảng
bên cạnh việc phải chú trọng giáo dục ý thức trách nhiệm, còn phải thường
xuyên bồi dưỡng tình thân ái, tình thương u, cảm thơng chia sẻ, tình đồng chí.
Trong cơng tác xây dựng Đảng cần phải đẩy mạnh tổng kết thực tiễn. Hai là,
tăng cường công tác tư tưởng đối với cán bộ, đảng viên và nhân dân. Ba là, đẩy

mạnh phong trào học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức và phong cách Hồ Chí
Minh một cách thiết thực, gắn với cơng việc, sự rèn luyện, tu dưỡng hằng ngày
của mỗi cán bộ. Bốn là, từng cơ quan, đơn vị, địa phương cần rà sốt và có kế
hoạch sửa chữa, khắc phục hạn chế. Năm là, khẩn trương rà soát, loại bỏ các cơ
chế, chính sách khơng cịn phù hợp. Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của
Đảng, kiên định mục tiêu, lý tưởng cách mạng. Thực hiện nghiêm nguyên tắc
Đảng lãnh đạo cơng tác cán bộ trong hệ thống chính trị. Thực sự quan tâm đến
việc nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên bằng việc ban hành và thực thi quy
định chặt chẽ hơn. Kiên quyết thực hiện ngay việc công khai tài sản, thu nhập
của cán bộ, đảng viên, công chức. Ln có ý thức giữ gìn đồn kết tồn dân,
đoàn kết trong Đảng, trong cơ quan, đơn vị; kiên quyết đấu tranh không khoan
nhượng trước mọi mưu đồ của các thế lực thù địch, nhằm chia rẽ dân tộc, chia rẽ
khối đại đoàn kết toàn dân, chia rẽ Đảng với nhân dân. Đoàn kết là yêu nước,
13


chia rẽ là làm hại cho đất nước. Mọi biểu hiện cục bộ, bản vị là trái với tinh thần
yêu nước chân chính. Mỗi người dân hơm nay phải phát huy tích cực hơn nữa
xây dựng đất nước ngày càng giàu đẹp phồn vinh và kiên định theo con đường
chủ nghĩa xã hội mà chủ tịch Hồ Chí Minh đã chọn.
1.2. Liên hệ bản thân
Thấm nhuần và hiểu được đạo đức, tư tưởng và mong ước của Người, với tư
cách là những sinh viên của Học viện Ngân Hàng, chúng em đã và đang cố gắng
học tập nâng cao trình độ về mọi mặt để có thể góp được một phần nhỏ bé vào
cơng cuộc giữ gìn và xây dựng tổ quốc và cống hiến hết mình cho đất nước để
phần nào thỏa lòng mong ước của Người. Chúng em ln tự hào mình là một
cơng dân của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam và sẽ cố gắng hết
mình để thực hiện tốt điều đó. Về chống chủ nghĩa cá nhân, nâng cao đạo đức
cách mạng, thực hiện “Cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư” theo tấm gương
Chủ tịch Hồ Chí Minh:

Tích cực lao động, học tập, công tác với tinh thần lao động sáng tạo, có năng
suất, chất lượng, hiệu quả cao; biết quý trọng công sức lao động và tài sản của
tập thể, của nhân dân; khơng xa hoa, lãng phí, khơng phơ trương, hình thức. Có
ý chí vươn lên để đưa đất nước ta ngày càng phát triển.
Kiên quyết chống chủ nghĩa cá nhân, lối sống thực dụng; thẳng thắn, trung
thực, bảo vệ chân lý, bảo vệ đường lối, quan điểm của Đảng, bảo vệ người tốt;
chân thành, khiêm tốn; không chạy theo chủ nghĩa thành tích, khơng bao che,
giấu giếm khuyết điểm.
Kiên quyết chống bệnh lười biếng, lối sống hưởng thụ, vị kỷ, nói khơng đi đơi
với làm, nói nhiều, làm ít, miệng nói lời cao đạo nhưng tư tưởng, tình cảm và
việc làm thì mang nặng đầu óc cá nhân. Có lối sống lành mạnh, nếp sống văn
minh, cần kiệm, liêm chính, trung thực, nhân nghĩa, tơn trọng kỷ cương phép
nước, quy ước của cộng đồng. Có ý thức bảo vệ và cải thiện môi trường sinh
thái chung.
14


Bản thân ln đặt mình trong tổ chức, trong tập thể, phải tôn trọng nguyên tắc,
pháp luật, kỷ cương. Không kéo bè, kéo cánh để làm rối loạn kỷ cương, để cầu
danh, trục lợi hoặc chuyên quyền, độc đoán, đứng trên tập thể, đứng trên quần
chúng…, làm cho nhân dân bất bình, cần phải lên án và loại bỏ.
Dù ở bất cứ cương vị nào phải gần gũi với mọi người, học tập và có trách
nhiệm với những người xung quanh. Có ý thức tập thể, đồn kết, phấn đấu vì lợi
ích chung của tồn xã hội.
Ln có ý thức phải rất coi trọng tự phê bình và phê bình. Bản thân khơng
được sợ phê bình, khơng sợ khuyết điểm mà chỉ sợ không nhận ra khuyết điểm
dẫn đến những sai phạm nghiêm trọng hơn vì vậy phải tự nghiêm khắc với chính
mình và phê bình ln có mục đích xây dựng. Cần phê phán những biểu hiện
xuất phát từ những động cơ cá nhân, vụ lợi mà “đấu đá”, nhân danh phê bình để
đả kích, lơi kéo, chia rẽ, làm rối nội bộ.

Kiên quyết đấu tranh chống tư tưởng cơ hội, xét lại và bảo thủ, giáo điều. Kiên
định chủ nghĩa Mác-Lênin là vấn đề có tính ngun tắc số 1 đối với Đảng cộng
sản Việt Nam.
Chúng em sẽ khơng ngừng học tập, nâng cao hiểu biết, trình độ chun mơn,
trình độ thẩm mỹ và thể lực để đóng góp vào cơng cuộc xây dựng Tổ quốc.
Khơng chỉ có ngừng cố gắng học tập mà mỗi chúng ta đều phái khắc ghi sự hy
sinh và công lao to lớn của Đảng viên, đoàn viên thế hệ đi trước. Chúng em tự
hào mình sinh ra và được hưởng những thành quả lớn lao của lịch sử để hôm
nay được học tập, lao động, rèn luyện và cống hiến trí tuệ, nhiệt huyết của tuổi
trẻ để kế tục sự nghiệp mà thế hệ cha anh đi trước đã đổ bao xương máu để xây
dựng nền hịa bình như ngày nay.

15


KẾT LUẬN
Nguyễn Ái Quốc, lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam, là tấm gương sáng về
tinh thần cách mạng, ý chí kiên cường bất khuất, tồn tâm tồn ý phục vụ Đảng,
phục vụ nhân dân, phục vụ cách mạng, hy sinh hết cuộc đời mình phấn đấu vì
sự nghiệp giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc và giải phóng lồi người, vì
độc lập tự do, vì chủ nghĩa xã hội cộng sản. Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng
sản Việt Nam mang tầm vóc của lịch sử. Kết quả là sự ra đời của Đảng Cộng
sản Việt Nam là một bước ngoặt trọng đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam.
Nó chấm dứt thời kỳ cách mạng nước ta ở trong tình trạng bế tắc, khủng hoảng
sâu sắc về đường lối cứu nước, kể từ đây (3-2-1930) cách mạng Việt Nam có
một Đảng duy nhất lãnh đạo với đường lối thống nhất trên cả nước. Đảng ra đời
là một tất yếu lịch sử, là kết quả của quá trình đấu tranh dân tộc và đấu tranh
trong thời đại mới và còn là kết quả của quá trình chuẩn bị một cách cơng phu
chu đáo, tích cực của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trên cả ba mặt chính trị, tư tưởng
và tổ chức. Sự ra đời Đảng Cộng sản Việt nam là tượng trưng của sự kết hợp

nhuần nhuyễn giữa ý tưởng độc lập, tự do với lý tưởng cộng sản chủ nghĩa; giữa
chủ nghĩa yêu nước nồng nàn với quốc tế vô sản. Đảng Cộng sản Việt Nam còn
gắn liền với tên tuổi của lãnh tụ Hồ Chí Minh, người đã có sáng lập, lãnh đạo và
rèn luyện Đảng, Người đã tiếp thu và phát huy tốt đẹp nhất truyền thống của dân
tộc Việt Nam và kết hợp những truyền thống ấy với tư tưởng cách mạng triệt để
của thời đại ngày nay, tư tưởng chủ nghĩa Mác - Lênin. Người đã sáng lập Đảng
Cộng sản Việt Nam và rèn luyện Đảng ta thành một Đảng cách mạng chân chính
của giai cấp cơng nhân.
Quả thật, Nguyễn Ái Quốc có vai trị rất lớn đối với việc thành lập Đảng Cộng
sản Việt Nam. Người đã chuẩn bị đầy đủ và thành cơng về tư tưởng, chính trị và
tổ chức cho việc thành lập Đảng. Qua quá trình chuẩn bị ấy đã thể hiện sự vận
dụng đúng đắn, sáng tạo của Chủ nghĩa Mác –Lênin, của Nguyễn Ái Quốc.

16


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình “Lịch sử Đảng cộng sản Việt nam”- NXB Giáo dục
2. Hướng dẫn ôn tập mơn lịch sử Đảng. NXB Giáo dục
3. Vai trị của Nguyễn Ái Quốc trong việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
4. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời - Bước ngoặt lịch sử quan trọng của cách
mạng nước ta
5. Hỏi đáp về Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam – NXB Chính
trị Quốc gia 2010 Giáo trình

17




×