Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần CAVICOVN KTM & XD (2008)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (639.54 KB, 94 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Li núi u
Cựng vi s phỏt trin ca nn kinh t quc dõn, trong my nm qua ngnh xõy
dng c bn ó khụng ngng ln mnh. Nht l khi nc ta tin hnh cụng cuc
"Cụng nghip hoỏ - Hin i hoỏ" mt cỏch sõu rng, ton din, cụng cuc xõy dng
v phỏt trin kinh t ang c tin hnh vi tc v quy mụ ln thỡ xõy dng c
bn gi mt v trớ vụ cựng quan trng trong s phỏt trin ca t nc, to ra "b
xng sng" - l c s ca nn tng cho nn kinh t quc dõn. Chớnh vỡ vy ũi hi
phi cú c ch qun lý v c ch ti chớnh mt cỏch cht ch c tm qun lý vi mụ
v qun lý v mụ i vi cụng tỏc xõy dng c bn.
Trong nn kinh t th trng hin nay thc hin c ch hch toỏn c lp v t
ch ũi hi cỏc n v phi trang tri c chi phớ b ra v cú lói. Hn na, hin nay
cỏc cụng trỡnh xõy lp c bn ang c t chc theo phng phỏp u thu, ũi hi
doanh nghip phi hch toỏn mt cỏch chớnh xỏc chi phớ b ra, khụng lm lóng phớ
vn u t. Mt khỏc, chi phớ sn xut l c s to nờn giỏ thnh sn phm. Hch
toỏn chi phớ sn xut chớnh xỏc s m bo tớnh ỳng, tớnh chi phớ vo giỏ thnh
giỳp cho doanh nghip xỏc nh c kt qu sn xut kinh doanh. T ú kp thi
ra cỏc bin phỏp nhm tit kim chi phớ h giỏ thnh sn phm. Chớnh vỡ vy, t chc
tt k toỏn tp hp chi phớ sn xut v tớnh giỏ thnh sn phm l yờu cu thit thc
v l vn c c bit quan tõm trong iu kin hin nay.
Trong quỏ trỡnh thc tp cụng ty c phn CAVICOVN KTM & XD, em
nhn thy vic hch toỏn chi phớ sn xut v tớnh giỏ thnh theo ch k toỏn mi
cú nhiu s i mi so vi trc õy. Mt khỏc, ý thc c vai trũ quan trng ca
nú trong cỏc n v xõy lp, em ó chn ti: " Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần CAVICOVN KTM & XD
cho chuyờn tt nghip ca mỡnh.
SV: Phan Dơng Tiến - Lớp: KTA2
1
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Nội dung chuyên đề tốt nghiệp gồm những phần chính sau đây :
PHẦN I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CAVICOVN


KTM & XD
PHẦN II. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CAVICOVN
KTM & XD.
PHẦN III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN TOÁN
KẾTOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY
LẮP TẠI CÔNG TY CAVICOVN KTM&XD.
SV: Phan D¬ng TiÕn - Líp: KTA2
2
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
PHẦN I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CAVICOVN KTM & XD
1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
1.1.1 Lịch sử hình thành.
- Công ty TNHH Cavico Việt Nam Khai thác Mỏ và Xây dựng được Chủ tịch
Hội đồng Quản trị Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Việt Nam ký quyết
định thành lập ngày 26/03/2002.
- Ngày 10/04/2002, Công ty được Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
- Ngày 13/6/2006, Công ty chính thức chuyển đổi thành Công ty cổ phần
Cavico Việt Nam khai thác Mỏ và Xây dựng.
1.1.2.Giới thiệu về Công ty
1 Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN CAVICO VIỆT NAM KHAI THÁC MỎ
VÀ XÂY DỰNG
Tên tiếng Anh: CAVICO VIETNAM MINING AND CONSTRUCTION
JOINT STOCK COMPANY.
J Tên viết tắt: CVCM., JSC
C Biểu tượng của Công ty:
B Vốn điều lệ hiện tại: 31.000.000.000 đồng (Ba mươi mốt tỷ đồng).
SV: Phan D¬ng TiÕn - Líp: KTA2

3
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Cơ cấu vốn hiện nay của CAVICO Mỏ và Xây dựng như sau (thời
điểm 30/6/2006):
Cơ cấu vốn
Số lượng
cổ phần
Giá trị (đồng) Tỷ lệ
Pháp nhân 1.917.000 19.170.000.000 61,8%
Cá nhân 1.183.000 11.830.000.000 38,2%
Tổng cộng 3.100.000 31.000.000.000 100%
1 Địa chỉ: Phòng 122, Tòa nhà CT 5 Khu đô thị Mỹ Đình – Mễ trì, đường Phạm
Hùng, xã Mỹ đình, huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
H Điện thoại: 04.7854186
0 Fax: 04.7854184
0 E-mail:
i Web site: www.cavicomining.com
w Logo Công ty:

Giấy CNĐKKD: Số 0103012730 đăng ký lần đầu ngày 13/06/2006, đăng
ký thay đổi lần thứ 1 ngày 22/09/2006 do Phòng Đăng ký kinh doanh- Sở Kế
hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
h Ngành nghề kinh doanh:
- Bốc xúc đất đá và khai thác mỏ;
- Xây dựng công trình giao thông, thủy lợi;
- Xây lắp điện đến 35 KV;
SV: Phan D¬ng TiÕn - Líp: KTA2
4
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
- Kinh doanh khách sạn, nhà hàng (không bao gồm kinh doanh phòng hát

Karaoke, vũ trường, quán Bar);
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa;
- Dịch vụ cho thuê máy móc xây dựng;
- Xây dựng công trình ngầm
- Thi công cầu cảng.
1.1.3. Tình hình phát triển của công ty.
CAVICO Mỏ là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bốc xúc, khai thác
mỏ và xây lắp các dự án thủy điện. So với quy mô của các doanh nghiệp cổ phần
trong ngành thi công khai thác mỏ hiện nay, CAVICO Mỏ là công ty lớn nhất.
Là Công ty cổ phần đầu tiên chính thức ký được các hợp đồng lớn với các Tổng
công ty lớn của Nhà nước.
Là Công ty có mô hình năng động, đầu tư máy móc thiết bị tiên tiến nhất so với
các công ty cùng ngành nghề.
Dịch vụ Bốc xúc đất đá và khai thác mỏ là dịch vụ cần có vốn đầu tư lớn và
CAVICO Mỏ đang là một trong số ít các đơn vị có dàn máy móc hiện đại và đội ngũ
CBCNV có trình độ trong ngành bốc xúc và khai thác mỏ. Công ty đã có những hợp
đồng lớn về dịch vụ bốc xúc và khai thác mỏ với Công ty cổ phần Than núi Béo trị
giá hơn 313 tỷ đồng thực hiện dự án trong vòng 05 năm đảm bảo tối thiểu công việc
cho Công ty.
Tập đoàn Than và Khoáng sản Việt Nam và Công ty cổ phần than Núi Béo đã
chọn Cavico Mỏ để giao hợp đồng dài hạn đầu tiên cho doanh nghiệp ngoài ngành.
Thực hiện thành công hợp đồng 5 năm lần thứ nhất 2000 - 2005 và bây giờ là hợp
đồng 5 năm lần thứ hai 2005-2010, Cavico Mỏ đã khẳng định được thương hiệu và
uy tín của mình, luôn được Tập đoàn Than và Khoáng sản Việt Nam, Công ty Than
Núi Béo đánh giá là doanh nghiệp ngoài quốc doanh chuyên nghiệp và uy tín nhất
đóng góp vào sự phát triển của ngành than. Điều này đem lại lợi thế rất lớn cho
SV: Phan D¬ng TiÕn - Líp: KTA2
5
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Cavico Mỏ trong việc phát triển mở rộng thị trường trong tương lai, nhận các hợp

đồng lớn và dài hạn khác từ Tập đoàn Than và Khoáng sản Việt Nam cũng như các
mỏ khác trong ngành khi Cavico Mỏ có đủ điều kiện nâng vốn và tăng năng lực sản
xuất của mình.
Công ty cổ phần xây dựng và đầu tư Việt Nam (gọi tắt là Cavico Việt Nam),
cổ đông sở hữu 49,8% vốn điều lệ của Cavico Mỏ, là doanh nghiệp cổ phần phát
triển mạnh trong thời gian qua, hiện nay là doanh nghiệp Việt Nam đầu tiên và duy
nhất đã niêm yết trên thị trường chứng khoán Mỹ. Cavico Việt Nam là doanh nghiệp
hàng đầu ngoài quốc doanh tại VN trong lĩnh vực thi công các công trình thuỷ điện,
phát triển hạ tầng cũng như đầu tư vào các dự án BOT, BOO về thuỷ điện, phát triển
hạ tầng bất động sản, giao thông, xi măng… Do vậy thương hiệu và nguồn công việc
mà Cavico Việt Nam đưa lại trong lĩnh vực thi công cũng như cơ hội đầu tư vào các
dự án thuỷ điện, hạ tầng, sản xuất xi măng… sẽ là lợi thế rất lớn cho Cavico Mỏ.
Các ngân hàng đang là cổ đông lớn của Cavico Mỏ la Ngân hàng TMCP Quân
đội và Ngân Hàng TMCP Nhà Hà Nội sẽ trợ giúp cho Cavico Mỏ về việc quản trị
doanh nghiệp cũng như hỗ trợ nguồn vốn để triển khai các dự án mà Cavico Mỏ sẽ
thực hiện. Đây là một trong những lợi thế đáng kể của Cavico Mỏ so với các doanh
nghiệp cùng ngành.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.
Công trình giao thông, thủy lợi, xây lắp thủy điện, thi công cầu, công
trình ngầm là một trong những nhiệm vụ hoạt động chủ đạo của Công ty. Hiện nay
các công trình thủy điện vừa và nhỏ đang tiếp tục phát triển nhanh chóng để cung cấp
cho điện quốc gia, do đó lĩnh vực xây lắp các công trình này là một hướng mở cho
Công ty. Công ty đã ký kết được một số hợp đồng lớn nhỏ với Tổng công ty Sông Đà
và Tổng công ty Cơ điện – xây dựng nông nghiệp và thuỷ lợi về việc thi công thủy
điện và thi công hầm cầu với tổng trị giá gần 500 tỷ đồng.
Hoạt động cho thuê máy móc xây dựng, Công ty có nhiều đối thủ cạnh tranh
trực tiếp, tuy nhiên với đội xe hiện đại chất lượng cao và công suất lớn nhất hiện nay
SV: Phan D¬ng TiÕn - Líp: KTA2
6
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

thì Công ty là một đối tác mà các doanh nghiệp khác hướng tới khi có nhu cầu thuê
máy móc thiết bị.
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy Quản lý của Công ty.
1.3.1. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty.
Công ty cổ phần Cavico Việt Nam Khai thác Mỏ và Xây dựng được tổ chức
và hoạt động theo Luật doanh nghiệp của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam số 60/2005/QH 11 ngày 29/11 năm 2005. Các hoạt động của Công ty tuân
thủ Luật doanh nghiệp, các Luật khác có liên quan và Điều lệ Công ty được Đại hội
đồng cổ đông nhất trí thông qua ngày 06 tháng 7 năm 2006.
Từ ngày 13/06/2006, Công ty chính thức được chuyển đổi từ Công ty trách
nhiệm hữu hạn thành Công ty cổ phần Cavico Việt Nam Khai thác Mỏ và Xây dựng.
SV: Phan D¬ng TiÕn - Líp: KTA2
7
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Cavico Việt Nam Khai thác Mỏ và
Xây dựng như sau:
1.3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy Quản lý của Công ty.
*Đại hội đồng cổ đông: Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ
quan quyền lực cao nhất của Công ty, quyết định những vấn đề được Luật pháp và
điều lệ Công ty quy định. Đặc biệt các cổ đông sẽ thông qua các báo cáo tài chính
hàng năm của Công ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo.
SV: Phan D¬ng TiÕn - Líp: KTA2
8
CỤM DỰ ÁN
TUYÊN QUANG
DỰ ÁN THỦY
ĐIỆN CỬA ĐẠT
DỰ ÁN MỎ NÚI
BÉO
PHÒNG

TỔ CHỨC
LĐTL
PHÒNG
KẾ
HOẠCH

PHÒNG
THIẾT
BỊ
PHÒNG
VẬT TƯ
PHÒNG
HÀNH
CHÍNH
PHÒNG
QUẢN
LÝ ĐÂU

PHÒNG
TÀI
CHÍNH
PHÒNG
KẾ
TOÁN
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC
VÀ CÁC PHÓ GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM
SOÁT
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

DỰ ÁN THỦY
ĐIỆN NẬM CHIẾN
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
*Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh
Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ
những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. HĐQT có trách nhiệm
giám sát Giám đốc điều hành và những người quản lý khác. Quyền và nghĩa vụ của
HĐQT do Luật pháp và điều lệ Công ty, các quy chế nội bộ của Công ty và Nghị
quyết ĐHĐCĐ quy định.
*Ban kiểm soát: Là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội
đồng cổ đông bầu ra. Ban Kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp
trong điều hành hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của Công ty. Ban kiểm soát
hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc.
*Ban Giám đốc: Giám đốc là người điều hành và có quyền quyết định cao
nhất về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu
trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được
giao. Các Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc và chịu trách nhiệm trước
Giám đốc về phần việc được phân công, chủ động giải quyết những công việc đã
được Giám đốc uỷ quyền và phân công theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước và
Điều lệ của Công ty.
*Khối tham mưu: Gồm các phòng, ban có chức năng tham mưu và giúp việc
cho Ban Giám đốc, trực tiếp điều hành theo chức năng chuyên môn và chỉ đạo của
Ban Giám đốc. Khối tham mưu của Công ty gồm Phòng Tổ chức lao động tiền
lương, Phòng Hành chính; Phòng kế toán; Phòng Đầu tư, Phòng quản lý và đầu tư,
Phòng Kế hoạch; Phòng Thiết bị; Phòng Vật tư và các Ban quản lý dự án với chức
năng được quy định như sau:
n Phòng Tổ chức Lao động tiền lương: Tổ chức nhân sự, Thực hiện việc
nghiên cứu, đề xuất mô hình tổ chức bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty cho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu phát
triển; đề xuất các chế độ, chính sách về nhân sự;

SV: Phan D¬ng TiÕn - Líp: KTA2
9
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
C Phòng Hành Chính: Thực hiện chức năng văn thư, lưu trữ, quản lý con dấu,
đánh máy; quản lý mua sắm tài sản trang thiết bị khối văn phòng; công tác
bảo vệ, an toàn, phòng chống cháy nổ ; vệ sinh, y tế...và các nhiệm vụ khác
về các thủ tục hành chính của Công ty.
v Phòng Kế hoạch: Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, tháng
của Công ty; hướng dẫn, kiểm tra công tác xây dựng kế hoạch của các đơn vị
cũng như theo dõi, tổng kết, báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đã đề ra;
nghiên cứu thị trường, xây dựng chiến lược cho hoạt động phát triển sản xuất
kinh doanh của Công ty; thẩm định, tham gia quản lý và tổ chức thực hiện các
hoạt động đầu tư dự án theo phân cấp quản lý và quy định của Công ty...
h Phòng Quản lý Đầu tư: Thực hiện chức năng tham mưu cho lãnh đạo Công
ty trong các hoạt động đầu tư chứng khoán, xử lý các vấn đề liên quan khi
Công ty niêm yết trên Thị trường chứng khoán, phát hành chứng khoán của
Công ty.
- Lập dự án và theo dõi, quản lý các danh mục đầu tư của Công ty bao gồm:
Đầu tư trực tiếp vào các doanh nghiệp, góp vốn, mua cổ phần cổ phiếu của các
Công ty.
C Phòng Tài chính: Xây dựng kế hoạch và theo dõi quản lý tình hình sử dụng
nguồn vốn của Công ty; tham mưu, đề xuất các biện pháp phát triển nguồn
vốn, sử dụng nguồn vốn của Công ty; lập và phân tích báo cáo tài chính định
kỳ quý và năm để phục vụ cho công tác quản lý, điều hành hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty.
k Phòng Kế toán: Tổ chức điều hành bộ máy kế toán, xây dựng các thủ tục hồ
sơ, sổ sách, chứng từ kế toán, quy trình luân chuyển chứng từ phục vụ cho
công tác kế toán, thống kê của Công ty; lập kế hoạch kiểm toán định kỳ hàng
năm trình Giám đốc phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán đó;
đánh giá mức độ tin cậy và tính toàn diện của các thông tin tài chính; thông

SV: Phan D¬ng TiÕn - Líp: KTA2
10
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
qua công tác kiểm toán nội bộ, tham mưu cho Giám đốc về việc kiểm soát
hiệu quả chi phí đối với các hoạt động...
h Phòng Vật tư:
- Phòng vật tư tham mưu cho ban giám đốc về công tác quản lý, định mức và đầu
tư đảm bảo vật tư sản xuất.
- Xây dựng hệ thống quản lý vật tư nhằm làm tốt công tác quản lý, khai thác sử
dụng có hiệu quả.
- Xây dựng hệ thống quy chế, quy định các văn bản pháp quy, hướng dẫn chỉ đạo
tại các dự án.
- Trực tiếp điều hành toàn bộ hệ thống quản lý vật tư tại các dự án.
- Lập kế hoạch dầu tư, đảm bảo vật tư phục vụ sản xuất.
- Từng bước xây dựng công tác định mức vật tư theo đầu thiết bị.
- Xây dựng kế hoạch tài chính dự trù vật tư, đảm bảo nhu cầu mua sắm, tạo
nguồn cung cấp vật tư lớn, ổn định.
- Kiểm tra, báo cáo vật tư theo quy định.
Phòng thiết bị phụ tùng:
- Trực tiếp điều hành toàn bộ hoạt động của hệ thống quản lý thiết bị.
- Tham mưu cho Ban Giám đốc về công tác quản lý thiết bị trong Công ty.
- Tham mưu cho Ban Giám đốc về việc quản lý số lượng, chất lượng thiết bị của
Công ty.
- Tham mưu cho Ban Giám đốc về công tác bảo hiểm thiết bị và trực tiếp thực
hiện quy trình bảo hiểm cho thiết bị.
- Đề xuất ý kiến về nhu cầu thuê mua, điều chuyển, thanh lý, thu hồi thiết bị giữa
các Dự án.
- Xây dựng chỉ đạo công tác quản lý thiết bị, khai thác sử dụng thiết bị (bao gồm
sử dụng, bảo dưỡng, bảo quản, vận chuyển..) công tác sửa chữa thiết bị, công
tác đặt hàng vật tư cho thiết bị.

- Tổng hợp nhu cầu sửa chữa và chỉ đạo công tác sửa chữa thiết bị của toàn công
ty.
SV: Phan D¬ng TiÕn - Líp: KTA2
11
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
- Làm các thủ tục, hồ sơ đăng ký thiết bị.
- Hàng tháng, quý, năm phải báo cáo Ban Giám đốc về công tác quản lý và sử
dụng thiết bị của toàn công ty.
- Biên soạn, dịch thuật tài liệu và tổ chức đào tạo nâng cao tay nghề cho công tác
khai thác sử dụng và bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị.
- Định kỳ tổ chức đánh giá trình độ tay nghề của thợ vận hành, thợ sửa chữa.
- Trực tiếp tổ chức khám nghiệm kỹ thuật thiết bị 6 tháng một lần.
- Nắm chắc tình trạng kỹ thuật của thiết bị để kiểm tra và hỗ trợ các dự án trong
công tác sửa chữa, phục hồi thiết bị cũng như công tác dự phòng vật tư cho
thiết bị.
1.4. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh.
t Ngành nghề đăng ký kinh doanh của Công ty như đã trình bày ở mục 1.2
N Các mảng hoạt động kinh doanh chính hiện nay của Công ty gồm:
- Công nghệ thi công khai thác mỏ.
- Công nghệ Thi công cầu đường.
- Thi công hầm, đập thuỷ điện, thuỷ lợi.
T Công ty hiện đang sở hữu nhiều máy móc, thiết bị khai thác mỏ hiện đại do các
Hãng nổi tiếng thế giới sản xuất như Caterpillar, Tamrock – Sandvic, Atlas
Copco, Drilltech, v.v.
C Công ty đã tham gia thi công khai thác mỏ theo hợp đồng 5 năm 2001 – 2005,
và hiện nay là hợp đồng khai thác mỏ 5 năm 2005 – 2010 với Công ty Than Núi
béo (Hiện nay là Công ty CP Than Núi Béo).
b Công ty đang thi công phần hạng mục hở, đường giao thông, cầu Đa Vị tại Dự
án Thuỷ điện Tuyên Quang.
á Công ty đang thi công các hạng mục đắp đập, bê tông bản mặt, khoan phụt đập

chứa nước Dự án Thuỷ lợi – Thuỷ điện Cửa Đạt.
SV: Phan D¬ng TiÕn - Líp: KTA2
12
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
C Công ty luôn có những ý tưởng sáng tạo trong quản lý, điều hành; chú trọng đào
tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và đầu tư vào máy móc thiết bị có
công nghệ hiện đại để không ngừng nâng cao năng lực sản xuất và thi công.
Công ty đã tạo công ăn việc làm cho hàng trăm lao động và đóng góp đáng kể vào
ngân sách Nhà nước.
1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và tình hình án dụng chế độ kế toán tại
Công ty.
1.5.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán của Công ty TNHH Cavico Việt Nam Khai thác Mỏ và Xây dựng
gồm 5 người được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung. Xuất phát từ đặc điểm tổ
chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quan lý phù hợp với yêu cầu quản lý và trình độ kế
toán tại công ty.
Mọi công việc kế toán đều thực hiện ở bộ phận kế toán của công ty từ việc thu
thập chứng từ, lập chứng từ ghi sổ, ghi sổ chi tiết đến lập báo cáo kế toán. Kế toán ở
các tổ, đội sản xuất chỉ tập hợp các chi phí thực tế phát sinh, trên cơ sở các chứng từ
gốc được công ty phê duyệt, không có tổ chức hạch toán riêng. Chính nhờ sự tập
trung của công tác kế toán này mà công ty nắm được toàn bộ thông tin từ đó có thể
kiểm tra, đánh giá chỉ đạo kịp thời. Phương thức tổ chức bộ máy kế toán của công ty
có đặc trưng là mọi nhân viên kế toán đều được điều hành thực tế từ một người lãnh
đạo là kế toán trưởng.
Phòng kế toán tài chính có chức năng thu thập xử lý và cung cấp số thông tin
kinh tế, qua đó kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch, kiểm tra về sử dụng, bảo vệ tài
sản, vật tư, tiền vốn nhằm bảo đảm quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và chủ
động tài chính của công ty.
SV: Phan D¬ng TiÕn - Líp: KTA2
13

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Sơ đồ tổ chức điều hành của phòng Kế toán.
1.5.2. Tình hình áp dụng chế độ kế toán tại Công ty.
1.5.2.1. Chế độ kế toán áp dụng.
Công ty áp dụng Chế độ Kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
1.5.2.2. Chính sách kế toán áp dụng.
* Nguyên tắc xác định các khoản tiền và các khoản tương đương tiền
- Phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng tiền sử dụng trong kế
toán
*Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho
- Phương pháp ghi nhận hàng tồn kho
- Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho
SV: Phan D¬ng TiÕn - Líp: KTA2
14
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
Phó phòng
Kế toán
Kế toán viên 1
Kế toán viên 2
Kế toán viên
3
KT Dự
ánNB
KT Dự
án CĐ
n
KT Dự
án HL

KT Dự
án NC
KT Dự
án DQ
KT Dự
án khác
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho
- Phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
* Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ
- Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ ( hữu hình, vô hình, thuê tài chính)
- Phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình
* Nguyên tắc ghi nhận và khâu hao bất động sản đầu tư
- Nguyên tắc ghi nhận bất động sản đầu tư
- Nguyên tắc và phương pháp khâu hao bất động sản đầu tư
* Nguyên tắc ghi nhận các khoản đầu tư tài chính:
- Các khoản đầu tư tài chính vào công ty con, công ty liên kết, vốn góp vào cơ
sở kinh doanh đồng kiểm soát
- Các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn, dài hạn khác
- Phương pháp lập dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hanj, dài hạn
* Nguyên tắc vốn hoá các khoản chi phí đi vay
- Nguyên tắc ghi nhận các khoản chi phí đi vay
- Tỷ lệ vốn hoá được sử dụng để xác định chi phí đi vay được vốn hoá trong
kỳ
* Nguyên tắc ghi nhận và vốn hoá các khoản chi phí khác
- Chi phí trả trước
- Chi phí khác
- Phương pháp phân bổ chi phí trả trước
- Phương pháp và thời gian phân bổ lợi thế thương mại
* Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả

* Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các khoản dự phòng phải trả.
* Nguyênn tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu:
- Nguyên tắc ghi nhận vốn đầu tư của chủ sở hữu, thặng dư vốn, vốn khác của
chủ sở hữu
SV: Phan D¬ng TiÕn - Líp: KTA2
15
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
- Nguyên tắc ghi nhận chêch lệch đám giá lại tài sản.
- Nguyên tắc ghi nhận chêch lệch tỷ giá
- Nguyên tắc ghi nhận lợi nhuận chưa phân phối
* Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu
- Doanh thu bán hàng
- Doanh thu cung cấp dịch vụ
- Doanh thu hoạt động tài chính
- Doanh thu hợp đồng xây dựng
* Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí tài chính
* Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
* Các nghiệp vụ dự phòng rủi do hối đoái
* Các nguyên tắc và phương pháp kế toán khác
* Tình hình vận dụng chế độ chứng từ kế toán tại Công ty.
Các chứng từ Công ty thường dung.
- Phiếu thu hợp lệ
- Phiếu chi hợp lệ
- Hoá đơn tài chính hợp lệ
- Phiếu nhập kho hợp lệ
- Giấy đề nghị tạm ứng hợp lệ
- Giấy thanh toán tiền tạm ứng hợp lệ
- Giấy đề nghị thanh toán hợp lệ
- Bảng kê tổng hợp chứng từ chi tiêu hợp lệ

1.5.2.3.. Tình hình vận dụng chế độ tài khoản kế toán tại công ty.
Hiện nay công ty đang áp dụng hệ thống tài khoản do BTC ban hành.
Các tài khoản được áp dụng tại công ty.
+ TK
111,112,113,121,128,129,131,133,136,138,139,141,142,144,151,152,153,,154,159…
SV: Phan D¬ng TiÕn - Líp: KTA2
16
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
+TK 211,212,214,228,241,242,311,315,331,333,334,335,336,337,338,341…
+ TK
411,412,421,431,441,511,512,515,531,621,622,627,632,641,642,711,811,821,911
1.5.2.4. Tình hình vận dụng chế độ sổ kế toán:
- Hiện nay công ty đang áp dụng trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Kế toán
Chứng Từ Ghi Sổ: Sơ đồ.

Trình tự ghi sổ kế toán:
+ Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán
cùng loại đã được kiểm tra, được dung làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ ghi
SV: Phan D¬ng TiÕn - Líp: KTA2
17
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
Sổ, thẻ
kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Sổ Cái

Bảng cân đối số phát
sinh
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Bảng tổng
hợp chi tiết
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hang ngày :
Ghi cuối tháng :
Đối chiếu, kiểm tra :
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
sổ. Căn cứ vào Chừng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó được
dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ
được dung để ghi vào Sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
+ Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát sinh Nợ,
Tổng số phát sinh Có và số Dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái
Lập Bảng Cân Đối Số Phát Sinh.
+ Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết
(được lập từ các Sổ thẻ kế toán chi tiết) được dung để lập Báo Cáo Tài Chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh
Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng
Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và Tổng số
dư Có của các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau, và số dư của
từng tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản
tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ kế toán:
Sổ kế toán tổng hợp;
Sổ kế toán chi tiết;

Thẻ kho
Sổ theo dõi tạm ứng;
Sổ theo dõi chi tiết công nợ theo đối tượng khách hàng…
Báo cáo tài chính:
Báo cáo tài chính tháng, báo cáo tài chính quý, báo cáo tài chính 6 tháng, 9
tháng, báo cáo tài chính năm;
SV: Phan D¬ng TiÕn - Líp: KTA2
18
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Báo cáo kế toán nội bộ như: báo cáo nhập, xuất, tồn kho; báo cáo sử dụng hoá
đơn; Bảng tổng hợp thay đổi các chế độ về thu nhập người lao động; các báo
cáo liên quan đến công tác thanh lý tài sản; báo cáo kế toán khác;
Báo cáo nghiệp vụ quản lý.
1.5.2.5. Tình hình vận dụng chế độ báo cáo tài chính:
- Công ty áp dụng Chế độ Kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Báo cáo tài chính gồm: + Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo KQKD
+ Thuyết minh BCTC
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
+ Bảng Cân đối số phát sinh
- Báo cáo tài chính lập theo Quý, Năm
* Đối với báo cáo Tài chính quý nộp chậm nhất vào ngày 25 của tháng sau sau
khi kết thúc quý trước và nộp cho:
+ SGD Chứng khoán
+ Tổng Tổng Công Ty
* Đối với Báo cáo tài chính lập theo Năm Lập và gửi cho:
+ Sở GDCK
+ Cục thuế .
+ Cục thống kê

+ Sở Kế hoạch và Đầu tư
PHẦN II. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY
SV: Phan D¬ng TiÕn - Líp: KTA2
19
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
CỔ PHẦN CAVICOVN KTM & XD.
2.1. Đặc điểm chí phí sản xuất của công ty.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp lớn hay nhỏ
muốn sản xuất kinh doanh dều phải bỏ ra những chi phí nhất định. Chi phí sản xuất
xây lắp phát sinh từ hoạt động xây lắp. Hoạt động xây lắp cần phải có vật tư, lao
động, máy móc, công cụ, dụng cụ (đây chính là tư liệu lao động) đối tượng lao động
và sức lao động. Quá trình sản xuất là quá trình sử dụng ba yếu tố đó dẫn đến các hao
phí tương ứng. Các hao phí về đối tượng lao động , tư liệu lao động hình thành nên
hao phí lao động vật hoá, hao phí tiền lương, tiền công hình thành hình thành nên hao
phí lao động sống. Trong nền sản xuất hàng hoá, các hao phí trên được biểu hiện
bàng tiền gọi là chi phí sản xuất.
Vậy chi phí sản xuất của Công ty TNHH Cavico Việt Nam Khai thác Mỏ
và Xây dựng là biểu hiện bằng tiền của của toàn bộ về lao động sống, lao động vật
hoá và các chi phí khác mà các doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành sản xuất thi công
trong một thời kỳ nhất định.
Ngoài ra, chi phí sản xuất của Công ty TNHH Cavico Việt Nam Khai thác
Mỏ và Xây dựng còn bao gồm một số khoản mà thực chất là một phần giá trị mới
sáng tạo ra (VD: các khoản trích theo lương bảo hiểm xã hội bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn; các loại thuế không được hoàn trả như thuế giá trị gia tăng không được
khấu trừ, thuế tài nguyên…).
2.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
SV: Phan D¬ng TiÕn - Líp: KTA2
20
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

2.1.1. Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất :
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên quan trọng chi
phối đến toàn bộ công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Xuất phát từ đặc riêng của nghành xây dựng cơ bản và đặc điểm tổ chức sản xuất
trong kỳ nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở công ty được xác định là những
công trình, hạng mục công trình riêng biệt.
Mỗi công trình, hạng mục công trình do công ty thực hiện khi khởi công đến
khi hoàn thành đều được mở sổ chi tiết theo dõi riêng và tập hợp chi phí theo từng
khoản mục:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phi MTC
- Chi phí sản xuất chung.
Công ty thực hiện áp dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp, chi
phí sản xuất phát sinh liên quan trực tiếp đến đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản
xuất nào sẽ được tập hợp trực tiếp vào đối tượng đó.
2.3 - Nội dung công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty TNHH Cavico Việt Nam Khai thác Mỏ và Xây dựng.
Công ty TNHH Cavico Việt Nam Khai thác Mỏ và Xây dựng áp dụng phương
pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho. Các tài khoản chủ yếu mà
công ty sử dụng để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gồm TK
621, TK 622, TK 623, TK 627 và TK 154. Các tài khoản này được mở chi tiết theo
từng công trình.
Do đặc trưng của ngành xây dựng cơ bản là chu kỳ sản xuất sản phẩm dài nên
việc tính giá thành sản phẩm xây lắp được tiến hành theo quý. Vì vậy, để đáp ứng
yêu cầu trong công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp và có số
liệu minh hoạ cụ thể, sau khi thống nhất các cô chú, , anh chị, em xin số liệu quý IV
năm 2007ở đội xây lắp Cầu việc tập hợp chi phí và tính giá thành của công trình Cầu
Đà vị - DA Thuỷ Điện Tuyên Quang
SV: Phan D¬ng TiÕn - Líp: KTA2

21
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Cách quản lý chi phí của công ty là tuỳ theo giá trị dự toán của công trình khi có
nhu cầu chi trả như vật liệu, chi phí máy... thì nhân viên kinh tế(kế toán dự án) ở đội
viết giấy đề nghị tạm ứng gửi lên phòng kế toán của công ty. Trong giấy đề nghị tạm
ứng này phải có chữ ký của đội trưởng và người xin tạm ứng, sau đó là phải có chữ
ký đồng ý xét duyệt của thủ trưởng đơn vị và kế toán trưởng.
CÔNG TY CAVICOVN KTM&XD
ĐỘI XÂY LẮP CẦU
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Số: .....
Ngày 01 tháng 10 năm 2007
Kính gửi: Đồng chí giám đốc và đồng chí kế toán trưởng CÔNG TY
CAVICOVN KTM&XD
Tên tôi là: Nguyễn Minh Hải
Địa chỉ: Đội Xây Lắp Cầu
Đề nghị tạm ứng số tiền: 72.000.000 (Viết bằng chữ) bảy mươi hai triệu đồng chẵn.
Lí do tạm ứng: Tạm ứng mua Vật tư thi công công trình Cầu Đà vị - DA Thuỷ
Điện Tuyên Quang
Thời hạn thanh toán: Tạm ứng 03 tháng và thanh toán theo quy định của đơn vị.
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách bộ phận Người lập phiếu
CÔNG TY CAVICOVN KTM&XD
ĐỘI XÂY LẮP CẦU
PHIẾU CHI Số: 56
Ngày 05 tháng 10 năm 2007
Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Minh Hải
Địa chỉ: Đội Xây Lắp Cầu
Lí do chi: Tạm ứng mua Vật tư thi công công trình Cầu Đà vị - DA Thuỷ
Điện Tuyên Quang
Số tiền: 72.000.000. Bằng chữ: bảy mươI hai triệu đồng chẵn

Kèm theo 01 chứng từ gốc.
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): bảy mươi triệu đồng chẵn
SV: Phan D¬ng TiÕn - Líp: KTA2
22
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Nhận, ngày 18 tháng 10 năm 2007
Thủ quỹ Người nhận
Phiếu chi này được lập thành 03 liên: liên 1 lưu, liên 2 người xin tạm ứng giữ,
liên 3 thủ quỹ dùng để ghi sổ quỹ sau đó chuyển cho kế toán cùng với chứng từ gốc
để vào sổ kế toán. Kế toán mở sổ tạm ứng ghi cho từng công trình.
Hàng tháng, hang quý hay định kỳ, nhân viên kinh tế tổng hợp chứng từ phát
sinh gửi lên phòng kế toán công ty. Trên công ty tạm ứng số tiền cho từng công trình
theo nguyên tắc số tiền tạm ứng bao giờ cũng không vượt quá giá thành dự toán công
trình đó.
2.4- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở công ty Công ty TNHH Cavico
Việt Nam Khai thác Mỏ và Xây dựng
2.4.1- Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
* Nội dung
Chi phí nguyên vật liệu là một khoản mục chi phí trực tiếp, chiếm tỷ trọng lớn
trong giá thành công trình xây dựng. Vì vậy, việc hạch toán chính xác đầy đủ nguyên
vật liệu có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định lượng tiêu hao vật chất trong
sản xuất thi công, đảm bảo tính chính xác của giá thành công trình xây dựng.
Vì vậy, đòi hỏi công tác hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
phải hạch toán trực tiếp các chi phí nguyên vật liệu và từng đối tượng sử dụng (các
công trình, hạng mục công trình) theo giá thực tế phát sinh của từng loại vật liệu đó.
Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trong giá thành công trình xây dựng của
Công ty TNHH Cavico Việt Nam Khai thác Mỏ và Xây dựng bao gồm: chi phí
nguyên vật liệu chính (gạch, đá, sỏi, xi măng, sắt, thép...) vật liệu phụ...
* Chứng từ

Khi nhập vật tư, kế toán sử dụng:
+ Phiếu nhập kho (Mẫu số 01 - VT)
+ Hoá đơn (GTGT)
Khi xuất vật tư, kế toán sử dụng:
SV: Phan D¬ng TiÕn - Líp: KTA2
23
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
+ Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 - VT)
Hiện nay, công ty áp dụng phương pháp nhập trước, xuất trước để xác định giá
thành nguyên vật liệu xuất kho. Theo phương pháp này, số hàng nào nhập trước thì
xuất trước, sau đó số hàng nào nhập sau thì xuất theo thứ tự thời gian.
* Tài khoản sử dụng
Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK621
"Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp". TK621 phản ánh toàn bộ hao phí về nguyên vật
liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng
công trình, hạng mục công trình.
Ngoài ra, công ty còn sử dụng tài khoản: TK154 "Chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang" để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ liên quan đến sản xuất, thực
hiện kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành; TK152 "Nguyên
vật liệu"; TK141 "Tạm ứng"...
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và đặc điểm của sản phẩm xây lắp là
địa điểm phát sinh chi phí ở nhiều nơi khác nhau, để thuận tiện cho việc xây dựng
công trình, tránh vận chuyển tốn kém nên công ty tiến hành tổ chức kho vật liệu ngay
tại chân công trình và việc nhập, xuất vật tư diễn ra ngay tại đó. Đội xây dựng chủ
động mua vật tư đồng thời có biện pháp để tiết kiệm vật tư. Vật tư mua đến đâu xuất
dùng đến đó nên tránh ứ đọng vật tư.
Căn cứ vào dự toán được lập và kế hoạch tiến độ thi công công trình, cán bộ
cung ứng vật tư ở đội sẽ mua vật tư về nhập kho công trình. Nhân viên kế toán đội,
thủ kho công trình, kỹ thuật xây dựng kiểm nghiệm chất lượng vật tư. Thủ kho tiến
hành kiểm tra số lượng vật tư và lập phiếu nhập kho (mẫu 2.1). Phiếu nhập kho được

lập làm hai liên. Một liên thủ kho giữ làm căn cứ ghi vào thẻ kho, còn một liên gửi
cho phòng kế toán cùng với hoá đơn kiêm phiếu nhập kho để thanh toán tiền mua vật
tư. Phiếu xuất kho (mẫu 2.2) được kỹ thuật công trình lập căn cứ theo yêu cầu, tiến
độ thi công công trình. Phiếu xuất kho được đội trưởng công trình kiểm tra, ký và thủ
kho tiến hành xuất vật tư, cân đong đo đếm đúng số lượng, chủng loại. Phiếu xuất
SV: Phan D¬ng TiÕn - Líp: KTA2
24
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
kho được lập làm 2 liên. Một liên gửi cho phòng kế toán giữ để ghi vào sổ chi tiết
nguyên vật liệu, một liên thủ kho giữ để vào thẻ kho. Cuối tháng, đối chiếu giữa thủ
kho với kế toán về số lượng xuất thống nhất giữa hai bên, thủ kho kí xác nhận vào
phiếu xuất kho và nộp lại cho kế toán. Nhân viên kinh tế đội tiến hành kiểm tra từng
phiếu nhập, phiếu xuất xem có hợp lý không sau đó lắp đơn giá thực tế của loại vật tư
đó. Vì ở công trình nào thì công trình đó mua nguyên vật liệu nên giá cả thực tế
nguyên vật liệu được nhân viên kinh tế đội nắm rất vững và có thể lắp giá một cách
chính xác vào phiếu nhập kho và phiếu xuất kho. Cuối tháng, căn cứ vào phiếu nhập,
phiếu xuất kho nguyên vật liệu, kế toán lập bảng kê nhập, xuất nguyên vật liệu chi
tiết cho từng công trình (mẫu 2.3), (mẫu 2.4).
Mẫu 2.1:
CÔNG TY CAVICOVN KTM&XD Mẫu 01:VT
ĐỘI XÂY LẮP CẦU
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 11 tháng 10 năm 2007
Nợ TK 152 Số: 26
Có TK 331
Họ tên người giao hàng: Hứa Thanh T ùng - BP vật tư
Theo: hoá đơn số 0078177 ngày 10 tháng 10 năm 2007
Nhập tại kho: Công trình Cầu Đà vị - DA Thuỷ Điện Tuyên Quang
STT
Tên, nhãn hiệu, quy

cách phẩm chât vật

Mã số
Đv
t
Số lượng
Theo CT Thực
nhập
Đơn
giá
Thành tiền
1 Xi măng Nghi Sơn Kg 100.000 100.000 900 90.000.000
2
Thép φ14 CT3
Kg 12.000 12.000 9.800 117.600.000
3
Thép φ16 CT3
Kg 10.000 10.000 7.800 78.000.000
4
Thép φ18 CT3
Kg 7.000 7.000 7.600 53.200.000
5
Thép φ1( thép buộc)
Kg 200 200 10.000 2.000.000
Cộng 340.800.000
Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Ba trăm bốn mươi triệu tám trăm nghàn
đồng!
Nhập ngày 11 tháng 10 năm 2007
Phụ trách
cung tiêu

Người giao
hàng
Thủ kho Kế toán trưởng TT đơn vị
SV: Phan D¬ng TiÕn - Líp: KTA2
25

×