Tải bản đầy đủ (.docx) (83 trang)

Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc cho bệnh nhân nội trú và đánh giá ảnh hưởng của dịch COVID19 tơi khoa bệnh nhiệt đới bệnh viện e

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (519.05 KB, 83 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC

NGUYỄN THỊ MƠ

KHẢO SÁT THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC CHO BỆNH NHÂN
ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ VÀ ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA DỊCH
COVID19 TỚI KHOA BỆNH NHIỆT ĐỚI - BỆNH VIỆN E

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC

HÀ NỘI – 2021


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC

NGUYỄN THỊ MƠ

KHẢO SÁT THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC CHO BỆNH NHÂN
ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ VÀ ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA DỊCH
COVID19 TỚI KHOA BỆNH NHIỆT ĐỚI - BỆNH VIỆN E

KHÓA LUẬN TĨT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC

Khóa: QH.2016.Y
Người hướng dẫn: ThS. Bùi Thị Xuân
TS. Bùi Thị Thu Hoài

HÀ NỘI – 2021



LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu, em đã nhận được hướng dẫn cũng như sự giúp đỡ,
động viên của các thầy cô giáo trong trường Đại học Y Dược – Đại học Quốc gia Hà
Nội. Em xin cảm ơn sự dạy dỗ, chỉ bảo của quý thầy cô trong suốt thời gian thực hiện
nghiên cứu và học tập tại trường.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ThS.Bùi Thị Xuân và TS. Bùi
Thị Thu Hoài đã trực tiếp tận tình chỉ bảo, hướng dẫn trong suốt thời gian thực hiện và
hồn thành khóa luận.
Em xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám đốc, các thầy cô, cán bộ và khoa Bệnh
Nhiệt Đới - Bệnh viện E đã giúp em thu thập số liệu phục vụ cho đề tài khóa luận.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân và bạn bè, những
người ln động viên và khích lệ tinh thần giúp em vượt qua mọi khó khăn trong học
tập và quá trình làm khóa luận.
Hà Nội, ngày 23 tháng 11 năm 2020

Nguyễn Thị Mơ


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
BHYT
BN
DMT
ĐVT
HĐT & ĐT
HSBA
STT
WHO



DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Giá trị tiêu thụ thuốc trên thế giới.................................................................................... 7
Bảng 2.1: Các biến số nghiên cứu.................................................................................................... 16
Bảng 3.1.1: Đặc điểm thông tin bệnh nhân..................................................................................... 18
Bảng 3.1.2: Việc thực hiện quy định về thủ tục hành chính..................................................... 19
Bảng 3.1.3: Các chỉ số tổng quát........................................................................................................ 21
Bảng 3.1.4: Sự phân bố thuốc trong 1 HSBA................................................................................ 22
Bảng 3.1.5: Cơ cấu thuốc theo đường dùng................................................................................... 23
Bảng 3.1.6: Tần suất xuất hiện các bệnh theo chẩn đốn chính trong HSBA...................24
Bảng 3.1.7: Cơ cấu thuốc theo nhóm tác dụng dược lý............................................................. 25
Bảng 3.1.8: Số kháng sinh được chỉ định trong cả đợt điều trị của một HSBA...............26
Bảng 3.1.9: Sự kết hợp các nhóm kháng sinh................................................................................ 27
Bảng 3.2.1: Kết quả nghiên cứu về đặc điểm chung của cán bộ y tế khoa Bệnh Nhiệt Đới

– bệnh viện E.............................................................................................................................................. 28
Bảng 3.2.2: Kết quả khảo sát nhân viên y tế về kiến thức dịch bệnh................................... 30
Bảng 3.2.3: Kết quả khảo sát mức nắm thông tin dịch bệnh COVID19 của cá nhân.....30
Bảng 3.2.4: Kết quả khảo sát thái độ nhận thức của nhân viên y tế...................................... 32
Bảng 3.2.5: Sự thay đổi công việc do dịch COVID19 của nhân viên y tế.......................... 32
Bảng 3.2.6: Cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng của khoa Bệnh Nhiệt Đới – bệnh viện E ......33
Bảng 3.2.7: Thái độ của bệnh nhân và người nhà bệnh nhân.................................................. 34
Bảng 3.2.8: Cơ cấu nhóm bệnh điều trị nội trú tại khoa Bệnh Nhiệt Đới – bệnh viện E
giai đoạn 01/2020-10/2020................................................................................................................... 36


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng thuốc...................................................................... 6
Hình 1.2: Tăng trưởng ngành dược Việt Nam giai đoạn 2010-2017....................................... 8
Hình 1.3: Corona virus........................................................................................................................... 10

Hình 1.4 : Chức năng nhiệm vụ của bệnh viện.............................................................................. 12
Hình 3.1: Nguồn thông tin hay sử dụng để cập nhật về dịch COVID19 nhất của cán bộ
y tế Khoa Bệnh Nhiệt Đới-Bệnh viện E........................................................................................... 31
Hình 3.2: Số lượng các nhóm bệnh xuất hiện tại Khoa Bệnh Nhiệt Đới - bệnh viện E qua

2 giai đoạn từ tháng 10/2019 đến tháng 10/2020......................................................................... 34
Hình 3.3: Số lượng bệnh nhân nội trú giai đoạn tháng 10/2019 đến tháng 10/2020.......35
Hình 3.4: Cơ cấu nhóm bệnh điều trị nội trú tại khoa Bệnh Nhiệt Đới - bệnh viện E giai
đoạn 01/2020- 10/2020........................................................................................................................... 36


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN.............................................................................................................. 3
1.1. Hoạt động kê đơn thuốc và các quy định trong kê đơn thuốc tại bệnh viện.....3
1.1.1. Hoạt động kê đơn thuốc trong chu trình sử dụng thuốc............................... 3
1.1.2. Kê đơn tốt.............................................................................................................................. 3
1.1.3. Quy định về kê đơn thuốc của Việt Nam............................................................... 4
1.2 Một số sai sót và yếu tố ảnh hưởng trong sử dụng thuốc............................................... 5
1.2.1 Sai sót trong sử dụng thuốc........................................................................................... 5
1.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới việc sử dụng thuốc....................................................... 6
1.3 Tình hình sử dụng thuốc trên thế giới và tại Việt Nam.................................................. 7
1.3.1 Trên thế giới.......................................................................................................................... 7
1.3.2 Thực trạng sử dụng thuốc tại Việt Nam.................................................................. 7
1.4. Vài nét về dịch COVID-19........................................................................................................... 9
1.4.1. Nguồn gốc............................................................................................................................. 9
1.4.2. Triệu chứng........................................................................................................................ 10
1.4.3. Tác động ảnh hưởng...................................................................................................... 10
1.4.4 Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................... 11
1.5 Vài nét về Bệnh viện E.................................................................................................................. 11

1.5.1. Chức năng, nhiệm vụ của bệnh viện E................................................................. 12
1.5.2. Tổ chức và nhân lực...................................................................................................... 12
1.5.3. Khoa bệnh Nhiệt đới..................................................................................................... 13
1.5.4. Hội đồng thuốc và điều trị.......................................................................................... 13
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................... 14
2.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................................................. 14


2.1.1 Đối tượng.............................................................................................................................. 14
2.1.2 Thời gian địa điểm nghiên cứu.................................................................................. 14
2.2 Phương pháp nghiên cứu............................................................................................................ 14
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu......................................................................................................... 14
2.2.2 Thương pháp thu thập số liệu.................................................................................... 14
2.2.3 Phương pháp phân tích số liệu............................................................................... .. 15
2.3. Cỡ mẫu nghiên cứu....................................................................................................................... 15
2.4. Biến số nghiên cứu........................................................................................................................ 15
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................................... 18
3.1 Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc cho bệnh nhân nội trú tại khoa Nhiệt đới bệnh viện E hai giai đoạn 10/2019-3/2020 và 4/2020- 10/2020.......................................... 18
3.1.1 Khảo sát một số quy định về thủ tục hành chính............................................. 18
3.1.2. Mơ hình bệnh tật............................................................................................................. 21
3.1.3. Khảo sát HSBA theo các chỉ số tổng quát........................................................... 22
3.1.4 Khảo sát HSBA theo cơ cấu thuốc được chỉ định............................................ 24
3.1.4.1 Khảo sát cơ cấu theo đường dùng............................................................. 24
3.1.4.2. Khảo sát theo nhóm tác dụng dược lý.................................................... 25
3.1.5. Khảo sát một số yếu tố sử dụng kháng sinh...................................................... 26
3.1.5.1. Khảo sát số lượng kháng sinh trong 1 HSBA..................................... 26
3.1.5.2. Sự kết hợp kháng sinh trong HSBA........................................................ 27
3.2 Đánh giá ảnh hưởng của dịch COVID-19 tới hoạt động của khoa Nhiệt đớibệnh viện E từ tháng 3/2020 đến 10/2020................................................................................... 28
3.2.1. Ảnh hưởng của dịch COVID-19 đến nhân viên y tế.............................28


3.2.1.1 Phân tích đặc điểm mẫu...................................................................... 28
3.2.1.2 Kiến thức, đánh giá của nhân viên y tế............................................. 29


3.2.2 Tác động tới cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng tại khoa Bệnh Nhiệt Đới
trong quá trình khám chữa bệnh................................................................................... 33
3.2.3 Ảnh hưởng của COVID-19 tới bệnh nhân.................................................. 34
3.2.3.1 Ảnh hưởng tới số lượng bệnh nhân............................................. 34
3.2.3.2 Về cơ cấu nhóm bệnh trong giai đoạn dịch từ tháng
01/2020 đến tháng 10/2020

35

3.2.3.3 Ảnh hưởng của COVID-19 tới thái độ của bệnh nhân và
người nhà bệnh nhân............................................................................................. 37
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN.................................................................................................................. 38
4.1 Về thực trạng sử dụng thuốc cho bệnh nhân điều trị nội trú.................................... 38
4.1.1. Về một số thủ tục hành chính................................................................................... 38
4.1.2. Mơ hình bệnh tật............................................................................................................ 39
4.1.3. Về các chỉ số tổng quát................................................................................................. 40
4.1.4. Về cơ cấu thuốc được chỉ định................................................................................. 41
4.1.4.1. Về cơ cấu thuốc theo đường dùng............................................................ 41
4.1.4.2 Về cơ cấu thuốc theo nhóm tác dụng dược lý...................................... 41
4.1.5 Về một số vấn đề sử dụng kháng sinh.................................................................... 42
4.1.5.1 Về số lượng kháng sinh trong HSBA....................................................... 42
4.1.5.2 Về sự kết hợp kháng sinh trong HSBA................................................... 43
4.2. Về khảo sát ảnh hưởng của dịch COVID19 tới hoạt đông của khoa Bệnh Nhiệt
Đới – bệnh viện E giai đoạn từ tháng 10/2019 đến tháng 10/2020................................. 44
4.2.1. Về kiến thức, đánh giá của nhân viên y tế.......................................................... 44
4.2.2 Sự thay đổi về bệnh nhân nhập viện điều trị nội trú...................................... 46

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT.................................................................................. 48
5.1. Kết luận.............................................................................................................................................. 48


5.1.1 Về thực trạng sử dụng thuốc cho bệnh nhân điều trị nội trú tại khoa
Bệnh Nhiệt đới – bệnh viện E................................................................................................ 48
5.1.2 Về khảo sát ảnh hưởng dịch COVID19 tới hoạt động của khoa Bệnh
Nhiệt đới – bệnh viện E........................................................................................................... 48
5.2. Đề xuất................................................................................................................................................ 49
5.2.1 Với khoa bệnh Nhiệt đới – bệnh viện E................................................................ 49
5.2.2 Với bệnh nhân................................................................................................................... 49


ĐẶT VẤN ĐỀ
Khi xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu chăm sóc sức khỏe của con người ngày
càng tăng. Đi cùng với đó là sự phát triển của các cơ sở khám chữa bệnh nói riêng và
ngành y tế nói chung. Bệnh viện là cơ sở trực tiếp thực hiện nhiệm vụ này và góp phần
vào việc chăm sóc sức khỏe toàn diện cho người bệnh, là đơn vị khoa học kỹ thuật có
nghiệp vụ cao về y tế. Một trong những vấn đề quan trọng ảnh hưởng lớn đến hiệu quả
khám chữa bệnh là vấn đề sử dụng thuốc.
Sử dụng thuốc hợp lý, an toàn đã và đang là vấn đề quan trọng hàng đầu của
ngành y tế nhiều quốc gia: Theo một số nghiên cứu, chi phí mua thuốc chiếm khoảng
30-40% ngân sách ngành y tế nhiều nước do việc sử dụng thuốc bất hợp lý và các hoạt
động cung ứng thuốc không hiệu quả. Theo số liệu của tài khoản y tế quốc gia, năm
2014, tổng chi cho thuốc phòng, chữa bệnh chiếm khoảng 33% tổng chi y tế [21]. Hiện
tượng lạm dụng dịch vụ y tế bao gồm cả thuốc và dịch vụ kỹ thuật cao, cung ứng thuốc
và dịch vụ không cần thiết, dẫn đến làm tăng chi phí y tế cho người sử dụng – đây là sự
lãng phí nguồn lực của người dân. Ở nước ta hiện nay, với những chính sách mở cửa cơ
chế thị trường và đa dạng hóa các loại hình cung ứng thuốc, thị trường thuốc ngày càng
phong phú về số lượng, chủng loại và cả nhà cung cấp. Điều này giúp việc cung ứng

thuốc trở nên dễ dàng hơn. Tuy nhiên nó cũng tác động khơng nhỏ tới hoạt động cấp
phát sử dụng thuốc trong bệnh viện, dẫn tới sự cạnh tranh khơng lành mạnh cũng như
tình trạng lạm dụng thuốc. Việc dùng thuốc thiếu hiệu quả và bất hợp lý trong bệnh
viện cũng là nguyên nhân làm tăng đáng kể chi phí cho người bệnh và tăng khả năng
kháng thuốc trong điều trị.
Bệnh viện E là bệnh viện đa khoa trung ương hạng I trực thuộc Bộ Y tế, được thành
lập từ năm 1967. Đến nay, bệnh viện đã phát triển với quy mô hơn 1200 giường bệnh
(gồm 4 trung tâm, 40 khoa lâm sàng và cận lâm sàng, 12 phòng chức năng. Với truyền
thống 50 năm thành lập - phát triển, bệnh viện E có đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm, các
bác sĩ có có trình độ sau đại học chiếm 70% gồm các Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sĩ, Thạc
sĩ... [2]. Cùng với nhu cầu khám chữa bệnh của bệnh nhân ngày càng tăng trong những
năm gần đây, tình trạng kháng thuốc ngày càng nghiêm trọng cùng nhiều bệnh dịch nguy
hiểm mới nổi và tái phát. Đặc biệt, từ cuối năm 2019 đến đầu năm 2020, xuất hiện một
loại bệnh lây nhiễm do virus chủng mới là COVID-19 ( hay còn được gọi là Corona ). Tổ
chức y tế thế giới đã tuyên bố sự bùng phát của loại bệnh dịch này là một
1


“ Đại dịch tồn cầu” [32]. Với tình hình diễn biến phức tạp và khó khăn trong điều trị,
loại dịch bệnh này đã có ảnh hưởng lớn tới các hoạt động kinh tế - xã hội , văn hóa trên
tồn nhân loại. Và chịu tác động lớn nhất, không thể không nhắc tới ngành y tế, đặc
biệt là các khoa bệnh truyền nhiễm. Khoa Bệnh Nhiệt Đới – bệnh viện E đã trở thành
điểm tựa vững chắc, tiếp nhận và điều trị các trường hợp nguy kịch, hỗ trợ đắc lực các
bệnh viện tuyến trước trong điều trị, khống chế dịch. Vì thế, viện khơng chỉ phải đáp
ứng nhu cầu khám, chữa bệnh mà còn phải cung ứng và đảm bảo sử dụng thuốc hiệu
quả, an toàn, hợp lý cho người bệnh.
Do đó, với mong muốn được góp phần vào việc sử dụng thuốc tốt hơn, đề tài: “Khảo
sát thực trạng sử dụng thuốc cho bệnh nhân điều trị nội trú và đánh giá ảnh
hưởng của dịch COVID19 tới Khoa Bệnh Nhiệt Đới - bệnh viện E ” với mục tiêu:
Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc cho bệnh nhân nội trú tại Khoa Bệnh

Nhiệt Đới – bệnh viện E giai đoạn 10/2019 đến 10/2020.
1.

Đánh giá ảnh hưởng của dịch Covid-19 tới hoạt động khám chữa bệnh
của Khoa Bệnh Nhiệt Đới- Bệnh viện E giai đoạn 01/2020 đến 10/2020.
2.

2


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
1.1. Hoạt động kê đơn thuốc và các quy định trong kê đơn thuốc tại bệnh viện
1.1.1 Hoạt động kê đơn thuốc trong chu trình sử dụng thuốc
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng kê thuốc trong bệnh viện đóng vai trị quan trọng
trong việc sử dụng thuốc, có tác động trực tiếp đến hiệu quả điều trị đối với người
bệnh. Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới việc lựa chọn thuốc kê đơn (mơ hình bệnh tật,
vị trí địa lý, kinh phí,...)
Một đơn thuốc tốt phải thể hiện được các yêu cầu: Hiệu quả điều trị cao, an toàn
cho người bệnh và tiết kiệm. Muốn kê đơn thuốc tốt, người thầy thuốc nên làm theo
một quy trình chuẩn. Bắt đầu cần chẩn đốn, xác định đúng bệnh, trên cơ sở đó xác
định mục tiêu điều trị chính, phụ, trước, sau dựa trên các thơng tin cập nhật về các loại
thuốc và phương pháp điều trị.
1.1.2 Kê đơn tốt
Việc kê đơn thuốc được thực hiện tuân thủ theo “Thực hành kê đơn tốt” (Good
Prescription Practice) được WHO và các hội y khoa của các nước thông qua. Các bác
sĩ cần tuân thủ các nguyên tắc sau đây khi kê đơn thuốc:
Phải kê đơn bằng bút mực. Tên thuốc chính xác, chữ viết rõ ràng, dễ đọc, không
viết tắt. Ngày nay với sự phát triển của công nghệ thơng tin, có thể sử dụng các mẫu
đơn thuốc trong máy tính khi kê đơn.
-


Chỉ ký tên trên đơn thuốc sau khi đã hoàn tất việc kê đơn. Thầy thuốc khơng
bao giờ được ký khống trên đơn thuốc cịn để trống.
-

Cần ghi chính xác tên thuốc, dạng bào chế, hàm lượng, nồng độ thuốc, số lượng
thuốc rõ ràng, chính xác.
Phải hướng dẫn đầy đủ cách dùng cho từng thuốc ghi trong đơn.
Tránh viết tay bổ sung vào các đơn thuốc kê bằng máy tính.
Phải ký tên xác nhận mọi thay đổi, sửa đổi bổ sung trên đơn thuốc.
Trong điều kiện công nghệ truyền thông và công nghệ thông tin phát triển, trên
-

đơn thuốc nên có số điện thoại và địa chỉ e-mail (nếu có) để bệnh nhân và dược sĩ bán
thuốc có thể liên hệ khi cần[33].
Các bước thực hiện trong quá trình kê đơn thuốc:
3


-

Bước 1: Xác định vấn đề bệnh lý của bệnh nhân.
Bước 2: Xác định mục tiêu điều trị.
Bước 3: Xác định phương pháp điều trị.
Bước 4: Bắt đầu điều trị.
Bước 5: Cung cấp thông tin, hướng dẫn sử dụng và cảnh báo cho bệnh nhân.
Bước 6: Giám sát điều trị.

Trong quá trình điều trị cần lưu ý về tương tác thuốc. Trường hợp kết hợp hai
thuốc để làm tăng hiệu quả của thuốc cũng nên được áp dụng để giảm liều của từng

thuốc đơn lẻ.
1.1.3 Quy định về kê đơn thuốc của Việt Nam
Q trình chẩn đốn, kê đơn thuốc cho bệnh nhân điều trị nội trú được quy định
trong Thông tư 23/2011/TT-BYT[4] và Thông tư 22/2011/TT-BYT[5]. Theo Thông tư
này việc chẩn đoán kê đơn thuốc cần phải đảm bảo một số yêu cầu sau:
- Khi khám bệnh, thầy thuốc phải khai thác tiền sử dùng thuốc, tiền sử dị ứng, liệt

kê các thuốc mà người bệnh đã dùng trước khi nhập viện trong 24 giờ và ghi diễn biến
lâm sàng của người bệnh vào HSBA.
- Người chịu trách nhiệm về chỉ định dùng thuốc cho bệnh nhân gồm: Bác sỹ, y

sĩ, y sĩ y học cổ truyền, hộ sinh.
- Đơn thuốc phải phù hợp với chẩn đoán và diễn biến bệnh; tình trạng bệnh lý và

cơ địa người bệnh; tuổi và cân nặng; hướng dẫn điều trị (nếu có) và không lạm dụng
thuốc. Người kê đơn phải luôn cập nhật thông tin về các loại thuốc và phương pháp
điều trị để quyết định phương pháp điều trị phù hợp với từng bệnh nhân nhằm đạt mục
tiêu mong muốn.
- Chỉ định dùng thuốc phải ghi đầy đủ, rõ ràng vào đơn thuốc, hồ sơ bệnh án,

không viết tắt tên thuốc, không ghi ký hiệu. Nội dung chỉ định thuốc bao gồm: tên
thuốc, nồng độ (hàm lượng), liều dùng một lần, số lần dùng thuốc trong 24 giờ, khoảng
cách giữa các lần dùng thuốc, thời điểm dùng thuốc, đường dùng thuốc và những chú ý
đặc biệt khi dùng thuốc.
- Ghi chỉ định thuốc theo trình tự: đường tiêm, uống, đặt, dùng ngoài, và các

đường dùng khác.

4



- Quy định về đánh số thứ tự ngày dùng thuốc đối với một số nhóm thuốc cần

thận trọng khi sử dụng (Thuốc phóng xạ, thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần,...)
- Chỉ định thời gian dùng thuốc, đường dùng thuốc cho người bệnh.
- Cuối cùng, người kê đơn phải thường xuyên theo dõi tình trạng sức khỏe bệnh

nhân trong quá trình điều trị để kịp thời xử lý các tác dụng khơng mong muốn có thể
xảy ra.
1.2 Một số sai sót và yếu tố ảnh hưởng trong sử dụng thuốc
1.2.1 Sai sót trong sử dụng thuốc
Sai sót trong sử dụng thuốc (medication error) là những sai sót có thể phịng
ngừa được, gây ra việc sử dụng thuốc khơng hợp lý hoặc gây nguy hại cho bệnh nhân.
Từ tổng quan một số nghiên cứu, có thể tóm tắt một số sai sót trong sử dụng thuốc như
sau:
Sai sót trong chỉ định thuốc: sai sót trong lựa chọn loại thuốc (sai chỉ định, chống
chỉ định, tiền sử dị ứng, chống phối hợp với thuốc đang điều trị và các yếu tố khác).
Sai sót do chỉ định thiếu thuốc: bệnh nhân khơng được dùng loại thuốc cần thiết.
Sai do thừa thuốc: Sử dụng loại thuốc khơng cần thiết cho bệnh nhân đó.
-

Sai thời gian: bệnh nhân dùng thuốc ngoài khoảng thời gian cho phép hoặc thời
điểm uống thuốc không phù hợp.
-

Sai liều: bao gồm dùng liều quá cao hay quá thấp hơn liều điều trị, quên liều,
đưa thêm liều không đúng như chỉ định hoặc không nhớ liều dùng cho bệnh nhân.
Sai dạng bào chế: dùng cho bệnh nhân loại thuốc không đúng dạng bào chế thích
hợp.
-


Sai trong chuẩn bị thuốc: thuốc được pha chế hoặc thao tác không đúng trước
khi sử dụng.
-

Sai kĩ thuật dùng thuốc: quy trình khơng phù hợp hoặc không đúng kỹ thuật sử
dụng thuốc.
Sai khi dùng thuốc biến chất: dùng thuốc hết hạn hoặc hư hỏng.
-

Sai trong theo dõi: thiếu sót trong việc đánh giá chế độ điều trị và phát hiện các
vấn đề trong sử dụng thuốc hoặc không sử dụng dữ liệu lâm sàng hoặc xét nghiệm phù
hợp để đánh giá đầy đủ đáp ứng của bệnh nhân với thuốc được kê đơn.
-

5


-

Sai trong tuân thủ điều trị: bệnh nhân thiếu tuân thủ điều trị với thuốc được kê

đơn.
-

Sai sót khác: những sai sót khơng phân loại được theo các nhóm trên[18].

1.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới việc sử dụng thuốc
Việc sử dụng thuốc không hợp lý đã và đang là vấn đề toàn cầu đang quan tâm,
gây nên những hậu quả về kinh tế xã hội rất nghiêm trọng.

Bộ Y Tế đã có nhiều văn bản liên quan đến việc quản lý sử dụng thuốc trong
bệnh viện. Việc sử dụng thuốc trong bệnh viện phải phù hợp, an tồn, có hiệu quả. Hội
đồng thuốc và điều trị có nhiệm vụ giúp Giám đốc bệnh viện trong việc giám sát kê
đơn hợp lý, tổ chức theo dõi các phản ứng có hại và các vấn đề liên quan đến thuốc
trong bệnh viện, tổ chức thông tin về thuốc. Giám đốc bệnh viện có trách nhiệm chỉ
đạo hoạt dộng của Hội đồng thuốc và điều trị trong việc lựa chọn thuốc và sử dụng
thuốc hợp lý, an tồn [8].
Nhóm làm việc

Tương
tác,
quan hệ
Người bệnh
địi hỏi

cơng nghệ
Thơng
tin
Cá nhân
Hình 1.1: Các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng thuốc [17]
Thủ trưởng đơn vị phải có trách nhiệm chỉ đạo việc kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ
các quy định về niêm yết giá, giá bán thuốc tại Nhà thuốc bệnh viện để đảm bảo giá
thuốc bán ra không được cao hơn giá bán phổ biến của cùng loại thuốc đó trên cùng địa
bàn tại cùng thời điểm [9].


6


1.3 Tình hình sử dụng thuốc trên thế giới và tại Việt Nam

1.3.1 Trên thế giới
Thị trường dược toàn cầu đang có sự phân hóa rõ rệt giữa các nước phát triển và
các nước đang phát triển. Mỹ, Nhật Bản và Canada là 3 quốc gia có mức tiêu thụ thuốc
lớn nhất trên thế giới (bình quân gần 800 USD/người/năm, tương đương 55% tổng giá
trị sử dụng thuốc) dù tổng dân số chỉ hơn 486 triệu. Mức tiêu thụ bình quân đầu người
trên toàn thế giới đang ở mức 186 USD. Nếu so với mức bình quân này, Ấn Độ đang là
quốc gia có mức chi tiêu bình qn đầu người thấp nhất thế giới dù dân số đông thứ 2
thế giới (hơn 1,2 tỷ người). Nhóm các nước đang phát triển (bao gồm cả Việt Nam) có
mức chi tiêu cho thuốc bình quân đầu người chỉ 96 USD, thấp hơn 48% so với mức
bình quân chung của thế giới. Chỉ số này tại Trung Quốc cũng khá thấp, chỉ khoảng
121 USD/người/năm [26].
Giai đoạn 2010-2018, tổng doanh thu tiêu thụ thuốc trên thế giới tăng trưởng từ
mức 685 tỷ USD năm 2010 lên mức 895 tỷ USD năm 2018. Giai đoạn 2014 – 2018,
theo ước tính của EvaluatePharma, mức tiêu thụ thuốc toàn cầu sẽ gần chạm ngưỡng
900 tỷ USD vào năm 2018. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2014 – 2018
khoảng 3,4%/năm. Trong đó, tăng trưởng của các thuốc kê toa có bản quyền phát minh
(patent drug) đạt khoảng 5,5%/năm, tăng trưởng của các thuốc generic (thuốc mô
phỏng theo thuốc phát minh khi hết hạn bảo hộ độc quyền) đạt khoảng 7,1%/năm.

Năm
Giá trị tiêu thụ
(tỷ USD)
1.3.2 Thực trạng sử dụng thuốc tại Việt Nam
Việt Nam đã trải qua một thời kỳ kéo dài với nền kinh tế bao cấp, hoạt động
theo cơ chế kế hoạch hóa, tập trung. Thuốc được cung ứng và sử dụng theo kế hoạch
với giá bao cấp của nhà nước. Khi nền kinh tế chuyển sang hoạt động theo cơ chế mới,
nhà nước đã xóa bỏ chế độ bao cấp trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, cung ứng
thuốc. Ngành dược đã có chuyển biến tích cực hơn.

7



Trong những năm gần đây nhu cầu về dược phẩm trong nước ngày càng lớn do
quá trình gia tăng dân số (96,2 triệu dân cập nhật ngày 1/4/2019), thu nhập bình quân
đầu người tăng liên tục (gần 2.171 USD tăng 155 USD so với năm 2018) [22], nhu cầu
chăm sóc y tế cũng như chi tiêu cho dược phẩm ngày càng nhiều. Ngoài ra do sự mở
rộng BHYT cũng làm gia tăng nhu cầu về thuốc của người dân. Theo các nghiên cứu
trong những năm gần đây, kinh phí thuốc sử dụng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kinh
phí bệnh viện. Báo cáo các kết quả công tác khám chữa bệnh năm 2019 của Cục quản
lý khám chữa bệnh – Bộ y tế, tổng giá trị tiền thuốc BHYT sử dụng trong bệnh viện là
22,7 tỷ đồng. Năm 2018 và Q I năm 2019 chính sách BHYT có nhiều thay đổi Nghị
định 146/2018/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn chi tiết và biện pháp thi hành một số
điều của Luật BHYT [7].
Việt Nam được đánh giá là thị trường dược phẩm nhiều tiềm năng, có mức tăng
trưởng hàng năm cao nhất Đông Nam Á. Về định vị ngành dược Việt Nam trên bản đồ
dược thế giới, theo cách đánh giá phân loại của IMS Health, Việt Nam thuộc nhóm 17
nước có ngành công nghiệp dược đang phát triển (pharmerging countries). Tốc độ tăng
trưởng doanh thu của các doanh nghiệp dược phẩm Việt Nam đạt khoảng 23% trong
giai đoạn 2008 – 2012. Đây là mức tăng trưởng cao thứ 2 trong nhóm các quốc gia mới
nổi, chỉ xếp sau Argentina (24.8%) và cao hơn cả Trung Quốc (22.3%) và các nước
khác trong khu vực ASEAN như Thái Lan, Indonesia. Trong giai đoạn 2013 – 2018,
tốc độ tăng trưởng bình quân chung của các nước mới nổi có xu hướng chậm lại, bình
qn ở mức 11% - 14%. Trong đó, Việt Nam có mức tăng trưởng cao thứ 2 trong nhóm
(17.5%). [26].
Sản xuất trong nước chủ yếu là các dạng bào chế đơn giản, sản xuất các loại
thuốc generic (sản xuất trực tiếp tiêu thụ trong nước và gia công thuê cho các doanh
nghiệp nước ngồi). Việt Nam vẫn chưa phát triển cơng nghệ hóa dược, do đó hầu hết
nguyên liệu sản xuất dược phẩm tại Việt Nam đều phải nhập khẩu. Theo các số liệu
thống kê của Tổng cục Hải quan, Bộ Y tế và Cục quản lý dược, 90% nguyên liệu sản
xuất dược phẩm tại Việt Nam đang phải nhập khẩu. Trong đó, Trung Quốc và Ấn Độ là

hai quốc gia có kim ngạch xuất khẩu nguyên liệu dược phẩm vào Việt Nam lớn nhất
trong nhiều năm, lần lượt chiếm 51,4% và 18,3% tổng giá trị nhập khẩu năm 2013
[26]. Kênh phân phối chính là hệ thống các bệnh viện dưới hình thức thuốc được kê
đơn (ETC) chiếm trên 70%, cịn lại được bán lẻ ở hệ thống các quầy thuốc (OTC) [23].
8


dược)

20

( Tăng trưởng ngành

15
10
5
0
2010
Hình 1.2: Tăng trưởng ngành dược Việt Nam giai đoạn 2010-2020. [28]
Tuy nhiên, hiện nay các thuốc sản xuất trong nước vẫn chiếm tỷ lệ thấp trong
danh mục thuốc và kinh phí thuốc sử dụng. Các kết quả khảo sát tại một số bệnh viện
đa khoa và chuyên khoa ở 3 tuyến bệnh viện đều cho thấy, các thuốc sản xuất trong
nước chỉ chiếm 25,5% - 55,5% số khoản mục thuốc và 12,1% - 53,2% tổng giá trị sử
dụng, trong đó thấp nhất là các bệnh viện tuyến trung ương [16]. Tuy ngành dược trong
nước đã có nhiều thay đổi cũng như tăng trưởng mạnh mẽ, nhưng tình hình sản xuất
dược phẩm trong nước vẫn cịn nhiều hạn chế chưa đáp ứng được hết nhu cầu dược
phẩm trong nước, số cịn lại phải thơng qua nhập khẩu. Ba nhà phân phối sỉ lớn lớn
nhất tại Việt Nam là Zuellig Pharma (Thụy Sĩ), Diethelm Vietnam (Singapore), Mega
Products (Thái Lan) đã nắm giữ đến khoảng 40% thị phần. Ngoài ra, cịn có hơn 304
nhà phân phối nước ngồi sỉ khác đang hiện diện tại Việt Nam cùng với khoảng 897

nhà phân phối trong nước đang chiếm thị phần còn lại [26].
1.4 Vài nét về dịch COVID-19
1.4.1 Nguồn gốc:
Bắt đầu từ tháng 12 năm 2019, căn bệnh dịch hô hấp cấp bùng phát tại Vũ Hán,
tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc. Một số nhóm nghiên cứu đã xác định rằng SARS-CoV-2 thuộc
nhóm coronavirus, có bộ gen rất giống với dơi coronavirus, chỉ ra dơi là vật chủ tự nhiên.


9


Sự xuất hiện của SARS-CoV-2, do hội chứng hô hấp cấp
tính nặng coronavirus (SARS-CoV) năm 2002 và hội
chứng hơ hấp coronavirus (MERS-CoV) ở Trung Đông
năm 2012, đánh dấu lần thứ ba của một bệnh dịch lớn và
gây bệnh trên diện rộng ảnh hưởng lớn tới loài người vào
thế kỉ 21 [29]. Cho đến cuối năm 2020, nhiều chủng biến
thể mới của virus SARS-CoV-2 đã xuất hiện và có đánh
giá là nguy hiểm hơn biến thể cũ, khả năng lây lan dễ Hình 1.3: Corona virus [20]
dàng và tốc độ nhanh chóng hơn[30].

1.4.2 Triệu chứng
Thời gian ủ bệnh COVID-19 được ghi nhận là từ 2 đến 14 ngày. Các triệu chứng
của căn bệnh này là sốt, ho, mệt mỏi, viêm phổi, nhức đầu, tiêu chảy, ho ra máu, khó
thở. Các coronavirus là các virus ARN sợi đơn có và gây ra các triệu chứng từ cảm
lạnh thông thường đến các triệu chứng hô hấp, ruột, gan và thần kinh nghiêm trọng hơn
. Khác với SARS-CoV-2, có 6 loại coronavirus đã biết ở người: HCoV-229E, HCoVOC43, SARS-CoV, HCoV-NL63, HCoV-HKU1 và MERS-CoV. Coronavirus đã gây ra
hai đại dịch quy mô lớn trong hai thập kỷ qua: SARS và MERS [29].
1.4.3 Tác động ảnh hưởng
Đại dịch này đã tác động lớn tới nền kinh tế- xã hội tồn cầu. Tính tới 13 giờ 05

phút, ngày 24 tháng 11 năm 2020, cả thế giới đã ghi nhận 238 quốc gia và vùng lãnh
thổ chịu ảnh hưởng bởi COVID-19 với 59.514.826 ca nhiễm [1]. Trong đó, có
41.156.663 ca đã hồi phục và 1.402.028 ca tử vong. Một số quốc gia đi đầu trong sản
xuất, nghiên cứu vaccin, có ngành y tế phát triển như Mỹ, Nga, Trung Quốc,... đang
tiến hành thử nghiệm vaccin điều trị dịch bệnh này.
Các hoạt đơng xuất nhập khẩu hàng hóa, chuyến bay quốc tế đã bị hủy. Các lĩnh
vực kinh tế khác cũng ảnh hưởng nghiêm trọng, hàng ngàn doanh nghiệp đóng cửa vì
dịch. Một số quốc gia, do ảnh hưởng của COVID-19 đã phong tỏa tồn thành phố, hay
thậm chí là toàn quốc gia để tránh sự lây lan của dịch ...
Đối với Việt Nam và ngành y tế nói riêng, sự tác động mạnh của đại dịch COVID19 lần này ảnh hưởng lớn tới hoạt động khám chữa bệnh theo cả hai khía cạnh. Số lượng
người đến khám chữa bệnh tại nhiều cơ sở y tế cũng giảm mạnh, tại nhiều bệnh viện trên
10


địa bàn Hà Nội như Bạch Mai, Thanh Nhàn, Việt Nam- CuBa,... số lượng bệnh nhân
đến khám giảm khoảng 30-50 %. Việc tự chữa tại nhà cũng ảnh hưởng tới kinh phí
hoạt động của các cơ sở y tế thực hiện tự chủ về tài chính, trong khi nguồn thu giảm thì
chi tiêu cho cơng tác phục vụ phịng chống, điều trị COVID vẫn phải chi.
Vì lẽ đó, cổ phiếu các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ y tế giảm 12,7% so với
đầu năm và doanh số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động tăng 24,2% trong quý 1/2020
so với cùng kỳ năm 2019[19].
1.4.4 Tính cấp thiết của đề tài
Đai dịch COVID gây ảnh hưởng và tác động lớn tới tất cả các lĩnh vực kinh tếxã hội. Nền kinh tế toàn thế giới, trong 1 đánh giá tác động của dịch COVID19 của Citi
Research (công bố ngày 7/4/2020), kinh tế thế giới sẽ suy thoái, tăng trưởng -2,3%
năm 2020, so với mức tăng trưởng 2,6% năm 2019, suy thoái hơn mức tăng trưởng
-1,7% năm 2009)[19].
Đối với Việt Nam, là đất nước chịu tác động mạnh của dịch COVID 19 cả về
phía cung và cầu. Riêng lĩnh vực y tế chịu tác động hai chiều, nhưng tiêu cực nhiều
hơn. Tích cực là, đầu tư và chi ngân sách cho lĩnh vực này đã và đang tăng (+1,5% so
với cùng kỳ năm 2019), tiềm năng phát triển lâu dài, sáng sủa. Tuy nhiên, các doanh

nghiệp kinh doanh dịch vụ này (nhất là các bệnh viện tư) lại chịu giảm doanh thu do
nhu cầu khám chữa bệnh khác (không phải dịch COVID19) giảm đáng kể, trong khi
phải tăng chi để trang trải các biện pháp phịng ngừa rủi ro dịch bệnh...[19]
Vì vậy, nghiên cứu xem xét tác động của dịch COVID19 tới hoạt động của khoa
Bệnh Nhiệt đới- bệnh viện E nhằm khẳng định nhiệm vụ ưu tiên, quan trọng hàng đầu
hiện nay là tiếp tục phịng chống dịch và duy trì ổn định tình hình kinh tế vĩ mơ và trật
tự xã hội. Ngồi ra cịn đánh giá mức độ quan trọng của khoa Bệnh Nhiệt đới- bệnh
viện E trong công tác phòng chống đại dịch này như thế nào. Đánh giá chung về ưu
nhược điểm mà khoa Bệnh Nhiệt đới đã thực hiện được để rút ra kinh nghiệm và bài
học cho các diễn biến dịch bệnh khác trong tương lai.
1.5 Vài nét về Bệnh viện E
Bệnh viện E được thành lập ngày 17/10/1967 theo quyết định 175/TTg-Vg của Phó
Thủ tướng chính phủ Lê Thanh Nghị. Nhiệm vụ ban đầu là phục vụ các cán bộ chiến

11


sỹ từ miền Nam ra chữa bệnh và an dưỡng. Sau ngày thống nhất đất nước cùng bệnh
viện Việt Xô phục vụ chủ yếu cán bộ, viên chức nhà nước. Hiện nay, bệnh viện E là
bệnh viện đa khoa trung ương hạng I trực thuộc Bộ Y tế [13].
1.5.1 Chức năng, nhiệm vụ của bệnh viện E
Theo điều lệ tổ chức và hoạt động của bệnh viện E được Bộ trưởng Bộ Y Tế ban
hành theo quyết định số 2131/QĐ-BYT ngày 15/6/2005, chức năng của bệnh viện E là
bệnh viện đa khoa Trung ương gồm:

Quản
lý KT

Hình 1.4 : Chức năng nhiệm vụ của bệnh viện.
1.5.2 Tổ chức và nhân lực

Bệnh viện E có 31 khoa lâm sàng (khoa khám bệnh, khoa nội nhi tổng hợp,
khoa kiểm tra sức khỏe, khoa y học cổ truyền, khoa cấp cứu, khoa ung bướu, khoa hồi
sức tích cực, khoa ngoại tổng hợp, khoa hơ hấp, khoa phẫu thuật thần kinh, khoa tiết
niệu, khoa phụ sản, khoa nội tổng hợp, khoa gây mê hồi sức, khoa thần kinh, khoa mắt,
khoa bệnh nhiệt đới, khoa tai mũi họng, khoa khám bệnh và cấp cứu tim mạch, khoa
răng hàm mặt, đơn vị can thiệp tim mạch, khoa tiêu hóa, khoa gây mê hồi sức tích cực
tim mạch, khoa nội gan mật, khoa phẫu thuật tim mạch và lồng ngực, khoa chấn
thương chỉnh hình, khoa nội tim mạch, khoa chuyên xương khớp, khoa tim trẻ em,
khoa phục hồi chức năng, khoa phẫu thuật thận, tiết niệu nam học).
Bên cạnh đó có 9 khoa cận lâm sàng ( khoa chẩn đốn hình ảnh, khoa huyết học,
khoa sinh hóa, khoa vi sinh, khoa nội soi – thăm dò chức năng, khoa giải phẫu bệnh,
khoa dược, khoa dinh dưỡng, khoa kiểm soát nhiếm khuẩn).
12


12 phòng chức năng ( tổ chức cán bộ, kế hoạch tồng hợp, quản lý chất
lượng,KHCN-TT-HTQT, ĐT chỉ đạo tuyến, điều dưỡng, HCQT, tài chính kế tốn, vật
tư- trang thiết bị, CNTT, cơng tác xã hội, văn phịng trung tâm tim mạch).
Ngồi ra có 3 trung tâm ( trung tâm tiêu hóa, trung tâm xương khớp chấn thương
chỉnh hình, trung tâm tim mạch ) trực thuộc cả hai khối lâm sàng và cận lâm sàng [3].

1.5.3 Khoa Bệnh Nhiệt Đới
Khoa Bệnh Nhiệt Đới gồm 16 phòng bệnh, 4 phòng hành chính. Nhân lực gồm
20 cán bộ y tế. Trong đó có 6 bác sĩ, 13 điều dưỡng, 1 hộ lý, với 1 tiến sĩ, 3 thạc sĩ.
Khoa tiếp nhận nhiều ca bệnh truyền nhiễm từ nhẹ tới nặng, đa dạng các bệnh như sốt
xuất huyết, cảm cúm, sốt virus,...
1.5.4 Hội đồng thuốc và điều trị
Bộ Y Tế đã ban hành Thông tư số 21/2013TT-BYT ngày 08/08/2013 và Thông
tư 22/2011/TT-BYT ngày 10/6/2011 hướng dẫn việc tổ chức chức năng nhiệm vụ của
Hội đồng thuốc và điều trị của bệnh viện để thực hiện chỉ thị này về việc chấn chỉnh

công tác quản lý và sử dụng thuốc tại bệnh viện [5,6].

-

Nhiệm vụ của hội đồng thuốc và điều trị
Xây dựng các quy định về quản lý và sử dụng thuốc trong bệnh viện.
Xây dựng DMT trong bệnh viện.
Xây dựng và thực hiện các hướng dẫn điều trị.
Xác định và phân tích các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc.
Giám sát các phản ứng có hại của thuốc (ADR) và sai sót trong điều trị.
Thơng báo, kiểm sốt thơng tin về thuốc .

Trong thành phần của HĐT & ĐT nhiệm vụ của dược sỹ khoa dược gồm có:
- Dược sĩ khoa dược làm phó chủ tịch hội đồng kiêm uỷ viên thường trực.
- Đầu mối tổ chức, triển khai hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị.
- Phối hợp với khoa cận lâm sàng và lâm sàng theo dõi, kiểm tra, đánh giá, giám
sát việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý
Giới thiệu thuốc mới


Khoa Dược chịu trách nhiệm thông tin về thuốc, triển khai mạng lưới theo dõi
phản ứng có hại của thuốc.
-

13


×