Tải bản đầy đủ (.docx) (78 trang)

Báo cáo kiến tập về công tác kế toán tại công ty gạch ốp lát hà nội 50

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.59 KB, 78 trang )

lời mở đầu
Trong cơ chế thị trường hiện nay ở Việt Nam, các thành phần
kinh tế được tự do phát triển, tự do cạnh tranh và bình đẳng trước
pháp luật .Thị trường trong nước được mở cửa, các công ty nước
ngoài tràn vào kinh doanh tại Việt Nam. Do vậy cơ chế mới này, một
mặt thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển, mặt khác nó đặt các
doanh nghiệp vào những cuộc cạnh tranh gay gắt trên thương trường
.Các doanh nghiệp bị buộc phải đứng trước hai khả năng : một là thất
bại trong cạnh tranh và bị phá sản, hai là đứng vững trước cuộc cạnh
tranh và ngày càng phát triển. Vì vậy bất cứ một doanh nghiệp nào
cũng tìm mọi biện pháp nâng cao doanh thu, giảm tối đa các chi phí
nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng và thu được nhiều lợi nhuận
nhất. Để đạt được mục tiêu này, những người quản lý doanh nghiệp
phải nhận thức được vai trị của những thơng tin kinh tế. Hệ thống các
thông tin sử dụng để ra quyết định quản lý được thu từ nhiều nguồn
khác nhau, nhưng thông tin kế tốn đóng vai trị quan trọng và khơng
thể thiếu được. Những thơng tin mà kế tốn cunh cấp cho hoạt động
quản lý là kết quả sử dụng các phương pháp khoa học của mình.
Chính vì lý do trên mà các doanh nghiệp luôn muốn tổ chức công tác
kế tốn của mình thật hồn chỉnh mang lại hiệu quả cao. Tuy nhiên
không phải doanh nghiệp nào cũng làm được điều này vì cịn phải cân
nhắc đến yếu tố chi phí. Để xây dựng được bộ máy kế tốn đảm bảo
thực hiện tốt chức năng phản ánh và giám đốc ( hai chức năng quan
trọng của kế toán ) là khơng phải dễ dàng nhất là trong điều kiện kinh
phí hạn hẹp.
1


Là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh Công ty Gạch ốp lát Hà
Nội hiều rất rõ vai trò quan trọng của kế tốn. Trong những năm gần
đây, cơng ty đã khơng ngừng hồn thiện và hiện đại hố cơng tác kế


tốn bằng việc từng bước trang bị máy tính, cải thiện hệ thống sổ
sách và phương pháp hạch toán sao cho đảm tuân thủ chế độ mà lại
phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, cơng ty
ln khuyến khích những kế tốn viên có trình độ chun mơn cao,
hiểu biết về vi tính và ngoại ngữ.
Qua q trình kiến tập tại cơng ty, được tìm hiều thực tế, em đã có
được cái nhìn tổng qt về cơng tác kế tốn của cơng ty cũng như
nắm thêm được một số vấn đề mà qua quá ttrình học em chưa hiểu
hết. Từ kiến thức đã học và thực tế tìm hiểu em xin trình bày : “ Báo
Cáo Kiến Tập về cơng tác kế tốn tại Cơng ty Gạch ốp lát Hà Nội
“. Vì thời gian hạn hẹp nên báo cáo chưa đi sâu vào chi tiết mà chỉ
khái quát chung và đánh giá từng phần hành.
Báo cáo gồm ba phần:
 LờI Mở ĐầU
 THựC TRạNG CÔNG TáC Kế TOáN TạI CÔNG TY GạCH ốp LáT
Hà NộI
Phần I: Tổng quan về Công ty gạch ốp lát Hà Nội.
Phần II: Đặc điểm tổ chức kế toán ở Công ty gạch ốp lát Hà Nội
Phần III: Nhận xét đánh giá chung và một số ý kiến đề xuất.
 kết luận.

2


thực trạng cơng tác kế tốn tại
cơng ty gạch ốp lát Hà nội
Phần I: Tổng quan về công ty gạch ốp lát hà nội
I. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Gạch ốp
lát Hà Nội
1.1 Quá trình hình thành và phát triển cơng ty

Là một đơn vị thành viên của Tổng công ty thuỷ tinh gốm xây
dựng Công ty gạch ốp lát Hà Nội trước đây là một đơn vị trực thuộc
công ty gốm xây dựng Hữu Hưng Được thành lập vào tháng 6 năm
1995 theo quyết định số 094A-Bộ xây dựng .Nhiệm vụ chính của
cơng ty là chuyên sản xuất và kinh doanh gạch xây dựng .
Trong xu thế chung cộng với nhu cầu ngày càng tăng về sản phẩm
gạch phục vụ xây dựng ,tháng 2/1994,công ty xây dựng Hữu Hưng
đã mở rộng sản xuất, sản xuất thêm sản phẩm gạch lát nền .Công ty
đã đầu tư hơn 70 tỷ đồng xây dựng dây chuyền sản xuất gạch lát
nền có cơng suất 1.015.000 m2/1 năm tồn bộ thiết bị tự động hố
được nhập từ ITALIA .tháng 11/1994 dây chuyền đã chính thức đi
vào hoạt động ,sản phẩm gạch lát nền với nhãn hiệu VICERA được
bán rộng rãi trên thị trường cả nước và đã được khách hàng chấp
3


nhận .Lần đầu tiên tại việt nam có dây chuyền sản xuất gạch tiên tiến
nhất Châu Âu , các sản phẩm sản xuất ra được các chuyên gia nước
ngoài đánh giá chất lượng có thể sánh ngang tầm với các sản phẩm
cùng loại được sản xuất tại các nước đứng đầu thế giới về công
nghệ hiện đại và chất lượng đỉnh cao như ITALIA,Tây Ban Nha
…sản phẩm gạch lát nền của công ty đã được cấp giấy chứng nhận
đạt tiêu chuẩn chất lượng châu âu (CENT/CT97)
Đất nước trong thời kỳ đổi mới ,nhu cầu về xây dựng ,phát triển cơ
sở hạ tầng ngày càng tăng .Theo ước tính của bộ xây dựng ,hàng
năm nhu cầu sử dụng gạch tráng men ốp tường, gạch cao cấp trong
nước khoảng 25 triệu m2/năm.trong khi đó ,dây chuyền sản xuất của
cơng ty chỉ cung cấp cho thị trường hơn 1 triệu m 2/năm .Nắm bắt
được tình hình này ,lãnh đạo cơng ty được sự chỉ đạo trực tiếp của
tổng công ty , tháng 4/1996 công ty đã đầu tư hơn 60 tỷ đồng để xây

dựng dây chuyền thứ hai với công suất 2 triệu m2/năm nâng công
suất của công ty lên hơn 3 triệu m2/năm .
Trong những năm qua cơng ty đã có những thành cơng đáng kể
,đóng góp cho tổng cơng ty nói riêng và ngành xây dựng của nước ta
nói chung .Song để tạo điều kiện thuận lợi hơn trong công tác hạch
tốn và để tăng tính tự chủ trong sản xuất kinh doanh ,ngày
19/05/1998 bộ trưởng bộ xây dựng đã ra quyết định số 294/QĐ/BXD
tách công ty gốm xây dựng Hữu Hưng thành công ty gạch ốp lát Hà
Nội và máy gạch Hữu Hưng .Kể từ lúc này công ty gạch ốp lát Hà
Nội là một đơn vị độc lập và chịu sự quản lý trực tiếp của tổng công
ty thuỷ tinh và gốm xây dựng .Đồng thời ,để thống nhất tên gọi với
các sản phẩm khác và cũng để nhằm xây dựng một thương hiệu uy
tín trên thị trường ,ngày 01/01/1999 nhãn hiệu sản phẩm VICERA
4


của công ty gạch ốp lát Hà Nội đã được đổi thành VIGLACERA đánh
dấu một bước phát triển mới của công ty .
Hiện nay công ty gạch ốp lát Hà Nội do ông Nguyễn Trần Nam là
giám đốc ,trụ sở làm việc và phân xưởng sản xuất tại địa chỉ :
phường Trung Hồ- Cầu Giấy –Hà Nội ,nhiệm vụ chính :chuyên sản
xuất gạch lát nền ,gạch ốp tường .Tính đến ngày 31/12/2002,tổng số
công nhân viên của công ty là 517 người .Cơng ty có tổng diện tích
:22.600 m2 .
Điểm nổi bật đánh giá sự thành công của công ty Gạch ốp lát Hà
Nội là ngày 05/10/2000,công ty đã được cơ quan chứng nhận BVQIVương Quốc Anh cấp giấy chứng nhận số 72803 về hệ thống tiêu
chuẩn quản lý chất lượng ISO9002 cho sản phẩm gạch lát nền và
gạch ốp tường của công ty .
Hiện nay ,sản phẩm của công ty được phân phối trên khắp các tỉnh
và thành phố trên cả nước có chất lượng tốt ,bền ,đa dạng về chủng

loại ,phong phú về màu sắc …cùng với phương châm :”chỉ cung ứng
ra thị trường những sản phẩm phù hợp ,đồng thời không ngừng nâng
cao chất lượng sản phẩm để thoả mãn nhu cầu của khách hàng
“,Công ty Gạch ốp lát Hà Nội đã và đang là địa chỉ tin cậy của người
tiêu dùng .
1.2 Đặc điểm sản phẩm và thị trường tiêu thụ.
Với nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh các loại gạch lát nền và ốp
tường, bảo đảm cung cấp sản phẩm đầy đủ, giữ vững ổn định cho thị
trường.Tự bảo đảm và phát triển vốn cho sản xuất kinh doanh, quản lý
khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn này.Bảo đảm đầu tư
mở rộng kinh doanh,đổi mới trang thiết bị máy móc, cơng nghệ, đẩy
mạnh hoạt động tiêu thụ hàng hoá, tăng thu nhập cho người lao
5


động,bù đắp chi phí và làm trịn nghĩa vụ nộp thuế đối với nhà nước.
Tuân thủ đúng chế độ ,chính sách quản lý kinh tế của nhà nước, tiến
hành thực hiện đúng thủ tục, chế độ bảo quản, quản lý tài sản, tài
chính.
Cơng ty sản xuất và cung cấp cho thị trường những sản phẩm mang
nhãn hiệu VIGLACERA có tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lượng đảm bảo.
Số lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ của công ty được xác định
căn cứ vào nhu cầu thi trường và các hợp đồng, đơn đặt hàng mà
công ty đã ký kết. Đồng thời, để đảm bảo tính năng động trong sản
xuất kinh doanh cơng ty đang thực hiên đa dạng hố sản phẩm. Các
sản phẩm của công ty được sản xuất với số lượng ngày càng nhiều,
mẫu mã đa dạng, chủng loại phong phú với nhiều kích cỡ khác
nhau.Trong năm 2002, chỉ tiêu thực hiện số sản phẩm của công ty là:
- Gạch lát 200ì200ì7.5 mm là: 300.000m2
- Gạch lát 300ì300ì8 mm là: 2.500.000 m2

- Gạch lát 400ì400ì9 mm là: 640.000 m2
- Gạch lát 500ì500ì10 mm là: 60.000 m2
Chất lượng sản phẩm của công ty được chia làm hai loại: loại I và loại
II. Thực tế chất lượng sản phẩm của công ty gạch ốp lát Hà Nội đạt
tiêu chuẩn Châu Âu CENT/CT97 ở một số chỉ tiêu sau :
- Độ hút nước: e(3%)
- Độ cong vênh: +0.5%
- Độ cứng bề mặt theo thang Mohs:>5
- Độ nở dài về nhiệt (tới 100oC):9ì10-6(K-1)
- Độ bền hố học: Chịu tất cả các loại axit và
kiềm..

6


Về thị trường tiêu thụ , Công ty phân thị trường của mình ra làm ba
khu vực chính là : Khu vực miền Bắc , khu vực miền Trung, khu vực
miền Nam. Cho đến nay Cơng ty đã có hơn 100 tổng đại lý và hơn
5000 cửa hàng bán lẻ trên khắp cả nước với các chi nhánh ở Thành
Phố Hồ Chí Minh , Đà Nẵng, Hải Phịng, … Sản phẩm của công ty đã
được xuất chào hàng sang các nước : Nga, úc, Hàn Quốc , Tây Ban
Nha…
Hiện nay , trên thị trường đã xuất hiện nhiều nhà máy mới với năng
lực sản xuất cao đã làm giảm khả năng tiêu thụ của công ty . Nhưng
ban giám đốc cùng tập thể cán bộ , công nhân viên trong công ty vẫn
luôn nỗ lực phấn đấu tăng năng suất , chất lượng , đổi mới sản phấm
, cẩi tiến mẫu mã … để duy trì mở rộng thị trường.
1.3 Tình hình kinh doanh và kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty trong vài năm gần đây.
Trong hai năm qua ,nền kinh tế nói chung và thị trường gạch ốp lát

nói riêng có nhiều biến động về cung cầu ,giá cả so với những năm
trước .Trên thị trường xuất hiện nhiều nhà máy sản xuất gạch ốp lát
mới với năng lực sản xuất cao, thêm vào đó là việc nhập lậu gạch ốp
lát từ Trung Quốc , Thái Lan … đã làm cho khơng ít các nhà máy
gạch ốp lát trong nước phải lao đao. Khó khăn là vậy song ban lãnh
đạo Công ty Gạch ốp lát Hà Nội đã có những chủ trương biện pháp
kịp thời . Nhờ đó mà việc sản xuất kinh doanh của cơng ty vãn duy trì
đều đặn, sản phẩm của cơng ty sản xuất ra được khách hàng trong
và ngoài nước đánh giá rất cao về chất lượng, mẫu mã, chủng loại
… Vì vậy Công ty đã nhận được rất nhiều đơn đặt hàng của khách
hàng truyền thống và có ngày càng nhiều khách hàng mới tìm đến
Cơng ty .
7


Quy mô sản xuất kinh doanh năm sau luôn cao hơn năm trước vì thế
đời sống cán bộ , cơng nhân viên được nâng lên rõ rệt . Có thể thấy
rõ hơn những thành tích của Cơng ty qua việc xem xét một số kết
quả đạt được trong sản xuất kinh doanh hai năm 2001 - 2002.
Sản lượng sản xuất vầ tiêu thụ của Công ty không ngừng tăng lên .
Cụ thể là : năm 2001 Công ty sản xuất và tiêu thụ được 3.440.000m 2
gạch ốp lát các loại : năm 2002
sản lượng sản xuất tiêu thụ đựơc nâng lên 3.597.037m 2 Như vậy,
sản lượng sản xuất và tiêu thụ của Công ty năm 2002 tăng so với
năm 2001 là 157.037m2 tương ứng với tỉ lệ tăng 4,56% .
Có được sự thay đổi trên trong khi nhiều nhà máy sản xuất gạch ốp
lát trong ca nước phải đóng cửa vì làm ăn thua lỗ thì đây quả là một
kết quả đáng tuyên dương .Để có được kết quả này ,ban lãnh đạo và
tồn thể cán bộ, cơng nhân viên của công ty đã phải cố gắng, nỗ lực
không ngừng .Ban giám đốc thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở sản

xuất khẩn trương nhưng phải lấy chất lượng làm trọng .Các đơn đặt
hàng cơng ty ln được hồn thành đúng kế hoạch với chỉ tiêu ,chất
lượng đặt ra đã tạo được uy tín với các khách hàng .Chính vì
vậy,sản phẩm của Công ty sản xuất đến đâu đều bán hết đến
đấy,thậm chí cơng nhân trong Cơng ty phải làm thêm ca, thêm giờ vì
số lượng đơn đặt hàng tăng lên khơng ngừng .Cụ thể là Công ty
phấn đấu tăng sản lượng năm 2003 lên 4.730.220m 2.
Để có cái nhìn tồn diện hơn về hoạt đông sản xuất kinh doanh của
Công ty Gạch ốp lát Hà Nội, chúng ta phân tích bảng sau:
Bảng01: Tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh trong hai năm
2000-2002
8


Năm
STT

Chỉ tiêu

ĐVT Năm2001 2002

Chên
h

lệch
Số tiền

Tỷ lệ(%)

1


Tổng doanh thu

Tr.đ

214.100

219.152

5.052

2,36

2

Doanh thu thuần

Tr.đ

213.736

218.763

5.027

2,35

3

Giá vốn hàng bán


Tr.đ

148.546

149.043

497

0.33

4

Lợi nhuận gộp

Tr.đ

65.190

69.720

4.530

6.95

5

Chi phí bán hàng

Tr.đ


34.198

40.384

6.186

18,09

6

Chi phí quản lý DN

Tr.đ

10.687

10.873

186

1.74

Tr.đ

3.848

3.687

-161


-418

Tr.đ

1.570

1.690

120

7.64

Lợi nhuận sau
7

thuế
Tiềnlương bình

8

quân

( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 2000 – 2002)
Vì doanh thu tiêu thụ tăng lên dẫn đến doanh thu thuần tăng lên
5.027(Tr.đ) với tỷ lệ tăng là 2,35%.
lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2002 giảm so với 2001 là
161(Tr.đ) tương ứng với tỷ lệ giảm là 418%.Nguyên nhân chính của
việc lợi nhuận giảm trong khi các chỉ tiêu về doanh thu tăng là do chi
phí bán hàng của cơng ty năm 2002 lớn hơn rất nhiều so với năm

2001 .Năm 2001,chí phí bán hàng là 34.1989(Tr.đ) còn năm
2002,con số này là 40.384 (Tr.đ).Như vậy .chi phí bán hàng năm
2002 tăng so với năm 2001 là 18,09% trong khi doanh thu chỉ tăng
2,36%.
Giải thích cho sự tăng vọt chi phí bán hàng này là bởi trong năm
công ty đã bỏ ra rất nhiều chi phí cho cơng tác quảng cáo trên báo
chí, truyền hình,trên một số tuyến xe bt cơng cộng ,dựng pa nô áp
9


phích tại một số đầu mối giao thơng quan trọng và in ấn các tờ rơi
phát cho khách hàng…
Ngoài ra, trong năm công ty cũng đưa sản phẩm đi tham gia các
hội chợ trong nước và một số hội chợ ở nước ngoàI như : Italia,Tây
Ban Nha,Pháp …Để giới thiệu sản phẩm và tìm bạn hàng mới .Chi
phí phát sinh từ các hoạt động này là một trong những nguyên nhân
khiến chi phí bán hàng tăng lên rất lớn ảnh hưởng đến lợi nhuận của
công ty .
Mặc dù lợi nhuận giảm song lãnh đạo Công ty vẫn luôn quan tâm
đến dời sống của cán bộ công nhân viên. Thu nhập bình quân đầu
người/ tháng năm 2001 là 1570(NĐ) và năm 2002 là 1.690(NĐ). Như
vậy mức thu nhập năm 2002 đã tăng lên 1,07 lần so với năm 2001 .
Với mức thu nhập phổ biến hiện nay của người lao thì thu nhập của
cán bộ công nhân viên trong công tythuộc vào loại cao. Nhờ có sự
quan tâm của ban lãnh đạo Công ty , cán bộ công nhân viên luôn hết
mình vì Cơng ty , làm việc có trách nhiệm và ln hồn thành nhiệm
vụ đề ra.
Tóm lại, thơng qua việc xem xét một số chỉ tiêu tổng hợp trên ,
chúng ta có thể khẳng định rằng tình hình sản xuất kinh doanh của
Công gạch ốp lát Hà Nội là tương đối tốt.. Những gì mà cơng ty Gạch

ốp lát Hà Nội đạt được không phải doanh nghiệp nào cũng đạt được
trong tình hình hiện nay , khi mà đa số các doanh nghiệp nhà nước
làm ăn khơng có hiệu quả .Tuy nhiên, trong thời gian tới cơng ty cần
có sự cố gắng hơn nữa bằng cách đưa ra các giải pháp cũng như
vạch ra các bước đi cần thiết ban giám đốc cùng tập thể cán bộ công
nhân viên cần nỗ lực phấn đấu để nỗ lực duy trì những thành quả đã
đạt được .
10


1.4 Chiến lược phát triển kinh doanh của Công ty:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay sự cạnh tranh diễn ra thật khốc
liệt từng ngày, từng giờ. Để tồn tại được trên thương trường thì mỗi
doanh nghiệp phải có hướng đi riêng, phù hợp và nhất là phải xác định
chiến lược phát triển kinh doanh một cách đúng đắn .
Công ty đẵ và đang từng bước phát triển , mở rộng kinh doanh , mới
tháng 9/2002 Công ty tiếp nhận thêm nhà máy gạch ốp lát HảI Dương
là thành viên của Công ty và đã đầu tư thêm một dây chuyền công
nghệ sản xuất ở nhà máy này .
Hiện nay thị trường của công ty đã mở rộng sang cả các nước Châu
Âu và Đông Nam á . Trong tương lai Cơng ty có xu hướng phát triển
thị trường rộng hơn nữa . Sẽ mở rộng thị trường sang Canada , Hàn
Quốc , ở Đông Nam á mới chỉ xuất được sang Philippin và Công ty sẽ
cố gắng khai thác sang các nước Đông Nam á khác , đây là một thị
trường đầy tiềm năng .
Cùng với việc mở rộng thị trường Công ty luôn chú ý đến việc đầu tư
máy móc thiết bị hiện đại cho sản xuất để nâng cao năng suất sản
phẩm , chăm lo tới đời sống cán bộ nhân viên để mọi người hăng hái
và nhiệt tình làm việc đưa bộ mặt Cơng ty ngày càng đi lên và phát
triển không ngừng.

II. Tổ chức sản xuất và quản lý của Công ty gạch ốp lát Hà Nội
2.1 Đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất gạch ốp lát:
Các sản phẩm gạch ốp, lát nền của công ty sản xuất ra luôn
được khách hàng trong và ngồi nước đánh giá cao về chất lượng .
Có được thành cơng này ngồI việc tăng cường kiểm tra , giám sát
trong quản lý nguyên, nhiên vật liệu , quy trình kỹ thuật thì diều cơ
11


bản là các sản phẩm này được sản xuất trên một dây truyền rất hiện
đại theo tiêu chuẩn Châu Âu . Dây chuyền sản xuất tự động với chu
trình sản xuất ngắn ( từ khi bắt đầu đưa nguyên liệu vào chế biến
đến khi sản phẩm hoàn thành chỉ hết một khoảng thời gian là 45
phút )
Quy trình hoạt động như sau :
(1).Chứa nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu được đưa vào các ngăn
chứa bằng các phương tiện cơ giới (gồm đất sét, cao lanh,
feldspar…)
(2).Chế biến nguyên liệu làm xương: Nguyên liệu được nạp vào
phễu định lượng rồi chuyển đến bộ phận nghiền, tiếp tục được trộn
với nước để có đựơc hồ với độ ẩm thích hợp, sau đó được đưa dần
vào các bể chứa và bể chờ .
(3): Chế tạo và dự trữ bột: Hồ được bơm từ các bể chờ và các vòi
phun của máy sấy phun. ở đây diễn ra quá trình bốc hơi nước và tạo
bột.Bột thu được có độ ẩm theo yêu cầu, sau đó được đưa vào các
silô chứa và được ủ từ 2-3 ngày.
(4).ép sản phẩm: Bột sau khi được ủ đưa qua bộ phận sàng lọc rồi
được chuyển đến các phên của máy ép, cấp cho các máy ép, máy
tạo ra sản phẩm mộc, sản phẩm mộc được tập hợp rồi chuyển đến
máy sấy.

(5)sấy gạch mộc: Gạch mộc được tự động dẫn vào máy sấy
đứng.Máy sấy đứng được cấp nhiệt độ tự động và nạp dỡ gạch mộc
tự động. Độ ẩm còn lại của gạch sấy phải đạt từ 0-1% để đưa vào
dây chuyền tráng men.
(6).Tráng men: Dây chuyền tráng men dài từ 60m-90m tương
ứng với hệ thống lò WELKO và NASSETTI. Gạch được tráng men
12


bởi hệ thống tráng chuông , đĩa văng và sau đó đI vào các thiết bị in
hoa (gọi là thiết bị in lưới ). Một dây chuyền tráng men được bố trí từ
3-5 máy in lưới tuỳ theo yêu cầu mức độ trang trí. Hiện tại cơng ty
đang sử dụng 3 dây chuyền tráng men.
(7). Nung: Gạch sau khi tráng men được đưa lên các máy chất tải
để xếp vào các xe goòng . Việc chất và xếp tải diễn ra hoàn toàn tự
dộng , gạch ở các toa xe goòng được dẫn đến máy dỡ tải và dược
làm sạch để đI vào lị nung. Hiện Cơng ty đang sử dụng hệ thống hai
lị nung, đó là :
-Lị nung WELKO với năng suất 3.900m 3/ngày.
-Lò nung NASSETTI với năng suất 7.000m 3/ngày
Lị nung hoạt động theo chương trình đã được cài đặt sãn , tuỳ
theo từng loại sản phẩm mà gạch mộc được nung trong lò với thời
gian khấc nhau để phù hợp yêu cầu chất lượng.
(8). Phân loại sản phẩm: Gạch sau khi đi qua lò nung với thời gian
khoảng 30 phút đã được nung chín sau đó băng chuyền tự động đưa
qua bộ phận lựa chọn , phân loại sản phẩm . Tiếp theo được đóng
gói, dán nhãn trước khi nhập kho thành phẩm và xuất bán ra thị
trường.
Sơ đồ 01 : Quy trình cơng nghệ sản xuất gạch ốp lát
Chứa nguyên liệu


(1)

(2)

Chế biến nguyên liệu để
là m
xương
Chế tạo dự trữ bột

(3)
13
(4)

ép sản phẩm


2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất trong công ty
Công ty có hai phân xưởng là phân xưởng sản xuất và phân xưởng
cơ điện :
- Phân xưởng sản xuất : Có chức năng tổ chức sản xuất có hiệu
quả gạch ốp tường .gạch lát nền theo kế hoạch của công ty giao cho;
Đảm bảo về chất lượng, số lượng, quy cách , mẫu mã ; Chịu trách
nhiệm quảnlý, bảo quản và sử dụng có
hiệu quả tài sản cố định , nguyên liệu, nhiên liệu , phụ tùng, công cụ
lao động sản xuất , thành phẩm chưa nhập kho ; giữ bí mật về cơng
nghệ, số liệu, chủng loại trong q trình sản xuất .
- Phân xưởng cơ điện: Có chức năng quản lý kỹ thuật về phương
tiện máy móc của Công ty , đảm bảo cho các dây chuyền sản xuất


14


hoạt động ổn định ,lâu bền ; Đảm bảo thiết bị hoạt động an toàn; Tổng
kết đánh giá hiệu quả của thiết bị hoạt động.
Tại các phân xưởng có các quản đốc phân xưởng trực tiếp quản lý
điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình . Các
phân xưởng có mối quan hệ chặt chẽ , cùng bàn bạc triển khai cơng
việc khi có lệnh của giám đốc nhằm tổ chức thực hiện mọi công việc
nhanh gọn và hiệu quả .
2.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
Là một doanh nghiệp Nhà Nước, thực hiện hạch tốn độc lập, có tư
cách pháp nhân,trực thuộc Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng,
công ty gạch ốp lát Hà Nội được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức
năng:giám đốc trực tiếp chỉ đạo mọi hoạt động của cơng ty thơng qua
3 phó giám đốc và 5 phịng ban chức năng.
+ Phó giám đốc thiết bị: chịu trách nhiệm trước giám đốc về mặt kỹ
thuật công nghệ. Thay mặt giám đốc điều hành những cơng việc liên
quan đến máy móc, thiết bị, chuyển giao công nghệ…đồng thời quản
lý phân xưởng cơ điện thông qua quản đốc phân xưởng.
+ Phó giám đốc sản xuất: chịu trách nhiệm trước giám đốc về tình
hình sản xuất của công ty. Thay mặt giám đốc điều độ kế hoạch sản
xuất, đảm bảo sản xuất đúng tiến độ, đồng thời quản lý phân xưởng
sản xuất thông qua quản đốc phân xưởng
Sơ đồ 02:Bộ máy quản lý của công ty gạch ốp lát Hà Nội

15


Giám đốc


PGĐ
sản
xuất

PGĐ
thiết
bị

PGĐ
kinh
doanh

Phõn
xưởn
g
sản
xuất

Phõn
xưởn
g

điện

Phũng
kinh
doanh

Phũng

kế
hoạch
sản
xuất

Phũng
tà i
chớnh
kế
toỏn

Phũng
tổ chức
lao
động

Phũng
hà nh
chớnh

+ Phó giám đốc kinh doanh:chịu trách nhiệm trước giám đốc về lĩnh
vực kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm,tìm kiếm thị trường…đồng thời chỉ
đạo trực tiếp phịng kinh doanh thơng qua trưởng phịng kinh doanh .
Các phịng ban trong cơng ty có chức năng,nhiệm vụ khác nhau
nhưng có mối liên hệ mật thiết, hỗ trợ nhau , phục vụ cho mục tiêu
chung của công ty.
Đứng đầu các phịng ban là trưởng phịng và phó phịng chịu sự
lãnh đạo trực tiếp của ban giám đốc đồng thời cũng có vai trị trợ giúp
ban giám đốc chỉ đạo các hoạt động sản xuất kinh doanh thông suốt.
Công ty có các phịng ban sau:

+ Phịng kinh doanh :có nhiệm vụ thực hiện các công việc thương
mại ,công tác nghiên cứu thị trường và đề ra các chiến lược kinh
doanh của cơng ty. Phối hợp với các phịng ban khác để hồn thành
nhiệm vụ chung của cơng ty. Phịng cũng thực hiện các công việc kinh
doanh khác để sinh lời và các công việc dịch vụ sau bán hàng.
16

Phũng
kỹ
thuật


+ Phịng tài chính kế tốn: Có chức năng lập và tổ chức thực hiện kế
hoạch tàI chính theo tháng, quý, năm; Cung cấp những chỉ tiêu kinh tế
tài chính cần thiết cho giám đốc công ty, thực hiện hạch toán theo quy
định của nhà nước và điều lệ hoạt động của Tổng công ty, công ty;
Lập các báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của công ty theo tháng,
q, năm.
+ Phịng tổ chức lao động: có chức năng xác định kế hoạch quản lý
công tác tổ chức, lao động tiền lương, định mức lao động, bảo hiểm xã
hội, đào tạo, hợp đồng lao động, quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên,
giải quyết thủ tục tuyển dụng, thơi việc.
+ Phịng kế hoạch sản xuất: Có chức năng lập kế hoạch đầu tư xây
dựng cơ bản và theo dõi thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản ; Lập kế
hoạch và tổ chức cung cấp đầy đủ kịp thời đúng số lượng và chất
lượng các loại vật tư, nguyên vật liệu, phụ tùng thiết bị ;Phân tích đánh
giá việc thực hiện các kế hoạch cung cấp nguyên vật liệu và làm báo
cáo định kỳ.
+ Phòng kỹ thuật: Xây dựng và hồn thiện quy trình cơng nghệ sản
xuất, xác định tiêu chuẩn, định mức thiết kế kỹ thuật cho sản phẩm,

kiểm tra đánh giá chất lượng vật tư nguyên vật liệu, sản phẩm nhập
kho.
+ Phịng hành chính: Quản lý và thực hiện tồn bộ cơng tác hành
chính trong cơng ty; Thực hiện công tác đối nội, đối ngoại, giao dịch
hàng ngày , thực hiện các chính sách, quy định của cơ quan chính
quyền địa phương, cơng tác y tế cơ sở.
Phần ii: đặc điểm tổ chức kế toán ở công ty gạch ốp lát hà nội
I.Đặc điểm quản lý tài chính và phân cấp tài chính ở Cơng ty

17


Công ty gạch ốp lát Hà Nội là một công ty trực thuộc tổng công ty Thuỷ
Tinh và Gốm Xây Dựng. Nên đặc điểm quản lý tài chính của cơng ty là
chịu sự quản lý của một tổng công ty cấp trên. Mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh, kế hoạch sản xuất đều phải theo sự chỉ đạo hướng dẫn
cuả tổng công ty. Hàng quý, hàng năm khi báo cáo tài chính được lập
xong cũng phải trình lên tổng cơng ty để tơng cơng ty nắm bắt được
tình hình kinh doanh và có những biện háp quản lý điều chỉnh cần thiết
.Khi cơng ty có các quyết định lớn về kinh doanh cũng phải thông qua
ý kiến của tổng công ty.
Sự phân cấp tài chính được thể hiện rất rõ ràng. Đứng đầu là tổng
công ty Thuỷ Tinh và gốm xây dựng chỉ đạo điều hành các công ty con
trong đó có cơng ty gạch ốp lát Hà Nội. Cơng ty gạch ốp lát Hà Nội
đứng đầu là giám đốc Nguyễn Trần Nam , sự quản lý tài chính được
phân cấp từ giám đốc xuống đến phó giám đốc và các phân xưởng
phòng ban trực thuộc, một số các phòng ban chịu sự chỉ đạo trực tiếp
của giám đốc trong đó có phịng kế tốn tài chính.Sự phân cấp này đã
được trình bày rõ ở phần đặc điểm tổ chức bộ máy của cơng ty.
Phịng tài chính kế tốn chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc với sự

phân cấp này thì mọi thơng tin kế tốn sẽ được phản ánh một cách
nhanh chóng, kịp thời phục vụ cho công tác quản lý ở công ty.
II. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn của Cơng ty.
2.1 Đặc điểm phân cơng lao động kế tốn.
Chức năng của phịng kế tốn – tài chính của Cơng ty gạch ốp lát
Hà Nội là phản ánh , ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty một cách chính
xác , đầy đủ và kịp thời ; thu nhập, phân loại và xử lý tổng hợp số liệu
nhằm xác định , cung cấp thông tin cần thiết phuc vụ cho công tác
18


quản lý kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch , việc sử dụng các
nguồn vốn , lập kế hoạch tài chính , phân phối nguồn vốn bằng tiền
trong việc sử dụng vật tư , lao động và mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty ; ngăn ngừa các vi phạm pháp luật về kinh tế tài
chính , tham ơ , lãng phí . Giúp cho giám đốc Cơng ty , lãnh đạo
Cơng ty có đường lối đúng đắn và hiệu quả cao nhất trong cơng việc
.
Phịng tài chính của Cơng ty vừa thực hiện kế tốn tài chính , vừa
thực hiện kế tốn quản trị , bộ phận kế tốn đảm nhận cơng việc nào
thì vừa làm kế toán tài chinh vừa làm kế toán quản trị .
Hiện nay , cơng việc kế tốn của Cơng ty được xử lý trên máy vi
tính với chương trình phần mềm Fast Accouting của Cơng ty phần
mềm tài chính kế tốn Fast. Để xử lý , tính tốn trên máy vi tính có
hiệu quả , Cơng ty có đội ngũ kế tốn khơng chỉ hiểu biết sâu về
nghiệp vụ kế tốn mà cịn sử dụng thành thạo phần mềm kế tốn này
.
Tổ chức lao động kế tốn là q trình tổ chức lao động của những
người lao động kế toán nhằm thực hiện khối lượng cơng tác kế tốn

đã xác định ở các phần hành trong từng giai đoạn của cơng tác kế
tốn. Việc tổ chức lao động kế tốn một cách khoa học sẽ giúp nâng
cao được hiệu quả lao động và tiết kiệm thời gian lao động. Dựa vào
các nguyên tắc tổ chức lao động kế toán như nguyên tắc song song,
nguyên tắc tiết kiệm động tác, nguyên tắc liên tục, nhịp nhàng …và
các nguyên tắc phân công lao động kế toán như nguyên tắc bất vị
thân, bất kiêm nhiệm, tiết kiệm và hiệu quả …phịng kế tốn của cơng
ty đã có sự phân cơng lao động như sau:

19


Mỗi nhân viên kế tốn trong phịng kế tốn có mối liên hệ chặt chẽ
hai chiều phối kết hợp xuất phát từ sự phân cơng lao động phần hành
kế tốn trong bộ máy kế toán. Mỗi cán bộ kế toán đều được quy định
rõ chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ để từ đó tạo thành mối quan hệ
có tính vị trí, phụ thuộc và kiểm tra.
2.2 Đặc điểm bộ máy kế toán
Để tổ chức bộ máy kế toán hợp lý, gọn nhẹ, có hiệu quả,đảm bảo
cung cấp thơng tin kịp thời, chính xác cơng ty đã lựa chọn hình thức
tổ chức bộ máy kế toán tập trung để phù hợp với đặc điểm tổ chức và
quy mô sản xuất kinh doanh của cơng ty. Hình thức tổ chức này giúp
cho việc kiểm tra chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo tập trung
thống nhất của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo kịp thời của lãnh
đạo công ty đối với hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung, cơng
tác kế tốn nói riêng. Đặc biệt mơ hình này cho phép trang bị các
phương tiện, thiết bị xử lý thông tin tiên tiến, hiện đại, đồng thời giúp
cho việc phân cơng và chun mơn hố cơng tác kế tốn được dễ
dàng.
Sơ đồ 03: Mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn của cơng ty gạch ốp

lát Hà Nội

20


kế toán trưởng

Thủ quỹ

Kế toán
ngân hà ng
kiêm kế
toán thanh
toán

Kế toán thà nh
phẩm kiêm kế
toán tổng hợp

Kế toán
TSCĐ
kiêm kế
toán tiền
lương

Kế toán
vật tư

Với mơ hình trên chức năng, nhiệm vụ cụ thể của từng người
như sau:

* Kế toán trưởng: Chỉ đạo, tổ chức các phần hành kế tốn. Kiểm tra
giám đốc tồn bộ các mặt hoạt động kinh tế tài chính tại đơn vị, tham
mưu cho giám đốc để có thể đưa ra các quyết định hợp lý.
*Nhân viên kế toán ngân hàng, thanh tốn:có nhiệm vụ hàng tháng lập
nhu cầu vốn, giao dịch vay vốn ở ngân hàng ; mở sổ sách theo dõi
tiền vay, tiền gửi ở ngân hàng, hàng tháng đối chiếu dư nợ, dư lãi ở
ngân hàng, lập báo cáo.
*Kế tốn tài sản cố định, tiền lương:có nhiệm vụ kiểm tra chứng từ
đầu vào Thanh toán với người bán, người tạm ứng, tính tốn và phân
bổ khấu hao, mở sổ theo dõi tăng giảm tài sản cố định, tiền lương,
kiểm tra việc trả lương, lập báo cáo.
*Nhân viên kế tốn vật tư: có nghĩa vụ theo dõi nhập xuất tồn kho
nguyên vật liệu, nhiên liệu, công cụ dụng cụ, hoá chất, vật liệu, phụ
tùng hàng tháng đối chiếu với thủ kho về nhập, xuất tồn các loại vật tư
trên; Lập báo cáo về chi phí sử dụng vật tư, nguyên vật liệu, nhiên liệu,
năng lượng so với mức định tiêu hao.
21


*Nhân viên thủ quỹ: là nhân viên thực hiện nghĩa vụ nhập tiền và
xuất tiền phục vụ cho sản xuất kinh doanh của cơng ty.
* Nhân viên kế tốn thành phẩm, kế toán tổng hợp: nghiệp vụ
thành phẩm nhiều và phức tạp nên phụ trách bộ phận này có hai nhân
viên kế tốn bao gồm cả phó phịng kế tốn chịu trách nhiệm từng
phần việc cụ thể theo sự phân cơng của kế tốn trưởng, đây cũng là
bộ phận chịu trách nhiệm kế tốn tổng hợp chi phí và tính giá thành.
III.Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán ở Công ty gạch ốp lát Hà
Nội
3.1 Hệ thống chứng từ và tài khoản kế tốn
Vì bộ máy kế tốn ở công ty gạch ốp lát Hà Nội được tổ chức theo

hình thức kế tốn tập trung nên mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều
được gửi về phịng kế tốn –tài chính để kiểm tra, xử lý và ghi sổ kế
tốn.
Cơng ty gạch ốp lát Hà Nội sản xuất sản phẩm thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên. Hệ thống chứng từ và tài khoản
kế toán Công ty được sử dụng theo quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT
ngày 01/11/1995 và các chuẩn mực mới ban hành theo quyết định số
149/2001/QĐ-BTCngày 31/12/2001. Cơng tác kế tốn Cơng ty được
thực hiện hồn tồn trên máy vi tính, kế tốn chỉ việc nhập số liệu
chứng từ ban đầu máy sẽ tự động lên sổ theo chương trình đã cài đặt
sẵn. Chương trình phần mềm kế tốn sử dụng tại cơng ty là Fast
Accouting bao gồm:
+ Hệ thống
+ Kế toán tổng hợp
+ Kế toán tiền mặt, tiền gửi, tiền vay
22


+ Kế tốn bán hàng và cơng nợ phải thu
+ Kế tốn mua hàng và cơng nợ phải trả
+ Kế tốn hàng tồn kho
+ Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành
+ Kế tốn TSCĐ
+ Báo cáo thuế theo TT 82/2002/TT-BTC
+ Báo cáo tài chính
+ Kế tốn chủ đầu tư
+ Kế toán quản trị
3.2 Đặc điểm tổ chức sổ kế tốn
Cùng với sự phát triển của cơng ty, số lượng các nghiệp vụ phát

sinh ngày càng nhiều, đa dạng. Để phù hợp với đặc điểm, quy mô sản
xuất kinh doanh và điều kiện sử dụng máy vi tính của mình, Cơng ty
đã lựa chọn hình thức ghi sổ Nhật ký chung với quy trình hạch tốn (
sơ đồ số 04)
Theo như sơ đồ thì cơng ty khơng lập sổ Nhật ký đặc biệt mà theo
lý thuyết thì trong trường hợp đối tượng kế tốn có số lượng nghiệp vụ
phát sinh lớn, để đơn giản và giảm bớt khối lượng ghi sổ cái nên sử
dụng thêm Nhật ký đặc biệt như nhật ký thu tiền, chi tiền. nhật ký mua
hàng,bán hàng.
Theo hình thức trên mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, căn cứ vào
chứng từ kế toán sẽ được lên sổ nhật ký chung, sổ thẻ kế toán chi tiết,
lên bảng tổng hợp chi tiết. Số liệu ở bảng tổng hợp chi tiết và sổ cái sẽ
được so sánh đối chiếu kiểm trra.Từ sổ cái lên bảng cân đối phát sinh
.Và cuối cùng căn cứ vào bảng cân đối phát sinh và bảng tổng hợp
các báo cáo kế toán được thiết lập.
Sơ đồ 04
23


Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật Ký Chung
Chứng từ gốc

Sổ Nhật ký chung

Sổ,thẻ kế toán chi
tiết

Bảng tổng hợp chi
tiết


Sổ cái

Bảng cân đối số
phát sinh

Các báo cáo tà i
chính
Ghi chú:

ghi hàng ngày
đối chiếu kiểm tra
ghi cuối tháng

3.3 Hệ thống báo cáo kế toán
Như nhiều doanh nghiệp Việt Nam khác niên độ kế tốn của cơng ty
bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ được
sử dụng hạch toán là VNĐ, kỳ kế toán của cơng ty là hàng tháng.
Theo quy định chuẩn thì báo cáo tài chính gồm 4 báo cáo :
-Bảng cân đối kế toán

(B01-DN)

-Báo cáo kết quả kinh doanh

(B02-DN)

-Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
24

(B03-DN)



-Thuyết minh báo cáo tài chính (B04-DN)
Hiện nay cơng ty đã lập đủ cả 4 báo cáo tài chính theo quy định hiện
hành của hệ thống kế toán Việt Nam.
Báo cáo tài chính là những báo cáo chi tiết phục vụ yêu cầu quản lý,
điều hành sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Doanh nghiệp đã
lập một số báo cáo quản trị như :
-Báo cáo hàng tồn kho
-Báo cáo giá thành, dịch vụ
-Báo cáo chi tiết kết quả kinh doanh
-Báo cáo chi tiết nguồn vốn
Các báo cáo tài chính được lập và gửi vào cuối mỗi quý, mỗi năm,
chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày kết thúc quý (đối với báo cáo quý),
chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm(đối với báo cáo
năm).Các báo cáo được gửi tới các nơi như cơ quan tài chính, cục
thuế, cơ quan thống kê, tổng cơng ty…
IV.Tổ chức hạch tốn một số phần hành kế toán chủ yếu
4.1 Kế toán vốn bằng tiền.
Tiền của doanh nghiệp là tài sản tồn tại trực tiếp dưới hình thái giá
trị, bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ( tại ngân hàng hoặc các tổ
chức tín dụng) và tiền đang chuyển. Đối với bất kỳ doanh nghiệp
nào, tiền luôn là vấn đề quan trọng. Việc hạch tốn đầy đủ, chính xác
tiền của doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp nhận định đúng khả
năng thanh tốn của mình. Hơn nữa tiền là một thứ rất dễ xảy ra sai
phạm vì nó dễ bị biển thủ hoặc bị nhầm lẫn, sai sót trong q trình
tính tốn. Chính vì vậy quản lý tốt về tiền sẽ giúp cho nguồn vốn
bằng tiền của doanh nghiệp được bảo toàn và không bị đánh giá sai.

25



×