Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

TIỂU LUẬN ĐIỀU KIỆN RA ĐỜI CỦA SẢN XUẤT HÀNG HÓA. LIÊN HỆ VƯỚI NHỮNG ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN CỦA SẢN XUẤT HÀNG HÓA Ở VIỆT NAMĐIỀU KIỆN RA ĐỜI CỦA SẢN XUẤT HÀNG HÓA. LIÊN HỆ VƯỚI NHỮNG ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN CỦA SẢN XUẤT HÀNG HÓA Ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.01 KB, 23 trang )

KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
MƠN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN
TIỂU LUẬN

ĐIỀU KIỆN RA ĐỜI CỦA SẢN XUẤT
HÀNG HÓA. LIÊN HỆ VƯỚI NHỮNG
ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN CỦA SẢN XUẤT
HÀNG HÓA Ở VIỆT NAM


Thủ Đức, ngày 04 tháng 06 năm 2021
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................

Điểm: ……………………………..

KÝ TÊN


PHỤ LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................4


1. Đặt vấn đề.........................................................................................................4
2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................... 5
3. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................5
4. Cơ cấu tiểu luận................................................................................................5
B. PHẦN NỘI DUNG..............................................................................................5
CHƯƠNG I: Sơ lược về sản xuát hàng hóa............................................................5
1.1. Hàng hóa.....................................................................................................5
1.1.1. Khái niệm và thuộc tính của hàng hóa.................................................5
1.1.2. Tính 2 mặt của lao đơng sản xuất hàng hóa.........................................7
1.1.3. Lượng giá trị và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng
hóa........................................................................................................9
1.2. Sản xuất hàng hóa.....................................................................................12
1.2.1. Khái niệm sản xuất hàng hóa............................................................. 12
1.2.2. Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa............................................. 12
1.2.3. Đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa........................................13
CHƯƠNG II: Điều kiện phát triển sản xuất hàng hóa ở Việt Nam...................... 15
2.1. Thực trạng sản xuất hàng hóa ở Việt Nam...............................................15
2.2. Đặc điểm của nền sản xuất hàng hoá ở nước ta....................................... 17
2.3. Phương hớng phát triển sản xuất..............................................................20
C. KẾT LUẬN........................................................................................................22
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................. 23


A.

PHẦN MỞ ĐẦU

1.

Đặt vấn đề


Trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nưước ta, Đảng và Nhà nưước ta
đã có nhiều chủ trương, đường lối để phát triển nền kinh tế quốc dân. Trong đó
việc phát triền nền kinh tế hàng hóa là nhiệm vụ cơ bản nhất. Nưước ta là một
nưước nông nghiệp lạc hậu, kinh tế đi lên chủ yếu là sản xuất nhỏ, tự cung, tự
cấp, ở một số vùng núi còn mang đậm dấu ấn của kinh tế tự nhiên. Lại trải qua
nhiều năm chiến tranh, nền kinh tế nưước ta không thể vươn lên một cách vững
chắc, hàng hóa sản xuất ra không đủ phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của người
dân. Hơn thế nữa nền kinh tế nưước ta có một khoảng thời gian dài hoạt động
theo cơ chế nền kinh tế tập trung chỉ huy. Do vậy việc tạo một quan hệ sản xuất
mưới tạo điều kiện cho lực lượng sản xuất phát triển nhắm thúc đẩy nền kinh tế
hàng hóa phát triển là một việc làm quan trọng của Đảng và Nhà nưước ta trong
thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Nhận thức mưới về chủ nghĩa xã hội cho ta kết luận rằng: nền kinh tế quá độ
lên chủ nghĩa xã hội là nền kinh tế hàng hóa, thị trường.
Từ sau đại hội Đảng tồn quốc lần thứ VI, Đảng ta cũng thể hiện quyết tâm
phải chuyển nền kinh tế cịn nhiều tính chất tự cung, tự cấp sang nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần, sản xuất phải gắn liền vưới thị trường.
Xuất phát tự sự nhận thức rõ về tầm quan trọng của việc phát triển kinh tế
hàng hóa tại Việt Nam nên nhóm xin chọn đề tài: “Điều kiện ra đời của sản
xuất hàng hóa. Liên hệ vưới những điều kiện phát triển sản xuất hàng hóa ở
Việt Nam” làm đề tài tiểu luận.


2.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu của bài tiểu luận này là tìm hiểu, thế nào là sản xuất hàng hóa tại
Việt Nam, sự ra đời, điều kiện khách quan của sự tồn tại và phát triển của nền

sản xuất hàng hóa ở Việt Nam.
3.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập, nghiên cứu tài liệu
Phương pháp thống kê, tổng hợp
Phương pháp phân tích, đánh giá
4.

Cơ cấu tiểu luận

Tiểu luận gồm 2 chương:
- Chương I: Sơ lược về sản xuất hàng hóa
- Chương II: Điều kiện phát triển sản xuất hàng hóa tại Việt Nam
B.

PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG I: Sơ lược về sản xt hàng hóa
1.1.

Hàng hóa

1.1.1. Khái niệm và thuộc tính của hàng hóa
•Khái niệm hàng hóa
Hàng hóa là sản phẩm của lao động có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con
người thông qua trao đổi, mua bán.
Sản phẩm của lao động là hàng hóa khi nhằm đưa ra trao đổi, mua bán trên thị
trường. Hàng hóa có thể ở dạng vật thể hoặc phi vật thể.

•Thuộc tính của hàng hóa
Hàng hóa có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị.


- Giá trị sử dụng của hàng hóa
Giá trị sử dụng của hàng hóa là cơng dụng của sản phẩm, có thểthỏa mãn nhu
cầu nào đó của con người. Nhu cầu đó có thể là nhu cầu vật chất hoặc nhu cầu
tinh thần; có thể là nhu cầu cho tiêu dùng cá nhân, có thể là nhu cầu cho sản
xuất. Giá trị sử dụng chỉ được thực hhiện trong việc sử dụng hay tiêu dùng. Nền
sản xuất càng phát triển, khoa học, công nghệ càng hiện đại, càng giúp cho con
người phát hiện ra nhiều và phong phú hơn các giá trị sử dụng phẩm. Giá trị sử
dụng của hàng hóa là giá trị sử dụng nhằm đáp ứng yêu cầu của người mua. Cho
nên, nếu là người sản xuất, phải chú ý hoàn thiện giá trị sử dụng của hàng hóa do
mình sản xuất ra sao cho ngày càng đáp ứng nhu cầu khắt khe và tinh tế hơn của
người mua.
- Giá trị của hàng hóa
Để nhận biết được thuộc tính giá trị, xét trong quan hệ trao đổi.
Thí dụ, có một quan hệ trao đổi như sau: xA=yB
Ở đây, số lượng x đơn vị hàng hóa A, được trao đổi lấy số lượng y đơn vị hàng
hóa B. Tỷ lệ trao đổi giữa các giá trị sử dụng khác nhau này được gọi là giá trị
trao đổi.
Vấn đề đặt ra là: tại sao giữa các hàng hóa có giá trị sử dụng khác nhau lại trao
đổi được vưới nhau, vưới những tỷ lệ nhất định?.
Sở dĩ các hàng hóa trao đổi được vưới nhau là vì giữa chúng có một điểm
chung. Điểm chung đó khơng phải là giá trị sử dụng mặc dù giá trị sử dụng là
yếu tố cần thiết để quan hệ trao đổi được diễn ra. Điểm chung đó phải nằm ở
trong cả hai hàng hóa. Nếu gạt giá trị sử dụng hay tính có ích của các sản phẩm
sang một bên thì giữa chúng có điểm chung duy nhất: đều là sản phẩm của lao
động; một lượng



lao động bằng nhau đã hao phí để tạo ra số lượng các giá trị sử dụng trong quan
hệ trao đổi đó.
Trong trường hợp quan hệ trao đổi đang xét, lượng lao động đã hao phí để tạo
ra x đơn vị hàng hóa A đúng bằng lượng lao động đã hao phí để tạo ra y đơn vị
hàng hóa B. Đó là cơ sở để để các hàng hóa có giá trị sử dụng khác nhau trao đổi
được vưới nhau theo tỷ lệ nhất định; một thực thể chung giống nhau là lao động
xã hội đã hao phí để sản xuất ra các hàng hóa có giá trị sử dụng khác nhau. Lao
động xã hội đã hao phí để tạo ra hàng hóa là giá trị hàng hóa.
Giá trị là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa.
Giá trị hàng hóa biểu hiện mối quan hệ kinh tế giữa những người sản xuất, trao
đổi hàng hóa và là phạm trù có tính lịch sử. Khi nào có sản xuất và trao đổi hàng
hóa, khi đó có phạm trù giá trị hàng hóa. Giá trị trao đổi là
hình thức biểu hiện ra bên ngồi của giá trị; giá trị là nội dung, là cơ sở của
trao đổi. Khi trao đổi người ta ngầm so sánh lao động đã hao phí ẩn dấu trong
hàng hóa vưới nhau.
Trong thực hiện sản xuất hàng hóa, để thu được hao phí lao động đã kết tinh
người sản xuất phải chú ý hoàn thiện giá trị sử dụng để được thị trường chấp
nhận. Hàng hóa phải được bán đi.
1.1.2. Tính 2 mặt của lao đơng sản xuất hàng hóa
Nghiên cứu về mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hóa vưới lao động
sản xuất hàng hóa, C.Mác phát hiện ra rằng, sở dĩ hàng hóa có hai thuộc tính là
do lao động của người sản xuất hàng hóa có tính hai mặt: mặt cụ thể và mặt trừu
tượng của lao động.
- Lao động cụ thể


Lao động cụ thể là lao động có ích dưưới một hình thức cụ thể của những
nghề nghiệp chun mơn nhất định. Mỗi lao động cụ thể có mục đích, đối tượng
lao động, công cụ, phương pháp lao động riêng và kết quả riêng. Lao động cụ thể

tạo ra giá trị sử dụng của hàng hoá. Các loại lao động cụ thể khác nhau tạo :
những sản phẩm có giá trị sử dụng khác nhau. Phân công lao động xã hội càng
phát triển, xã hội càng nhiều ngành nghề khác nhau, các hình thức lao động cụ
thể càng phong phú, đa dạng, càng có nhiều giá trị sử dụng khác nhau.
- Lao động trừu tượng
Lao động trừu tượng là lao động xã hội của người sản xuất hàng hố khơng kể
đến hình thức cụ thể của nó, đó là sự hao phí sức lao động nói chung của người
sản xuất hàng hố về cơ bắp, thần kinh, trí óc.
Lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hoá. Đến đây, có thể nêu, giá trị
hàng hóa là lao động trừu tượng của người sản xuất kết tinh trong hàng hoá. Lao
động trừu tượng là cơ sở để so sánh, trao đổi các giá trị sử dụng khác nhau.
Trưước C.Mác, D.Ricardo cũng đã thấy được các thuộc tính của hàng hóa.
Nhưng D.Ricardo lại khơng thể lý giải thích được vì sao lại có hai thuộc tính đó.
Vượt lên so vưới lý luận của D.Ricardo, C.Mác phát hiện,
cùng một hoạt động lao động nhưng hoạt động lao động đó có tính hai mặt.
C.Mác là người đầu tiên phát hiện ra tính chất hai mặt của lao động sản xuất
hàng hóa.
Lao động cụ thể phản ánh tính chất tự nhân của lao động sản xuất hàng hóa
bởi việc sản xuất cái gì, như thế nào là việc riêng của mỗi thể sản xuất. Lao động
trừu tượng phản ánh tính chất xã hội của lao động sản xuất hàng hóa, bởi lao
động của mỗi người là một bộ phận của lao động xã hội, nằm trong hệ thống
phân công lao động xã hội. Do yêu cầu của mối quan hệ này, việc sản xuất và
trao đổi phải được


xem là một thể thống nhất trong nền kinh tế hàng hóa. Lợi ích của người sản
xuất thống nhất vưới lợi ích của
người tiêu dùng. Người sản xuất phải thực hiện trách nhiệm xã hội đối vưới
người tiêu dùng, người tiêu dùng đến lượt mình lại thúc đẩy sự phát triển sản
xuất. Mâu thuẫn giữa lao động cụ thể và lao động trừu tượng xuất hiện khi sản

phẩm do những người sản xuất hàng hóa riêng biệt tạo ra khơng phù hợp vưới
nhu cầu xã hội, hoặc khi mức hao phí lao động cá biệt cao hơn mức hao phí mà
xã hội có thể chấp nhận được. Khi đó, sẽ có một số hàng hóa khơng bán được.
Nghĩa là có một số hao phí lao động cá biệt khơng được xã hội thừa nhận. Mâu
thuẫn này tạo ra nguy cơ khủng hoảng tiềm ẩn.
1.1.3. Lượng giá trị và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa
- Lượng giá trị của hàng hóa
Giá trị của hàng hóa là do lao động xã hội, trừu tượng của người sản xuất ra
hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. Vậy lượng giá trị của hàng hóa là lượng lao
động đã hao phí để tạo ra hàng hóa.
Lượng lao động đã hao phí được tính bằng thời gian lao động. Thời gian lao
động này phải được xã hội chấp nhận, không phải là thời gian lao động của đơn
vị sản xuất cá biệt, mà là thời gian lao động xã hội cần thiết. Thời gian lao động
xã hội cần thiết là thời gian đòi hỏi để sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó
trong những điều kiện bình thường của xã hội vưới trình độ thành thạo trung
bình, cường độ lao động trung bình. Trong thực hành sản xuất, người sản xuất
thường phải tích cực đổi mưới, sáng tạo nhằm giảm thời gian hao phí lao động cá
biệt tại đơn vị sản xuất của mình xuống mức thấp hơn mức hao phí trung bình
cần thiết. Khi đó sẽ có được ưu thế trong cạnh tranh.


Xét về mặt cấu thành, lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa được sản xuất ra
bao hàm: hao phí lao động quá khứ (chứa trong các yếu tố vật tư, nguyên nhiên
liệu đã tiêu dùng để sản xuất ra hàng hóa đó) + hao phí lao động mưới kết tinh
thêm.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa
Lượng giá trị trong một đơn vị hàng hóa được đo lường bởi thời gian lao động
xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó, cho nên, về nguyên tắc, những nhân
tố nào ảnh hưởng tưới lượng thời gian hao phí xã hội cần thiết để sản xuất ra một
đơn vị hàng hóa tất sẽ ảnh hưởng tưới lượng giá trị của đơn vị hàng hóa. Có

những nhân tố chủ yếu sau:
Một là, năng suất lao động.
Năng suất lao động là là năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng
số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian, hay số lượng thời gian
hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
Năng suất lao động tăng lên sẽ làm giảm lượng thời gian hao phí lao động cần
thiết trong một đơn vị hàng hóa. Do vậy, năng suất lao động tăng lên, sẽ làm cho
lượng giá trị trong một đơn vị hàng hóa giảm xuống. “Như vậy là đại lượng giá
trị của một hàng hóa thay đổi theo tỷ lệ thuận vưới lượng lao động thể hiện trong
hàng hóa đó và tỷ lệ nghịch vưới sức sản xuất của lao động”
Vì vậy, trong thực hành sản xuất, kinh doanh cần chú ý, để có thể giảm hao
phí lao động cá biệt, cần phải thực hiện các biện pháp để góp phần tăng năng
suất lao động. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động gồm:
i) trình độ khéo
léo trung bình của người lao động;


ii) mức độ phát triển của khoa học và
trình độ áp dụng khoa học vào quy trình cơng nghệ;
iii) sự kết hợp xã hội
của q trình sản
xuất;
iv) quy mơ và hiệu xuất của tư liệu sản xuất;
Khi xem xét về mối quan hệ giữa tăng năng suất vưới lượng giá trị của một
đơn vị hàng hóa, cần chú ý thêm về mối quan hệ giữa tăng cường độ lao động
vưới lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa.
Cường độ lao động là mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động lao động
trong sản xuất. Tăng cường độ lao động là tăng mức độ khẩn trương, tích cực
của hoạt động lao động. Trong chừng mực xét riêng vai trò của cường độ lao
động, việc tăng cường độ lao động làm cho tổng số sản phẩm tăng lên. Tổng

lượng giá trị của tất cả các hàng hóa gộp lại tăng lên. Song, lượng thời gian lao
động xã hội cần thiết hao phí để sản xuất một đơn vị hàng hóa không thay đổi.
Do chỗ, tăng cường độ lao động chỉ nhấn mạnh tăng mức độ khẩn trương, tích
cực của hoạt động lao động thay vì lười biếng mà sản xuất ra số lượng hàng hóa
ít hơn.
Tuy nhiên, trong điều kiện trình độ sản xuất hàng hóa cịn thấp, việc tăng
cường độ lao động cũng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tạo ra số lượng các
giá trị sử dụng nhiều hơn, góp phần thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của xã hội. Cường
độ lao động chịu ảnh hưởng của các yếu tố sức khỏe, thể chất, tâm lý, trình độ
tay nghề thành thạo của người lao động, công tác tổ chức, kỷ luật lao động... Nếu
giải quyết tốt những vấn đề này thì người lao động sẽ thao tác nhanh hơn, thuần
thục hơn, tập trung hơn, do đó tạo ra nhiều hàng hóa hơn.
Hai là, tính chất phức tạp của lao động.


Căn cứ vào mức độ phức tạp của lao động mà chia thành lao động gian đơn và
lao động phức tạp. Lao động giản đơn là lao động khơng địi hỏi có q trình đào
tạo một cách hệ thống, chun sâu về chun mơn, kỹ năng, nghiệp vụ cũng có
thể thao tác được. Lao động phức tạp là những hoạt động lao động yêu cầu phải
trải qua một quá trình đào tạo về kỹ năng, nghiệp vụ theo yêu cầu của những
nghề nghiệp chuyên môn nhất định. Trong cùng một đơn vị thời gian lao động
như nhau, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn so vưới lao động giản đơn.
Lao động phức tạp là lao động giản đơn được nhân bội lên. Đây là cơ sở lý luận
quan trọng để cả nhà quản trị và người lao động xác định mức thù lao cho phù
hợp vưới tính chất của hoạt động lao động trong quá trình tham gia vào các hoạt
động kinh tế xã hội.
1.2.

Sản xuất hàng hóa


1.2.1. Khái niệm sản xuất hàng hóa
Theo C.Mác, sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức hoạt động kinh tế mà ở đó,
những người sản xuất ra sản phẩm nhằm mục đích trao đổi, mua bán.
1.2.2. Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa
Sản xuất hàng hóa khơng xuất hiện đồng thời vưới sự xuất hiện của xã hõi lồi
người. Nền kinh tế hàng hóa có thể hình thành và phát triển khi có các điều kiện:
Một là phân công lao động xã hội.
Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động trong xã hội thành các
ngành, các lĩnh vực sản xuất khác nhau, tạo nên sự chun mơn hóa của những
người sản xuất thành những ngành, nghề khác nhau. Khi đó, mỗi người thực hiện
sản xuất một hoặc một số loài sản phẩm nhất định, nhưng nhu cầu của họ lại yêu
cầu nhiều sản phẩm khác nhau. Để thỏa mãn nhu cầu cảu mình, tất yếu những
người sản xuất phải trao đổi sản phẩm vưới nhau.


Hai là, sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất.
Sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất làm cho giữa những
người sản xuất độc lập vưới nhau, có sự tách biệt về lợi ích. Trong điều kiện đó,
người này muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác phải thông qua trao đổi,
mua bán, tức là phải trao đổi dưưới hình thức hàng hóa. C.Mác viết: “chỉ có sản
phẩm của những người lao độn tư nhân độc lập và không phụ thuộc vào nhau
mưới đối diện vưới nhau như là những hàng hóa”. Sự tách biệt về mặt kinh tế
giữa những người sản xuất là điều kiện đủ để nền sản xuất hàng hóa ra đời và
phát triển.
Trong lịch sử, sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất hiện khách
quan dựa trên sự tách biệt về sở hữu. Xã hội loài người càng phát triển, sự tách
biệt về sở hữu càng sâu sắc, hàng hóa được sản xuất ra càng phong phú.
Khi còn sự tồn tại của hai điều kiện nêu trên, con người không thể dùng ý chí
chủ quan mà xóa bỏ nền sản xuất hàng hóa được. Việc cố tình xóa bỏ nền sản
xuất hàng hóa, sẽ làm cho xã hội đi tưới chỗ khan hiếm và khủng hoảng. Vưới ý

nghĩa đó, cần khẳng định, nền sản xuất hàng hóa có ưu thể tích cực vượt trội so
vưới nền sản xuất tự cấp, tự túc.
1.2.3. Đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa
•Đặc trưng của sản xuất hàng hóa
Sản xuất hàng hóa có những đặc trưng cơ bản sau đâu:
-Thứ nhất, sản xuất hàng hóa là những sản xuất để trao đổi, mua bán
-Thứ hai, lao động của người sản xuất hàng hóa vừa mang tính tư nhân, vừa
mang tính xã hội.
Lao động của người sản xuất hàng hóa mang tính chất xã hội vì sản phẩm làm
ra để cho xã hội, đáp ứng nhu cầu của người khác trong xã hội.


Nhưng vưới sự tách biệt tương đối về kinh tế, thì lao động của người sản xuất
đồng thời lại mang tính chất tư nhân, vì việc sản xuất cái gì, như thế nào là cơng
việc riêng, mang tính độc lập của mỗi người.
Tính chất tư nhân đó có thể phù hợp hoặc khơng phù hợp vưới tính chất xã
hội. Đó chính là mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hóa. Mâu thuẫn giữa lao
động tư nhân và lao động xã hội là cơ sở, mầm mống của khủng hoảng trong nền
kinh tế hàng hóa.
•Ưu điểm của sản xuất hàng hóa
So vưới sản xuất tự cung, tự cấp, sản xuất hàng hóa có những ưu thế hơn hẳn
- Thứ nhất: sản xuất hàng hóa ra đời trên cơ sở của phân cơng lao động xã hội,
chun mơn hóa sản xuất. Do đó, nó khai thác được những lợi thế về tự nhiên, xã
hội, kĩ thuật của từng người, từng cơ sở sản xuất cũng như từng vùng, từng địa
phương.
Đồng thời, sự phát triển của sản xuất hàng hóa lại có tác động trở lại, thúc đẩy
sự phát triển của phân cơng lao động xã hội, làm cho chun mơn hóa lao động
ngày càng tăng, mối liên hệ giữa các ngành các vùng ngày càng trở nên mở rộng,
sâu sắc.
Từ đó, nó phá vỡ tính tự cấp tự túc, bảo thủ, trì trệ, lạc hậu của mỗi ngành,

mỗi địa phương làm cho năng suất lao động xã hội tăng lên nhanh chóng, nhu
cầu của xã hội được đáp ứng đầy đủ hơn.
Khi sản xuất và trao đổi hàng hóa mở rộng giữa các quốc gia, thì nó cịn khai
thác được lợi thế của các quốc gia vưới nhau.
- Thứ hai: trong nền sản xuất hàng hóa, qui mơ sản xuất khơng còn bị giưới hạn
bởi nhu cầu và nguồn lực mang tính hạn hẹp của mỗi cá nhân, gia đình, mỗi cơ
sở,


mỗi vùng, mỗi địa phương, mà nó được mở rộng, dựa trên cơ sở nhu cầu và
nguồn lực của xã hội.
Điều đó lại tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng những thành tựu khoa
học-kĩ thuật vào sản xuất… thúc đẩy sản xuất phát triển.
- Thứ ba: trong nền sản xuất hàng hóa, sự tác động của qui luật vốn có của sản
xuất và trao đổi hàng hóa là qui luật giá trị, cung-cầu, cạnh tranh…
Buộc những người sản xuất hàng hóa phải ln ln năng động, nhạy bén, biết
tính tốn, cải tiến kĩ thuật, hợp lí hóa sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng và
hiệu quả kinh tế, cải tiến hình thức, qui cách và chủng loại hàng hóa, làm cho chi
phí sản xuất hạ xuống đáp ứng nhu cầu, thị yếu của người tiêu dùng ngày càng
cao hơn.
- Thứ tư: trong nền sản xuất hàng hóa, sự phát triển của sản xuất, sự mở rộng và
giao lưu kinh tế giữa các cá nhân, giữa các vùng, giữa các nưước,… không chỉ
làm cho đời sống vật chất mà cả đời sống văn hóa, tinh thần cũng được nâng cao
hơn, phong phú hơn, đa dạng hơn.
Tuy nhiên, bên cạnh mặt tích cực, sản xuất hàng hóa cũng có những mặt trái
của nó như sự phân hóa giàu-nghèo giữa những người sản xuất hàng hóa, tiềm ẩn
những khả năng khủng hoảng, phá hoại môi trường sinh thái, xã hội….
CHƯƠNG II: Điều kiện phát triển sản xuất hàng hóa ở Việt Nam
2.1.


Thực trạng sản xuất hàng hóa ở Việt Nam

Trong giai đoạn quá độ lên CNXH, ở nước ta những điều kiện chung:
Hàng hố vẫn cịn bởi vậy nền sản xuất hàng hoá tồn tại là một tất yếu khách
quan


Phân công lao động xã hội vưới t cách là cơ sở của trao đổi chẳng những
không mất đi, trái lại ngày một phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu sự
chun mơn hố và hợp tác hoả lao động đã vợt khỏi biên giưới quốc gia và ngày
càng mang tính quốc tế.
Phân cơng lao động xã hội đã phá vỡ các mối quan hệ truyền thống của nền
kinh tế tự nhiên khép kín, tạo cơ sở thống nhất, phụ thuộc lẫn nhau giữa những
người sản xuất vào hệ thống của hợp tác lao động.
Sự phân công lao động của ta đã ngày càng chi tiết hơn đến từng ngành, từng
cơ sở và ở phạm vi rộng hơn nữa là toàn bộ nền kinh tế quốc dân. hiện nay ta đã
có hàng loạt các thị trờng được hình thành từ sự phân cơng lao động đó là: Thị
trong cơng nghệ, thị trong các yếu tố sản xuất,...Tạo đà cho nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần phát triển giúp ta nhanh chóng hồ nhập đợ vưới kinh tế trong
khu vực và thế giới Trong nền kinh tế đã và đang tồn tại nhiều hình thức sở hữu
khác nhau về t liệu sản xuất và sản phẩm lao động. Sở hữu toàn dân, sở hữu tập
thể của sản xuất của những ngời sản xuất hàng hoá nhỏ, sở hữu t nhân TBCN, sở
hữu hỗn hợp, đồng sở hữu,...Chế độ xã hội hố sản xuất giữa các ngành, các xí
nghiệp trong cùng một hình thức sở hữu vẫn cha đều nhau. Sở dĩ như vậy là cơ
cấu kinh tế của ta giờ là cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, sự tồn tại của các thành
phần kinh tế là một tất yếu khách quan . Sản xuất hàng hoá là để trao đổi đáp ứng
nhu cầu của xã hội nên ngời sản xuất có điều kiện để chun mơn hố cao. Trình
độ tay nghề được nâng lên do tích luỹ kinh nghiệm, tiếp thu được tri thức mới.
Công cụ chuyên dùng được cải tiến, kỹ thuật mới được áp dụng do đó cạnh cạnh
tranh ngày càng gay gắt khiến cho năng suất lao động được nâng lên, chất lượng

sản phẩm ngày càng được cải thiện và tốt hơn. Hiệu quả kinh tế được trú trọng
làm mục tiêu đánh giá sự hoạt động của các thành phần kinh tế. Việc trao đổi
hàng hoá dựa trên nguyên tắc ngang giá khiến cho ngời sản xuất ln tìm cách
tiết kiệm


giảm đến mức tối đa những chi phí cá biệt, giảm giá trị hàng hoả cả biệt để có lợi
nhuận khi trao đổi. Trên cơ sở phân công lao động, sản xuất hàng hoá phát triển.
Khi sản xuất hàng hoá phát triển sẽ làm phân công lao động ngày càng cao hơn,
sâu hơn. Quan hệ hàng hoá, tiền tệ, quan hệ thị trường ngày càng được chủ thể
sản xuất hàng hố vận dụng có hiệu quả hơn và từ đó ngoài các quan hệ kinh tế
phát triển mà các quan hệ pháp lý xã hội, tập quán, tác phong cũng thay đổi.
Chính từ tính u việt rất riêng, rất có lợi (tuy bên cạnh đó vẫn cịn có những
khuyết tật của sản xất hàng hoá mà tại đại hội VII Đảng ta đã xác định phương
hướng : Phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hớng XHCN vận
động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nước
2.2.

Đặc điểm của nền sản xuất hàng hoá ở nước ta

Nước ta tiến lên CNXH từ một nền kinh tế tiểu nông lạc hậu, lực lượng sản
xuất cho phát triển, lại bỏ qua giai đoạn TBCN nên nền sản xuất hàng hố của ta
khơng giống với nền sản xuất hàng hoá của các nước khác trên thế giới với
những đặc trưng tiêu biểu:
Thứ nhất: Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình chuyển biến từ một nền
kinh tế hàng hố kém phát triển mang nặng tính tự cấp tự túc sang một nền kinh
tế hàng hoá phát triển từ thấp đến cao.
Xuất phát từ thực trạng có thể nói là rất tiêu điều của nền kinh tế nước ta: Kết
cấu hạ tầng vật chất và xã hội kém, trình độ cơ sở vật chất và Cơng nghệ trong
các doanh nghiệp lạc hậu, khả năng cạnh tranh gần như khơng có, đội ngũ nhà

doanh nghiệp tầm cỡ thiếu trầm trọng, bên cạnh đó thì thu nhập của ngời làm
công ăn lơng cũng nh của nông dân thấp kém khiến dung lượng hàng hố trên thị
trờng có sự thay đổi rất chậm chạp, khả năng cạnh tranh của hàng hố trên thị
trờng thấp. Từ sự thật khơng mấy sáng sủa này, buộc ta phải có chiến lợi phát
triển để vợt qua


thực trạng của nền kinh tế, đa nền kinh tế hàng hoá phát triển cả về số lượng lẫn
chất lượng và nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế hàng hoá ở nước ta.
Thứ hai: Nền kinh tế hàng hoá dựa trên cơ sở nền kinh tế tồn tại nhiều thành
phần. Từ thực trạng nền kinh tế hàng hoá kém phát triển do nhiều nhân tố song
nhân tố gây hậu quả nặng nề nhất là sự nhận thức khơng đúng đắn dẫn đến nơn
nóng xố bỏ nhanh các thành phần kinh tế, thực chất là xoá bỏ điều kiện tồn tại
và phát triển kinh tế hàng hoá, làm mất khả năng cạnh tranh và tác dụng tích cực
của nền kinh tế hàng hoá. Nền kinh tế nhiều thành phần là nguồn lực tổng hợp to
lớn về nhiều mặt có khả năng đa nền kinh tế Vợt khỏi thực trạng thấp kém. Cơ
cấu ngành theo hớng phát triển kinh tế dịch vụ đang dần chiếm ưu thế cao trong
nền kinh tế hàng hoá thu hút một số lượng lớn lao động. Từ đó cơ cấu Cơngnơng nghiệp và dịch vụ Sớm hình thành theo định hướng chuyển dịch kinh tế mà
Đại hội Đảng VIII đã đề ra. Nó đảm bảo cho mọi ngời, mọi doanh nghiệp ở mọi
thành phần kinh tế đều được tự do kinh doanh theo pháp luật và đợ pháp luật bảo
hộ quyền sở hữu và quyền thu nhập hợp pháp. Nó cịn làm cho các chủ thể kinh
tế để hoạt động theo cơ chế tự chủ, hợp tác cạnh tranh và bình đẳng trở pháp
luật.
Thứ ba: Nền kinh tế hàng hoá theo cơ cấu kinh tế “mở” giữa nước ta với các
nước trên thế giới.
Trước kia với cơ cấu kinh tế “khép kín”, với tình trạng “bế quan toả cảng”,
luẩn quẩn sau luỹ tre làng nên kinh tế nước ta lâm vào bế tắc, kém phát triển có
thể nói là lạc hậu nhất thế giới. Vì vậy sự ra đời của nền kinh tế hàng hoá TBCN
đã làm cho thị trường dân tộc hoạt động trong sự gắn bó với thị trờng thế giới.
Do sự phân bố phát triển không đều về tài nguyên thiên nhiên, sức lao động và

thế mạnh giữa các nước từ quy luật phân công và hợp tác lao động quốc tế, đời
sống mang tính quốc tế hố dẫn đến nhu cầu khách quan là mở cửa nền kinh tế
hàng hoá để đạt đợc hiệu quả cao và phát triển với tốc độ nhanh nền kinh tế.


Thứ tư: Phát triển kinh tế hàng hoá theo định hớng XHCN với vai trò chủ đạo
của kinh tế Nhà nở và sự quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nước. Trong các thành
phần kinh tế thì kinh tế nhà nỚ giữ vai trò chủ đạo do bản chất vốn có và lại nắm
giữ các ngành, lĩnh vực then chốt và trọng yếu, nên đảm bảo cho các thành phần
kinh tế khác phát triển theo định hướng XHCN. Tuy nhiên vai trị của nó chỉ đợc
khẳng định khi nó phát huy đợc sức mạnh tổng hợp của các thành phần kinh tế
khác, nó sớm chuyển đổi cơ chế quản lý theo hớng năng suất, chất lượng và hiệu
quả để đứng vững và chiến thắng trong môi trờng hợp tác và cạnh tranh giữa các
thành phần kinh tế.
Nền kinh tế hàng hố bên cạnh mặt tích cực là làm thay đổi bộ mặt của đất nở
không tránh khỏi những khuyết tật nhất định về mặt xã hội như: phá sản, khủng
hoảng , áp bức bất công, tàn phá môi trờng, phân hố giầu nghèo... Chính vì vậy
cần phải có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước. Nước ta do chịu ảnh hưởng lâu dài
của cơ chế kế hoạch học tập trung quan liêu, bao cấp nên những công cụ để Nhà
nước điều hành vĩ mô nền kinh tế hàng hố như : hệ thống ngân hàng, tín dụng .
cịn thấp kém.
Nước ta đang xây dựng pháp luật về kinh tế nhng lại cho đồng bộ, xã hội cha
quen với việc chấp hành luật pháp trong kinh doanh. Trình độ hiểu biết của nhà
nỚ về cơ chế thị trờng còn nhiều hạn chế, thiếu tính khoa học, thực tế cịn lúng
túng trong quản lý kinh tế vĩ mô. Trong điều kiện đó xu hướng vận động khách
quan của nước ta trở mắt và lâu dài là phấn đấu nâng cao năng lực và tăng cùng
các cơng cụ và do đó nâng cao trình độ quản lý vĩ mơ của nhà nước. Từ định
hướng đó đảng đã kiên định chiến lược phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nước theo định
hởng XHCN. Mà nhà nước là của dân, do dân và vì dân dới sự lãnh đạo của đảng

là nhân tố quyết định nhất đảm bảo tính định hớng XHCN.


Sau hơn mời năm đổi mới ta đã đạt đợc một số thành tựu đáng kể làm vai trò
quản lý của nhà nước đợc tăng cùng. Bằng các công cụ rất riêng: pháp luật kế
hoạch, thiết chế về tài chính, tiền tệ và những phương tiện vật chất khác. Nhà
nước tạo điều kiện khuyến khích, phát huy những mặt tích cực của kinh tế hàng
hố, ngăn ngừa, hạn chế tình tự phát và các khuyết tật của cơ chế thị trường.
Nhận xét:
Các đặc điểm của nền sản xuất hàng hoá ở trên có quan hệ mật thiết với nhau
phản ánh kết quả của sự phân tích thực trạng và xu hớng vận động nội tại của
quá trình hình thành và phát triển nền sản xuất hàng hoá ở nước ta hiện nay và
tương lai. Điểm này bắt nguồn từ sự chi phối của các quy luật kinh tế
nền kinh tế hàng hoá ( quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh
và quy luật lu thông tiền tệ ) bắt nguồn từ vai trò định hớng của kinh tế nhà nở và
vai trò quản lý của nhà nước ở nước ta. Nhà nước là của dân và vì dân quyết
định.
2.3.

Phương hớng phát triển sản xuất

Hàng hố ở nước ta trong giai đoạn hiện nay khi mà chiến lược ổn định về
kinh tế, chính trị, xã hội đã đợc xác định rõ, kết cấu hạ tầng vật chất và hạ tầng
xã hội đợc xây dựng ngày càng đáp ứng tốt nhu cầu sản xuất và tiêu dùng, hệ
thống pháp luật và bộ máy nhà nước đợc củng cố và trong sạch hoá, số lượng các
nhà quản lý, nhà kinh doanh giỏi thích nghi với cơ chế thị trường ngày càng
đông đảo, tay nghề khá cao. Đảng đã xác định hướng đi của nền kinh tế cho phù
hợp với các điều kiện tiền để hiện có: Trước hết phải thực hiện nhất quán và lâu
dài chính sách kinh tế nhiều thành phần theo định hớng XHCN với các hình thức
sở hữu đa dạng: sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu hỗn hợp.



Tiếp đến: cần sắp xếp lại khu vực kinh tế nhà nước theo hông nắm khâu mặt
hàng trọng yếu chuyển dần sang hạch toán kinh doanh, tự chủ về mọi mặt đủ sức
đứng vững và giành thắng lợi trong cạnh tranh.
Ba là: sử dụng rộng rãi các hình thức kinh tế của kinh tế tư bản nhà nước để
phát huy sức mạnh hỗn hợp của tư bản trong và ngoài nước với nhà nó về các
mặt vốn, Cơng nghệ và tài năng quản lý.
Bốn là: đẩy mạnh phân công lao động và hợp tác lao động theo hướng chuyên
môn hoa kết hợp đa dạng hóa sản xuất kinh doanh, tăng công và phát triển ngành
sản xuất phi vật chất, coi trọng lao động trí tuệ.
Năm là: đẩy mạnh sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố coi trọng việc ứng
dụng các thành tựu khoa học và Cơng nghệ của lồi người. Dẫn đến đẩy mạnh
kinh tế hàng hoá phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu và làm tăng khả năng
cạnh tranh hàng hoá của nước ta trên thị trong khu vực và quốc tế.
Sáu là: xây dựng và phát triển thị trờng hồng ngoại nhưng phải lấy thị trờng
trong nước làm cơ sở, phải có mặt hàng mũi nhọn có khả năng cạnh tranh dựa
trên cơ sở thế mạnh và lợi thế so sánh. Bởi vì ngời ta chỉ nhập khẩu những gì là
thế yếu của mình và là thế mạnh của ngời khác tức là bản hay xuất cái mà thị
trờng cần chứ không phải cái mà mình có.
Bảy là: thực hiện chính sách đối ngoại có lợi cho sự phát triển của kinh tế
hàng hoá. Mở rộng quan hệ theo hởng đa dạng hoả về hình thức, đa phương hoả
về nguồn và hai bên cùng có lợi, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau
và khơng phân biệt chế độ chính trị.


C.

KẾT LUẬN


Thấy rằng việc xây dựng và phát triển nền sản xuất hàng hố ở nước ta là một
q trình vừa có tính cấp bách lại vừa có tính chiến lợ lâu dài. Trong từng bớt đi
của quá trình vừa có những khó khăn do sự xuất phát thấp của nền kinh tế nhng
lại có những thuận lợi nhất định cần được khai thác: đó là nguồn lao động dồi
dào, mơi trồng và con người việt nam năng động, CĨ khả năng tiếp cận cơ chế
thị trờng nhanh, ta lại nằm trong khu vực Châu á - Thái bình dơng vùng trung
tâm của nền văn minh loài ngời đang đọc di chuyển đến, vùng kinh tế năng động
nhất hiện nay. Chính vì thế ngay từ buổi đầu của chính sách đổi mới kinh tế ta đã
xác định ngay việc đổi mới phải theo hớng có lợi cho sự phát triển của nền sản
xuất hàng hoá. Trong mấy thập niên gần đây sản xuất hàng hoá phát triển mạnh
mẽ nhờ sự tác động và thúc đẩy của công nghệ mới và lực lợng sản xuất mới,
cho nên nền kinh tế hàng hố đang có xu hớng chuyển sang kinh tế thị trờng. Tốc
độ phát triển cao của sản xuất hàng hoá tạo sự hấp dẫn mạnh đối với các nhà
hoạch định chiến lợi phát triển kinh tế – xã hội hiện nay ở các nước XHCN.


D.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.

Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lenin, Ngô Tuấn Nghĩa, Hà Nội, 2019.

2.

Chinhphu.vn (2014). Tổng quan về quá trình hình thành các vùng kinh tế trọng điểm,
trích dẫn ngày 05.05.2014

3.


N.Q.A (2010). Tập đồn kinh tế nhà nước- cần một cái nhìn thực chất,
trích dẫn ngày 05.05.2014

4.

Như Trang (2002). Trình độ lao động trẻ ở VN cịn thấp, />, trích dẫn ngày 05.05.2014

5.

Tổng cục thống kê (2006). Mục tiêu tăng trưởng kinh tế 2006-2010 với tám điều lý
giải về thời kỳ tăng trưởng kinh tế cao nhất (1991-1995) trong 20 năm đổi mới,
trích dẫn ngày
05.05.2014

6.

Trung Nghĩa (2013). Thủ tướng: GDP của Việt Nam tăng trưởng 5,4% năm 2013,
/>
2013-

20131205091619944p145c152.news
7.

Vietbao.vn (2013). Việt Nam lãng phí thị trường hàng xa xỉ,

< trích dẫn ngày 05.05.2014
8.

Wikipedia


(2013).

Sản

xuất

hàng

hóa

/>g_h%C3%B3a, trích dẫn ngày 05.05.2014

,



×