Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.62 KB, 6 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>UBND HUYỆN VĨNH LỘC PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI CHỌN ĐỘI TUYỂN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 Năm học 2015 – 2016. ĐỀ CHÍNH THỨC. ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 150 phút (Không kể thời gian giao đề) (Đề thi gồm có 01 trang) Câu 1 (2,0 điểm): Mưa xuân. Không phải mưa. Đó là sự bâng khuâng gieo hạt xuống mặt đất nồng ấm, mặt đất lúc nào cũng phập phồng, như muốn thở dài vì bổi hổi, xốn xang… Hoa xoan rắc nhớ nhung xuống cỏ non ướt đẫm. Đồi đất đỏ lấm tấm một thảm hoa trẩu trắng. (Vũ Tú Nam) Xác định, phân tích giá trị các từ láy và biện pháp tu từ có trong đoạn văn trên để thấy được những cảm nhận của nhà văn Vũ Tú Nam về mưa xuân. Câu 2 (6,0 điểm) Đọc đoạn tin sau: Cô là người con gái thứ 20 trong một gia đình có 22 người con. Cô sinh thiếu tháng nên mọi người nghĩ cô khó mà sống được. Nhưng cô vẫn sống khỏe mạnh. Năm lên 4 tuổi, cô bị viêm phổi và sốt phát ban. Sau trận ốm đó, cô bị liệt chân trái và phải chống gậy khi di chuyển. Năm 9 tuổi, cô bỏ gậy và bắt đầu tự đi. Đến năm 13 tuổi cô đã có thể đi lại một cách bình thường và cô quyết định trở thành một vận động viên điền kinh. Cô tham gia vào một cuộc thi chạy và về cuối cùng. Những năm sau đó cô đều tham dự tất cả các cuộc thi điền kinh, nhưng cũng đều về cuối. Mọi người nói cô nên từ bỏ nhưng cô vẫn tiếp tục theo đuổi ước mơ trở thành một vận động viên điền kinh. Và rồi cô đã chiến thắng trong một cuộc thi. Từ đó trở đi cô luôn chiến thắng trong tất cả các cuộc thi mà cô tham gia. Sau đó cô đã giành được ba huy chương vàng Olimpic. Cô là Wilma Rudolph. (Wilma Rudolph là nữ vận động viên người Mỹ). Em hãy viết bài nghị luận ngắn trình bày suy nghĩ của em từ ý nghĩa đoạn tin trên? Câu 3 (12 điểm): Hình ảnh người phụ nữ Việt Nam qua nhân vật Vũ NươngChuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ và Chị Dậu trong đoạn trích Tức nước vỡ bờ - (“Tắt đèn” ) của Ngô Tất Tố. - Họ và tên thí sinh:………………............…..…..; Số báo danh: Chú ý: Cán bộ coi thi không được giải thích gì thêm..
<span class='text_page_counter'>(2)</span> UBND HUYỆN VĨNH LỘC PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI CHỌN ĐỘI TUYỂN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 Năm học 2015 – 2016 HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN: NGỮ VĂN LỚP 9 ( Gồm có 07 trang ) I. Hướng dẫn chung - Giáo viên cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của học sinh, tránh trường hợp đếm ý cho điểm. - Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giáo viên cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có ý tưởng riêng và giàu chất văn. - Giáo viên cần vận dụng đầy đủ các thang điểm. Tránh tâm lí ngại cho điểm tối đa. Cần quan niệm rằng một bài đạt điểm tối đa vẫn là một bài làm có thể còn những sơ suất nhỏ. - Điểm lẻ toàn bài tính đến 0,25 điểm. II. Đáp án và thang điểm Câu 1: (2,0 điểm) * Xác định được các từ láy và biện pháp tu từ có trong đoạn văn (0,5điểm). + Từ láy: bâng khuâng, phập phồng, bổi hổi, xốn xang, nhớ nhung, lấm tấm. + Biện pháp tu từ: - Nhân hóa: mưa xuân bâng khuâng gieo hạt; mặt đất phập phồng, bổi hổi, xốn xang; hoa xoan nhớ nhung. - So sánh: mặt đất như muốn thở dài. * Phân tích: (1,5điểm) + Mưa được cảm nhận như là sự bâng khuâng gieo hạt, những hạt mưa xuân từ bầu trời xuống mặt đất một cách nhẹ nhàng, đem đến cho đất trời một sự nồng ấm. (0,25điểm) + Mặt đất đón mưa được cảm nhận trong cái phập phồng, chờ đợi. Có lẽ sự chờ đón đó rất lâu rồi nên mặt đất thở dài, xốn xang, bổi hổi. (0, 25điểm) + Hoa xoan rụng được cảm nhận như cây đang rắc nhớ nhung. (0, 25điểm) => Một loạt từ láy nói về tâm trạng, cảm xúc con người kết hợp biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa để diễn tả cảnh vật, thiên nhiên đất trời lúc mưa xuân: làn mưa xuân nhẹ, mỏng, đáng yêu, đem đến hơi thở, sự sống cho thiên nhiên đất trời của mùa xuân. Mưa xuân được cảm nhận hết sức tinh tế qua tâm hồn nhạy cảm và tình yêu thiên nhiên của nhà văn Vũ Tú Nam. (0,75điểm) Câu 2 (6,0 điểm) a. Yêu cầu về kĩ năng: (0,5điểm) - Bài làm phải được tổ chức thành bài làm văn hoàn chỉnh. - Biết vận dụng kĩ năng nghị luận xã hội. - Kết cấu chặt chẽ, luận điểm rõ ràng, luận cứ tiêu biểu, lập luận thuyết phục; hạn chế lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. b. Yêu cầu về kiến thức: (5,5điểm).
<span class='text_page_counter'>(3)</span> Trên cơ sở những kiến thức đã được học về kiểu văn nghị luận và vốn hiểu biết, học sinh trình bày suy nghĩ về đoạn tin. Học sinh có thể tổ chức bài làm theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đáp ứng được những ý cơ bản sau: 1. Giải thích ý nghĩa của đoạn tin. : (1,5điểm) - Đoạn tin là một câu chuyện kì diệu về một nữ vận động viên nổi tiếng của Mỹ có tên là Wilma Rudolph. Từ một đứa trẻ kém may mắn: sức khỏe yếu vì sinh thiếu tháng, lên 4 tuổi bị liệt chân trái vì bệnh tật, Wilma Rudolph đã kiên trì tập luyện để có thể đi lại bình thường. Lên 9 tuổi cô đã đi lại được và có ước mơ trở thành vận động viên điền kinh. Sau nhiều lần thất bại (về cuối trong các cuộc thi) cô vẫn không nản lòng. Sau nhiều năm cố gắng cô đã chiến thắng và giành được ba huy chương vàng Olimpic. (0,5điểm) - Câu chuyện của Wilma Rudolph gợi suy nghĩ về tấm gương những con người không bao giờ chịu đầu hàng số phận: Wilma Rudolph đã vượt lên hoàn cảnh bất hạnh của bản thân không chỉ để trở thành con người bình thường mà còn trở thành con người xuất chúng. : (1,0 điểm) 2. Bàn luận, mở rộng vấn đề. (3,0 điểm) - Trong cuộc sống, có không ít người gặp phải hoàn cảnh bất hạnh (do bẩm sinh, do tai nạn, bệnh tật…). Nhiều người trong số đó đã vươn lên không ngừng, tự khẳng định mình “tàn nhưng không phế”( dẫn chứng)(0,5 điểm) - Câu chuyện của Wilma Rudolph và nhiều người khác gợi suy nghĩ:(1,0 điểm) + Sự khâm phục, ngưỡng mộ với những con người giàu ý chí, nghị lực trong cuộc sống. + Không có khó khăn nào mà con người không thể vượt qua, điều quan trọng là cần phải có ý chí nghị lực, có hoài bão ước mơ, có tình yêu với cuộc sống. - Trách nhiệm của mỗi người và toàn xã hội với họ: (0,75 điểm) + Cảm thông, tôn trọng chứ không xa lánh, ghẻ lạnh họ. + Động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện để họ phát huy khả năng. - Phê phán một bộ phận không nhỏ (nhất là thanh niên) sống không có nghị lực, ý chí, ước mơ hoài bão. (0,75 điểm) 3. Liên hệ bản thân và rút ra bài học. (1,0 điểm) Câu 3 (12 điểm) Yêu cầu về hình thức : Bố cục rõ ràng, trình bày sạch đẹp, diễn đạt lưu loát, không sai chính tả. Bài làm đúng thể loại. (1,0 điểm) - Yêu cầu về nội dung : (11,0 điểm) 1. Yêu cầu chung: - Thấy được những nét chung và những đặc sắc riêng của hình tượng người phụ nữ Việt Nam qua một tác phẩm văn học trung đại Việt Nam đầu thế kỉ 16 của tác giả Nguyễn Dữ và một tác phẩm thuộc dòng văn học hiện thực phê phán trước Cách mạng tháng Tám của Ngô Tất Tố. - Không chỉ thấy nét riêng ở nội dung tư tưởng, mà cả ở cả bút pháp nghệ thuật của mỗi tác phẩm. 2. Yêu cầu cụ thể: A. MỞ BÀI: (0,5 điểm) - Giới thiệu về nhà văn Nguyễn Dữ với Chuyện người con gái Nam Xương và tác giả Ngô Tất Tố với tiểu thuyết Tắt đèn..
<span class='text_page_counter'>(4)</span> - Từ việc giới thiệu hai nhân vật Vũ Nương và chị Dậu nêu vấn đề nghị luận: những điểm chung và những đặc sắc riêng của hình tượng người phụ nữ Việt Nam qua 2 tác phẩm tiểu biểu cho hai thời kì khác nhau của văn học nước nhà. B. THÂN BÀI: (10,0 điểm) HS có thể có nhiều cách triển khai bài làm, nhưng cuối cùng cần hướng tới các ý cơ bản sau: 1 . Nét chung (6,0 điểm) - Luận điểm 1: Vũ Nương và Chị Dậu là nhân vật tiêu biểu cho hình ảnh người phụ nữ Việt Nam trong xã hội cũ có vẻ đẹp tâm hồn cao quý nhưng lại có số phận vô cùng bất hạnh (4,5 điểm). * Vẻ đẹp: (2,5 điểm) + Vũ Nương: (1,5điểm) - Ngay từ đầu nàng đã được giới thiệu là “tính đã thuỳ mị nết na lại thêm tư dung tốt đẹp...” (0,25 điểm) - Là một người vợ đảm biết giữ gìn khuôn phép, luôn yêu thương lo lắng và một lòng một dạ chung thuỷ với chồng (0,5 điểm) (dẫn chứng: ngày mới lấy chồng tuy Trương Sinh là người ít học, cả ghen đối với vợ luôn phòng ngừa quá sức nhưng nàng luôn giữ gìn khuôn phép không để lúc nào vợ chồng phải đến thất hòa ; tiễn chồng đi lính nàng nói những lời khiến mọi người ứa nước mắt vì cảm động trước tấm lòng mặn nồng tha thiết của một người vợ yêu chồng : không mong vinh hiển, chỉ mong bình yên trở về, đó là mơ ước hết sức giản dị của một người vợ, một người phụ nữ khao khát hạnh phúc gia đình, tình thương chồng còn thể hiện qua sự cảm thông nhưng vất vả gian lao mà Trương Sinh đã phải chịu đựng nơi chiến trận ; khi xa chồng nàng luôn chìm đắm trong nỗi buồn nhớ da diết, nàng cảm nhận được dòng thời gian trôi chảy chậm chạp với nỗi buồn nơi góc bể chân trời, bướm lượn đầy vườn mây che kín núi, đặc biệt là trò chơi chiếc bóng phần vì thương con nhưng cũng để khỏa lấp nỗi trống vắng trong lòng mình). - Là một người mẹ hiền, dâu thảo (0,5 điểm): Một mình nuôi dạy con thơ vừa làm tròn phận sự của một nàng dâu ( với con- Chi tiết nàng chỉ bóng mình trên vách và bảo đó là cha Đản cũng xuất phát từ tấm lòng của người mẹ : để con trai mình bớt đi cảm giác thiếu vắng tình cảm của người cha ; với mẹ chồng nàng chăm sóc lúc mẹ chồng ốm đau, lo ma chay chu tất khi mẹ chồng qua đời.) - Là một con người có tình có nghĩa, sống có trước có sau, trọng danh dự (0,25 điểm) ( HS cần phân tích các dẫn chứng : Dù chính Trương Sinh là người đã bức tử nàng nhưng ở dưới thủy cung khi gặp Phan Lang, nghe Phan lang kể về gia đình, mộ phần của tổ tiên, nàng ứa nước mắt. Cảm ơn đức Linh Phi nên không thể trở về trần gian Khi bị nghi oan, không thể minh oan được nàng tìm đến cái chết để chứng minh cho sự trong sạch của mình, dưới thủy cung nàng muốn được giải oan, nàng luôn khát khao phục hồi danh dự). + Chị Dậu trong đoạn trích Tức nước vỡ bờ là một mẫu mực vừa gần gũi vừa cao đẹp của người phụ nữ nông thôn Việt Nam (1,0 điểm) - Đảm đang, tháo vát (0,25 điểm): một mình chị phải gánh vác tất cả mọi việc trong nhà,từ chăm sóc chồng con, lo chạy tiền nạp sưu cho chồng. - Dịu hiền, sống khiêm nhường, biết nhẫn nhục chịu đựng và rất giàu tình yêu thương(0,5 điểm): Mọi lời nói của chị với chồng, cách mà chị chăm sóc anh Dậu. Chính sức mạnh của lòng thơng yêu đã giúp chị có một sức mạnh lạ lùng khi quật.
<span class='text_page_counter'>(5)</span> ngã hai tên tay sai: Hành động quyết liệt, dữ dội và sức mạnh bất ngờ của chị Dậu trực tiếp xuất phát từ động cơ bảo vệ anh Dậu, tức là của lòng yêu thơng . Khi rón rÐn bng ch¸o cho chång vµ theo dâi xem chång ¨n cã ngon miÖng kh«ng, hay khi run run van xin tha thiÕt , vµ khi nghiÕn r¨ng quËt ng· hai tªn tay sai hung tîn , tríc sau , lóc nµo chÞ DËu còng v× ngêi chồng ®au èm . Khèi c¨m thï ngïn ngôt ë chÞ bïng ra nh nói löa chÝnh lµ mét biªñ hiÖn, mét tr¹ng th¸i cña lßng yªu th¬ng m·nh liệt của ngời phụ nữ lao động dờng nh sinh ra là để yêu thơng , nhờng nhịn , hi sinh đó. - Chị là người thông minh, dũng cảm(0,25 điểm): phân tích cách ứng phó của chị với tên cai lệ, ban đầu bằng lí lẽ và sau là hành động. * Số phận: (2,0 điểm) + Vũ Nương (1,0 điểm): Cuộc hôn nhân của nàng vốn không bình đẳng(nàng là “con kẻ khó” còn Trương Sinh là nhà giàu), nàng lấy phải một người chồng ít học lại đa nghi, đối với vợ lúc nào cũng phòng ngừa quá sức. Lấy chồng chưa được bao lâu thì chồng đi lính, một mình nàng gánh vác mọi việc trong gia đình, sinh con, nuôi con, chăm sóc mẹ chồng đau yếu. Những tưởng khi chồng trở về nàng sẽ được đền bù xứng đáng, nhưng không, nàng bị chồng nghi ngờ lòng chung thuỷ chỉ vì lời nói ngây thơ của con trẻ. (chú ý các lời thoại của Vũ Nương: cố phân trần với chồng, biện bạch cho mình mà không được, đau khổ tuyệt vọng khi bị chồng mắng nhiếc, đánh đuổi đi, bị dồn vào bước đường cùng phải tự vẫn ở bến Hoàng Giang để bảo toàn danh dự). Đoạn kết của truyện tuy mang màu sắc cổ tích (kết thúc có hậu) nhưng vẫn không làm mờ đi bi kịch của Vũ Nương: nàng không thể trở về dương thế sống bên cạnh chồng con được nữa. + Chị Dậu (1,0 điểm): Trong đoạn trích chị rơi vào tình cảnh vô cùng bi đát: mặc dù chị phải bán cả con, cả chó, cả gánh khoai để đủ tiền nộp xuất sưu cho chồng, nhưng bọn hào lí lại bắt nhà chị phải nộp cả suất sưu cho người em chồng đã chết từ năm ngoái nên anh Dậu vẫn là kẻ thiếu sưu, bọn chúng xông vào nã thuế, chắc chắn sẽ không buông tha anh. Mà anh Dậu lại đang ốm đau rề rề, tưởng như đã chết đêm qua, giờ mới tỉnh dậy. Luận điểm 2: Bức chân dung Vũ Nương và Chị Dậu đã tô đậm giá trị hiện thực và tinh thần nhân đạo của hai tác phẩm. (1,0 điểm) Cả hai nhà văn đều ngợi ca trân trọng vẻ đẹp của người phụ nữ ; có sự đồng cảm, xót thương đối với số phận bi kịch, đau đớn của họ; phê phán xã hội bất công, tàn nhẫn. Chính xã hội ấy đã đẩy người phụ nữ vào hoàn cảnh tối tăm, bất hạnh. Luận điểm 3: Cả 2 tác phẩm đều thể hiện bằng thể loại văn xuôi tự sự xúc động, hấp dẫn, chân thực…(0,5 điểm) 2. Nét riêng: (3,0 điểm) (Mỗi tác phẩm gắn với một giai đoạn lịch sử, một khuynh hướng sáng tác, một cá tính sáng tạo…nên có những phát hiện, thể hiện riêng. ) Luận điểm 1: Cả hai nhân vật đều bất hạnh những mỗi người có một nỗi khổ riêng gắn liền với thời đại. (1,0 điểm) + Tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương ra đời vào đầu thế kỉ 16, đây là thời kì chế độ phong kiến Việt Nam bắt đầu khủng hoảng. Cuộc đời của Vũ Nương gắn với những đặc điểm riêng của xã hội đương thời. Nàng là nạn nhân của chế độ nam quyền, của cuộc chiến tranh phong kiến phi nghĩa. (0,5 điểm) + Còn tác phẩm Tắt đèn lại ra đời vào những năm trước Cách mạng tháng Tám, xã hội Việt Nam đang trong thời kì thực dân nửa phong kiến. Vì vậy cuộc đời chị Dậu.
<span class='text_page_counter'>(6)</span> chính là cuộc đời của người phụ nữ nông dân một cổ hai chòng áp bức. ChÞ lµ n¹n nhân của chế độ su cao thuế nặng. (0,5 điểm) - Luận điểm 2: Cùng mang vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam nhưng khác với Vũ Nương, chị Dậu tuy dịu hiền, sống khiªm nhêng, biÕt nhÉn nhục chịu đựng, nhng hoàn toàn không yếu đuối. (1,0 điểm) + Vũ Nương xinh đẹp và có nhiều phẩm chất đáng quý nhưng cái chết của nàng thể hiện sự đầu hàng trước số phận, nàng không thể đứng lên để bảo vệ mình. Nguyên nhân sâu xa là do XHPK đương thời nhưng cũng có phần do Vũ Nương yếu đuối. (0,5 điểm) + ChÞ DËu cã mét søc sống m¹nh mÏ, mét tinh thÇn ph¶n kh¸ng tiÒm tµng.Khi bÞ đẩy tới bớc đờng cùng, chị đã vùng dậy chống trả quyết liệt, thể hiện một thái độ bất khuất : Thà ngồi tù chứ không để chúng nó làm tình, làm tội mãi …Lời nói và hành động của chị cho thấy chị không còn chịu cứ phải sống cúi đầu, mặc cho kẻ ác chà đạp. Cõu chuyện chỉ dừng lại ở đấy nhưng người đọc vẫn cảm nhận được ở chị mét tinh thÇn ph¶n kh¸ng tiÒm tµng mµ m·nh liÖt. (Cho dù sự phản kháng của chị cũng không thể làm thay đổi được cuộc đời chị, bởi rào cản của xã hội, bởi chị chưa được ánh sáng của Cách mạng soi đường. (0,5 điểm) Luận điểm 3: Sự khác nhau về nghệ thuật xây dựng nhân vật của hai nhà văn. (1,0 điểm) + Tác giả Nguyễn Dữ đã khắc họa thành công nàng Vũ Nương bằng nghệ thuật đặc sắc của thể loại truyện truyền kì; bằng việc xây dựng tình huống bất ngờ; bằng việc xây dựng những chi tiết giàu ý nghĩa( chi tiết cái bóng, chi tiết kì ảo cuối truyện). (0,5 điểm) + Nhà văn Ngô Tất Tố lại xây dựng nhân vật Chị Dậu trong đoạn trích bằng bút pháp tiểu thuyết hiện đại : Khắc họa nhân vật rõ nét qua ngôn ngữ, cử chỉ, hành động, qua ngòi bút miêu tả linh hoạt, sống động. (0,5 điểm) 3. Đánh giá chung: (1,0 điểm) Viết về người phụ nữ là đề tài quen thuộc( liên hệ, so sánh), nhưng bằng tài năng và tấm lòng của mình, Nguyễn Dữ và Ngô Tất Tố đã có những đóng góp riêng, góp phần làm phong phú thêm hình ảnh người phụ nữ Việt Nam trong nền văn học nước nhà. C- KẾT BÀI: (0,5 điểm) Khẳng định lại vấn đề..
<span class='text_page_counter'>(7)</span>