Tải bản đầy đủ (.docx) (132 trang)

BDTX 20152016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.44 MB, 132 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN NĂM HỌC 2015 - 2016 *****************. HỘI NGHỊ BỒI DƯỠNG CÁN BỘ QUẢN LÝ VÀ GIÁO VIÊN NĂM HỌC 2015 – 2016. (Ngày 7/8/2015) Nghị quyết 29 về việc đổi mới căn bản giáo dục và đào tạo BAN CHẤP HÀNH TRUNG ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM ƯƠNG ---------------------Số: 29-NQ/TW Hà Nội, ngày 4 tháng 11 năm 2013 NGHỊ QUYẾT “VỀ ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN DIỆN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO, ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNGĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ" A - Tình hình và nguyên nhân 1- Thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII và các chủ trương của Đảng, Nhà nước về định hướng chiến lược phát triển giáo dục-đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, lĩnh vực giáo dục và đào tạo nước ta đã đạt được những thành tựu quan trọng, góp phần to lớn vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Cụ thể là: Đã xây dựng được hệ thống giáo dục và đào tạo tương đối hoàn chỉnh từ mầm non đến đại học. Cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục, đào tạo được cải thiện rõ rệt và từng bước hiện đại hóa. Số lượng học sinh, sinh viên tăng nhanh, nhất là ở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp. Chất lượng giáo dục và đào tạo có tiến bộ. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục phát triển cả về số lượng và chất lượng, với cơ cấu ngày càng hợp lý. Chi ngân sách cho giáo dục và đào tạo đạt mức 20% tổng chi ngân sách nhà nước. Xã hội hóa giáo dục được đẩy mạnh; hệ thống giáo dục và đào tạo ngoài công lập góp phần đáng kể vào phát triển giáo.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> dục và đào tạo chung của toàn xã hội. Công tác quản lý giáo dục và đào tạo có bước chuyển biến nhất định. Cả nước đã hoàn thành mục tiêu xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học vào năm 2000; phổ cập giáo dục trung học cơ sở vào năm 2010; đang tiến tới phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi; củng cố và nâng cao kết quả xóa mù chữ cho người lớn. Cơ hội tiếp cận giáo dục có nhiều tiến bộ, nhất là đối với đồng bào dân tộc thiểu số và các đối tượng chính sách; cơ bản bảo đảm bình đẳng giới trong giáo dục và đào tạo. Những thành tựu và kết quả nói trên, trước hết bắt nguồn từ truyền thống hiếu học của dân tộc; sự quan tâm, chăm lo của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, của mỗi gia đình và toàn xã hội; sự tận tụy của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; sự ổn định về chính trị cùng với những thành tựu phát triển kinh tế-xã hội của đất nước. 2- Tuy nhiên, chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo còn thấp so với yêu cầu, nhất là giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp. Hệ thống giáo dục và đào tạo thiếu liên thông giữa các trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo; còn nặng lý thuyết, nhẹ thực hành. Đào tạo thiếu gắn kết với nghiên cứu khoa học, sản xuất, kinh doanh và nhu cầu của thị trường lao động; chưa chú trọng đúng mức việc giáo dục đạo đức, lối sống và kỹ năng làm việc. Phương pháp giáo dục, việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả còn lạc hậu, thiếu thực chất. Quản lý giáo dục và đào tạo còn nhiều yếu kém. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục bất cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu; một bộ phận chưa theo kịp yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục, thiếu tâm huyết, thậm chí vi phạm đạo đức nghề nghiệp. Đầu tư cho giáo dục và đào tạo chưa hiệu quả. Chính sách, cơ chế tài chính cho giáo dục và đào tạo chưa phù hợp. Cơ sở vật chất kỹ thuật còn thiếu và lạc hậu, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. 3- Những hạn chế, yếu kém nói trên do các nguyên nhân chủ yếu sau: - Việc thể chế hóa các quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển giáo dục và đào tạo, nhất là quan điểm "giáo dục là quốc sách hàng đầu" còn chậm và lúng túng. Việc xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch và chương trình phát triển giáo dục-đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu của xã hội. - Mục tiêu giáo dục toàn diện chưa được hiểu và thực hiện đúng. Bệnh hình thức, hư danh, chạy theo bằng cấp... chậm được khắc phục, có mặt nghiêm trọng hơn. Tư duy bao cấp còn nặng, làm hạn chế khả năng huy động các nguồn lực xã hội đầu tư cho giáo dục, đào tạo. - Việc phân định giữa quản lý nhà nước với hoạt động quản trị trong các cơ sở giáo dục, đào tạo chưa rõ. Công tác quản lý chất lượng, thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa được coi trọng đúng mức. Sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước, tổ.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> chức xã hội và gia đình chưa chặt chẽ. Nguồn lực quốc gia và khả năng của phần đông gia đình đầu tư cho giáo dục và đào tạo còn thấp so với yêu cầu. B- Định hướng đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo I- Quan điểm chỉ đạo 1- Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội. 2- Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục-đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học. Trong quá trình đổi mới, cần kế thừa, phát huy những thành tựu, phát triển những nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới; kiên quyết chấn chỉnh những nhận thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới phải bảo đảm tính hệ thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối tượng và cấp học; các giải pháp phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, bước đi phù hợp. 3- Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. 4- Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật khách quan. Chuyển phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo số lượng sang chú trọng chất lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số lượng. 5- Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa các bậc học, trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo. Chuẩn hóa, hiện đại hóa giáo dục và đào tạo. 6- Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục và đào tạo. Phát triển hài hòa, hỗ trợ giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa các vùng, miền. Ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo đối với các vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các đối tượng chính sách. Thực hiện dân chủ hóa, xã hội hóa giáo dục và đào tạo. 7- Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào tạo, đồng thời giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát triển đất nước. II- Mục tiêu.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> 1- Mục tiêu tổng quát Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả. Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực. 2- Mục tiêu cụ thể - Đối với giáo dục mầm non, giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm, hiểu biết, thẩm mỹ, hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tốt cho trẻ bước vào lớp 1. Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi vào năm 2015, nâng cao chất lượng phổ cập trong những năm tiếp theo và miễn học phí trước năm 2020. Từng bước chuẩn hóa hệ thống các trường mầm non. Phát triển giáo dục mầm non dưới 5 tuổi có chất lượng phù hợp với điều kiện của từng địa phương và cơ sở giáo dục. - Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời. Hoàn thành việc xây dựng chương trình giáo dục phổ thông giai đoạn sau năm 2015. Bảo đảm cho học sinh có trình độ trung học cơ sở (hết lớp 9) có tri thức phổ thông nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau trung học cơ sở; trung học phổ thông phải tiếp cận nghề nghiệp và chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ thông có chất lượng. Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, thực hiện giáo dục bắt buộc 9 năm từ sau năm 2020. Phấn đấu đến năm 2020, có 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ giáo dục trung học phổ thông và tương đương. - Đối với giáo dục nghề nghiệp, tập trung đào tạo nhân lực có kiến thức, kỹ năng và trách nhiệm nghề nghiệp. Hình thành hệ thống giáo dục nghề nghiệp với nhiều phương thức và trình độ đào tạo kỹ năng nghề nghiệp theo hướng ứng dụng, thực hành, bảo đảm đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ thuật công nghệ của thị trường lao động trong nước và quốc tế. - Đối với giáo dục đại học, tập trung đào tạo nhân lực trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài, phát triển phẩm chất và năng lực tự học, tự làm giàu tri thức, sáng.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> tạo của người học. Hoàn thiện mạng lưới các cơ sở giáo dục đại học, cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo phù hợp với quy hoạch phát triển nhân lực quốc gia; trong đó, có một số trường và ngành đào tạo ngang tầm khu vực và quốc tế. Đa dạng hóa các cơ sở đào tạo phù hợp với nhu cầu phát triển công nghệ và các lĩnh vực, ngành nghề; yêu cầu xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế. - Đối với giáo dục thường xuyên, bảo đảm cơ hội cho mọi người, nhất là ở vùng nông thôn, vùng khó khăn, các đối tượng chính sách được học tập nâng cao kiến thức, trình độ, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ và chất lượng cuộc sống; tạo điều kiện thuận lợi để người lao động chuyển đổi nghề; bảo đảm xóa mù chữ bền vững. Hoàn thiện mạng lưới cơ sở giáo dục thường xuyên và các hình thức học tập, thực hành phong phú, linh hoạt, coi trọng tự học và giáo dục từ xa. - Đối với việc dạy tiếng Việt và truyền bá văn hóa dân tộc cho người Việt Nam ở nước ngoài, có chương trình hỗ trợ tích cực việc giảng dạy tiếng Việt và truyền bá văn hóa dân tộc cho cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài, góp phần phát huy sức mạnh của văn hóa Việt Nam, gắn bó với quê hương, đồng thời xây dựng tình đoàn kết, hữu nghị với nhân dân các nước. III- Nhiệm vụ, giải pháp 1- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với đổi mới giáo dục và đào tạo Quán triệt sâu sắc và cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục và đào tạo trong hệ thống chính trị, ngành giáo dục và đào tạo và toàn xã hội, tạo sự đồng thuận cao coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu. Nâng cao nhận thức về vai trò quyết định chất lượng giáo dục và đào tạo của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; người học là chủ thể trung tâm của quá trình giáo dục; gia đình có trách nhiệm phối hợp với nhà trường và xã hội trong việc giáo dục nhân cách, lối sống cho con em mình. Đổi mới công tác thông tin và truyền thông để thống nhất về nhận thức, tạo sự đồng thuận và huy động sự tham gia đánh giá, giám sát và phản biện của toàn xã hội đối với công cuộc đổi mới, phát triển giáo dục. Coi trọng công tác phát triển đảng, công tác chính trị, tư tưởng trong các trường học, trước hết là trong đội ngũ giáo viên. Bảo đảm các trường học có chi bộ; các trường đại học có đảng bộ. Cấp ủy trong các cơ sở giáo dục-đào tạo phải thực sự đi đầu đổi mới, gương mẫu thực hiện và chịu trách nhiệm trước Đảng, trước nhân dân về việc tổ chức thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục, đào tạo. Lãnh đạo nhà trường phát huy dân chủ, dựa vào đội ngũ giáo viên, viên chức và học sinh, phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể và nhân dân địa phương để xây dựng nhà trường. Các bộ, ngành, địa phương xây dựng quy hoạch dài hạn phát triển nguồn nhân lực, dự báo nhu cầu về số lượng, chất lượng nhân lực, cơ cấu ngành nghề,.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> trình độ. Trên cơ sở đó, đặt hàng và phối hợp với các cơ sở giáo dục, đào tạo tổ chức thực hiện. Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, giải quyết dứt điểm các hiện tượng tiêu cực kéo dài, gây bức xúc trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo. 2- Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học Trên cơ sở mục tiêu đổi mới giáo dục và đào tạo, cần xác định rõ và công khai mục tiêu, chuẩn đầu ra của từng bậc học, môn học, chương trình, ngành và chuyên ngành đào tạo. Coi đó là cam kết bảo đảm chất lượng của cả hệ thống và từng cơ sở giáo dục và đào tạo; là căn cứ giám sát, đánh giá chất lượng giáo dục, đào tạo. Đổi mới chương trình nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học, hài hòa đức, trí, thể, mỹ; dạy người, dạy chữ và dạy nghề. Đổi mới nội dung giáo dục theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ và ngành nghề; tăng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, tri thức pháp luật và ý thức công dân. Tập trung vào những giá trị cơ bản của văn hóa, truyền thống và đạo lý dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, giá trị cốt lõi và nhân văn của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Tăng cường giáo dục thể chất, kiến thức quốc phòng, an ninh và hướng nghiệp. Dạy ngoại ngữ và tin học theo hướng chuẩn hóa, thiết thực, bảo đảm năng lực sử dụng của người học. Quan tâm dạy tiếng nói và chữ viết của các dân tộc thiểu số; dạy tiếng Việt và truyền bá văn hóa dân tộc cho người Việt Nam ở nước ngoài. Đa dạng hóa nội dung, tài liệu học tập, đáp ứng yêu cầu của các bậc học, các chương trình giáo dục, đào tạo và nhu cầu học tập suốt đời của mọi người. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học. Tiếp tục đổi mới và chuẩn hóa nội dung giáo dục mầm non, chú trọng kết hợp chăm sóc, nuôi dưỡng với giáo dục phù hợp với đặc điểm tâm lý, sinh lý, yêu cầu phát triển thể lực và hình thành nhân cách. Xây dựng và chuẩn hóa nội dung giáo dục phổ thông theo hướng hiện đại, tinh gọn, bảo đảm chất lượng, tích hợp cao ở các lớp học dưới và phân hóa dần ở các lớp học trên; giảm số môn học bắt buộc; tăng môn học, chủ đề và hoạt động giáo dục tự chọn. Biên soạn sách giáo khoa, tài liệu hỗ trợ dạy và học phù hợp với từng đối tượng học, chú ý đến học sinh dân tộc thiểu số và học sinh khuyết tật..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Nội dung giáo dục nghề nghiệp được xây dựng theo hướng tích hợp kiến thức, kỹ năng, tác phong làm việc chuyên nghiệp để hình thành năng lực nghề nghiệp cho người học. Đổi mới mạnh mẽ nội dung giáo dục đại học và sau đại học theo hướng hiện đại, phù hợp với từng ngành, nhóm ngành đào tạo và việc phân tầng của hệ thống giáo dục đại học. Chú trọng phát triển năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, đạo đức nghề nghiệp và hiểu biết xã hội, từng bước tiếp cận trình độ khoa học và công nghệ tiên tiến của thế giới. 3- Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan Việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo cần từng bước theo các tiêu chí tiên tiến được xã hội và cộng đồng giáo dục thế giới tin cậy và công nhận. Phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình học với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của người dạy với tự đánh giá của người học; đánh giá của nhà trường với đánh giá của gia đình và của xã hội. Đổi mới phương thức thi và công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông theo hướng giảm áp lực và tốn kém cho xã hội mà vẫn bảo đảm độ tin cậy, trung thực, đánh giá đúng năng lực học sinh, làm cơ sở cho việc tuyển sinh giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học. Đổi mới phương thức đánh giá và công nhận tốt nghiệp giáo dục nghề nghiệp trên cơ sở kiến thức, năng lực thực hành, ý thức kỷ luật và đạo đức nghề nghiệp. Có cơ chế để tổ chức và cá nhân sử dụng lao động tham gia vào việc đánh giá chất lượng của cơ sở đào tạo. Đổi mới phương thức tuyển sinh đại học, cao đẳng theo hướng kết hợp sử dụng kết quả học tập ở phổ thông và yêu cầu của ngành đào tạo. Đánh giá kết quả đào tạo đại học theo hướng chú trọng năng lực phân tích, sáng tạo, tự cập nhật, đổi mới kiến thức; đạo đức nghề nghiệp; năng lực nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ; năng lực thực hành, năng lực tổ chức và thích nghi với môi trường làm việc. Giao quyền tự chủ tuyển sinh cho các cơ sở giáo dục đại học. Thực hiện đánh giá chất lượng giáo dục, đào tạo ở cấp độ quốc gia, địa phương, từng cơ sở giáo dục, đào tạo và đánh giá theo chương trình của quốc tế để làm căn cứ đề xuất chính sách, giải pháp cải thiện chất lượng giáo dục, đào tạo. Hoàn thiện hệ thống kiểm định chất lượng giáo dục. Định kỳ kiểm định chất lượng các cơ sở giáo dục, đào tạo và các chương trình đào tạo; công khai kết quả kiểm định. Chú trọng kiểm tra, đánh giá, kiểm soát chất lượng giáo dục và đào tạo đối với các cơ sở ngoài công lập, các cơ sở có yếu tố nước ngoài. Xây dựng phương thức kiểm tra, đánh giá phù hợp với các loại hình giáo dục cộng đồng. Đổi mới cách tuyển dụng, sử dụng lao động đã qua đào tạo theo hướng chú trọng năng lực, chất lượng, hiệu quả công việc thực tế, không quá nặng về bằng cấp, trước hết là trong các cơ quan thuộc hệ thống chính trị. Coi sự chấp nhận của.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> thị trường lao động đối với người học là tiêu chí quan trọng để đánh giá uy tín, chất lượng của cơ sở giáo dục đại học, nghề nghiệp và là căn cứ để định hướng phát triển các cơ sở giáo dục, đào tạo và ngành nghề đào tạo. 4- Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập Trước mắt, ổn định hệ thống giáo dục phổ thông như hiện nay. Đẩy mạnh phân luồng sau trung học cơ sở; định hướng nghề nghiệp ở trung học phổ thông. Tiếp tục nghiên cứu đổi mới hệ thống giáo dục phổ thông phù hợp với điều kiện cụ thể của đất nước và xu thế phát triển giáo dục của thế giới. Quy hoạch lại mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học gắn với quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội, quy hoạch phát triển nguồn nhân lực. Thống nhất tên gọi các trình độ đào tạo, chuẩn đầu ra. Đẩy mạnh giáo dục nghề nghiệp sau trung học phổ thông, liên thông giữa giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học. Tiếp tục sắp xếp, điều chỉnh mạng lưới các trường đại học, cao đẳng và các viện nghiên cứu theo hướng gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học. Thực hiện phân tầng cơ sở giáo dục đại học theo định hướng nghiên cứu và ứng dụng, thực hành. Hoàn thiện mô hình đại học quốc gia, đại học vùng; củng cố và phát triển một số cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao đạt trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới. Khuyến khích xã hội hóa để đầu tư xây dựng và phát triển các trường chất lượng cao ở tất cả các cấp học và trình độ đào tạo. Tăng tỷ lệ trường ngoài công lập đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học. Hướng tới có loại hình cơ sở giáo dục do cộng đồng đầu tư. Đa dạng hóa các phương thức đào tạo. Thực hiện đào tạo theo tín chỉ. Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng năng lực, kỹ năng nghề tại cơ sở sản xuất, kinh doanh. Có cơ chế để tổ chức, cá nhân người sử dụng lao động tham gia xây dựng, điều chỉnh, thực hiện chương trình đào tạo và đánh giá năng lực người học. 5- Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo; coi trọng quản lý chất lượng Xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục, đào tạo và trách nhiệm quản lý theo ngành, lãnh thổ của các bộ, ngành, địa phương. Phân định công tác quản lý nhà nước với quản trị của cơ sở giáo dục và đào tạo. Đẩy mạnh phân cấp, nâng cao trách nhiệm, tạo động lực và tính chủ động, sáng tạo của các cơ sở giáo dục, đào tạo. Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, nhất là về chương trình, nội dung và chất lượng giáo dục và đào tạo đối với các cơ sở giáo dục, đào tạo của nước ngoài tại Việt Nam. Phát huy vai trò của công nghệ thông tin và các thành tựu khoa họccông nghệ hiện đại trong quản lý nhà nước về giáo dục, đào tạo..

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Các cơ quan quản lý giáo dục, đào tạo địa phương tham gia quyết định về quản lý nhân sự, tài chính cùng với quản lý thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục nghề nghiệp. Chuẩn hóa các điều kiện bảo đảm chất lượng và quản lý quá trình đào tạo; chú trọng quản lý chất lượng đầu ra. Xây dựng hệ thống kiểm định độc lập về chất lượng giáo dục, đào tạo. Đổi mới cơ chế tiếp nhận và xử lý thông tin trong quản lý giáo dục, đào tạo. Thực hiện cơ chế người học tham gia đánh giá hoạt động giáo dục, đào tạo; nhà giáo tham gia đánh giá cán bộ quản lý; cơ sở giáo dục, đào tạo tham gia đánh giá cơ quan quản lý nhà nước. Hoàn thiện cơ chế quản lý cơ sở giáo dục, đào tạo có yếu tố nước ngoài ở Việt Nam; quản lý học sinh, sinh viên Việt Nam đi học nước ngoài bằng nguồn ngân sách nhà nước và theo hiệp định nhà nước. Giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các cơ sở giáo dục, đào tạo; phát huy vai trò của hội đồng trường. Thực hiện giám sát của các chủ thể trong nhà trường và xã hội; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra của cơ quan quản lý các cấp; bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch. 6- Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng và hội nhập quốc tế. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo từng cấp học và trình độ đào tạo. Tiến tới tất cả các giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, giáo viên, giảng viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phải có trình độ từ đại học trở lên, có năng lực sư phạm. Giảng viên cao đẳng, đại học có trình độ từ thạc sỹ trở lên và phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm. Cán bộ quản lý giáo dục các cấp phải qua đào tạo về nghiệp vụ quản lý. Phát triển hệ thống trường sư phạm đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; ưu tiên đầu tư xây dựng một số trường sư phạm, trường sư phạm kỹ thuật trọng điểm; khắc phục tình trạng phân tán trong hệ thống các cơ sở đào tạo nhà giáo. Có cơ chế tuyển sinh và cử tuyển riêng để tuyển chọn được những người có phẩm chất, năng lực phù hợp vào ngành sư phạm. Đổi mới mạnh mẽ mục tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của nhà giáo theo yêu cầu nâng cao chất lượng, trách nhiệm, đạo đức và năng lực nghề nghiệp. Có chế độ ưu đãi đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Việc tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ, tôn vinh nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục phải trên cơ sở đánh giá năng lực, đạo đức nghề nghiệp và hiệu quả công tác. Có chế độ ưu đãi và quy định tuổi nghỉ hưu hợp lý đối với nhà giáo có trình độ cao; có cơ chế.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> miễn nhiệm, bố trí công việc khác hoặc kiên quyết đưa ra khỏi ngành đối với những người không đủ phẩm chất, năng lực, không đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ. Lương của nhà giáo được ưu tiên xếp cao nhất trong hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp và có thêm phụ cấp tùy theo tính chất công việc, theo vùng. Khuyến khích đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Có chính sách hỗ trợ giảng viên trẻ về chỗ ở, học tập và nghiên cứu khoa học. Bảo đảm bình đẳng giữa nhà giáo trường công lập và nhà giáo trường ngoài công lập về tôn vinh và cơ hội đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ... Tạo điều kiện để chuyên gia quốc tế và người Việt Nam ở nước ngoài tham gia giảng dạy và nghiên cứu ở các cơ sở giáo dục, đào tạo trong nước. Triển khai các giải pháp, mô hình liên thông, liên kết giữa các cơ sở đào tạo, nhất là các trường đại học với các tổ chức khoa học và công nghệ, đặc biệt là các viện nghiên cứu. 7- Đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp của toàn xã hội; nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo, ngân sách nhà nước chi cho giáo dục và đào tạo tối thiểu ở mức 20% tổng chi ngân sách; chú trọng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách. Từng bước bảo đảm đủ kinh phí hoạt động chuyên môn cho các cơ sở giáo dục, đào tạo công lập. Hoàn thiện chính sách học phí. Đối với giáo dục mầm non và phổ thông, Nhà nước ưu tiên tập trung đầu tư xây dựng, phát triển các cơ sở giáo dục công lập và có cơ chế hỗ trợ để bảo đảm từng bước hoàn thành mục tiêu phổ cập theo luật định. Khuyến khích phát triển các loại hình trường ngoài công lập đáp ứng nhu cầu xã hội về giáo dục chất lượng cao ở khu vực đô thị. Đối với giáo dục đại học và đào tạo nghề nghiệp, Nhà nước tập trung đầu tư xây dựng một số trường đại học, ngành đào tạo trọng điểm, trường đại học sư phạm. Thực hiện cơ chế đặt hàng trên cơ sở hệ thống định mức kinh tế-kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng của một số loại hình dịch vụ đào tạo (không phân biệt loại hình cơ sở đào tạo), bảo đảm chi trả tương ứng với chất lượng, phù hợp với ngành nghề và trình độ đào tạo. Minh bạch hóa các hoạt động liên danh, liên kết đào tạo, sử dụng nguồn lực công ; bảo đảm sự hài hòa giữa các lợi ích với tích luỹ tái đầu tư. Đẩy mạnh xã hội hóa, trước hết đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học; khuyến khích liên kết với các cơ sở đào tạo nước ngoài có uy tín. Có chính sách khuyến khích cạnh tranh lành mạnh trong giáo dục và đào tạo trên cơ sở bảo đảm quyền lợi của người học, người sử dụng lao động và cơ sở giáo dục, đào tạo. Đối với các ngành đào tạo có khả năng xã hội hóa cao, ngân sách nhà nước chỉ hỗ trợ các đối tượng chính sách, đồng bào dân tộc thiểu số và khuyến khích tài năng. Tiến tới bình đẳng về quyền được nhận hỗ trợ của Nhà nước đối với người học ở.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> trường công lập và trường ngoài công lập. Tiếp tục hoàn thiện chính sách hỗ trợ đối với các đối tượng chính sách, đồng bào dân tộc thiểu số và cơ chế tín dụng cho học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn được vay để học. Khuyến khích hình thành các quỹ học bổng, khuyến học, khuyến tài, giúp học sinh, sinh viên nghèo học giỏi. Tôn vinh, khen thưởng xứng đáng các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc và đóng góp nổi bật cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Khuyến khích các doanh nghiệp, cá nhân sử dụng lao động tham gia hỗ trợ hoạt động đào tạo. Xây dựng cơ chế, chính sách tài chính phù hợp đối với các loại hình trường. Có cơ chế ưu đãi tín dụng cho các cơ sở giáo dục, đào tạo. Thực hiện định kỳ kiểm toán các cơ sở giáo dục-đào tạo. Tiếp tục thực hiện mục tiêu kiên cố hóa trường, lớp học; có chính sách hỗ trợ để có mặt bằng xây dựng trường. Từng bước hiện đại h óa cơ sở vật chất kỹ thuật, đặc biệt là hạ tầng công nghệ thông tin. Bảo đảm đến năm 2020 số học sinh mỗi lớp không vượt quá quy định của từng cấp học. Phân định rõ ngân sách chi cho giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học với ngân sách chi cho cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thuộc hệ thống chính trị và các lực lượng vũ trang. Giám sát chặt chẽ, công khai, minh bạch việc sử dụng kinh phí. 8- Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ, đặc biệt là khoa học giáo dục và khoa học quản lý Quan tâm nghiên cứu khoa học giáo dục và khoa học quản lý, tập trung đầu tư nâng cao năng lực, chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan nghiên cứu khoa học giáo dục quốc gia. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nghiên cứu và chuyên gia giáo dục. Triển khai chương trình nghiên cứu quốc gia về khoa học giáo dục. Tăng cường năng lực, nâng cao chất lượng và hiệu quả nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ của các cơ sở giáo dục đại học. Gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo và nghiên cứu, giữa các cơ sở đào tạo với các cơ sở sản xuất, kinh doanh. Ưu tiên đầu tư phát triển khoa học cơ bản, khoa học mũi nhọn, phòng thí nghiệm trọng điểm, phòng thí nghiệm chuyên ngành, trung tâm công nghệ cao, cơ sở sản xuất thử nghiệm hiện đại trong một số cơ sở giáo dục đại học. Có chính sách khuyến khích học sinh, sinh viên nghiên cứu khoa học. Khuyến khích thành lập viện, trung tâm nghiên cứu và chuyển giao công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, hỗ trợ đăng ký và khai thác sáng chế, phát minh trong các cơ sở đào tạo. Hoàn thiện cơ chế đặt hàng và giao kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ cho các cơ sở giáo dục đại học. Nghiên cứu sáp nhập một số tổ chức nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ với các trường đại học công lập. Ưu tiên nguồn lực, tập trung đầu tư và có cơ chế đặc biệt để phát triển một số trường đại học nghiên cứu đa ngành, đa lĩnh vực sớm đạt trình độ khu vực và.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> quốc tế, đủ năng lực hợp tác và cạnh tranh với các cơ sở đào tạo và nghiên cứu hàng đầu thế giới. 9- Chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục, đào tạo Chủ động hội nhập quốc tế về giáo dục, đào tạo trên cơ sở giữ vững độc lập, tự chủ, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa và thành tựu khoa học, công nghệ của nhân loại. Hoàn thiện cơ chế hợp tác song phương và đa phương, thực hiện các cam kết quốc tế về giáo dục, đào tạo. Tăng quy mô đào tạo ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước đối với giảng viên các ngành khoa học cơ bản và khoa học mũi nhọn, đặc thù. Khuyến khích việc học tập và nghiên cứu ở nước ngoài bằng các nguồn kinh phí ngoài ngân sách nhà nước. Mở rộng liên kết đào tạo với những cơ sở đào tạo nước ngoài có uy tín, chủ yếu trong giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp; đồng thời quản lý chặt chẽ chất lượng đào tạo. Có cơ chế khuyến khích các tổ chức quốc tế, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài tham gia hoạt động đào tạo, nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học và công nghệ ở Việt Nam. Tăng cường giao lưu văn hóa và học thuật quốc tế. Có chính sách hỗ trợ, quản lý việc học tập và rèn luyện của học sinh, sinh viên Việt Nam đang học ở nước ngoài và tại các cơ sở giáo dục, đào tạo có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam. C- Tổ chức thực hiện 1- Các cấp ủy, tổ chức đảng, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân tổ chức việc học tập, quán triệt tạo sự thống nhất về nhận thức và hành động thực hiện Nghị quyết này. Lãnh đạo kiện toàn bộ máy tham mưu và bộ máy quản lý giáo dục và đào tạo; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện, đặc biệt là kiểm tra công tác chính trị, tư tưởng và việc xây dựng nền nếp, kỷ cương trong các trường học, phát hiện và giải quyết dứt điểm các biểu hiện tiêu cực trong giáo dục và đào tạo. 2- Đảng đoàn Quốc hội lãnh đạo việc sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện, ban hành mới hệ thống pháp luật về giáo dục và đào tạo, các luật, nghị quyết của Quốc hội, tạo cơ sở pháp lý cho việc thực hiện Nghị quyết và giám sát việc thực hiện. 3- Ban cán sự đảng Chính phủ lãnh đạo việc sửa đổi, bổ sung và ban hành mới các văn bản dưới luật; xây dựng kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện và kịp thời điều chỉnh kế hoạch, giải pháp cụ thể phù hợp với yêu cầu thực tế, bảo đảm thực hiện có hiệu quả Nghị quyết. Thành lập Ủy ban quốc gia Đổi mới giáo dục và đào tạo do Thủ tướng Chính phủ làm Chủ tịch Ủy ban..

<span class='text_page_counter'>(13)</span> 4- Ban Tuyên giáo Trung ương chủ trì, phối hợp với các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy trực thuộc Trung ương thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết và định kỳ báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư kết quả thực hiện Nghị quyết./ TỔNG BÍ THƯ(đã ký) Nguyễn Phú Trọng. A. BỐN VẤN ĐỀ THEN CHỐT ĐỔI MỚI HỆ THỐNG GIÁO DỤC THEO NGHỊ ĐỊNH 26 VỀ QUẢN LÍ GIÁO DỤC. 1.Dạy học phát triển toàn diện năng lực cho thế hệ trẻ. 2.Điều hành nhà trường theo tinh thần “ quản trị nhà trường” 3.Đảm bảo chất lượng cho các hệ thống GD. -Kiểm tra chất lượng ( QC) -Đảm bảo chất lượng (QA) -Thực hiện chất lượng tổng thể (TQM) 4.Kiến tạo nền GD mở và xây dựng xã hội học tập “Học nhi bất yếm Giáo nhân bất quyện” Dịch: (Học không biết chán Dạy không biết mỏi) Lời dạy của Khổng Tử được Bác Hồ coi là châm ngôn trong công tác học tập và huấn luyện – Nói ngày 6/5/1050 Những ý tưởng minh triết về việc học 1.Cái nợ khác có thể trả được Cái nợ học là cái nợ chung thân ( Thượng Chi) 2.Sau khi sinh ra, con người còn lại là học Các tiếp cận việc học từ nhất nguyên, nhị nguyên để bộ bốn 1.Tiếp cận nhất nguyên ( Khổng tử) « Nhân bất học bất tri lý » (Cái lý phục vụ cho ngũ luân – Trước công nguyên) 2.Tiếp cận nhị nguyên ( Hồ Chí Minh) « Học để làm việc, làm người… » (Phục vụ 2 nhiệm vụ - Hiểu trung thời đại mới- 1949) 3.Tiếp cận bộ bốn ( Jacques Delors) « Học để chung sống với nhau, để biết, để làm, để làm người ».

<span class='text_page_counter'>(14)</span> (Giải quyết các thách thức 4 phương tiện trên qui mô toàn cầu 1996) Từ học để làm gì, xác định học cái gì Học để làm gì Học để biết Học để làm Học để chung sống Học để làm người Học cái gì Học để kiến tạo tư duy Học tổ chức công việc Học ứng xử xã hội Học xác định giá trị sống Từ học cái gì, xác định dạy cái gì Học cái gì Học kiến tạo tư duy Học tổ chức công việc Học ứng xử xã hội Học xác định giá trị sống Dạy cái gì Dạy nhận thức/ Hướng dẫn GD nhận thức Dạy lao động/ Hướn dẫn GD lao động Dạy giao tiếp/ Hoạt động giao lưu vui chơi Dạy tu dưỡng/ Hoạt động tu dưỡng đạo đức Lời dạy của Khổng tử « Hiếu nhân bất hiếu học kì tế dã ngu Hiếu trí bất hiếu học kì tế dã đăng Hiếu tín bất hiếu học kì tế dã tặc Hiếu trực bất hiếu học kì tế dã giáo » Lời dịch ( Phan Ngọc) Thích là người nhân mà không học thì sai lầm ở chỗ ngu si Thích là người trí mà không học thì sai lầm ở chỗ lông bông phóng đãngi Thích là người tín mà không học thì sai lầm ở chỗ dễ làm liều Thích là người thẳng thắn mà không học thì sai lầm ở chỗ dễ xằng bậy Thích là người dũng mà không học thì sai lầm ở chỗ dễ phản bạn. Bốn trụ cột của việc học ( theo Bác Hồ nói 1050) « Học để sửa chữa.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Học để tu dưỡng Học để tin tưởng Học để hành » Mô hình 2 nhân tố ( của Khổng Tử) « Ta hiểu ư biết chăng Ta không biết đâu ? » Mô hình 3 nhân tố ( của Châu âu) – công thức 3C C1: Collecting C2: Caleulating C3: Conmulicating Mô hình 4 nhân tố ( Hồ Chí Minh) (Công thức 4H = Học - Hỏi - Hiểu - Hành). B. NHỮNG VẤN ĐỀ CĂN BẢN VỀ QUẢN LÝ VÀ ĐỔI MỚI GIÁO DỤC Về thực trạng nền giáo dục Việt Nam Trong những thập kỷ qua, nền giáo dục Việt Nam có những bước phát triển, có những thành tựu đáng ghi nhận, góp phần quan trọng vào nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực cho công cuộc xây dựng, bảo vệ và đổi mới đất nước. Nhưng đồng thời nền giáo dục đang ẩn chứa rất nhiều yếu kém, bất cập, mà Đại hội IX, X đến Đại hội XI của Đảng vẫn nêu rất đậm nét, đó là: - Giáo dục-đào tạo còn nhiều hạn chế, yếu kém, bất cập chậm được khắc phục; chất lượng giáo dục còn thấp, quan tâm đến phát triển số lượng nhiều hơn chất lượng; so với yêu cầu phát triển của đất nước còn nhiều nội dung chưa đạt; chưa thực sự là quốc sách hàng đầu. - Nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục còn lạc hậu, chậm đổi mới, chậm hiện đại hóa, chưa gắn chặt với đời sống xã hội và lao động nghề nghiệp; chưa phát huy tính sáng tạo, năng lực thực hành của học sinh, sinh viên. - Chất lượng giáo dục có mặt bị buông lỏng, giảm sút, nhất là giáo dục đạo đức, lối sống; giáo dục mới quan tâm nhiều đến dạy “chữ”, còn dạy “người” và dạy “nghề” vẫn yếu kém; yếu về giáo dục tư tưởng, đạo đức, lối sống, lịch sử dân tộc, tư duy sáng tạo, kỹ năng thực hành, kỹ năng sống… - Hệ thống giáo dục quốc dân không hợp lý, thiếu đồng bộ, chưa liên thông, mất cân đối. - Quản lý nhà nước trong giáo dục còn nhiều yếu kém, bất cập, chậm đổi mới, là nguyên nhân chủ yếu của nhiều nguyên nhân khác; cơ chế quản lý giáo dục chậm.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> đổi mới, còn nhiều lúng túng, nhận thức rất khác nhau, nhất là trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế; chưa theo kịp sự đổi mới trên các lĩnh vực khác của đất nước. - Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên còn nhiều bất cập, đạo đức và năng lực của một bộ phận còn thấp. - Chưa nhận thức đầy đủ, đúng đắn về công tác xã hội hóa giáo dục; định hướng liên kết với nước ngoài trong phát triển giáo dục còn nhiều lúng túng, chưa xác định rõ phương châm. - Tư duy giáo dục chậm đổi mới, chưa theo kịp yêu cầu đổi mới-phát triển đất nước trong bối cảnh phát triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế; khoa học giáo dục chưa được quan tâm đúng mức, chất lượng nghiên cứu khoa học giáo dục còn nhiều bất cập. - Các cơ quan chức năng chậm cụ thể hóa những quan điểm của Đảng thành cơ chế, chính sách của Nhà nước; thiếu nhạy bén trong công tác tham mưu, thiếu những quyết sách đồng bộ và hợp lý ở tầm vĩ mô (có khi chính sách được ban hành rồi nhưng chỉ đạo tổ chức thực hiện không đến nơi đến chốn, kém hiệu quả); một số chính sách về giáo dục còn chủ quan, duy ý chí, xa thực tế, thiếu sự đồng thuận của xã hội. Những vấn đề, những yếu kém và bất cập nêu trên của giáo dục không thể giải quyết khắc phục được căn bản chỉ bằng các giải pháp cục bộ, đơn lẻ, bề mặt nhất thời, thiếu chiến lược và tầm nhìn dài hạn, thiếu tính đồng bộ và hệ thống, chưa đạt tới chiều sâu bản chất của vấn đề. Để giải quyết được căn bản những vấn đề đặt ra, những người lãnh đạo - quản lý, những nhà khoa học, những người làm giáo dục phải có cách nhìn toàn diện, đầy đủ, khách quan, như các văn kiện của Đảng đã nêu, sâu hơn, bản chất hơn những gì nêu trên báo chí và những báo cáo tổng kết thành tích. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Trước hết cần nhận thức sâu sắc tính cách mạng và khoa học của quá trình đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục. Đây không phải là những sửa đổi, điều chỉnh nhỏ, đơn lẻ, cục bộ, mang tính bề mặt. Đây là quá trình đổi mới “đụng” tới tầng sâu bản chất của hệ thống giáo dục, làm thay đổi căn bản về chất của hệ thống giáo dục, để đưa hệ thống giáo dục lên một trình độ mới, hiệu quả hơn, chất lượng hơn..

<span class='text_page_counter'>(17)</span> Đổi mới căn bản được hiểu là đổi mới những vấn đề cốt lõi nhất để làm thay đổi và nâng cao về chất của hệ thống giáo dục, nhằm đáp ứng với đòi hỏi của đất nước trong giai đoạn mới, đó là: - Đổi mới tư duy, nhận thức, triết lý về giáo dục, về sứ mạng của giáo dục. - Đổi mới quan điểm phát triển giáo dục. - Đổi mới mục tiêu giáo dục. - Đổi mới và lành mạnh hóa môi trường giáo dục. - Đổi mới nội dung và phương thức giáo dục. - Đổi mới cơ chế phát triển giáo dục. - Đổi mới động lực - nguồn lực phát triển giáo dục. - Đổi mới tổ chức chỉ đạo thực hiện quá trình đổi mới giáo dục. Đó là những yếu tố cơ bản cần được nghiên cứu làm rõ cả về cơ sở khoa học và thực tiễn để làm nền tảng cho đổi mới Hệ thống giáo dục. Đây là những vấn đề rất quan trọng, chưa được nghiên cứu thấu đáo và có hệ thống, hiện đang còn có nhiều ý kiến khác nhau. Đổi mới toàn diện nền giáo dục được hiểu là đổi mới về tất cả các mặt, các yếu tố cấu thành hệ thống giáo dục và các quá trình giáo dục như: - Đổi mới và hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc gia. - Đổi mới ở tất cả các cấp, bậc học, các hình thức giáo dục, đào tạo. - Đổi mới đồng bộ về nội dung, chương trình và phương pháp giáo dục, đào tạo. - Đổi mới và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên. - Đổi mới và nâng cao chế độ đãi ngộ - tôn vinh gắn liền với nâng cao chế độ trách nhiệm xã hội của các nhà giáo. - Đổi mới và nâng cao cấp cơ sở vật chất, kỹ thuật của các cơ sở giáo dục, đào tạo. - Đổi mới cơ chế hoạt động của các cơ sở giáo dục, đào tạo. - Đổi mới và hoàn thiện cơ chế quản lý giáo dục. - Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục và xây dựng xã hội học tập. - Hình thành đồng bộ và lành mạnh hóa môi trường giáo dục gồm môi trường nhà trường, môi trường gia đình và môi trường xã hội. Nội dung đổi mới căn bản và nội dung đổi mới toàn diện gắn bó mật thiết với nhau; phải trên cơ sở làm rõ các “nội dung căn bản” để cụ thể hoá cho các “nội dung toàn diện”. Bởi vì một nền giáo dục “học một lần cho làm việc cả đời” khác căn bản với nền giáo dục “học cả đời để luôn thích ứng công việc và cuộc sống”, lại càng khác hơn so với nền giáo dục trong xã hội thông tin và nền kinh tế tri thức;.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> nền giáo dục được bao cấp hoàn toàn khác với nền giáo dục trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. Định hướng cơ bản của quá trình đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục đã được nêu trong Văn kiện Đại hội XI của Đảng là “chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế”. “Ngũ hoá” đó là những yêu cầu cơ bản đặt ra cho quá trình đổi mới nền giáo dục. Mỗi “hoá” đó chứa đựng những tiêu chí mới đối với nền giáo dục (ở đây chưa đề cập chi tiết). Nhưng tổng hợp lại sẽ tạo nên một nền giáo dục năng động-hiệu quả-chất lượng, đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước trong giai đoạn mới và phù hợp với xu thế của thời đại. Những nội dung của đổi mới căn bản và toàn diện gắn với định hướng đổi mới cơ bản nêu trên cần phải được nghiên cứu sâu, đồng bộ, có sức thuyết phục cả về cơ sở lý luận khoa học và cơ sở thực tiễn trên bình diện chung đối với cả nền giáo dục-cả hệ thống giáo dục, đồng thời cụ thể sâu cho mỗi phân hệ, mỗi cấp bậc học, hình thức giáo dục, thậm chí cho mỗi môn học. Trong quá trình đổi mới giáo dục này, cần phải đặt lên hàng đầu đổi mới tư duynhận thức-triết lý giáo dục, đổi mới quan điểm và mục tiêu giáo dục, vì đây là những vấn đề có tính “mở đường”, “định hướng” cho quá trình đổi mới giáo dục. Nếu không làm rõ những vấn đề này mà lại bắt tay vào thực hiện ngay những vấn đề cụ thể khi chưa có đủ cơ sở khoa học và thực tiễn, thiếu quan điểm hệ thống, sẽ khó có được kết quả tốt đẹp. Xin nêu một ví dụ cụ thể: vấn đề giảm tải chương trình giáo dục phổ thông (là vấn đề mà nguyên Thủ tướng Phan Văn Khải - Chủ tịch Hội đồng giáo dục quốc gia đã kết luận phải triển khai cách đây gần 10 năm, nhưng nay Bộ giáo dục và Đào tạo mới triển khai). Giảm tải chương trình giáo dục phổ thông không chỉ đơn giản là giảm khối lượng và độ khó kiến thức (như Bộ Giáo dục và Đào tạo đang chỉ đạo là loại bỏ những phần trùng lặp, những phần được cho là quá khó, dù đây là việc cần thiết); mà bao trùm hơn là cần xác định rõ mục tiêu giáo dục phổ thông có cần đổi mới không? Tương quan giữa giáo dục nhân cách, cung cấp kiến thức và giáo dục kỹ năng có cần thay đổi không? Thay đổi như thế nào? Tỷ lệ và tương quan ba mặt giáo dục đó ở các cấp Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông có cần thay đổi không? Thay đổi như thế nào? Mục tiêu, nội dung và khối lượng của mỗi môn học trong tổng thể mục tiêu chung của giáo dục phổ thông và trong mỗi cấp học đó như thế nào? Dạy và học sử, văn, toán,giáo dục công dân, đạo đức…. tiếp tục như vậy được chăng? Chương trình giáo dục phổ thông nên là 10, 11 hay vẫn giữ 12 năm, phân luồng, phân ban như thế nào? Rõ ràng vấn đề giảm tải giáo dục phổ thông không được nghiên cứu.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> thấu đáo trong những tương quan trên, thì việc thực hiện sẽ chỉ là sự “chữa cháy”, không cơ bản, không đạt được những mục tiêu quan trọng hơn đối với giáo dục phổ thông. Cũng về đổi mới nội dung chương trình giáo dục phổ thông, có những ý kiến của cán bộ quản lý giáo dục cho là sẽ phải chuyển từ “học sinh học được những kiến thức gì” (định hướng nội dung) sang học ra để làm được gì (định hướng sử dụng). Phải chăng đây là cách đổi mới đúng? Cách tiếp cận đúng? Đúng là nội dung học phổ thông phải thiết thực, song điều đó không có ý nghĩa là nội dung chương trình giáo dục phổ thông mang nặng tính ứng dụng cụ thể để học sinh học rồi ra “làm việc”. Rõ ràng đây không phải là mục tiêu cao nhất, bao trùm nhất, phù hợp nhất của giáo dục phổ thông. Khi không xác định rõ mục tiêu đúng đắn và phù hợp, lại thiếu cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn, những giải pháp cụ thể có thể sẽ dẫn đến lầm lạc, từ sai lầm này có thể lại sang sai lầm khác. Với cách tiếp cận trên, có thể thấy rằng, công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục không thể thành công nếu thiếu nghiên cứu thấu đáo, có hệ thống cả về cơ sở lý luận - khoa học và cơ sở thực tiễn, thiếu sự chỉ đạo nhất quán. 3. Tổ chức chỉ đạo triển khai thực hiện quá trình Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Có thể nói rằng quá trình đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục có tầm quan trọng đặc biệt, liên quan trực tiếp đến vận mệnh của đất nước, của dân tộc trong giai đoạn mới. Bởi vì, sức mạnh của một dân tộc, năng lực cạnh tranh của một quốc gia đang chuyển mạnh từ nguồn lực tài nguyên, vốn, lao động sang tri thức, trí tuệ, nguồn nhân lực chất lượng cao - là năng lực tổng hợp của những thế hệ người làm chủ thể vững vàng, tin cậy, đầy bản lĩnh của một dân tộc. Và đó phải là sản phẩm của một nền giáo dục tiên tiến, hiện đại. Nhưng đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục không phải là một quá trình đơn giản, dễ dàng; không phải chỉ vì nền giáo dục đang có nhiều yếu kém, bất cập, thiếu nguồn lực đầu tư, mà còn bởi nhiều vấn đề mới đang còn không ít nhận thức khác nhau, cần có những nghiên cứu sâu để tìm ra lời giải có căn cứ cả về lý luận khoa học và thực tiễn. Hơn nữa giáo dục là một hệ thống xã hội lớn, khá phức tạp với nhiều chủ thể tham gia và liên quan, vận hành liên tục, năm này gắn với năm khác, bậc nọ gắn với bậc kia, không thể dừng lại một cách dứt đoạn, làm lại từ đầu cả hệ thống cùng một lúc. Quá trình đổi mới này cũng không thể là công việc của một năm, 5 năm, mà là công việc của 10 năm và có thể lâu hơn. Do đó, quá trình đổi mới này phải được triển khai thống nhất, đồng bộ, có bước đi phù hợp với.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> những ưu tiên xác định, trên cơ sở gắn nghiên cứu khoa học với thử nghiệm, với tổng kết thực tiễn, với tổ chức triển khai rộng trên thực tế, rút kinh nghiệm và điều chỉnh bổ sung, hoàn thiện, để không cho phép xảy ra những sai lầm nghiêm trọng. Tất cả những vấn đề quan trọng liên quan đến quá trình đổi mới căn bản toàn diện nền giáo dục phải được nghiên cứu một cách thấu đáo, khoa học, khách quan và có hệ thống. Do tầm quan trọng, quy mô, tính chất và nội dung rộng lớn đó, nên công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục không thể chỉ giao và là nhiệm vụ riêng của ngành giáo dục. Đây là sự nghiệp lớn lao của cả Đảng, Nhà nước và toàn xã hội. Vì vậy cần có một Ban Chỉ đạo Trung ương (hay Ban Chỉ đạo Quốc gia) về đổi mới căn bản toàn diện nền giáo dục, với sự chỉ đạo trực tiếp của Trung ương Đảng và Nhà nước, với sự tham gia của đông đảo các nhà khoa học, quản lý nhà nước, quản lý doanh nghiệp và những người am hiểu sâu sắc về giáo dục…, trong đó ngành giáo dục là nòng cốt. Vấn đề quan trọng đầu tiên là phải tổ chức nghiên cứu xây dựng cho được một Đề án tổng thể về đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục cho giai đoạn 10 năm 2011 - 2020. Đề án phải nêu lên được quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, khung nội dung và các nhiệm vụ chủ yếu, lộ trình nghiên cứu và triển khai thực hiện, nguồn lực để thực hiện… Sau khi Đề án được phê duyệt mới chỉ đạo triển khai cụ thể các nội dung, nhiệm vụ; điều này không có nghĩa là không thực hiện ngay các sửa đổi, điều chỉnh cụ thể, cần thiết khi đã có đủ cơ sở khoa học và thực tiễn. Vì đây là nhiệm vụ quan trọng, rộng lớn và lâu dài nên cần có Bộ phận thường trực chuyên trách gồm những người am hiểu sâu lý luận khoa học giáo dục và thực tiễn giáo dục, rất tâm huyết, giúp việc Ban Chỉ đạo Quốc gia. Việc thành lập và sự chỉ đạo sâu sát, thường xuyên của Ban Chỉ đạo Quốc gia về đổi mới giáo dục là một trong những yếu tố quyết định đảm bảo cho sự nghiệp này thành công./. --------------------------------------------------------------------------------------------------. DẠY HỌC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC (Phó GS.TS Nguyễn Văn Lê) TIẾP CẬN CÁC NỀN VĂN MINH: + Văn minh nông nghiệp + Văn minh công nghiệp + Văn minh hậu công nghiệp (KTTT).

<span class='text_page_counter'>(21)</span> BỐN TRỤ CỘT GIÁO DỤC TK XXI: + Learning to know + Learning to do + Learning to be + Learning to live together KHUYẾN CÁO CỦA UNESCO VỀ : + GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC + GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG + GIÁO DỤC BẢN SẮC + HỌC TẬP SUỐT ĐỜI ( longlife education) QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VỀ GD: + GIÁO DỤC LÀ QUỐC SÁCH HÀNG ĐẦU + XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP + HỌC TẬP THƯỜNG XUYÊN SUỐT ĐỜI ( longlife education) NHỮNG YÊU CẦU CỦA TOÀN CẦU HOÁ VÀ XÃ HỘI TRI THỨC ĐỐI VỚI DẠY HỌC Giáo dục cần giải quyết mâu thuẫn tri thức ngày càng tăng nhanh mà thời gian đào tạo có hạn . Giáo dục cần đào tạo con người đáp ứng được những đòi hỏi của thị trường lao động và nghề nghiệp cũng như cuộc sống, có khả năng hoà nhập và cạnh tranh quốc tế, đặc biệt là: Năng lực hành động Tính sáng tạo, năng động, Tính tự lực và trách nhiệm Năng lực cộng tác làm việc Năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp Khả năng học tập suốt đời DẠY HỌC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC Khái niệm năng lực.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> Khái niệm năng lực: Khái niệm năng lực có nguồn gốc tiếng la tinh „competentia“, có nghĩa là gặp gỡ. Ngày nay khái niệm năng lực được hiểu nhiều nghĩa khác nhau. Năng lực là một thuộc tính tâm lý phức hợp, là điểm hội tụ của nhiều yếu tố như tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động và trách nhiệm đạo đức. Năng lực là những khả năng và kỹ xảo học được hoặc sẵn có của cá thể nhằm giải quyết các tình huống xác định, cũng như sự sẵn sàng về động cơ, xã hội …và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt. (WEINERT 2001) DẠY HỌC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC Khái niệm năng lực Có nhiều loại năng lực khác nhau. Năng lực hành động là một loại năng lực. Khái niệm phát triển năng lực ở đây cũng được hiểu đồng nghĩa với phát triển năng lực hành động. Năng lực là khả năng thực hiện có hiệu quả và có trách nhiệm các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trong những tình huống khác nhau trên cơ sở hiểu biết, kỹ năng, kỹ xảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động. MÔ HÌNH CẤU TRÚC NĂNG LỰC HÀNH ĐỘNG Cấu trúc năng lực : Năng lực chuyên môn Năng lực phương pháp Năng lực xã hội Năng lực cá thể Các thành phần năng lực „gặp“ nhau tạo thành năng lực hành động NĂNG LỰC HÀNH ĐỘNG Năng lực Cá thể Năng lực chuyên môn.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> Năng lực Phương pháp Năng lực Xã hội MÔ HÌNH CẤU TRÚC NĂNG LỰC HÀNH ĐỘNG Năng lực chuyên môn Khả năng thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn cũng như đánh giá kết quả một cách độc lập, có phương pháp và chính xác về mặt chuyên môn. (Bao gồm cả khả năng tư duy logic, phân tích, tổng hợp và trừu tượng, khả năng nhận biết các mối quan hệ hệ thống và quá trình) Năng lực phương pháp Là khả năng hành động có kế hoạch, định hướng mục đích trong việc giải quyết các nhiêm vụ và vấn đề. Trung tâm của năng lực phương pháp là những cách thức nhận thức, xử lý, đánh giá, truyền thụ và giới thiệu. Năng lực xã hội: Là khả năng đạt được mục đích trong những tình huống xã hội cũng như trong những nhiệm vụ khác nhau với sự phối hợp chặt chẽ với những thành viên khác. Trọng tâm là: Ý thức được trách nhiệm của bản thân cũng như của những người khác, tự chịu trách nhiệm, tự tổ chức. Có khả năng thực hiện các hành động xã hội, khả năng cộng tác và giải quyết xung đột. Năng lực cá thể: Khả năng xác định, suy nghĩ và đánh giá được những cơ hội phát triển cũng như những giới hạn của mình, phát triển được năng khiếu cá nhân cũng như xây dựng kế hoạch cho cuộc sống riêng và hiện thực hoá kế hoạch đó; Những quan điểm, chuẩn giá trị đạo đức và động cơ chi phối các hành vi ứng xử. Nội dung học tập theo quan điểm phát triển năng lực Giáo viên là chuyên gia của việc dạy và học (Nhà giáo dục) Các năng lực nòng cốt Năng lực dạy học Năng lực giáo dục.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> Năng lực chẩn đoán, đánh giá, tư vấn Năng lực đổi mới, phát triển nghề nghiệp và phát triển trường học. --------------------------------------------------------------------------------------------------. HỘI NGHỊ TRUNG ƯƠNG KHÓA IX (Địa điểm : Trường tiểu học Tam Sơn 2 Hình thứ học: tập trung Thời lượng: Sáng 4 tiết, chiều 4 tiết). HỘI NGHỊ SỐ 33 – NQ TW NGÀY 9/6/2014.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 9/6/2014 Hội nghị Trung ương 9 khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. A- TÌNH HÌNH VÀ NGUYÊN NHÂN Sau 15 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII, sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đã có chuyển biến tích cực, đạt kết quả quan trọng. Tư duy lý luận về văn hóa có bước phát triển; nhận thức về văn hóa của các cấp, các ngành và toàn dân được nâng lên. Đời sống văn hóa của nhân dân ngày càng phong phú, nhiều giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc được phát huy, nhiều chuẩn mực văn hóa, đạo đức mới được hình thành. Sản phẩm văn hóa, văn học nghệ thuật ngày càng phong phú, đa dạng; công nghệ thông tin, nhất là thông tin đại chúng có bước phát triển mạnh mẽ. Nhiều phong trào, hoạt động văn hóa đạt được những kết quả cụ thể, thiết thực; phát huy được truyền thống văn hóa gia đình, dòng họ, cộng đồng... Xã hội hóa hoạt động văn hóa ngày càng được mở rộng, góp phần đáng kể vào việc xây dựng các thiết chế văn hóa. Nhiều di sản văn hóa vật thể và phi vật thể được bảo tồn, tôn tạo; nhiều phong tục, tập quán của đồng bào dân tộc thiểu số được nghiên cứu, sưu tầm và phục dựng; hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo và sinh hoạt văn hóa tâm linh của nhân dân được quan tâm. Công tác quản lý nhà nước về văn hóa được tăng cường, thể chế văn hóa từng bước được hoàn thiện. Đội ngũ làm công tác văn hóa, văn nghệ có bước trưởng thành; quyền tự do sáng tạo của văn nghệ sĩ được tôn trọng. Giao lưu và hợp tác quốc tế về văn hóa có nhiều khởi sắc. Tuy nhiên, so với những thành tựu trên lĩnh vực chính trị, kinh tế, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, thành tựu trong lĩnh vực văn hóa chưa tương xứng; chưa đủ để tác động có hiệu quả xây dựng con người và môi trường văn hóa lành mạnh. Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong Đảng và trong xã hội có chiều hướng gia tăng. Đời sống văn hóa tinh thần ở nhiều nơi còn nghèo nàn, đơn điệu; khoảng cách hưởng thụ văn hóa giữa miền núi, vùng sâu, vùng xa với đô thị và trong các tầng lớp nhân dân chậm được rút ngắn. Môi trường văn hóa còn tồn tại tình trạng thiếu lành mạnh, ngoại lai, trái với thuần phong mỹ tục; tệ nạn xã hội, tội phạm có chiều hướng gia tăng . Còn ít những tác phẩm văn học, nghệ thuật có giá trị cao về tư tưởng và nghệ thuật, có một số tác phẩm chạy theo thị hiếu tầm thường, chất lượng thấp, thậm chí có hại. Hoạt động lý luận, phê bình văn học, nghệ thuật chưa theo kịp thực tiễn sáng tác. Việc bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa hiệu quả chưa cao, nguy cơ mai một chưa được ngăn chặn. Hệ thống thông tin đại chúng phát triển thiếu quy hoạch khoa học, gây lãng phí nguồn lực và quản lý không theo kịp sự phát triển. Một số cơ quan truyền thông có biểu hiện thương.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> mại hóa, xa rời tôn chỉ, mục đích . Cơ chế, chính sách về kinh tế trong văn hóa, văn hóa trong kinh tế, về huy động, quản lý các nguồn lực cho văn hóa chưa cụ thể, rõ ràng. Hệ thống thiết chế văn hóa và cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động văn hóa còn thiếu và yếu, có nơi xuống cấp, thiếu đồng bộ, hiệu quả sử dụng thấp. Công tác quy hoạch, đào tạo, bố trí cán bộ lãnh đạo, quản lý văn hóa các cấp, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao còn nhiều hạn chế, bất cập. Tình trạng nhập khẩu, quảng bá, tiếp thu dễ dãi, thiếu chọn lọc sản phẩm văn hóa nước ngoài đã tác động tiêu cực đến đời sống văn hóa của một bộ phận nhân dân, nhất là lớp trẻ. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém trên đây chủ yếu là do nhiều cấp ủy, chính quyền chưa quan tâm đầy đủ lĩnh vực này; lãnh đạo, chỉ đạo chưa thật quyết liệt. Việc cụ thể hóa, thể chế hóa Nghị quyết của Đảng còn chậm, thiếu đồng bộ và trong một số trường hợp thiếu khả thi. Công tác quản lý nhà nước về văn hóa chậm được đổi mới, có lúc, có nơi bị xem nhẹ, thậm chí buông lỏng; kỷ luật, kỷ cương không nghiêm. Đầu tư cho lĩnh vực văn hóa chưa tương xứng và còn dàn trải. Chưa nắm bắt kịp thời những vấn đề mới về văn hóa để đầu tư đúng hướng và có hiệu quả. Chưa quan tâm đúng mức công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nhất là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp. B- ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA, CON NGƯỜI I- MỤC TIÊU Mục tiêu chung Xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam phát triển toàn diện, hướng đến chân - thiện - mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học. Văn hóa thực sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của xã hội, là sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững và bảo vệ vững chắc Tổ quốc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Mục tiêu cụ thể - Hoàn thiện các chuẩn mực giá trị văn hóa và con người Việt Nam, tạo môi trường và điều kiện để phát triển về nhân cách, đạo đức, trí tuệ, năng lực sáng tạo, thể chất, tâm hồn, trách nhiệm xã hội, nghĩa vụ công dân, ý thức tuân thủ pháp luật; đề cao tinh thần yêu nước, tự hào dân tộc, lương tâm, trách nhiệm của mỗi người với bản thân mình, với gia đình, cộng đồng, xã hội và đất nước..

<span class='text_page_counter'>(27)</span> - Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phù hợp với bối cảnh phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Xây dựng văn hóa trong hệ thống chính trị, trong từng cộng đồng làng, bản, khu phố, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và mỗi gia đình. Phát huy vai trò của gia đình, cộng đồng, xã hội trong việc xây dựng môi trường văn hóa, làm cho văn hóa trở thành nhân tố thúc đẩy con người Việt Nam hoàn thiện nhân cách. - Hoàn thiện thể chế, chế định pháp lý và thiết chế văn hóa bảo đảm xây dựng và phát triển văn hóa, con người trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. - Xây dựng thị trường văn hóa lành mạnh, đẩy mạnh phát triển công nghiệp văn hóa, tăng cường quảng bá văn hóa Việt Nam. - Từng bước thu hẹp khoảng cách về hưởng thụ văn hóa giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng miền và các giai tầng xã hội. Ngăn chặn và đẩy lùi sự xuống cấp về đạo đức xã hội. II- QUAN ĐIỂM 1- Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, là mục tiêu, động lực phát triển bền vững đất nước. Văn hóa phải được đặt ngang hàng với kinh tế, chính trị, xã hội. 2- Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, thống nhất trong đa dạng của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, với các đặc trưng dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học. 3- Phát triển văn hóa vì sự hoàn thiện nhân cách con người và xây dựng con người để phát triển văn hóa. Trong xây dựng văn hóa, trọng tâm là chăm lo xây dựng con người có nhân cách, lối sống tốt đẹp, với các đặc tính cơ bản: yêu nước, nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đoàn kết, cần cù, sáng tạo. 4 - Xây dựng đồng bộ môi trường văn hóa, trong đó chú trọng vai trò của gia đình, cộng đồng. Phát triển hài hòa giữa kinh tế và văn hóa; cần chú ý đầy đủ đến yếu tố văn hóa và con người trong phát triển kinh tế. 5- Xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân là chủ thể sáng tạo, đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng..

<span class='text_page_counter'>(28)</span> III- NHIỆM VỤ 1- Xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện Chăm lo xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện, trọng tâm là bồi dưỡng tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc, đạo đức, lối sống và nhân cách. Tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, ý thức tôn trọng pháp luật, mọi người Việt Nam đều hiểu biết sâu sắc, tự hào, tôn vinh lịch sử, văn hóa dân tộc. Hướng các hoạt động văn hóa, giáo dục, khoa học vào việc xây dựng con người có thế giới quan khoa học, hướng tới chân - thiện - mỹ. Gắn xây dựng, rèn luyện đạo đức với thực hiện quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Nâng cao trí lực, bồi dưỡng tri thức cho con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, của kinh tế tri thức và xã hội học tập. Đúc kết và xây dựng hệ giá trị chuẩn của con người Việt Nam thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Xây dựng và phát huy lối sống "Mỗi người vì mọi người, mọi người vì mỗi người"; hình thành lối sống có ý thức tự trọng, tự chủ, sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật, bảo vệ môi trường; kết hợp hài hòa tính tích cực cá nhân và tính tích cực xã hội; đề cao trách nhiệm cá nhân đối với bản thân, gia đình và xã hội. Khẳng định, tôn vinh cái đúng, cái tốt đẹp, tích cực, cao thượng; nhân rộng các giá trị cao đẹp, nhân văn. Tăng cường giáo dục nghệ thuật, nâng cao năng lực cảm thụ thẩm mỹ cho nhân dân, đặc biệt là thanh niên, thiếu niên. Phát huy vai trò của văn học - nghệ thuật trong việc bồi dưỡng tâm hồn, tình cảm của con người. Bảo đảm quyền hưởng thụ và sáng tạo văn hóa của mỗi người dân và của cộng đồng. Nâng cao thể lực, tầm vóc con người Việt Nam, gắn giáo dục thể chất với giáo dục tri thức, đạo đức, kỹ năng sống, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đấu tranh phê phán, đẩy lùi cái xấu, cái ác, thấp hèn, lạc hậu; chống các quan điểm, hành vi sai trái, tiêu cực ảnh hưởng xấu đến xây dựng nền văn hóa, làm tha hóa con người. Có giải pháp khắc phục những mặt hạn chế của con người Việt Nam. 2- Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh Mỗi địa phương, cộng đồng, cơ quan, đơn vị, tổ chức phải là một môi trường văn hóa lành mạnh, góp phần giáo dục, rèn luyện con người về nhân cách, lối sống..

<span class='text_page_counter'>(29)</span> Gắn kết xây dựng môi trường văn hóa với bảo vệ môi trường sinh thái. Đưa nội dung giáo dục đạo đức con người, đạo đức công dân vào các hoạt động giáo dục của xã hội. Thực hiện chiến lược phát triển gia đình Việt Nam, xây dựng gia đình thực sự là nơi hình thành, nuôi dưỡng nhân cách văn hóa và giáo dục nếp sống cho con người. Phát huy giá trị truyền thống tốt đẹp, xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh. Xây dựng và nhân rộng các mô hình gia đình văn hóa tiêu biểu, có nền nếp, ông bà, cha mẹ mẫu mực, con cháu hiếu thảo, vợ chồng hòa thuận, anh chị em đoàn kết, thương yêu nhau. Xây dựng mỗi trường học phải thực sự là một trung tâm văn hóa giáo dục, rèn luyện con người về lý tưởng, phẩm chất, nhân cách, lối sống; giáo dục truyền thống văn hóa cho thế hệ trẻ. Xây dựng đời sống văn hóa ở địa bàn dân cư, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đoàn kết, dân chủ, văn minh, đạt chuẩn thực chất về văn hóa; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; xây dựng nếp sống văn hóa tiến bộ, văn minh, nhất là trong việc cưới, việc tang, lễ hội. Nâng cao chất lượng, hiệu quả các cuộc vận động văn hóa, phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa". Gắn các hoạt động văn hóa với phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, với chương trình xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh. Từng bước thu hẹp khoảng cách hưởng thụ văn hóa giữa các vùng miền, giữa các giai tầng xã hội, giữa thành thị và nông thôn, giữa đồng bằng và miền núi, vùng sâu, vùng xa. Xây dựng, hoàn thiện đi đôi với nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các thiết chế văn hóa. Tạo điều kiện để nhân dân chủ động tổ chức các hoạt động văn hóa cộng đồng. Phát huy các giá trị, nhân tố tích cực trong văn hóa tôn giáo, tín ngưỡng; khuyến khích các hoạt động tôn giáo gắn bó với dân tộc, hướng thiện, nhân đạo, nhân văn, tiến bộ, "tốt đời, đẹp đạo". Khuyến khích các hoạt động "đền ơn đáp nghĩa", "uống nước nhớ nguồn", từ thiện, nhân đạo. 3- Xây dựng văn hóa trong chính trị và kinh tế Chú trọng chăm lo xây dựng văn hóa trong Đảng, trong các cơ quan nhà nước và các đoàn thể; coi đây là nhân tố quan trọng để xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh. Trong đó, trọng tâm là xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức, tận tuỵ, hết lòng phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân, gắn bó máu thịt với nhân dân; có ý thức thượng tôn pháp luật, dân chủ đi đôi với kỷ luật, kỷ cương; tự do cá nhân gắn với trách nhiệm xã hội và nghĩa vụ công dân. Ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức,.

<span class='text_page_counter'>(30)</span> lối sống trong một bộ phận cán bộ, công chức, đảng viên. Thường xuyên quan tâm xây dựng văn hóa trong kinh tế. Con người thực sự là trung tâm trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Tạo lập môi trường văn hóa pháp lý, thị trường sản phẩm văn hóa minh bạch, tiến bộ, hiện đại để các doanh nghiệp tham gia xây dựng, phát triển văn hóa. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp, văn hóa doanh nhân với ý thức tôn trọng pháp luật, giữ chữ tín, cạnh tranh lành mạnh, vì sự phát triển bền vững và bảo vệ Tổ quốc. Phát huy ý thức và tinh thần dân tộc, động viên toàn dân, trước hết là các doanh nghiệp, doanh nhân xây dựng và phát triển các thương hiệu Việt Nam có uy tín trên thị trường trong nước và quốc tế. 4- Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động văn hóa Huy động sức mạnh của toàn xã hội nhằm bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, khích lệ sáng tạo các giá trị văn hóa mới, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, làm giàu văn hóa dân tộc. Xây dựng cơ chế để giải quyết hợp lý, hài hòa giữa bảo tồn, phát huy di sản v ă n hóa với phát triển kinh tế - xã hội. B ảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử - văn hóa tiêu biểu, phục vụ giáo dục truyền thống và phát triển kinh tế; gắn kết bảo tồn, phát huy di sản văn hóa với phát triển du lịch. Phục hồi và bảo tồn một số loại hình nghệ thuật truyền thống có nguy cơ mai một. Phát huy các di sản được UNESCO công nhận, góp phần quảng bá hình ảnh đất nước và con người Việt Nam. Phát triển đi đôi với giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt; khắc phục tình trạng lạm dụng tiếng nước ngoài. Giữ gìn và phát huy di sản văn hóa các dân tộc thiểu số, nhất là tiếng nói, chữ viết, trang phục, lễ hội truyền thống; các giá trị văn hóa tích cực trong tôn giáo, tín ngưỡng. Phát triển sự nghiệp văn học, nghệ thuật, tạo mọi điều kiện cho sự tìm tòi, sáng tạo của đội ngũ văn nghệ sĩ để có nhiều tác phẩm có giá trị tư tưởng và nghệ thuật, thấm nhuần tinh thần nhân văn, dân tộc, dân chủ, tiến bộ, phản ảnh chân thật, sinh động, sâu sắc đời sống, lịch sử dân tộc và công cuộc đổi mới đất nước. Đẩy mạnh sáng tác, quảng bá tác phẩm, công trình về đề tài cách mạng, kháng chiến, lịch sử dân tộc, công cuộc đổi mới đất nước. Từng bước xây dựng hệ thống lý luận văn học, nghệ thuật Việt Nam. Đổi mới phương thức hoạt động của các hội văn học, nghệ thuật nhằm tập hợp, tạo.

<span class='text_page_counter'>(31)</span> điều kiện để văn nghệ sĩ hoạt động tích cực, hiệu quả. Khuyến khích nhân dân sáng tạo, trao truyền và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc. Có cơ chế khuyến khích văn nghệ sĩ, nghệ nhân phát huy tài năng, năng lực sáng tác, quảng bá văn học, nghệ thuật với ý thức đầy đủ về trách nhiệm xã hội và nghĩa vụ công dân của mình. Trọng dụng, tôn vinh trí thức, văn nghệ sĩ, nghệ nhân trên cơ sở cống hiến cho đất nước. Chú trọng phát triển năng khiếu và tài năng trẻ. Quy hoạch, sắp xếp lại hệ thống báo chí đáp ứng yêu cầu phát triển, bảo đảm thiết thực, hiệu quả. Chú trọng công tác quản lý các loại hình thông tin trên mạng Internet để định hướng tư tưởng và thẩm mỹ cho nhân dân, nhất là cho thanh niên, thiếu niên. Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động và cơ chế đầu tư theo hướng ưu tiên các cơ quan báo chí, truyền thông chủ lực. Các cơ quan truyền thông phải thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích, đối tượng phục vụ chủ yếu; nâng cao tính tư tưởng, nhân văn và khoa học, góp phần xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam. 5- Phát triển công nghiệp văn hóa đi đôi với xây dựng, hoàn thiện thị trường văn hóa Phát triển công nghiệp văn hóa nhằm khai thác và phát huy những tiềm năng và giá trị đặc sắc của văn hóa Việt Nam; khuyến khích xuất khẩu sản phẩm văn hóa, góp phần quảng bá văn hóa Việt Nam ra thế giới. Có cơ chế khuyến khích đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ tiên tiến để nâng cao chất lượng sản phẩm văn hóa. Tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp văn hóa, văn nghệ, thể thao, du lịch thu hút các nguồn lực xã hội để phát triển. Đổi mới, hoàn thiện thể chế, tạo môi trường pháp lý thuận lợi để xây dựng, phát triển thị trường văn hóa và công nghiệp văn hóa. Nâng cao ý thức thực thi các quy đ ịnh pháp luật về quyền tác giả và các quyền liên quan trong toàn xã hội. Củng cố và tăng cường hiệu quả hoạt động của các cơ quan quản lý và cơ quan thực thi quyền tác giả từ Trung ương đến địa phương. 6- Chủ động hội nhập quốc tế về văn hóa, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại Chủ động mở rộng hợp tác văn hóa với các nước, thực hiện đa dạng các hình thức văn hóa đối ngoại, đưa các quan hệ quốc tế về văn hóa đi vào chiều sâu, đạt hiệu.

<span class='text_page_counter'>(32)</span> quả thiết thực; tiếp nhận có chọn lọc tinh hoa văn hóa thế giới, làm phong phú thêm văn hóa dân tộc. Phát huy tài năng, tâm huyết của trí thức, văn nghệ sĩ người Việt Nam ở nước ngoài trong việc tham gia phát triển văn hóa của đất nước, trở thành cầu nối quảng bá hình ảnh đất nước, văn hóa, con người Việt Nam. Chú trọng truyền bá văn hóa Việt Nam, dạy tiếng Việt cho người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài ở Việt Nam. Xây dựng một số trung tâm văn hóa Việt Nam ở nước ngoài và trung tâm dịch thuật, quảng bá văn hóa Việt Nam ra nước ngoài. Chủ động đón nhận cơ hội phát triển, vượt qua các thách thức để giữ gìn, hoàn thiện bản sắc văn hóa dân tộc; hạn chế, khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực, mặt trái của toàn cầu hóa về văn hóa. Xây dựng cơ chế, chính sách phát triển văn hóa đối ngoại; hỗ trợ quảng bá nghệ thuật quốc gia và xuất khẩu các sản phẩm văn hóa ra nước ngoài. IV- GIẢI PHÁP 1- Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với lĩnh vực văn hóa Các cấp ủy, tổ chức đảng cần xác định xây dựng và phát triển vǎn hóa, con người Việt Nam là một nhiệm vụ quan trọng trong suốt thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức trong Đảng, hệ thống chính trị và toàn xã hội về vị trí, vai trò của sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam. Mỗi cán bộ, đảng viên nêu cao vai trò gương mẫu, động viên, tổ chức nhân dân thực hiện thắng lợi Nghị quyết. Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng theo hướng vừa bảo đảm để vǎn hóa, vǎn học - nghệ thuật, báo chí phát triển đúng định hướng chính trị, tư tưởng của Đảng, vừa bảo đảm quyền tự do, dân chủ cá nhân trong sáng tạo trên cơ sở phát huy tính tự giác cao với mục đích đúng đắn; khắc phục tình trạng buông lỏng sự lãnh đạo hoặc mất dân chủ, hạn chế tự do sáng tạo. Phải coi trọng xây dựng vǎn hóa từ trong Đảng, trong bộ máy nhà nước, mà nội dung quan trọng là học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Vǎn hóa, đạo đức và lối sống lành mạnh phải được thể hiện trước hết trong mọi tổ chức đảng, nhà nước, đoàn thể, trong cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, trong từng đảng viên, hội viên. Sự gương mẫu của mỗi cán bộ, đảng viên là yêu cầu quan trọng trong công tác lãnh đạo của Đảng..

<span class='text_page_counter'>(33)</span> 2- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa Tập trung đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế và sự bùng nổ của công nghệ thông tin và truyền thông. Đẩy nhanh việc thể chế hóa, cụ thể hóa các quan điểm, đường lối của Đảng về văn hóa. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách về văn hóa, về quyền tác giả và các quyền liên quan, phù hợp với chuẩn mực quốc tế và thực tiễn Việt Nam. Điều chỉnh và hoàn thiện cơ chế, chính sách phù hợp với tính đặc thù của văn hóa, nghệ thuật. Bổ sung chính sách kinh tế trong văn hóa, văn hóa trong kinh tế, xử lý hài hòa mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và phát triển văn hóa; có chính sách văn hóa đặc thù đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Đẩy mạnh quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý, tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp văn hóa, các hội nghề nghiệp trong lĩnh vực văn hóa theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật. Thúc đẩy cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực văn hóa. Tăng cường công tác thanh tra văn hóa, gắn với trách nhiệm cá nhân và tổ chức khi để xảy ra sai phạm. Phát huy vai trò giám sát, phản biện xã hội của các tổ chức xã hội, cộng đồng dân cư và công dân đối với việc tổ chức và quản lý hoạt động văn hóa. Chủ động đấu tranh phòng, chống các biểu hiện suy thoái về tư tưởng, đạo đức, "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trên lĩnh vực văn hóa. Ngăn chặn có hiệu quả tình trạng một bộ phận báo chí, xuất bản, văn hóa, văn nghệ hoạt động không đúng tôn chỉ, mục đích, sản phẩm lệch lạc, thị hiếu tầm thường. 3- Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác văn hóa Xây dựng chiến lược phát triển đội ngũ cán bộ văn hóa. Coi trọng quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí cán bộ lãnh đạo, quản lý văn hóa, cán bộ làm công tác khoa học, chuyên gia đầu ngành, cán bộ ở cơ sở. Quan tâm xây dựng các trường văn hóa, nghệ thuật, tạo chuyển biến cơ bản về chất lượng và quy mô đào tạo. Hình thành một số cơ sở đào tạo đại học, trên đại học trọng điểm, đạt chuẩn khu vực và quốc tế..

<span class='text_page_counter'>(34)</span> Đổi mới đào tạo, bồi dưỡng cán bộ văn hóa theo hướng hiện đại và hội nhập quốc tế. Tiếp tục gửi sinh viên, cán bộ đi đào tạo chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật, thể thao ở các nước phát triển. Xây dựng đội ngũ trí thức, văn nghệ sĩ trong các dân tộc thiểu số, có chính sách khuyến khích họ trở về công tác tại địa phương. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên giảng dạy các chuyên ngành văn hóa. Có chính sách phát hiện, bồi dưỡng, sử dụng, đãi ngộ, tôn vinh cán bộ trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật; trọng dụng người có tài, có đức. Điều chỉnh chế độ tiền lương, trợ cấp đối với những người hoạt động trong các bộ môn nghệ thuật đặc thù. 4- Tăng cường nguồn lực cho lĩnh vực văn hóa Mức đầu tư của Nhà nước cho văn hóa phải tương ứng với mức tăng trưởng kinh tế. Sử dụng hiệu quả, công khai, minh bạch nguồn đầu tư của Nhà nước, có trọng tâm, trọng điểm, ưu tiên các vùng miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và một số loại hình nghệ thuật truyền thống cần bảo tồn, phát huy. Đẩy mạnh xã hội hóa nhằm huy động các nguồn đầu tư, tài trợ, hiến tặng cho phát triển văn hóa, xây dựng con người. Xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi về đất, tín dụng, thuế và phí đối với các cơ sở đào tạo và thiết chế văn hóa do khu vực tư nhân đầu tư, đặc biệt là ở vùng còn khó khăn. Khuyến khích hình thành các quỹ đào tạo, khuyến học, phát triển nhân tài, quảng bá văn học nghệ thuật, phát triển điện ảnh, hỗ trợ xuất bản... Xây dựng một số công trình văn hóa trọng điểm. Các địa phương, các cơ quan, công sở, trường học, khu công nghiệp, doanh nghiệp, khu dân cư... có thiết chế văn hóa phù hợp (thư viện, nhà văn hóa, công trình thể thao...). Tăng cường đầu tư để đẩy mạnh nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn để nâng cao khả năng dự báo và định hướng phát triển văn hóa, xây dựng con người. V- TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1- Các cấp ủy, tổ chức đảng tổ chức việc học tập và triển khai thực hiện Nghị quyết. 2- Đảng đoàn Quốc hội lãnh đạo việc sửa đổi, bổ sung, ban hành mới hệ thống pháp luật về văn hóa, tạo cơ sở pháp lý cho việc thực hiện Nghị quyết và giám sát.

<span class='text_page_counter'>(35)</span> việc thực hiện. 3- Ban cán sự đảng Chính phủ lãnh đạo việc sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản dưới luật; chỉ đạo tổ chức tốt việc thi hành pháp luật; thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện và kịp thời điều chỉnh các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể, phù hợp với yêu cầu thực tế, bảo đảm thực hiện có hiệu quả Nghị quyết. 4- Ban Tuyên giáo Trung ương chủ trì, phối hợp với các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy trực thuộc Trung ương tổ chức quán triệt, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết và định kỳ báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư kết quả thực hiện Nghị quyết. ----------------------------------------------------------------------------------------------------. TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2015 CỦA NƯỚC TA (Ngày 16/8/2015. Địa điểm: Trường tiểu học Tam Sơn 2) Kinh tế - xã hội nước ta 6 tháng đầu năm 2015 diễn ra trong bối cảnh kinh tế thế giới được dự báo tiếp tục đà phục hồi nhưng chưa bền vững với tốc độ tăng trưởng giữa các khu vực ngày càng khác biệt, một phần do giá dầu và giá một số hàng hóa giảm tác động ở mức khác nhau đến từng khu vực. Kinh tế Mỹ - nền kinh tế lớn nhất tiếp tục tăng trưởng mạnh hơn nhờ nhu cầu thị trường nội địa tăng lên, đặc biệt là nhu cầu tiêu dùng. Hầu hết các nền kinh tế mới nổi được hưởng lợi từ giá dầu giảm, thanh khoản toàn cầu tăng và sự tăng tốc của nền kinh tế Mỹ và châu Âu. Trong khi đó, các nền kinh tế hàng đầu khác tăng trưởng chậm và tiếp tục đối mặt với những khó khăn đáng kể do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu như số việc làm giảm do tổng cầu yếu, nợ khu vực tư nhân và nợ công tăng cùng với những bất ổn của ngành tài chính. Ở trong nước, giá xăng dầu giảm là yếu tố hỗ trợ mạnh mẽ cho các doanh nghiệp và kích thích tiêu dùng. Các chính sách ban hành trong năm 2014 và đầu năm 2015 đã phát huy tác dụng, tạo điều kiện cho khu vực doanh nghiệp vượt qua khó khăn. Các ngành, lĩnh vực và các địa phương trên cả nước tận dụng cơ hội thuận lợi trong và ngoài nước, triển khai thực hiện tốt các văn bản chỉ đạo, điều hành của Quốc hội và Chính phủ, trọng tâm là Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ về những.

<span class='text_page_counter'>(36)</span> nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015. Kết quả cụ thể sản xuất kinh doanh 6 tháng đầu năm như sau: TĂNG TRƯỞNG KINH TỂ Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước Tổng sản phẩm trong nước (GDP) 6 tháng đầu năm 2015 ước tính tăng 6,28% so với cùng kỳ năm 2014, trong đó quý I tăng 6,08%; quý II tăng 6,44%. Trong mức tăng 6,28% của toàn nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,36%, đóng góp 0,42 điểm phần trăm; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 9,09%, đóng góp 2,98 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ tăng 5,90%, đóng góp 2,22 điểm phần trăm. Trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, ngành lâm nghiệp đạt mức tăng cao nhất với 8,07% so với cùng kỳ năm 2014, đóng góp 0,05 điểm phần trăm vào mức tăng chung; ngành nông nghiệp tăng thấp ở mức 1,90%, đóng góp 0,27 điểm phần trăm; ngành thủy sản tăng 3,30%, đóng góp 0,10 điểm phần trăm. Trong khu vực công nghiệp và xây dựng, ngành công nghiệp tăng 9,53% so với cùng kỳ năm trước, cao hơn nhiều mức tăng cùng kỳ của một số năm trước, trong đó công nghiệp chế biến, chế tạo đạt mức tăng cao với 9,95%, góp phần quan trọng vào mức tăng trưởng chung (đóng góp 1,57 điểm phần trăm); ngành khai khoáng tăng cao ở mức 8,18% (cùng kỳ năm trước giảm 1,13%). Ngành xây dựng tăng 6,60%, cao hơn mức tăng 6,11% của cùng kỳ năm 2014. Trong khu vực dịch vụ, mức tăng của một số ngành có tỷ trọng lớn như sau: Bán buôn và bán lẻ tăng 8,35% so với cùng kỳ năm trước; dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 2,90%; hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm tăng 5,85%; hoạt động kinh doanh bất động sản có cải thiện hơn, đạt mức tăng 2,72%, cao hơn mức tăng 2,51% của cùng kỳ năm trước với những tín hiệu khả quan: Thị trường bất động sản ấm lên, tỷ lệ giao dịch bất động sản thành công tăng, lãi suất ngân hàng tiếp tục giảm, các điều kiện cho vay mua nhà được nới lỏng. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước 6 tháng các năm 2013, 2014 và 2015 Tốc độ tăng so với cùng kỳ năm trước (%). Đóng góp của các khu vực vào tăng trưởng 6 tháng năm.

<span class='text_page_counter'>(37)</span> 6 tháng năm 2013. 6 tháng năm 2014. 6 tháng năm 2015. Tổng số. 4,90. 5,22. 6,28. 6,28. Nông, lâm nghiệp và thủy sản. 2,06. 2,90. 2,36. 0,42. Công nghiệp và xây dựng. 4,97. 5,12. 9,09. 2,98. Dịch vụ. 6,13. 5,82. 5,90. 2,22. Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sp. 5,33. 7,19. 5,60. 0,66. 2015 (Điểm phần trăm). Về cơ cấu nền kinh tế 6 tháng đầu năm nay, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 16,73%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 33,45%; khu vực dịch vụ chiếm 39,61%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 10,21%. Xét về góc độ sử dụng GDP 6 tháng đầu năm, tiêu dùng cuối cùng tăng 8,70% so với cùng kỳ năm 2014, đóng góp 7,74 điểm phần trăm vào mức tăng chung; tích lũy tài sản tăng 6,85%, đóng góp 2,25 điểm phần trăm; chênh lệch xuất, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ làm giảm 3,71 điểm phần trăm của mức tăng trưởng chung. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản Nông nghiệp Diện tích gieo cấy lúa đông xuân cả nước năm nay ước tính đạt 3112,2 nghìn ha, giảm 4,3 nghìn ha so với vụ đông xuân năm trước, trong đó các địa phương phía Bắc đạt 1161,8 nghìn ha, xấp xỉ vụ đông xuân năm 2014; các địa phương phía Nam đạt 1950,4 nghìn ha, giảm 0,2%. Theo báo cáo sơ bộ, năng suất lúa đông xuân cả nước năm nay ước tính đạt 66,5 tạ/ha, giảm 0,4 tạ/ha so với vụ đông xuân năm 2014; sản lượng đạt 20,7 triệu tấn, giảm 153,3 nghìn tấn. Sản xuất lúa vụ đông xuân năm nay giảm so với vụ đông xuân trước cả về diện tích, năng suất và sản lượng chủ yếu do nắng nóng kéo dài dẫn đến khô hạn, một số địa phương có diện tích lúa bị nhiễm mặn. Tính đến ngày 15/6, các địa phương phía Bắc thu hoạch được 1045,5 nghìn ha lúa đông xuân; năng suất ước tính đạt 62,1 tạ/ha, giảm 0,3 tạ/ha so với vụ đông xuân 2014; sản lượng đạt 7,2 triệu tấn, giảm 36,5 nghìn tấn. Riêng vùng đồng bằng sông Hồng do thực hiện dồn ô, đổi thửa, một phần diện tích trồng lúa được chuyển sang.

<span class='text_page_counter'>(38)</span> mục đích sử dụng khác nên diện tích gieo cấy giảm 5,4 nghìn ha, sản lượng đạt 3,6 triệu tấn, giảm 15 nghìn tấn so với cùng kỳ năm trước. Các địa phương phía Nam đã cơ bản thu hoạch xong lúa đông xuân, sản lượng ước tính đạt 13,5 triệu tấn, giảm 116,8 nghìn tấn so với vụ đông xuân 2014, riêng vùng trọng điểm lúa đồng bằng sông Cửu Long đạt 11,1 triệu tấn, giảm 61 nghìn tấn do thời tiết nắng nóng cùng với sâu bệnh phát sinh. Một số địa phương có sản lượng lúa giảm nhiều so với cùng kỳ năm trước: Đồng Tháp giảm 53,8 nghìn tấn; An Giang giảm 32,8 nghìn tấn. Cùng với việc thu hoạch vụ đông xuân, tính đến trung tuần tháng Sáu, các địa phương trên cả nước đã xuống giống được 1851,4 nghìn ha lúa hè thu, bằng 93,6% cùng kỳ năm trước, trong đó vùng đồng bằng sông Cửu Long đạt 1477,9 nghìn ha, bằng 92,1%. Diện tích lúa hè thu sớm được thu hoạch đạt 220,6 nghìn ha, bằng 107% cùng kỳ năm trước. Một số cây trồng khác của vụ đông xuân năm nay đã cơ bản thu hoạch xong. Sản lượng ngô đạt 2,5 triệu tấn, giảm 43,3 nghìn tấn so với năm trước; khoai lang đạt 856,9 nghìn tấn, tăng 14,7 nghìn tấn; đậu tương đạt 77,6 nghìn tấn, giảm 4,7 nghìn tấn; lạc đạt 354,6 nghìn tấn, tăng 4,6 nghìn tấn; rau các loại đạt 8,6 triệu tấn, tăng 244 nghìn tấn. Theo báo cáo từ các địa phương, sản lượng thu hoạch một số cây lâu năm và cây ăn quả đạt khá so với cùng kỳ năm trước: Sản lượng chè đạt 442 nghìn tấn, tăng 2,4%; cao su đạt 315 nghìn tấn, tăng 0,6%; hồ tiêu đạt 126 nghìn tấn, tăng 5,4%; điều đạt 336 nghìn tấn, tăng 1%; cam đạt 249 nghìn tấn, tăng 1,4%; đặc biệt sản lượng vải năm nay đạt khá cao với 350,7 nghìn tấn, tăng 14%. Theo kết quả điều tra tại thời điểm 01/4/2015, đàn lợn cả nước có 27,2 triệu con, tăng 2,9% so với cùng thời điểm năm 2014; đàn gia cầm có 327,1 triệu con, tăng 4%. Chăn nuôi trâu, bò 6 tháng đầu năm tương đối ổn định. Đàn trâu cả nước ước tính có 2,6 triệu con, giảm 0,4% so với cùng kỳ năm trước; đàn bò có 5,3 triệu con, tăng 2,7%; đàn bò sữa có 253,7 nghìn con, tăng 26,5%. Sản lượng thịt trâu hơi 6 tháng ước tính đạt 49,9 nghìn tấn, tăng 0,8% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng thịt bò hơi ước tính đạt 179,8 nghìn tấn, tăng 1,9%; sản lượng sữa tươi ước tính đạt 355,2 nghìn tấn, tăng 24,4%; sản lượng thịt lợn hơi đạt 2,05 triệu tấn, tăng 3,9%; thịt gia cầm đạt 515,9 nghìn tấn, tăng 4,5%; trứng gia cầm đạt 4,9 triệu quả, tăng 6,8%. Đến ngày 21/6/2015, dịch tai xanh trên lợn chưa qua 21 ngày được khống chế; dịch cúm gia cầm chưa qua 21 ngày còn ở Đắk Lắk; dịch lở mồm long móng chưa qua 21 ngày còn ở Quảng Nam và Bắc Kạn. Lâm nghiệp Trong 6 tháng đầu năm, diện tích rừng trồng mới tập trung ước tính đạt 85 nghìn ha, tăng 19% so với cùng kỳ năm trước. Một số tỉnh có diện tích rừng trồng mới.

<span class='text_page_counter'>(39)</span> tập trung đạt cao: Quảng Ninh đạt 10,7 nghìn ha, tăng 3,6%; Hà Giang 8 nghìn ha, tăng 60%; Thái Nguyên 6,1 nghìn ha, tăng 77,4%; Bắc Kạn đạt 5,6 nghìn ha, tăng 10,2%. Diện tích rừng trồng tập trung tăng khá một mặt do nhu cầu về gỗ cho sản xuất và tiêu dùng có xu hướng tăng cao, mặt khác do các doanh nghiệp lâm nghiệp thực hiện liên kết với các hộ gia đình thông qua các hợp đồng kinh tế, hỗ trợ kỹ thuật trồng rừng, bao tiêu sản phẩm. Diện tích rừng trồng được chăm sóc trong kỳ đạt 360 nghìn ha, tăng 16,2% so với cùng kỳ năm 2014. Diện tích rừng khoanh nuôi tái sinh đạt 604,7 nghìn ha, giảm 0,5%. Diện tích rừng được giao khoán bảo vệ đạt 4805,2 nghìn ha, giảm 2,7%. Số cây lâm nghiệp trồng phân tán ước tính đạt 111 triệu cây, tăng 0,3%. Khai thác lâm sản tại các địa phương tăng khá so với cùng kỳ năm trước. Sản lượng gỗ khai thác 6 tháng đạt 3470 nghìn m3, tăng 11,7% so với cùng kỳ năm 2014; củi đạt 14,9 triệu ste, tăng 1,7%. Một số địa phương có sản lượng gỗ khai thác tăng cao: Quảng Nam đạt 372 nghìn m3, tăng 6,6%; Quảng Ngãi đạt 344 nghìn m3, tăng 16,3%; Bình Định đạt 296 nghìn m3, tăng 29%; Tuyên Quang đạt 188 nghìn m3, tăng 24,8%. Sản lượng gỗ khai thác tăng chủ yếu donhu cầu nguyên liệu cho sản xuất, xuất khẩu và tiêu dùng tăng cao. Công tác bảo vệ rừng tiếp tục được quan tâm với nhiều biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng được triển khai, nhằm giảm thiểu thiệt hại nhưng do thời tiết diễn biến nắng nóng kéo dài nên tình trạng cháy rừng vẫn xảy ra tại một số địa phương. Trong 6 tháng đầu năm, cả nước có 842 ha rừng bị thiệt hại, giảm 30,9% so với cùng kỳ năm trước, trong đó diện tích rừng bị cháy 556 ha, giảm 38,1%; diện tích rừng bị chặt phá 286 ha, giảm 11%. Một số địa phương có diện tích rừng bị cháy nhiều: Đắk Lắk 176 ha; Yên Bái 142 ha; Hà Giang 99 ha. Một số địa phương có diện tích rừng bị chặt phá nhiều: Đắk Nông 134 ha; Lâm Đồng 64 ha; Điện Biên 41 ha. Thủy sản Sản lượng thủy sản 6 tháng đầu năm ước tính đạt 3071,5 nghìn tấn, tăng 3,8% so với cùng kỳ năm 2014, trong đó cá đạt 2260,7 nghìn tấn, tăng 3,3%, tôm đạt 314 nghìn tấn, giảm 2,5%. Diện tích nuôi trồng thủy sản 6 tháng ước tính đạt 921 nghìn ha, giảm 0,8% so với cùng kỳ năm trước, trong đó diện tích nuôi cá đạt 262 nghìn ha, tăng 1%; diện tích nuôi tôm đạt 602,3 nghìn ha, giảm 2,5%. Sản lượng thủy sản nuôi trồng 6 tháng ước tính đạt 1574,8 nghìn tấn, tăng 3,3% so với cùng kỳ năm trước, trong đó cá đạt 1178,4 nghìn tấn, tăng 2,4%; tôm đạt 236 nghìn tấn, giảm 2,5%. Xuất khẩu cá tra những tháng đầu năm gặp khó khăn do đồng đô la Mỹ tăng mạnh so với một số ngoại tệ khác khiến cho thị trường nhập khẩu bị thu hẹp, trong khi cá tra xuất khẩu vẫn phải chịu mức thuế cao. Diện tích thả nuôi cá tra công nghiệp ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long ước tính đạt 3975 ha,.

<span class='text_page_counter'>(40)</span> giảm 6% so với cùng kỳ năm 2014. Các tỉnh, thành phố có diện tích nuôi cá tra công nghiệp giảm: An Giang đạt 768 ha, giảm 0,3%; Cần Thơ đạt 650 ha, giảm 10%; Bến Tre đạt 544 ha, giảm 13,2%; Vĩnh Long đạt 440 ha, giảm 10%. Sản lượng cá tra 6 tháng ước tính đạt 561 nghìn tấn, tương đương cùng kỳ năm trước. Một số địa phương có sản lượng cá tra giảm so với cùng kỳ: Tiền Giang đạt 199,8 nghìn tấn, giảm 1,3%; Bến Tre đạt 92,6 nghìn tấn, giảm 3,7%; Vĩnh Long đạt 47,2 nghìn tấn, giảm 8,5%. Một số tỉnh có sản lượng cá tra tăng do chủ động trong sản xuất và tìm kiếm thị trường tiêu thụ mới: Đồng Tháp đạt 180,3 nghìn tấn, tăng 2%; An Giang đạt 130,3 nghìn tấn, tăng 3,5%. Thời gian gần đây, nuôi trồng cá tra tại các địa phương được chuyển dịch theo hướng từ nuôi nhỏ lẻ sang nuôi quy mô lớn, tập trung, bảo đảm chu trình khép kín từ sản xuất, chế biến đến tiêu thụ nhằm đáp ứng các điều kiện khắt khe của thị trường nhập khẩu. Nuôi tôm gặp một số khó khăn do giá tôm trên thị trường giảm mạnh trong khi chi phí đầu vào có xu hướng tăng lên. Bên cạnh đó, thời tiết nắng nóng kéo dài, nhiệt độ ngày, đêm chênh lệch cao, dịch bệnh diễn biến phức tạp làm ảnh hưởng đến nuôi trồng tôm tại các địa phương. Diện tích nuôi thả tôm thẻ chân trắng 6 tháng đầu năm ước tính đạt 46 nghìn ha, giảm 21% so với cùng kỳ năm trước. Một số tỉnh có diện tích tôm thẻ chân trắng giảm nhiều: Sóc Trăng đạt 15,5 nghìn ha, giảm 40%; Bến Tre đạt 4,2 nghìn ha, giảm 16,8%; Bạc Liêu đạt 3,9 nghìn ha, giảm 17,8%. Sản lượng tôm thẻ chân trắng 6 tháng ước tính đạt 110 nghìn tấn, giảm 5,4% so với cùng kỳ năm 2014, trong đó Sóc Trăng đạt 10 nghìn tấn, giảm 13%; Bến Tre đạt 13,9 nghìn tấn, giảm 23,9%; Bạc Liêu đạt 9,5 nghìn tấn, giảm 7,7%. Diện tích nuôi tôm sú 6 tháng ước tính đạt 502 nghìn ha, tăng 3,4% so với cùng kỳ năm trước, trong đó Kiên Giang đạt 91,5 nghìn ha, tăng 6,6%; Bạc Liêu đạt 75,7 nghìn ha, tăng 4,9%; Tiền Giang đạt 3,4 nghìn ha, tăng 43%. Sản lượng tôm sú trong kỳ ước tính đạt 99,5 nghìn tấn, giảm 0,5% so với cùng kỳ năm trước, trong đó Cà Mau đạt 45,4 nghìn tấn, giảm 17%; Trà Vinh đạt 3 nghìn tấn, giảm 25%. Sản lượng tôm sú giảm chủ yếu do dịch bệnh phát sinh dẫn đến một số địa phương phải thu hoạch tôm non nên năng suất thu hoạch bị ảnh hưởng. Nuôi trồng thủy sản biển phát triển mạnh với sản lượng 6 tháng ước tính đạt 120,6 nghìn tấn, tăng 24% so với cùng kỳ năm trước, tập trung chủ yếu ở các loài có giá trị kinh tế cao: Nghêu, sò đạt 75,6 nghìn tấn, tăng 18,8%; cua bể 14,2 nghìn tấn, tăng 34,5%; cá chẽm 9,1 nghìn tấn, tăng 23,1%. Thời tiết trong kỳ tương đối thuận lợi cho hoạt động khai thác trên biển của ngư dân. Sản lượng thuỷ sản khai thác 6 tháng đầu năm ước tính đạt 1496,7 nghìn tấn, tăng 4,4% so với cùng kỳ năm 2014, trong đó cá đạt 1082,3 nghìn tấn, tăng 4,4%, tôm đạt 78 nghìn tấn, giảm 2,5%. Sản lượng khai thác biển 6 tháng ước.

<span class='text_page_counter'>(41)</span> tính đạt 1411 nghìn tấn, tăng 4,6% so với cùng kỳ năm trước, trong đó cá ngừ đại dương đạt 13,1 nghìn tấn, tăng 0,8%. Sản xuất công nghiệp Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng Sáu ước tính tăng 11,1% so với cùng kỳ năm trước, trong đó ngành khai khoáng tăng 12%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 11%; sản xuất và phân phối điện tăng 9,8%; cung cấp nước và xử lý nước thải, rác thải tăng 6,4%. Tính chung 6 tháng đầu năm, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 9,6% so với cùng kỳ năm trước (quý I tăng 9,3%; quý II tăng 10,2%), cao hơn nhiều mức tăng của cùng kỳ một số năm gần đây[3]. Trong các ngành công nghiệp, ngành khai khoáng tăng 8,2%, đóng góp 1,7 điểm phần trăm vào mức tăng chung; ngành chế biến, chế tạo tăng 10%, đóng góp 7 điểm phần trăm; ngành sản xuất, phân phối điện tăng 11,2%, đóng góp 0,8 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước và xử lý nước thải, rác thải tăng 6,4%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm[4]. Xét theo công dụng của sản phẩm công nghiệp, chỉ số sản xuất của sản phẩm trung gian dùng cho quá trình sản xuất tiếp theo tăng 8,9% so với cùng kỳ năm trước; sản phẩm là tư liệu sản xuất tăng 14% (công cụ sản xuất tăng 24,1%; nguyên vật liệu xây dựng tăng 12,1%); sản phẩm tiêu dùng của dân cư tăng 8,2%. Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất 6 tháng tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Sản xuất xe có động cơ tăng28,7%; dệt tăng 23,2%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 21,3%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy tính và quang học tăng 21,1%. Một số ngành có mức tăng khá: Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 12,7%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 12,6%; khai khoáng khác tăng 12,1%; sản xuất và phân phối điện tăng 11,2%; sản xuất kim loại tăng 10,4%; sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy tăng 10,3%. Một số ngành có mức tăng thấp: Sản xuất chế biến thực phẩm tăng 7,6%; sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất tăng 7,2%; sản xuất đồ uống tăng 5,9%; khai thác than cứng và than non tăng 5,2%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 5%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 4,5%; sản xuất trang phục tăng 4,5%; sản xuất thuốc lá tăng 1,8%. Trong 6 tháng đầu năm nay, một số sản phẩm có chỉ số sản xuất tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Điện thoại di động tăng 68,8%; ô tô tăng 57,6%; ti vi các loại tăng 40,3%; giày, dép da tăng 19,5%; thức ăn cho thủy sản tăng 19%; thép cán tăng 18,2%; sữa tươi tăng 13,6%. Một số sản phẩm tăng khá: Điện sản xuất tăng 11,8%; dầu thô tăng 11%; sơn hóa học các loại tăng 10,9%; xi măng tăng 10,5%..

<span class='text_page_counter'>(42)</span> Một số sản phẩm tăng thấp hoặc giảm: Khí hóa lỏngtăng 8,4%; bia các loại tăng 5,6%; quần áo mặc thường tăng 5,5%; nước máy thương phẩm tăng 5,4%; thủy sản chế biến tăng 5,3%; than đá tăng 3,7%; sắt thép thô tăng 3,2%; đường kính tăng 2,9%; phân hỗn hợp NPK tăng 2,6%; thuốc lá điếu tăng 1,7%; sữa bột giảm 0,6%; xe máy giảm 13,3%. Chỉ số sản xuất công nghiệp 6 tháng đầu năm so với cùng kỳ năm trước của một số địa phương như sau: Thái Nguyên tăng 230%; Quảng Nam tăng27,3%; Hải Phòng tăng 15,9%; Đà Nẵng tăng 11,2%; Hải Dương tăng 9,3%; Bình Dương tăng 8,4%; Đồng Nai tăng 7,9%; Cần Thơ tăng 7,9%; Hà Nội tăng 6,8%; thành phố Hồ Chí Minh tăng 6,4%; Quảng Ninh tăng 5,9%; Vĩnh Phúc tăng 2,3%; Bà Rịa - Vũng Tàu giảm 4,5%. Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 5/2015 tăng 7,5% so với tháng trước và tăng 12,3% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 5 tháng, chỉ số tiêu thụ tăng 12,7% so với cùng kỳ năm 2014, cao hơn mức tăng 9% của cùng kỳ năm 2014, trong đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ 5 tháng đầu năm nay tăng cao: Sản xuất xe có động cơ tăng 35,5%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 30,6%; sản xuất kim loại tăng 23,3%; dệt tăng 14,5%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng thấp hoặc giảm: Sản xuất thiết bị điện tăng 10,2%; sản xuất trang phục tăng 7,4%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 5,9%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 5,8%; sản xuất đồ uống tăng 5,4%; sản xuất thuốc lá giảm 2,6%. Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại thời điểm 01/6/2015 tăng 11,8% so với cùng thời điểm năm trước, thấp hơn mức tăng 12,8% của cùng kỳ năm 2014, trong đó một số ngành có chỉ số tồn kho tăng thấp hơn mức tăng chung hoặc giảm: Sản xuất hóa chất và các sản phẩm hóa chất tăng 5,7%; sản xuất thiết bị điện giảm 2,1%; sản xuất thuốc lá giảm 5,6%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic giảm 7,3%. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao hơn nhiều so với mức tăng chung: Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 140,4%; sản xuất đồ uống tăng 85%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 45,1%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 44,2%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 41,4%. Tỷ lệ tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo bình quân 5 tháng đầu năm là 77,8%, trong đó một số ngành có tỷ lệ tồn kho cao: Sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu 155%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất 124,4%; sản xuất chế biến thực phẩm 99,7%..

<span class='text_page_counter'>(43)</span> Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/6/2015 tăng 6,6% so với cùng thời điểm năm trước, trong đó lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước giảm 1,3%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 4,4%; doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 10,5%.Tại thời điểm trên, số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng giảm 8,2% so với cùng thời điểm năm trước; ngành chế biến, chế tạo tăng 7,9%; ngành cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 3,7%; lao động ngành sản xuất, phân phối điện ổn định ở mức cùng kỳ năm 2014. Lao động của các doanh nghiệp tại thời điểm 01/6/2015 so với cùng thời điểm năm trước của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quy mô công nghiệp lớn như sau: Thái Nguyên tăng 61,7%; Vĩnh Phúc tăng 17,2%; Hải Dương tăng 13,5%; Quảng Nam tăng 11,4%; Bình Dương tăng 10,4%; Quảng Ngãi tăng 6,7%; Đồng Nai tăng 5,8%; Đà Nẵng tăng 4,4%; thành phố Hồ Chí Minh tăng 2,4%; Cần Thơ tăng 0,8%; Hà Nội tăng 0,2%; Hải Phòng giảm 0,8%; Bà Rịa - Vũng Tàu giảm 1,7%; Quảng Ninh giảm 5,2%. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp Tình hình đăng ký doanh nghiệp Trong tháng Sáu, cả nước có 9351 doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký là 63,1 nghìn tỷ đồng, bình quân vốn đăng ký một doanh nghiệp đạt 6,7 tỷ đồng. So với tháng trước, số doanh nghiệp thành lập mới tăng 19,6%; số vốn đăng ký tăng 10,9%; số vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp giảm 7,2%. So với cùng kỳ năm trước, số doanh nghiệp thành lập mới tăng 53,6%; số vốn đăng ký tăng 10%. Tổng số lao động đăng ký của các doanh nghiệp thành lập mới tháng Sáu là 133 nghìn người, tăng 46,9% so với tháng trước. Trong tháng, cả nước có 1103 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, tăng 1,4% so với tháng trước; có 4935 doanh nghiệp gặp khó khăn phải tạm ngừng hoạt động, tăng 19,9%, bao gồm 1280 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động có thời hạn và 3655 doanh nghiệp ngừng hoạt động chờ đóng mã số doanh nghiệp hoặc không đăng ký; có 824 doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, chấm dứt hoạt động, tăng 29,8%. Tính chung 6 tháng đầu năm nay, cả nước có 45406 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với tổng vốn đăng ký là 282,4 nghìn tỷ đồng, tăng 21,7% về số doanh nghiệp và tăng 22,3% về số vốn đăng ký so với cùng kỳ năm trước. Số vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp thành lập mới trong 6 tháng đầu năm đạt 6,2 tỷ đồng, tăng 0,5% so với cùng kỳ năm 2014. Bên cạnh đó, có 10988 lượt doanh.

<span class='text_page_counter'>(44)</span> nghiệp thay đổi tăng vốn với tổng số vốn đăng ký tăng thêm là 308,8 nghìn tỷ đồng. Như vậy, tổng số vốn đăng ký mới và đăng ký bổ sung thêm vào nền kinh tế trong 6 tháng đầu năm 2015 là 591,2 nghìn tỷ đồng. Số lao động dự kiến được tạo việc làm của các doanh nghiệp thành lập mới 6 tháng đầu năm là 651,4 nghìn người, tăng 20,4% so với cùng kỳ năm trước. Số doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, chấm dứt hoạt động sản xuất, kinh doanh trong 6 tháng đầu năm là 4708 doanh nghiệp, giảm 0,9% so với cùng kỳ năm 2014, trong đó phần lớn là những doanh nghiệp quy mô nhỏ có vốn đăng ký dưới 10 tỷ đồng. Nếu phân theo loại hình doanh nghiệp, trong tổng số doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, chấm dứt hoạt động có 1676 công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên (chiếm 35,6%); 1287 công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên (chiếm 27,3%); 1044 doanh nghiệp tư nhân (chiếm 22,2%) và 701 công ty cổ phần (chiếm 14,9%). Số doanh nghiệp gặp khó khăn buộc phải tạm ngừng hoạt động trong 6 tháng đầu năm là 27051 doanh nghiệp, giảm 5,8% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm 8898 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động có thời hạn và 18153 doanh nghiệp ngừng hoạt động chờ đóng mã số doanh nghiệp hoặc không đăng ký. Trong tổng số doanh nghiệp gặp khó khăn buộc phải tạm ngừng hoạt động, có 9588 công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên (chiếm 35,4%); 8917 công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên (chiếm 33%); 4746 công ty cổ phần (chiếm 17,5%) và 3800 doanh nghiệp tư nhân (chiếm 14,1%). Số doanh nghiệp ngừng hoạt động quay trở lại hoạt động trong 6 tháng đầu năm là 8507 doanh nghiệp, tăng 2,2% so với cùng kỳ năm 2014. Nhìn chung, tình hình doanh nghiệp gia nhập thị trường trong 6 tháng đầu năm nay có sự cải thiện rõ rệt so với cùng kỳ năm trước, thể hiện sự nỗ lực của cộng đồng doanh nghiệp và tính hiệu quả của các giải pháp chỉ đạo điều hành của Chính phủ, các Bộ, ngành trong việc cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Xu hướng kinh doanh của doanh nghiệp Kết quả điều tra xu hướng kinh doanh từ 3389 doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo cho thấy xu hướng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong quý II và quý III/2015 ổn định và phát triển hơn so với quý I/2015. Đánh giá chung về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp quý II so với quý trước, có 40,5% số doanh nghiệp đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh khả quan hơn; 20,1% số doanh nghiệp đánh giá khó khăn và 39,4% số doanh nghiệp.

<span class='text_page_counter'>(45)</span> cho rằng tình hình sản xuất kinh doanh ổn định. Dự kiến quý III so với quý II, có 49,4% số doanh nghiệp cho rằng xu hướng sẽ tốt lên; 13,2% số doanh nghiệp dự báo kém đi và 37,4% số doanh nghiệp cho rằng tình hình sản xuất kinh doanh sẽ ổn định. Về khối lượng sản xuất, có 44,3% số doanh nghiệp đánh giá khối lượng sản xuất của doanh nghiệp quý II năm nay tăng so với quý trước; 19,1% số doanh nghiệp đánh giá khối lượng sản xuất giảm và 36,6% số doanh nghiệp cho rằng ổn định. Xu hướng quý III so với quý II, có 52% doanh nghiệp dự báo khối lượng sản xuất tăng lên; 11,1% số doanh nghiệp dự báo giảm và 36,9% số doanh nghiệp dự báo ổn định. Về đơn đặt hàng quý II năm nay so với quý I, có 37% số doanh nghiệp có số đơn đặt hàng cao hơn; 19,2% doanh nghiệp có số đơn đặt hàng giảm và 43,8% số doanh nghiệp có số đơn đặt hàng ổn định. Xu hướng quí III so với quí II khả quan hơn với 45,8% số doanh nghiệp dự kiến có đơn hàng cao hơn; 10,8% số doanh nghiệp dự kiến đơn hàng giảm và 43,4% số doanh nghiệp có đơn hàng ổn định. Về đơn đặt hàng xuất khẩu quý II so với quý trước, có 29,3% số doanh nghiệp khẳng định số đơn hàng xuất khẩu cao hơn; 19,5% số doanh nghiệp có đơn hàng xuất khẩu giảm và 51,2% số doanh nghiệp có đơn hàng xuất khẩu ổn định. Xu hướng quí III so với quý II, có 40,7% số doanh nghiệp dự kiến tăng đơn hàng xuất khẩu; 12,8% số doanh nghiệp dự kiến giảm và 46,5% số doanh nghiệp dự kiến ổn định. Về chi phí sản xuất, có 30,9% số doanh nghiệp khẳng định chi phí sản xuất trên một đơn vị sản phẩm trong quí II/2015 tăng so với quí trước; 9,7% số doanh nghiệp khẳng định chi phí giảm và 59,4% số doanh nghiệp đánh giá chi phí ổn định. Xu hướng quý III so với quí II, có 23,9% số doanh nghiệp dự kiến chi phí sản xuất sẽ tăng; 11,3% cho rằng chi phí giảm và 64,8% số doanh nghiệp dự kiến chi phí sản xuất ổn định. Về giá bán sản phẩm quý II so với quý trước, có 18,5% số doanh nghiệp cho biết có giá bán sản phẩm tăng; 11,3% số doanh nghiệp có giá bán thấp hơn và 70,2% số doanh nghiệp trả lời giá bán sản phẩm ổn định. Dự kiến giá bán sản phẩm quý III so với quý II, có 20,6% số doanh nghiệp dự báo giá bán sản phẩm sẽ cao hơn; 8,6% số doanh nghiệp dự báo giá bán sẽ thấp hơn và 70,8% số doanh nghiệp dự báo sẽ ổn định giá bán sản phẩm..

<span class='text_page_counter'>(46)</span> Về tình hình tồn kho sản phẩm, có 21,1% số doanh nghiệp có lượng tồn kho quý II tăng so với quý trước; 32,7% số doanh nghiệp có lượng tồn kho giảm và 46,2% số doanh nghiệp giữ ổn định. Xu hướng quý III so với quý II, có 16% số doanh nghiệp dự báo lượng hàng tồn kho sẽ tăng; 33,4% số doanh nghiệp cho rằng lượng hàng tồn kho sẽ giảm và 50,6% số doanh nghiệp dự báo sẽ giữ ổn định. Về tồn kho nguyên vật liệu quý II so với quý I, có 19,7% số doanh nghiệp cho biết lượng tồn kho nguyên vật liệu tăng; 30,6% số doanh nghiệp cho là giảm và 49,7% số doanh nghiệp trả lời giữ nguyên. Dự kiến quý III so với quý II, có 15,3% số doanh nghiệp dự báo lượng tồn kho nguyên vật liệu tăng; 31,7% dự báo lượng tồn kho giảm và 53% số doanh nghiệp cho rằng sẽ không có biến động về tồn kho nguyên, vật liệu. Hoạt động dịch vụ Bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng Tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Sáu ước tính đạt 266,7 nghìn tỷ đồng, tăng 1,5% so với tháng trước và tăng 9,2% so với cùng kỳ năm trước. Xét theo loại hình kinh tế, khu vực kinh tế Nhà nước đạt 30 nghìn tỷ đồng, tăng 1,2% so với tháng trước; kinh tế ngoài Nhà nước đạt 227,7 nghìn tỷ đồng, tăng 1,5%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 9 nghìn tỷ đồng, tăng 1,3%. Doanh thu bán lẻ hàng hóa trong tháng đạt 200,3 nghìn tỷ đồng, tăng 0,9% so với tháng trước và tăng 12,2% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Nhóm hàng may mặc tăng 1,3% và tăng 14,7%; đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình tăng 1,2% và tăng 11,3%; phương tiện đi lại tăng 0,9% và tăng 10,7%; xăng dầu các loại tăng 0,7% và tăng 8,3%; lương thực, thực phẩm tăng 0,6% và tăng 26,1%. Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống tháng Sáu đạt 32,9 nghìn tỷ đồng, tăng 5,1% so với tháng trước và tăng 12,7% so với cùng kỳ năm trước. Một số địa phương có mức doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Thành phố Hồ Chí Minh tăng 33%; Hà Nội tăng 32%; Hà Tĩnh tăng 23%; Đà Nẵng tăng 21%; Khánh Hoà tăng 18%. Một số địa phương có mức doanh thu giảm: Kiên Giang giảm 24,6%; Phú Thọ giảm 6%; Quảng trị giảm 4,4%; Đồng Nai giảm 2,7%; Thừa Thiên - Huế giảm 1,8%. Doanh thu du lịch lữ hành trong tháng đạt 2,7 nghìn tỷ đồng, tăng 8,3% so với tháng trước và giảm 6% so với cùng kỳ năm trước, trong đó một số địa phương.

<span class='text_page_counter'>(47)</span> có mức giảm mạnh so với cùng kỳ năm trước: Nghệ An giảm 38,9%; Đồng Nai giảm 37%; Long An giảm 36%; Bình Phước giảm 35%; Bến Tre giảm 35%. Doanh thu dịch vụ khác trong tháng ước tính đạt 30,7 nghìn tỷ đồng, tăng 0,6% so với tháng trước và tăng 5,5% so với cùng kỳ năm trước, trong đó một số tỉnh, thành phố có mức doanh thu tăng khá so với cùng kỳ năm trước: Thành phố Hồ Chí Minh tăng 15%; Quảng Ninh tăng 12,8%; Hà Nội tăng 7,6%; Nam Định tăng 6,2%. Tính chung 6 tháng đầu năm nay, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước tính đạt 1572,1 nghìn tỷ đồng, tăng 9,8% so với cùng kỳ năm 2014, loại trừ yếu tố giá tăng 8,3%, cao hơn mức tăng cùng kỳ của một số năm gần đây. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 6 tháng của khu vực kinh tế Nhà nước đạt 174,3 nghìn tỷ đồng, chiếm 11,1% tổng số, tăng 12,1%; kinh tế ngoài Nhà nước đạt 1345,7 nghìn tỷ đồng, chiếm 85,6%, tăng 9,4%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 52,2 nghìn tỷ đồng, chiếm 3,3%, tăng 11,6%. Xét theo ngành kinh doanh, bán lẻ hàng hóa 6 tháng đạt 1193,9 nghìn tỷ đồng, chiếm 75,9% tổng mức và tăng 10,6% so với cùng kỳ năm 2014; dịch vụ lưu trú, ăn uống đạt 182,1 nghìn tỷ đồng, chiếm 11,6% và tăng 5,9%; dịch vụ khác đạt 182,4 nghìn tỷ đồng, chiếm 11,6% và tăng 9,7%; du lịch lữ hành đạt 13,7%, chiếm 0,9% và giảm 6,1% Vận tải hành khách và hàng hóa Vận tải hành khách 6 tháng đầu năm ước tính đạt 1610,9 triệu lượt khách, tăng 7,4% và 71,7 tỷ lượt khách.km, tăng 7% so với cùng kỳ năm 2014, bao gồm: Vận tải trung ương đạt 16,8 triệu lượt khách, tăng 3% và 17,8 tỷ lượt khách.km, tăng 4,9%; vận tải địa phương đạt 1594,1 triệu lượt khách, tăng 7,5% và 53,9 tỷ lượt khách.km, tăng 7,7%. Vận tải hành khách đường bộ 6 tháng đầu năm ước tính đạt 1519,1 triệu lượt khách, tăng 7,7% và 53,1 tỷ lượt khách.km, tăng 7,9% so với cùng kỳ năm trước; đường hàng không đạt 9,6 triệu lượt khách, tăng 4,6% và 15,1 tỷ lượt khách.km, tăng 4,4%; đường sắt đạt 5,6 triệu lượt khách, giảm 1,8% và 2,1 tỷ lượt khách.km, tăng 4,6%; đường biển đạt 2,8 triệu lượt khách, tăng 2,8% và 131,3triệu lượt khách.km, tăng 2,6%. Vận tải hàng hóa 6 tháng đầu năm ước tính đạt 545,8 triệu tấn, tăng 5,7% và 107,1 tỷ tấn.km, tăng 1,7% so với cùng kỳ năm trước, trong đó vận tải trong nước đạt 530,6 triệu tấn, tăng 5,8% và 45,6 tỷ tấn.km, tăng 6,5%; vận tải ngoài nước đạt 15,2 triệu tấn, tăng 2,9% và 61,6 tỷ tấn.km, giảm 1,6%. Vận tải hàng hoá đường bộ ước tính đạt 420,2 triệu tấn, tăng 6,3% và 22,4 tỷ tấn.km, tăng 7%; đường sông đạt 93,3.

<span class='text_page_counter'>(48)</span> triệu tấn, tăng 4,7% và 18,3 tỷ tấn.km, tăng 5,6%; đường biển đạt 28,6 triệu tấn, tăng 1,5% và 63,9 tỷ tấn.km, giảm 1,4%; đường sắt đạt 3,5 triệu tấn, tăng 2,1% và 2,2 tỷ tấn.km, tăng 10,6%. Khách quốc tế đến Việt Nam Ước tính số lượt khách quốc tế đến Việt Nam tháng Sáu là 529 nghìn lượt, giảm 8,2% so với tháng trước, trong đó khách đến qua đường hàng không giảm 8,6%, đường bộ giảm 8,9% và khách đến bằng đường biển tăng hơn 2,5 lần. Khách đến từ châu Âu có mức giảm nhiều nhất với 14,7%, từ Châu Á giảm 10,6% trong khi khách đến từ châu Úc tăng 1,6%. Những thị trường châu Á có số lượng khách giảm nhiều gồm Trung Quốc giảm 30,2%; Hàn Quốc giảm 10,6%; Thái Lan giảm 5,1%; Nhật Bản giảm 5,3%. Khách từ các nước châu Âu giảm gồm Pháp giảm gần 50%; từ Đức, Hà Lan và Bỉ giảm từ 25-30%. Chỉ có ba nước Bắc Âu là Nauy, Thụy Điển, Phần Lan và Nga có số lượng khách tăng so với tháng trước. Khách đến từ Mỹ tăng 31,1% trong khi từ Canada lại giảm 12,1%. Dịch Mers đang diễn ra tại Hàn Quốc và châu Á được coi là một trong những nguyên nhân khiến khách du lịch hạn chế đi lại trong dịp này. So với cùng kỳ năm trước, khách quốc tế đến Việt Nam tháng Sáu giảm 1,9% và là tháng giảm thứ 13 liên tiếp kể từ tháng 6/2014. Một trong những nguyên nhân là do 5 tháng đầu năm 2013 lượng khách đến ở mức thấp, từ tháng Sáu lượng khách tăng mạnh đến thời điểm tháng 5/2014. Từ tháng 6/2014, do ảnh hưởng của tình hình biển Đông nên lượng khách giảm dần. Các tháng đầu năm 2015 lượng khách cao hơn năm 2013 (bình quân 7,5%) nhưng thấp hơn năm 2014 (bình quân 11,3%). Tính chung 6 tháng đầu năm 2015, khách quốc tế đến Việt Nam ước tính 3,8 triệu lượt người, giảm 11,3% so với cùng kỳ năm 2014, trong đó khách đến bằng đường hàng không giảm 9,1%; đường bộ giảm 19,7%; đường biển giảm 26,5%. Xét theo thị trường: Khách đến từ hầu hết các thị trường châu Á đều giảm so với cùng kỳ năm trước trừ Đài Loan, Hàn Quốc và Singapore. Đối với thị trường Châu Âu: Các thị trường Đức, Ý, Tây Ban Nha và Phần Lan tăng so với cùng kỳ, còn lại các thị trường chính khác ở châu Âu đều giảm do khó khăn kinh tế của người dân, đặc biệt là thị trường Nga (giảm 13%). Khách đến từ Mỹ tăng 3,9% trong khi từ Canada giảm 4,3%. Khách đến từ châu Úc giảm khoảng 9% so với cùng kỳ năm trước. Trong một số năm gần đây, số lượt khách quốc tế đến Việt Nam thấp hơn khá nhiều so với các nước trong khu vực: Năm 2014 Malaixia đón 27,4 triệu lượt; Thái Lan 24,8 triệu lượt; Singapore 15,1 triệu lượt; Inđonexia 9,4 triệu lượt trong khi Việt Nam là 7,8 triệu lượt. Nguyên nhân khách quốc tế đến Việt Nam thấp.

<span class='text_page_counter'>(49)</span> chủ yếu do chưa thu hút được nhiều khách đến cho cả mục tiêu du lịch, tham quan và mục tiêu công việc trong khi các nước đang phát triển có sự phát triển đồng đều cho các mục tiêu này. Mặt khác, công tác quản lý các hoạt động có liên quan đến du lịch ở trong nước chưa có sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa các ban, ngành chức năng. Theo điều tra năm 2013, có 68,5% tổng số khách đánh giá Việt Nam có phong cảnh đẹp. Tuy nhiên, khi được hỏi về mức độ hài lòng khi được phục vụ, chỉ có 39% tổng số khách được phỏng vấn đánh giá tốt. Theo đánh giá của du khách quốc tế đến nước ta, hàng hoá Việt Nam chưa thực sự phong phú và giá cả đắt so với một số thị trường khác. Bưu chính, viễn thông Tổng số thuê bao di động 6 tháng đầu năm ước tính đạt 136,9 triệu thuê bao, tăng 14,3% so với cùng kỳ năm 2014, trong đó số thuê bao 2G đạt 107,8triệu thuê bao, tăng 6%; số thuê bao 3G đạt 29,1 triệu thuê bao, tăng mạnh ở mức 29,6%. Tổng doanh thu viễn thông 6 tháng đầu năm nay ước tính đạt 177,8 nghìn tỷ đồng, tăng 8,4% so với cùng kỳ năm 2014, trong đó doanh thu Internet ước tính đạt 10,5 nghìn tỷ, tăng 12,2% so với cùng kỳ. ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ, KIỂM SOÁT LẠM PHÁT Tiền tệ, tín dụng Tính đến thời điểm 19/6/2015, tăng trưởng tín dụng đạt 6,28% so với tháng 12 năm trước, kết quả có nhiều cải thiện so với mức tăng 2,03% của cùng thời điểm năm 2014. Trong 6 tháng đầu năm nay, huy động vốn của các ngân hàng thương mại tăng 4,58%, thấp hơn mức tăng 5,26% của cùng kỳ năm trước; tổng phương tiện thanh toán tăng 5,09%, thấp hơn mức tăng 6,37% của cùng kỳ năm 2014. Thanh khoản của hệ thống ngân hàng thương mại tiếp tục được cải thiện, đảm bảo khả năng thanh toán và chi trả của hệ thống. Tỷ giá ngoại tệ tăng hết biên độ cho phép 2% của năm 2015. Xây dựng, đầu tư phát triển Xây dựng Hoạt động xây dựng 6 tháng đầu năm nay có nhiều chuyển biến tích cực, những khó khăn đang dần được tháo gỡ, nhiều dự án đầu tư lớn được khởi công tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xây dựng có nhiều cơ hội triển khai hoạt động. Giá trị sản xuất xây dựng 6 tháng đầu năm theo giá hiện hành ước tính đạt 393,8 nghìn tỷ đồng, bao gồm: Khu vực Nhà nước đạt 35,7 nghìn tỷ đồng, chiếm 9,1%; khu vực ngoài Nhà nước 328,9 nghìn tỷ đồng, chiếm 83,5%; khu vực có vốn đầu.

<span class='text_page_counter'>(50)</span> tư nước ngoài 29,2 nghìn tỷ đồng, chiếm 7,4%. Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng cao do các công trình tại khu kinh tế Vũng Áng đẩy nhanh tiến độ thi công, trong đó công trường Dự án Khu liên hợp Gang thép và cảng nước sâu Sơn Dương Formosa Hà Tĩnh có nhiều hạng mục đã được hoàn thành đưa vào sử dụng. Trong tổng giá trị sản xuất, giá trị sản xuất xây dựng công trình nhà ở đạt 163,9 nghìn tỷ đồng; công trình nhà không để ở đạt 63,3 nghìn tỷ đồng; công trình kỹ thuật dân dụng đạt 121,9 nghìn tỷ đồng; hoạt động xây dựng chuyên dụng đạt 44,7 nghìn tỷ đồng. Giá trị sản xuất xây dựng 6 tháng theo giá so sánh 2010 ước tính đạt 313,3 nghìn tỷ đồng, tăng 6,8% so với cùng kỳ năm 2014, bao gồm: Khu vực Nhà nước đạt 29,1 nghìn tỷ đồng, giảm 0,9%; khu vực ngoài Nhà nước đạt 260,9 nghìn tỷ đồng, tăng 6,5%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 23,3 nghìn tỷ đồng, tăng 22,6%. Trong tổng giá trị sản xuất, giá trị sản xuất xây dựng công trình nhà ở đạt 129,8 nghìn tỷ đồng; công trình nhà không để ở đạt 50,5 nghìn tỷ đồng; công trình kỹ thuật dân dụng đạt 96,8 nghìn tỷ đồng; hoạt động xây dựng chuyên dụng đạt 36,2 nghìn tỷ đồng. Đầu tư phát triển Trong 6 tháng đầu năm, nhờ sự chỉ đạo, điều hành quyết liệt của Chính phủ, nhiều biện pháp hiệu quả được thực hiện nhằm đẩy nhanh việc giải ngân vốn đầu tư đối với các dự án, chương trình đã góp phần thúc đẩy thu hút và giải ngân dòng vốn trong nước và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện 6 tháng theo giá hiện hành ước tính đạt 553,8 nghìn tỷ đồng, tăng 9,4% so với cùng kỳ năm trước và bằng 31,1% GDP, bao gồm: Vốn khu vực Nhà nước đạt 214 nghìn tỷ đồng, chiếm 38,7% tổng vốn và tăng 7,2% so với cùng kỳ năm trước; vốn khu vực ngoài Nhà nước đạt 202,8 nghìn tỷ đồng, chiếm 36,6% và tăng 11,4%; vốn khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 137 nghìn tỷ đồng, chiếm 24,7% và tăng 9,9%. Trong vốn đầu tư của khu vực Nhà nước, vốn từ ngân sách Nhà nước thực hiện 6 tháng ước tính đạt 92,3 nghìn tỷ đồng, bằng 44,8% kế hoạch năm và tăng 1,7% so với cùng kỳ năm 2014, gồm có: - Vốn trung ương quản lý đạt 18128 tỷ đồng, bằng 44,5% kế hoạch năm và giảm 1,2% so với cùng kỳ năm trước, trong đó vốn đầu tư thực hiện của Bộ Giao thông Vận tải là 3092 tỷ đồng, bằng 45% và tăng 11,9%; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 1268 tỷ đồng, bằng 44,3% và giảm 4,6%; Bộ Xây dựng 707 tỷ đồng, bằng 45,6% và giảm 1,5%; Bộ Y tế 707 tỷ đồng, bằng 44,7% và tăng 67,9%; Bộ Giáo dục và Đào tạo 323 tỷ đồng, bằng 37,9% và tăng 12,8%; Bộ Tài nguyên và Môi trường 292 tỷ đồng, bằng 42,6% và giảm 1,4%; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch 232 tỷ đồng, bằng 39,5% và tăng 7,4%; Bộ Công Thương 163 tỷ đồng, bằng.

<span class='text_page_counter'>(51)</span> 37,7% và tăng 8,8%; Bộ Khoa học và Công nghệ 140 tỷ đồng, bằng 47,2% và tăng 12,5%; Bộ Thông tin và Truyền thông 94 tỷ đồng, bằng 51,7% và giảm 1,8%. - Vốn địa phương quản lý đạt 74194 tỷ đồng, bằng 44,9% kế hoạch năm và tăng 2,4% so với cùng kỳ năm 2014. Trong đó, vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh đạt 52132 tỷ đồng, bằng 43% và tăng 4,4%; vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện đạt 17873 tỷ đồng, bằng 47,8% và giảm 1,5%; vốn ngân sách Nhà nước cấp xã đạt 4189 tỷ đồng, bằng 61,8% và giảm 4,8%. Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước của một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Hà Nội đạt 9827 tỷ đồng, bằng 48,7% kế hoạch năm và giảm 2,5% so với cùng kỳ năm trước; thành phố Hồ Chí Minh 7767 tỷ đồng, bằng 40,3% và tăng 6,7%; Nghệ An 2321 tỷ đồng, bằng 60,9% và tăng 3,5%; Bà Rịa - Vũng Tàu 2105 tỷ đồng, bằng 39,7% và tăng 0,4%; Kiên Giang 1987 tỷ đồng, bằng 59,8% và tăng 24,7%; Quảng Ninh 1937 tỷ đồng, bằng 27,3% và tăng 13,1%; Vĩnh Phúc 1931 tỷ đồng, bằng 36,8% và tăng 2,6%. Đầu tư trực tiếp của nước ngoài từ đầu năm đến thời điểm 20/6/2015 thu hút 757 dự án được cấp phép mới với số vốn đăng ký đạt 3839,2 triệu USD, tăng 15,4% về số dự án và giảm 21% về số vốn so với cùng kỳ năm 2014. Đồng thời có 281 lượt dự án đã cấp phép từ các năm trước được cấp vốn bổ sung với 1654,2 triệu USD. Như vậy tổng vốn đăng ký của các dự án cấp mới và vốn cấp bổ sung đạt 5493,4 triệu USD, giảm 19,8% so với cùng kỳ năm trước. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện 6 tháng đầu năm ước tính đạt 6,3 tỷ USD, tăng 9,6% so với cùng kỳ năm 2014. Trong 6 tháng, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo thu hút các nhà đầu tư nước ngoài với số vốn đăng ký đạt 4185,9 triệu USD, chiếm 76,2% tổng vốn đăng ký; ngành kinh doanh bất động sản đạt 465,5 triệu USD, chiếm 8,5%; các ngành còn lại đạt 842 triệu USD, chiếm 15,3%. Cả nước có 40 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp phép mới trong 6 tháng, trong đó Đồng Nai có số vốn đăng ký lớn nhất với 900,8 triệu USD, chiếm 23,5% tổng vốn đăng ký cấp mới; tiếp đến là thành phố Hồ Chí Minh 765,8 triệu USD, chiếm 19,9%; Tây Ninh 282,7 triệu USD, chiếm 7,4%; Hải Phòng 233,2 triệu USD, chiếm 6,1%; Vĩnh Phúc 187,4 triệu USD, chiếm 4,9%; Hà Nam 183,5 triệu USD, chiếm 4,8%; Trà Vinh 120 triệu USD, chiếm 3,1%. Trong số 47 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư cấp mới tại Việt Nam trong 6 tháng, Hàn Quốc là nhà đầu tư lớn nhất với 1086,9 triệu USD, chiếm 28,3% tổng vốn đăng ký cấp mới; tiếp đến là Thổ Nhĩ Kỳ 660,3 triệu USD,.

<span class='text_page_counter'>(52)</span> chiếm 17,2%; Quần đảo Virgin thuộc Anh 441,8 triệu USD, chiếm 11,5%; Đặc khu Hành chính Hồng Công (TQ) 397,5 triệu USD, chiếm 10,4%; Nhật Bản 280,3 triệu USD, chiếm 7,3%; Xin-ga-po 161,3 triệu USD, chiếm 4,2%; Đài Loan 157,8 triệu USD, chiếm 4,1%; Trung Quốc 125,7 triệu USD, chiếm 3,3%... Thu, chi ngân sách Nhà nước Tổng thu ngân sách Nhà nước từ đầu năm đến thời điểm 15/6/2015 ước tính đạt 406,2 nghìn tỷ đồng, bằng 44,6% dự toán năm, trong đó thu nội địa 298,8 nghìn tỷ đồng, bằng 46,8%; thu từ dầu thô 32,6 nghìn tỷ đồng, bằng 35%; thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất, nhập khẩu 73,4 nghìn tỷ đồng, bằng 41,9%. Trong thu nội địa, thu từ khu vực doanh nghiệp Nhà nước đạt 91,2 nghìn tỷ đồng, bằng 41,3% dự toán năm; thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (không kể dầu thô) đạt 61,8 nghìn tỷ đồng, bằng 43,4%; thu thuế công, thương nghiệp và dịch vụ ngoài Nhà nước 58 nghìn tỷ đồng, bằng 48,5%; thuế thu nhập cá nhân 27,6 nghìn tỷ đồng, bằng 53,8%; thuế bảo vệ môi trường 6,6 nghìn tỷ đồng, bằng 51%; thu tiền sử dụng đất 24,4 nghìn tỷ đồng, bằng 62,7%. Tổng chi ngân sách Nhà nước từ đầu năm đến thời điểm 15/6/2015 ước tính đạt 501,2 nghìn tỷ đồng, bằng 43,7% dự toán năm, trong đó chi đầu tư phát triển là 80,8 nghìn tỷ đồng, bằng 41,4% (riêng chi đầu tư xây dựng cơ bản 78,4 nghìn tỷ đồng, bằng 41,2%); chi phát triển sự nghiệp kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý Nhà nước, Đảng, đoàn thể là 345,3 nghìn tỷ đồng, bằng 45%; chi trả nợ và viện trợ 71 nghìn tỷ đồng, bằng 47,4%. Xuất, nhập khẩu hàng hóa Xuất khẩu hàng hóa Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu thực hiện tháng Năm đạt 13,7 tỷ USD cao hơn 199 triệu USD so với số ước tính, trong đó điện thoại các loại và linh kiện cao hơn 165 triệu USD; dầu thô cao hơn 99 triệu USD; giày dép cao hơn 66 triệu USD; hàng dệt may cao hơn 59 triệu USD. Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng Sáu ước tính đạt 14,3 tỷ USD, tăng 4,4% so với tháng trước, trong đó khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 10,1 tỷ USD, tăng 4,2%; khu vực kinh tế trong nước đạt 4,2 tỷ USD, tăng 4,8%. Kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng tháng Sáu tăng so với tháng trước: Hàng dệt may tăng 17%; gạo tăng 19%; cao su tăng 19,8%; sắn và sản phẩm của sắn tăng 17,7%; chè tăng 32%. So với cùng kỳ năm 2014, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng Sáu năm nay tăng 16,6%, trong đó khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) tăng 25,5%; khu vực trong nước giảm 0,7%..

<span class='text_page_counter'>(53)</span> Tính chung 6 tháng đầu năm nay, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu ước tính đạt 77,7 tỷ USD, tăng 9,3% so với cùng kỳ năm trước, thấp hơn mức tăng 15,4% của 6 tháng năm 2014. Nếu loại trừ yếu tố giá, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu 6 tháng ước tính đạt 80,7 tỷ USD, tăng 13,4% so với cùng kỳ.Mức giảm đơn giá bình quân thể hiện ở một số mặt hàng như: Dầu thô giảm 47,6%; cao su giảm 22,4%; gạo giảm 4,7%; sắn và các sản phẩm sắn giảm 5,3%... Trong tổng kim ngạch hàng hóa xuất khẩu 6 tháng, khu vực kinh tế trong nước đạt 22,8 tỷ USD, giảm 2,9%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 54,9 tỷ USD, tăng 15,3%, thấp hơn mức tăng 16,1% của cùng kỳ năm 2014 và chiếm 70,6% tổng kim ngạch xuất khẩu, mức cao nhất từ trước đến nay. Nếu trừ dầu thô thì khu vực này chiếm 67,8% tổng kim ngạch xuất khẩu và tăng 20,8%, cao hơn mức tăng 16,8% của cùng kỳ năm trước. Điều này cho thấy sự sụt giảm chủ yếu là do dầu thô trong khi xuất khẩu các mặt hàng khác tăng mạnh. Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu 6 tháng đầu năm tăng cao chủ yếu ở khu vực có vốn đầu tư nước ngoài với các mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng tương ứng của cả nước như: Điện thoại các loại và linh kiện chiếm 99,6%; hàng dệt may chiếm 60,6%; giầy dép chiếm 79,9%; máy móc thiết bị và phụ tùng chiếm 89,6%. Trong 6 tháng đầu năm nay, mức tăng kim ngạch hàng hóa xuất khẩu của khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài đóng góp 10,3 điểm phần trăm vào mức tăng chung, trong khi khu vực kinh tế trong nước làm giảm 1 điểm phần trăm của mức tăng chung. Trong các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu, một số mặt hàng có kim ngạch tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Điện thoại các loại và linh kiện đạt 14,7 tỷ USD, tăng 27,1%; hàng dệt may đạt 10,1 tỷ USD, tăng 9%; điện tử máy tính và linh kiện 7,4 tỷ USD, tăng 60,4%; giày dép đạt 5,9 tỷ USD, tăng 21,9%; máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng khác đạt 3,8 tỷ USD, tăng 10,4%; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 3,2 tỷ USD, tăng 8,8%; hạt điều đạt 1,1 tỷ USD, tăng 28,4%; túi xách, va li, mũ, ô dù đạt 1,5 tỷ USD, tăng 17,5%. Một số mặt hàng có kim ngạch giảm nhiều so với cùng kỳ năm trước, trong đó đáng lưu ý là mặt hàng nông, thủy sản: Dầu thô đạt 2,2 tỷ USD, giảm 45,7%; thủy sản đạt 3 tỷ USD, giảm 14,5%; cà phê đạt 1,4 tỷ USD, giảm 34,8%, (lượng giảm 35,5%); gạo đạt 1,3 tỷ USD, giảm 8,9%, (lượng giảm 4,4%); phương tiện vận tải và phụ tùng đạt 2,7 tỷ USD, giảm 11,3%; sắt thép đạt 856 triệu USD, giảm 14,1%. Về thị trường hàng hóa xuất khẩu 6 tháng đầu năm nay, Hoa Kỳ tiếp tục dẫn đầu với 15,7 tỷ USD, tăng 18,6% so với cùng kỳ năm 2014; tiếp đến là EU đạt 14,8 tỷ USD, tăng 11,6%; ASEAN đạt 9,3 tỷ USD, giảm 0,8%; Trung Quốc đạt 7,7 tỷ USD, tăng 3,6%; Nhật Bản đạt 6,7 tỷ USD, giảm 6,7%; Hàn Quốc đạt 3,7 tỷ USD, tăng 22,3%..

<span class='text_page_counter'>(54)</span> Về cơ cấu nhóm hàng xuất khẩu 6 tháng đầu năm, nhóm hàng công nghiệp nặng và khoáng sản ước tính đạt 35,5 tỷ USD, tăng 14,5%, chiếm 45,7% tổng kim ngạch hàng hóa xuất khẩu, tăng 2,1 điểm phần trăm so với cùng kỳ 2014. Nhóm hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp ước tính đạt 31,5 tỷ USD, tăng 10,1%, tỷ trọng tăng từ 40,2% trong 6 tháng đầu năm 2014 lên 40,5% trong 6 tháng đầu năm nay. Nhóm hàng nông sản, lâm sản đạt 7,7 tỷ USD, giảm 3,8%, tỷ trong giảm từ 11,2% xuống 9,9%. Nhóm hàng thủy sản ước tính đạt 3 tỷ USD, giảm 14,5%, tỷ trọng giảm từ 5% xuống 3,9%. Nhập khẩu hàng hoá Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu thực hiện tháng Năm đạt 14,9 tỷ USD, cao hơn 538 triệu USD so với số ước tính, trong đó vải cao hơn 109 triệu USD; máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng khác cao hơn 80 triệu USD; sắt thép cao hơn 76 triệu USD; chất dẻo cao hơn 33 triệu USD. Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng Sáu ước tính đạt 15 tỷ USD, tăng 0,4% so với tháng trước, trong đó khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ước tính đạt 8,8 tỷ USD, tăng 0,2%; khu vực kinh tế trong nước đạt 6,2 tỷ USD, tăng 0,7%. Kim ngạch nhập khẩu trong tháng của một số mặt hàng phục vụ sản xuất tăng so với tháng trước: Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác tăng 4,9% (120 triệu USD); chất dẻo tăng 2,8% về lượng (9 nghìn tấn) và tăng 6% về trị giá (32 triệu USD); sợi dệt tăng 10% về lượng (7 nghìn tấn) và tăng 11,2% về trị giá (15 triệu USD). Tính chung 6 tháng đầu năm, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu ước tính đạt 81,5 tỷ USD, tăng 17,7% so với cùng kỳ năm 2014, cao hơn nhiều mức tăng 10,5% của cùng kỳ năm 2014, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 32,7 tỷ USD, tăng 7,7%, thấp hơn mức tăng 10,6% của 6 tháng năm trước; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 48,8 tỷ USD, tăng 25,5%, cao hơn nhiều mức tăng 10,4% của cùng kỳ năm 2014. Nếu loại trừ yếu tố giá, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu 6 tháng đầu năm ước tính đạt 84,6 tỷ USD, tăng 22,1% so với cùng kỳ năm trước. Trong 6 tháng đầu năm nay, kim ngạch nhập khẩu một số mặt hàng tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác ước tính đạt 14,1 tỷ USD, tăng 37,4%; vải đạt 5,2 tỷ USD, tăng 13%; điện tử máy tính và linh kiện đạt 11,4 tỷ USD, tăng 37,5%; điện thoại các loại và linh kiện đạt 5,2 tỷ USD, tăng 31,9%; sắt thép đạt 3,7 tỷ USD, tăng 10%; nguyên phụ liệu dệt may, giày dép đạt 2,6 tỷ USD, 13,1%; sản phẩm chất dẻo đạt 1,8 tỷ USD, tăng 22,4%; kim loại thường khác đạt 1,8 tỷ USD, tăng 12,2%; ô tô đạt 2,9 tỷ USD, tăng 97,5%, trong đó ô tô nguyên chiếc đạt 1,6 tỷ USD, tăng 186%. Một số mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu giảm so với cùng kỳ: Xăng dầu đạt 2,9 tỷ USD, giảm.

<span class='text_page_counter'>(55)</span> 32%; chất dẻo đạt 2,9 tỷ USD, giảm 4%; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 1,1 tỷ USD, giảm 9,8%. Về thị trường hàng hóa nhập khẩu 6 tháng đầu năm, nhập khẩu từ Trung Quốc duy trì ở mức cao nhất với 24,4 tỷ USD, tăng 23,9% so với cùng kỳ năm 2014; Hàn Quốc đạt 13,8 tỷ USD, tăng 31,2%; ASEAN đạt 12 tỷ USD, tăng 6%; Nhật Bản đạt 7,3 tỷ USD, tăng 27,7%; EU đạt 4,5 tỷ USD, tăng 5,8%; Hoa Kỳ đạt 3,8 tỷ USD, tăng 19,8%. Về cơ cấu nhóm hàng nhập khẩu 6 tháng đầu năm, nhóm hàng máy móc thiết bị và phụ tùng chiếm 41,1%, giảm 3,9 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm 2014. Nhóm nguyên, nhiên, vật liệu chiếm 49,9%, tăng 4,3 điểm phần trăm. Nhóm hàng tiêu dùng chiếm 9%, giảm 0,4 điểm phần trăm. Nhập siêu hàng hóa tháng Năm ở mức 1,2 tỷ USD, cao hơn 300 triệu USD so với số ước tính. Sáu tháng đầu năm 2014 xuất siêu 1,9 tỷ USD, 6 tháng đầu năm nay nhập siêu ước tính 3,7 tỷ USD, bằng 4,8% tổng kim ngạch hàng hóa xuất khẩu. Nhập siêu của khu vực đầu tư trong nước lên đến 9,8 tỷ USD, tăng 44% (3 tỷ USD) so với mức 6,8 tỷ USD của cùng kỳ năm 2014 do xuất khẩu năm nay giảm 2,9% trong khi nhập khẩu tăng 7,7%. Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tiếp tục xuất siêu với 6,1 tỷ USD, giảm gần 30% (tương đương 2,6 tỷ USD) so với mức 8,7 tỷ USD của 6 tháng đầu năm 2014 do xuất khẩu năm nay tăng thấp hơn nhập khẩu. Chỉ số giá Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) Chỉ số giá tiêu dùng tháng 6/2015 tăng 0,35% so với tháng trước, là tháng có chỉ số giá tăng cao nhất trong 6 tháng đầu năm nay. Giá tiêu dùng tháng Sáu tăng chủ yếu do: Ảnh hưởng từ giá xăng được điều chỉnh tăng vào thời điểm 20/5/2015 và giá dầu diezel tăng vào các thời điểm 21/5 và 04/6/2015; (2) Thời tiết nắng nóng kéo dài nên nhu cầu sử dụng điện tăng cao làm cho chỉ số giá điện sinh hoạt tháng Sáu tăng 1,52%; Giá dịch vụ y tế tại thành phố Hồ Chí Minh được điều chỉnh tăng từ thời điểm 01/6/2015 theo lộ trình của Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BYTBTC; Tháng Sáu là thời điểm nghỉ hè, nhu cầu du lịch tăng làm cho chỉ số giá nhóm du lịch có xu hướng tăng lên. Trong các nhóm hàng hóa và dịch vụ, nhóm giao thông tăng cao nhất với mức 3,54%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,38% (dịch vụ y tế tăng 0,43%). Các nhóm hàng hóa và dịch vụ khác có chỉ số giá tăng dưới mức tăng chung hoặc giảm: Nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 0,3%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,26%;.

<span class='text_page_counter'>(56)</span> đồ uống và thuốc lá tăng 0,24%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,17%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,12%; giáo dục có chỉ số giá ổn định; bưu chính viễn thông và hàng ăn, dịch vụ ăn uống cùng giảm 0,03% (lương thực giảm 0,62%; thực phẩm tăng 0,1%; ăn uống ngoài gia đình tăng 0,11%). Chỉ số giá tiêu dùng tháng 6/2015 tăng 0,55% so với tháng 12/2014 và tăng 1% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân mỗi tháng trong 6 tháng đầu năm nay, CPI chỉ tăng 0,1%, là mức tăng thấp nhất trong nhiều năm trở lại đây. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 6 tháng đầu năm nay tăng 0,86% so với bình quân cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá vàng và đô la Mỹ Chỉ số giá vàng tháng 6/2015 giảm 0,08% so với tháng trước; tăng 0,17% so với tháng 12/2014; giảm 4,77% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 6/2015 tăng 0,62% so với tháng trước; tăng 1,92% so với tháng 12/2014 và tăng 2,65% so với cùng kỳ năm 2014. Chỉ số giá sản xuất Chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng nông, lâm nghiệp và thủy sản quý II/2015 giảm 0,56% so với quý trước và tăng 0,23% so với cùng kỳ năm trước, trong đó chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng nông nghiệp giảm 0,5% và tăng 1,48%; hàng lâm nghiệp tăng 1,19% và tăng 3,4%; hàng thủy sản giảm 0,99% và giảm 4,2%. Chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng công nghiệp quý II/2015 tăng 0,36% so với quýtrước và giảm 0,36% so với cùng kỳ năm trước, trong đó chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất sản phẩm khai khoáng giảm 1,16% và giảm 11,61%; sản phẩm công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 0,22% và tăng 0,33%; điện và phân phối điện tăng 4,64% và tăng 6,36%; nước sạch, nước thải tăng 0,65% và tăng 3,01%. Chỉ số giá nguyên, nhiên, vật liệu dùng cho sản xuất quý II năm nay tăng 0,15% so với quý trước và tăng 2,05% so với cùng kỳ năm trước, trong đóchỉ số giá nguyên, nhiên, vật liệu dùng cho sản xuất của một số ngành như sau: Khai khoáng tăng 2,49% và tăng 3,88%; nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 0,12% và tăng 3,74%; gỗ chế biến, giấy và giấy in tăng 0,16% và tăng 1,37%; thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 0,43% và tăng 1,15%; chế biến, sửa chữa và lắp đặt máy móc thiết bị tăng 0,41% và tăng 3,62%. Chỉ số giá cước vận tải kho bãi quý II giảm 0,54% so với quý trước và giảm 3,32% so với cùng kỳ năm trước, trong đó giá cước vận tải hành khách giảm 0,53% và giảm 3,87%; giá cước vận tải hàng hóa giảm 0,54% và giảm 4,1%; giá.

<span class='text_page_counter'>(57)</span> cước dịch vụ kho bãi và hỗ trợ vận tải giảm 0,53% và tăng 1,32%. Chỉ số giá cước vận tải các ngành đường trong quý II như sau: Giá cước ngành đường sắt giảm 4,65% so với quý trước và giảm 13,15% so với cùng kỳ năm trước; giá cước vận tải đường bộ và xe buýt giảm 0,5% và giảm 6%; đường thủy giảm 0,57% và giảm 1,81%. Chỉ số giá sản xuất dịch vụ quý II/2015 tăng 0,6% so với quý trước và tăng 2,53% so với cùng kỳ năm trước, trong đó chỉ số giá dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 1,17% và tăng 3,06%; thông tin và truyền thông tăng 0,14% và tăng 0,41%; giáo dục và đào tạo tăng 0,08% và tăng 6,07%; y tế và trợ giúp xã hội tăng 0,35% và tăng 1,93%. Chỉ số giá xuất, nhập khẩu hàng hóa Chỉ số giá xuất khẩu hàng hoá quý II năm nay giảm 1,09% so với quý trước và giảm 3,61% so với cùng kỳ năm trước, trong đó biến động chỉ số giá của một số mặt hàng so với các kỳ tương ứng như sau: Rau quả tăng 1,03% và giảm 1,64%; hóa chất tăng 1,64% và tăng 7,89%; hạt tiêu giảm 1,36% và tăng 41,19%; giấy và sản phẩm từ giấy tăng 1,21% và tăng 5,22%. Chỉ số giá nhập khẩu hàng hoá quý II giảm 2,09% so với quý trước và giảm 4,66% so với cùng kỳ năm trước, trong đó chỉ số giá hàng thủy sản giảm 1,76% và giảm 5,3%; hàng rau quả giảm 0,31% và giảm 2,24%; hóa chất giảm 3,36% và giảm 6,99%. Tỷ giá thương mại hàng hóa[9] quý II năm nay tăng 1,02% so với quý trước và tăng 1,1% so với cùng kỳ năm trước, trong đó tỷ giá thương mại của hàng thủy sản tăng 0,73% và tăng 3,75%; hóa chất tăng 5,17% và tăng 16%; gỗ và sản phẩm gỗ tăng 2,63% và tăng 4,27%; sắt thép tăng 8,44% và tăng 12,03%; hàng rau quả tăng 1,34% và tăng 0,61%. MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI Lao động, việc làm Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của cả nước đến thời điểm 01/7/2015 ước tính là 53,86 triệu người, tăng 147 nghìn người so với cùng thời điểm năm 2014, bao gồm lao động nam 27,75 triệu người, chiếm 51,53%; lao động nữ 26,11 triệu người, chiếm 48,47%. Xét theo khu vực, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên khu vực thành thị là 16,81 triệu người, chiếm 31,2%; khu vực nông thôn là 37,05 triệu người, chiếm 68,8%. Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động tại thời điểm trên là 47,79 triệu người, không biến động nhiều so với cùng thời điểm năm trước, bao gồm lao động nam.

<span class='text_page_counter'>(58)</span> 25,64 triệu người, chiếm 53,65%; lao động nữ 22,15 triệu người, chiếm 46,35%. Lực lượng lao động trong độ tuổi của khu vực thành thị là 15,45 triệu người, chiếm 32,34%; khu vực nông thôn là 32,34 triệu người, chiếm 67,66%. Lao động 15 tuổi trở lên đang làm việc trong 6 tháng đầu năm nay ước tính 52,55 triệu người, bao gồm 23,7 triệu người đang làm việc ở khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, chiếm 45,1% tổng số; khu vực công nghiệp và xây dựng là 11,46 triệu người, chiếm 21,8%; khu vực dịch vụ là 17,39 triệu người, chiếm 33,1%. Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi 6 tháng đầu năm nay ước tính là 2,44%, trong đó khu vực thành thị là 3,35%; khu vực nông thôn là 2,00%.Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi quý II/2015 ước tính là 2,45%, trong đó khu vực thành thị là 3,27%; khu vực nông thôn là 2,06%. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên (Từ 15 - 24 tuổi) 6 tháng đầu năm ước tính là 6,71%, trong đó khu vực thành thị là 11,04%; khu vực nông thôn là 5,15%. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên quý II/2015 ước tính là 6,82%, trong đó khu vực thành thị là 11,12%; khu vực nông thôn là 5,3%. Tỷ lệ thất nghiệp của lao động từ 25 tuổi trở lên trong 6 tháng đầu năm là 1,38%, trong đó khu vực thành thị là 1,89%; khu vực nông thôn là 1,13%. Tỷ lệ thất nghiệp của lao động từ 25 tuổi trở lên quý II/2015 là 1,34%, trong đó khu vực thành thị là 1,8%; khu vực nông thôn là 1,12%. Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi 6 tháng đầu năm 2015 ước tính là 2,52%, trong đó khu vực thành thị là 1,29%; khu vực nông thôn là 3,11%. Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi quý II/2015 ước tính là 2,62%, trong đó khu vực thành thị là 1,43%; khu vực nông thôn là 3,18%. 2. Đời sống dân cư và bảo đảm an sinh xã hội Trong tháng Sáu, cả nước có 17,2 nghìn hộ thiếu đói, giảm 25,2% so với cùng kỳ năm 2014, tương ứng với 75,8 nghìn nhân khẩu thiếu đói, giảm21,9%. Tính chung 6 tháng đầu năm, cả nước có 183,5 nghìn lượt hộ thiếu đói, giảm 32,3% so với cùng kỳ năm trước, tương ứng với 756,2 nghìn lượt nhân khẩu thiếu đói, giảm 34,4%. Để khắc phục tình trạng thiếu đói, từ đầu năm, các cấp, các ngành, các tổ chức từ Trung ương đến địa phương đã hỗ trợ các hộ thiếu đói 16,4 nghìn tấn lương thực và 8,5 tỷ đồng, riêng tháng Sáu hỗ trợ 1,2 nghìn tấn lương thực. Tỷ lệ hộ nghèo năm 2014 tính theo chuẩn nghèo của Chính phủ giai đoạn 2015-2020 [10] là 8,4%, giảm 1,4 điểm phần trăm so với năm 2013, trong đó tỷ lệ hộ nghèo khu vực thành thị là 3%, giảm 0,7 điểm phần trăm; tỷ lệ hộ nghèo khu vực nông thôn là 10,8%, giảm 1,9 điểm phần trăm..

<span class='text_page_counter'>(59)</span> Theo báo cáo sơ bộ, tổng kinh phí dành cho hoạt động an sinh xã hội và giảm nghèo trong 6 tháng đầu năm là 3268 tỷ đồng, bao gồm: 2179 tỷ đồng quà thăm hỏi và hỗ trợ các đối tượng chính sách; 765 tỷ đồng hỗ trợ các hộ nghèo và 324 tỷ đồng cứu đói, cứu trợ xã hội khác. Bên cạnh đó, đã có hơn 5,9 triệu bảo hiểm y tế được cấp phát miễn phí cho các đối tượng chính sách trên địa bàn cả nước. 3. Giáo dục, đào tạo Tại thời điểm đầu năm học 2014 -2015, cả nước có 14179 trường mẫu giáo, tăng 338 trường so với năm học trước; 15277 trường tiểu học, giảm 60trường; 10293 trường trung học cơ sở, tăng 3 trường; 2386 trường trung học phổ thông, giảm 18 trường; 585 trường phổ thông cơ sở, giảm 7 trường và 381 trường trung học, tăng 27 trường. Trong năm học 2014 - 2015, cả nước có 215,5 nghìn giáo viên mẫu giáo, tăng 5,2% so với năm học 2013-2014; số giáo viên phổ thông trực tiếp giảng dạy là 856,7 nghìn người, tăng 0,2%, bao gồm: 392,1 nghìn giáo viên tiểu học, tăng 1,3%; 312,6 nghìn giáo viên trung học cơ sở, giảm 1% và 152 nghìn giáo viên trung học phổ thông, giảm 0,4%. Trong năm học này, cả nước có 3,8 triệu trẻ em đi học mẫu giáo, tăng 3,9% so với năm học trước; 15,1 triệu học sinh phổ thông, tăng 1,2%, bao gồm: 7,6 triệu học sinh tiểu học, tăng 1,5%; 5,1 triệu học sinh trung học cơ sở, tăng 3,4% và 2,4 triệu học sinh trung học phổ thông, giảm 3,7%. Tính đến thời điểm tháng 6/2015, cả nước có 32/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi. Năm 2014, cả nước có 436 trường đại học và cao đẳng, tăng 9 trường so với năm trước, bao gồm: 347 trường công lập và 89 trường ngoài công lập. Số giáo viên đại học và cao đẳng là 91,2 nghìn người, giảm 0,5% so với năm 2013, trong đó giáo viên công lập là 73,9 nghìn người, giảm 1,8% và chiếm 81% tổng số giáo viên. Số sinh viên đại học, cao đẳng năm 2014 là 2,4 triệu sinh viên, tăng 14,7% so với năm trước, đạt 261 sinh viên trên một vạn dân; số sinh viên tốt nghiệp đại học, cao đẳng là 441,8 nghìn người, tăng 8,7%. Cũng trong năm 2014, cả nước có 102,7 nghìn học viên được đào tạo sau đại học và 5,4 nghìn học viên được đào tạo chuyên khoa y. Số học viên tốt nghiệp sau đại học là 32,5 nghìn người; số học viên tốt nghiệp chuyên khoa y là 2,5 nghìn người. Số trường trung cấp chuyên nghiệp năm 2014 là 312 trường, tăng 17 trường so với năm học trước, bao gồm 186 trường công lập và 126 trường ngoài công lập..

<span class='text_page_counter'>(60)</span> Số giáo viên trung cấp chuyên nghiệp là 11 nghìn giáo viên, giảm 4,3%; số học sinh trung cấp chuyên nghiệp là 349,7 nghìn học sinh, giảm 17,1%. Văn hóa, thể thao Trong 6 tháng đầu năm, nhiều hoạt động văn hóa được tổ chức với quy mô lớn tại các địa phương như: Hoạt động văn hóa hướng về biển đảo quê hương; Triển lãm ảnh nghệ thuật toàn quốc lần thứ 27 tại Hải Phòng; Liên hoan đờn ca tài tử Nam Bộ lần thứ 21 tại Long An; Triển lãm quốc tế phim và công nghệ truyền hình Việt Nam - Telefilm 2015... Thể thao quần chúng diễn ra sôi nổi trong 6 tháng với các hoạt động: Ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân; Hội thi thể thao các dân tộc thiểu số khu vực II tại Kon Tum; Giải Vật dân tộc Anh tài toàn quốc lần thứ III tại Hà Nội; Giải Võ cổ truyền các vận động viên xuất sắc toàn quốc tranh đai vô địch LetsViet tại thành phố Hồ Chí Minh... Trong hoạt động thể thao thành tích cao, đoàn thể thao Việt Nam giành 155 huy chương vàng, 121 huy chương bạc và 121 huy chương đồng. Trong đó, tại đại hội thể thao Đông Nam Á lần thứ 28, Việt Nam xếp vị trí thứ 3/11 quốc gia tham dự với 73 huy chương vàng, 53 huy chương bạc và 60 huy chương đồng, phá 13 kỷ lục SEA Games. Tình hình dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm Trong tháng Sáu, cả nước có 3,6 nghìn trường hợp mắc bệnh tay chân miệng; gần 2,2 nghìn trường hợp mắc bệnh sốt xuất huyết; 67 trường hợp mắc bệnhviêm não vi rút (3 trường hợp tử vong); 32 trường hợp mắc bệnh thương hàn; 10 trường hợp mắc bệnh viêm màng não do não mô cầu. Trong 6 tháng đầu năm nay, cả nước có 19,7 nghìn trường hợp mắc bệnh tay chân miệng; 13 nghìn trường hợp mắc bệnh sốt xuất huyết; 315 trường hợp mắc bệnh viêm não virut (13 trường hợp tử vong); 154 trường hợp mắc bệnh thương hàn; 46 trường hợp mắc bệnh viêm màng não do não mô cầu (3 trường hợp tử vong). Từ đầu năm không ghi nhận trường hợp nào mắc mới bệnh tả và cúm A(H5N1). Trong tháng đã phát hiện 783 trường hợp nhiễm HIV, tổng số người nhiễm HIV của cả nước hiện còn sống tính đến thời điểm 17/06/2015 là 225,6 nghìn người, trong đó 77,5 nghìn trường hợp đã chuyển sang giai đoạn AIDS. Số người tử vong do AIDS của cả nước tính đến thời điểm trên là 79,2 nghìn người. Trong tháng, trên địa bàn cả nước đã xảy ra 17 vụ ngộ độc thực phẩm làm 308 người bị ngộ độ (3 người tử vong). Tính từ đầu năm, trên địa bàn cả nước xảy ra.

<span class='text_page_counter'>(61)</span> 59 vụ ngộ độc thực phẩm nghiêm trọng, làm 2206 người bị ngộ độc (13 trường hợp tử vong). Tai nạn giao thông Trong tháng Sáu (từ 16/5 đến 15/6), trên địa bàn cả nước đã xảy ra 1861 vụ tai nạn giao thông, bao gồm 868 vụ tai nạn giao thông từ ít nghiêm trọng trở lên và 993 vụ va chạm giao thông, làm 743 người chết; 468 người bị thương và 1127 người bị thương nhẹ. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông giảm 9,4% (Số vụ tai nạn giao thông từ ít nghiêm trọng trở lên giảm 1,3%; số vụ va chạm giao thông giảm 15,6%); số người chết giảm 2,4%; số người bị thương tăng 84,3% và số người bị thương nhẹ giảm 22,4%. Tính chung 6 tháng đầu năm, trên địa bàn cả nước đã xảy ra 11179 vụ tai nạn giao thông, bao gồm 5161 vụ tai nạn giao thông từ ít nghiêm trọng trở lên và 6018 vụ va chạm giao thông, làm 4478 người chết; 2983 người bị thương và 7166 người bị thương nhẹ. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông 6 tháng đầu năm giảm 12,8% (Số vụ tai nạn giao thông từ ít nghiêm trọng trở lên giảm 3,5%; số vụ va chạm giao thông giảm 19,5%); số người chết giảm 4,5%; số người bị thương giảm 5,2% và số người bị thương nhẹ giảm 21,4%. Bình quân một ngày trong 6 tháng đầu năm nay, trên địa bàn cả nước xảy ra 62 vụ tai nạn giao thông, gồm 29 vụ tai nạn giao thông từ ít nghiêm trọng trở lên và 33 vụ va chạm giao thông, làm 25 người chết, 17 người bị thương và 40 người bị thương nhẹ. Thiệt hại do thiên tai Thiên tai xảy ra trong 6 tháng đầu năm làm ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống dân cư của nhiều tỉnh, thành phố trên địa bàn cả nước. Theo báo cáo sơ bộ của các địa phương, thiên tai đã làm 46 người chết và mất tích; 55 người bị thương; hơn 270 ngôi nhà bị sập đổ, cuốn trôi; 11,1 nghìn ngôi nhà bị ngập, sạt lở, tốc mái; 18 nghìn ha lúa và hoa màu bị ngập, hư hỏng. Các địa phương bị thiệt hại nhiều do thiên tai: Quảng Ngãi có 7 người chết, mất tích và 10 người bị thương; hơn 800 ngôi nhà bị sạt lở, tốc mái, ngập nước; 4,8 nghìn ha lúa và hoa màu bị hư hỏng; Nghệ An 2 người chết, mất tích và 7 người bị thương; hơn 1,7 nghìn ngôi nhà bị sạt lở, tốc mái, ngập nước và 4,1 nghìn ha lúa và hoa màu bị hư hỏng. Tổng giá trị thiệt hại do thiên tai gây ra trong 6 tháng đầu năm ước tính khoảng 474,3 tỷ đồng, trong đó Quảng Ngãi thiệt hại 165,2 tỷ đồng; Nghệ An 85,4 tỷ đồng. Theo báo cáo sơ bộ, tổng số tiền mặt cứu trợ các địa phương bị ảnh hưởng thiên tai từ đầu năm là gần 6,7 tỷ đồng. Bảo vệ môi trường và phòng chống cháy nổ Trong tháng Sáu, các cơ quan chức năng đã phát hiện 902 vụ vi phạm quy định về bảo đảm vệ sinh môi trường, trong đó xử lý 396 vụ với tổng số tiền phạt trên.

<span class='text_page_counter'>(62)</span> 12,2 tỷ đồng. Tính từ đầu năm, có 5,2 nghìn vụ vi phạm quy định về bảo vệ môi trường được phát hiện trên địa bàn cả nước, trong đó xử lý 2,1 nghìn vụ với tổng số tiền phạt gần 76,4 tỷ đồng. Trong tháng, trên địa bàn cả nước xảy ra 317 vụ cháy, nổ làm 12 người chết và 20 người bị thương, thiệt hại ước tính 38,2 tỷ đồng. Tính chung 6 tháng đầu năm, trên địa bàn cả nước xảy ra 1713 vụ cháy, nổ làm 60 người chết, 129 người bị thương, thiệt hại ước tính 319,3 tỷ đồng. Khái quát lại, kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2015 tiếp tục ổn định và đạt được một số kết quả khá: Sản xuất trong nước có nhiều cải thiện. Tăng trưởng theo xu hướng tích cực. Các cân đối vĩ mô giữ ổn định. Tuy nhiên, nền kinh tế nước ta sẽ tiếp tục đối mặt với không ít khó khăn, thách thức khi tham gia vào tiến trình hội nhập ngày càng sâu do năng lực cạnh tranh thấp, thương hiệu sản phẩm yếu và uy tín doanh nghiệp chưa có nhiều cải thiện. Bên cạnh đó, tình hình cung, cầu trên thị trường thế giới còn nhiều biến động phức tạp gây áp lực cạnh tranh cho xuất khẩu của Việt Nam. Tiêu thụ các mặt hàng nông sản trong nước thể hiện nhiều bất cập làm ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất và đời sống nông dân. Để tiếp tục vượt qua khó khăn, thách thức, thực hiện tốt mục tiêu phát triển kinh tế xã hội năm 2015, trong những tháng tiếp theo, các ngành, các cấp, các địa phương cần làm tốt những nội dung chủ yếu sau: Một là, tiếp tục thực hiện việc cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh thông qua việc đa dạng các hình thức ưu đãi thuế và hỗ trợ lãi suất cho doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển, mở rộng hoạt động sản xuất, tăng doanh thu, lợi nhuận… Tăng cường quản lý thị trường, chống buôn lậu, hàng giả để bảo vệ sản xuất trong nước. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tiếp tục đơn giản hóa quy trình, thủ tục hải quan, cải cách thủ tục thuế. Khuyến khích doanh nghiệp đổi mới công nghệ, thiết bị, nâng cao năng lực cạnh tranh. Xây dựng và phát triển các doanh nghiệp theo hướng hoạt động sản xuất kinh doanh chuyên nghiệp để chủ động và sẵn sàng cho hội nhập sâu vào kinh tế thế giới với việc tạo ra các sản phẩm có chất lượng và thương hiệu mạnh. Hai là, tăng cường xuất khẩu, giảm nhập siêu thông qua việc chuẩn bị các nguồn hàng đảm bảo yêu cầu về chất lượng, mẫu mã, vệ sinh an toàn thực phẩm để xuất sang các thị trường đã ký được hiệp định thương mại (Hàn Quốc...). Tăng cường hoạt động cung cấp thông tin thị trường, nghiên cứu phát triển thị trường phục vụ nhu cầu tiêu thụ hiệu quả sản phẩm trong nước. Các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu cần chủ động nâng cao năng lực cạnh tranh, chất lượng sản phẩm, tạo dựng.

<span class='text_page_counter'>(63)</span> thương hiệu sản phẩm hàng hóa, tiết kiệm chi phí và đổi mới công tác đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Sớm hoàn thiện chính sách thuế và hệ thống pháp luật liên quan tới xuất, nhập khẩu. Ba là, có giải pháp hữu hiệu để khắc phục khó khăn về hạn hán, tạo điều kiện gieo trồng hết diện tích lúa hè thu ở miền Trung và bổ sung nguồn nước tưới cho cây công nghiệp, nhất là cây cà phê ở Tây Nguyên. Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững. Thúc đẩy sản xuất nông nghiệp theo hướng hình thành chuỗi giá trị, từ khâu sản xuất, thu mua, chế biến, bảo quản đến tiêu thụ nhằm tạo thương hiệu cho nông sản. Đẩy mạnh hoạt động thâm canh, hình thành các vùng chuyên canh lớn thay cho mô hình sản xuất manh mún, phân tán hiện nay. Sử dụng và phân bổ hợp lý nguồn lao động trong khu vực nông nghiệp đi đôi với tăng cường nâng cao trình độ văn hoá, trình độ kỹ thuật của người nông dân. Tích cực nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ trong sản xuất và chế biến nông sản. Tập trung phát triển sản phẩm có lợi thế so sánh, có khả năng cạnh tranh và thị trường tiêu thụ. Bốn là, tiếp tục tập trung xử lý nợ công, giải quyết và kiểm soát vấn đề nợ xấu trên cơ sở xây dựng chiến lược cụ thể, minh bạch và rõ ràng. Thúc đẩy nhanh quá trình thoái vốn khỏi các doanh nghiệp Nhà nước. Thực hiện đồng bộ các công cụ chính sách tiền tệ, chủ động điều hành tỷ giá linh hoạt, hợp lý... hỗ trợ giải quyết nợ xấu. Kiểm soát chất lượng tín dụng, chuyển dịch cơ cấu tín dụng theo hướng ưu tiên tập trung vốn cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Quản lý chặt chẽ và có hiệu quả thị trường ngoại tệ nhằm ổn định tỷ giá. Năm là, tiếp tục xây dựng và hoàn thiện đồng bộ hệ thống pháp luật liên quan đến công tác an sinh xã hội. Đẩy mạnh triển khai các chương trình phát triển kinh tế - xã hội gắn với giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người dân thông qua chính sách tín dụng ưu đãi, đầu tư hạ tầng kỹ thuật, phát triển ngành nghề nông thôn, làng nghề, trang trại. Huy động tối đa các nguồn lực cho việc thực hiện các chương trình xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm; nước sạch và vệ sinh môi trường; xóa mù chữ và phổ cập giáo dục..., đồng thời tăng cường hệ thống theo dõi, giám sát và đánh giá hiệu quả các chương trình nhằm đảm bảo giảm nghèo bền vững. --------------------------------------------------------------------------------------------------.

<span class='text_page_counter'>(64)</span> NGHỊ QUYẾT CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH BẮC NINH KHÓA XVIII VỀ ĐỔI MỚI CĂN BẢN TOÀN BỘ, ĐÀO TẠO TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2015-2016, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030 (18/8/2015. Tại trường Tiểu học Tam Sơn 2. Thời lượng: 6 tiết) NGHỊ QUYẾT CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH KHÓA XVIII Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2014 - 2020, định hướng đến năm 2030 Ngày 26 tháng 6 năm 2014, Bí thư Tỉnh ủy Trần Văn Túy ký ban hành Nghị quyết số 12-NQ/TU của Tỉnh ủy Bắc Ninh về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2014-2020, định hướng đến năm 2030, Báo Bắc Ninh đăng toàn văn Nghị quyết quan trọng này nhân ngày khai giảng năm học mới 2014-2015. A. THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN Thực hiện các Nghị quyết của Trung ương và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh qua các thời kỳ, sự nghiệp giáo dục và đào tạo của tỉnh Bắc Ninh đã đạt được những thành tựu quan trọng, tương đối toàn diện và có kết quả nổi bật trên một số lĩnh vực, từ một tỉnh trung bình khá về giáo dục đã vươn lên vị trí tốp 10 tỉnh có phong trào giáo dục mạnh dẫn đầu cả nước, góp phần to lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Cụ thể là: Qui mô, mạng lưới trường lớp và các loại hình đào tạo phát triển mạnh, được bố trí hợp lý, đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân; công tác phổ cập giáo dục được quan tâm chỉ đạo đạt kết quả cao, vững chắc, đạt chuẩn sớm. Chất lượng giáo dục toàn diện luôn đứng trong tốp 10 tỉnh có phong trào giáo dục phát triển mạnh của cả nước. Đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, cơ cấu tương đối hợp lý, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ trên chuẩn cao, cơ bản đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục. Công tác quản lý giáo dục được tăng cường, hiệu quả bước đầu đã có chuyển biến tích cực. Cơ sở vật chất trường học được quan tâm đầu tư theo hướng chuẩn hoá và hiện đại, tỷ lệ phòng học kiên cố cao tầng, trường chuẩn quốc gia đạt kết quả cao. Công tác xã hội hoá giáo dục, xây dựng xã hội học tập được chú trọng. Tuy nhiên, chất lượng, hiệu quả giáo dục chưa đồng đều giữa các loại hình đào tạo và các địa phương, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; chất lượng học sinh giỏi quốc gia chưa tương xứng với tiềm năng và điều kiện đầu tư.

<span class='text_page_counter'>(65)</span> của tỉnh; Một số mặt yếu kém như tình trạng dạy thêm, học thêm không đúng quy định, lạm thu trong trường học chậm được khắc phục, gây bức xúc trong nhân dân; Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học còn thiếu, chưa đồng bộ, hiệu quả sử dụng chưa cao. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém - Nhận thức về giáo dục và đào tạo của cấp uỷ, chính quyền một số địa phương còn hạn chế, chưa thực sự coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, chưa tạo nguồn lực đầu tư cho giáo dục phát triển; tư tưởng bao cấp, bệnh thành tích trong giáo dục vẫn còn. - Công tác tham mưu, tổ chức chỉ đạo, năng lực chuyên môn của một bộ phận cán bộ quản lý và nhà giáo chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục; hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục trên một số lĩnh vực còn hạn chế, bất cập. - Phân cấp quản lý giáo dục chưa hợp lý giữa quản lý nhân sự, tài chính và quản lý thực hiện nhiệm vụ chuyên môn. - Nguồn lực và khả năng đầu tư cho giáo dục còn hạn chế; ngân sách nhà nước đầu tư cho các hoạt động giáo dục còn thấp; Chế độ, chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục còn bất cập. B. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN DIỆN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2014-2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 I. Quan điểm chỉ đạo đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT tỉnh Bắc Ninh Quán triệt và thực hiện nghiêm túc các quan điểm chỉ đạo của Nghị quyết số 29NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI). Trong đó cần tập trung thực hiện các quan điểm sau đây: 1. Thực sự coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, thể hiện trong việc đầu tư nguồn lực, cơ chế chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, sự lãnh đạo, chỉ đạo phát triển giáo dục. 2. Quán triệt và thực hiện tốt quan điểm dạy thật, học thật, thi, kiểm tra đánh giá nghiêm túc, thực chất; Đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục. 3. Đổi mới cơ chế quản lý, tăng cường phân cấp cho các cơ sở giáo dục, gắn với trách nhiệm người đứng đầu; Đổi mới cơ chế chính sách sử dụng, tuyển dụng, đãi ngộ đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. II. Mục tiêu 1. Mục tiêu chung Xây dựng nền giáo dục và đào tạo Bắc Ninh phát triển toàn diện, vững chắc, cơ cấu và quy mô cân đối, đạt kết quả vượt trội về chất lượng và hiệu quả so với các tỉnh trong vùng và cả nước. Thực hiện 3 khâu đột phá chính: Đổi mới công tác quản lý; xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; đổi mới phương pháp dạy học và giáo dục. Phấn.

<span class='text_page_counter'>(66)</span> đấu đến năm 2020, giáo dục và đào tạo tỉnh Bắc Ninh đứng trong tốp đầu của cả nước; đến năm 2030, đạt trình độ tiên tiến trong khu vực và hội nhập quốc tế. Hoàn thiện hệ thống mạng lưới trường, lớp phát triển theo hướng đa dạng hóa các loại hình đào tạo, nâng cao chất lượng dạy ngoại ngữ, tin học cho học sinh; tăng cường và bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng giáo dục theo hướng chuẩn hoá, hiện đại và đồng bộ. 2. Mục tiêu cụ thể - Đối với giáo dục mầm non: Củng cố vững chắc kết quả phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi; thực hiện phổ cập giáo dục mầm non sau 5 tuổi; Đến 2020 huy động trẻ trong độ tuổi ra lớp đạt 45% trở lên, trẻ trong độ tuổi ra lớp mẫu giáo đạt 99,9%; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng giảm xuống dưới 5%; giáo viên có trình độ trên chuẩn đạt 95%; tỷ lệ phòng học kiên cố đạt 100%; trường đạt chuẩn quốc gia đạt 90%. Đến 2030, huy động trẻ trong độ tuổi ra lớp đạt 70% trở lên; 100% số trường mầm non đạt chuẩn quốc gia. - Đối với giáo dục phổ thông + Giáo dục tiểu học tỉnh Bắc Ninh phát triển toàn diện, chất lượng giáo dục đứng đầu cả nước; 100% học sinh được học 2 buổi/ngày; 100% học sinh được học ngoại ngữ và tin học từ lớp 3. + Củng cố vững chắc và nâng cao chất lượng phổ cập THCS. Đến năm 2020 có 95% trở lên số thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ học vấn trung học phổ thông và tương đương; tuyển sinh 75% số học sinh tốt nghiệp THCS vào THPT công lập; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, lòng nhân ái, trách nhiệm với cộng đồng, năng lực sáng tạo, kỹ năng ngoại ngữ, tin học, năng lực thực hành và vận dụng kiến thức vào thực tiễn, có nhiều học sinh đoạt giải quốc gia, có học sinh dự thi quốc tế; 85% trường THCS và 100% số trường THPT đạt chuẩn quốc gia; tiếp tục đầu tư xây dựng hoàn thành trường THPT Chuyên và 8 trường THCS trọng điểm; Đến năm 2030 có 100% số trường phổ thông đạt chuẩn quốc gia. - Giáo dục thường xuyên: Đa dạng hoá các hình thức học tập, tạo cơ hội cho mọi người, nhất là vùng nông thôn, đối tượng chính sách được học tập nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn và chất lượng cuộc sống, xây dựng xã hội học tập; tiếp tục duy trì có hiệu quả hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng. - Giáo dục nghề nghiệp: Tập trung đào tạo nhân lực có kiến thức, kỹ năng và trách nhiệm nghề nghiệp, có khả năng hội nhập quốc tế; Đến năm 2020, tỷ lệ người lao động qua đào tạo đạt 83%; đến năm 2030 đạt trên 95%; đẩy mạnh công tác xã hội hoá, đầu tư xây dựng các trường nghề, trường đại học theo quy hoạch được phê duyệt; xây dựng trường Đại học đa ngành tại Bắc Ninh, trường chính trị Nguyễn Văn Cừ và các trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện đáp ứng yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ các cấp. III. Nhiệm vụ và giải pháp.

<span class='text_page_counter'>(67)</span> 1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng và quản lý của Nhà nước đối với quá trình đổi mới giáo dục và đào tạo, trước hết là đổi mới mạnh mẽ, sâu sắc tư duy và nâng cao nhận thức về giáo dục và đào tạo. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tạo sự đồng thuận và huy động các lực lượng xã hội tham gia vào công cuộc đổi mới, phát triển giáo dục; khắc phục tư tưởng bao cấp trong giáo dục; coi trọng công tác Đảng, công tác chính trị tư tưởng trong các trường học. Xây dựng quy hoạch phát triển nguồn nhân lực gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; rà soát, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo cho phù hợp với tình hình của địa phương. Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, nêu cao vai trò, trách nhiệm người đứng đầu; cấp uỷ, chính quyền các cấp lãnh đạo, chỉ đạo giải quyết dứt điểm những mặt còn yếu kém, bất cập trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo. 2. Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục đào tạo là giải pháp đột phá quan trọng - Đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, phát triển hạ tầng và quản lý bằng công nghệ thông tin; xác định rõ trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục; thực hiện đồng bộ việc phân cấp quản lý, xây dựng cơ chế phối hợp giữa ngành giáo dục và đào tạo với các địa phương trong việc quản lý nhân sự, tài chính và chuyên môn, tăng cường tính chủ động, sáng tạo của các cơ sở giáo dục. - Thực hiện đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp dạy học; cải tiến công tác thi, tuyển sinh, kiểm định chất lượng các cấp học; quản lý chất lượng đầu ra của các cơ sở giáo dục; thí điểm thực hiện khoán chất lượng gắn với trách nhiệm người đứng đầu trong các cơ sở giáo dục; đẩy mạnh công tác giáo dục lịch sử, truyền thống, nâng cao chất lượng dạy học môn Giáo dục công dân, Giáo dục chính trị trong các nhà trường; triển khai có hiệu quả chương trình “Sữa học đường”, dạy học ngoại ngữ trong các cơ sở giáo dục. - Thực hiện tốt việc phân luồng học sinh sau THCS, THPT, đào tạo gắn với nhu cầu xã hội; đầu tư xây dựng cụm trường chất lượng cao tại phường Suối Hoa (thành phố Bắc Ninh) và hệ thống trường điểm, chất lượng cao của các huyện, thị xã, thành phố; thí điểm xây dựng mô hình trường THPT kỹ thuật; sáp nhập trung tâm GDTX và trung tâm dạy nghề cấp huyện, đảm bảo cho học sinh vừa học văn hoá, vừa học nghề; nâng cao chất lượng đào tạo các trường chuyên nghiệp, trường nghề. 3. Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý là giải pháp then chốt nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. - Tập trung bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý về chính trị, chuyên môn, kỹ năng quản lý, năng lực ngoại ngữ, tin học; thực hiện lộ trình thi,.

<span class='text_page_counter'>(68)</span> bổ nhiệm Trưởng phòng, Hiệu trưởng các đơn vị trong ngành Giáo dục và đào tạo; luân chuyển đội ngũ cán bộ quản lý theo quy định. - Rà soát, đánh giá năng lực của đội ngũ nhà giáo; tiếp tục đào tạo, đào tạo lại, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tác phong sư phạm và đạo đức nhà giáo; tuyển dụng, sàng lọc, luân chuyển đội ngũ nhà giáo; thực hiện thi tuyển giáo viên trong toàn ngành, sàng lọc giáo viên, có vào có ra đối với trường Chuyên và các trường trọng điểm, trường chất lượng cao. - Thực hiện chính sách đãi ngộ và tôn vinh các nhà giáo, cán bộ quản lý có năng lực và hiệu quả công tác cao, giáo viên trường Chuyên, trường trọng điểm, trường chất lượng cao theo nguyên tắc không bình quân, cào bằng; xây dựng các chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao vào ngành giáo dục. 4. Đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, tăng cường cơ sở vật chất, xây dựng thư viện, văn hoá đọc trong trường học; huy động sự tham gia đóng góp của toàn xã hội, nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo. - Rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch mạng lưới trường, lớp cho phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, hình thành các cơ sở giáo dục ở khu công nghiệp; cấp đủ diện tích đất cho các trường học theo chuẩn quy định. Những nơi không mở rộng, bổ sung được đủ diện tích đất phải quy hoạch chuyển ra địa điểm mới cho phù hợp; đầu tư xây dựng các cơ sở trường học theo thiết kế mẫu thống nhất, đảm bảo kiên cố cao tầng, đạt chuẩn, từng bước hiện đại; Các trường trọng điểm, trường chất lượng cao của các huyện, thị xã, thành phố được đầu tư xây dựng tập trung bằng nguồn vốn xây dựng cơ bản của tỉnh và các nguồn vốn khác; xây dựng cảnh quan, môi trường xanh - sạch - đẹp trong các nhà trường; xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích hỗ trợ cho các cơ sở giáo dục dạy nghề và các trường mầm non, phổ thông ngoài công lập. - Phân bổ ngân sách cho giáo dục được ưu tiên, dựa trên định mức và nhiệm vụ được giao; Đảm bảo tỷ lệ chi cho các hoạt động nâng cao chất lượng giáo dục, tăng tỷ lệ đầu tư ngân sách tỉnh cho các chương trình mục tiêu lớn; quy định mức thu học phí, học 2 buổi/ngày trong các cơ sở giáo dục cho phù hợp; nâng mức khen thưởng cho học sinh giỏi, giáo viên bồi dưỡng học sinh đoạt giải quốc gia, quốc tế. 5. Triển khai có hiệu quả chương trình dạy học ngoại ngữ, tin học theo hướng đi trước đón đầu, đáp ứng yêu cầu hội nhập. Tập trung bồi dưỡng nâng cao năng lực giáo viên dạy ngoại ngữ theo chuẩn quy định, đổi mới phương pháp dạy học ngoại ngữ, tin học; quản lý, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất thiết bị dạy học; nâng cao chất lượng dạy học đáp ứng yêu cầu hội nhập của tỉnh; thu hút giáo viên nước ngoài về dạy tiếng Anh cho học sinh phổ thông, cử giáo viên cốt cán đi đào tạo bồi dưỡng ở nước ngoài; thực hiện chuẩn hoá trình độ ngoại ngữ cho cán bộ công chức trong tỉnh theo quy định. 6. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, đào tạo và hội nhập quốc tế..

<span class='text_page_counter'>(69)</span> - Xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi về đất đai, vốn, thuê cơ sở vật chất, khuyến khích và tạo điều kiện cho cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài đầu tư cho giáo dục và đào tạo; khuyến khích các địa phương hình thành quỹ học bổng để giúp đỡ học sinh nghèo, học sinh giỏi. - Đẩy mạnh công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập; huy động các lực lượng, các doanh nghiệp và cộng đồng hỗ trợ học sinh nghèo, học sinh giỏi. - Xây dựng các cơ sở giáo dục điển hình tiên tiến, mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về giáo dục và đào tạo đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, cải tiến sáng kiến trong quản lý giáo dục, đào tạo. C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Các cấp uỷ đảng, chính quyền, ban, ngành, đoàn thể nhân dân tổ chức phổ biến, quán triệt, tuyên truyền Nghị quyết đến toàn thể cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân để tạo sự thống nhất về nhận thức và hành động. Các huyện uỷ, thị uỷ, thành uỷ, các nhà trường xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện Nghị quyết gắn với việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết. 2. Đảng đoàn Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban cán sự đảng Uỷ ban nhân dân tỉnh căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết và các chương trình quốc gia về phát triển giáo dục và đào tạo, xây dựng kế hoạch, chương trình hành động, ban hành cơ chế, chính sách phù hợp; chỉ đạo các cấp chính quyền, các sở, ngành liên quan tổ chức thực hiện Nghị quyết. 3. Giao Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ, Văn phòng Tỉnh uỷ, Sở Giáo dục và Đào tạo theo dõi, đôn đốc thực hiện Nghị quyết và định kỳ báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh uỷ. Nghị quyết này được phổ biến đến các chi bộ trong Đảng bộ tỉnh. --------------------------------------------------------------------------------------------. TẬP HUẤN DẠY HỌC THEO MÔ HÌNH TRƯƠNG HỌC MỚI NĂM 2015-2016 (22/8/2015). Mô hình trường học mới: Dạy học sinh cách tự học, chứ không phải “thả” học sinh “Cần phải hiểu mô hình trường học mới là dạy học sinh cách tự học, coi hoạt động học của học sinh là trung tâm, chứ không phải “thả” học sinh trong giờ học ở trường như nhiều người e ngại. Còn có vai trò hướng dẫn của giáo viên đứng lớp nữa chứ”..

<span class='text_page_counter'>(70)</span> Trên đây là phát biểu của TS.Vũ Đình Chuẩn - Vụ trưởng Vụ Giáo dục trung học (thuộc Bộ GD-ĐT) tại Hội thảo - Tập huấn năng lực quản lý học động dạy học, giáo dục trong trường THCS theo mô hình trường học mới, khai mạc tại Đà Nẵng ngày 8/10.. Vụ trưởng Vụ GD trung học Vũ Đình Chuẩn phát biểu khai mạc tại Hội thảo. Tham dự Hội thảo có hơn 300 đại biểu gồm đại diện các Sở GD-ĐT, Phòng GDĐT, Hiệu trưởng các trường ở 63 tỉnh, thành và các sơ sở giáo dục đại học có đào tạo ngành sư phạm trên cả nước. Phát biểu khai mạc Hội thảo, Vụ trưởng Vụ Giáo dục trung học Vũ Đình Chuẩn cho biết, tính tới năm học 2014 - 2015 vừa qua, cả nước có 1.447 trường Tiểu học có học sinh lớp 5 theo học mô hình này. Bộ GD-ĐT đồng thời cũng đang chỉ đạo tiếp tục triển khai nhân rộng mô hình trường học mới trong cả nước. Sau 4 năm triển khai ở cấp Tiểu học, mô hình trường học mới đã được xã hội chấp nhận, các chuyên gia, các nhà khoa học bước đầu đánh giá tốt về chất lượng và hiệu quả của mô hình này. Từ năm học 2014- 2015 vừa qua, mô hình trường học.

<span class='text_page_counter'>(71)</span> mới bắt đầu được triển khai thực nghiệm tại 48 lớp 6 của 24 trường THCS ở 6 tỉnh, thành. Theo Vụ trưởng Vụ Giáo dục trung học, một trong những mục tiêu trọng điểm của đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục hiện nay là tạo sự chuyển biến trong dạy học ở nhà trường theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ, tăng cường kỹ năng thực hành và vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh. Theo đó, có sự đổi mới trong phương pháp dạy học, khuyến khích học sinh tự học, tự cập nhật kiến thức, kinh nghiệm, phát triển năng lực của bản thân. “Tôi có câu chuyện một trường học đưa học sinh đi tham quan thực địa Thánh địa Mỹ Sơn. Sau khi tham quan điểm di sản thế giới này, học sinh về còn có bài vè “Chưa đi chưa biết Mỹ Sơn. Đi rồi mới biết không hơn Gò Cà”. Nói như vậy là việc đưa học sinh đi tham quan thực địa như vậy là công cốc rồi. Sau đó, trường lại tổ chức cho học sinh thi hiểu biết về địa danh này. Học sinh tự tìm hiểu kiến thức về giá trị kiến trúc, văn hóa của Thánh địa Mỹ Sơn để thi tài. Thế là thay đổi nhận thức và cả am hiểu hơn hẳn về nơi này” - ông Chuẩn đưa ra ví dụ về hiệu quả của việc khuyến khích học sinh tự học, tự khám phá cập nhật kiến thức. Song song đó, nói về việc khuyến khích học sinh tự học theo mô hình trường học mới, Vụ trưởng Vụ Giáo dục trung học nhấn mạnh: “Cần phải hiểu mô hình trường học mới là dạy học sinh cách tự học, coi hoạt động học của học sinh là trung tâm, chứ không phải “thả” học sinh trong giờ học ở trường như nhiều người e ngại. Còn có vai trò hướng dẫn của giáo viên đứng lớp nữa chứ”..

<span class='text_page_counter'>(72)</span> Mô hình trường học mới khuyến khích học sinh tự học, tự cập nhật tích lũy kiến thức, kinh nghiệm, phát huy năng lực bản thân với sự hướng dẫn của giáo viên. Về nghiệp vụ sư phạm, Vụ trưởng Vũ Đình chuẩn lưu ý các trường học, giáo viên lựa chọn phương thức triển khai dạy học theo mô hình mới phù hợp với điều kiện, môi trường dạy học của từng trường, tận dụng các nguồn lực từ cộng đồng, xã hội một cách “mềm”, “mở” chứ không cứng nhắc, rập khuôn. “Tiếp cận một mô hình, đừng tiếp cận theo kiểu “thầy bói xem voi”; phải nhìn nhận mọi thứ một cách có hệ thống, có sự tác động, hỗ trợ qua lại lẫn nhau”- ông Chuẩn nói. Hội thảo tiếp diễn đến hết ngày 9/10 với các bài tham luận của các cơ sở giáo dục ở các địa phương đã triển khai thực nghiệm mô hình trường học mới và ý kiến đóng góp của các đại biểu tham dự.. ----------------------------------------------------------ĐẶC ĐIỂM MÔ HÌNH VNEN.

<span class='text_page_counter'>(73)</span> Xem băng: Bài 30 - Nói về cảm xúc của em (TV4) GIỚI THIỆU VỀ MÔ HÌNH TRƯỜNG TIỂU HỌC MỚI (VNEN). Với mô hình VNEN, trường học là nơi học sinh cùng nhau học tập để lĩnh hội những kiến thức liên quan mật thiết đến cuộc sống của các em. Ở đó, giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn và khích lệ các em trong việc tìm tòi, chiếm lĩnh kiến thức, hình thành và phát triển kĩ năng giao tiếp, ứng xử dân chủ, bình đẳng. Ở đó, phụ huynh và cộng đồng cùng tham gia tích cực vào việc chăm sóc và giáo dục con em mình. Mô hình trường học mới Việt Nam tập trung vào đổi mới sư phạm: đổi mới phương pháp dạy, đổi mới phương pháp học, đổi mới phương pháp đánh giá học sinh, đổi mới tổ chức lớp học. Mô hình trường học mới vẫn thực hiện theo chương trình tiểu học chung của cả nước. Học sinh có tài liệu Hướng dẫn học thay cho sách giáo khoa. Tài liệu Hướng dẫn học được xây dựng trên cơ sở sách giáo khoa, vở bài tập và sách hướng dẫn giáo viên. Tài liệu được viết dưới dạng các hoạt động học tập: hoạt động cơ bản, hoạt động thực hành, hoạt động ứng dụng. Tài liệu được dùng chung cho học sinh, giáo viên, cha mẹ học sinh (3 trong 1). Sau mỗi tiết học đều có sự đánh giá của giáo viên bằng những lời nhận xét tới hoc sinh. Theo mô hình trường học mới, điểm số không phải là điều quan trọng nhất. Điều quan trọng là học sinh được đánh giá thường xuyên, liên tục trong suốt quá trình học tập qua sự phản hồi từ giáo viên một cách kịp thời. Kết quả đánh giá học sinh được dựa trên cơ sở học sinh tự đánh giá, đánh giá của bạn và đánh giá của giáo viên. Trong quá trình làm việc theo nhóm, học sinh có cơ hội tranh luận và đánh giá lẫn nhau. Thông qua đó, giáo viên kịp thời phản hồi tới học sinh về quá trình làm việc và kết quả học tập của các em. Lớp học là “hạt nhân” trong Mô hình trường học mới Việt Nam. Bàn ghế không kê theo kiểu truyền thống mà được bố trí lại để học sinh ngồi theo nhóm, phù hợp với sự tương tác giữa các bạn trong nhóm và giáo viên. Khác với trước đây, Ban cán sự lớp do giáo viên áp đặt. Trong Mô hình trường học mới, Ban cán sự lớp được đổi mới thành Hội đồng tự quản. Hội đồng tự quản được thành lập là vì học sinh,.

<span class='text_page_counter'>(74)</span> do học sinh, do các em tự ứng cử, đề cử, bầu chọn. Các em được chủ động tự quản các hoạt động của lớp. Về không gian lớp học theo Mô hình trường học mới có thêm các công cụ cho Hội đồng tự quản tổ chức, hoạt động như: - Bàn ghế đơn để học sinh chủ động kê thành các cụm, giúp các em học tập theo nhóm nhỏ. - Thư viện lớp học, các góc học tập bộ môn luôn chứa các tài liệu, đồ dùng trực quan để học sinh dễ dàng lấy ra, chủ động sử dụng trong quá trình học tập. - Hòm thư góp ý để thường xuyên giáo viên biết tâm tư, nguyện vọng của tất cả các học sinh trong lớp. - Góc cộng đồng trưng bày sản vật truyền thống của địa phương được sử dụng trong các bài học để tăng cường nội dung địa phương và giúp giáo dục tình yêu quê hương cho học sinh. - Bản đồ cộng đồng thể hiện những thông tin cơ bản về khoảng cách từ nhà đến trường của học sinh trong lớp. Đường giao thông, sông, suối, địa điểm nguy hiểm…được đánh dấu để học sinh phòng tránh. Mô hình trường học mới xây dựng mối liên hệ chặt chẽ, tương tác giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng. Cộng đồng và gia đình luôn có vai trò quan trọng trong giáo dục và hình thành nhân cách của trẻ. Học sinh có thể nhờ cha mẹ giúp đỡ để lĩnh hội kiến thức cũng như ứng dụng nội dung vào cuộc sống hằng ngày ở gia đình và cộng đồng. Điều quan trọng là giúp học sinh thụ hưởng và kế thừa những kiến thức từ cha mẹ và cộng đồng. Sự kết nối giữa chương trình học với gia đình và cộng đồng sẽ hiệu quả hơn nếu khuyến khích gia đình và cộng đồng cùng tham gia. Từ đó học sinh có cơ hội chia sẻ các hoạt động văn hóa. ĐẶC ĐIỂM MÔ HÌNH VNEN I - Hoạt động giáo dục:.

<span class='text_page_counter'>(75)</span> - Mục tiêu tổng thể của Mô hình VNEN là phát triển con người: Dạy chữ – Dạy người. - Mô hình VNEN hướng tới chuyển các hoạt động giáo dục trong nhà trường thành các hoạt động tự giáo dục cho học sinh. - Mọi hoạt động giáo dục trong nhà trường đều Vì lợi ích của học sinh do học sinh thực hiện. Đặc trưng của Mô hình trường học mới là “ TỰ” + Học sinh:. Tự giác, tự quản; Tự học, tự đánh giá; Tự tin, tự trọng.. + Giáo viên:. Tự chủ; Tự bồi dưỡng.. + Nhà trường:. Tự nguyện. - Mô hình VNEN có các tài liệu Hướng dẫn các hoạt động giáo dục: Tổ chức dạy học; - Tổ chức các hoạt động giáo dục Đạo đức, Thể chất, Nghệ thuật và Kĩ năng sống cho học sinh. II. Hoạt động dạy học: Đổi mới căn bản của Mô hình trường học mới là chuyển: - Hoạt động Dạy của giáo viên thành hoạt động Học của học sinh; - Hoạt động quy mô lớp thành hoạt động của quy mô nhóm;.

<span class='text_page_counter'>(76)</span> - Học sinh từ làm việc với giáo viên thành làm việc với Sách, có sự tương tác với bạn. 1. Vai trò của giáo viên: Từ đặc thù nêu trên, hoạt động của giáo viên đã thay đổi căn bản. Việc chính của giáo viên là tổ chức lớp học thành các nhóm và̀ theo dõi, hướng dẫn hoạt động của mỗi học sinh ở nhóm học tập. Trong mô hình VNEN, nhóm là đơn vị học tập cơ bản. Nhóm trưởng là người thay mặt giáo viên điều hành các thành viên trong nhóm: tự giác, tích cực hoạt động, tự quản, tự học, tự tìm tòi, khám phá phát hiện kiến thức theo hướng dẫn của sách. Mọi thành viên trong nhóm phải tự nghiên cứu tài liệu, tự học, chia sẻ với bạn, báo cáo với nhóm kết quả học tập. Các thành viên trong nhóm trao đổi, thống nhất và báo cáo kết quả học tập với giáo viên. Tuy giáo viên không phải soạn bài nhưng phải nghiên cứu kĩ bài học, hiểu rõ quá trình hình thành kiến thức để tổ chức lớp học, chuẩn bị đồ dùng dạy học, điều chỉnh nội dung, yêu cầu bài học cho phù hợp với đối tượng và dự kiến các tình huống khó khăn mà học sinh dễ mắc phải trong quá trình hình thành kiến thức để có những giải pháp hợp lí, kịp thời . 2. Hoạt động của giáo viên: Giáo viên chọn vị trí thích hợp để quan sát được hoạt động của tất cả các nhóm, các học sinh trong lớp. Giáo viên chỉ đến hỗ trợ học sinh khi học sinh có nhu cầu cần giúp đỡ hoặc giáo viên cần kiểm tra việc học của một học sinh, hoặc một nhóm. Thông qua quan sát, kiểm tra, giáo viên đánh giá sự chuyên cần, tích cực của mỗi học sinh; đánh giá hoạt động của từng nhóm và vai trò điều hành của mỗi nhóm trưởng..

<span class='text_page_counter'>(77)</span> Phát hiện những học sinh chưa tích cực, học sinh gặp khó khăn trong quá trình học; kiểm tra, hỗ trợ kịp thời những học sinh yếu để giúp các em hoàn thành nhiệm vụ học tập. Chốt lại những vấn đề cơ bản của bài học. Đánh giá hoạt động học của các cá nhân, các nhóm và cả lớp. Tạo cơ hội để mỗi học sinh, mỗi nhóm tự đánh giá tiến trình học tập của mình. 3. Dự giờ và đánh giá tiết dạy: Người dự không tập trung quan sát, đánh giá hoạt động của giáo viên mà đánh giá quá trình học, kết quả học của học sinh. Việc đánh giá dựa vào các bước lên lớp của bài học, đánh giá hoạt động và kết quả học tập của mỗi nhóm và mỗi học sinh, tập trung vào: - Học sinh có thực sự tự học ? - Học sinh có tự giác, tích cực ? - Học sinh có thực hiện đúng các bước lên lớp ? - Các nhóm có hoạt động đều tay, sôi nổi ? - Nhóm trưởng điều hành nhóm có tốt ? - Các hoạt động học diễn ra đúng trình tự lô gic ? - Học sinh hoàn thành các hoạt động nêu trong sách ? - Học sinh có hiểu bài, nắm được bài, hoàn thành mục tiêu bài học ?.

<span class='text_page_counter'>(78)</span> 4. Đánh giá học sinh: a/Giáo viên đánh giá học sinh thông qua việc quan sát: - Tình thần, thái độ học tập, tính tự giác, tích cực tham gia hoạt động nhóm; - Tính hợp tác, thực hiện điều hành của nhóm trưởng; - Kết quả thực hiện các hoạt động trong bài, đối chiếu với mục tiêu bài học; - Ghi chép của học sinh. b/ Học sinh tự đánh giá: Đánh giá việc hoàn thành từng hoạt động trong bài học; Đánh giá kết quả đạt được sau mỗi hoạt động, sau bài học; Đánh giá việc hoàn thành mục tiêu bài học. c/ Đánh giá của nhóm: Tinh thần, thái độ; Sự tương tác với bạn bè; Thời gian và chất lượng hoàn thành hoạt động học; Kết quả các hoạt động học tập. d/ Cộng đồng đánh giá: Có thường xuyên trò chuyện với cha mẹ việc học ở trường;.

<span class='text_page_counter'>(79)</span> Có thực hiện chăm sóc cây cối, vật nuôi, sức khỏe bản thân và người thân trong gia đình; Sự tự tin trong trao đổi, trò chuyện, giao tiếp; Khả năng diễn đạt, đối thoại, tương tác; Sự chuyên cần trong học tập, tiến bộ trong học tập. e/ Công cụ đánh giá: Sự quan sát, theo dõi; Phiếu đánh giá tiến độ học tập; Bản tổng hợp ý kiến đánh giá của giáo viên, học sinh, nhóm, cha mẹ học sinh và cộng đồng. CẤU TRÚC BÀI HỌC MÔ HÌNH VNEN Mô hình VNEN giữ nguyên nội dung, chuẩn kiến thức, kĩ năng và kế hoạch dạy học theo chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Như vậy nội dung, yêu cầu và thời lượng học các môn không thay đổi. Bài học mô hình VNEN được cấu trúc theo một đơn vị kiến thức hoàn chỉnh, nhằm giải quyết trọn vẹn, liên tục một vấn đề: hình thành, cũng cố, vận dụng, ứng dụng kiến thức vào thực tế. Mô hình VNEN biên soạn SGK (Toán,Tiếng Việt, TN&XH, Khoa học, Lịch sử và Địa lí) thành Hướng dẫn học (Toán,Tiếng Việt, TN&XH, Khoa học, Lịch sử và Địa lí) cho học sinh. Như vậy Hướng dẫn học Toán ,Tiếng Việt, TN&XH, Khoa học, Lịch sử và Địa lí là tài liệu học của học sinh và tài liệu dạy của giáo viên..

<span class='text_page_counter'>(80)</span> Thông thường, một bài học Toán, TN&XH, Khoa học, Lịch sử và Địa lí học trong hai tiết, bài học môn Tiếng Việt học trong ba tiết, các bài kiểm tra bố trí một tiết; với bài học bố trí hai tiết, hết tiết một là hết hoạt động cơ bản và đã đáp ứng cơ bản mục tiêu của bài học. Tuy nhiên không bắt buộc mọi tiết học mọi giáo viên phải thực hiện máy móc điều này. Giáo viên có toàn bộ quyền bố trí thời gian để học sinh đạt được mục tiêu bài học, nắm được bài. Mỗi bài học được thiết kế khoảng từ 12 đến 15 hoạt động với các nội dung chính sau: -Mục tiêu bài học; -Hoạt động cơ bản; -Hoạt động thực hành; -Hoạt động ứng dụng. Phần hoạt động cơ bản giúp HS học qua trải nghiệm, học qua việc làm thực tế, học qua tìm tòi, khám phá, phát hiện với sự hỗ trợ, giúp đỡ thích hợp với GV. Phần hoạt động thực hành thể hiện các hoạt thực hành của HS nhằm củng cố, rèn luyện, phát triển các kiến thức, kĩ năng vừa học. Phần hoạt động ứng dụng khuyến khích HS bước đầu biết vận dụng kiến thức trong thực tế cuộc sống. Nhấn mạnh sự quan tâm, hỗ trợ HS học tập từ phía gia đình và cộng đồng. Khuyến khích HS mở rộng vốn kiến thức qua các nguồn thông tin khác nhau ( từ gia đình, cộng đồng thôn xóm, làng bản, …). Bắt đầu của mỗi hoạt động đều có một hình vẽ (lô gô) cùng với những “Lệnh” thực hiện để HS dễ dàng nhận ra yêu cầu và các hình thức tổ chức thực hiện hoạt động học tập ( học cá nhân, theo cặp, nhóm nhỏ hoặc toàn lớp). Trong thiết kế bài học, trước mỗi hoạt động đều có các lô gô chỉ dẫn. HS nhìn lô.

<span class='text_page_counter'>(81)</span> gô biết hoạt động đó thực hiện cá nhân, hay nhóm đôi, nhóm lớn hoặc chung cả lớp. Giáo viên nên hiểu lô gô hướng dẫn chỉ có tác dụng định hướng cho các nhóm HS hoạt động, không máy móc mà có thể điều chỉnh để hoạt động học của học sinh đạt hiệu quả. Lô gô làm việc cá nhân hiểu là cá nhân làm việc là chính. Nhưng khi làm xong có thể đổi vở cho bạn để kiểm tra bài làm của nhau, hoặc báo cáo với nhóm kết quả mình đã làm được. Lô gô làm việc nhóm chủ yếu nhắc nhở HS hoạt động theo nhóm có sự tương tác trong nhóm để cùng giải quyết môt nhiệm vụ học tập nào đó. Có lô gô hoạt động nhóm, thì mỗi học sinh vẫn phải suy nghĩ, phải làm việc cá nhân, nhóm không làm thay, học thay cá nhân. Như vậy rất cần sự điều chỉnh linh hoạt của giáo viên để hoạt động học diễn ra tự nhiên, hiêu quả. QUY TRÌNH 5 BƯỚC 1. Gợi động cơ, tạo hứng thú (bước khởi động) - Kết quả cần đạt: + Kích thích tính tò mò, khơi dạy hứng thú của HS về chủ đề sẽ học; HS cảm thấy vấn đề nêu lên rất gần gũi với mình. + Không khí lớp học vui, tò mò, chờ đợi, thích thú. - Cách làm: đặt câu hỏi; đố vui; kể chuyện; đặt một tình huống; tổ chức trò chơi . . . Có thể thực hiện với toàn lớp, nhóm nhỏ, hoặc cá nhân từng HS 2. Tổ chức cho HS trải nghiệm: - Kết quả cần đạt: + Huy động vốn hiểu biết, kinh nghiện có sẵn của HS để chuẩn bị học bài mới..

<span class='text_page_counter'>(82)</span> + HS trải qua tình huống có vấn đề, trong đó chứa đựng những nội dung kiến thức, những thao tác, kỹ năng để làm nảy sinh kiến thức mới. - Cách làm: Tổ chức các hình thức trải nghiệm gần gũi với HS. Nếu là tình huống diễn tả bằng lời văn thì câu văn phải đơn giản, gần gũi với HS. Có thể thực hiện với toàn lớp, nhóm nhỏ hoặc cá nhân từng HS. 3. Phân tích – Khám phá – Rút ra kiến thức mới - Kết quả cần đạt: + Huy động vốn hiểu biêt, khái niệm hay quy tắc lý thuyết, thực hành mới. + Nếu là một dạng toán mới thì HS phải nhận biết được dấu hiệu, đặc điểm và nêu được các bước giải dạng toán này. - Cách làm: + Dùng các câu hỏi gợi mở, câu hỏi phân tích, đánh giá để giúp HS thực hiện tiến trình phân tích và rút ra bài học. Có thể sử dụng các hình thức thảo luận cặp đôi, thảo luận theo nhóm, hoặc các hình thức sáng tạo khác nhằm kích thích tính tò mò, sự ham thích tìm tòi, khám phá, phát hiện của HS . . . Nên soạn những câu hỏi thích hợp giúp Hsđi vào tiến trình phân tích thuận lợi và hiệu quả. 4. Thực hành: - Kết quả cần đạt: + HS nhớ dạng cơ bản một cách vững chắc; làm được các bài tập áp dụng dạng cơ bản theo đúng quy trình. + HS biết chú ý tránh những sai lầm điển hình thường mắc trong quá trình giải bài toán dạng cơ bản..

<span class='text_page_counter'>(83)</span> - Cách làm: + Thông qua việc giải những bài tập rất cơ bản để HS rèn luyện việc nhận dạng, áp dụng các bước giải và công thức cơ bản (đối với môn Toán). GV quan sát, giúp HS nhận ra những khó khăn của mình, nhấn mạnh lại quy tắc, thao tác, cách thực hiện. + Tiếp tục ra các bài tập với mức độ khó dần lên phù hợp với khả năng của HS; GV tiếp tục giúp các em giải quyết khó khăn bằng cách liên hệ lại với các quy tắc, công thức, cách làm, thao tác cơ bản đã rút ra ở trên. + Có thể giao bài tập áp dụng cho cả lớp, cho từng cá nhân hoặc theo nhóm, theo cặp đôi, theo bàn, theo tổ HS. 5. Vận dụng - Kết quả cần đạt: + HS củng cố, nắm vững các nội dung kiến thức trong bài đã học. +HS biết vận dụng kiến thức đã học trong hoàn cảnh mới, đặc biệt trong những tình huống gắn với thực tế đời sống hàng ngày. + Cảm thấy tự tin khi lĩnh hội và vận dụng kiến thức mới. - Cách làm: + HS thực hành, vận dụng từng phần, từng đơn vị kiến thức cơ bản của nội dung bài đã học. + GV giúp HS thấy được ý nghĩa thực tế của các tri thức toán học, ngôn ngữ tiếng Việt. . . Từ đó khắc sâu kiến thức đã học. + Khuyến khích HS diễn đạt theo ngôn ngữ, cách hiểu của chính các em. Khuyến khích HS tập phát biểu, tập diễn đạt bước đầu có lý lẽ, có lập luận..

<span class='text_page_counter'>(84)</span> MƯỜI BƯỚC HỌC TẬP CỦA VNEN Mọi ý tưởng canh tân hay đổi mới PPDH suy cho cùng đều là tìm cách chuyển quá trình thuyết trình quá trình thuyết trình một cách áp đặt của người dạy thành quá trình tự học, tự tìm tòi, khám phá của người học. Trong đó, sự trải nghiệm và tự kiến tạo kiến thức cho bản thân của người học có vai trò hàng đầu. Những nổ lực cá nhân của HS là trung tâm của quá trình giáo dục. Người học phải tự tạo dựng sự hiểu biết của riêng mình là chủ yếu chứ không chỉ đơn giản là tiếp thu một cách thụ động từ môi trường bên ngoài. Người GV phải biết khéo léo đặt vấn đề và tổ chức môi trường sư phạm cho HS tựu tìm tòi, khám phá, phát hiện, trong đó coi trọng việc học hợp tác,làm việc theo nhóm để giải quyết vấn đề. Để tổ chức cho học sinh học tập, giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện đúng quy trình 10 bước lên lớp của mô hình VNEN: 1. Em học tập theo nhóm; 2. Em ghi đầu bài vào vở; 3. Em đọc mục tiêu bài học; 4. Em bắt đầu thực hiện hoạt động cơ bản; 5. Kết thúc hoạt động cơ bản, em báo cáo với thầy cô giáo; 6. Em bắt đầu hoạt động thực hành: - Em bắt đầu bằng hoạt động cá nhân, - Em chia sẻ với bạn bên cạnh, - Em trao đổi kết quả với các bạn trong nhóm, kiểm tra sửa lỗi cho nhau;.

<span class='text_page_counter'>(85)</span> 7. Em bắt đầu hoạt động ứng dụng; 8. Em đánh giá cùng với thầy cô giáo; 9. Em tự đánh giá vào bảng đo tiến độ; 10. Em đã hoàn thành bài học hay còn phải học lại phần nào. ĐỊNH HƯỚNG VỀ VẬN DỤNG MÔ HÌNH VNEN Các đ.c GV học tập, vận dụng về : - PPGD ở các môn học Toán, Tiếng Việt, TNXH, các hoạt động giáo dục (đạo đức, âm nhạc, mĩ thuật, thủ công, thể chất, hoạt động theo chủ đề). - Hình thức tổ chức lớp học (cá nhân, nhóm, cả lớp). - Quy trình, cấu trúc 5 bước của mô hình VNEN: Gợi động cơ, tạo hứng thú học tập cho HS - Trải nghiệm - Phân tích, khám phá, rút ra bài học - Thực hành – Vận dụng. - Vai trò và cách thức học tập của HS: Tự giác, tự quản; Tự học, tự đánh giá; Tự tin, tự trọng. - 10 bước học tập của HS (theo tài liệu HD). - Môi trường học tập (lớp học): tùy điều kiện thực tế để vận dụng cho phù hợp. Cố gắng xây dựng tủ, kệ đựng sách, tài liệu, đồ dùng học tập ngay tại lớp học; việc trang trí lớp sao cho tự nhiên, thiết thực, biến không gian lớp học trở lên gần gũi, thân thiện , an toàn với nhiều công cụ hỗ trợ học tập như: Hộp thư vui, Hộp thư.

<span class='text_page_counter'>(86)</span> đoàn kết, Hộp thư điều em muốn nói, Góc cộng đồng, Góc học tập,v.v… - Cách thức tự nhận xét, đánh giá của HS và cách nhận xét, ĐG của GV. - Về phạm vi tổ chức vận dụng (PPGD): ở tất cả các khối lớp. NHỮNG HÌNH ẢNH CỦA TIẾT DẠY MINH HỌA CHUYÊN ĐỀ ÁP DỤNG MÔ HÌNH TRƯỜNG TIỂUHỌC MỚI VNEN TẠI LỚP 3B TRƯỜNG TIỂU HỌC HẢI TÂN.

<span class='text_page_counter'>(87)</span>

<span class='text_page_counter'>(88)</span>

<span class='text_page_counter'>(89)</span>

<span class='text_page_counter'>(90)</span>

<span class='text_page_counter'>(91)</span> ] MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRANG TRÍ KHÔNG GIAN LỚP HỌC THEO MÔ HÌNH TRƯỜNG TIỂU HỌC MỚI (VNEN).

<span class='text_page_counter'>(92)</span>

<span class='text_page_counter'>(93)</span>

<span class='text_page_counter'>(94)</span>

<span class='text_page_counter'>(95)</span>

<span class='text_page_counter'>(96)</span>

<span class='text_page_counter'>(97)</span>

<span class='text_page_counter'>(98)</span>

<span class='text_page_counter'>(99)</span>

<span class='text_page_counter'>(100)</span>

<span class='text_page_counter'>(101)</span>

<span class='text_page_counter'>(102)</span> ---------------------------------------------------------------------------------------------. QUY ĐỊNH ĐÁNH GIÁ HỌC SINH TIỂU HỌC THEO TT30/2014/TTBGDĐT NGÀY 28/8/2014 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GD-ĐT.

<span class='text_page_counter'>(103)</span> (29/8/2014 Địa điểm: Trường Tiểu học tam sơn 2) BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Số:30 /2014/TT-BGDĐT. Hà Nội, ngày 28 tháng 8 năm 2014. THÔNG TƯ Ban hành Quy định đánh giá học sinh tiểu học. Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ; Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 07/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về việc sửa đổi điểm b khoản 13 Điều 1 của Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;.

<span class='text_page_counter'>(104)</span> Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Tiểu học, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư ban hành Quy định đánh giá học sinh tiểu học. Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy định đánh giá học sinh tiểu học. Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2014. Thông tư này thay thế Thông tư số 32/2009/TT-BGDĐT ngày 27 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy định đánh giá và xếp loại học sinh tiểu học. Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Tiểu học, Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Nơi nhận: - Ban Tuyên giáo TƯ; - Văn phòng Quốc hội;. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG (Đã kí). - Văn phòng Chính phủ; - Văn phòng Hội đồng Quốc gia GD và PTNL; - Kiểm toán nhà nước; - Cục KTVBQPPL (Bộ Tư pháp); - Công báo; - Như Điều 3 (để thực hiện); - Website Chính phủ; - Website Bộ GDĐT;. Nguyễn Vinh Hiển.

<span class='text_page_counter'>(105)</span> - Lưu: VT, Vụ PC, Vụ GDTH..

<span class='text_page_counter'>(106)</span> BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập – Tự do – Hạnh phúc. QUY ĐỊNH Đánh giá học sinh tiểu học (Ban hành kèm theo Thông tư số 30 /2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo). Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Văn bản này quy định về đánh giá học sinh tiểu học bao gồm: nội dung và cách thức đánh giá, sử dụng kết quả đánh giá. 2. Văn bản này áp dụng đối với trường tiểu học; lớp tiểu học trong trường phổ thông có nhiều cấp học và trường chuyên biệt; cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học; tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giáo dục tiểu học. Điều 2. Đánh giá học sinh tiểu học Đánh giá học sinh tiểu học nêu trong Quy định này là những hoạt động quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra, nhận xét quá trình học tập, rèn luyện của học sinh; tư vấn, hướng dẫn, động viên học sinh; nhận xét định tính hoặc định lượng về kết quả học tập, rèn luyện, sự hình thành và phát triển một số năng lực, phẩm chất của học sinh tiểu học. Điều 3. Mục đích đánh giá 1. Giúp giáo viên điều chỉnh, đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động dạy học, hoạt động trải nghiệm ngay trong quá trình và kết thúc mỗi giai.

<span class='text_page_counter'>(107)</span> đoạn dạy học, giáo dục; kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của học sinh để động viên, khích lệ và phát hiện những khó khăn chưa thể tự vượt qua của học sinh để hướng dẫn, giúp đỡ; đưa ra nhận định đúng những ưu điểm nổi bật và những hạn chế của mỗi học sinh để có giải pháp kịp thời nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh; góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu học. 2. Giúp học sinh có khả năng tự đánh giá, tham gia đánh giá; tự học, tự điều chỉnh cách học; giao tiếp, hợp tác; có hứng thú học tập và rèn luyện để tiến bộ. 3. Giúp cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ (sau đây gọi chung là cha mẹ học sinh) tham gia đánh giá quá trình và kết quả học tập, rèn luyện, quá trình hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của con em mình; tích cực hợp tác với nhà trường trong các hoạt động giáo dục học sinh. 4. Giúp cán bộ quản lí giáo dục các cấp kịp thời chỉ đạo các hoạt động giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp đánh giá nhằm đạt hiệu quả giáo dục. Điều 4. Nguyên tắc đánh giá 1. Đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh; coi trọng việc động viên, khuyến khích tính tích cực và vượt khó trong học tập, rèn luyện của học sinh; giúp học sinh phát huy tất cả khả năng; đảm bảo kịp thời, công bằng, khách quan. 2. Đánh giá toàn diện học sinh thông qua đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng và một số biểu hiện năng lực, phẩm chất của học sinh theo mục tiêu giáo dục tiểu học. 3. Kết hợp đánh giá của giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh, trong đó đánh giá của giáo viên là quan trọng nhất. 4. Đánh giá sự tiến bộ của học sinh, không so sánh học sinh này với học sinh khác, không tạo áp lực cho học sinh, giáo viên và cha mẹ học sinh. Chương II NỘI DUNG VÀ CÁCH THỨC ĐÁNH GIÁ Điều 5. Nội dung đánh giá.

<span class='text_page_counter'>(108)</span> 1. Đánh giá quá trình học tập, sự tiến bộ và kết quả học tập của học sinh theo chuẩn kiến thức, kĩ năng từng môn học và hoạt động giáo dục khác theo chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học. 2. Đánh giá sự hình thành và phát triển một số năng lực của học sinh: a) Tự phục vụ, tự quản; b) Giao tiếp, hợp tác; c) Tự học và giải quyết vấn đề. 3. Đánh giá sự hình thành và phát triển một số phẩm chất của học sinh: a) Chăm học, chăm làm; tích cực tham gia hoạt động giáo dục; b) Tự tin, tự trọng, tự chịu trách nhiệm; c) Trung thực, kỉ luật, đoàn kết; d) Yêu gia đình, bạn và những người khác; yêu trường, lớp, quê hương, đất nước. Điều 6. Đánh giá thường xuyên 1. Đánh giá thường xuyên là đánh giá trong quá trình học tập, rèn luyện, của học sinh, được thực hiện theo tiến trình nội dung của các môn học và các hoạt động giáo dục khác, trong đó bao gồm cả quá trình vận dụng kiến thức, kĩ năng ở nhà trường, gia đình và cộng đồng. 2. Trong đánh giá thường xuyên, giáo viên ghi những nhận xét đáng chú ý nhất vào sổ theo dõi chất lượng giáo dục, những kết quả học sinh đã đạt được hoặc chưa đạt được; biện pháp cụ thể giúp học sinh vượt qua khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ; các biểu hiện cụ thể về sự hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh; những điều cần đặc biệt lưu ý để giúp cho quá trình theo dõi, giáo dục đối với cá nhân, nhóm học sinh trong học tập, rèn luyện. Điều 7. Đánh giá thường xuyên hoạt động học tập, sự tiến bộ và kết quả học tập theo chuẩn kiến thức, kĩ năng từng môn học, hoạt động giáo dục khác theo chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học.

<span class='text_page_counter'>(109)</span> 1. Tham gia đánh giá thường xuyên gồm: giáo viên, học sinh (tự đánh giá và nhận xét, góp ý bạn qua hoạt động của nhóm, lớp); khuyến khích sự tham gia đánh giá của cha mẹ học sinh. 2. Giáo viên đánh giá: a) Trong quá trình dạy học, căn cứ vào đặc điểm và mục tiêu của bài học, của mỗi hoạt động mà học sinh phải thực hiện trong bài học, giáo viên tiến hành một số việc như sau: - Quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra quá trình và từng kết quả thực hiện nhiệm vụ của học sinh, nhóm học sinh theo tiến trình dạy học; - Nhận xét bằng lời nói trực tiếp với học sinh hoặc viết nhận xét vào phiếu, vở của học sinh về những kết quả đã làm được hoặc chưa làm được; mức độ hiểu biết và năng lực vận dụng kiến thức; mức độ thành thạo các thao tác, kĩ năng cần thiết, phù hợp với yêu cầu của bài học, hoạt động của học sinh; - Quan tâm tiến độ hoàn thành từng nhiệm vụ của học sinh; áp dụng biện pháp cụ thể để kịp thời giúp đỡ học sinh vượt qua khó khăn. Do năng lực của học sinh không đồng đều nên có thể chấp nhận sự khác nhau về thời gian, mức độ hoàn thành nhiệm vụ; b) Hàng tuần, giáo viên lưu ý đến những học sinh có nhiệm vụ chưa hoàn thành; giúp đỡ kịp thời để học sinh biết cách hoàn thành; c) Hàng tháng, giáo viên ghi nhận xét vào sổ theo dõi chất lượng giáo dục về mức độ hoàn thành nội dung học tập từng môn học, hoạt động giáo dục khác; dự kiến và áp dụng biện pháp cụ thể, riêng biệt giúp đỡ kịp thời đối với những học sinh chưa hoàn thành nội dung học tập môn học, hoạt động giáo dục khác trong tháng; d) Khi nhận xét, giáo viên cần đặc biệt quan tâm động viên, khích lệ, biểu dương, khen ngợi kịp thời đối với từng thành tích, tiến bộ giúp học sinh tự tin vươn lên; đ) Không dùng điểm số để đánh giá thường xuyên. 3. Học sinh tự đánh giá và tham gia nhận xét, góp ý bạn, nhóm bạn:.

<span class='text_page_counter'>(110)</span> a) Học sinh tự đánh giá ngay trong quá trình hoặc sau khi thực hiện từng nhiệm vụ học tập, hoạt động giáo dục khác, báo cáo kết quả với giáo viên; b) Học sinh tham gia nhận xét, góp ý bạn, nhóm bạn ngay trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập môn học, hoạt động giáo dục; thảo luận, hướng dẫn, giúp đỡ bạn hoàn thành nhiệm vụ. 4. Cha mẹ học sinh tham gia đánh giá: Cha mẹ học sinh được khuyến khích phối hợp với giáo viên và nhà trường động viên, giúp đỡ học sinh học tập, rèn luyện; được giáo viên hướng dẫn cách thức quan sát, động viên các hoạt động của học sinh hoặc cùng học sinh tham gia các hoạt động; trao đổi với giáo viên các nhận xét, đánh giá học sinh bằng các hình thức phù hợp, thuận tiện nhất như lời nói, viết thư. Điều 8. Đánh giá thường xuyên sự hình thành và phát triển năng lực của học sinh 1. Các năng lực của học sinh được hình thành và phát triển trong quá trình học tập, rèn luyện, hoạt động trải nghiệm cuộc sống trong và ngoài nhà trường. Giáo viên đánh giá mức độ hình thành và phát triển một số năng lực của học sinh thông qua các biểu hiện hoặc hành vi như sau: a) Tự phục vụ, tự quản: thực hiện được một số việc phục vụ cho sinh hoạt của bản thân như vệ sinh thân thể, ăn, mặc; một số việc phục vụ cho học tập như chuẩn bị đồ dùng học tập ở lớp, ở nhà; các việc theo yêu cầu của giáo viên, làm việc cá nhân, làm việc theo sự phân công của nhóm, lớp; bố trí thời gian học tập, sinh hoạt ở nhà; chấp hành nội quy lớp học; cố gắng tự hoàn thành công việc; b) Giao tiếp, hợp tác: mạnh dạn khi giao tiếp; trình bày rõ ràng, ngắn gọn; nói đúng nội dung cần trao đổi; ngôn ngữ phù hợp với hoàn cảnh và đối tượng; ứng xử thân thiện, chia sẻ với mọi người; lắng nghe người khác, biết tranh thủ sự đồng thuận; c) Tự học và giải quyết vấn đề: khả năng tự thực hiện nhiệm vụ học cá nhân trên lớp, làm việc trong nhóm, lớp; khả năng tự học có sự giúp đỡ hoặc không cần giúp đỡ; tự thực hiện đúng nhiệm vụ học tập; chia sẻ kết quả học tập với bạn, với cả nhóm; tự đánh giá kết quả học tập và báo cáo kết quả trong nhóm hoặc với giáo viên; tìm kiếm sự trợ giúp kịp thời của bạn, giáo viên hoặc người khác; vận dụng.

<span class='text_page_counter'>(111)</span> những điều đã học để giải quyết nhiệm vụ trong học tập, trong cuộc sống; phát hiện những tình huống mới liên quan tới bài học hoặc trong cuộc sống và tìm cách giải quyết. 2. Hàng ngày, hàng tuần, giáo viên quan sát các biểu hiện trong các hoạt động của học sinh để nhận xét sự hình thành và phát triển năng lực; từ đó động viên, khích lệ, giúp học sinh khắc phục khó khăn, phát huy ưu điểm và các năng lực riêng, điều chỉnh hoạt động để tiến bộ. Hàng tháng, giáo viên thông qua quá trình quan sát, ý kiến trao đổi với cha mẹ học sinh và những người khác (nếu có) để nhận xét học sinh, ghi vào sổ theo dõi chất lượng giáo dục. Điều 9. Đánh giá thường xuyên sự hình thành và phát triển phẩm chất của học sinh 1. Các phẩm chất của học sinh được hình thành và phát triển trong quá trình học tập, rèn luyện, hoạt động trải nghiệm cuộc sống trong và ngoài nhà trường. Giáo viên đánh giá mức độ hình thành và phát triển một số phẩm chất của học sinh thông qua các biểu hiện hoặc hành vi như sau: a) Chăm học, chăm làm, tích cực tham gia hoạt động giáo dục: đi học đều, đúng giờ; thường xuyên trao đổi nội dung học tập, hoạt động giáo dục với bạn, thầy giáo, cô giáo và người khác; chăm làm việc nhà giúp đỡ cha mẹ; tích cực tham gia các hoạt động, phong trào học tập, lao động và hoạt động nghệ thuật, thể thao ở trường và ở địa phương; tích cực tham gia và vận động các bạn cùng tham gia giữ gìn vệ sinh, làm đẹp trường lớp, nơi ở và nơi công cộng; b) Tự tin, tự trọng, tự chịu trách nhiệm: mạnh dạn khi thực hiện nhiệm vụ học tập, trình bày ý kiến cá nhân; nhận làm việc vừa sức mình; tự chịu trách nhiệm về các việc làm, không đổ lỗi cho người khác khi mình làm chưa đúng; sẵn sàng nhận lỗi khi làm sai; c) Trung thực, kỉ luật, đoàn kết: nói thật, nói đúng về sự việc; không nói dối, không nói sai về người khác; tôn trọng lời hứa, giữ lời hứa; thực hiện nghiêm túc quy định về học tập; không lấy những gì không phải của mình; biết bảo vệ của công; giúp đỡ, tôn trọng mọi người; quý trọng người lao động; nhường nhịn bạn;.

<span class='text_page_counter'>(112)</span> d) Yêu gia đình, bạn và những người khác; yêu trường, lớp, quê hương, đất nước: quan tâm chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh em; kính trọng người lớn, biết ơn thầy giáo, cô giáo; yêu thương, giúp đỡ bạn; tích cực tham gia hoạt động tập thể, hoạt động xây dựng trường, lớp; bảo vệ của công, giữ gìn và bảo vệ môi trường; tự hào về người thân trong gia đình, thầy giáo, cô giáo, nhà trường và quê hương; thích tìm hiểu về các địa danh, nhân vật nổi tiếng ở địa phương. 2. Hàng ngày, hàng tuần, giáo viên quan sát các biểu hiện trong các hoạt động của học sinh để nhận xét sự hình thành và phát triển phẩm chất; từ đó động viên, khích lệ, giúp học sinh khắc phục khó khăn, phát huy ưu điểm và các phẩm chất riêng, điều chỉnh hoạt động, ứng xử kịp thời để tiến bộ. Hàng tháng, giáo viên thông qua quá trình quan sát, ý kiến trao đổi với cha mẹ học sinh và những người khác (nếu có) để nhận xét học sinh, ghi vào sổ theo dõi chất lượng giáo dục. Điều 10. Đánh giá định kì kết quả học tập 1. Hiệu trưởng chỉ đạo việc đánh giá định kì kết quả học tập, mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng theo chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học vào cuối học kì I và cuối năm học đối với các môn học: Tiếng Việt, Toán, Khoa học, Lịch sử và Địa lí, Ngoại ngữ, Tin học, Tiếng dân tộc bằng bài kiểm tra định kì. 2. Đề bài kiểm tra định kì phù hợp chuẩn kiến thức, kĩ năng, gồm các câu hỏi, bài tập được thiết kế theo các mức độ nhận thức của học sinh: a) Mức 1: học sinh nhận biết hoặc nhớ, nhắc lại đúng kiến thức đã học; diễn đạt đúng kiến thức hoặc mô tả đúng kĩ năng đã học bằng ngôn ngữ theo cách của riêng mình và áp dụng trực tiếp kiến thức, kĩ năng đã biết để giải quyết các tình huống, vấn đề trong học tập; b) Mức 2: học sinh kết nối, sắp xếp lại các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết tình huống, vấn đề mới, tương tự tình huống, vấn đề đã học; c) Mức 3: học sinh vận dụng các kiến thức, kĩ năng để giải quyết các tình huống, vấn đề mới, không giống với những tình huống, vấn đề đã được hướng dẫn hay đưa ra những phản hồi hợp lí trước một tình huống, vấn đề mới trong học tập hoặc trong cuộc sống..

<span class='text_page_counter'>(113)</span> 3. Bài kiểm tra định kì được giáo viên sửa lỗi, nhận xét những ưu điểm và góp ý những hạn chế, cho điểm theo thang điểm 10 (mười), không cho điểm 0 (không) và điểm thập phân. Điều 11. Tổng hợp đánh giá 1. Vào cuối học kì I và cuối năm học, hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm họp với các giáo viên dạy cùng lớp, thông qua nhận xét quá trình và kết quả học tập, hoạt động giáo dục khác để tổng hợp đánh giá mức độ hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của từng học sinh về: a) Quá trình học tập từng môn học, hoạt động giáo dục khác, những đặc điểm nổi bật, sự tiến bộ, hạn chế, mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập theo chuẩn kiến thức, kĩ năng; năng khiếu, hứng thú về từng môn học, hoạt động giáo dục, xếp loại từng học sinh đối với từng môn học, hoạt động giáo dục thuộc một trong hai mức: Hoàn thành hoặc Chưa hoàn thành; b) Mức độ hình thành và phát triển năng lực: những biểu hiện nổi bật của năng lực, sự tiến bộ, mức độ hình thành và phát triển theo từng nhóm năng lực của học sinh; góp ý với học sinh, khuyến nghị với nhà trường, cha mẹ học sinh; xếp loại từng học sinh thuộc một trong hai mức: Đạt hoặc Chưa đạt; c) Mức độ hình thành và phát triển phẩm chất: những biểu hiện nổi bật của phẩm chất, sự tiến bộ, mức độ hình thành và phát triển theo từng nhóm phẩm chất của học sinh; góp ý với học sinh, khuyến nghị với nhà trường, cha mẹ học sinh; xếp loại từng học sinh thuộc một trong hai mức: Đạt hoặc Chưa đạt; d) Các thành tích khác của học sinh được khen thưởng trong học kì, năm học. 2. Giáo viên chủ nhiệm ghi nhận xét, kết quả tổng hợp đánh giá vào học bạ. Học bạ là hồ sơ chứng nhận mức độ hoàn thành chương trình và xác định những nhiệm vụ, những điều cần khắc phục, giúp đỡ đối với từng học sinh khi bắt đầu vào học kì II hoặc năm học mới. Điều 12. Đánh giá học sinh khuyết tật và học sinh học ở các lớp học linh hoạt.

<span class='text_page_counter'>(114)</span> Dựa trên quy định đánh giá học sinh tiểu học, việc đánh giá học sinh khuyết tật và học sinh học ở các lớp học linh hoạt bảo đảm quyền được chăm sóc và giáo dục đối với tất cả học sinh. 1. Đối với học sinh khuyết tật học theo phương thức giáo dục hoà nhập, nếu khả năng của học sinh có thể đáp ứng được yêu cầu chương trình giáo dục chung thì được đánh giá như đối với học sinh bình thường nhưng có giảm nhẹ yêu cầu về kết quả học tập. Những môn học hoặc hoạt động giáo dục mà học sinh không có khả năng đáp ứng yêu cầu chung thì được đánh giá theo yêu cầu của kế hoạch giáo dục cá nhân. 2. Đối với học sinh khuyết tật học theo phương thức giáo dục chuyên biệt, nếu khả năng của học sinh đáp ứng được yêu cầu chương trình giáo dục chuyên biệt thì được đánh giá theo quy định dành cho giáo dục chuyên biệt. Những môn học hoặc hoạt động giáo dục mà học sinh không có khả năng đáp ứng yêu cầu giáo dục chuyên biệt thì được đánh giá theo yêu cầu của kế hoạch giáo dục cá nhân. 3. Đánh giá học sinh học ở các lớp học linh hoạt: giáo viên căn cứ vào nhận xét, đánh giá thường xuyên qua các buổi học tại lớp linh hoạt và kết quả đánh giá định kì môn Toán, môn Tiếng Việt được thực hiện theo quy định tại Điều 10 của Quy định này. Điều 13. Hồ sơ đánh giá 1. Hồ sơ đánh giá là minh chứng cho quá trình học tập, rèn luyện và kết quả học tập của học sinh; là thông tin để tăng cường sự phối hợp giáo dục học sinh giữa giáo viên, nhà trường với cha mẹ học sinh. 2. Hồ sơ đánh giá từng năm học của mỗi học sinh gồm: a) Học bạ; b) Sổ theo dõi chất lượng giáo dục; c) Bài kiểm tra định kì cuối năm học; d) Phiếu hoặc sổ liên lạc trao đổi ý kiến của cha mẹ học sinh (nếu có); đ) Giấy chứng nhận, giấy khen, xác nhận thành tích của học sinh trong năm học (nếu có)..

<span class='text_page_counter'>(115)</span> Chương III SỬ DỤNG KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ Điều 14. Xét hoàn thành chương trình lớp học, hoàn thành chương trình tiểu học 1. Xét hoàn thành chương trình lớp học: a) Học sinh được xác nhận hoàn thành chương trình lớp học phải đạt các điều kiện sau: - Đánh giá thường xuyên đối với tất cả các môn học, hoạt động giáo dục: Hoàn thành; - Đánh giá định kì cuối năm học các môn học theo quy định: đạt điểm 5 (năm) trở lên; - Mức độ hình thành và phát triển năng lực: Đạt; - Mức độ hình thành và phát triển phẩm chất: Đạt; b) Đối với học sinh chưa hoàn thành chương trình lớp học: giáo viên lập kế hoạch, trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ từng học sinh; đánh giá bổ sung để xét Hoàn thành chương trình lớp học; c) Đối với những học sinh đã được giáo viên trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ mà vẫn chưa đạt ít nhất một trong các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này: tùy theo mức độ chưa hoàn thành ở các môn học, hoạt động giáo dục, bài kiểm tra định kì, mức độ hình thành và phát triển một số năng lực, phẩm chất, giáo viên lập danh sách báo cáo hiệu trưởng xét, quyết định việc lên lớp hoặc ở lại lớp; d) Kết quả xét hoàn thành chương trình lớp học được ghi vào học bạ. 2. Xét hoàn thành chương trình tiểu học: Học sinh hoàn thành chương trình lớp 5 (năm) được xác nhận và ghi vào học bạ: Hoàn thành chương trình tiểu học. Điều 15. Nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh.

<span class='text_page_counter'>(116)</span> 1. Nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh nhằm đảm bảo tính khách quan của kết quả đánh giá chất lượng học sinh cuối năm học hoặc cuối cấp học và đảm bảo trách nhiệm của giáo viên dạy lớp năm học trước và giáo viên nhận lớp ở năm học sau; giúp giáo viên nhận lớp trong năm học tiếp theo có đủ thông tin cần thiết về quá trình và kết quả học tập, mức độ hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh để có kế hoạch, biện pháp giáo dục hiệu quả. 2. Hiệu trưởng chỉ đạo nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh như sau: a) Đối với học sinh lớp 1 (một), 2 (hai), 3 (ba), 4 (bốn), hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm, giáo viên cùng dạy trong lớp và giáo viên sẽ nhận lớp vào năm học tiếp theo: - Cùng ra đề kiểm tra định kì cuối năm học và cùng tham gia coi, chấm bài kiểm tra; - Bàn giao hồ sơ đánh giá học sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 13 của Quy định này; trao đổi các nhận xét về những nét nổi bật hoặc hạn chế cần khắc phục về mức độ nhận thức, mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng môn học, hoạt động giáo dục, mức độ hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh; ghi biên bản nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh; b) Đối với học sinh khối lớp 5 (năm): - Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chuyên môn ra đề kiểm tra định kì cuối năm học chung cho cả khối; tổ chức coi, chấm bài kiểm tra có sự tham gia của giáo viên trường trung học cơ sở sẽ nhận học sinh lớp 5 (năm) vào học lớp 6 (sáu). Trong quá trình thực hiện, nếu có ý kiến chưa thống nhất thì hiệu trưởng xem xét, quyết định và báo cáo phòng giáo dục và đào tạo biết để theo dõi, chỉ đạo; - Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm hoàn thiện hồ sơ đánh giá học sinh, bàn giao cho nhà trường. 3. Trưởng phòng giáo dục và đào tạo chỉ đạo các nhà trường trên địa bàn tổ chức nghiệm thu, nhận bàn giao chất lượng giáo dục học sinh lớp 5 (năm) hoàn thành chương trình tiểu học lên lớp 6 (sáu) phù hợp với điều kiện của các nhà trường và địa phương. Điều 16. Khen thưởng.

<span class='text_page_counter'>(117)</span> 1. Cuối học kì I và cuối năm học, giáo viên chủ nhiệm hướng dẫn học sinh bình bầu những học sinh đạt thành tích nổi bật hay có tiến bộ vượt bậc về một trong ba nội dung đánh giá trở lên, đạt thành tích nổi bật trong các phong trào thi đua hoặc thành tích đột xuất khác; tham khảo ý kiến cha mẹ học sinh; tổng hợp và lập danh sách đề nghị hiệu trưởng tặng giấy khen hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng. 2. Nội dung, số lượng học sinh được khen thưởng, tuyên dương do hiệu trưởng quyết định. Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 17. Trách nhiệm của sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo 1. Giám đốc sở giáo dục và đào tạo chỉ đạo các trưởng phòng giáo dục và đào tạo tổ chức thực hiện đánh giá học sinh tiểu học trên địa bàn; báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Giáo dục và Đào tạo. 2. Trưởng phòng giáo dục và đào tạo chỉ đạo các hiệu trưởng tổ chức thực hiện đánh giá học sinh tiểu học, nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh; báo cáo kết quả thực hiện về sở giáo dục và đào tạo. Điều 18. Trách nhiệm của hiệu trưởng 1. Chịu trách nhiệm về tổ chức thực hiện đánh giá học sinh; báo cáo kết quả thực hiện về phòng giáo dục và đào tạo. 2. Chỉ đạo xây dựng và thực hiện kế hoạch bồi dưỡng, giúp đỡ học sinh; xét hoàn thành chương trình lớp học, cấp học; xét lên lớp; duyệt kết quả đánh giá học sinh cuối năm học; quản lí học bạ trong thời gian học sinh học ở trường; chỉ đạo nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh. 3. Tiếp nhận, giải quyết ý kiến thắc mắc, đề nghị của học sinh, cha mẹ học sinh về nhận xét, đánh giá, khen thưởng theo phạm vi và quyền hạn của hiệu trưởng..

<span class='text_page_counter'>(118)</span> 4. Hướng dẫn giáo viên sử dụng học bạ đang dùng của học sinh các lớp tuyển sinh từ trước khi Thông tư này có hiệu lực để ghi nhận xét theo quy định tại Điều 11 của Quy định này hoặc dùng học bạ mới để thay thế trong những năm học sinh còn tiếp tục học tiểu học. Điều 19. Trách nhiệm của giáo viên 1. Giáo viên chủ nhiệm: a) Chịu trách nhiệm chính trong việc đánh giá học sinh, chất lượng giáo dục học sinh trong lớp; hoàn thành hồ sơ đánh giá học sinh theo quy định; thực hiện nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh; b) Lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch bồi dưỡng, giúp đỡ học sinh học tập, rèn luyện hàng tháng; c) Cuối học kì I, cuối năm học hoặc khi được yêu cầu, có trách nhiệm thông báo đánh giá quá trình học tập, rèn luyện và kết quả học tập của học sinh cho cha mẹ học sinh. Không thông báo trước lớp và trong cuộc họp cha mẹ học sinh những điểm chưa tốt của học sinh. Duy trì mối liên hệ với cha mẹ học sinh để phối hợp giáo dục học sinh. 2. Giáo viên không làm công tác chủ nhiệm: a) Chịu trách nhiệm đánh giá quá trình học tập, rèn luyện và kết quả học tập của học sinh đối với môn học, hoạt động giáo dục theo quy định; b) Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, giáo viên cùng lớp, cha mẹ học sinh lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch bồi dưỡng, giúp đỡ học sinh học tập, rèn luyện đối với môn học, hoạt động giáo dục; c) Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm lớp đánh giá quá trình học tập, rèn luyện và kết quả học tập của học sinh; hoàn thành hồ sơ đánh giá học sinh; nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh. Điều 20. Trách nhiệm và quyền của học sinh 1. Thực hiện tốt các nhiệm vụ quy định trong Điều lệ trường tiểu học; tiếp nhận sự giáo dục để luôn tiến bộ..

<span class='text_page_counter'>(119)</span> 2. Có quyền nêu ý kiến và được nhận sự hướng dẫn, giải thích của giáo viên, hiệu trưởng về kết quả đánh giá. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG (Đã kí). Nguyễn Vinh Hiển ----------------------------------------------------------------------------------------------------. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC , ĐÁNH GIÁ HỌC SINH (1/9/2015, TẠI TRƯỜNG TiỂU học Tam sơn 2-Sinh hoạt chuyên môn) Quan điểm chỉ đạo của Đảng về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo tại Nghị quyết 29-NQ-TW đã chỉ rõ: “Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.” Mục tiêu giáo dục tiểu học Chương trình giáo dục cấp tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự hình thành và phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, phẩm chất và năng lực được nêu trong mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông; định hướng chính vào giá trị gia đình, dòng tộc, quê hương, những thói quen cần thiết trong học tập và sinh hoạt; có được những kiến thức và kỹ năng cơ bản nhất để tiếp tục học trung học cơ sở. Hướng dẫn nhiệm vụ Giáo dục Tiểu học năm học 2015-2016 xác định: Tiếp tục chỉ đạo việc quản lí, tổ chức dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng và định hướng phát triển năng lực học sinh; điều chỉnh nội dung dạy học phù hợp đặc điểm tâm sinh lí học sinh tiểu học; tăng cường giáo dục đạo đức, giáo dục kĩ năng sống; chỉ đạo.

<span class='text_page_counter'>(120)</span> triển khai hiệu quả mô hình trường tiểu học mới, mở rộng áp dụng tại các trường có điều kiện; đổi mới phương pháp dạy, phương pháp học và thực hiện tốt Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 về quy định đánh giá học sinh tiểu học. Trên cơ sở chương trình giáo dục phổ thông của Bộ, các sở/phòng giáo dục và đào tạo chỉ đạo các trường chủ động xây dựng kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh thông qua việc tăng cường các hoạt động thực hành vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, chú trọng giáo dục đạo đức/giá trị sống, rèn luyện kĩ năng sống, hiểu biết xã hội cho học sinh; điều chỉnh nội dung và yêu cầu các môn học và các hoạt động giáo dục một cách linh hoạt, đảm bảo tính vừa sức, phù hợp với đối tượng học sinh, thời gian thực tế và điều kiện dạy học của địa phương trên cơ sở chuẩn kiến thức, kỹ năng và định hướng phát triển năng lực học sinh; tăng cường đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, giáo dục theo hướng phát huy tính chủ động, tích cực, tự học, phát triển năng lực học sinh . Tiếp tục tổ chức hiệu quả sinh hoạt chuyên môn (SHCM) tại các tổ, khối chuyên môn trong trường và giữa các trường tiểu học; chú trọng đổi mới nội dung và hình thức SHCM thông qua hoạt động dự giờ, nghiên cứu bài học. Động viên giáo viên tham gia SHCM qua trang mạng thông tin “Trường học kết nối”. NỘI DUNG 1. Đổi mới phương pháp dạy học tiếp cận phát triển năng lực học sinh 3. Đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học 2. Đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư số 2014/TT-BGDĐT 4. Hướng dẫn ghi chép một số hồ sơ chuyên môn PHẦN I: ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO HƯỚNG TIẾP CẬN NĂNG LỰC HỌC SINH TIỂU HỌC Năng lực là khả năng thực hiện thành công hoạt động trong một bối cảnh nhất định nhờ sự huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... Năng lực của cá nhân được đánh giá qua phương thức và kết quả hoạt động của cá nhân đó khi giải quyết các vấn đề của cuộc sống. Chương trình giáo dục phổ thông nhằm hình thành và phát triển cho học sinh những năng lực chung chủ yếu sau: - Năng lực tự học;.

<span class='text_page_counter'>(121)</span> - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; - Năng lực thẩm mỹ; - Năng lực thể chất; - Năng lực giao tiếp; - Năng lực hợp tác; - Năng lực tính toán; - Năng lực công nghệ thông tin và truyền thông (ICT). Theo Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT, đánh giá sự hình thành và phát triển một số năng lực của học sinh: a) Tự phục vụ, tự quản; b) Giao tiếp, hợp tác; c) Tự học và giải quyết vấn đề. (Điều 8) Để thực hiện dạy học phát triển năng lực học sinh, giáo viên và nhà trường cần lưu ý: - Định hướng việc học tập của HS bằng việc xác định mục tiêu dạy học rõ ràng, có tính thực tiễn, có khả năng thực hiện được và định hướng vào các năng lực cần phát triển ở học sinh trong mỗi bài dạy, chú trọng đến khả năng tự học của HS. - Trang bị cho HS những kiến thức nền tảng làm cơ sở cho các hoạt động trải nghiệm nhằm hình thành và phát triển kỹ năng tương ứng và thái độ tích cực cho HS. - Phải hỗ trợ HS trong quá trình học tập, khuyến khích sự sáng tạo, cam kết không bỏ sót HS nào và biết phát triển tiềm năng và sở trường của HS. - Tạo dựng một môi trường học tập tích cực, duy trì sự tương tác cao giữa GV với HS và giữa HS với HS, giữa HS với cộng đồng và môi trường. - Mở rộng phát triển chuyên môn của GV thông qua tự học, trải nghiệm, quan hệ chia sẻ với đồng nghiệp, với cộng đồng, xây dựng nhà trường thành tổ chức biết học hỏi. Hiệu trưởng gia quyền chủ động nhiều hơn nữa cho giáo viên. - Xây dựng mối quan hệ với cha mẹ HS và cộng đồng một cách thực chất, không hình thức vì thành tích mà phải vì sự tiến bộ của mỗi HS. Về phương pháp và hình thức tổ chức dạy học Theo truyền thống: - PPDH: Nêu vấn đề, giảng giải, vấn đáp, kể chuyện,... HTDH: Cá nhân, cặp đôi, nhóm, cả lớp, trong lớp học, vườn trường, thực tế,....

<span class='text_page_counter'>(122)</span> PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC (Mô hình VNEN) Mỗi bài học thường có 3 hoạt động A. Hoạt động cơ bản B. Hoạt động thực hành C. Hoạt động ứng dụng (Mỗi bài dạy trong 2 tiết, có thể dạy 2 tiết liền trong 1 tuần) A. HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN - Quan sát tranh, ảnh,video clip, đọc truyện, nghiên cứu tình huống, đóng vai để có thể tiếp nhận kiến thức, hành vi, thái độ thể hiện các giá trị, chuẩn mực phù hợp. HS cùng nhau khám phá, phân tích, chia sẻ, trải nghiệm về những hành vi, thái độ phù hợp hoặc chưa phù hợp chuẩn mực, lựa chọn các hành vi trong tình huống cụ thể. GV đưa ra các câu hỏi gợi ý giúp HS xác định các biểu hiện bản chất của hành vị, thái độ phù hợp chuẩn mực đạo đức trong cuộc sống hàng ngày. - Hoạt động xây dựng kiến thức cơ bản thực hiện thông qua các hình thức thảo luận, đàm thoại, chia sẻ các trải nghiệm của HS với bạn, đóng vai, đọc truyện, phân tích tình huống. Kết quả của hoạt động này là HS có những kiến thức cơ bản về các hành vi, thái độ phù hợp chuẩn mực đạo đức, các quyền trẻ em, các giá trị sống, kĩ năng sống. HS biết cách phân tích tình huống, lựa chọn và thực hiện các kĩ năng phù hợp với giá trị sống. - Hoạt động tăng cường, củng cố được thực hiện thông qua đóng vai hoặc qua các bài tập lựa chọn các hành vi phù hợp với chuẩn mực đạo đức và giải thích lí do hay việc nhận xét, đánh giá hành vi đối chiếu với chuẩn mực đạo đức. Kết quả của hoạt động này là các kiến thức và kĩ năng của HS được củng cố một cách vững chắc. B. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH Hoạt động này giúp HS biết suy nghĩ, lựa chọn hành vi, thái độ phù hợp với các chuẩn mực đạo đức trong những hoàn cảnh cụ thể đối với từng cá nhân. Hoạt động thực hành chiếm phần lớn thời gian và giữ vị trí quan trọng trong hoạt động giáo dục đạo đức. Hoạt động này có thể tổ chức theo cá nhân, nhóm hoặc cả lớp. Trong đó HĐ theo nhóm được GV ưu tiên tổ chức vì hoạt động nhóm là môi trường giáo dục thuận lợi để phát triển kĩ năng xã hội, là cơ hội để học sinh tương tác, chia sẻ, kiểm tra, hướng dẫn lẫn nhau..

<span class='text_page_counter'>(123)</span> Kết quả của hoạt động này là HS được rèn luyện các kĩ năng, sử dụng những hiểu biết về chuẩn mực, giá trị đạo đức, xã hội ngay tại lớp, tự đánh giá kết quả và nhận được sự phản hồi, đánh giá, hướng dẫn, hỗ trợ của GV và bạn bè trong lớp. C. HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG Hoạt động này tạo cơ hội cho HS vận dụng kiến thức, kĩ năng đã được học vào tình huống cụ thể ở lớp, ở trường, gia đình và trong cộng đồng, có sự hướng dẫn, hỗ trợ, giám sát của cha mẹ học sinh, bạn bè và các tổ chức xã hội. Trên cơ sở thực hiện các hoạt động ứng dụng, HS không chỉ hiểu được giá trị của việc làm, trải nghiệm những xúc cảm tích cực khi tương tác với những người khác, mà điều quan trọng nhất là được rèn luyện kĩ năng, biết cách thực hiện phù hợp từng hoàn cảnh. DẠY CÁC MÔN HỌC KHÁC Chú ý dạy cá nhân, cặp đôi, nhóm trong các phần thực hành để HS phát huy năng lực tự học, tự tìm tòi, khám phá và tương tác giữa HS với HS, HS tự đánh giá và biết đánh giá bạn. (Trừ phần học hát, trong môn Âm nhạc, dạy từng động tác trong môn Thể dục) Thời lượng giáo dục a) Một năm học có 35 tuần thực học (gồm 32 tuần học các nội dung quy định chung cả nước và 3 tuần dành cho nội dung giáo dục của địa phương). b) Thời lượng ghi trong bảng trên là số tiết trung bình thực học của 1 tuần quy định chung cả nước. - Cấp tiểu học: Mỗi ngày học 2 buổi, buổi sáng học không quá 4 tiết và buổi chiều học không quá 3 tiết. Mỗi tuần học không quá 32 tiết, mỗi tiết học trung bình 35 phút, giữa các tiết học có thời gian nghỉ. PHẦN II. ĐÁNH GIÁ HỌC SINH TIỂU HỌC THEO THÔNG TƯ 30/2014/TT-BGDĐT Những đổi mới căn bản về đánh giá của TT 30 Mục đích: Đánh giá vì sự tiến bộ của HS - Phát huy ưu điểm; - Sửa chữa sai sót, khuyết điểm; khắc phục được hạn chế. - Tiến bộ của một HS, không so sánh với HS khác..

<span class='text_page_counter'>(124)</span> Nguyên tắc đánh giá: - Động viên khuyến khích là chính; - Không làm tổn thương HS; - Không so sánh học sinh với HS khác; - Không cho HS biết đánh giá của GV với HS khác. Nội dung đánh giá: - Kiến thức, kĩ năng - Năng lực - Phẩm chất Tham gia đánh giá - GV đánh giá - HS tự đánh giá - Bạn đánh giá - Cha mẹ đánh giá Đánh giá thường xuyên + Đánh giá cả quá trình học tập, giáo dục HS. + Đánh giá mọi nơi, mọi lúc, mọi hoạt động. + Đánh giá kiến thức, kĩ năng, năng lực, phẩm chất. + Đánh giá cụ thể, chi tiết giúp trẻ nhận ra thiếu sót. + Đánh giá qua quan sát, theo dõi, trao đổi, chia sẻ. + Đánh giá chủ yếu bằng nhận xét. + Nhận xét nhiều, ghi nhận xét ít. Cán bộ quản lí, cán bộ cốt cán hỗ trợ, giúp đỡ giáo viên trong đánh giá thường xuyên bằng nhận xét: được quyền chủ động vận dụng một cách linh hoạt, có thể bằng "lời nói" hoặc là “viết” phù hợp với học sinh và nhà trường. Yêu cầu giáo viên phải quan tâm đánh giá tất cả học sinh, không được “quên” em nào, nhưng khi viết nhận xét vào sổ theo dõi chất lượng giáo dục không bắt buộc phải ghi nhận xét tất cả học sinh hằng tháng; không lạm dụng việc dùng các câu nhận xét có mẫu vì không phù hợp với các học sinh khác nhau, trong những hoàn cảnh khác nhau. Đánh giá định kì Đánh giá kết quả ở cuối quá trình (cuối kì I, cuối năm), theo ma trận đề (Từ năm học 2015-2016, đề kiểm tra định kì sẽ giảm nhẹ về số bài, số câu theo.

<span class='text_page_counter'>(125)</span> chuẩn KT, KN, tập trung đánh giá năng lực thông qua các hoạt động học tập và trải nghiệm) + Tổ chức kiểm tra, bàn giao HS lớp dưới lên lớp trên chặt chẽ; + Đánh giá bài kiểm tra bằng điểm số và nhận xét (Nhận xét cụ thể vào bài kiểm tra); + Nếu thấy bất thường: Tìm nguyên nhân; Kiểm tra lại. Kết quả bài kiểm tra định kì chưa phù hợp với các nhận xét, đánh giá thường xuyên, giáo viên cần xem xét, tìm hiểu nguyên nhân, có thể cho HS làm lại bài kiểm tra khác để xác định thực chất năng lực của học sinh (nếu bài kiểm tra đạt điểm dưới 5 và đánh giá thường xuyên xếp loại hoàn thành). Tất cả vì sự tiến bộ của học sinh nhằm giúp HS học được và học tốt. Không dựa vào điểm bài kiểm tra môn Toán, Tiếng Việt cuối kỳ, cuối năm để đánh giá và khen thưởng mà cần đánh giá toàn diện ở cả 3 nội dung. GIÚP HS YẾU Một HS kém tự tin, nhút nhát - Nguyên nhân? - Cách giúp đỡ. Một HS buồn - Nguyên nhân Cá nhân? - Gia đình? - Cách giúp đỡ. Một HS học kém Toán - Nguyên nhân? - Cách giúp đỡ. Một HS kém Tiếng Việt - Nguyên nhân? - Cách giúp đỡ. Đặt tính và tính : 73,6 + 4,95 HS 1 HS 2 HS 3 HS 4 73,6 73,6 73,6 73,6 + 4,95 + 4,95 + 4,95 + 4,95 123,1 77,55 78,65 78,55 Đánh giá cũ: HS1, HS2, HS3: Điểm 1 - Học kém; HS4 : Điểm 10 – Học Tốt Đánh giá mới HS1: Em đặt tính chưa đúng, em đặt tính cho đúng nhé. HS 2: Em không nhớ phép cộng 9 + 6, em sửa lại cho đúng..

<span class='text_page_counter'>(126)</span> HS 3 : Em làm chưa đúng phép cộng 9 + 6, em sửa lại cho đúng. HS 4: Em làm đúng, cô khen. Năng lực đánh giá học sinh 1. Quan sát chung, bao quát lớp. 2. Theo dõi (quan sát có chủ định, có đối tượng). 3. Kiểm soát lớp học (tự quản, tự học, học nhóm). 4. Phát hiện tình huống (thái độ, tâm lí, vướng mắc về kiến thức). 5. Phân tích, tổng hợp, khái quát. 6. Phản hồi, hỗ trợ kịp thời (động viên, nhắc nhở, giúp đỡ). 7. Tương tác với HS (chủ động, thân thiện). 8. Giao tiếp, hợp tác với HS (tôn trọng, lắng nghe, ân cần). 9. Tương tác với HS (chủ động, thân thiện). 10. Giao tiếp, hợp tác với HS(tôn trọng, lắng nghe, ân cần). 11. Điều chỉnh nội dung, yêu cầu học tập. 12. Kiểm tra (nội dung trọng tâm, đối tượng cần thiết). 13. Nhận xét khái quát (cá nhân, nhóm). 14. Ghi nhận xét (ghi chép cô đọng, cần thiết). Sổ theo dõi chất lượng giáo dục, do giáo viên quản lí sử dụng, có thể để tại lớp học hoặc tại trường hoặc mang về nhà. Điều 30. Hồ sơ phục vụ hoạt động giáo dục trong trường 2. Đối với giáo viên: a) Giáo án (bài soạn); b) Sổ chuyên môn (dự giờ, ghi chép sinh hoạt chuyên môn) hoặc tách riêng sổ theo dõi chất lượng học sinh; c) Sổ chủ nhiệm (đối với giáo viên chủ nhiệm lớp hoặc dùng chung với sổ theo dõi chất lượng học sinh); d) Sổ công tác Đội (đối với Tổng phụ trách Đội). Khen thưởng Khen thưởng học sinh cuối học kì I và cuối năm học: giáo viên chủ nhiệm hướng dẫn học sinh bình bầu những học sinh đạt thành tích nổi bật hay có tiến bộ vượt bậc về một trong ba nội dung đánh giá (theo Thông tư 30/2014/TT/BGDĐT) trở lên, đạt thành tích nổi bật trong các phong trào thi đua hoặc thành tích đột xuất.

<span class='text_page_counter'>(127)</span> khác; tham khảo ý kiến cha mẹ học sinh; tổng hợp và lập danh sách đề nghị hiệu trưởng tặng giấy khen hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng. Nội dung, số lượng học sinh được khen thưởng, tuyên dương do hiệu trưởng quyết định. Ví dụ : Khen thưởng về các môn học: Hoàn thành tốt nội dung học tập các môn học; Hoàn thành tốt nội dung học tập môn Toán; Hoàn thành tốt nội dung học tập môn Khoa học và môn Âm nhạc; Có tiến bộ vượt bậc trong học tập môn Tiếng Việt; Có sáng tạo, say mê học tập môn Mỹ thuật;…; Khen thưởng về năng lực, phẩm chất: Có tiến bộ vượt bậc trong giao tiếp; Có thành tích nổi bật khi tham gia các hoạt động của lớp, trường; Có ý thức và trách nhiệm cao về tự phục vụ và tự quản; Luôn nhiệt tình giúp đỡ bạn trong học tập; … Việc ghi vào giấy khen về nội dung khen thưởng học sinh là hết sức linh hoạt do giáo viên chủ nhiệm và Hiệu trưởng quyết định, không áp dụng theo khuôn mẫu có sẵn. Việc khen thưởng phải tự nhiên, đúng thực chất, phòng và các trường không giao chỉ tiêu khen thưởng cho các trường, các lớp. Căn cứ thực tiễn, GV đề xuất nội dung, lĩnh vực khen thưởng phù hợp với HS và HT quyết định cuối cùng. PHẦN III. ĐỔI MỚI SINH HOẠT CHUYÊN MÔN PHẦN IV . HƯỚNG DẪN GHI CHÉP MỘT SỐ HỒ SƠ CHUYÊN MÔN 1. Cách ghi sổ theo dõi chất lượng của GVCN. 2. Cách ghi sổ theo dõi chất lượng của GVBM. 3. Cách ghi HỌC BẠ. 4. Cách ghi Sổ liên lạc. MỘT SỐ NỘI DUNG KHÁC LIÊN QUAN ĐẾN CHUYÊN MÔN 1. Công tác Phổ cập GDTHĐĐT năm 2015. 2. Sử dụng sách, vở, tài liệu tham khảo trong dạy học. 3. Điều chỉnh nội dung dạy học. 4. Phong trào Vở sạch- Chữ đẹp. 5. Cách xây dựng thời khoá biểu, tổ chức dạy học 2 buổi/ngày theo Công văn số 902/SGDĐT-GDTH ngày 17/8/2015. 6. Thi giao lưu Chủ tịch HĐTQ giỏi..

<span class='text_page_counter'>(128)</span> 7. Công tác quản lý chỉ đạo 8. Thông tin báo cáo. BÀI HỌC Ý NGHĨA TỪ CÂU CHUYỆN “TIỀU PHU ĐỐN CỦI” Có khi nào bạn loay hoay với mớ công việc bộn bề mà càng làm càng rối thêm chưa? Những lúc như vậy bạn sẽ làm gì tiếp theo? Ngày xưa, có một tiều phu khỏe mạnh đến tìm gặp ông chủ xưởng gỗ để tìm việc làm và anh đã được nhận vào làm một công việc phù hợp với khả năng: đốn gỗ. Tiền lương được trả thật sự cao với điều kiện làm việc mình. Ông chủ đưa cho ông một cái rìu và chỉ anh nơi để đốn gỗ. Ngày đầu tiên, người tiều phu mang về 18 cây. “Thật tuyệt vời, hãy tiếp tục như thế”, ông chủ khích lệ. Nghe những lời khuyến khích của ông chủ, người tiều phu gắng sức làm việc trong ngày tiếp theo nhưng anh ta chỉ mang về có 15 cây. Ngày thứ ba anh cố gắng làm việc hơn nữa nhưng anh cũng chỉ mang về được 10 cây. Những ngày tiếp theo số cây anh mang về ngày càng ít hơn. “Tôi đã đánh mất sức mạnh của mình”, người tiều phu nghĩ thế. Anh tìm đến gặp ông chủ để nói lời xin lỗi và giải thích rằng anh không hiểu được tại sao lại như thế. “Lần cuối cùng anh mài cái rìu của anh là vào khi nào”, ông chủ hỏi. “Mài rìu ư? Tôi không có thời gian để mài nó. Tôi đã rất bận trong việc gắng sức đốn những cái cây”. Đôi khi có những nỗ lực bỏ ra không hiệu quả, không phải là vì bạn chưa gắng đủ sức, mà chỉ vì ta cố gắng không đúng cách. Có những việc không thành công không phải vì bạn thiếu nỗ lực mà vì bạn chưa đủ kỹ năng. Cuộc sống của bạn cũng giống như người tiều phu kia, đôi lúc bạn rất bận rộn để hoàn tất công việc nhưng có vẻ như nó ngày càng tệ hơn. Hãy nghỉ ngơi và tìm cách mài lại “vũ khí” và bạn sẽ tìm thấy được sức mạnh của mình.. *Một số nội dung về đổi mới đánh giá học sinh tiểu học.

<span class='text_page_counter'>(129)</span> Đánh giá thường xuyên thực ra là những việc bình thường giáo viên vẫn làm trong quá trình dạy học và vấn đề chỉ là bây giờ làm bài bản, làm tốt hơn thôi Về mục đích đổi mới đánh giá học sinh tiểu học Giải quyết bất cập về việc đánh giá học sinh tiểu học trong những năm qua. Trước khi triển khai Thông tư 30/2014, việc đánh giá học sinh tiểu học còn một số hạn chế, bất cập như: chú trọng kiểm tra kết quả tiếp thu kiến thức, chưa quan tâm đến quá trình hình thành và phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh, do đó chưa góp phần tạo cơ hội để giáo viên đổi mới phương pháp dạy học, học sinh rút kinh nghiệm để hình thành cách học, ít có tác dụng động viên học sinh tự tin trong học tập. Do chú trọng vào điểm số nên còn tạo ra áp lực đối với học sinh và cha mẹ học sinh; điểm số cũng là một nguyên nhân của dạy thêm, học thêm, … Để góp phần tích cực nâng cao chất lượng giáo dục. Chất lượng giáo dục chỉ có được nếu học sinh tự tin, thích học, say mê, tìm tòi sáng tạo trong quá trình học, từ đó phát triển năng lực, phẩm chất của chính học sinh. Chính vì vậy, việc đánh giá phải tập trung vào mục đích hình thành động lực bên trong của việc học, đồng thời giúp giáo viên đổi mới cách dạy, giúp học sinh học được, thích học và học tốt hơn. Kế thừa và phát huy những ưu điểm về đánh giá học sinh tiểu học đã thực hiện trước đây, đặc biệt là đổi mới đánh giá đã thực hiện trong hai năm học ở các trường tiểu học triển khai Mô hình trường học mới Việt Nam; học tập kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới đã không dùng điểm số, thay vào đó học sinh nhận được những động viên, phản hồi từ giáo viên về sản phẩm học tập của các em, về các câu trả lời của các em... và biện pháp để các em vượt qua các khó khăn trong học tập. Một số điểm mới cơ bản về đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư 30/2014 Nguyên tắc đánh giá: đánh giá sự tiến bộ và vì sự tiến bộ của học sinh, giúp học sinh phát huy nội lực, tiềm năng của mình, không so sánh học sinh này với học sinh khác, không tạo áp lực cho học sinh, giáo viên và cha mẹ học sinh … Nội dung đánh giá: đánh giá toàn diện quá trình học tập, sự tiến bộ và kết quả học tập của học sinh theo chuẩn kiến thức, kĩ năng từng môn học và hoạt động giáo dục khác theo chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học; sự hình thành và phát triển một số năng lực, phẩm chất của học sinh. Cách đánh giá: Gồm đánh giá thường xuyên trong quá trình học (chỉ nhận xét, không dùng điểm số) và đánh giá định kì cuối học kì I và cuối năm học (dùng cả điểm số và nhận xét)..

<span class='text_page_counter'>(130)</span> Coi trọng đánh giá ngay trong quá trình học tập của học sinh, biết được học sinh đạt kết quả bằng cách nào, vận dụng kết quả đó như thế nào, giáo viên tư vấn, hướng dẫn giúp đỡ để học sinh hoàn thành nội dung học tập và có phương pháp học tốt hơn; hướng dẫn học sinh biết tự đánh giá mình và nhận xét, góp ý bạn, khuyến khích cha mẹ tham gia đánh giá học sinh. Thông tư 30 là chủ trương mới, phù hợp với sự phát triển của trẻ, rất cần được làm đúng, triệt để hơn, chuẩn bị và thực hành tốt hơn... Giáo viên được quyền chủ động vận dụng một cách linh hoạt, có thể bằng "lời nói" hoặc là “viết” phù hợp với học sinh và nhà trường. Giáo viên cần dựa vào mục tiêu nội dung bài học, đối chiếu sản phẩm đạt được theo cách học của học sinh với chuẩn kiến thức, kĩ năng; xem xét, cân nhắc các đặc điểm tâm sinh lí, hoàn cảnh… của học sinh để có nhận xét xác đáng, kịp thời, sao cho khích lệ được học sinh, làm cho các em hứng thú học tập; đồng thời còn phải tư vấn, hướng dẫn giúp các em biết được những hạn chế và biết tự mình khắc phục. Giáo viên được quyền chủ động viết nhận xét vào vở hoặc phiếu học tập, hoặc bài kiểm tra của học sinh sao cho thuận tiện trong việc phối hợp giáo viên, học sinh và cha mẹ học sinh cùng đánh giá, rút kinh nghiệm, hướng đến sự tiến bộ của học sinh. Về đánh giá thường xuyên bằng nhận xét Giáo viên được quyền chủ động viết vào sổ theo dõi chất lượng giáo dục (thay thế sổ ghi điểm trước đây và cũng được coi như sổ nhật kí về đánh giá học sinh, chỉ dành cho giáo viên ghi nhận xét, theo dõi giúp đỡ học sinh). Không bắt buộc phải ghi nhận xét tất cả học sinh hằng tháng. Thông tư 30/3024 quy định, yêu cầu giáo viên cần quan tâm đánh giá tất cả học sinh, không được “quên” em nào nhưng chỉ cần ghi những điểm nổi bật hoặc những điều cần thiết về học sinh để giáo viên theo dõi và có biện pháp cụ thể, riêng biệt giúp đỡ kịp thời (đối với học sinh chưa hoàn thành, giáo viên giúp học sinh tự hoàn thành hoặc những học sinh hoàn thành tốt giáo viên giúp hứng thú học tập hơn). Việc sử dụng sổ theo dõi chất lượng giáo dục, giáo viên cũng được quyền chủ động linh hoạt: Mẫu sổ theo dõi chất lượng giáo dục do Bộ hướng dẫn chỉ là gợi ý, không bắt buộc giáo viên phải thực hiện theo mẫu đó; mặt khác, giáo viên có thể dùng sổ điện tử thay cho sổ bằng giấy..

<span class='text_page_counter'>(131)</span> Bộ yêu cầu các Sở GD&ĐT thực hiện nghiêm chỉnh công văn số 68/BGDĐTGDTrH ngày 07/01/2014 về việc chấn chỉnh lạm dụng hồ sơ, sổ sách trong nhà trường để giảm thủ tục hành chính cho giáo viên. Cùng với hướng dẫn đổi mới đánh giá học sinh, Bộ cũng hướng dẫn các trường tổ chức vào cuối năm học việc nghiệm thu chất lượng giáo dục, bàn giao học sinh lớp dưới lên lớp trên, học sinh tiểu học lên trung học cơ sở để tránh học sinh“ngồi nhầm lớp”. Về quá trình triển khai thực hiện Thông tư số 30/2014 Để triển khai Thông tư 30/2014, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức tập huấn cấp trung ương cho gần 1600 cán bộ quản lí và giáo viên cốt cán cấp tỉnh. Đội ngũ cán bộ và giáo viên cốt cán có trách nhiệm triển khai tập huấn trực tiếp cho các giáo viên đứng lớp tại địa phương. Tập huấn cấp trung ương đã được truyền hình trực tuyến trên tv.edu.net.vn để giáo viên các trường tiểu học cùng theo dõi. Theo báo cáo tại các đợt tập huấn, tuyệt đại đa số thầy giáo, cô giáo được thực hành và giải đáp để hiểu rõ quan điểm đánh giá của thông tư. Đó là tính nhân văn trong đánh giá, sự tiếp cận với xu thế đánh giá hiện đại. Bên cạnh đó, các thầy cô cũng hiểu được đánh giá thường xuyên thực ra là những việc bình thường giáo viên vẫn làm trong quá trình dạy học và vấn đề chỉ là bây giờ làm bài bản, làm tốt hơn thôi. Như vậy, giáo viên có thể yên tâm thực hiện đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư 30/2014. Tuy nhiên, những ngày đầu thực hiện Thông tư 30/2014 vẫn còn một số ý kiến phản ánh mấy băn khoăn khi triển khai thực hiện Thông tư. Chẳng hạn, có ý kiến giáo viên cho rằng việc này không có gì mới, một số giáo viên môn chuyên biệt (Âm nhạc, Mĩ thuật, Thể dục) cho rằng sẽ phải viết nhận xét rất nhiều nên vất vả, mất thời gian… Một số giáo viên khác còn băn khoăn về nhận thức, chưa muốn đổi mới. Một bộ phận nhỏ giáo viên thì làm đối phó, sợ kiểm tra nên nghĩ ra việc dùng dấu để đóng cho tiện… Các băn khoăn trên có thể do các trường, các giáo viên chưa hiểu đúng tinh thần, hiểu máy móc nội dung của Thông tư 30/2014; chưa thấy hạn chế của cách đánh giá cũ. Bên cạnh đó, vẫn còn hiện tượng một số trường còn yêu cầu giáo viên sử dụng các hồ sơ, sổ sách ngoài quy định... Các băn khoăn, trở ngại này đã được cán bộ cấp tỉnh giải thích và chia sẻ. Bộ GD&ĐT xác định những công việc cần triển khai tiếp để thực hiện có hiệu quả Thông tư 30/2014:.

<span class='text_page_counter'>(132)</span> - Tiếp tục truyền thông, giải thích và hướng dẫn các địa phương, chỉ đạo, giúp đỡ, hỗ trợ giáo viên về kĩ thuật để giáo viên có thể hiểu đúng và làm tốt việc đánh giá học sinh theo tinh thần của Thông tư 30/2014; - Thành lập tổ công tác kịp thời hỗ trợ địa phương và giáo viên trong quá trình thực hiện Thông tư 30; - Đưa nội dung thực hiện, cách đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư 30/2014 vào sinh hoạt chuyên môn và sẽ thường xuyên được trao đổi trên trang mạng: tieuhoc.moet.gov.vn; - Chỉ đạo việc thực hiện hồ sơ sổ sách hợp lí. Việc gì làm để đối phó, hình thức thì kiên quyết bỏ, việc nào làm thực chất có lợi cho học sinh thì tiếp tục làm; - Chỉ đạo hỗ trợ, giúp đỡ giáo viên thực hiện đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư 30/2014 với tinh thần giảm nhẹ thủ tục hành chính, chủ yếu để giáo viên dành nhiều thời gian hướng dẫn, giúp đỡ, động viên học sinh tự sửa lỗi, hoàn thành nội dung học tập, tiến bộ, tự tin, sáng tạo... - Chỉ đạo các phòng GD&ĐT, nhà trường tổ chức sơ kết thực hiện đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư 30/2014 vào giữa học kì, vào cuối học kì I, giữa học kỳ II và cuối năm học 2014-2105, gửi báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo (Vụ Giáo dục Tiểu học) để kịp thời chỉ đạo. ------------------------------------------------------------------------------------------------(còn tiếp).

<span class='text_page_counter'>(133)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×