Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Ứng dụng mô hình Canvas trong khởi nghiệp kinh doanh định hướng phát triển bền vững

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (737.23 KB, 10 trang )

ỨNG DỤNG MƠ HÌNH CANVAS TRONG KHỞI NGHIỆP KINH DOANH
ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
TS. Nguyễn Thị Thanh Nhàn (A)
Trường Đại học Thương mại
TÓM TẮT
Bài viết đề cập đến các yếu tố của mơ hình Canvas ứng dụng trong khởi nghiệp kinh doanh,
tổng quan các tài liệu nghiên cứu về phát triển bền vững, nghiên cứu tình huống một số doanh
nghiệp đồng thời thực hiện khảo sát ý kiến về ảnh hưởng của các yếu tố mơ hình kinh doanh
Canvas đến kết quả khởi nghiệp kinh doanh; từ đó, đưa ra các biện pháp đề xuất cho các doanh
nghiệp khởi nghiệp phát triển bền vững.
Từ khóa: kinh doanh, khởi nghiệp, phát triển bền vững
ABSTRACT
The paper covers the elements of the application Canvas model in business startups, basing on
a methodology of document review, case study and surveying opinions about the impact of Canvas
model factors on business startup results, thereby making solutions for startups applying Canvas
business model towards sustainable development.
Keywords: business, startups, sustainable development
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Khởi nghiệp là lĩnh vực nghiên cứu phức tạp và đa khía cạnh và cần được nghiên cứu, đánh
giá trong tổng thể chứ không chỉ quan tâm tới một khía cạnh nào đó. Hành vi khởi nghiệp là kết quả
của một quá trình tương tác giữa các yếu tố cá nhân (người khởi nghiệp) và các yếu tố mơi trường.
Q trình khởi nghiệp nằm ở trung tâm của mọi nỗ lực mơ hình hóa và lý thuyết hóa của các nghiên
cứu về khởi nghiệp, dù được học giả tiếp cận theo cách nào: định hình doanh nghiệp mới; khai thác
cơ hội kinh doanh; sáng tạo giá trị hay đổi mới sáng tạo (Trần Văn Trang, 2018).
Khởi nghiệp kinh doanh được nhấn mạnh ở hai điểm khác biệt so với xây dựng và điều hành một
doanh nghiệp, một là: khả năng tăng trưởng (không giới hạn và nhanh nhất có thể với mục tiêu tăng
trưởng cao, ý tưởng mới mẻ là trước tiên chứ không phải lợi nhuận), hai là: khởi nghiệp được định
nghĩa bởi văn hóa khởi nghiệp (môi trường doanh nghiệp) chứ không phải tuổi đời, quy mô hay công
nghệ ứng dụng (Nguyễn Thị Thanh Nhàn, 2018). Do vậy, để đáp ứng thỏa mãn hai điểm khác biệt đó,
việc lựa chọn mơ hình kinh doanh khởi nghiệp phù hợp có vai trị rất quan trọng, quyết định đến sự
thành công của khởi nghiệp. Bên cạnh đó, mục tiêu khởi nghiệp cần được đặt trong bối cảnh chung của


thị trường để có những định hướng đúng đắn. Xu hướng kinh doanh gắn với phát triển bền vững đang là
tất yếu trên thế giới. Vì vậy, lựa chọn mơ hình kinh doanh khởi nghiệp định hướng phát triển bền vững
thông qua tác động đến các yếu tố của mơ hình kinh doanh được cho là lựa chọn đúng đắn.
2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan nghiên cứu
Mơ hình kinh doanh là một cấu trúc tổng hợp thể hiện sự tồn tại của doanh nghiệp theo một
định hướng nào đó. Mơ hình kinh doanh giải thích cách thức hoạt động của doanh nghiệp, cách
265


doanh nghiệp hướng tới đạt được mục tiêu. Tất cả các quy trình và chính sách kinh doanh mà một
doanh nghiệp áp dụng và tuân theo đều gắn chặt với các yếu tố của mơ hình kinh doanh mà doanh
nghiệp theo đuổi.
Một mơ hình kinh doanh có nhiệm vụ trả lời khách hàng của doanh nghiệp là ai, doanh nghiệp
có thể tạo ra hay thêm giá trị gì cho khách hàng và làm thế nào có thể làm điều đó với chi phí hợp lý
(Drucker, 2011).
Có nhiều mơ hình kinh doanh đã được đề xuất và ứng dụng. Có cả thành công và thất bại.
Nhưng sự thành công hay thất bại khơng phụ thuộc vào mơ hình mà phụ thuộc vào chính chủ thể
ứng dụng mơ hình đó trong điều kiện, hồn cảnh nào.
Mơ hình Canvas (Osterwalder, 2004) đề cập đến 9 yếu tố tạo nên 9 trụ cột trong tổ chức kinh
doanh của một doanh nghiệp, bao gồm: (1) đối tác chính; (2) hoạt động chính; (3) nguồn lực chính;
(4) giá trị cung cấp cho khách hàng; (5) quan hệ khách hàng; (6) các kênh thông tin và phân phối;
(7) phân khúc khách hàng; (8) cơ cấu chi phí; (9) các dịng doanh thu.
Bảng 1. Tóm tắt các y u tố của mô h nh kinh doanh Canvas
Đối tác chính:

Ho t ộng chính:

Danh sách đối tác Tính khác biệt
quan trọng

Bệ phóng, nền tảng
Nguồn lực được
Nguồn lực chính:
cung cấp bởi đối tác
Nội lực/Ngoại lực
Hiện hữu/vơ hình

Giá trị cung c p cho Quan hệ khách hàng:
khách hàng:
Dữ liệu khách hàng
Giá trị khác biệt
Cách thức tương tác
Đáp ứng nhu cầu
Khơi dậy nhu cầu

Kênh thông
phân phối:

tin

Phân khúc khách
hàng:
Định vị khách hàng
mục tiêu



Đúng đối tượng,
đúng giá trị mong
Phát triển kênh theo đợi, sẵn sàng chi trả

cách nào
Tối ưu hóa hiệu quả

Cơ c u chi phí:

Các dịng doanh thu:

Chi phí cố định
Chi phí biến đổi

Doanh thu đến từ hoạt động, giá trị nào cung cấp cho
khách hàng

Cơ cấu hợp lý, chấp nhận được

Phương thức thanh toán

Ngu n: Alexander Osterwalder (2004), The Business Model Ontology
- A Proposition In A Design Science Approach, PhD thesis, University of Lausanne.

Mơ hình Canvas giúp doanh nghiệp đơn giản hóa các bản báo cáo, các kế hoạch từ chiến lược
tổng thể đến các kế hoạch hành động chi tiết thông qua mơ hình hóa các yếu tố một cách đơn giản,
trực quan và tập trung nhất. Mơ hình này đã được ứng dụng rộng rãi vì lợi ích và hiệu quả của nó
trong việc xác định các yếu tố cốt lõi của doanh nghiệp nhằm tìm ra phương thức tạo vị thế và lợi
nhuận tối ưu.
Khởi nghiệp kinh doanh được cho là một nghề mà người khởi nghiệp có ước mơ, can đảm
triển khai ước mơ của mình, chấp nhận rủi ro, sử dụng những tiềm năng để sáng tạo sản phẩm kinh
doanh cung ứng cho thị trường. Để khởi nghiệp kinh doanh, nhà sáng lập cần thiết phải xác định
được các yếu tố kinh doanh có liên quan. Càng xác định chính xác, rõ ràng cơng việc kinh doanh
càng được triển khai một cách có hệ thống và sự thành cơng sẽ vững chắc hơn. Mơ hình kinh doanh

Canvas là một lựa chọn tối ưu cho các doanh nghiệp khởi nghiệp khi mà các yếu tố của mơ hình
được chỉ ra rất chi tiết, rõ ràng, giúp cho người khởi nghiệp xác định được những công việc cần
thiết gắn với các yếu tố của mơ hình kinh doanh, dễ dàng xác định vai trò của các yếu tố trong việc
xác định mục tiêu tăng trưởng và mơi trường văn hóa khởi nghiệp phù hợp.
266


Tuy nhiên, tăng trưởng là sự gia tăng về mặt định lượng về quy mô vật chất, trong khi phát
triển là sự cải thiện về chất hoặc mở ra các tiềm năng. Một nền kinh tế hay một doanh nghiệp có thể
tăng trưởng nhưng khơng phát triển hoặc ngược lại hoặc không cả tăng trưởng và cũng không phát
triển. Tăng trưởng kinh doanh không thể bền vững trong một thời gian dài khi các yếu tố môi
trường bị thay đổi. Vì vậy, trong những năm gần đây, khi mà tình trạng môi trường ô nhiễm nghiêm
trọng, thiên tai, dịch bệnh xảy ra ở nhiều nơi trên thế giới, thuật ngữ “phát triển bền vững” được đề
cập đến nhiều hơn, được nhấn mạnh nhiều hơn, được coi như là một xu thế tất yếu, một đòi hỏi cấp
bách đối với tất cả các thành phần trong xã hội, ở bất kỳ quốc gia nào. Khi đó tăng trưởng kinh
doanh cần gắn với phát triển bền vững như là một điều kiện bắt buộc (Daly, 1990). Sự phát triển
của kinh tế cần phải tôn trọng sự bảo tồn thiên nhiên, môi trường sinh thái học và không chỉ đáp
ứng cho nhu cầu hiện tại của con người mà cần đảm bảo những khả năng đáp ứng nhu cầu của các
thế hệ tương lai về nguồn lực tài nguyên và môi trường sống. Phát triển bền vững là q trình phát
triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa ba mặt của sự phát triển, gồm: (1) phát triển
kinh tế (nhất là tăng trưởng kinh tế), (2) phát triển xã hội (nhất là thực hiện tiến bộ, công bằng xã
hội; xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm) và (3) bảo vệ môi trường (nhất là xử lý, khắc phục
ô nhiễm, phục hồi và cải thiện chất lượng mơi trường; phịng chống cháy và chặt phá rừng; khai
thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên) (Phạm Thị Thanh Bình, 2016).
Như vậy, khởi nghiệp kinh doanh gắn với phát triển bền vững thực sự là một địi hỏi khó khăn
đối với những người khởi nghiệp khi mà phải chịu sức ép về thành công của khởi nghiệp liên quan
đến mục tiêu tăng trưởng kinh tế đồng thời định hình được văn hóa doanh nghiệp đặt trong bối cảnh
cần thực hiện gắn với phát triển bền vững của chính doanh nghiệp và của cộng đồng kinh doanh,
của quốc gia.
2.2. Ph


ng pháp nghiên cứu

Thứ nhất, phương pháp nghiên cứu dữ liệu thứ cấp được thực hiện thông qua việc đọc các tài
liệu sách, tạp chí chun mơn, mạng Internet về các chủ đề liên quan đến khởi nghiệp kinh doanh,
phát triển bền vững, thông tin doanh nghiệp khởi nghiệp được lựa chọn là tình huống nghiên cứu
điển hình.
Thứ hai, qua phương pháp quan sát, trải nghiệm thực tế tại một số doanh nghiệp khởi nghiệp
để mơ hình hóa hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khởi nghiệp. Ba doanh nghiệp lấy mẫu điển
hình theo phương pháp thuận tiện mà tác giả tiếp cận được trong quá trình trải nghiệm, nghiên cứu
trên địa bàn Hà Nội đó là: (1) doanh nghiệp khởi nghiệp trong lĩnh vực sản xuất - Công ty cổ phần
Hồng Lam, (2) doanh nghiệp khởi nghiệp trong lĩnh vực phân phối - Công ty cổ phần Sói biển
Trung thực, (3) doanh nghiệp khởi nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ - Công ty cổ phần
TMDV 30Shine.
Thứ ba, thực hiện khảo sát theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện và thu về được 323 phiếu
khảo sát, thống kê ý kiến của những người tham gia khảo sát về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố
mơ hình kinh doanh Canvas đến thành cơng của khởi nghiệp kinh doanh.
Trên cơ sở các thông tin thu thập được đưa ra một số những giải pháp đề xuất cho các doanh
nghiệp khởi nghiệp ứng dụng mơ hình kinh doanh Canvas hướng tới phát triển bền vững như là một
lựa chọn mang tính tất yếu, khẳng định tính chuyên nghiệp trong kinh doanh gắn với trách nhiệm
với cộng đồng xã hội và góp phần bảo vệ tài ngun, mơi trường của các doanh nghiệp.
267


3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Mơ hình hóa hoạt động khởi nghiệp kinh doanh của các doanh nghiệp lựa chọn điển hình
và xác định các y u tố gắn với phát triển bền vững của doanh nghiệp
Qua nghiên cứu thực nghiệm ba doanh nghiệp điển hình trong khởi nghiệp kinh doanh và tính
ứng dụng của mơ hình Canvas, tác giả đã mơ hình hóa hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, trên cơ
sở đó tổng hợp những yếu tố của mơ hình được doanh nghiệp ứng dụng khởi nghiệp định hướng phát

triển bền vững theo tiếp cận kết hợp hài hòa ba mặt của sự phát triển: phát triển kinh tế, phát triển xã hội
và bảo vệ môi trường. Đây cũng sẽ là căn cứ đề xuất giải pháp cho các doanh nghiệp khởi nghiệp nói
chung ở phần sau của bài viết. Mơ hình Canvas có thể ứng dụng mang lại kết quả như thế nào tùy theo
tư duy, mục tiêu phát triển doanh nghiệp của nhà quản trị. Cùng các yếu tố của mơ hình, nếu doanh
nghiệp lựa chọn một hay hai, hay ba mặt của phát triển hoặc lựa chọn kết hợp cùng lúc hài hòa cả ba
mặt của sự phát triển sẽ quyết định đến việc doanh nghiệp lựa chọn tầm nhìn ngắn hạn hay dài hạn
hướng tới phát triển bền vững. Đây chính là điểm khác biệt của việc ứng dụng mơ hình kinh doanh
Canvas vì tính linh hoạt của mơ hình phụ thuộc rất lớn vào tư duy và sự lựa chọn mục tiêu phát triển của
nhà quản trị. Doanh nghiệp khởi nghiệp có thể lựa chọn yếu tố điển hình trong các yếu tố của mơ hình
Canvas để tập trung nguồn lực tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh theo định hướng phát triển bền
vững. Nếu xây dựng mơ hình kinh doanh truyền thống đòi hỏi doanh nghiệp khởi nghiệp xác định đầy
đủ các yếu tố của mơ hình Canvas như là điều kiện đủ căn bản, tồn diện thì khi khởi nghiệp kinh doanh
định hướng phát triển bền vững, doanh nghiệp cần lựa chọn yếu tố vượt trội để tập trung nhiều hơn cho
sự kết hợp tối ưu nhất ba mặt kinh tế, xã hội môi trường của sự phát triển.
(1) Công ty cổ phần Hồng Lam
Bắt đầu khởi nghiệp kinh doanh từ năm 1996 bằng việc sản xuất ô mai theo phương thức
truyền thống, sản xuất nhỏ lẻ, mang tính chất gia đình, đến năm 2000 Hồng Lam mới thực sự xác
định được hướng đi mới trong việc sản xuất và kinh doanh ơ mai - món q ăn vặt truyền thống nổi
tiếng của Hà Nội và các sản phẩm chế biến khác như bánh, kẹo, mứt, củ quả sấy. Đây cũng bắt đầu
giai đoạn phát triển mới của Hồng Lam thông qua việc sản xuất trực tiếp tại nhà máy và phát triển
bán lẻ thông qua hệ thống chuỗi các cửa hàng ô mai Hồng Lam.
Bảng 2. Công ty cổ phần Hồng Lam thông qua các y u tố mô h nh Canvas
Đối tác chính:
Các nhà cung cấp
trái cây vùng, miền,
sản phẩm nơng
sản khác.
Nhà cung cấp máy
móc, trang thiết bị
chế biến, bảo quản

sản phẩm.

Ho t ộng chính:
Giá trị cung c p
Sản xuất và kinh doanh cho khách hàng:
ô mai truyền thống.
Tinh hoa quà Việt.
Tinh tế, kết hợp
truyền thống và
hiện đại.
Nguồn lực chính:
Bản lĩnh, am hiểu nghề
của chủ doanh nghiệp.
Nhân viên sản xuất, chế
biến, bán hàng
Nguồn tài chính tự chủ.

Cơ c u chi phí:
Chi phí cố định: nhà máy, cơng nghệ, cửa hàng
Chi phí biến đổi: nguyên vật liệu
Đầu tư lớn cho nhà máy và hệ thống cửa hàng bán lẻ

Quan hệ khách hàng:
Phân khúc khách
Tôn trọng, am hiểu khách hàng:
hàng.
Khách hàng thích
Tạo cơ hội cho khách hương vị truyền thống
hàng thử sản phẩm trực của sản phẩm, được
phục vụ theo cách

tiếp theo cách đặc biệt.
Kênh thông tin và phân hiện đại.
Khách hàng tự thưởng
phối:
Cửa hàng bán lẻ hiện đại. thức cho riêng mình.
Khách hàng muốn
Cửa hàng trực tiếp
tặng quà đặc sản, tinh
Cửa hàng nhượng quyền.
tế đến người thân, bạn
Phân phối siêu thị, bán
bè ở xa Hà Nội.
bn.
Các dịng doanh thu:
Doanh thu từ sản phẩm ơ mai là chính, đa dạng hóa các
chủng loại sản phẩm từ khẩu vị đến hình thức bao bì, kích
thước sản phẩm
Bổ sung các sản phẩm: giải pháp quà tặng, chè, bánh
kẹo,mứt

Ngu n: Công ty CP H ng Lam và tổng hợp kết quả phỏng vấn, trải nghiệm thực tế của tác giả.

268


Khởi nghiệp kinh doanh từ một cơ sở sản xuất nhỏ, định hướng sản phẩm mang giá trị truyền
thống, hướng tới đa dạng hóa đối tượng khách hàng, ngay từ đầu nhà quản trị công ty đã ý thức và
tư duy phát triển bền vững là lựa chọn đầu tiên. Sự kết hợp hài hòa ba mặt của phát triển hướng tới
phát triển bền vững được Công ty Hồng Lam thể hiện tập trung nhất ở hai yếu tố trong mơ hình
Canvas, đó là: giá trị cung cấp cho khác hàng và đối tác chính.

- Phát triển kinh tế gắn với phát triển bền vững thông qua giá trị cung cấp cho khách hàng:
“Với sứ mệnh phụng sự xã hội, phụng sự người tiêu dùng, để „hồn dân tộc‟ được gửi gắm vào từng
sản phẩm, đến với mọi người trên khắp muôn nơi, Hồng Lam luôn định hướng thương hiệu phải
được thị trường công nhận là „tinh hoa quà Việt‟”. Không chỉ đơn thuần là một sản phẩm tiêu dùng
thông thường, sản phẩm của Hồng Lam gắn với yếu tố văn hóa, niềm tự hào và yêu thương trong
cảm nhận của khách hàng mà giá trị sản phẩm mang lại.
- Cùng với phát triển kinh tế là sự cam kết, gắn bó của cơng ty với đối tác chính là người nơng
dân và chính quyền địa phương tại các vùng nguyên liệu và nhà máy sản xuất trong việc đảm bảo
việc làm, thu nhập cho người dân đồng thời phát triển các vùng nguyên liệu, nhà máy đảm bảo cung
cấp nguyên liệu sạch, bảo vệ môi trường. “Nhà máy chế biến công nghiệp, được cấp chứng nhận
quốc tế ISO 22000 về hệ thống quản lý an toàn thực phẩm, ISO 14000 về hệ thống quản lý môi
trường và các công cụ quản lý hiện đại. Các nguyên liệu đầu vào yêu cầu đáp ứng cho chất lượng
đầu ra theo tiêu chí „Ngon - Sạch - Đẹp‟”. Vùng nguyên liệu tập trung ở khu vực miền núi phía Bắc
Việt Nam. Qủa tươi Hồng Lam thu mua đạt các tiêu chuẩn về độ tươi, xanh và sạch. Đây là những
sản vật của núi rừng, được trồng và chăm sóc trong mơi trường trong lành.
(2) Cơng ty cổ phần Sói Biển Trung Thực
Khởi nghiệp từ năm 2013, Cơng ty cổ phần Sói Biển Trung Thực đã phát triển hệ thống trở thành
một trong những chuỗi khởi nghiệp kinh doanh thực phẩm sạch thành công trên thị trường Hà Nội.
Tại thời điểm khởi nghiệp kinh doanh của Công ty, xu hướng tiêu dùng của xã hội đã có
những thay đổi theo hướng thân thiện với mơi trường, u cầu vệ sinh an tồn thực phẩm trở nên
vấn đề được quan tâm hàng đầu của xã hội, trở thành tiêu chí cạnh tranh mới của các doanh nghiệp
kinh doanh thực phẩm. Công ty đã lựa chọn phát triển bền vững tập trung vào đối tác chính và phân
khúc khách hàng.
Bảng 3. Cơng ty cổ phần Sói Biển Trung thực thơng qua các y u tố mơ h nh Canvas
Đối tác chính:
Các nhà cung
cấp thực phẩm,
rau củ, trái cây
và các sản
phẩm

lương
thực,
thực
phẩm khác.

Ho t ộng chính:
Kinh doanh thực phẩm sạch.

Nguồn lực chính:
Bản lĩnh, đam mê, kiên trì của
chủ doanh nghiệp, cam kết đưa
sản phẩm tốt nhất từ nguồn
nguyên liệu đến khách hàng.
Nợ ngắn hạn từ nhà cung cấp
sản phẩm.
Nhân viên được đào tạo theo
chuẩn nhận diện thương hiệu.

Giá trị cung
c p
cho
khách hàng:
Thực
phẩm
sạch, rõ nguồn
gốc xuất xứ.
Cửa hàng dễ
nhận
diện
thương hiệu.

Tiêu
chuẩn
cửa hàng đồng
bộ
về
sản
phẩm,
cách
phục vụ.

Cơ c u chi phí:
Chi phí cố định: trang thiết bị bảo quản, cửa hàng.
Chi phí biến đổi: chi phí nhập hàng từ nhà cung cấp.
Đầu tư lớn cho hệ thống cửa hàng, mối quan hệ gắn bó,
cam kết đồng hành của các nhà cung cấp.

Quan hệ khách hàng:
Tôn trọng, am hiểu khách hàng.
Đặt hàng qua điện thoại.
Luôn đáp ứng nhu cầu của
khách hàng.
K nh thông tin và phân phối:
Cửa hàng bán lẻ trực tiếp.

Phân
khúc
khách hàng:
Khách hàng có
thu nhập tương
đối cao, khối làm

việc văn phịng,
cơng sở, trường
học.
Khu dân cư mới,
dân trí cao.

Các dịng doanh thu:
Doanh thu từ thực phẩm sạch là chủ yếu, đặc biệt là các sản
phẩm hải sản, rau quả.
Bổ sung các sản phẩm đi kèm: thức ăn chín, gia vị.

Ngu n: Cơng ty CP Sói Biển Trung thực và tổng hợp kết quả phỏng vấn, trải nghiệm thực tế của tác giả.

269


- Mối quan hệ với đối tác chính được Cơng ty đặc biệt quan tâm. Tạo dựng uy tín cao đối với
nhà cung cấp tại các vùng cung cấp sản phẩm nông nghiệp, thủy hải sản được coi là niềm tự hào của
Cơng ty. Khơng chỉ là lợi ích kinh tế mà còn là mục tiêu phát triển xã hội khi mà mối quan hệ tin
cậy, gắn kết giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp đã góp phần giải quyết việc làm cho người lao
động địa phương tại các vùng cung cấp các sản phẩm nông nghiệp, thủy hải sản, thực phẩm chế
biến. Thực hiện trách nhiệm bảo vệ môi trường liên quan đến vùng sản xuất nông sản, khai thác đánh bắt thủy hải sản.
- Phân khúc hàng hàng mục tiêu của Công ty là đối tượng khách hàng có thu nhập trung, cao
cấp, có nhận thức về an toàn vệ sinh thực phẩm và tiêu dùng gắn với bảo vệ môi trường. Những sản
phẩm mà Công ty cổ phần Sói Biển Trung thực cung cấp cho khách hàng đều hướng tới sự lựa chọn
thông minh của khách hàng trong xu thế tiêu dùng thực phẩm xanh, thân thiện và gắn kết với sức
khỏe, tinh thần và môi trường xã hội lành mạnh.
(3) Công ty cổ phần TMDV 30Shine
Bắt đầu khởi nghiệp từ tháng 5/2015, tại Hà Nội nhưng phải sau một năm, hoạt động chính
của 30Shine mới được xác định và hình thành rõ ràng để phát triển thành chuỗi cửa hàng cắt tóc

dành cho nam giới 30Shine.
Bảng 4. Công ty cổ phần TMDV 30Shine thông qua các y u tố mơ h nh Canvas
Đối tác chính:

Ho t ộng chính:

Giá trị cung c p cho
Các nhà cung cấp Cung cấp dịch vụ cắt khách hàng:
dụng cụ, sản phẩm tóc, chăm sóc tóc Dịch vụ cắt tóc
cắt tóc, chăm sóc chun nghiệp tại cửa chun
nghiệp,
tóc.
hàng.
khơng gian lịch sự,
sạch sẽ.

Nguồn lực chính:

Sản phẩm dịch vụ từ
bàn
tay
chuyên
nghiệp của người thợ
với quy trình khoa
học 30 phút.

Quan hệ khách hàng:

Phân khúc khách
Tơn trọng, am hiểu hàng:

khách hàng.
Khách hàng nam
Đặt lịch qua ứng dụng di giới tại các thành
động, khách hàng đánh phố.
giá số sao sau mỗi lần Ưa
chuộng
sự
sử dụng dịch vụ.
chuyên nghiệp, lịch
Luôn đáp ứng nhu cầu sự.
của khách hàng.

Kênh thông tin và
Bản lĩnh, đam mê, tay Ứng dụng công nghệ phân phối:
nghề của chủ doanh di động đặt lịch hẹn, Cửa hàng cắt tóc trực tiếp.
nghiệp.
phản hồi thơng tin,
Đội ngũ thợ cắt tóc được lựa chọn thợ cắt tóc.
đào tạo chuyên nghiệp.

Thu nhập trên trung
bình.

Vị trí cửa hàng.
Cơ c u chi phí:

Các dịng doanh thu:

Chi phí cố định: trang thiết bị , dụng cụ cắt tóc


Doanh thu dịch vụ cắt tóc chuyên nghiệp

Chi phí ứng dụng cơng nghệ, cửa hàng

Bổ sung các sản phẩm chăm sóc tóc, da mặt dành cho nam
giới

Chi phí biến đổi: chi phí lương, thưởng, sản phẩm hỗ trợ

Ngu n: Công ty cổ phần TMDV 30Shine và tổng hợp kết quả phỏng vấn, trải nghiệm thực tế của tác giả.

Là doanh nghiệp khởi nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ mà lại là dịch vụ có tính đặc biệt trong
khi mơ hình dịch vụ cắt tóc dành cho nam giới đã rất phổ biến theo cách truyền thống - rất đơn giản,
thì việc phát triển dịch vụ lên một mức dịch vụ cao hơn, mới mẻ hơn đã là khó khăn, nhưng gắn với
phát triển bền vững càng khó khăn hơn trong việc định hình mơ hình kinh doanh. Yếu tố mơ hình
kinh doanh gắn với phát triển bền vững của 30Shine, được xác định bao gồm: ngu n lực chính và
giá trị cung cấp cho khách hàng.
270


- Nguồn lực chính của 30Shine tập trung phát triển đội ngũ nhân lực là những người thợ cắt
tóc trong môi trường làm việc chuyên nghiệp cung cấp dịch vụ đặc biệt ở không gian cửa hàng thân
thiện, sang trọng với ứng dụng cơng nghệ thơng tin nhanh chóng, hiện đại. Góp phần giải quyết việc
làm cho lao động trẻ thông qua việc đào tạo nghề và tiếp nhận làm việc trong hệ thống 30Shine.
Khơng cịn là những người thợ cắt tóc truyền thống tại các cửa hàng đơn giản.
- Giá trị cung cấp cho khách hàng định hướng một phong cách tiêu dùng dịch vụ mới, có thêm
nhiều giá trị gia tăng cho đối tượng khách hàng chuyên biệt là nam giới. Đảm bảo an tồn sức khỏe,
văn hóa sử dụng dịch vụ cho khách hàng. Cùng khách hàng nâng cao trách nhiệm với môi trường
thông qua việc sử dụng sản phẩm chăm sóc tóc, hóa chất làm tóc an tồn cho sức khỏe, thân thiện
với mơi trường, góp phần tăng cường biện pháp hạn chế việc gia tăng rác thải và nước thải liên

quan đến hóa mỹ phẩm có thể làm hại mơi trường đất và nước.
3.2. K t quả khảo sát mức độ ảnh h ởng của các y u tố mô h nh Canvas đ n thành công của
khởi nghiệp kinh doanh
Theo kết quả khảo sát, tỷ lệ quan tâm đến khởi nghiệp kinh doanh và có mong muốn khởi
nghiệp kinh doanh là 59,9%. Quan điểm khởi nghiệp kinh doanh là việc khởi tạo một doanh nghiệp
chiếm 64,7%. Việc khởi nghiệp thất bại được cho là Bình thường chiếm 74,6%. Như vậy, có thể
thấy tinh thần khởi nghiệp của những người tham gia khảo sát là khá cao, biết chấp nhận thất bại
trong khởi nghiệp kinh doanh.
Bảng 5. K t quả khảo sát mức độ ảnh h ởng của các y u tố mơ hình Canvas
đ n thành công của khởi nghiệp kinh doanh
Các yếu tố mơ hình Canvas

Điểm
trung bình/5

Đánh giá mức ộ
ảnh hƣởng

1

Các đới tác h p tác cùng

3.71

Ảnh hưởng lớn

2

L nh v c ho t đ ng chính của doanh nghiệp


3.80

Ảnh hưởng lớn

3

Các ng̀n l c (vốn con người, công nghệ)

3.91

Ảnh hưởng lớn

4

Các giá tr cung cấp cho khách hàng

3.92

Ảnh hưởng lớn

5

Việc doanh nghiệp phát tri n quan hệ khách hàng

3.90

Ảnh hưởng lớn

6


Kênh truyền thông và kênh phân phối sản ph m của doanh nghiệp

3.81

Ảnh hưởng lớn

7

Việc xác đ nh phân khúc khách hàng m c tiêu t m đ ng hách h ng

3.91

Ảnh hưởng lớn

8

Cơ cấu chi phí của doanh nghiệp

3.68

Ảnh hưởng lớn

9

Các dòng doanh thu của doanh nghiệp thu đư c t bán sản ph m

3.80

Ảnh hưởng lớn


Ngu n: Khảo sát của tác giả

Mức độ ảnh hưởng của 9 yếu tố mô hình kinh doanh Canvas đến thành cơng của khởi nghiệp
kinh doanh được khảo sát lấy ý kiến theo thang đo Likert 5 mức độ: 5 - Ảnh hưởng rất lớn, 4 - Ảnh
hưởng lớn, 3 - Ảnh hưởng trung bình, 2 - Khơng ảnh hưởng đến, 1 - Hồn tồn không ảnh hưởng.
Kết quả thống kê cho thấy, tất cả các yếu tố của mơ hình đều được đánh giá là có mức độ ảnh
271


hưởng lớn (gần 4/5 thang đo) đến thành công của khởi nghiệp kinh doanh. Như vậy, cho thấy mơ
hình kinh doanh Canvas xác định 9 yếu tố đều có tính khả thi, cụ thể và đúng đắn để doanh nghiệp
khởi nghiệp có thể xác định tối ưu, tổng quát nhất các yếu tố cấu thành mơ hình kinh doanh để triển
khai thực hiện ý tưởng kinh doanh một cách hiệu quả nhất. Đồng thời, kết quả nghiên cứu cũng cho
thấy sự cần thiết và khó khăn trong khởi nghiệp kinh doanh định hướng phát triển bền vững khi cần
có sự lựa chọn hợp lý yếu tố điển hình và kết hợp tối ưu các yếu tố này để đảm bảo hài hòa các mục
tiêu kinh tế, mục tiêu xã hội, mục tiêu môi trường cho các nhà khởi nghiêp. Những tổng hợp mang
tính gợi ý từ các tình huống điển hình mà bài viết lựa chọn phân tích, cùng với kết quả nghiên cứu
về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố mơ hình đến kết quả khởi nghiệp là cơ sở để đưa ra một số giải
pháp cho doanh nghiệp khởi nghiệp.
4. KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT
Như vậy, có thể thấy, ứng dụng mơ hình Canvas trong khởi nghiệp kinh doanh sẽ giúp doanh
nghiệp xác định được các yếu tố cụ thể của mơ hình. Trên cơ sở đó, những cơng việc cần triển khai
gắn với mục tiêu phát triển bền vững cũng dễ dàng được xác định theo từng yếu tố có liên quan.
Tùy theo đặc trưng của lĩnh vực kinh doanh và tư duy, mục tiêu theo đuổi của nhà quản trị để doanh
nghiệp khởi nghiệp lựa chọn yếu tố điển hình trong phát triển kinh doanh bền vững. Đây chính là
ưu điểm vượt trội của mơ hình kinh doanh Canvas trong việc tạo ra sự lựa chọn linh hoạt, cụ thể
theo từng yếu tố cho doanh nghiệp.
Việc khởi nghiệp kinh doanh gắn với định hướng phát triển bền vững sẽ gia tăng gánh nặng
về chi phí, buộc doanh nghiệp cần cân nhắc tính tốn kỹ cơ cấu chi phí và các dịng doanh thu. Chắc
chắn điều đó sẽ tạo ra những rào cản địi hỏi nhà quản trị cần có bản lĩnh, có giá trị văn hóa doanh

nhân và triết lý kinh doanh vì cộng đồng, vì trách nhiệm với thế hệ tương lai. Sẽ khơng có chỗ cho
tư duy kinh doanh nóng vội, chụp giật, lợi ích cá nhân là trên hết mà không gắn trách nhiệm với xã
hội và môi trường. Đồng thời, với tư duy khởi nghiệp kinh doanh bền vững sẽ cần doanh nghiệp
phát triển tốt mối quan hệ với các đối tác, khách hàng. Lựa chọn đối tác chính phù hợp, hướng tới
phân khúc khách hàng có cùng mục tiêu phát triển bền vững, từ đó định vị những giá trị mang đến
cho khách hàng mục tiêu. Qua nghiên cứu một số tình huống điển hình của bài viết, có thể thấy các
yếu tố mơ hình mà doanh nghiệp có điều kiện ứng dụng và tập trung thành cơng gắn với phát triển
bền vững ngay từ đầu khởi nghiệp kinh doanh, đó là: giá trị cung cấp cho khác hàng; đối tác chính;
phân khúc khách hàng; ngu n lực chính.
Một số biện pháp đ ợc đề xuất cho các doanh nghiệp trong khởi nghiệp kinh doanh
h ớng tới phát triển bền vững từ kinh nghiệm của các doanh nghiệp trên, đó là:
Thứ nhất, ln phát triển đam mê và bản lĩnh cùng với năng lực và tư duy định hướng hoạt
động kinh doanh khởi nghiệp gắn với phát triển bền vững của người chủ khởi nghiệp kinh doanh,
các cộng sự và cần được coi là yếu tố then chốt.
Thứ hai, cần xác định đúng từ đầu và thấu cảm phân khúc khách hàng chính của doanh nghiệp
từ đó tập trung vào một số ít nhưng đảm bảo giá trị mang tính tinh lọc trong việc định hình khung
giá trị sản phẩm định hướng phát triển bền vững cung cấp cho khách hàng. Để phát triển bền vững
khách hàng phải là trung tâm, doanh nghiệp phải am hiểu và cần tôn trọng khách hàng, cố gắng điều
chỉnh theo nhu cầu và mong muốn của khách hàng, đặc biệt là phân khúc khách hàng có nhận thức
và mong muốn tiêu dùng gắn với trách nhiệm xã hội và trách nhiệm với môi trường.
272


Thứ ba, phát triển cơ cấu sản phẩm, danh mục dịch vụ mang đến cho khách hàng như là một
hệ sinh thái phát triển bền vững. Các sản phẩm bổ sung, sản phẩm thay thế, hình ảnh cửa hàng,
thương hiệu sản phẩm đều cùng hướng tới một tầm nhìn vừa đảm bảo lợi ích kinh tế của các bên
vừa góp phần phát triển xã hội và môi trường xanh. Các sản phẩm cung cấp phải là các sản phẩm
đảm bảo cho phát triển bền vững, đa dạng hóa sản phẩm theo hướng phát triển tập trung, tức là phát
triển các sản phẩm mới có liên quan tới các sản phẩm hiện tại nhằm khai thác các lợi thế cốt lõi của
doanh nghiệp đồng thời khai thác được sự am hiểu và phát triển mối quan hệ với các khách hàng

hiện tại, khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp.
Thứ tư, cần xác định mức độ sẵn sàng của các nguồn lực (con người, vốn, công nghệ) theo
từng giai đoạn phát triển khởi nghiệp kinh doanh để có thể đi về đích trong mục tiêu phát triển bền
vững. Nếu doanh nghiệp không tính tốn kỹ các nguồn lực cần thiết cho từng giai đoạn để có những
chuẩn bị nguồn lực phù hợp sẽ dẫn tới việc thực hiện nửa vời, khi đó cả mục tiêu kinh tế và mục
tiêu xã hội, mục tiêu mơi trường có thể bị bỏ dở giữa chừng, càng gây hại đến các bên liên quan và
không thể đảm bảo được phát triển bền vững.
Thứ năm, cần xác định rõ tư duy ngay từ đầu là khởi nghiệp kinh doanh đã là thách thức lớn,
tỷ lệ thất bại cao, thì khởi nghiệp kinh doanh định hướng phát triển bền vững càng đòi hỏi bản lĩnh
và tài năng, đạo đức kinh doanh của người khởi nghiệp khắt khe hơn, trả giá cao hơn. Vì vậy, định
hình và lựa chọn đúng đắn ngay từ đầu các đối tác chính và những khách hàng có cùng tư duy, cùng
mục tiêu phát triển bền vững trong việc cùng nhau tạo ra giá trị gia tăng trong đó các yếu tố phát
triển bền vững được coi là một phần tất yếu mà trách nhiệm của mỗi bên là quan trọng như nhau,
cùng nhau chia sẻ với tinh thần các bên tham gia đều có lợi (win-win).
Khi các biện pháp được thực hiện trên cơ sở tư duy đúng, trách nhiệm đúng thì một xã hội văn
minh, cộng đồng doanh nghiệp tử tế, môi trường sống tốt đẹp sẽ được tạo dựng từ thế hệ này sang
thế hệ khác một cách bền vững.

273


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Daly, H. E. (1990), Toward some operational principles of sustainable development, Ecological
Economic, pp.291-296. />2. Drucker, P. F. (2011), Những nguyên lý quản trị bất biến mọi thời đại, Nhà xuất bản Trẻ.
3. Nguyễn Thị Thanh Nhàn (2018), Ứng dụng mơ hình Canvas trong khởi nghiệp kinh doanh, Kỷ
yếu hội thảo khoa học quốc gia “Khởi nghiệp và đổi mới trong kinh doanh”, Trường Đại học
Thương mại.
4. Osterwalder, A. (2004), The business model ontology a proposition in a design science
approach, Doctoral Dissertation, Université de Lausanne, Faculté Des Hautes Études
Commerciales.

5. Phạm Thị Thanh Bình (2016), Phát triển bền vững ở Việt Nam: Tiêu chí đánh giá và định hướng
phát triển. />6. Trần Văn Trang (2018), Nghiên cứu khởi nghiệp: Lịch sử phát triển, cách tiếp cận và các hướng
nghiên cứu trong bối cảnh hiện nay, Kỷ yếu hội thảo khoa họcquốc gia “Khởi nghiệp và đổi mới
trong kinh doanh”, Trường Đại học Thương mại.
7. Công ty cổ phần Hồng Lam, Cơng ty cổ phần Sói Biển Trung thực, Công ty cổ phần Thương
mại Dịch vụ 30Shine, thông tin giới thiệu doanh nghiệp, sản phẩm.

274



×