Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Phuong phap phat huy y tuong sinh 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.47 KB, 13 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>I. MỞ ĐẦU</b>


Trong các năm qua từ Nghị quyết 29 Hội nghị Trung ương 8 khoá XI của Đảng và
trong các Nghị quyết, kết luận khác của Trung ương Đảng, Nghị quyết của Quốc hội đã
chỉ ra rằng con người Việt Nam ngày nay còn thiếu nhiều năng lực và phẩm chất dẫn đến
hiệu quả giáo dục, đào tạo còn nhiều hạn chế. Trong Dự thảo Chương trình giáo dục phô
thông tông thể do Bộ Giáo dục – Đào tạo ban hành tháng 8 năm 2015 đã chỉ rõ rằng
chương trình mới phải hình thành và phát triển cho học sinh Việt Nam các phẩm chất chủ
yếu “Sống yêu thương, sống tự chủ, sống trách nhiệm” và 8 năng lực cơ bản, trong đó có
“Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thể chất”.


Hiện nay, phần lớn học sinh ở trường trung học cơ sở Điệp Nơng cịn thiếu nhiều
năng lực, trong đó có các năng lực tự học, tự giải quyết vấn đề và năng lực sáng tạo, năng
lực thể chất. Những năng lực đó thường không tách rời mà đi kèm với nhau ở những
người đã lĩnh hội và rèn luyện để đạt được trong quá trình sống và học tập, trải nghiệm
của học sinh.


Việc đề xuất ý tưởng sáng tạo, giải quyết vấn đề... trong học tập có thể hình thành
trong quá trình dạy – học môn Sinh học lớp 8. Làm thế nào để học sinh phát huy trí não
của các em, đưa ra ý tưởng giải quyết các vấn đề trong thực tiễn vẫn là bài toán khó.
Trong điều kiện giảng dạy môn Sinh học tại trường Điệp Nông, tôi lựa chọn phương pháp
động não để nghiên cứu và thử nghiệm. Việc sử dụng phương pháp động não không
những giúp các em phát triển tư duy độc lập, tự học, tự giải quyết vấn đề mà còn nêu cao
tinh thần hợp tác, chia sẻ, tôn trọng ý kiến người khác và giúp học sinh lĩnh hội tri thức,
kỹ năng bộ môn để nâng cao kết quả học tập, vừa giúp các em sau này khi ra xã hội biết
phát hiện, tự đưa ra ý tưởng và giải quyết các vấn đề của bản thân, của gia đình và xã hội.


Tôi đã chọn lớp 8C làm lớp thực nghiệm và lớp 8D làm lớp đối chứng để nghiên
cứu. Kết quả nghiên cứu của tôi khi vận dụng phương pháp “Động não” cho thấy điểm
trung bình sau tác động của lớp thực nghiệm có sự chênh lệch lớn so với điểm trung bình
của lớp đối chứng.



<b>II. GIỚI THIỆU</b>
<b>1. Thực trạng</b>


Qua quá trình dạy học trực tiếp trên lớp tôi nhận thấy khả năng tư duy độc lập, suy
nghĩ sâu, đưa ra ý tưởng của phần lớn học sinh còn nhiều hạn chế, dẫn đến kết quả học
tập bộ môn chưa cao, chưa đạt được mục tiêu đặt ra.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

- Về phía học sinh: Một bộ phận khơng nhỏ học sinh cịn ỷ lại, trông chờ vào lời giảng
của thầy, thì e dè, thụ động, ngại hoặc không tham gia đóng góp ý kiến xây dựng bài.
Ngồi ra năng lực phân tích, tơng hợp rút ra kết luận chung của nội dung học tập cũng cịn
nhiều hạn chế.


- Về phía giáo viên : Chưa có phương pháp tốt để khai thác năng lực của từng cá nhân học
sinh, chưa có phương pháp dạy học mang tính phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo
còn nhiều khó khăn. Hiện nay giáo viên chủ yếu sử dụng phương pháp hỏi đáp thông
thường, có kết hợp với phương pháp thảo luận nhóm và một số phương pháp, kỹ thuật
trong dạy học hầu hết các nội dung để rút ra kiến thức nhưng chưa chú ý đến đặc điểm về
đối tượng học sinh. Khi quan sát trên lớp do tôi trực tiếp dạy và qua dự giờ đồng nghiệp,
tơi nhận thấy học sinh cịn rất thụ động trong đóng góp ý kiến xây dựng bài, hoặc là do
học sinh còn e ngại, hoặc là do nhiều em làm việc riêng, thậm chí cịn đùa nghịch và chỉ
có vài em trong nhóm thực sự tham gia vào hoạt động chung của lớp. Một số trường hợp
học sinh e ngại là do sự phê bình, chỉ trích khơng đúng lúc, không đúng cách, không khéo
léo của giáo viên, của bạn bè.


Do vậy mà năng lực tư duy độc lập, giải quyết vấn đề của học sinh chưa được phát
huy. Từ đó dẫn đến khả năng lĩnh hội kiến thức, khả năng ghi nhớ kiến thức của các em
chưa sâu, chưa lâu làm kết quả học tập của các em chưa cao, chưa thu hút học sinh vào
bài học.



<b>2. Giải pháp </b>


Để giải quyết thực trạng trên, trong những năm học trước, bản thân tơi đã tìm tịi,
nghiên cứu và vận dụng nhiều giải pháp vào quá trình dạy học như sử dụng phương pháp
nêu và giải quyết vấn đề, phương pháp đàm thoại gợi mở, phương pháp “Bàn tay nặn
bột”, phương pháp sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin, …
Trong đó, tôi đã lựa chọn phương pháp dạy học <i>Động não</i> để nghiên cứu và vận dụng vào
thực tiễn dạy học Sinh học 8.


Phương pháp Động não hay còn gọi là Kỹ thuật Động não, Kỹ thuật phát huy ý
tưởng hay kỹ thuật tập kích não là hình thức tơ chức hoạt động vừa mang tính cá nhân,
vừa mang tính hợp tác kết hợp giữa các hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm, hoạt động
chung cả lớp. Động não là một kỹ thuật dạy học tích cực, lấy học sinh làm trung tâm.
Phương pháp dạy học này phát huy tối đa năng lực suy nghĩ độc lập, giao tiếp của các
em, qua đó phát huy tối đa trí não của các em.


Theo các nhà nghiên cứu và giáo viên đã áp dụng kỹ thuật Động não, thì kỹ thuật
dạy học này thường gồm những bước sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Giáo viên đặt vấn đề, hoặc học sinh phát hiện ra vấn đề cần giải quyết. Để giải
quyết vấn đề này, cần nhiều ý tưởng khác nhau, giải pháp khác nhau hoặc cần giải pháp, ý
tưởng hiệu quả nhất nào đó mà học sinh sẽ cùng nhau đóng góp trong cùng thời gian nhất
định. Giáo viên có thể chia nhóm hoặc hoạt động chung cả lớp.


Bước 2. Học sinh nêu ra các ý tưởng, giải pháp của bản thân/nhóm bằng lời, viết ra giấy,
viết lên bảng đen hoặc vẽ hình, lập sơ đồ tư duy… Lúc này đã liệt kê được rất nhiều ý
kiến khác nhau, thậm chí trái chiều nhau.


Bước 3. Học sinh/nhóm học sinh hoặc giáo viên phân tích, chọn lọc ra những ý kiến được
cho là có hiệu quả hoặc phù hợp hơn cả. Nhóm ý tưởng này trở thành kiến thức chung,


chính là nội dung bài học.


 Một số dạng động não hay dùng:


- Động não nói: Học sinh phát biểu bằng lời trong nhóm hoặc trước lớp.
- Động não viết: động não công khai và không công khai.


+ Động não công khai: học sinh viết ra giấy chung, viết lên bảng hoặc trong một báo cáo,
một kế hoạch mà mọi người đều biết.


+ Động não không công khai: học sinh viết ra giấy cá nhân, sau đó mới công bố trước lớp
hoặc thư ký nhóm tông hợp lại.


 Một số nguyên tắc cần tuân thủ, đó là:


- Vấn đề đặt ra phải rõ ràng nhằm tránh lan man trong khi hoạt động. Cần chú ý tới thời
gian cho hoạt động này vì dễ sa đà, tốn thời gian.


- Không có ý kiến nào là sai hay mọi ý kiến đều được tôn trọng. Do đó không bình luận
hay phê phán bất cứ ý tưởng nào trong giai đoạn học sinh đang đưa ra ý kiến.


- Tập trung vào trọng tâm, vào vấn đề.
- Mọi ý tưởng đều là của chung.


 Ưu điểm:


- Phát huy tối đa sự suy nghĩ thấu đáo của các em.


- Đơn giản, dễ thực hiện, nhất là với động não cơng khai bằng lời.
- Rèn luyện tính tích cực, mạnh dạn, chín chắn trong giao tiếp.


- Trong thời gian ngắn, có được rất nhiều ý kiến khác nhau.


- Khơi gợi được hứng thú tham gia xây dựng bài, nêu cao tinh thần trách nhiệm trong học
tập.


- Dễ thu được thông tin phản hồi trong dạy học.


- Từ đó trí tuệ của các em sẽ dần phát triển theo hướng tích cực.
 Nhược điểm:


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

- Dễ tranh cãi nếu không khéo léo.


- Dễ gây tự ái, tôn thương lòng tự trọng học sinh nếu sử dụng phương pháp này không
đúng cách.


- Rất dễ đi vào tình trạng lạc đề, mất kiểm soát dẫn đến ồn ào trong giờ học.


Để giúp học sinh lớp 8 có kết quả điểm kiểm tra cao hơn, tôi thấy rằng trước hết
cần nâng cao khả năng làm việc độc lập suy nghĩ, phát huy mọi tiềm năng trí tuệ, phát
huy tính mạnh dạn và qua đó nêu cao tính hợp tác trong việc thực hiện các nhiệm vụ học
tập ngay tại lớp bằng cách nghiên cứu tài liệu sách giáo khoa, quan sát mô hình, vật mẫu,
liên hệ thực tiễn để tự lĩnh hội kiến thức mới thông qua sự hướng dẫn của giáo viên. Tơi
lựa chọn phương pháp dạy học tích cực “Động não” để áp dụng vào dạy học bộ môn Sinh
học 8 mà bản thân tôi đang đảm nhiệm.


<b>3. Vấn đề đặt ra </b>


Việc vận dụng phương pháp <i>Động não</i> trong dạy học môn Sinh học 8 có làm tăng
kết quả học tập của học sinh lớp 8 hay không ?



<b>4. Giả thuyết </b>


Có, việc vận dụng phương pháp <i>Động não</i> trong dạy học môn Sinh học 8 có làm
tăng kết quả học tập của học sinh lớp 8.


<b>III. PHƯƠNG PHÁP </b>
<b>1. Khách thể </b>


Tôi, giáo viên trực tiếp dạy học môn Sinh học khối 8 chọn lớp 8C làm lớp thực
nghiệm, và lớp 8D làm lớp đối chứng.


<b>2. Thiết kế</b>


Nhóm Kiểm tra trước tác


động Tác động


Kiểm tra sau
tác động


Lớp 8C (TN) O1 Có sử dụng phương pháp


<i>Động não</i> O3


Lớp 8D (ĐC) O2 Không sử dụng phương


pháp <i>Động não</i> O4


Tôi sử dụng bài kiểm tra 10 phút (là một dạng bài kiểm tra thường trên lớp) để
kiểm tra trước tác động. Bài kiểm tra gồm 10 câu hỏi trắc nghiệm khách quan, mỗi câu 1


điểm với 4 lựa chọn. Tôi nhận thấy điểm trung bình cộng của lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng có sự khác nhau, nên tôi dùng phép kiểm chứng ttest độc lập để kiểm chứng sự
chênh lệch điểm số trung bình giữa hai nhóm trước khi tác động.


<b>3. Quy trình </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

- Với lớp đối chứng 8D: Tôi thiết kế bài soạn và dạy theo những phương pháp bình
thường tôi vẫn sử dụng trên lớp, có sử dụng tranh, ảnh, mô hình … theo quy định, nhưng
không sử dụng phương pháp <i>Động não</i>.


- Với lớp thực nghiệm 8C: Tôi thiết kế bài soạn và dạy theo phương pháp <i>Động não.</i>
Việc thiết kế bài dạy theo phương pháp <i>Động não, </i>tôi tiến hành như sau:


- Nghiên cứu kĩ tài liệu Chuẩn kiến thức kĩ năng, Hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy và
sách giáo khoa do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.


- Tìm hiểu đặc điểm học sinh của lớp 8 mà tôi đang dạy năm học 2015 – 2016.


- Từ đó lựa chọn tiết dạy bài mới, trong mỗi tiết dạy đó, tôi tìm hiểu, nghiên cứu vận dụng
phương pháp <i>Động não</i> sao cho phù hợp với một số nội dung, đề mục hoặc toàn bài.
- Nghiên cứu các tài liệu liên quan, tham khảo thêm các giáo án Sinh học hoặc môn khác
có soạn theo phương pháp <i>Động não </i>tìm hiểu được trên mạng Internet.


- Tiến hành dạy thực nghiệm ở lớp 8C.


Các tiết học của cả hai lớp được tiến hành theo thời khoá biểu trong giờ chính
khoá.


Các tài liệu phục vụ cho giảng dạy bình thường như Phân phối chương trình môn
Sinh học trung học cơ sở, Sách giáo khoa Sinh học 8, Sách giáo viên Sinh học 8, tài liệu


Chuẩn kiến thức kĩ năng môn Sinh học 8, Hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học môn
Sinh học cấp Trung học cơ sở. Ngoài ra để phục vụ cho việc nghiên cứu, vận dụng
phương pháp mới “Động não” ở lớp thực nghiệm tôi sử dụng thêm các tài liệu khác.


Tôi tiến hành soạn và dạy thực nghiệm ở các tiết thuộc môn Sinh học 8 như sau:
Tiết 5. Phản xạ


Tiết 7- Bộ xương


Tiết 8 – Cấu tạo và tính chất của xương
Tiết 9- Cấu tạo và tính chất của cơ
Tiết 10. Hoạt động của cơ


Tiết 11. Tiến hóa của hệ vận động. Vệ sinh hệ vận động.
 Tôi vận dụngphương pháp Động não:


- Giáo viên định hướng vấn đề, gieo vấn đề hoặc đặt ra vấn đề, sau đó chia nhóm hoặc
không chia nhóm. Nếu có chia nhóm thì nên để các nhóm tự chọn nhóm trưởng và thư ký.
- Nếu dùng phương pháp động não theo nhóm thì:


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

thành viên đưa càng nhiều ý kiến càng tốt, ý kiến có thể trái ngược nhau. Không phê bình,
chỉ trích, chê bai ý kiến chưa tốt, chưa đúng, chỉ phê bình bạn nào lười suy nghĩ.


+ Cả nhóm cùng lựa chọn giải pháp tối ưu, thu gọn các ý tưởng trùng lặp, chọn lọc và loại
bỏ những ý không phù hợp, sau cùng cử đại diện báo cáo kết quả.


- Nếu dùng phương pháp động não cho toàn lớp thì:


+ Cần nhắc học sinh phát biểu vào trọng tâm, em nêu ý kiến sau không trùng với ý kiến
em đã phát biểu trước đó.



+ Ý kiến có thể trái chiều nhau, khơng chỉ trích, chê bai bất kỳ ý kiến nào. Mọi ý kiến đều
được tôn trọng. Tuy nhiên giáo viên phải có bản lĩnh ngắt lời những học sinh “phá đám”,
những học sinh cố tình phát biểu lệch hướng.


<b>- </b>Trong quá trình thu thập ý kiến, không được phê bình hay nhận xét – cần xác định rõ:
Không có câu trả lời nào là sai.


- Cần phối hợp phương pháp động não với các phương pháp khác như phương pháp quan
sát, sử dụng sơ đồ tư duy… thì hiệu quả mới cao.


<b>4. Thu thập kết quả</b>


Tôi sử dụng bài kiểm tra 10 phút để kiểm tra trước tác động. Bài kiểm tra trước tác
động gồm 10 câu hỏi trắc nghiệm khách quan, mỗi câu 1 điểm với 4 lựa chọn. Nội dung
kiểm tra chủ yếu là kiến thức, kĩ năng cơ bản của Sinh học 8 thuộc 4 tiết đầu tiên và một
số kiến thức liên quan mà các em đã được học ở môn Sinh học 7.


Bài kiểm tra sau tác động cũng là bài kiểm tra 15 phút, nội dung chủ yếu là kiến
thức, kĩ năng của Chương I- Khái quát về cơ thể người, Chương II – Hệ vận động, môn
Sinh học lớp 8.


Nội dung các bài kiểm tra đều bám vào các tài liệu “Hướng dẫn thực hiện Chuẩn
kiến thức kĩ năng môn Sinh học Trung học cơ sở”, “Hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy
học cấp Trung học cơ sở” của Bộ Giáo dục và Đào tạo.


<b>IV. PHÂN TÍCH </b>
<b>1. Phân tích dữ liệu</b>


Sau thời gian tác động, tơi tiến hành kiểm tra, thu thập và phân tích dữ liệu, kết quả


kiểm chứng chênh lêch điểm trung bình giữa hai nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng là
có ý nghĩa. Hay sự chênh lệch về điểm trung bình kết quả kiểm tra sau tác động của nhóm
thực nghiệm cao hơn nhóm đối chứng là do tác động bởi phương pháp <i>Động não </i> mà có,
chứ không phải do ngẫu nhiên.


<b>2. Bàn luận </b>


Kết quả đó đã khẳng định sự chênh lệch giá trị trung bình của hai nhóm không phải
là do ngẫu nhiên mà là do tác động bởi phương pháp dạy học đã vận dụng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Thứ nhất là năng lực bản thân tôi: Năng lực dạy học, năng lực nghiên cứu khoa
học cũng như trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, nhất là hiểu biết về phương pháp <i>Động</i>
<i>não</i> của bản thân còn có những hạn chế nhất định.


Thứ hai là điều kiện về thời gian tiết học và số lượng học sinh trong lớp học cón
quá đông: Theo phương pháp <i>Động não</i>, thì việc tiến hành hoạt động cần phát huy hết ý
tưởng của các em, trong khi lớp học nhiều học sinh, thời gian hạn hẹp nên có lúc hiệu quả
sử dụng phương pháp chưa cao.


<b>V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ</b>
<b>1. Kết luận</b>


Việc vận dụng phương pháp <i>Động não </i>vào dạy học môn Sinh học 8 đã làm tăng kết quả
học tập môn Sinh học của học sinh lớp 8.


<b>2. Khuyến nghị</b>


- Đối với giáo viên phải ln nghiên cứu tìm tịi, vận dụng những phương pháp dạy học
tích cực vào quá trình dạy học, trong đó có phương pháp <i>Động não. </i>



- Sử dụng tối đa và có hiệu quả mọi đồ dùng dạy học hiện có và đồng thời tăng cường tự
làm một số đồ dùng dạy học phù hợp để phục vụ cho các tiết dạy.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>PHỤ LỤC</b>


<b>I- Đề và đáp án kiểm tra</b>


<b>1- Đề và đáp án bài kiểm tra trước tác động</b>
Đề bài:


Khoanh tròn vào chữ cái đầu ý mà em cho là đúng hoặc đúng nhất của các câu sau, mỗi
câu trả lời đúng được 1 điểm.


Câu 1. Đặc điểm chỉ có ở người, không có ở động vật trong số các đặc điểm cho dưới đây
là:


A. đi bằng hai chân B. răng phân hoá thành 3 loại


C. có tiếng nói, có chữ viết D. phần thân có hai khoang, ngăn cách nhau bởi cơ hoành
Câu 2. Con người là loài tiến hoá nhất và có nguồn gốc gần với:


A. lớp Bò sát B. lớp Thú C. lớp Chim D. lớp Lưỡng cư


Câu 3. Cơ quan nằm trong khoang ngực trong số các cơ quan dưới đây là:


A. dạ dày B. gan C. thận D. phôi


Câu 4. <i>Tổng hợp và vận chuyển các chất</i> là chức năng của bào quan:


A. Lưới nội chất B. Bộ máy Gôngi C. Ti thể D. Trung thể



Câu 5. Hấp thụ chất dinh dưỡng trong ống tiêu hoá là chức năng của:
A. mô cơ B. mô liên kết C. mô thần kinh D. mô biểu bì
Câu 6. Một nơron điển hình gồm 3 bộ phận là:


A. thân, các sợi nhánh, sợi trục B. thân, nhân và các sợi nhánh
C. thân, nhân và sợi trục D. nhân, các sợi nhánh và sợi trục
Câu 7. Cơ thể có thể phản ứng chính xác đối với kích thích là nhờ:


A. chỉ cần cung phản xạ B. cung phản xạ và thêm vòng phản xạ


C. cơ quan phản ứng D. cơ quan thụ cảm


Câu 8. Hệ cơ quan có vai trò chỉ đạo các hệ cơ quan còn lại là:


A. hệ vận động B. hệ hô hấp C. hệ thần kinh D. hệ tuần hồn


Câu 9. Để phịng chống nhiễm khuẩn đường ruột, cách phải làm thường xuyên là:


A. rửa tay sau khi ăn B. rửa tay trước khi ăn


C. chải răng trước khi ăn D. chải răng sau khi ăn


Câu 10. Cơ thể được cung cấp năng lượng từ hoạt động:


A. sinh sản của tế bào B. lớn lên của tế bào


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

ĐÁP ÁN


Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10



Đáp án C B D A D A B C B C


<b>2- Đề và đáp án bài kiểm tra sau tác động</b>


Đề bài: (Thời gian 10 phút)


Khoanh tròn vào chữ cái đầu ý mà em cho là đúng của các câu sau, mỗi câu trả lời đúng
được 1 điểm.


Câu 1. Bộ xương gồm 3 phần là:


A. xương đầu, xương thân, xương chi B. xương đầu, xương lưng, xương chi
C. xương ngực, xương lưng, xương chi D. xương đầu, xương ngực, xương chi
Câu 2. Trong các ví dụ dưới đây, ví dụ thuộc về khớp bán động là:


A. khớp ở đầu gối B. khớp ở cô tay


C. khớp ở cột sống D. khớp ở hộp sọ


Câu 3. Xương to ra là nhờ sự phân chia các tế bào ở:


A. đầu xương B. màng xương


C. khớp xương D. tuỷ xương


Câu 4. Đem đốt một mẩu xương, xương sẽ giòn, dễ vỡ là do xương đã bị mất:


A. chất đường B. chất béo


C. muối canxi D. chất cốt giao



Câu 5. Bàn tay người có khả năng lao động, đặt biệt là do sự phát triển của:


A. cơ vận động ngón cái B. cơ vận động cánh tay


C. cơ vận động bàn tay D. cơ vận động cẳng tay


Câu 6. Cột sống của người thích nghi với tư thế đứng thẳng, nên có:


A. cong ở 1 chỗ B. cong ở 2 chỗ


C. cong ở 3 chỗ D. cong ở 4 chỗ


Câu 7. Cơ và xương có mối liên hệ với nhau, thể hiện ở đặc điểm:


A. cơ gắn vào 2 đầu của cùng 1 xương B. cơ gắn vào 2 đầu xương khác nhau, qua khớp
C. cơ nối 2 đầu xương với nhau D. cơ nối 2 thân xương với nhau


Câu 8. Tính chất của cơ là:


A. co rút B. dãn ra C. co và dãn D. cứng chắc, không co dãn được
9. Khi tham gia giao thông bằng xe máy, bắt buộc phải đội mũ bảo hiểm là để giảm chấn
thương (khi không may có tai nạn xảy ra):


A. lồng ngực B. nội quan khoang bụng


C. tuỷ sống D. sọ não


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

A. không bị chấn thương sọ não B. không bị cong vẹo cột sống
C. phát triển hệ cơ chắc khoẻ D. không bị bệnh loãng xương



ĐÁP ÁN


Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10


Đáp án A C B D A D B C D B


<b>II. Giáo án </b>


<b>TIẾT 11. TIẾN HÓA CỦA HỆ VẬN ĐỘNG</b>
<b> VỆ SINH HỆ VẬN ĐỘNG</b>


<b>I. MỤC TIÊU BÀI HỌC. </b>Sau khi học bài này học sinh có khả năng:
1. Kiến thức:


- So sánh được bộ xương và hệ cơ của người với thú, qua đó nêu rõ những đặc điểm thích nghi
với dáng đứng thẳng với đơi bàn tay lao động sáng tạo (có sự phân hóa giữa chi trên và chi dưới).
- Nêu được ý nghĩa của việc rèn luyện và lao động đối với sự phát triển bình thường của hệ cơ và
xương. Nêu được các biện pháp chống cong vẹo cột sống ở học sinh.


2. Kĩ năng :


- Rèn kĩ năng gìn giữ, bảo vệ sức khoẻ cơ, xương cho bản thân.
- Rút ra kiến thức qua kênh hình và và qua thực tiễn.


3. Thái độ :


- Giáo dục ý thức gìn giữ bảo vệ hệ vận động để có thân hình cân đối.
<b>II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC </b>



1. Giáo viên


- Tranh 11.1 , 11.2 , 11.3 , 11.4 sách giáo khoa.
- Sơ đồ tư duy để củng cố


2. Học sinh


- Xem trứơc bài và kẻ bảng 11 vào vở.
<b>III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP </b>


1. Ổn định lớp : Kiểm tra sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ :


- Nêu mối quan hệ giữa cơ và xương.
- Con người có nguồn gốc từ đâu ?
3. Hoạt động dạy và học


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<b>a. Họat động 1</b> : <b>Sự tiến hóa của bộ xương người so với bộ xương thú</b>


Họat động của giáo viên Họat động của học sinh
- Giáo viên hướng dẫn hoc sinh tìm hiểu thông tin


qua quan sát kênh hình sách giáo khoa.


- Giáo viên hướng dẫn thảo luận nhóm 4 phút
hoàn thành bài tập và trả lời câu hỏi :


+ Đặc điểm nào của bộ xương người thích nghi với
tư thế đứng thẳng, đi bằng hai chân và lao động.
- Giáo viên gọi đại diện các nhóm lên bảng báo


cáo.


- Giáo viên nhận xét đánh giá và hòan thiện bảng
11.


- Dựa vào kết quả của bảng 11, liên hệ kiến thức
đã học thảo luận nhóm trong 2 phút trả lời câu
hỏi:


+ Những đặc điểm nào của bộ xương người thích
nghi với tư thế đứng thẳng đi bằng 2 chân ?
- Giáo viên yêu cầu học sinh rút ra kết luận.
- Giáo viên chốt lại.


- Học sinh quan sát hình sách giáo khoa
và trên bảng


- Trao đôi nhóm đưa ra các ý kiến, nhóm
cử thư ký ghi chép và cử đại diện báo cáo.
- Các nhóm đưa ra được một số ý kiến,
chẳng hạn:


+ Đặc điểm cột sống


+ Lồng ngực phát triển mở rộng
+ Tay và chân phân hóa


+ Khớp linh họat tay được giải phóng
- Đại diện các nhóm nêu ý kiến, nhóm
khác nhận xét bô sung.



- Học sinh rút ra kế luận.


Bảng 11. So sánh xương người và động vật


<b>Các phần so sánh</b> <b>Ở người</b> <b>Ở thú</b>
- Tỉ lệ sọ não / mặt


- Lồi cằm xương mặt


- Lớn
- Phát triển


- Nhỏ
- Không có
- Cột sống - Cong 4 chỗ - Cong hình cung


- Lồng ngực - Mở rộng sang hai bên - Phát triển theo hướng lưng bụng
- Xương chậu


- Xương đùi
- Xương bàn chân
- Xương gót


- Nở rộng
- Phát triển khỏe


- Xương ngón ngắn bàn
chân hình vòm



- Lớn phát triển về phía sau


- Hẹp


- Bình thường


- Xương ngón dài xương bàn chân
phẳng


- Nhỏ
 Tiểu kết :


Sự tiến hóa của bộ xương người thể hiện ở : Thể tích hộp sọ lớn, cột sống cong 4 chỗ, lồng
ngực nở rộng sang 2 bên, xương tay và xương chân phân hóa thích nghi với tư thế đứng thẳng,
đi bằng 2 chân.


<b>b. Họat động 2</b> : <b>Sự tiến hóa của hệ cơ người so với hệ cơ thú</b>


Họat động của giáo viên Họat động của học sinh
Giáo viên hướng dẫn học sinh nghiên cứu


thông tin sách giáo khoa. Quan sát tranh một
số cơ trên cơ thể trả lời câu hỏi :


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

+ Hãy cho biết cơ mặt phân hoá thành từng
nhóm phù hợp với chức năng biểu hiện các
trạng thái tình cảm của con người như thế
nào ?


+ Hãy kể 1 số nhóm cơ tay, cơ chân mà em


biết và vai trò của nó với con người ?


- Giáo viên hướng dẫn học sinh phân biệt từng
nhóm cơ.


+ Sự tiến hóa của hệ cơ ở người so với hệ cơ ở
thú thể hiện như thế nào ?


- Giáo viên chốt lại.


- Học sinh có thể trả lời và bô sung:
-> Lo âu, suy tư, sợ hãi, vui cười.


-> Cơ điều khiển ngón cái và ngón út phát
triển, thực hiện chức năng sử dụng công cụ
lao động , nhóm cơ quay, gập, duỗi cô tay, cơ
cẳng chân to khoẻ.


-> Học sinh trả lời
 Tiểu kết :


- Cơ mặt và cơ vận động lưỡi phát triển → biểu hiện tình cảm, tiếng nói.


- Cơ tay và chân phân hoá, nhất là cơ ngón cái phát triển giúp người sử dụng công cụ lao động.
<b>c. Họat động 3</b> : <b>Vệ sinh hệ vận động</b>


Họat động của giáo viên Họat động của học sinh
- Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình


11.5 dựa vào kiến thức đã biết trao đôi nhóm


2 phút trả lời câu hỏi :


+ Để xương và cơ phát triển cân đối chúng ta
cần làm gì ?


+ Để chống cong vẹo cột sống trong lao động
và học tập cần phải chú ý những điều gì ?
- Giáo viên nhận xét phần thảo luận của học
sinh và bô sung kiến thức.


- Giáo viên hỏi thêm


+ Em hãy tự liên hệ bản thân và cho biết xem
bản thân em hoặc bạn của em có bị vẹo cột
sống không ? Nếu đã bị thì vì sao ?


+ Hiện nay có nhiều học sinh bị cong vẹo cột
sống theo em vì nguyên nhân nào ?


+ Sau bài học hôm nay em sẽ làm gì ?


- Giáo viên liên hệ : Cần rèn luyện và lao
động để xương và cơ phát triển cân đối, luyện
tập TDTT phù hợp, lao động vừa sức, biết
được nguyên nhân gãy xương để tự phòng
tránh.


- Học sinh quan sát hình 11.5 sách giáo khoa
trang 39 trao đôi nhóm thống nhất câu trả lời:
- Đại diện nhóm trình bày nhóm khác bô


sung.


- Học sinh tự rút ra kết luận.


- Học sinh tự liên hệ bản thân, đưa ra ý kiến
và nhận xét bô sung.


Tiểu kết :


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

- Để chống cong vẹo cột sống cần mang vác đều ở hai bên, ngồi học đúng tư thế.
<b>IV. CỦNG CỐ – DẶN DÒ </b>


- Củng cố: giáo viên chiếu sơ đồ tư duy để củng cố.


- Đặc điểm nào sau đây chỉ có ở người mà không có ở động vật :
a. Xương sọ lớn hơn xương mặt


b. Cột sống cong hình cung


c. Lồng ngực nở theo chiều lưng bụng
d. Cơ nét mặt phân hóa


e. Cơ nhai phát triển.


f. Khớp cô tay kém linh hoạt.


g. Khớp chậu đùi có cấu tạo hình cầu hố khớp sâu.
h. Xương bàn chân xếp trên một mặt phẳng.
i. Ngón chân cái đối diện với các ngón kia.
- Dặn dò :



- Học bài trả lòi câu hỏi sách giáo khoa.


- Chuẩn bị thực hành theo nhóm như nội dung sách giáo khoa và mang đến lớp vào tiết tới:
+ Mỗi nhóm chuẩn bị 2 nẹp dài 40 cm, rộng 4 – 5 cm


+ 4 cuộn băng y tế hoặc vải sạch, mỗi dải rộng 4 – 5 cm, khâu lại thành băng dài 2m.
<i>Điệp Nông, ngày 08 tháng 10 năm 2015</i>


<b>Người viết</b>


</div>

<!--links-->

×